1
Học viện tài chính
Luận văn tốt nghiệp
LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan: Bản luận văn tốt nghiệp này là công trình nghiên cứu
thực sự của cá nhân, được thực hiện trên cơ sở nghiên cứu lý thuyết, những
kiến thức đã thu thập được qua quá trình học tập, tình hình thực tiễn tại Công
ty TNHH xây dựng Quang Huy và dưới sự hướng dẫn tận tình của Thạc sỹ
Nguyễn Thị Phương Tuyến. Những số liệu, bảng biểu và kết quả được phản
ánh trong luận văn là trung thực và thực tế phát sinh tại đơn vị mà em thực
tập.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên
Trần Thị Thu Hiền
Trần Thị Thu Hiền
Tuyến
CQ 48/ 21.19
GVHD: Th.S Nguyễn Thị Phương
2
Học viện tài chính
Luận văn tốt nghiệp
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN....................................................................................................................ii
MỤC LỤC............................................................................................................................iii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT.................................................................................................vii
DANH MỤC SƠ ĐỒ - BẢNG BIỂU...................................................................................viii
LỜI NÓI ĐẦU.......................................................................................................................ix
CHƯƠNG 1 : CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CƠNG TÁC TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ
TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP Ở DOANH NGHIỆP XÂY LẮP.................xi
1.1. Những vấn đề chung về tổ chức công tác kế tốn tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm ở doanh nghiệp xây lắp...............................................................................xi
1.1.1. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của các DN xây lắp...................................xi
1.1.1.1. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của các DN xây lắp...............................xi
1.1.1.2.Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của các DN xây lắp chi phối đến kế
toán chi phí và tính giá thành sản phẩm ở DN xây lắp...................................................xii
1.1.3. Yêu cầu, nhiệm vụ của công tác quản lý, hạch tốn chi phí sản xuất và tính giá
thành cơng tác xây lắp trong doanh nghiệp xây lắp........................................................xiii
- Lập báo cáo chi phí sản xuất theo yếu tố (trên thuyết minh báo cáo tài chính). Định
kỳ tổ chức phân tích chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm ở doanh nghiệp...........xiv
1.2. Phân loại chi phí sản xuất và giá thánh sản phẩm trong DN xây lắp........................xv
1.2.1 Chi phí sản xuất và phân loại chi phí sản xuất trong DN xây lắp...........................xv
1.2.1.1. Chi phí sản xuất..................................................................................................xv
1.2.1.2 Phân loại chi phí sản xuất....................................................................................xv
1.2.2 Giá thành và phân loại giá thành trong DN xây lắp..............................................xvii
1.2.2.1. Khái niệm và bản chất của giá thành...............................................................xvii
1.2.2.2. Phân loại giá thành...........................................................................................xvii
1.2.3 Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm....................................xxi
1.3. Tập hợp chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp......xxiii
1.3.1 Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất.........................................................xxiii
1.3.2. Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất................................................................xxiv
1.3.3. Phương pháp kế tốn tập hợp chi phí sản xuất trong các doanh nghiệp xây lắp..xxv
1.3.3.1. Kế toán chi phí ngun vật liệu trực tiếp..........................................................xxv
1.3.3.2 Kế tốn chi phí nhân cơng trực tiếp..................................................................xxvi
1.3.3.3 Chi phí sử dụng máy thi cơng..........................................................................xxvii
1.3.3.4 Kế tốn chi phí sản xuất chung.......................................................................xxviii
1.3.4 Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang...........................................................xxix
1.3.5 Phương pháp kế tốn tính giá thành sản phẩm xây lắp........................................xxx
1.4. Hệ thống sổ kế tốn sử dụng trong kế tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
.........................................................................................................................................xxxiv
CHƯƠNG 2:THỰC TRẠNG CƠNG TÁC KẾ TỐN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT
VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CƠNG TY TNHH XÂY DỰNG QUANG
HUY.................................................................................................................................xxxv
2.1. Đặc điểm chung của Công ty TNHH xây dựng Quang Huy.................................xxxv
Trần Thị Thu Hiền
Tuyến
CQ 48/ 21.19
GVHD: Th.S Nguyễn Thị Phương
3
Học viện tài chính
Luận văn tốt nghiệp
2.1.1. Q trình hình thành và phát triển của Công ty................................................xxxv
2.1.2 Đặc điểm tổ chức sản xuất và tổ chức cơng tác kế tốn tập hợp chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm tại Công ty............................................................................xxxvi
2.1.2.1 Đặc điểm tổ chức sản xuất hoạt động của công ty.........................................xxxvi
2.1.2.2 . Đặc điểm tổ chức quản lý..............................................................................xxxvi
2.1.3 Đặc điểm tổ chức hoạt động tại kế toán..........................................................xxxvii
2.1.3.1 Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán tại Cơng ty...............................................xxxvii
2.1.3.2 Các chính sách kế tốn áp dụng tại Cơng ty.....................................................xliv
2.2 .Tình hình thực tế về cơng tác kế tốn tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm xây lắp tại công ty................................................................................................xlvi
2.2.1 Nguyên tắc tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty.........xlvi
2.2.2. Đối tượng và phương pháp tập hợp chi phí sản xuất tại cơng ty.......................xlvii
2.2.2.1 Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất..................................................................xlvii
2.2.2.2 Hạch tốn chi phí ngun vật liệu trực tiếp.........................................................xlviii
2.2.2.3. Hạch tốn chi phí nhân cơng trực tiếp..................................................................l
2.2.2.3.1. Đối với lao động th ngồi.................................................................................lii
2.2.2.3.2 Đối với lao động trong danh sách........................................................................liv
2.2.2.4 Kế toán tập hợp chi phí sử dụng máy thi cơng........................................................liv
2.2.2.4.1. Trường hợp máy thi công thuộc quyền Công ty quản lý sử dụng.........................lv
2.2.2.4.2. Trường hợp đi thuê máy....................................................................................lviii
2.2.2.5. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất chung.................................................................lix
2.2.2.6 Kế tốn tổng hợp chi phí sản xuất, đánh giá sản phẩm dở dang.............................lxi
2.2.3 Đối tượng và phương pháp tính giá thành sản phẩm xây lắp....................................lxii
2.2.3.1
Đối tượng tính giá thành..................................................................................lxii
2.2.3.2 Phương pháp tính giá thành sản phẩm xây lắp......................................................lxii
CHƯƠNG 3: HỒN THIỆN CƠNG TÁC TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ
THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TẠI CÔNG TY TNHH...............................................lxiv
XÂY DỰNG QUANG HUY.............................................................................................lxiv
3.1. Đánh giá về cơng tác kế tốn tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại cơng ty
............................................................................................................................................lxiv
3.1.1. Những ưu điểm........................................................................................................lxiv
3.1.1.1. Về bộ máy quản lý:.............................................................................................lxiv
3.1.1.2 Về tổ chức công tác kế tốn:.................................................................................lxiv
3.1.1.3 Hình thức tổ chức cơng tác kế toán:......................................................................lxv
3.1.1.4. Tổ chức vận dụng chế độ chứng từ kế toán:..........................................................lxv
3.1.2. Những tồn tại và hạn chế cần khắc phục...............................................................lxvii
3.1.2.1 Về tổ chức cơng tác kế tốn..................................................................................lxvii
3.1.2.2. Về cơng tác kế tốn tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm........lxviii
3.1.2.3 Về cơng tác kế tốn quản trị:.................................................................................lxix
3.2 . Một số ý kiến nhằm hồn thiện cơng tác kế tốn tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành tại cơng ty..................................................................................................................lxx
3.2.1.Về tổ chức cơng tác kế toán......................................................................................lxxi
3.2.3 Về kế toán quản trị..................................................................................................lxxvi
Trần Thị Thu Hiền
Tuyến
CQ 48/ 21.19
GVHD: Th.S Nguyễn Thị Phương
4
Học viện tài chính
Luận văn tốt nghiệp
KẾT LUẬN......................................................................................................................lxxix
TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................................................................lxxxi
NHẬN XÉT CỦA NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC.............................................lxxxii
NHẬN XÉT CỦA NGƯỜI PHẢN BIỆN.....................................................................lxxxiii
Trần Thị Thu Hiền
Tuyến
CQ 48/ 21.19
GVHD: Th.S Nguyễn Thị Phương
5
Học viện tài chính
Luận văn tốt nghiệp
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
STT
1
Từ viết tắt
BHXH
Nghĩa
Bảo hiểm xã hội
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
BHYT
BHTN
KPCĐ
TSCĐ
CCDC
CPSX
TK
CPNVLTT
CPNCTT
CPSDMTC
NVL
KLXL
GTGT
CT, HMCT
CPSXKD
ĐVT
KC
XDCB
CN
Bảo hiểm y tế
Bảo hiểm thất nghiệp
Kinh phí cơng đồn
Tài sản cố định
Cơng cụ dụng cụ
Chi phí sản xuất
Tài khoản
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Chi phí nhân cơng trực tiếp
Chi phí sử dụng máy thi công
Nguyên vật liệu
Khối lượng xây lắp
Giá trị gia tăng
Cơng trình, hạng mục cơng trình
Chi phí sản xuất kinh doanh
Đơn vị tính
Kết chuyển
Xây dựng cơ bản
Cơng nhân
DANH MỤC SƠ - BNG BIU
Sơ đồ 01
Sơ đồ 02
Sơ đồ 03
Sơ ®å 04
S¬ ®å 05
S¬ ®å 06
S¬ ®å 07
BiĨu 01
BiĨu 02
S¬ đồ hạch toán tập hợp chi phí NVL trực tiếp.
Sơ đồ hạch toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp
Sơ đồ kế toán tập hợp chi phí sử dụng máy thi công.
Sơ đồ hạch toán chi phí sản xuất chung
Quy trình sản xuất kinh doanh của công ty.
Mô hình tổ chức bộ máy quản lý của công ty.
S bộ máy kế tốn ở cơng ty
Phiếu u cầu vật tư
Hợp đồng kinh tế
Trần Thị Thu Hiền
Tuyến
CQ 48/ 21.19
GVHD: Th.S Nguyễn Thị Phương
6
Học viện tài chính
BiĨu 03
BiĨu 04
BiĨu 05
BiĨu 06
BiĨu 07
BiĨu 08
BiĨu 09
BiÓu 10
BiÓu 11
BiÓu 12
Biểu 13
BiÓu 14
BiÓu 15
BiÓu 16
BiÓu 17
BiÓu 18
Biểu 19
Biểu 20
Biểu 21
Biểu 22
Luận văn tốt nghiệp
Hóa đơn GTGT số 0000180
Sổ chi tiết TK 154
Sổ cái TK 154
Hợp đồng giao khốn khối lượng cơng việc th ngồi
Biên bản nghiệm thu
Bảng thanh tốn khối lượng th ngồi
Bảng chấm cơng lao động trong danh sách
Bảng thanh toán lương lao động trong danh sách
Bảng thanh tốn lương tổng hợp
Hóa đơn GTGT số 002441
Giấy thanh tốn tạm ứng
Sổ theo dõi máy thi cơng
Hợp đồng thuê máy
Hóa đơn GTGT số 0000272
Phiếu chi số 20/12u chi số 20/12 20/12
Hóa đơn GTGT số 0000251
Phiếu chi số 04/12
Bảng trích nộp lương tháng 12
Bảng kê dịch vụ mua ngồi
Thẻ tính giá thành sản phẩm xây lắp
Trần Thị Thu Hiền
Tuyến
CQ 48/ 21.19
GVHD: Th.S Nguyễn Thị Phương
7
Học viện tài chính
Luận văn tốt nghiệp
LỜI NĨI ĐẦU
Xây dựng cơ bản là ngành sản xuất tạo cơ sở và tiền đề phát triển cho
nền kinh tế quốc dân. Hàng năm, ngành xây dựng cơ bản thu hút gần 30%
tổng số vốn đầu tư của cả nước. Với nguồn đầu tư lớn như vậy cùng với đặc
điểm sản xuất của ngành là thời gian thi công kéo dài và thường trên qui mô
lớn. Vấn đề đặt ra ở đây là quản lý vốn tốt, khắc phục tình trạng thất thốt và
lãng phí trong sản xuất thi cơng, giảm chi phí giá thành, tăng tính cạnh tranh
cho doanh nghiệp.
Hạch tốn kinh tế là một phạm trù kinh tế khách quan gắn liền với quan
hệ hàng hoá - tiền tệ, là một phương pháp quản lý kinh tế, đồng thời là một
yếu tố khách quan. Đặc biệt, trong điều kiện nền kinh tế nước ta đang phát
triển theo cơ chế thị trường thì hoạt động kinh doanh phải có lãi, lấy thu nhập
để bù đắp chi phí. Song trên thực tế, tỷ lệ thất thốt vốn đầu tư xây dựng cơ
bản cịn tương đối cao do chưa quản lý tốt chi phí sản xuất. Vì thế, ngồi vấn
đề quan tâm ký được các hợp đồng xây dựng, doanh nghiệp còn quan tâm đến
vấn đề hạ thấp chi phí sản xuất đến mức cần thiết nhằm hạ giá thành sản
phẩm xây lắp trong q trình kinh doanh, tất nhiên doanh nghiệp phải thơng
qua cơng tác kế tốn - một cơng cụ có hiệu quả nhất trong quản lý kinh tế.
Trong đó, kế tốn tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp
luôn được xác định là khâu trọng tâm của cơng tác kế tốn trong doanh
nghiệp xây dựng.
Mặt khác, trong các doanh nghiệp xây dựng, giá thành sản phẩm xây
lắp là chỉ tiêu chất lượng quan trọng trong kinh doanh, qua chỉ tiêu này có thể
đánh giá được trình độ quản lý kinh doanh, tình hình sử dụng vốn của doanh
nghiệp. Quản lý tốt giá thành sản phẩm xây lắp nhằm phấn đấu hạ thấp chi
Trần Thị Thu Hiền
Tuyến
CQ 48/ 21.19
GVHD: Th.S Nguyễn Thị Phương
8
Học viện tài chính
Luận văn tốt nghiệp
phí, nâng cao hiệu quả kinh doanh là nhiệm vụ hàng đầu của các doanh
nghiệp xây dựng. Bởi vậy giá thành sản phẩm xây lắp và lợi nhuận là các chỉ
tiêu có quan hệ xây dựng, tỷ lệ nghịch với nhau, ảnh hưởng trực tiếp đến kết
quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Nếu tổ chức các vấn đề khác tốt mà thiếu đi việc tổ chức kế tốn tập
hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp khoa học, hợp lý thì
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp khó có thể đạt hiệu quả cao được.
Chính vì vậy, việc hồn thiện kế tốn tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm xây lắp có ý nghĩa hết sức quan trọng đối với doanh nghiệp
xây dựng.
Nhận thức được vấn đề nêu trên, q trình thực tập tại Cơng ty TNHH
xây dựng Quang Huy, được sự giúp đỡ nhiệt tình của các cơ các chú trong
phịng Kế tốn của Cơng ty, kết hợp với kiến thức đã học ở trường, em đã
chọn đề tài: “Tổ chức cơng tác kế tốn tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm tại Công ty TNHH xây dựng Quang Huy” làm luận văn tốt
nghiệp. Ngoài lời mở đầu và kết luận, Luận văn được chia làm ba chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về cơng tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm xây lắp ở doanh nghiệp xây lắp
Chương 2: Thực trạng cơng tác kế tốn tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm tại Công ty TNHH xây dựng Quang Huy
Chương 3: Hồn thiện cơng tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm xây lắp tại Cơng ty TNHH xây dựng Quang Huy
Trần Thị Thu Hiền
Tuyến
CQ 48/ 21.19
GVHD: Th.S Nguyễn Thị Phương
9
Học viện tài chính
Luận văn tốt nghiệp
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CƠNG TÁC TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ
TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP Ở DOANH NGHIỆP XÂY
LẮP
1.1. Những vấn đề chung về tổ chức công tác kế tốn tập hợp chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm ở doanh nghiệp xây lắp
1.1.1. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của các DN xây lắp
1.1.1.1. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của các DN xây lắp
Xây dựng cơ bản là ngành sản xuất vật chất độc lập quan trọng có chức
năng tạo ra và trang bị Tài sản cố định cho tất cả các ngành Kinh tế quốc dân
góp phần xây dựng cơ sở hạ tầng và cơng nghiệp hố Xã hội chủ nghĩa. So
với các ngành sản xuất khác, ngành xây dựng cơ bản có những đặc điểm về
kinh tế – kỹ thật riêng biệt, thể hiện rất rõ nét ở sản phẩm xây lắp và quá trình
rạo ra sản phẩm ngành.
Sản phẩm xây dựng là các cơng trình, vật kiến trúc có quy mơ lớn, kết
cấu phức tạp, mang tính đơn chiếc, mỗi sản phẩm có yêu cầu về mặt thiết kế
mỹ thuật, kết cấu, hình thức, địa điểm xây dựng khác nhau, thời gian sử dụng
lâu dài và có giá trị rất lớn.
Hoạt động thi công sản phẩm xây lắp cố định tại nơi sản xuất còn các
điều kiện sản xuất (xe máy, thiết bị thi công, người lao động...) phải di chuyển
theo địa điểm đặt sản phẩm; quá trình sản xuất thi cơng kết thúc, q trình bàn
giao, sử dụng đồng thời được thực hiện, mặt khác sản phẩm xây lắp được tiêu
thụ theo giá dự toán hoặc giá thỏa thuận với chủ đầu tư do tính chất hàng hóa
của sản phẩm xây lắp khơng thể hiện rõ. Đặc điểm này làm cho công tác quản
Trần Thị Thu Hiền
Tuyến
CQ 48/ 21.19
GVHD: Th.S Nguyễn Thị Phương
10
Học viện tài chính
Luận văn tốt nghiệp
lý q trình xây lắp, quản lý và hạch toán các nguồn lực sử dụng cho từng
cơng trình xây lắp gặp nhiều khó khăn, phức tạp.
Hoạt động xây lắp được doanh nghiệp tổ chức thực hiện với nhiều hình
thức khác nhau trên cơ sở hợp đồng đã được ký kết với chủ đầu tư, việc tổ
chức thi công được thực hiện với sự giám sát chặt chẽ của chủ đầu tư cả về kỹ
thuật, chất lượng và tiến độ thi công. Khối lượng công tác xây lắp hồn thành
của từng giai đoạn có thể được các bên có liên quan nghiệm thu, xác nhận và
thanh toán trên cơ sở quy định của hợp đồng.
1.1.1.2.Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của các DN xây lắp chi phối đến kế
tốn chi phí và tính giá thành sản phẩm ở DN xây lắp
Những đặc điểm trên của hoạt động kinh doanh xây lắp ảnh hưởng đến
việc tổ chức cơng tác kế tốn chi phi và tính giá thành sản phẩm ở DN xây lắp
được thể hiện ở những nội dung sau:
- Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất có thể là các cơng trình, hạng mục
cơng trình xây lắp, các giai đoạn qui ước có giá trị dự tốn riêng của từng
hạng mục cơng trình hay nhóm các cơng trình, các đơn vị thi cơng.
- Đối tượng tính giá thành có thể là cơng trình, hạng mục cơng trình xây
lắp, các giai đoạn xây lắp qui ước có giá trị dự tốn riêng của cơng trình, hạng
mục cơng trình hồn thành
- Phương pháp tập hợp chi phí: Tùy theo điều kiện cụ thể, có thể vận
dụng phương pháp tập hợp trực tiếp hoặc phương pháp phân bổ gián tiếp
- Phương pháp tính giá thành thường áp dụng: phương pháp tính giá
thành theo đơn đặt hàng, phương pháp giản đơn( trực tiếp), phương pháp tủy
lệ và phương pháp tính giá thành theo định mức.
1.1.2. Sự cần thiết của cơng tác quản lý, hạch tốn chi phí sản xuất và tính
Trần Thị Thu Hiền
Tuyến
CQ 48/ 21.19
GVHD: Th.S Nguyễn Thị Phương
11
Học viện tài chính
Luận văn tốt nghiệp
giá thành cơng tác xây lắp trong DN xây lắp
Trong công tác quản lý tại một doanh nghiệp xây lắp, chi phí xây lắp và
giá thành sản phẩm là chỉ tiêu quan trọng luôn được các doanh nghiệp quan
tâm vì chúng gắn liền với kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Tổ chức kế
tốn đúng, đủ, hợp lý, chính xác chi phí, giá thành cơng trình có ý nghĩa rất
lớn trong cơng tác quản lý chi phí, giá thành xây dựng. Từ đó kiểm tra tính
hợp pháp của chi phí phát sinh ở doanh nghiệp nói chung, các đội sản xuất nói
riêng. Thơng qua số liệu do bộ phận kế toán tập hợp chi phí, tính giá thành
thực tế của từng cơng trình, hạng mục cơng trình, hoạt động kinh doanh và
các hoạt động khác trong doanh nghiệp. Qua đó người quản lý có thể phân
tích đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch giá thành sản phẩm, tình hình sử
dụng lao động, vật tư, tiền vốn có hiệu quả, tiết kiệm hay lãng phí để từ đó có
biện pháp hạ giá thành, đề ra các quyết định phù hợp với sự phát triển sản
xuất kinh doanh và yêu cầu quản trị doanh nghiệp.
1.1.3. Yêu cầu, nhiệm vụ của công tác quản lý, hạch tốn chi phí sản xuất và tính giá
thành cơng tác xây lắp trong doanh nghiệp xây lắp
Yêu cầu
Mục đích kinh doanh của doanh nghệp là tối đa hóa lợi nhuận. Để tối
đa hóa lợi nhuận doanh nghiệp có thể sử dụng rất nhiều biện pháp linh hoạt
trong đó việc tiết kiệm chi phí và hạ giá thành sản phẩm là một biện pháp đạt
hiệu quả cao. Do đó, doanh nghiệp cần phải chú trọng đến công tác quản lý
chi phí và tính giá thành sản phẩm, coi đó là nhiệm vụ trung tâm của cơng tác
phân tích kinh tế. Để quản lý tốt chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm, trước
tiên doanh nghiệp phải nhận định và hiểu cách phân loại của từng loại chi phí
nhằm kiểm sốt tổng chi phí và các chi phí riêng biệt. Xây dựng định mức chi
Trần Thị Thu Hiền
Tuyến
CQ 48/ 21.19
GVHD: Th.S Nguyễn Thị Phương
12
Học viện tài chính
Luận văn tốt nghiệp
phí và quản lý chi phí theo định mức để có thể xác định các khoản chi tiêu là
tiết kiệm hay lãng phí để kịp thời điều chỉnh. Từ đó, tổ chức cơng tác giá
thành thực tế của các loại sản phẩm được kịp thời, chính xác, đúng đối tượng,
chế độ quy định và đúng phương pháp.
Nhiệm vụ
Để tổ chức tốt kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, đáp ứng
tốt yêu cầu quản lý chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm cần thực hiện
tốt các nhiệm vụ sau :
- Xác định đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính
giá thành phù hợp với đặc thù của doanh nghiệp và yêu cầu quản lý.
- Tổ chức tập hợp, kết chuyển hoặc phân bổ chi phí sản xuất theo đúng
đối tượng kế tốn tập hợp chi phí sản xuất đã xác định theo các yếu tố chi
phí và khoản mục giá thành.
- Tổ chức kiểm kê và đánh giá khối lượng sản phẩm dở dang khoa học,
hợp lý, xác định giá thành và hạch tốn giá thành sản phẩm hồn thành sản
xuất trong kỳ một cách đầy đủ và chính xác.
- Tổ chức vận dụng các tài khoản kế toán để hạch tốn chi phí sản xuất
và giá thành phù hợp với phương pháp kế toán hàng tồn kho mà doanh nghiệp
đã lựa chọn.
Trần Thị Thu Hiền
Tuyến
CQ 48/ 21.19
GVHD: Th.S Nguyễn Thị Phương
13
Học viện tài chính
Luận văn tốt nghiệp
- Lập báo cáo chi phí sản xuất theo yếu tố (trên thuyết minh báo cáo tài
chính). Định kỳ tổ chức phân tích chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm ở
doanh nghiệp.
1.2. Phân loại chi phí sản xuất và giá thánh sản phẩm trong DN xây lắp
1.2.1 Chi phí sản xuất và phân loại chi phí sản xuất trong DN xây lắp
1.2.1.1. Chi phí sản xuất
Chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp là biểu hiện bằng tiền của
toàn bộ hao phí về lao động sống, lao động vật hóa và các hao phí cần thiết
khác mà cơng ty bỏ ra để tiến hành sản xuất thi công trong một thời kỳ nhất
định
1.2.1.2 Phân loại chi phí sản xuất
Phân loại theo yếu tố chi phí:(Theo nội dung kinh tế và hình thái chi phí)
Để phân loại chi phí sản xuất kinh doanh theo yếu tố, thì những chi phí
có chung tính chất kế toán được xếp chung vào một yếu tố, khơng tính đến
nơi phát sinh chi phí và mục đích sử dụng chi phí trong q trình sản xuất.
Đối với các doanh nghiệp xây dựng cơ bản, chi phí sản xuất bao gồm các yếu
tố sau:
-
Chi phí nguyên vật liệu như xi măng, sắt, thép...
-
Chi phí cơng cụ, dụng cụ sản xuất
-
Chi phí nhiên liệu động lực như xăng, dầu, mỡ...
-
Chi phí tiền lương và các khoản trích theo lương của công nhân trực
tiếp sản xuất, CN quản lý sản xuất.
-
Chi phí khấu hao tài sản cố định
Trần Thị Thu Hiền
Tuyến
CQ 48/ 21.19
GVHD: Th.S Nguyễn Thị Phương
14
Học viện tài chính
-
Luận văn tốt nghiệp
Chi phí dịch vụ mua ngồi là các chi phí th, mua dịch vụ phục vụ cho
thi cơng.
-
Chi phí khác bằng tiền.
Phân loại chi phí sản xuất theo khoản mục giá thành cơng tác xây lắp.
* Chi phí trực tiếp: Là các chi phí có liên quan trực tiếp tới việc hình
thành khối lượng cơng tác xây lắp của cơng trình gồm:
+ Chi phí nguyên vật liệu: Là tất cả những chi phí về ngun liệu để
cấu thành nên thực thể cơng trình.
+ Chi phí nhân cơng: Là tồn bộ tiền lương chính, lương phụ, phụ cấp
thưởng và các khoản trích theo tiền lương của cơng nhân trực tiếp sản xuất thi
cơng cơng trình.
+ Chi phí sử dụng máy thi cơng: Là các chi phí cần thiết phát sinh trong
q trình sử dụng máy thi cơng để hồn thành các khối lượng cơng tác xây lắp
cơng trình bao gồm chi phí khấu hao cơ bản, chi phí nhiên liệu động lực, chi
phí lương cơng nhân điều khiển máy....
* Chi phí sản xuất chung: Các chi phí có tính chất phục vụ hoạt động
quản lý chung của đội, công trường xây dựng gồm tiền lương và các khoản
trích theo tiền lương của CN quản lý đội, khấu hao TSCĐ dùng cho hoạt động
của đội và những chi phí khác liên quan hoạt động của đội.
Ngồi hai cách phân loại trên, chi phí sản xuất kinh doanh cịn được
phân loại theo tính chất, phân loại thành chi phí trực tiếp và chi phí gián tiếp,
chi phí sản xuất và chi phí ngồi sản xuất, chi phí thời kỳ và chi phí sản
phẩm...
Tóm lại, mỗi cách phân loại chi phí sản xuất đều có mục đích riêng
phục vụ cho từng yêu cầu quản lý và từng đối tượng cung cấp thông tin cụ thể
Trần Thị Thu Hiền
Tuyến
CQ 48/ 21.19
GVHD: Th.S Nguyễn Thị Phương
15
Học viện tài chính
Luận văn tốt nghiệp
nhưng chúng ln bổ sung cho nhau nhằm quản lý có hiệu quả nhất chi phí
sản xuất phát sinh trong phạm vi tồn cơng ty trong thời kỳ nhất định.
1.2.2 Giá thành và phân loại giá thành trong DN xây lắp
1.2.2.1. Khái niệm và bản chất của giá thành
Giá thành sản phẩm xây lắp là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các khoản
chi phí về lao động sống, hao phí và lao động vật hoá, mà doanh nghiệp xây
lắp bỏ ra liên quan đến khối lượng cơng trình xây dựng và lắp đặt đã hoàn
thành.
Như vậy, bản chất của giá thành sản phẩm là sự chuyển dịch giá trị của
các yếu tố chi phí vào sản phẩm xây lắp, cơng việc lao vụ đã hồn thành.
Khác với doanh nghiệp sản xuất cơng nghiệp, trong doanh nghiệp xây
dựng, giá thành sản phẩm xây lắp mang tính cá biệt. Mỗi cơng trình, hạng
mục cơng trình đều có giá trị dự tốn riêng và q trình sản xuất xây lắp phải
lấy dự toán làm thước đo. Giá thành dự toán sản phẩm xây dựng được xác
định theo tài liệu thiết kế và đơn giá xây dựng cơ bản.
1.2.2.2. Phân loại giá thành
Để đáp ứng nhu cầu về quản lý, hạch toán, giá thành sản phẩm xây lắp
được xem xét dưới nhiều góc độ, nhiều phạm vi tính tốn khác nhau. Với các
tiêu chí khác nhau, giá thành sản phẩm xây lắp được chia ra làm nhiều loại
như sau :
Phân loại theo thời điểm tính và nguồn số liệu để tính giá thành:
Trong ngành xây dựng cơ bản hiện nay đang tồn tại ba loại giá thành
công tác xây lắp theo cách phân loại trên là: giá thành dự toán, giá thành kế
hoạch và giá thành thực tế. Cụ thể từng loại giá thành như sau :
Trần Thị Thu Hiền
Tuyến
CQ 48/ 21.19
GVHD: Th.S Nguyễn Thị Phương
16
Học viện tài chính
Luận văn tốt nghiệp
- Giá thành dự tốn: Là tổng chi phí dự tốn để hồn thành khối lượng
xây lắp cơng trình, hạng mục cơng trình. Giá thành dự toán được xác định
trên cơ sở các định mức kinh tế, kỹ thuật và đơn giá của Nhà nước. Giá thành
dự toán là cơ sở để xác định giá trị dự tốn cơng trình. Giá thành dự tốn là
chỉ tiêu dùng làm căn cứ cho các doanh nghiệp xây lắp xây dựng kế hoạch,
đồng thời là căn cứ để các cơ quan Nhà nước giám sát hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp xây lắp. Các khoản mục được tính vào giá
trị dự tốn dự tốn bao gồm các chi phí trực tiếp, chi phí chung và lợi nhuận
định mức. Trong đó, lợi nhuận định mức là chỉ tiêu do Nhà nước qui định để
tích luỹ cho xã hội do ngành xây dựng tạo ra.
Giá thành dự
Giá trị dự tốn
Thu nhập
Thuế
tốn cơng trình,
GTGT
cơng trình, hạng =
+
chịu thuế
+
đầu
hạng mục cơng
mục cơng trình
tính trước
ra
trình
- Giá thành kế hoạch : Là giá thành được xác định xuất phát từ những
điều kiện cụ thể của doanh nghiệp xây lắp về các định mức, đơn giá, biện
pháp tổ chức thi cơng trong một giai đoạn kế hoạch nhất định. Nó là cơ sở để
doanh nghiệp phấn đấu hạ giá thành công tác xây lắp trong giai đoạn kế
hoạch. Mức hạ giá thành kế hoạch thể hiện trình độ và năng lực quản lý sản
xuất của doanh nghiệp.
Trần Thị Thu Hiền
Tuyến
CQ 48/ 21.19
GVHD: Th.S Nguyễn Thị Phương
17
Học viện tài chính
Luận văn tốt nghiệp
Giá
thành
Giá thành kế hoạch của
cơng
dự
trình,
của cơng trình, hạng -
hạng mục =
tốn
Mức
hạ
giá
thành
kế hoạch
cơng trình
mục cơng trình
Giá thành kế hoạch cơng tác xây lắp là mục tiêu cơ bản trong việc phấn
đấu hạ giá thành công tác xây lắp của các doanh nghiệp xây lắp.
- Giá thành thực tế : Là biểu hiện bằng tiền của tất cả các chi phí thực
tế của doanh nghiệp xây lắp bỏ ra để hoàn thành khối lượng xây lắp nhất định.
Giá thành thực tế được xác định theo số liệu thực tế của kế toán doanh
nghiệp.
Giá thành thực tế công tác xây lắp được xác định bao gồm cả chi phí
trong định mức, chi phí vượt định mức và chi phí ngồi định mức như: Các
khoản bội chi, lãng phí về vật tư, lao động tiền vốn trong quá trình sản xuất
của doanh nghiệp được phép tính vào giá thành xây lắp.
Giá thành công tác xây dựng và lắp đặt vật kết cấu gồm có giá trị vật
kết cấu, giá trị thiết bị kèm theo vật kiến trúc như thiết bị vệ sinh, thơng gió,
sưởi ấm…
Giá thành cơng trình lắp đặt thiết bị không bao gồm giá trị của bản thân
thiết bị đưa vào lắp đặt. Do vậy, khi đơn vị xây lắp nhận thiết bị của đơn vị
Chủ đầu tư (do Chủ đầu tư mua hoặc được cấp) giao để lắp đặt, đơn vị xây lắp
phải ghi riêng để theo dõi, khơng tính vào giá thành cơng trình lắp đặt.
Việc so sánh giá thành thực tế với giá thành dự tốn cho phép ta đánh
giá trình độ quản lý của doanh nghiệp xây lắp này trong mối quan hệ chung
Trần Thị Thu Hiền
Tuyến
CQ 48/ 21.19
GVHD: Th.S Nguyễn Thị Phương
18
Học viện tài chính
Luận văn tốt nghiệp
với các doanh nghiệp xây lắp khác. Việc so sánh giá thành dự toán với giá
thành kế hoạch cho phép ta đánh giá sự tiến bộ hay yếu kém của doanh
nghiệp xây lắp trong điều kiện cụ thể về cơ sở vật chất kỹ thuật và trình độ
quản lý của bản thân doanh nghiệp.
Vì doanh nghiệp xây lắp có thời gian thi cơng dài nên để theo dõi chặt
chẽ những chi phí phát sinh doanh nghiệp xây lắp có sự phân chia giá thành
thực tế thành:
- Giá thành thực tế của khối lượng xây lắp hoàn thành quy ước: Phản
ánh giá thành của một khối lượng công tác xây lắp đạt đến một điểm dừng kỹ
thuật nhất định. Nó cho phép xác định kiểm kê kịp thời chi phí phát sinh để
kịp thời điều tra chỉnh cho thích hợp ở những giai đoạn sau và phát hiện
những nguyên nhân gây tăng, giảm chi phí.
- Giá thành thực tế khối lượng xây dựng hoàn chỉnh: Là tồn bộ chi
phí chi ra để tiến hành thi cơng một cơng trình, hạng mục cơng trình từ khi
chuẩn bị đến khi đưa vào sử dụng.
Về nguyên tắc mối quan hệ giữa các loại giá thành trên phải đảm bảo
như sau:
Giá thành dự toán
≥ Giá thành kế hoạch
≥ Giá thành thực tế.
Ngồi ra trong xây dựng cơ bản cịn sử dụng các chỉ tiêu giá thành như:
Giá dự thầu xây lắp - là một loại giá thành dự toán xây lắp do Chủ đầu tư đưa
ra để các doanh nghiệp xây lắp dựa vào tính giá thành của mình. Giá đấu thầu
công tác xây lắp - là loại giá thành dự toán xây lắp ghi trong hợp đồng được
ký kết giữa Chủ đầu tư và doanh nghiệp xây lắp khi thoả thuận giao nhận
Trần Thị Thu Hiền
Tuyến
CQ 48/ 21.19
GVHD: Th.S Nguyễn Thị Phương
19
Học viện tài chính
Luận văn tốt nghiệp
thầu. Đó cũng chính là giá thành của doanh nghiệp xây lắp thắng thầu và
được Chủ đầu tư thoả thuận ký hợp đồng giao thầu.
Phân loại theo phạm vi phát sinh chi phí :
Theo cách thức phân loại này, giá thành được phân chia thành giá thành
sản xuất và giá thành toàn bộ.
- Giá thành sản xuất của sản phẩm xây lắp: bao gồm những chi phí phát
sinh liên quan đến xây dựng hay lắp đặt sản phẩm xây lắp như: Chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân cơng trực tiếp, chi phí sử dụng máy thi
cơng, chi phí sản xuất chung.
- Giá thành toàn bộ sản phẩm xây lắp: Bao gồm giá thành sản xuất sản
phẩm xây lắp cộng thêm các chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp
phân bổ cho sản phẩm xây lắp.
Cách phân loại này có ưu điểm là giúp cho các nhà quản lý biết được
kết quả kinh doanh của từng cơng trình, lao vụ mà doanh nghiệp thực hiện.
Tuy nhiên, nó cũng có nhược điểm là tiêu thức phân bổ có thể khơng được
chính xác.
1.2.3 Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
Trong các doanh nghiệp sản xuất nói chung và doanh nghiệp xây dựng
nói riêng thì giữa chi phí sản xuất và giá thành có mối quan hệ chặt chẽ với
nhau.
* Về mặt bản chất chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là biểu hiện hai
mặt của quá trình sản xuất kinh doanh. Giống nhau về chất vì đều biểu hiện
bằng tiền những hao phí về lao động sống và lao động vật hóa mà doanh
nghiệp đã bỏ ra trong quá trình sản xuất, xây dựng để hồn thành một cơng
trình, hạng mục cơng trình.
Trần Thị Thu Hiền
Tuyến
CQ 48/ 21.19
GVHD: Th.S Nguyễn Thị Phương
20
Học viện tài chính
Luận văn tốt nghiệp
Tuy nhiên, giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có sự khác nhau:
- Khi nói đến chi phí sản xuất là giới hạn cho chúng một thời kỳ nhất
định, không phân biệt là loại sản phẩm nào, đã hoàn thành hay chưa, cịn khi
nói đến giá thành là xác định một lượng chi phí nhất định, tính cho một đại
lượng kết quả hồn thành nhất định. Như vậy chi phí sản xuất là cơ sở để tính
giá thành sản phẩm.
Giá thành sản
Chi phí sản
Chi phí sản
phẩm xây lắp =
xuất dở dang +
xuất phát
hồn thành
đầu kỳ
sinh trong kỳ
Chi phí sản
xuất
dở
-
dang
cuối kỳ
- Giá thành sản phẩm có tính chất chu kỳ để so sánh chi phí với khối
lượng sản phẩm, lao vụ, dịch vụ hồn thành. Tại thời điểm tính giá thành có
thể có một khối lượng chưa hồn thành, chứa đựng một lượng chi phí cho nó
đó là chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ. Và đầu kỳ có thể có một khối lượng
sản xuất chưa hoàn thành ở kỳ trước chuyển sang để tiếp tục sản xuất, chứa
đựng một lượng chi phí cho nó - đó là chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ. Như
vậy, giá thành sản phẩm hồn thành trong kỳ bao gồm chi phí sản xuất của kỳ
trước chuyển sang và một phần của chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ.
Trong trường hợp chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ và cuối kỳ bằng nhau
hoặc ở các ngành sản xuất khơng có sản phẩm dở dang thì:
Tổng giá thành sản phẩm = Tổng chi phí phát sinh trong kỳ
Từ cơng thức giá thành trên ta thấy, các khoản chi phí sản xuất hợp
thành giá thành sản phẩm nhưng khơng phải mọi chi phí sản xuất đều được
Trần Thị Thu Hiền
Tuyến
CQ 48/ 21.19
GVHD: Th.S Nguyễn Thị Phương