.
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ Y TẾ
ĐẠI HỌC Y DƯỢC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
---oOo---
NGUYỄN VĂN LƯU
ĐẶC ĐIỂM GIẢI PHẪU ỨNG DỤNG
VÙNG TRẦN KHUYẾT RÒNG RỌC XƯƠNG TRỤ
TRÊN NGƯỜI VIỆT NAM TRƯỞNG THÀNH
LUẬN VĂN THẠC SĨ Y HỌC
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH – NĂM 2022
.
.
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ Y TẾ
ĐẠI HỌC Y DƯỢC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
---oOo---
NGUYỄN VĂN LƯU
ĐẶC ĐIỂM GIẢI PHẪU ỨNG DỤNG
VÙNG TRẦN KHUYẾT RÒNG RỌC XƯƠNG TRỤ
TRÊN NGƯỜI VIỆT NAM TRƯỞNG THÀNH
NGÀNH: NGOẠI KHOA (CHẤN THƯƠNG CHỈNH HÌNH)
MÃ SỐ: 8720104
LUẬN VĂN THẠC SĨ Y HỌC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. BS. TRANG MẠNH KHƠI
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH – NĂM 2022
.
.
LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu khoa học của tôi. Các số liệu và
kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai cơng bố trong bất kì
cơng trình nào khác.
Tác giả luận văn
NGUYỄN VĂN LƯU
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC ĐỐI CHIẾU ANH VIỆT
i
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
ii
DANH MỤC BẢNG
iii
DANH MỤC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ
iv
DANH MỤC HÌNH
v
MỞ ĐẦU
1
MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
3
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU
4
1.1. Giải phẫu học đầu trên xương trụ
4
1.2. Vùng trần khuyết ròng rọc xương trụ
8
1.3. Ứng dụng của vùng trần khuyết ròng rọc xương trụ
.
19
.
CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
30
2.1. Đối tượng nghiên cứu
30
2.2. Phương pháp nghiên cứu
30
2.3. Y đức
46
2.4. Khả năng khái quát hoá và tính ứng dụng
47
2.5. Giới hạn của đề tài
47
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
48
3.1. Đặc điểm chọn mẫu
48
3.2. Đặc điểm giải phẫu vùng trần
49
3.3. Phân tích hồi quy tuyến tính
57
CHƯƠNG 4: BÀN LUẬN
59
4.1. Đặc điểm đối tượng nghiên cứu
59
4.2. Đặc điểm giải phẫu
60
4.3. Các ứng dụng có thể rút ra từ đề tài
71
4.4. Hạn chế của đề tài
71
KẾT LUẬN
73
KIẾN NGHỊ
75
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
.
.
1
DANH MỤC ĐỐI CHIẾU ANH VIỆT
TÊN TIẾNG ANH
TÊN ĐẦY ĐỦ
AO (Arbeitsgemeinschaft für
Osteosynthesefragen/Associati-on for
the Study of Internal Fixation)
Hiệp hội Nghiên cứu về kết hợp
xương
Bare area of ulna
Vùng trần khuyết ròng rọc
xương trụ
Coronoid process
Mỏm vẹt
Catilage thickness
Độ dày sụn khớp
Et al
Cộng sự
Interquartile range
Khoảng tứ phân vị
Olecranon process
Mỏm khuỷu
Tip of olecranon
Đỉnh mỏm khuỷu
Tension band
Kết hợp xương néo ép
Trochlea of ulna
Khuyết ròng rọc xương trụ
Tip of olecranon – bare area of ulna
distance
Khoảng cách đỉnh mỏm khuỷu –
hình chiếu bờ trên vùng trần lên
vỏ sau xương trụ
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
TÊN ĐẦY ĐỦ
Cắt lớp vi tính
TÊN VIẾT TẮT
CLVT
Cộng sự
cs
.
.
2
Hiệp hội Nghiên cứu về kết hợp xương
Khoảng cách đỉnh mỏm khuỷu sau –
hình chiếu bờ trên vùng trần lên vỏ
sau xương trụ
AO
D
Khoảng tứ phân vị
IQR
Vùng trần khuyết ròng rọc xương trụ
Vùng trần
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1-1: Các nghiên cứu khảo sát vùng trần khuyết rịng rọc xương trụ
13
Bảng 2-1: Tóm tắt các biến số nghiên cứu
40
Bảng 3-1: Đặc điểm hình dạng vùng trần
51
Bảng 3-2: Chiều cao vùng trần trung tâm
52
Bảng 3-3: Chiều ngang vùng trần
53
Bảng 3-4: Khoảng cách mỏm khuỷu - bờ trên vùng trần
54
Bảng 3-5: Khoảng cách mỏm vẹt - bờ duới vùng trần
55
Bảng 3-6: Chiều cao lồi củ xương
56
Bảng 3-7: Khoảng cách đỉnh mỏm khuỷu sau - hình chiếu bờ trên vùng trần lên
vỏ sau xương trụ
57
.
.
3
DANH MỤC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ
Biểu đồ
Biểu đồ 3-1: Đặc điểm giới tính mẫu nghiên cứu
50
Biểu đồ 3-2: Biểu đồ phân bố tỷ lệ các dạng vùng trần
50
Biểu đồ 3-3: Tương quan giữa chiều cao vùng trần trung tâm và chiều ngang
vùng trần
58
Biểu đồ 3-4: Tương quan giữa khoảng cách D và chiều ngang vùng trần
59
Biểu đồ 4-1: Tỷ lệ giới tính trong các nghiên cứu
61
Biểu đồ 4-2: Tỷ lệ các dạng vùng trần qua các nghiên cứu
63
Biểu đồ 4-3: Tỷ lệ các dạng vùng trần theo giới tính giữa các nghiên cứu
64
Biểu đồ 4-4: So sánh chiều cao vùng trần trung tâm qua các nghiên cứu
65
Biểu đồ 4-5: So sánh kích thước d OC, d OB, t của vùng trần theo giới tính
68
Biểu đồ 4-6: So sánh kích thước d OC, d OB, c của vùng trần qua các nghiên cứu
69
Sơ đồ
Sơ đồ 1: Các bước tiến hành nghiên cứu
47
DANH MỤC HÌNH
Hình 1-1: Khớp khuỷu
4
Hình 1-2: Các dây chằng vùng khuỷu
6
Hình 1-3: Giải phẫu khớp khuỷu nhìn nghiêng
7
.
.
4
Hình 1-4: Điểm bám cơ tam đầu cánh tay ở mỏm khuỷu
8
Hình 1-5: Vùng trần khuyết ròng rọc xương trụ trên xác phẫu tích
9
Hình 1-6: Các dạng vùng trần theo Oberländer
10
Hình 1-7: Các số đo của vùng trần trên xương khô và CLVT
11
Hình 1-8: Chiều cao vùng trần (LWB), chiều rộng vùng trần (TWB) và chiều cao
vùng trần phía trụ (LWCN)
Hình 1-9: Hình dạng của vùng trần khuyết rịng rọc: loại I, loại II và loại III
11
12
Hình 1-10: Độ dày sụn khớp của khuyết ròng rọc xương trụ đo bằng quét laser 14
Hình 1-11: Vùng trần trên mẫu xương và phim chụp cắt lớp vi tính
15
Hình 1-12: Hình ảnh vùng trần và gờ xương tại vùng trần trên MRI
16
Hình 1-13: Bốn vùng tiếp xúc của khuyết ròng rọc ở tư thế gấp duỗi khuỷu
17
Hình 1-14: Phân bố lực lên mặt khớp khuyết ròng rọc
17
Hình 1-15: Mật độ xương dưới sụn vùng khuỷu
18
Hình 1-16: Phân độ gãy mỏm khuỷu theo Morrey
20
Hình 1-17: Gãy mỏm khuỷu phức tạp với khuyết xương tại vùng trần sau kết hợp
xương
21
Hình 1-18: Nắn chỉnh đảm bảo độ rộng khuyết ròng rọc xương trụ
21
Hình 1-19: Tái tạo mỏm khuỷu bằng xương đồng loại
22
Hình 1-20: Phân loại gãy đầu dưới xương cánh tay theo AO
23
Hình 1-21: Kỹ thuật cắt mỏm khuỷu qua mặt khớp (CO) và ngoài khớp
(SCOOT)
24
Hình 1-22: Kỹ thuật cắt mỏm khuỷu
24
Hình 1-23: Cắt mỏm khuỷu theo kỹ thuật của Gilgi
25
Hình 1-24: Xác định vị trí cắt mỏm khuỷu dựa trên vùng trần khuyết ròng rọc
xương trụ
26
.
.
5
Hình 1-25: (A) Khớp cánh tay trụ và vùng trần quan sát trên nội soi khớp khuỷu
bình thường
28
Hình 1-26: Vị trí cổng sau và cổng sau ngồi trong nội soi khớp khuỷu
28
Hình 1-27: Khớp khuỷu mất vững sau ngoài dẫn đến thay đổi góc nhìn trong
khớp
29
Hình 2-1: Các cơng cụ thực hiện nghiên cứu
31
Hình 2-2: Quy ước các mốc giải phẫu - nhìn nghiêng
32
Hình 2-3: Các quy ước về mốc giải phẫu - nhìn thẳng
32
Hình 2-4: Chiều cao vùng trần trung tâm (h)
34
Hình 2-5: Chiều cao vùng trần bên quay (hQ)
35
Hình 2-6: Chiều cao vùng trần bên trụ (hT)
36
Hình 2-7: Chiều ngang vùng trần (t)
36
Hình 2-8: Khoảng cách đỉnh mỏm khuỷu trước- bờ trên vùng trần (d OB)
37
Hình 2-9: Khoảng cách đỉnh mỏm vẹt - bờ dưới vùng trần (d OC)
38
Hình 2-10: Chiều cao lồi củ xương tại vùng trần (c)
39
Hình 2-11: Khoảng cách đỉnh mỏm khuỷu sau - hình chiếu bờ trên vùng trần lên
vỏ sau xương trụ (D)
39
Hình 2-12: Bộc lộ vùng khuỷu qua đường sau
42
Hình 2-13: Phẫu tích cắt cơ tam đầu cánh tay tại điểm bám tận
42
Hình 2-14: Đo các kích thước của vùng trần
43
Hình 2-15: Gắn đầu trên xương trụ lên chân đế
43
Hình 2-16: Đầu trên xương trụ được cắt qua mặt phẳng khuyết ròng rọc
44
Hình 2-17: Đo chiều cao củ xương tại vùng trần
45
Hình 2-18: Đo khoảng cách từ mỏm vẹt, mỏm khuỷu đến vùng trần
45
.
.
6
Hình 2-19: Đo khoảng cách hình chiếu bờ trên vùng trần đến đỉnh mỏm khuỷu
sau
46
Hình 3-1: Mẫu khuỷu có lắng đọng tinh thể ở mặt khớp
49
Hình 3-2: Trường hợp có củ xương (A) và khơng có củ xương (B) tại vùng trần
56
Hình 4-1: Các dạng vùng trần trong nghiên cứu chúng tôi và tác giả Trifon T. 62
Hình 4-2: Khoảng cách mỏm khuỷu vùng trần (d OB) và mỏm vẹt - vùng trần (d
OC)
66
Hình 4-3: Khoảng cách D trong nghiên cứu chúng tôi (trái), M Hackle và cs
(giữa) và Wang AA và cs (phải)
70
Hình 4-4: Vùng trần trên phim chụp cắt lớp vi tính và mẫu xương
71
MỞ ĐẦU
Vùng trần khuyết ròng rọc xương trụ (bare area of ulna) là vùng không được bao
phủ bởi sụn khớp nằm ở khoảng giữa khuyết rịng rọc xương trụ. Trên giải phẫu
điển hình, vùng trần là một gờ ngang phân chia hoàn toàn mặt khớp khuyết ròng rọc
xương trụ thành phần mỏm khuỷu và mỏm vẹt 6,19. Hiện nay, các nghiên cứu về giải
phẫu vùng trần khuyết rịng rọc xương trụ cịn ít và chưa có sự đồng thuận của các
tác giả trong phân loại hình dạng và mơ tả đặc điểm giải phẫu. Nghiên cứu của
Wang AA (2003) và M Hackl (2016) cho kết quả chỉ có một dạng vùng trần là gờ
liên tục từ bờ trụ sang bờ quay khuyết ròng rọc 6,17.Theo tác giả Trifon T. và cs, vùng
trần có ba dạng khác nhau, là một gờ ngang hoàn toàn hoặc chỉ tồn tại bên trụ, bên
quay hoặc không tồn tại4. Nghiên cứu khác của Ronguang AO cho thấy vùng trần
còn có một dạng khác là gờ ngang hẹp nằm giữa khuyết rịng rọc, khơng mở rộng
đến phía bên trụ hoặc bên quay5.
Hiểu biết rõ về đặc điểm giải phẫu vùng trần có thể tăng sự hiệu quả trong dự
đốn và điều trị các tổn thương vùng khuỷu, được ứng dụng trong các phẫu thuật
liên quan đến vùng khuỷu như cắt mỏm khuỷu, kết hợp xương mỏm khuỷu, nội soi
.
.
7
khớp hay đánh giá tổn thương trên hình ảnh học. Các nghiên cứu hiện nay chủ yếu
khảo sát các đặc điểm của vùng trần khuyết ròng rọc nhằm ứng dụng tìm vị trí cắt
mỏm khuỷu để tiếp cận và kết hợp xương đầu dưới xương cánh tay5,6,17.
Cắt mỏm khuỷu có thể làm tổn thương mặt khớp là yếu tố dẫn đến thối hố
khớp. Vùng trần là vị trí tối ưu cho cắt mỏm khuỷu để tiếp cận ổ gãy đầu dưới
xương cánh tay do khơng có sụn khớp. Phẫu thuật viên cần hạn chế tối đa tổn
thương đến mặt sụn của khuyết ròng rọc bằng cách đi qua vùng trần khi cắt mỏm
khuỷu17. Giải phẫu vùng trần khuyết ròng rọc xương trụ chưa được mô tả đầy đủ và
thống nhất trong các nghiên cứu dẫn đến xác định vị trí cắt mỏm khuỷu cịn nhiều
khó khăn5.
Đối với gãy mỏm khuỷu, mục tiêu quan trọng trong nắn chỉnh ổ gãy là đảm bảo
độ rộng khuyết ròng rọc xương trụ. Đối với trường hợp gãy lún mất xương, việc nắn
chỉnh có thể khiến khuyết xương ở mặt khớp và cần phải ghép xương 22,23. Một số
nghiên cứu cho thấy gãy mỏm khuỷu với khuyết, lún xương tại vùng trần chấp nhận
được và cho kết quả chức năng sau mổ tốt so với khuyết xương ở các vùng khác của
khuyết ròng rọc15,24.
Nội soi khớp khuỷu ngày càng có vai trị trong điều trị các bệnh lý khớp khuỷu
như thoái hoá khớp, cứng khớp hay mất vững khớp khuỷu. Nắm vững các mốc giải
phẫu tạo thuận lợi cho tiếp cận ổ khớp khuỷu. Khi tiếp cận khớp khuỷu bằng cổng
phía sau, rịng rọc xương cánh tay khớp với khuyết ròng rọc xương trụ cùng với
vùng trần khuyết ròng rọc là điểm mốc quan trọng để định hướng và dự đốn tổn
thương. Nếu vị trí vùng trần thay đổi so với ròng rọc xương cánh tay hoặc khuyết
rịng rọc khơng cịn khớp so với rịng rọc xương cánh tay phản ánh bất thường như
mất vững khớp khuỷu12. Ngoài ra, khi khảo sát vùng khuỷu bằng chụp cắt lớp vi
tính hoặc cộng hưởng từ, một củ xương nhơ lên tại vùng trần có thể gây nhầm lẫn là
một gai xương hoặc tổn thương sụn khớp2,19. Do đó, các đặc điểm giải phẫu vùng
trần khuyết rịng rọc xương trụ cần được chú ý khi nội soi khớp khuỷu và phân tích
trên hình ảnh học.
.
.
8
Các nghiên cứu hiện nay chưa đưa ra đầy đủ các đặc điểm, kích thước chiều
rộng, chiều cao và khoảng cách từ mỏm khuỷu, mỏm vẹt tới vùng trần, đặc điểm củ
xương tại vùng trần, tương quan giữa vùng trần các mốc giải phẫu và chưa thống
nhất về cách phân loại vùng trần4,5,17,19,20. Tại Việt Nam, hiện chưa có nghiên cứu
nào mô tả đặc điểm giải phẫu vùng trần khuyết ròng rọc xương trụ. Mặt khác, các
đặc điểm giải phẫu của vùng trần khác nhau giữa các nghiên cứu thực hiện ở các
dân số khác nhau. Câu hỏi được đặt ra là đặc điểm giải phẫu vùng trần khuyết ròng
rọc xương trụ trên người Việt Nam trưởng thành như thế nào? Để trả lời câu hỏi
này, chúng tôi tiến hành thực hiện đề tài “Đặc điểm giải phẫu ứng dụng vùng
trần khuyết ròng rọc xương trụ trên người Việt Nam trưởng thành”.
MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1. Mơ tả các hình dạng vùng trần khuyết ròng rọc xương trụ
2. Xác định các kích thước vùng trần khuyết rịng rọc xương trụ và mối liên
quan với các mốc giải phẫu lân cận.
3. Xác định các yếu tố liện quan đến đặc điểm giải phẫu vùng trần khuyết ròng
rọc xương trụ.
.
.
9
CHƯƠNG 1:
1.1.
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
Giải phẫu học đầu trên xương trụ
1.1.1.
Giải phẫu học khớp khuỷu
Khớp khuỷu là khớp giữa xương cánh tay với xương quay và xương trụ, khớp
khuỷu hoạt động như một phức hợp khớp bản lề, giúp cho khuỷu vận động gập
duỗi. Khớp khuỷu bao gồm 3 khớp25:
-
Khớp cánh tay trụ : nằm giữa ròng rọc xương cánh tay và đầu trên xương
trụ, đây là một khớp bản lề hồn chỉnh giữa khuyết rịng rọc mỏm khuỷu
và rịng rọc đầu dưới xương cánh tay. Khớp này được giữ vững bởi dây
chằng bên trong và dây chằng bên ngoài khi khuỷu gấp; khi khuỷu duỗi
được giữ vững bởi bao khớp trước.
-
Khớp cánh tay quay: giữa chỏm con xương cánh tay và chỏm quay, hoạt
động như một khớp xoay.
-
Khớp quay trụ trên: giữa chỏm quay và khuyết quay của xương trụ, khớp
này thuộc loại khớp xoay một trục14.
Khớp cánh tay trụ và cánh tay quay có dây chẳng bên trụ và dây chằng bên quay:
Dây chằ
ng bên trong (dây ch ng bên trụ): Dây chằng tam giác bao gồm các dải
trước, sau và dưới liên kết bởi mô mỏng hơn. Dải mạnh và cứng nhất dính bởi đỉnh
của nó và phần trước của mỏm trên lồi cầu trong và bơi đáy của nó với lồi củ ở phía
.
.
10
trên bờ trong của mỏm vẹt. Dải trước bị căng khi gấp và góp phần làm vững khớp
khuỷu. Dải sau cũng có dạng tam giác, đỉnh gắn vào mặt sau của mỏm trên lồi cầu
trong và đầu dưới là bờ trong của mỏm khuỷu. Dải sau căng khi khuỷu gấp 90 - đến
tối đa. Kết nối 2 dải này là một dải chéo dưới, yếu hơn nằm giữa mỏm khuỷu và
mỏm vẹt, biến chỗ lõm ở bờ trong khuyết ròng rọc thành một hố, trong đó mỡ trong
bao khớp liên tiếp với mỡ ngoài bao khớp ở mặt trong của khớp. Dây chằng bên trụ
nằm cạnh cơ tam dầu, cơ gấp cổ tay trụ, thần kinh trụ và điểm bám của cơ gấp các
ngón nông khi nó trải dài từ mỏm trên lồi cầu trong đến bờ trong mỏm vẹt.
Phức hợp dây chằng bên ngoài: bao gồm dây chằng bên quay, dây chằng bên trụ
ngoài, dây chằng vòng và dây chằng bên quay phụ.
-
Dây chằng bên ngoài: Dây chằng bên quay dính ở thấp vào mỏm trên lồi
cầu ngoài và dây chằng vòng. Vài sợi ở phía sau băng qua dây chằng bám
vào đầu trên mào ngửa của xương trụ. Dây chằng uốn với điểm bám
xương của cơ ngửa và cơ duỗi cổ tay quay ngắn. Nó căng khi gấp khuỷu
và góp phần làm vững khớp khuỷu.
-
Dây chằng vòng: Là dây chằng chính giữ vững cho khớp. Nó bao gồm
các sợi chắc chạy tới bám vào 4/5 chu vi của chỏm quay và giữ chặt chỏm
quay vào khuyết quay của xương trụ. Nó dính vào bờ trước của khuyết
quay. Dây chằng rộng hơn về phía sau, có nhiều dải hơn, bám vào phần
rìa gồ ghề ở phía sau khuyết quay. Vài sợi tách ra bám vào phía trên bờ
ngoài khuyết ròng rọc hoặc phía dưới vào mào cơ ngửa. Ở trên, dây
chằng vòng hòa vào bao khớp, ngoại trừ phía sau chỗ bao khớp bám sâu
vào dây chằng. Ở dưới, dây chằng vòng tách vài sợi xuyên qua màng hoạt
dịch bám vào cổ xương quay. Bề mặt nông của dây chằng vòng hòa vào
dây chằng bên quay và tạo thành một phần của cơ ngửa. Phần sâu của dây
chằng vòng lót bởi một lớp sụn mỏng dính với chỏm quay. Ở dưới, có
một màng hoạt dịch che phủ đến cổ xương quay. Động mạch khuỷu và
động mạch gian cốt quặt ngược nằm phía sau dây chằng.
-
Dây chằng bên trụ ngoài: gồm những sợi ở phía sau của dây chằng bên
quay, chạy ra nông và xuyên qua dây chằng vòng, bám vào mào cơ ngửa
.
.
11
của xương trụ. Đây là dây chằng có vai trò quan trọng trong việc giữ
vững khớp khuỷu.
1.1.2.
Giải phẫu học đầu trên xương trụ
Đầu trên xương trụ gồm hai mỏm và hai mặt khớp25:
-
Mỏm khuỷu hình tháp bốn mặt, có hai mặt trong, ngồi, một mặt trước khớp
với rịng rọc xương cánh tay, một mặt trên nhô ra trước như mỏ chim. Khi
khuỷu duỗi, mỏm này nằm trong hố mỏm khuỷu của đầu dưới xương cánh
tay. Cơ tam đầu cánh tay bám vào vỏ sau mỏm khuỷu.
-
Mỏm vẹt nhô ra ở phía trước mặt trước của đầu trên. Phía trên mỏm vẹt khớp
với ròng rọc. Khi khuỷu gấp, đỉnh mỏm vẹt áp vào hố vẹt của đầu dưới xương
cánh tay. Cơ cánh tay bám vào phần vỏ trước mỏm vẹt.
-
Khuyết ròng rọc hình bán nguyệt, khớp với rịng rọc xương cánh tay. Ở giữa
có gờ thẳng gọi là gờ trung tâm và hai bên là hai sườn chếch ra phía ngồi và
trong.
-
Khuyết quay ở mặt ngoài của mỏm vẹt, khớp với vành của xương quay. Phía
dưới khuyết quay là mào xương nơi bám của cơ ngửa, tồn tại một củ xương
trên mào xương này là nơi bám bó trước dây chằng bên trong.
-
Phía sau mỏm khuỷu có một vùng gồ lên, sờ được rõ dưới da được gọi là đỉnh
mỏm khuỷu.
-
Khuyết rịng rọc xương trụ là một khuyết được hình thành bởi mỏm khuỷu và
mỏm vẹt, giúp khớp xương trụ và xương cánh tay. Khuyết này được chia
.
.
12
thành hai phần trong và ngoài bởi một gờ nhẵn gồ lên ở giữa khuyết ròng rọc
kéo dài từ mỏm khuỷu đến mỏm vẹt, được gọi là gờ trung tâm, chia khuyết
rịng rọc thành phần phía trong lớn hơn và lõm hơn theo chiều ngang, phần
phía ngồi gồ ở phần trên và lõm ở phần dưới.
-
Phía sau mỏm khuỷu, cơ tam đầu cánh tay gồm ba bó đầu dài, đầu ngoài và
đầu trong, hợp lại bám vào mỏm khuỷu. Vùng điểm bám cơ tam đầu cánh tay
ở đầu trên xương trụ chia làm ba phần gồm phần bao khớp, phần sâu và phần
nông. Phần bao khớp gồm một phần nhỏ cơ tam đầu bám vào xương vùng
mỏm khuỷu, một số sợi cơ riêng biệt của phần này bám vào bao khớp sau
khớp khuỷu. Phần cơ tam đầu bám vào bao khớp sau dày ở giữa và mỏng ở
hai bên. Phần sâu gân cơ tam đầu có phần cơ dày và gân ngắn. Phần nông
điểm bám gân cơ tam đầu vào mỏm khuỷu có dạng hình vịm với phần bên
trong hơi thấp hơn bên ngồi16.
1.2.
Vùng trần khuyết rịng rọc xương trụ
1.2.1.
Giải phẫu học vùng trần
Giải phẫu điển hình của bề mặt khớp khuyết ròng rọc bao gồm mặt sụn và một
gờ hẹp ngăn cách giữa phần mặt khớp mỏm khuỷu và mỏm vẹt. Gờ này không được
bao phủ bởi sụn khớp, và do đó nó được mơ tả là vùng trần của khuyết ròng rọc
.
.
13
xương trụ19. Đơi khi, gờ này chỉ có ở một phía bên trụ hoặc bên quay hoặc có thể
khơng tồn tại. Mặc dù ba biến thể khác nhau của vùng trần đã được mô tả trong một
số nghiên cứu, nhưng các tài liệu về giải phẫu kinh điển và chỉnh hình chỉ mơ tả
khuyết rịng rọc gồm phần mỏm khuỷu và mỏm vẹt tách biệt hoàn toàn20,26,27.
Hiện nay, đặc điểm giải phẫu vùng trần khuyết ròng rọc xương trụ chưa được các
tác giả mô tả đầy đủ và thống nhất. Khơng có thuật ngữ chính thức để mơ tả vùng
trần và các dạng khác nhau của vùng trần khuyết ròng rọc.
Từ năm 1984, Oberländer và cs mô tả đặc điểm hình dạng vùng trần 134 khuỷu
tay người trưởng thành ghi nhận 6 hình dạng khác nhau. Vùng trần dạng gờ ngang
liên tục chiếm nhiều nhất với 86 mẫu, không tồn tại vùng trần trong 6 mẫu, dạng
vùng trần là một lỗ trên mặt sụn xuất hiện trên 7 mẫu, dạng chỉ phía bên trụ trên 7
mẫu, bên quay là 22 mẫu20.
Nghiên cứu của Wang AA và cs (2003) trên 39 mẫu khuỷu tay, cho thấy tất cả
các mẫu đều tồn tại vùng trần dạng gờ ngang hoàn toàn. Chiều cao vùng trần trung
.
.
14
tâm trung bình là 5,3 mm (1,3 – 9,7 mm). Nghiên cứu này khảo sát thêm khoảng
cách từ đỉnh mỏm khuỷu đến hình chiếu giữa vùng trần lên vỏ sau xương trụ là 21
mm (14 – 25 mm). Theo tác giả, đỉnh mỏm khuỷu có thể dễ dàng sờ dưới da cho
nên chọn đây làm điểm mốc để tìm điểm vào vùng trần 17. Tương tự, nghiên cứu của
M Hackle (2014) trên 30 khuỷu tay cũng cho kết quả chiều cao của vùng trần trung
tâm là 4,92 ± 0,81 mm, khoảng cách từ phần xa nhất điểm bám cơ tam đầu đến hình
chiếu lên vỏ sau của vùng trần là 14,08 ± 2,75 mm. Trong nghiên cứu này, tác giả
không đề cập đến các loại hình dạng khác nhau của vùng trần6.
.
.
15
.
.
16
Nghiên cứu của Rongguang AO và cs (2017) mô tả chi tiết hơn về các kích thước
của vùng trần trên 19 cặp khuỷu (19 khuỷu trái và 19 khuỷu phải). Tác giả không
phân vùng trần làm 3 loại như các tác giả trước đó mà thêm phân nhóm tồn tại hay
khơng khuyết vùng trần về phía quay hay trụ. Kết quả là tất cả mẫu đều tồn tại vùng
trần, vùng trần ở cả phía quay và trụ xuất hiện ở 8/38 mẫu, chỉ có ở phía trụ 14/38
mẫu, chỉ có ở phía quay 3/38 và 13/38 mẫu có vùng trần khơng xuất hiện ở cả phía
trụ và quay. Mặt khác, khuyết vỏ vùng trần về phía quay và trụ đều rộng hơn so với
vùng trung tâm. Chiều cao vùng trần trung tâm là 4,0 mm (1 – 8,6 mm), chiều
ngang vùng trần là 19 mm (16,9 – 23,8 mm). Chiều ngang vùng trần tương ứng
vùng hẹp nhất của khuyết ròng rọc 19,0 mm (16,9 – 23,8 mm). Khoảng cách trung
bình từ đỉnh mỏm khuỷu đến hình chiếu vùng trần lên vỏ sau xương trụ là 19,0 mm
(16 – 23 mm)5.
Đến năm 2019, Trifon T. và cs đề xuất phân loại vùng trần thành ba loại4:
-
Loại I: vùng trần là một gờ ngang hoàn toàn, tách biệt phần sụn mỏm
khuỷu và mỏm vẹt.
-
Loại II: vùng trần chỉ gồm một phần bên trụ hoặc bên quay.
-
Loại III: không tồn tại vùng trần
.