Tải bản đầy đủ (.pdf) (38 trang)

Nghiên Cứu Đa Dạng Sinh Học Của Bộ Phù Du (Ephemeroptera) Tại Vườn Quốc Gia Ba Vì, Tỉnh Hà Tây.pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (17.37 MB, 38 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC T ự NHIÊN

ĐỂ T À I

NGHIÊN CỨU ĐA DẠNG SINH HỌC
CỦA BỘ PHÙ DU (EPHEMEROPTERA)
TẠI VƯỜN QUỐC GIA BA v ì, TỈNH HÀ TÂY
Mã SỐ: QT - 05-26

CH Ủ TRÌ Đ Ề TÀI:

T S. N gu yễn V ăn V ịn h

C ÁC C Á N BỘ T H A M GIA:

CN. N gô X uân N am
CN. N gô M inh T h u
CN. H oàn g Q u ốc K h án h
N C S. N gu yễn Q u a n g H uv

Hà Nội - 2006


BÁO CÁO TÓM TẮT
1. Tên đề tài:
N G H IÊ N C Ứ U Đ A D Ạ N G SIN H HỌC C Ủ A BỘ P H Ù DU (E P H E M E R O P T E R A )
T Ạ I V Ư Ờ N Q U Ố C G IA B A v ì , T Ỉ N H H i T Â Y

Mã số: Q T - 05 -26
2. Chủ trì đề tài:



TS. Nguyễn Văn Vịnh

3. Các cán bộ tham gia: CN. Ngơ Xn Nam
CN. Ngơ Minh Thu
CN. Hồng Qc Khánh
NCS. Nguyễn Quang Huy
4. M ục đích và nội dung nghiên cứu:
- Mục đích: Xác định thành phần lồi Phù du tại Vườn Quốc gia Ba Vì và
bước đầu nghiên cứu về phàn bơ' các lồi theo tính chất dịng chảy của suối.
- Nội duns nghiên cứu:
+ Điều tra thu thâp mảu vật tai một số hệ thống suối chính của virịn Quốc
c°ia

Ba Vì.
+ Phân tích định loại tới lồi của bộ Phù du.
+ Xác định sự phân bố cùa các loài theo tính chát dịng chảy của suối.

5. Các kết quả đat được:
Vế mặt khoa học:
- Tons quan các nghiên cứu trona và ngoài nước về phàn loại cũns như sinh
học của bộ Phù du.
- Kết quả phàn tích m ẫu vật thu được tại hệ thống suối chính ở vườn Quốc gia
Ba Vì đã xác định được 27 lồi thuộc 20 giống và 8 họ Phù du, 1 loài lần đầu
tièn ghi nhận cho khu hệ động vật Việt Nam. Họ Baetidae chiếm ưu thế với 10
(37%), tiếp đến la họ Heptageniidae 5 loài (18,5%), họ Leptophlebiidae 3 loài
(11,1%),

họ


Caenidae

2

loài

(1,3%),

Ephemerellidae

2

loài

(7,3%),

Ephemeridae 2 lồi (7,3%), các họ Austremerellidae, Polymitarcyidae,
Teloganodidae mõi họ chỉ có 1 lồi.
- Về phân bị đã xác định được 15 loài xuất hiện ở nơi nước chảy cụ thể họ
Baetidae

(5

loài),

Heptageniidae

(4 loài) và Leptophlebiidae (2 loài).

Ephemerellidae (2 loài), Polymitarcyidae (1 loài), Teloganodidae (1 loài); 8

loài gặp ở nơi nước đứng và chỉ tập chung ở 3 họ: Baetidae (4 loài), Caemdae
1


(2 loài) và Ephemereelidae (2 loài), 4 loài (ỉsca janiceae, V letnameỉtư tha/li.
Thalerosphyrus vietnamensis, Baỉella tnspinata) có mặt cá ớ nơi nước đứns
và nước chảy).
Sản phẩm:
- Báo cáo tổng kết đề tài.
-

Một bài báo khoa học đã được côns bố.

-

Trên cơ sở số liệu thu được dự kiến sẽ công bố thèm 1-2 bài báo.

6. Tình hình kinh phí của đề tài:

20.000.000 VNĐ

- Chi phí nghiệp vụ chun mơn. đi thưc đ ị a ...

1.200.000 VNĐ

- Chi phí th khốn chun mơn.

10.915.000 VNĐ

- Vật tư hố chất, văn phịng phẩm.


6.285.000 VNĐ

- Thanh tốn điện nước, qn lý phí.

1.600.000 VNĐ

Xác nhặn cùa Ban chù nhicm khoa

Chù trì đề tài

PG S.TS. Phan Tuán Nghĩa

TS. N guyễn Vãn Vịnh

Cư quan chủ trì đè tài


BRIEF OF REPORT
a. T h e title o f s u b je c t: Study on biodiversity of Ephem eroptera in the Ba Vi
N ational Park, H a Tay Province.
b. N u m b erical code: QT - 05-26
c. C ood in ator o f study: Dr. Nguyen Van Vinh
d. T he m em b ers o f study: B.Sc. N so Xuan Nam,
B.Sc. Hoang Quoc Khanh
B.Sc. Ngo M inh Thu
PhD.Student. N guyen Q uang Huy
e. O b jectives and contents:
Objectives:


Investigate composition of species and distribution o f Mayflies

in the m ain stream s o f the Ba Vi National Park, Ha Tay Province.
Contents:
Collect M ayfly specim ens in the main stream from Ba Vi National Park
-

Identify to species o f Mayflies.

-

D ertim inate distribution of Mayfly species by habitat.

f. M ain results o f study:
- Species com position M ayfly were investigated from in the m ain stream s of
the Ba Vi National Park. As results, a total 27 species (1 species are new
records) belong to 20 genera and 8 families occurred in the stream. Baetidae is
most diversity with 10 species,

Heptageniidae:5 species Leptophlebiidae: 3

species, Caenidae: 2 loài, Ephemerellidae: 2 loài Ephem eridae: 2 species,
Austrem erellidae:

1 species,Polym itarcyidae:

1 species, Teloganodidae:

1


species.
- Dertim inate 16 species occur in running water area, such as Baetidae (5
species),

H eptageniidae

(4

species)



Leptophlebiidae

(2

species),

Ephem erellidae (2 species), Polymitarcyidae (1 species), Teloganodidae (1
species); 8 species belong 3 orders occur in standing water area such as
Baetidae (4 species), Caenidae (2 species) và Ephem ereelidae (2 species), 4
species

Isca ja n ic e a e ,

Vietnamella

tha ni, T h a le ro sp h y n is

vietnam ensis,


Baeriella tn s p in o ta occur in both running and standing w ater areas.


MỤC LỤC

M ở đ ầ u ..................................................................................................................................5
1. Tổng quan tình hình nghiên cứu trong nước và ngồi nước.......................... 6
1.1. Tinh hình nghiên cứu về bộ Phù du trên thế g i ớ i ..........................................................................6
1.2. Tinh hình nghiên cứu về bộ Phù du ờ Việt N a m ...........................................................................7

2. Thời gian, địa điểm và phương pháp nghiên c ứ u ..............................................9
2.1. Thời gian nghiên c ứ u ................................................................................................................................9
2.2. Đ ịa điểm nghiên c ứ u ................................................................................................................................9
2.3. Phương pháp nghiên c ứ u ..................................................................................................................... 10

3. Sơ bộ điểu kiện tự nhiẻn của Vườn Quốc gia Ba V ì ..................................... 10
3.1. V ị trí địa l ý ................................................................................................................................................ 10
3.2. Đ ịa hình, th v a n ................................................................................................................................. 11

4. Kết quả nghiên c ứ u ...................................................................................................12
4.1. Thành phần loài Phù du ở Vườn Quốc aia Ba V'i..................................................................... 12
4.2. Phàn bố cùa các loài theo tính chất dịng chảy cúa s u ố i ....................................................... 18

Kết luận và đề n g h ị....................................................................................................... 19
Lời cảm ơ n ........................................................................................................................ 20
Tài liệu tham k h ả o .........................................................................................................21
Phụ lục

4



M ỏ ĐẨU
Phù du

(Ephemeroptera) là nhóm cơn

trùng có cánh cổ sinh

(paleopterous insects), chúnơ phân bố rộng trên toàn thế giới, và có mặt hầu
hết trong tất cả các dạns thủy vực nước ngọt như sơng, suối, ao, hồ, thậm chí
chúng cũng có thể có mật ở những khe hoặc rãnh nước nhỏ. Giai đoạn ấu
trùng của Phù du được phân biệt với tất cả các nhóm cơn trùng sống ở nước
khác bời có hàng mang ở hai bên phần bụng và có 3 hoặc 2 tơ đuỏi dài ở phía
cuối cơ thể. Giai đoạn trưởng thành có 2 hoặc 1 đơi cánh, khi khơng hoạt động
cánh ln ln thẳng góc với cơ thể (Edmunds et ai., 1976).
Phần lớn ấu trùng Phù du đều có cấu tạo cơ thể thích hợp với đời sống
bám hay bơi lội tự do. Ngoài ra ấu trùnơ của một số lồi có khả năng đào hang
ớ dưới nền đáy bùn hay cát của các thủy vực, và sống ở đó cho đến khi vũ hố
thành giai đoạn trướng thành. Đậc biệt có một sơ' lồi thích nơhi với lối sống
bám vào bề mật của những khối hoặc viên đá trong thuý vực dạng suối. Giai
đoạn ấu trùng của phù du sống hoàn toàn trong nước, khi phát triển đầỵ đủ,
chúng chuyển lên mặt nước và vũ hóa thành giai đoạn trưởns thành. Thời gian
sốnơ của giai đoạn trưởnơ thành nsắn hơn so với giai đoạn ấu trùng rất nhiều,
trưởn2
có nhiều lồi chỉ tồn tai
1-2 w2 ÍỜ sau khi vũ hoá,' và c£Ĩai đoan
.
.
c thành chù

yếu làm nhiệm vu sinh sản.
Thức ãn chủ yếu của giai đoạn ấu trùng Phù du là các chất mùn bã trons
thủy vực hoặc các loài thực vật thủy sinh, đặc biệt là các lồi tảo. Cũng có
một số lồi Phù du ăn thịt, tuy nhiên tỷ lệ các loài ăn thịt rất thấp. Mặt khác
Phù du lại là nguồn thức ãn của cá và nhiều nhóm động vật ăn thịt khác. Chính
vì vậy Phù du giữ một vị trí quan trọng trong hệ sinh thái. Những nghiên cứu
gần đày kháng Phù du là nhóm sinh vặt rất nhạy cảm

VỚI

sự thay đổi của mơi

trưịng nước bời vậy chúng đang được sử duns như những sinh vật chí thị chất
lượnơ mơi trườnạ nước.

5


Ở Việt N am , so với các nhóm cơn trùng sống ở cạn, nhóm cơn trùng
nước nói chung và Phù du nói riêng chưa được nghiên cứu đầy đủ. Đ ặng N sọc
Thanh (1967) công bố m ột số loài mới cho khoa học dựa vào m ẫu vật ở miền
Bắc V iệt nam. Braasch và Soldan (1984, 1986, 1988) cơng bố thêm

10 lồi

mới cho khu hệ Phù du ở Việt Nam. N guyễn Văn Vịnh và cộng sự (2001,
2003,2004,) đã côn& bô' bổ sung một số dẫn liệu vể khu hệ Phù du ở một số
vườn Q uốc gia, n h ư n s chưa đề cập tới các loài Phù du của vườn Q u ốc gia Ba
vì. Để có các dẫn liệu khoa học nhằm phục vụ cho c ô n s tác bảo tồn tài nguyên
sinh học, chúng tôi đã tiến hành điểu tra và phân tích mẫu vật Phù du ở hệ

thống suối chính tại V ườn Quốc gia Ba Vì, tỉnh Hà Tây.

1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN c ứ u TRONG NƯỚC VÀ
NGỒI NƯỚC
1.1. Tinh hỉnh nghiên cíni vê bộ Phủ du trên thê giới
Cho đến nay trên toàn thế giới đã cơng bố hơn 2000 lồi, thuộc 371
giống và 26 họ (M cC afferty, 1981) của bộ Phù du. Cơng trình nghiên cứu đầu
tiên về phân loại học Phù du được thực hiện bởi nhà T ự nhiên học Linnaeus
vào năm 1758. T ro n s cơnơ trình này ơng đã mơ tả 6 lồi Phù du thu đươc ờ
châu Âu và đều xếp chúng thành một nhóm là E phem era. Vào những thập
niên cuối của thế kỷJ 19 nhà Côn trùnơ học Eaton đã công bố m ột loat các
W



o

.

.

c ơ n s trình nghiên cứu về Phù du, trong đó nổi bật là cơng trình "A m onograph
on the E phem eridae" được công bố vào nãm 1871 (Eaton, 1871). Cơng trình
này đã c u n s cấp những; kiến thức cơ bản về Phù du, đặc biệt là những đặc
điểm vé hình thái của cả giai đoạn ấu trùng và trưởng thành, dùng cho việc
xây dựng khoá định loại đến các họ và giống. C ô n s trình nghiên cứu này
được xem như là chìa khố cho việc thưc hiện các n sh iên cứu về phàn loại Phù
du tiếp sau này. Đ ến đđu thế ký 19 đã có một số nhà khoa học châu Âu và
châu M ỹ quan tàm n s h iê n cứu về phàn loại của Phù du, điển hình là các
nghiên cứu của


U lm er (1920,

1924,

6

1925

1932-1933), N avás (1920


1930).Tiếp theo E m un d s (1963) đã đưa ra m ột hệ thống phân loại đến các họ
Phù du trên toàn th ế giới. Hệ thống phân loại này đã đưa ra m ột bức tranh tổng
thể về khoá phân loại bậc cao, cũng như nguồn gốc phát sinh của Phù du.
Đối với khu vực châu Á, những nghiên cứu đầu tiên về khu hệ Phù du
được thực hiện bởi các nhà Côn trùng học đến từ châu Âu, trong đó phải kể
đến là Navás (1922, 1925), Lestage (1921,1924).Chính những kết quả của
những nghiên cứu này là cơ sở, nền tảng thúc đẩy việc nghiên cứu Phù du ở
khu vực châu Á. Đ ã có nhiều quốc gia trong khu vực châu Á quan tâm đến
nghiên cứu khu hệ Phù du, trong đó cần nói đến là T rung Quốc, N hật Bản và
Hàn Quốc. Hsu là nhà Côn trùnơ học người Trung Q uốc, trong gần 10 năm từ
1931 đến năm 1937 đã thực hiện m ột loạt các nghiên cứu về khu hệ Phù du ở
T ru ns Q uốc và đã xây d ự n s được hệ khố phân loại tới lồi. Tuy nhiên nghiên
cứii này lại chí thực hiện đối với giai đoạn trưởng thành. Cũng trong thời gian
này Ưlmer (1932, 1933) cũng đã thực hiện những nghiên cứu về giai đoạn ấu
trùng và bổ sung thèm về thành phần loài của khu hệ Phù du của Trung Quốc.
Tiếp theo đó là h à n s loạt các nghiên cứu về khu hệ Phù du của Trung Quốc
được thực hiện bởi W u (1986, 1987), You (1982, 1987), Zhang (1995), Zhou
(1995) Đối với các nước như N hật Bản và Hàn Q uốc, cho đến nay những

nghiên círu liên quan đến phân loại và hệ thống học của Phù du cũng đã khá tỷ
mỉ, họ cũng đã xây dựng những khoá phân loại chi tiết tới loài kể cả ơiai đoạn
ấu trùng và trưởng thành. H iện nay các nghiên cứu của các quốc gia nay tập
trung vào các vấn đề sinh thái, phục hồi và bảo tổn các loài cũng như các
nghiên cứu ứ ns dụng vào thực tiễn của Phù du.
1.2. Tình hình nghiên cứu về bộ Phù du ở Việt N a m
ơ Việt N am , những năm đầu thế kỷ 20, Phù du cũng đã là đối t ư ợ n s
được quan tàm nghiên cứu. Lestage (1921) mơ tả m ột lồi mới cho khoa học,
dựa vào m ẫu vật thu được ờ m iền Bắc Việt Nam, đó là lồi E phem era duporti.
Do các lồi thuộc giống E phem era có kích thước lớn, phân bố khá rộng và dễ
thu thâp nên nó được tiếp tục nghiên cứu ở giai đoạn này. Navás (1922, 1925)

7


đã cơng bố hai lồi Ephemera longiventrỉs Navás và Ephem era innotata
Navás, cũng cãn cứ vào mẫu vật thu được ở miền Bắc Việt Nam. Cho đến nay
hai loài này cũng chưa xác định thêm được các khu vực phân bố khác, nên có
thể xem chúng như là lồi đặc hữu cho khu hệ Phù du ở Việt Nam. Khi nghiên
cứu về khu hệ Động vật không xương sống miền Bắc Việt Nam, Đặng Ngọc
Thanh (1967) cũng đã đề cập đến thành phần lồi Phù du. Đặc biệt trong đó
có mơ tả 2 lồi mới cho khoa học đó là Thaleosphyrus vietnamensis Dang và
Neoepheieridae cuaraoensis Dang. Cũng trong vào thời gian này, một số nhà
Cơn trùng học người nước ngồi tiếp tục cơng bố một số lồi mới dựa vào các
mẫu thu được ở Việt Nam, chẳng hạn như Tshenova (1972), dựa vào mẫu vật
Phù du thu được ở khu vực suối vùng núi tỉnh Hồ Bình đã xây dựng một
giống mới là Vietncimellci (họ Ephemerllidae) với loài chuẩn Vietnamella
tham Tshenova. Cho đến nay, 2Ìống này vẫn được xem như là giống đặc hữu
cho khu hệ Phù du ở Việt Nam. Cũns trong năm 1972, Tshenova công bố
thêm một ơiốna mới là Asiatellci (họ Ephemerllidae) với lồi chuẩn là

Asiatelìa ferm orata .
Braasch và Soldan (1984, 1986, 1988) côn? bố thêm 10 loài mới cho
khu hệ Phù du ở Việt Nam, trong có thành lập thêm 2 giống mới là Asionurus
và Trichogeniella. Mười loài mới này đều thuộc họ Heptageniidae, trong đó
có 2 lồi Asionurus prim us và Trichogeniella maxillaris cho đến nay được
xem là loài đặc hữu của Việt Nam.
Nguyễn Xuân Quýnh và cộng sự (2001) khi xây dựng khoá định loại
các nhóm Động vật Khơng xương sống nước ngọt thường gặp ở Việt Nam đã
đưa ra khoá định loại tới họ của ấu trùng Phù du. Kết quả công trình này là cơ
sở khoa học cho các nghiên cứu phân loại về Phù du cũng như việc sử dụng
đối tượng này là sinh vật chi thị cho các thủy vực nước ngọt ở Việt Nam.
Nguvễn Vãn Vịnh và Yeon Jae Bae (200. 2003, 2004) đã côns bố. bổ sung
một loạt các kết quả về khu hệ Phù du ở Việt Nam. N hữns nghiên cứu này đã
bổ sung danh sách thành phần lồi, mơ tả các lồi mới, cũng như xây dưng các
khố định loại tới lồi của tồn bộ các họ.

8


2. THỜI GIAN, ĐỊA ĐIỂM VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN

cứu

2.1. Thời gian nghiên cứu
Thời gian nghiên cứu của đề tài được tiến hành từ tháng 3.2005 đến
tháng 3 .2006, đồng thời trong q trình phân tích mẫu vật, chúng tơi cịn kết
hợp sử dụng các vật mẫu thu được của m ột số đợt điều tra ở Vườn Q uốc gia
Ba V ì từ năm 2 0 0 0 đến nay.

2.2. Đùi điểm nghiên cứu

Quá trình thu mẫu thực hiện tại 3 hệ thống suối chính của Vườn Q uốc
gia Ba V ì, đó là: H ệ thống suối A o vua, suối Ôi, suối K hoang xanh và suối
M ơ (Hình 1).

Hình 1. Sơ đồ các điểm thu mẫu tại VQG Ba Vì
0

Điểm thu mầu


2.3. Phương ph áp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên ngoài thực địa
Quá trình thu mẫu ở giai đoạn ấu trùng được sử bằng các loại vợt như:
vợt ao (Pond net), vợt cầm tay (Hand net), và vợt định lượng (Suber net). Mẫu
được thu theo phương pháp của Nguyễn Xuân Quýnh và cộng sự (2001), '
Edmunds et al. (1976) và McCafferty (1981). Cụ thể là để miệng vợt ngược
dòng nước, dùng chân đạp phía trước, ở nơi có nhiều bụi cây thủy sinh dùns
vợt sục vào các bụi cây thủy sinh, ở những nơi có đáy lớn khơng đạp được
nước thì việc lấy mẫu được thực hiện bằng cách nhấc đá lên và bắt mẫu bám
phía dưới bằng panh mểm, tránh làm nát mẫu, hoặc sử dụng vợt cầm tay để
thu mẫu.
M ẫu vât sau khi thu được bằns vợt ao, rây sạch bùn đất và cho vào lọ,
shi etiket đầy đù. Định hình nsay mẫu vât thu được bàng cồn 70n.
Toàn bộ mẫu vặt thu đươc lưu trữ và phân tích tại phịng thí nshiệm Đa
dạns sinh học cùa bộ môn Động vặt Khổng xương sống, khoa Sinh hoc - Đại
học Khoa học Tự nhiên Hà Nội.
- Phương pháp phân tích mẫu
M ẫu vặt được phân tích dựa trên các khóa định loại về Phù du, đã được
cơns bơ' trong và nsoài nước như các tài liệu của Nguyễn Xuân Quýnh v à'
cộnơ sự (2001), Merittvà Cummins (1996), Braasch và Soldan (1984, 1986,

1988), Nguyen and Bae (2003,2004), Nguyễn Văn Vịnh (2003)"..
3. S ơ BÔ Đ IỂ U K IỆ N T ự NH IÊN CỦA VƯỜN Q U Ố C GIA B A v ì
3.1. Vi trí địa lý
Vườn Quốc Gia nàm trons toạ độ địa lý 21n 01'đến 21° 0 7’ vĩ độ Bắc.
105° 18” đến 105° 25' kinh độ đônơ.

10


3.2. Địa hình, th u ỷ văn
V ườn Q uốc gia Ba Vì thuộc địa phận huyện Ba Vì, tỉnh Hà tây, cách Hà
nội 50 Km về phía Tây. Vườn có diện tích 6.786 ha, bao sồ m phân khu bảo vệ
nghiêm ngặt 1.092 ha, phân khu phục hồi sinh thái là 4.646 ha, và khu hành
chính dịnh vụ là 1.048 ha. Trong vườn Quốc gia Ba VI, rừng tự nhiên chủ yếu
phân bố ở các đai độ cao trên 600 m. Các kiểu rừng tự nhiên gặp ở đây là rừng
thường xanh đất thấp, rừng thường xanh núi thấp hỗn dao cây lá rộng và lá
kim. Núi Ba vì nổi lẽn và tách biệt với vùng đồng bằng có độ cao dưới 30 m
bao quanh. Sườn phía tây của núi Ba Vì, với độ dốc trung bình 25°, dốc hơn
sườn phía đ ơ n s , ở độ cao trên 400 m ở phía tây độ dốc có thể đạt tới 35°, với
sự hiện diện của các vách đá. Núi Ba Vì có ba đỉnh chính đó là: đỉnh Vua có
độ cao 1.296 m, tiếp theo là đỉnh Tản Viên cao 1.226 m và đỉnh Ngọc Hoa cao
1.120 m. Do là vùns địa hình đổi núi nên khí hậu Ba vì thay đổi theo độ cao.
Với độ cao trên 500 m. ln có sương mù bao phủ đinh núi.
Về thuỷ văn. loại trừ sơnơ Đà ớ về phía tây của Vườn Quốc gia, ở đây
khơng có nhiều các sơng suối hoat độ n s thường xuyên. Các suối trong vườn
Quốc 2 Ía nhỏ. dốc và thường thì vào mùa khô nhiều nhánh suối nhỏ bị cạn.
Bảng 1. Một sỏ

chỉ s ỏ th ủ y lý hóa học của một sỏ điểm thu mâu tại


V Q G Ba Vì (T h á ng

11.2005)

Các chỉ sị thủy lý hóa học
Điểm thu mảu

Nhiệt
độ nước

pH

(°C)

DO

Độ dản

Độ đục

(mg/1)

(ms/s)

(mg/1)

N a+ (%)

Suối Ao vua.


18.7

6.7

7.8

5

6

0.001

Suối Ổi,

19.8

6.6

7.6

3

4

0.001

18.1

6.6


7.7

8

8

0.001

19.1

6.8

7.4

7

5

Suối
xanh
Suối Mơ

Khoang

il

i

1


0.001

í


4. K ẾT Q UẢ N G H IÊ N c ứ u
4.1. Thành ph ần loài Phù du ở Vườn Quốc gia Ba Vì
Kết quả phân tích mẫu vật thu được tại các thuv vực vườn Quốc ơia Ba
Vì đã xác định được 27 loài thuộc 22 giống và 9 họ Phù du (Bảnơ 2 hình 2).
Trong đó họ

Baetidae chiếm ưu thế với

10 (37%), tiếp đến là họ

Heptageniidae 5 loài (18,5%), họ Leptophlebiidae 3 loài (11,1%), họ Caenidae
2 loài (7,3%), Ephemerellidae 2 loài (7,3%), Ephemeridae 2 loài (7,3%), các
họ Austremerellidae, Polymitarcyidae, Teloganodidae mỗi họ chỉ có 1 lồi.
Họ A ustrem erellidae
Ấu trùng cùa họ Austremerellidae dễ nhân biết bới các đãc điểm đặc trưng
ớ phần trên đinh đầu. đó là các mấu lồi. Các mấu lồi này thường xuất hiện ở
giữa đầu. Hàm trên phát triển thành dang ngà nhọn hướng ra ngồi. Mặt trên
của đốt đùi có các răng- cưa sắc nhon.

buns thứ hai đến đốt

bụns

M anơ
c?


thứ bảy. Trono đó



d a. n ơ
o

m ang

tấm. xuất hiên
• từ đốt

ớ đốt buns thứ bảy bị tiêu

giảm
nên có kích thưóc nhỏ hơn nhiều so với nhữnơc? mango còn lai.

.
Bàng 2. Câu trúc th àn h phấn loài Phù du ở Vườn Quốc gia Ba Vì

G iố n g

Lồi

Ho
Sị lượng

T ỳ lẽ (% )


S ỏ lưcmg

T ỳ lệ (% )

4,8

1

3,7
37

A ustrem erellidae

1

1

Baetidae

8

10

3

Caenidae

1

4,8


2

7,3

4

E phem erellidae

1

4,8

2

7,3

5

Ephem eridae

1

4.8

2

7,3

6


Heptageniidae

4

19

5

18,5

7

L eptophlebiidae

5

14,2

8

P olym itarcyidae

1

4,8

1

3,7


9

T e lo g a n o d id a e

1

4,8

1

3.7

21

100

27

100

iI

1

Õo

STT

**


11.1


Tại các điểm điều tra đã xác định họ này chi có một lồi Vietnamella
tha ni, c h ú n s phân bố cả ờ khu vực nước chảy và nước đứns, tuy nhiên mức độ
tập chung chủ yếu ở nơi nước chảy. Đây là lồi được Tshernova (1972) mơ tả
lần đầu tiên dựa vào m ẫu vật thu được tại Bắc Cạn, Việt Nam. Cho đẽn nay
loài này được xem là loài đặc hữu của Việt Nam.
Họ B aetid ae
Các lồi thuộc họ Baetidae có kích thước nhỏ hình d ạn s cấu tạo bên ngoài
rất đa d ạ n s và phức tạp, và phân bô' ở các thuỷ vực nước đứng cũ ns như nước
chảy. Ấu trùng Baetidae có dạng ơng, thn dài, có thể có hai hay ba lơns
đi, các lồi có ba lổ n s đi thì cerci thường khá phát triển có khi dài bằng
cơ thể. Các lồi thuộc họ này có anten khá phát triển thường dài hơn hai hay
ba lẩn chiều rộnơ của đau. M ang thường có dang tấm, nầm hai bên cuả phần
b ụ n s và hướng ra ngoài, thông thườnơ mang phàn bố từ đốt bụng 1 đến 7 hoăc
từ 1-5, hoặc 2-7. Hệ thống ố n s khí quản ở m ang phân nhánh thành rất nhiều

13


nhánh nhỏ. Do chúng cấu tạo phức tạp nên khi căn cứ vào hình thái ngồi có
nhiều lồi thuộc họ này chưa xác định được tên.
Qua việc phân tích mẫu vật tại tất cả các điểm điểu tra đã xác định được
10 lồi thuộc 8 giống khác nhau có mặt ở Vườn Quốc gia Ba V], Đây là họ có
số lượng loài chiếm nhiều nhất là 37 % so với toàn bộ số loài thu đươc. Giốno
Baetiella và Baetis mỗi giống 2ồm hai lồi, các giống cịn lại mỗi giống chỉ có
một lồi. Mặc dù có sơ' lượng lồi nhiều nhất sons cũng mới chỉ có hai lồi là
Baetiella tripinata Tong and Dudgeon và Platybaetis edmundsi MullerLiebelau là được định tên, các lồi cịn lại đểu chưa xác định được tên. Qua

phàn tích các đặc điểm hình thái của các lồi này, chúng đều có những đặc
điểm khác biệt rõ rệt so với các loài đã biết, nhung để khẳns định chúng là
lồi mới cần phải có nhữns nghiên cứu bổ suns.
Về phàn bố, trons số 10 loài của họ Baetidae thu thập được ờ khu vực
nghiên cứu chỉ có loài Baetiella tripinatci được bát 2ặp ớ cả nơi nước chảy
cũns như nước đứng. Các lồi Acenirla sp., Baetììa sp., Bưetis sp. 1.
Nigrobaetis sp. 1, Platybaeỉis edmundsi phân bố ờ những nơi nước chày. Các
ỉoài Baetis sp. 2, Cloeon sp, Labiobaetis sp., Procìoeon sp. chỉ gặp ở những
nơi nước đứng.
Họ C aeidae
Caeniclae bao gồm các lồi có kích thước cơ thể nhỏ, thường dưới lOmm
(2-6 mm), đặc điểm dễ nhận thấy là tấm ngực của ấu trùng phát triển mạnh,
mang ở đốt nsực một tiêu giảm và mang ở đốt ngực hai có dạng hình tấm
hình chữ nhật, và bao trùm hết các mang còn lại.
Tại các điểm điều tra ở Vườn Quốc gia Ba Vi đã xác định đươc hai loài,
loài Caenis cornigevcỉ Kang and Yans và loài Caenis sp. Cả hai loài này chỉ
°ặp ở nhữns nơi nước đứnơ hoặc nơi nước chảy chậm. Qua phãn tích về hình
thái n ơồi lồi Caenis sp. tươnơ tự như lồi đã phát hiện được ở Vườn Quốc
ơia Tam Đáo (Nguyễn Vãn Vinh, 2004). So sánh với các loai đã công bố có

14


thể đây là loài mới, tuy nhiên để khảng định chắc chắn cần phải tiếp tục có
các nghiên cứu. đặc biệt cần nghiên cứu thêm cả giai đoạn trưởng thành.
Họ E ph em erellid ae
Ấu trùng các loài này thường có kích thước nhỏ. Mặt lưng của phần bụn°
có các mấu lồi hay gai, đặc biệt là ở hai bên bụng có cặp m ấu lồi và một hànơ
gai trên mặt lưng của bụng. Mức độ đa dạng của các gai và m ấu lồi này là rất
cao nên nó hay được dùng trong phân loại. M ang của chúng có cấu tạo dạng

tấm, nằm trên mặt lưng phần bụng. M ang ở đốt m ột và hai thường bị tiêu giảm
và hay xuất hiện ở đốt bụng thứ ba đến đốt bụnơ thứ bảy. Có vài trường hợp
mang ở đốt bụng hai phát triển thành dạng tấm che cho các m ang khác.
Tại các điểm điều tra tại vườn Quốc sia Ba Vì đã xác định được 2 lồi
Serratella bostnatci Tong and Dudgeon, 2000 và Serrateỉỉa sp. Hai lồi này
tập chung chủ yếu ớ nơi nước chảy.
Họ E p h e m e r i d a e
M ột đặc điểm qu an trọng để nhận ra họ này là đôi hàm trên phát triển rất
mạnh và nhỏ cao trên đầu, có ngà nhọn hướng ra ngồi ờ phần đầu. Bề mặt
của ngà thư ờns có cấu tạo nhẵn, khơng có các mấu gai ở mặt trong. Chân
trước của ấu trùng có các ơai nhỏ ớ phần đùi và có các vuốt sắc. M an s có
dạng sợi và thường thường được giữ nằm n s a y trên mặt lưng. M ang ở đốt
bụng một và hai tiêu giảm , chỉ có mang từ đốt bụng thứ ba đến đốt bụng bảy.
Tại các điểm điều tra đã xác định được 2 loài, loài Ephem era serỉca và loài
Ephem era sp., cả hai loài này chỉ mới phát hiện thấy ở những khu vực nước
đứng nơi có nền đáy là sỏi kết hợp với cát. Những đặc điểm về hình thái ấu
trùng của lồi E p hem era sp. hoàn toàn khác biệt khi so sánh với các loài đã
biết của giống E p h e m e r a , do vậy có thể đày cũng sẽ là một lồi mới cho khoa
học. Tuy nhiên để có thể kháng định chác chán là lồi mới hay khơng cần phải
so sánh thèm những đặc điếm của giai đoạn trường thành của loài này với toàn
bộ các loài đã biết.

15


Họ Heptageniidae
Hình thái cấu tạo của chúng dễ dàng phân biệt với các họ khác. Các lồi
thuộc họ này có các cặp m ang hướng ra ngoài, cơ thể dẹp trên dưới. Đầu có
dạng bán nguyệt, chân trước có đốt đùi rộng, hay có các hàng lơns cứnơ mọc
ở trên. M ang ở dạng phiến có búi tơ m ỏng ở gốc chân.

Đ ây là họ có thành phần lồi khá phong phú ở suối của Vườn Quốc ơia Ba
Vì, bao gồm 5 loài: A sio m tru s prim us Braasch and Soldan, 1986: Ecdyonurus
cervina, Braasch and Soldan, 1984; E cdyonurus landai Braasch and Soldan,
1984; Paegniodes tay N guyen and Bae, 2004 và T h a lerosphyrus vietnam ensis
(Dang), 1967 . Đ iều đậc biệt [à m ẫu chuẩn d ù n s để mơ tả các lồi này đểu thu
được ở Việt Nam. N goại trừ loài T ha lerosph yn is vietnamensis có mặt cả ở nơi
nước chảy và nước đứ ns, các lồi cịn lại chí gặp ờ nhữ ns nơi nước chảy.
H o L e p to p h le b iid a e . Bao gồm 3 lồi, trong đó hai lồi Choroterpes
trifurcata và H a brop hỉebio des prom inens chí thu được ớ nơi nước cháv. Cịn
lồi ỉs c a ịa m c e a e có m ặt cả ờ nơi nước đ ú n s cũng như nước chảy.
Họ này chì có một lồi PoN plocia orientahs

H ọ P o lv m ita rc v id a e .

Nguyen and Bae, 2003 và chúng có mặt ở những nơi nước chảy mạnh.
H ọ T e lo g a n o d id a e . Họ này có một [ồi: T eloganodes tristis (Hagen) và
lồi này phân bơ' ở nhữna nơi nước cháy. Đày là [oài lần đầu tiên xác định cho
khu hệ đ ộ n í vật Việt Nam .
B ả n g 3. T h à n h p h ầ n loài và phàn bỏ của Phù du th eo tính chât d ị n g ch ả y
củ a suối tại vườn Q u ố c gia Ba Vì, Hà T à y

N o i nước

Taxon

stt

chảy

N oi nước

đứ n g

+++

+

Ho A u strem erellid a e
1

V ie ỉn a m e lla tham T s h e m o v a , 1972
Ho B aetid ae

2

A cen írella sp.

++

3

B aeỉiella ( n s p in a ta T o n s and D udg eon, 2 0 0 0

++

4

B aetiella sp.

++


16

+


++

5

B a e tis
6

B a e tis sp. 2

++

7

C lo e o n sp.

++

8

L a b io b a e tis sp.

++

9


N ig r o b a e tis sp. 1

10

P la ty b a e tis ed m u n d si M uller-Liebenau, 1980

11

P ro c lo e o n sp.

++
+++
.. . .

++

H ọ C a e n id a e
12

C a e n ỉs c o rn ig e ra Kang and Y ang, 1994

+++

13

C a e n is sp.

+++


H ọ E p h e m e r e llid a e
14

S e rr a te lla a lb o s tn a ta Tong and Dudgeon, 2 0 0 0

15

S e rr a te lla sp.

+++
++

H ọ E p h em erid a e
16

E p h e m e ra s e r ic a Eaton, 1871

17

E p h e m e ra sp.

+++
++

H ọ H e p t a g e n iid a e
18

A sio n u ru s p n m u s Braasch and Soldan, 1986

++


19

E c d y o m iru s c s r v in a Braasch and Soldan, 1984

+++

20

E c d y o m iru s la n d a i Braasch and Soldan, 1984

+++

21

P a egn iod.es ta y N s u y e n and Bae, 20 0 4

22

T h ơ le ro sp liy ru s v ie tn a m e n sis (Dang), 1967

++
+++

+

H ọ L e p t o p h le b i id a e
23

C h o r o te r p e s trifu rc a ta ư lm er, 1939


+++

24

H a b r o p h le b io d e s p ro m in e n s ư lm er, 1939

-H -+

25

I sc a ja m c e a e Peter and Edmund, 1970

++

+

H o P o lvm itarcvid ae
26

P o lx p lo c ia o r ie n ta lis N g u y e n and Bae, 2003

++

H o T elo g a n o d id a e
27

++

'T e lo g a n o d e s tn s tis (Hagen), 1858


Ghi chú: * Loài lần đầu tiên ghi nhận cho khu hệ đông vật Việt Nam
+++; > 10 cá thể/ 1Lần thu máu, ++: 5-10 cá thể/ 1 lần thu mẫu. +: < 5 cá
th ể /1 lần thu mảu.

17


4.2. Phân b ố của các lồi theo tính chất dịng chảy của suối
Trong q trình thu thập mâu vật, chúng tôi đâ thực hiện việc điều tra
một các riêne rẽ giữa nơi nước đứng và nước chảy. Kẽt quả điều tra tại các
địa điểm thu m ẫu cho thấy trong số 27 lồi có mặt tại Vườn Quốc gia Ba Vì
15 lồi gặp ờ nơi

nước chảy trong đó Baetidae (5 loài: Acentrella sp..

Baetiella sp., Baetis sp.

1, Nigrobaetis sp.

1, Platybaetis edmundsi),

Heptageniidae (4 loài: Asionurus primus, Ecdyonurus cervina, Ecdyonurus
landai, Paegniodes tay)

Leptophlebiidae (2 loài: Choroterpes trifurcata,

H abrophlebiodes p ro m in en s), Ephemerellidae (2 loài: Serratella aỉbostriata,
Serratella sp.). Polym itarcyidae (1 loài: Polyplocia orientaỉis), Teloganodidae
(1 loài: Teloganodes tristis)-, 8 loài gặp ở nơi nước đứng và chỉ tập chung ở 3

họ: Baetidae (4 loài: Baetis sp. 2, Cloeon sp., Labiobaetis sp., Procỉoeon sp.),
Caenidae (2 loài: C aenis cornigera, Caenis sp.) và Ephemereelidae (2 loài:
Ephemera serica, Ephem era sp.), 4 loài (Isca ja n icea e, Vietnamella tham,
Thalerosphyrus vietnamensis, Baetiella trispinata) có mặt cả ở nơi nước đứns
và nước chảy (hình 3).

Sơ lồi

Hình 3. P h ả n b ố của các lồi phù du theo tính chất dịng chảy của suối

18


KẾT LU Ậ N VÀ ĐỂ NGHỊ

Trên cơ sở các kết quả nghiên cứu thu được, chúng tôi rút ra một số kết
luận sau:
1. Đã xác định được 27 loài thuộc 20 giống và 8 họ Phù du tại hệ thống
suối chính ở vườn Quốc gia Ba Vì . Họ Baetidae chiếm ưu thế với 10
loài

(37%),

tiếp

Leptophlebiidae

đến
3


loài

là họ

Heptageniidae

(11,1%),

họ

5 loài

Caenidae

2

(18,5%),
loài

họ

(7,3%),

Ephemerellidae 2 loài (7,3%), Ephemeridae 2 loài (7,3%), các họ
Austremerellidae, Polymitarcyidae, Telosanodidae mỗi họ chỉ có 1 lồi.
2. Về phân bố đã xác định được 15 loài xuất hiện ở nơi nước chảy cu thể
họ Baetidae (5 loài), Heptageniidae (4 loài) và Leptophlebiidae (2 loài),
Ephemerellidae (2 loài), Polvmitarcvidae (1 loài), Teloganodidae (1
loài); 8 loài 2ăp ở nơi nước đứng và chi tập chung ớ 3 họ: Baetidae (4
loài), Caenidae (2 loài) và Ephemereelidae (2 loài), 4 loài ựsca

ịam ceae, Vietnamelỉa th o m , Thalerosphyrus vietnamensis, Baeiiella
trispinata) có mặt cả ở nơi nước đứng và nước chảy).
3.

Đã xác định được 1 loài lđn đầu tiên ghi nhận cho khu hệ động vật của
Việt Nam đó là: Teloganodes ỉrisris, lồi phân bơ' nhiều ở những nơi
nước chảy.

Một sỏ để nghị:
1 Đày là nshièn cứu bước đẩu về đa dang sinh hoc của bộ Phù du tại
Vườn Quốc sia Ba Vi, do thời gian còn hạn chế nên một sô' suối cũng
như một số hồ nhỏ ờ trong Vườn chưa được kiểm tra hết. Do vậy cần
tiếp tục có những nghiên cứu tiếp để bổ sung thêm thành phần loài về
khu hê Phù du ở Vườn Quốc gia Ba Vì.

19



×