Tải bản đầy đủ (.pdf) (39 trang)

Hoạt động tư vấn pháp luật về ly hôn theo yêu cầu của một bên tại văn phòng luật sư an nghiệp và cộng sự

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (675.91 KB, 39 trang )

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
PHÂN HIỆU ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG TẠI KON TUM

ĐẶNG THỊ THU HÀ

BÁO CÁO TỐT NGHIỆP

HOẠT ĐỘNG TƢ VẤN PHÁP LUẬT VỀ LY HÔN
THEO YÊU CẦU CỦA MỘT BÊN TẠI VĂN
PHÒNG LUẬT SƢ AN NGHIỆP & CỘNG SỰ

Kon Tum, tháng 5 năm 2023


ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
PHÂN HIỆU ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG TẠI KON TUM

BÁO CÁO TỐT NGHIỆP

HOẠT ĐỘNG TƢ VẤN PHÁP LUẬT VỀ LY HƠN
THEO U CẦU CỦA MỘT BÊN TẠI VĂN
PHỊNG LUẬT SƢ AN NGHIỆP & CỘNG SỰ

GIẢNG VIÊN HƢỚNG DẪN : ThS. Nguyễn Thị Trúc Phƣơng
SINH VIÊN THỰC HIỆN : Đặng Thị Thu Hà
LỚP
: K19LK
MSSV
: 1917380107003

Kon Tum, tháng 5 năm 2023




LỜI CẢM ƠN
Được sự tiếp nhận và sắp xếp vị trí làm việc của Văn phịng Luật sư An Nghiệp &
cộng sự em được sắp xếp thực tập dưới sự hướng dẫn của chuyên viên pháp lý Võ Quốc
Cứu Trạng. Được sự giúp đỡ nhiệt tình của luật sư qua quá trình thực tập đã giúp em học
hỏi được nhiều kinh nghiệm thực tế.
Thời gian thực tập không ngắn nhưng cũng không quá dài đã giúp em biết được
thêm nhiều điều bổ ích, tích lũy cho mình được một phần nào đó kiến thức thực tế khi
được tiếp xúc, quan sát trực tiếp, thử tham gia làm những công việc giúp em hồn thiện
thêm cho mình về kiến thức lý luận đã được học trên ghế nhà trường.
Để hoàn thành đề tài tốt nghiệp này trước hết em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc
tới giảng viên hướng dẫn thạc sĩ Nguyễn Thị Trúc Phương của Phân Hiệu Đại Học
Đà Nẵng đã hết lòng truyền đạt, hướng cho em những kiến thức quý báu trong
những năm qua để hoàn thành bài báo cáo thực tập tốt nghiệp.
Trong quá trình thực tập, vì chưa có nhiều kinh nghiệm thực tế nên trong bài
báo cáo khó tránh khỏi sai sót. Kính mong nhận được sự góp ý và nhận xét từ phía
thầy cơ để em có được những kinh nghiệm bổ ích và áp dụng thực hiện hiệu quả
trong tương lai.
Cuối cùng em xin kính chúc ban lãnh đạo, q thầy cơ khoa Luật & Sư phạm Đại
học Trường phân hiệu Đại học Đà Nẵng tại Kon Tum, Trưởng VPLS An Nghiệp & cộng
sự và các anh chị tại Văn phòng thật nhiều sức khỏe và gặp nhiều thành công trong công
việc.
Em xin chân thành cảm ơn


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN
DANH MỤC CHỮ CÁI VIẾT TẮT ............................................................................... iii
DANH MỤC CÁC BẢNG ................................................................................................ iv

MỞ ĐẦU ............................................................................................................................. 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ...................................................................................................... 1
3. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu .................................................................................... 1
4. Phƣơng pháp nghiên cứu .............................................................................................. 2
5. Bố cục .............................................................................................................................. 2
CHƢƠNG 1. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CƠ SỞ THỰC TẬP VÀ CHUYÊN ĐỀ
THỰC TẬP ......................................................................................................................... 3
1.1. CƠ CẤU, CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ CỦA VĂN PHÕNG LUẬT SƢ ............... 3
1.1.1. Biên chế của văn phòng luật sư ............................................................................. 3
1.1.2. Về chức năng ......................................................................................................... 4
1.1.3. Về trình độ chun mơn của nhân sự .................................................................... 6
1.1.4. Về cơ sở vật chất ................................................................................................... 6
1.2. GIỚI THIỆU VỀ CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP .......................................................... 6
1.3. NHẬN XÉT VÀ BÀI HỌC KINH NGHIỆM THU ĐƢỢC TRONG QUÁ
TRÌNH THỰC TẬP........................................................................................................... 7
1.3.1. Những thuận lợi trong quá trình thực tập .............................................................. 7
1.3.2. Một số kiến nghị trong thời gian thực tập ............................................................. 7
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1 .................................................................................................. 9
CHƢƠNG 2. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ VIỆC LY HÔN THEO
YÊU CẦU CỦA MỘT BÊN ............................................................................................ 10
2.1. KHÁI NIỆM VỀ LY HÔN ....................................................................................... 10
2.2. QUYỀN YÊU CẦU GIẢI QUYẾT LY HÔN ĐỐI VỚI THỦ TỤC LY HÔN
THEO YÊU CẦU CỦA MỘT BÊN ............................................................................... 10
2.3. CĂN CỨ LY HÔN THEO YÊU CẦU CỦA MỘT BÊN ....................................... 11
2.4. THẨM QUYỀN GIẢI QUYẾT LY HÔN THEO YÊU CẦU CỦA MỘT BÊN . 12
2.5. HẬU QUẢ PHÁP LÝ CỦA VIỆC LY HÔN .......................................................... 12
2.6. HỒ SƠ LY HƠN ....................................................................................................... 14
2.7. TRÌNH TỰ, THỦ TỤC LY HƠN ............................................................................ 14
2.8. Q TRÌNH TƢ VẤN LY HÔN THEO YÊU CẦU CỦA MỘT BÊN TẠI VPLS

AN NGHIỆP & CỘNG SỰ ............................................................................................. 15
2.8.1. Đối với vụ án về hơn nhân và gia đình, khi trao đổi với khách hàng, cần quan
tâm những vấn đề cơ bản sau ............................................................................................. 15
2.8.2. Những vấn đề pháp lý đặt ra khi ly hôn .............................................................. 17
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2 ................................................................................................ 18
i


CHƢƠNG 3. THỰC TRẠNG CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG TƢ VẤN YÊU CẦU LY
HÔN THEO YÊU CẦU CỦA MỘT BÊN ..................................................................... 19
3.1. THỰC TRẠNG CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG TƢ VẤN LY HÔN THEO YÊU
CẦU CỦA MỘT BÊN TẠI VPLS AN NGHIỆP & CỘNG SỰ ................................... 19
3.1.1. Thực trạng chung về ly hôn ở tỉnh Kon Tum ...................................................... 19
3.1.2. Thực trạng về hoạt động tư vấn ly hôn theo yêu cầu của một bên tại VPLS An
Nghiệp & Cộng sự ............................................................................................................. 19
3.2. ĐỘI NGŨ NHÂN SỰ VÀ KẾT QUẢ ĐẠT ĐƢỢC TRONG Q TRÌNH TƢ
VẤN LY HƠN THEO U CẦU CỦA MỘT BÊN ..................................................... 22
3.3. NHỮNG KHÓ KHĂN, VƢỚNG MẮT TRONG VIỆC GIẢI QUYẾT LY HÔN
THEO YÊU CẦU CỦA MỘT BÊN TẠI VPLS AN NGHIỆP & CỘNG SỰ............. 25
3.3.1. Về tư vấn căn cứ ly hôn theo pháp luật hiện hành .............................................. 25
3.3.2. Về phía khách hàng ............................................................................................. 26
3.3.3. Về vấn đề chia tài sản của vợ, chồng khi ly hôn ................................................. 26
3.3.4. Về vấn đề tranh chấp nuôi con ............................................................................ 27
3.4. Giải pháp khắc phục các khó khăn trong tƣ vấn ly hôn theo yêu cầu của một
bên tại VPLS An Nghiệp & Cộng sự .............................................................................. 28
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3 ................................................................................................ 29
KẾT LUẬN ....................................................................................................................... 30
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................................ 31
BÁO CÁO CƠNG VIỆC HÀNG THÁNG
BẢNG ĐÁNH GIÁ Q TRÌNH THỰC TẬP CỦA SINH VIÊN

GIẤY XÁC NHẬN HOÀN THÀNH BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

ii


DANH MỤC CHỮ CÁI VIẾT TẮT
VPLS

Văn phịng luật sư

HNGĐ

Hơn nhân và gia đình

UBND

Ủy ban nhân dân

BLTTDS

Bộ luật Tố tụng dân sự

QĐ-TTg

Quyết định của thủ tướng chính phủ

iii


DANH MỤC BIỂU ĐỒ

Số hiệu bảng
Biểu đồ 3.1

Tên bảng
Trang
Thể hiện số vụ việc ly hôn theo yêu cầu một bên được tư
20
vấn tại Văn phòng luật sư An Nghiệp & Cộng sự

iv


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Tại văn phịng luật sư An Nghiệp và cộng sự đa số các vụ việc tư vấn ly hơn là các
bạn có tuổi đời khá trẻ (từ 20 đến 30 tuổi) đến được tư vấn ly hôn theo yêu cầu của một
bên. Tổng số vụ việc ly hôn theo yêu cầu của một bên được VPLS An Nghiệp & Cộng sự
tư vấn trong một năm lên đến hơn 25 vụ việc/năm. Lý do khách hàng tìm đến để được tư
vấn ly hơn theo yêu cầu của một bên chủ yếu là do chưa hiểu các kiến thức tiền hôn nhân,
các kỹ năng sống trước khi bước vào đời sống vợ chồng. Vì vậy, cuộc sống gia đình khi
xảy ra mâu thuẫn họ khơng biết cách xử lý, giải quyết dẫn đến hôn nhân đổ vỡ là điều
khó tránh khỏi. nhiều người sẽ chọn phương thức ly hôn theo yêu cầu của một bên để
thốt khỏi cuộc hơn nhân đã đỗ vỡ, lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung khơng
thể kéo dài, mục đích của hơn nhân khơng đạt được. Việc tiến hành thủ tục ly hôn theo
yêu cầu của một bên sẽ rất dễ đi vào bế tắc nếu người xin ly hôn theo yêu cầu của một
bên không lường trước sự việc và am hiểu các quy định của pháp luật tố tụng trong q
trình giải quyết việc ly hơn. Đề tài “hoạt động tư vấn ly hôn theo yêu cầu của một bên tại
VPLS An Nghiệp & Cộng sự” để giúp cho khách hàng ly hôn theo yêu cầu của một bên
được thuận lợi ly hôn một cách nhanh nhất và đúng quy định, trình tự pháp luật. Ly hôn
theo yêu cầu của một bên chưa bao giờ là dễ dàng, nhất là với những người chưa có kinh

nghiệm, ít hiểu biết về vấn đề ly hôn theo yêu cầu của một bên. Các vấn đề pháp lý liên
quan đến thủ tục ly hôn theo yêu cầu của một bên là một trong những lĩnh vực luật xã hội
đang cần trong thời đại con người có thể tự do yêu đương, kết hôn.
Trước thực trạng về việc thủ tục ly hôn theo yêu cầu của một bên phức tạp và gây
khó khăn cho người dân, VPLS An Nghiệp & Cộng sự nắm bắt được những yêu cầu của
khách hàng để hoạt động tư vấn ly hôn theo yêu cầu của một bên từ đó tìm ra giải pháp
để hạn chế, khắc phục tình trạng ly hơn khơng thành của khách hàng do chưa hiểu thủ
tục. Em đã xây dựng đề tài: “hoạt động tư vấn ly hôn theo yêu cầu của một bên tại VPLS
An Nghiệp & Cộng sự” để nghiên cứu, đưa ra tình huống và cách tư vấn ly hơn tối ưu
nhất, góp phần gúp đỡ khách hàng có u cầu ly hơn theo u cầu của một bên.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Qua nghiên cứu thực tiễn tư vấn và thực hiện thủ tục giải quyết ly hôn theo yêu cầu
của một bên tại VPLS An Nghiệp & Cộng sự. Mục tiêu của đề tài nhằm làm rõ hơn về
khả năng áp dụng chuyên môn pháp luật, nghiệp vụ luật sư để tư vấn và thực hiện thủ tục
giải quyết ly hôn chủ yếu trên địa bàn thành phố Kon Tum và các khách hàng ở nơi khác.
Từ đó đưa ra một số kiến nghị, giải pháp nhằm phát huy vai trò của luật sư và luật gia
trong quá trình thực hiện tư vấn và thực hiện thủ tục ly hôn cũng như giải quyết tranh
chấp ly hôn trước và sau khi ly hôn.
3. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tƣợng nghiên cứu
Phù hợp với hướng tiếp cận của đề tài báo cáo thực tập “Hoạt động tư vấn pháp
luật về ly hôn theo yêu cầu của một bên tại văn phòng luật sư An Nghiệp & Cộng sự”,
1


đối tượng nghiên cứu của đề tài là hoạt động tư vấn ly hôn theo yêu cầu của một bên tại
VPLS An Nghiệp & Cộng sự.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Về phạm vi không gian: Nghiên cứu thủ tục và hướng thực hiện ly hôn theo yêu cầu
của một bên tại VPLS An Nghiệp & Cộng sự;

Về phạm vi thời gian: Đề tài phân tích đánh giá khái quát thực trạng khách hàng đến
yêu cầu ly hôn là vợ hay chồng và nguyên nhân dẫn đến mâu thuẫn ly hôn về tài sản, con
cái và nợ chung khu vực tỉnh Kon Tum, cụ thể số hồ sơ mà VPLS An Nghiệp & Cộng sự
nhận tư vấn và thực hiện từ năm 2019-2022
Về nội dung xoay quanh vấn đề tư vấn và thực hiện thủ tục ly hôn theo yêu cầu của
một bên. Ngồi ra cịn phân tích, nêu rõ các quy định về vấn đề ly hơn. Từ đó, đưa ra
những kiến nghị nhằm hồn thiện hướng đến lợi ích của khách hàng.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Đề tài được thực hiện trên cơ sở phương pháp luận. Các phương pháp được sử dụng
để nghiên cứu đề tài bao gồm các phương pháp nghiên cứu khoa học nói chung và
phương pháp nghiên cứu khoa học pháp lý nói riêng như phương pháp phân tích, tổng
hợp, hệ thống hóa pháp luật, kết hợp lý luận và thực tiễn...Phương pháp phân tích, tổng
hợp các quy định pháp luật, kết hợp lý luận thực tiễn thực hiện về tư vấn và thực hiện thủ
tục ly hơn theo u cầu của một bên nói chung, trong giai đoạn 2019– 2022.
5. Bố cục
Ngồi Lời nói đầu, kết luận, mục lục, tài liệu tham khảo thì nội dung báo cáo bao
gồm 3 chương:
Chương 1. Tổng quan về VPLS An Nghiệp & Cộng sự
Chương 2. Một số vấn đề lý luận chung về việc ly hôn do một bên yêu cầu
Chương 3. Thực tiễn giải quyết yêu cầu ly hôn do một bên yêu cầu tại VPLS An
Nghiệp & Cộng sự

2


CHƢƠNG 1
GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CƠ SỞ THỰC TẬP VÀ CHUYÊN ĐỀ
THỰC TẬP
1.1. CƠ CẤU, CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ CỦA VĂN PHÕNG LUẬT SƢ
Theo thông lệ của các nước trên thế giới, cũng như theo quy định của pháp luật Việt

Nam thì nội dung của nghề luật sư bao gồm (Điều 22 Luật Luật sư)
Tại Phụ lục II ban hành kèm theo Quyết định 34/2020/QĐ-TTg quy định nghề luật
sư thực hiện dịch vụ pháp lý theo yêu cầu của cá nhân, cơ quan, tổ chức. Dịch vụ pháp lý
của luật sư bao gồm tham gia tố tụng, tư vấn pháp luật, đại diện ngoài tố tụng cho khách
hàng và các dịch vụ pháp lý khác. Nhiệm vụ chủ yếu của luật sư bao gồm:
1. Tham gia tố tụng với tư cách là người bào chữa cho người bị tạm giữ, bị can, bị
cáo hoặc là người bảo vệ quyền lợi của người bị hại, nguyên đơn dân sự, bị đơn dân sự,
người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trong vụ án hình sự.
2. Tham gia tố tụng với tư cách là người đại diện hoặc là người bảo vệ quyền, lợi
ích hợp pháp của nguyên đơn, bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trong các
vụ án về tranh chấp dân sự, hơn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động,
hành chính, việc về yêu cầu dân sự, hơn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao
động và các vụ, việc khác theo quy định của pháp luật.
3. Thực hiện tư vấn pháp luật.
4. Đại diện ngoài tố tụng cho khách hàng để thực hiện các cơng việc có liên quan
đến pháp luật.
5. Thực hiện dịch vụ pháp lý khác theo quy định của Luật này.
Các luật sư được hành nghề tự do, tự do lựa chọn hình thức hành nghề là hành nghề
trong tổ chức hành nghề luật sư được thực hiện bằng việc thành lập hoặc tham gia thành
lập tổ chức hành nghề luật sư; làm việc theo hợp đồng cho tổ chức hành nghề luật sư
hoặc hành nghề với tư cách cá nhân. Các luật sư hành nghề theo quy định của pháp luật.
1.1.1. Biên chế của văn phòng luật sƣ
a) Luật sư có vốn hoặc góp vốn
– Luật sư có vốn là luật sư thành lập loại hình văn phịng luật sư chỉ do một luật sư
thành lập
– Luật sư có góp vốn là luật sư góp vốn cùng luật sư khác đển thành lập văn phịng
luật sư (loại hình văn phòng luật sư do hai hoặc nhiều luật sư cùng góp vốn thành lập) để
thành lập cơng ty luật với số thành viên sáng lập tối thiểu là 2.
b) Luật sư làm việc theo hợp đồng
Luật sư làm việc theo hợp đồng là luật sư cộng tác với văn phịng luật sư, cơng ty

luật bằng hợp đồng hợp tác thỏa thuận cụ thể giữa hai bên (Luật sư và văn phịng luật sư,
cơng ty luật) về phạm vi hợp tác, phương thức hợp tác, thời gian hợp tác, quyền lợi, nghĩa
vụ và trách nhiệm của mỗi bên.
c) Luật sư tập sự
3


Luật sư tập sự là người có đủ điều kiện và đã được gia nhập Đoàn luật sư của một
địa phương nơi có văn phịng luật sư, cơng ty luật đến tập sự luật sư. Sau khi gia nhập
Đoàn luật sư, người tập sự luật sư đã được Ban chủ nhiệm Đoàn luật sư giới thiệu với tổ
chức hành nghề luật sư (Văn phịng luật sư, cơng ty luật) và đã được tổ chức hành nghề
luật sư đó hướng dẫn.
d) Người tập sự
Người tập sự là người khơng có tư cách luật sư tập sự nhưng được văn phòng luật
sư hoặc công ty luật nhận cho tập sự (thực tập) công việc của tổ chức hành nghề luật sư
trong phạm vi hoạt động theo đúng quy định của pháp luật.
Thông thường, người tập sự thực hiện các công việc thuộc phạm vi đại diện theo ủy
quyền của cá nhân, tổ chức, thực hiện các dịch vụ pháp lý như thảo đơn, làm các thủ tục
mua bán nhà, đăng ký khách hàng… Có một số văn phịng luật sư và cơng ty luật, người
tập sự thường là người phụ trách các cơng việc của nhân viên văn phịng luật sư, cơng ty
luật.
e) Nhân viên văn phòng
Nhân viên văn phòng là những người phụ trách việc hành chính văn thư của văn
phịng luật sư, công ty luật.
Thông thường, các nhân viên này là người thu ngân, thủ quỹ, kế tốn. Ngồi ra, đối
với một số văn phịng luật sư và cơng ty luật có quy mơ lớn, có nhiều chi nhánh, nhân
viên văn phòng còn bao gồm: Người phụ trách tư liệu, người phiên dịch, trợ lý giám đốc
công ty luật, trợ lý trưởng văn phòng luật sư.
Tuy nhiên, trong thực tế có những văn phịng luật sư khơng có nhân viên văn
phịng. Tất cả cơng việc hành chính đều do luật sư, luật sư tập sự, người tập sự phân công

phụ trách.
1.1.2. Về chức năng
Chức năng của VPLS An Nghiệp & Cộng sự là cung cấp dịch vụ pháp lý cho cá
nhân, tổ chức, bao gồm việc tham gia tố tụng để bào chữa hoặc biện hộ cho bị can, bị
cáo, đương sự; tư vấn pháp luật cho cá nhân, tổ chức và làm các dịch vụ pháp lý khác.
Với tư cách là chủ thể thực hiện pháp luật, luật sư đóng một vai trị quan trọng trong
q trình thực hiện và áp dụng pháp luật, thơng qua các bình diện: Thứ nhất, trong công
cuộc xây dựng Nhà nước pháp quyền Việt Nam xã hội chủ nghĩa, luật sư góp phần bảo
vệ công lý, công bằng xã hội, là cầu nối truyền tải pháp luật vào đời sống, tạo thế ổn định
và minh bạch trong sự phát triển của xã hội, bộ máy Nhà nước có được sự trợ giúp pháp
lý để vận hành và quyết sách đúng đắn, tố tụng tư pháp có được sự đổi trọng cần thiết tạo
thành bản chất dân chủ và người dân có được chỗ dựa về mặt pháp lý bảo vệ các quyền
và lợi ích hợp pháp. Thứhai, theo phạm vi hành nghề, luật sư có vai trị ưong việc bảo vệ
quyền và lợi ích hợp pháp cho bị can, bị cáo, các đương sự, cho các cá nhân, cơ quan, tô
chức frong hoạt động tư vân pháp luật và thực hiện các dịch vụ pháp lý khác; trong
nhiệm vụ tuyên truyền, giáo dục pháp luật, nâng cao ý thức pháp luật của nhân dân, góp
phần xây dựng và hồn thiện pháp luật. Thứ ba, luật sư có vai trị phản ánh các chuẩn
4


mực, các giá trị xã hội và niềm tin vào những quyền cơ bản, nhân phẩm và giá trị của con
người. Khi địa vị pháp lý của luật sư đã được thừa nhận rộng rãi về mặt pháp lý và có
được chỗ đứng trong xã hội, cần nhận thức thấu đáo hơn về chức năng xã hội của luật sư
như được quy định tại Điều 3 Luật luật sư năm 2006 (sửa đổi, bổ sung năm 2012): “Hoạt
động nghề nghiệp của luật sư nhàm góp phần bảo vệ cơnẹ lý, các quyền tự do, dân chủ
của công dân, quyền, lợi ích hợp pháp của cá nhân, cơ quan, tổ chức, phát triển kinh tếxã hội, xây dựng Nhà nước pháp quyền Việt Nam xã hội chủ nghĩa, xã hội dân chủ, cơng
bằng, văn minh”. Nói tới chức năng xã hội của luật sư là đề cập đến thiên chức và sứ
mệnh của luật sư trong xã hội, tới cách thức mà luật sư hành nghề hướng đến những giá
trị cơ bản làm nền tảng cho sự phát triển của xã hội. Chức năng này khơng phải tự nhiên
mà có, bởi về bản chất- hoạt động luật sư phản ánh trước hết bởi nhu cầu của cá nhân, tổ

chức mong muốn được trợ giúp về pháp lý nhằm bảo vệ các quyền và lợi ích họp pháp
của mình trước tương quan không ngang bằng giữa quyền lực Nhà nước và cá nhân. Mặt
khác, nhìn từ góc độ lịch sử, có thể nhận thấy việc hình thành nghề luật sư có căn nguyên
sâu xa từ cuộc đấu tranh chống những áp bức và bất cơng ưong xâ hội. Chính từ trong
hành động nhằm chống lại những bất cơng trong lịng xã hội có giai cấp, hình ảnh luật sư
xt hiện đẹp đẽ như biêu tượng về lòng nghĩa hiệp, phản ánh ước vọng khát khao của
những tầng lớp nhân dân về công lý, lẽ công bằng và dân chủ. Như vậy, không thể có
hoạt động luật sư tách rời với các điều kiện phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, cũng
như khơng thê nói đến q trình thực hiện dân chủ và cơng bằng xã hội mà khơng có sự
tham gia của đội ngũ luật sư. Có thể nói, các quan hệ xã hội được pháp luật điều chỉnh đã
trở thành “dung môi” cho hoạt động nghề nghiệp của luật sư. Mất đi môi trường và đối
tượng phục vụ là các chủ thể xã hội là mất đi nền tảng tạo thành mục tiêu hoạt động của
luật sư.
Chức năng xã hội của luật sư được thể hiện thông qua khả năng đáp ứng nhu cầu
pháp lý của người dân một cách minh bạch và tạo ra cho người dân nhận biết chân thực
và cơng bằng các nhu cầu chính đáng ấy. Quan niệm này xuất phát từ việc xác định vị trí
luật sư trong xã hội là người hướng dẫn pháp luật. Người dân ưông chờ vào sự ượ giúp
về mặt pháp lý của luật sư vì họ tin tưởng không chỉ vào kiến thức pháp lý, kỹ năng hành
nghề mà cả về tính liêm chính, chuẩn mực ưong hành vi của cá nhân và tổ chức luật sư
như là một tầng lớp trí thức ưu tú, có văn hóa và hồi bão, có ảnh hưởng nhất định đến
q trình phát triển của xã hội. Vì thế, hoạt động của luật sư chứa đựng một hàm lượng
các giá trị xã hội tiêu biểu, được soi xét ưong nhiều chiều chuyển động của các môi quan
hệ xã hội, gán trách nhiệm công dân với mạch đập của thời đại, mưu cầu chính nghĩa và
góp phần nhiều hơn nữa cho sự phát triển của đất nước.
Phẩm chất của luật sư trong điều kiện hiện nay được đánh giá không chỉ là người
tuân thủ pháp luật, có kỹ năng và kỷ luật, trình độ tinh thơng nghề nghiệp, tận tâm với
khách hàng mà cịn phải là người có tấm lịng u thưong đối với xã hội, có lối sống lành
mạnh, lịng đầy tự tin vào chính nghĩa, tin vào cơng bàng xã hội. Hình ảnh luật sư trong
chế độ xã hội chủ nghĩa khơng phải là người làm “chính trị” đơn thuần hoặc chỉ tính tốn
5



thu nhập cá nhân, mưu cầu lợi ích cho riêng mình. Hình mẫu luật sư phù hợp với điều
kiện phát triển hiện nay của Việt Nam phải là người có văn hóa và nhận thức chính trị
ngang tầm với sự phát triển của xã hội, dựa trên một nền tảng lý luận và tinh thông kỹ
năng nghề nghiệp pháp lý sâu sắc, có kinh nghiệm thực tiễn phong phú và phương pháp
làm việc linh hoạt; vừa giữ được giới hạn các chuẩn mực của pháp luật và trách nhiệm
nghề nghiệp, vừa biết vận dụng sáng tạo tinh thần thượng tôn pháp luật vào việc xử lý
các sự kiện trong đời sống thực tiễn.
1.1.3. Về trình độ chun mơn của nhân sự
Nhân sự của VPLS An Nghiệp & Cộng sự bao gồm:
Một là, trưởng VPLS: Tạ Văn Nghiệp và luật sư cộng sự Phạm Thị Công Anh Thi.
Hai là, chuyên viên pháp lý: võ Quốc Cứu Trạng.
Ba là, nhân viên văn phòng: Nguyễn Ngọc Thịnh.
Bốn là, các thực tập sinh pháp lý...
Nhìn chung, đội ngũ luật sư, chuyên viên pháp lý của VPLS đều có có chun mơn
sâu tương ứng với trình độ đại học và các văn bằng chứng chỉ về chức danh nghề nghiệp.
Có phẩm chất đạo đức chính trị tốt, có tinh thần trách nhiệm cao trong cơng việc và có
đầy đủ năng lực, trình độ đáp ứng các yêu cầu của khách hàng.
1.1.4. Về cơ sở vật chất
Cơ sở vật chất của văn phòng đáp ứng đầy đủ nhu cầu của một văn phòng chuyên
nghiệp và tiện nghi:
Hệ thống phòng ốc được thiết kế theo phong cách tối giản và rất thơng thống,
Hệ thống Điện ln ổn định đảm bảo tốt nhất cho người dùng
Máy photo cỡ lớn sử dụng chung, máy lạnh, bóng điện được lắp đặt ở các phòng.
Mỗi bàn làm việc sẽ được trang bị các thiết bị, máy móc như: máy photo, máy tính
bàn, bàn ghế đầy đủ,....
Mạng lưới internet tốc độ cao đảm bảo phục vụ tốt cho nhiều người dùng.
Đặc biệt nhân sự được miễn phí điện, nước, internet,...trong q trình sử dụng.
Đầu tư các hệ thống thông tin của VPLS An Nghiệp lên các trang web để khách

hàng dễ tìn kiếm, thu hút nhiều khách hàng.
1.2. GIỚI THIỆU VỀ CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP
Thời gian thực tập: Từ ngày 31/01/2023 đến ngày 12/05/2023.
Nơi thực tập cuối khóa: Văn phịng luật sư An Nghiệp & cộng sự
Người trực tiếp hướng dẫn tại đơn vị: chuyên viên pháp lý Võ Quốc Cứu Trạng
Về phương pháp nghiên cứu:
Để có được kết quả cao trong việc thu thập tài liệu, đánh giá được tài liệu đã thu
thập được em đã sử dụng và kết hợp phương pháp thu thập thông tin một cách đầy đủ và
khách quan, bao quát được toàn bộ các vấn đề cần tìm hiểu. Em đã vận dụng kết hợp các
phương pháp như sau:
Một là: Phương pháp nghiên cứu lý thuyết.
Hai là: Phương pháp điều tra xã hội học.
6


Ba là: Phương pháp quan sát.
Bốn là: Phương pháp thống kê.
Để từ đó chọn lọc và xử lý một cách linh hoạt các thơng tin có được trong q trình
hiểu giúp cho bản báo cáo thực tập đạt được kết quả nghiên cứu tốt nhất.
1.3. NHẬN XÉT VÀ BÀI HỌC KINH NGHIỆM THU ĐƢỢC TRONG QUÁ
TRÌNH THỰC TẬP
1.3.1. Những thuận lợi trong quá trình thực tập
Trong quá trình thực tập em được theo dõi, phụ giúp các anh chị giúp bản thân học
hỏi được nhiều kỹ năng trong công việc. Tuynhiên, nhờ kiến thức cơ bản học tại nhà
trường có thể áp dụng ngay vào công việc thựchành cách nhuần nhuyễn và không bỡ ngỡ.
Được học tập tại trường đại học trong suốt 3 năm giúpsinh viên phần nào có thể tự tin
hơn về khả năng giao tiếp. Mở mang tầm nhìn hơn vềkiến thức lẫn cơng việc. Tuy chỉ
mới là sinh viên thực tập nhưng các anh chị luôn nhiệttình giúp đỡ, giải quyết và giải
thích rõ ràng về các khó khăn khuất mắt trong suốt thờigian thực tập. Làm việc ở mơi
trường năng động giúp sinh viên có khả năng thể hiệnđược bản thân mình. Hướng dẫn

những kỹ năn như giao tiếp, ứng xử khi gặp khách hàng, mởrộng mối quan hệ ở đời
thường, duy trì nắm bắt tốt nhu cầu của khách hàng. Mặc dù, lượngcông việc dày đặc
nhưng các anh chị ln hỗ trợ hết mình, theo dõi và sửa chữa chosinh viên khi làm sai
hoặc chưa biết cách làm. Văn phòng luật sư An Nghiệp & cộng sự lntạo sự thuận lợi,
là mơi trường hịa đồng, thân thiện giúp bản thân tơi rèn luyện đượctính kiên trì, tháo vác,
ngăn nắp trong cơng việc. Cơ sở vật chất hiện đại, tiện nghi luônlà một trong những điều
kiện tốt trong quá trình làm việc của nhân viên.
- Trong quá trình tiếp xúc cùng các cán anh chị, cũng như làm việc với sự hướng
dẫn của các anh chị hướng dẫn thực tập thì em đã khơng cịn rụt rè khi nói chuyện cũng
như trao đổi kinh nghiệm trong cơng việc. Thay vào đó khi gặp khó khăn trong các nhiệm
vụ được giao em đã mạnh dạn hỏi và học thêm được rất nhiều điều từ mọi người.
- Trong q trình lấy thơng tin khách hàng về việc hơn nhân gia đình khách hàng
cũng rất tích cực hợp tác, tạo điều kiện thuận lợi trong quá trình tìm hiểu thông tin cũng
như giải quyết vụ việc một cách nhanh nhất và thuận lợi nhất cho khách hàngưu tiên
việcthoar thuận của các bên.
1.3.2. Một số kiến nghị trong thời gian thực tập
Qua quá trình học tập, nghiên cứu và thực tập chuyên môn tại VPLS An Nghiệp &
cộng sự, được sự hướng dẫn nhiệt tình của các anh/ chị và thực tế tìm hiểu các vụ án Hơn
nhân và gia đình em xin đề xuất kiến nghị nhằm hồn thiện quy định của pháp luật Tố
tụng dân sự hiện hành và nâng cao hơn nữa hiệu quả trong việc giải quyết ly hôn do một
bên yêu cầu như sau:
- Cần trau dồi hiểu biết cũng như cập nhật các luật liên quan đến vấn đề hơn nhân &
gia đình, đặc biệt là vấn đề ly hôn theo yêu cầu của một bên.

7


- Về căn cứ ly hơn: Cần phải có các văn bản cụ thể hóa các tiêu chí về căn cứ ly
hôn, tránh sự nhầm lẫn giữa căn cứ ly hôn với nguyên nhân ly hôn và động cơ ly hôn, để
đảm bảo quyền lợi của các bên liên quan.

- Về việc chia tài sản giữa vợ và chồng khi ly hôn: Khi thuộc một trong những
trường hợp quy định tại Khoản 3 Điều 104 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 quy định thì Tịa
án sẽ ra quyết định định giá tài sản và thành lập hội đồng định giá tài sản, tiến hành định
giá khối tài sản trên. Tuy nhiên, việc này sẽ làm kéo dài thời gian trong quá trình giải
quyết vụ án, phụ thuộc vào các cơ quan khác mà không thể tự chủ. Cho nên, các nhà làm
luật nên ban hành những quy định phù hợp hơn để giải quyết vụ việc ly hôn một cách
nhanh chóng, hiệu quả hơn cũng như giảm được chi phí cho các khách hàng, cũng như
tiết kiệm được cơng sức, thời gian của luật sư trong quá trình làm việc...
- Về chế định thẩm quyền sơ thẩm: Điểm a khoản 1 Điều 37 BLTTDS 2015 quy
định về thẩm quyền của Tòa án theo lãnh thổ như sau: nếu khách hàng (người khởi kiện)
là cá nhân thì Tịa án có thẩm quyền giải quyết là Tòa án nơi người bị khởi kiện cư trú,
làm việc cần được giải thích theo hướng nếu người bị khởi kiện cư trú một nơi nhưng làm
việc một nơi thì Tịa án có thẩm quyền là Tòa án nơi người bị khởi kiện cư trú. Trong
trường hợp không thể xác định được nơi cư trú của người bị khởi kện thì Tịa án nơi
người bị khởi kiện làm việc có thẩm quyền giải quyết gây ảnh hưởng đến người có yêu
cầu khởi kiện về thời gian, tiền bạc, cơng sức để có thể được ly hôn....

8


KẾT LUẬN CHƢƠNG 1
Trong Chương 1, em đã trình bày, phân tích đánh giá hoạt động của văn phịng luật
sư An Nghiệp & Cộng sự. Cụ thể, phân tích Lịch sử hình thành và phát triển của văn
phịng luật sư An Nghiệp & Cộng sự, chức năng, nhiệm vụ của VPLS An Nghiệp &
Cộng sự. Từ những phân tích trên, có thể thấy rằng luật sư Thơng qua hoạt động cung
cấp dịch vụ pháp lý, luật sư đã đem đến cho người dân những thơng tin pháp luật hữu ích,
giải đáp những thắc mắc, giúp người dân hiểu hơn về các trình tự, thủ tục hành chính cần
thiết khi giải quyết công việc, tránh việc đi lại nhiều lần dẫn đến tốn kém thời gian, tiền
bạc và công sức của người dân những người được trợ giúp pháp lý. Những vụ việc của họ
được những luật sư trợ giúp pháp lý tư vấn, đại diện, kiến nghị với cơ quan nhà nước có

thẩm quyền giải quyết vụ việc nhanh chóng, đúng pháp luật, góp phần rất lớn vào cơng
cuộc cải cách hành chính ở nước ta hiện nay.Như vậy, vai trị của luật sư khơng chỉ được
khẳng định trong thực tiễn đời sống xã hội mà cũng ngày càng được Nhà nước đề cao.
Tập trung nhận xét và bài học kinh nghiệm thu được trong quá trình thực tập. những
thuận lợi, khó khăn trong q trình thực tập. những thuận lợi trong quá trình thực tập. Đề
xuất kiến nghị nhằm hoàn thiện quy định của pháp luật Tố tụng dân sự hiện hành và nâng
cao hơn nữa hiệu quả trong việc giải quyết ly hôn do một bên yêu cầu về: Cần trau dồi
hiểu biết cũng như cập nhật các luật liên quan đến vấn đề hôn nhân & gia đình, đặc biệt
là vấn đề ly hơn theo u cầu của một bên; Về căn cứ ly hôn: Cần phải có các văn bản cụ
thể hóa các tiêu chí về căn cứ ly hôn, tránh sự nhầm lẫn giữa căn cứ ly hôn với nguyên
nhân ly hôn và động cơ ly hôn, để đảm bảo quyền lợi của các bên liên quan; Về việc chia
tài sản giữa vợ và chồng khi ly hôn; về giải quyết ly hôn theo nơi cư trú của bị đơn gây
khó khăn trong việc xin ly hôn.

9


CHƢƠNG 2
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ VIỆC LY HÔN THEO YÊU CẦU
CỦA MỘT BÊN
2.1. KHÁI NIỆM VỀ LY HÔN
Theo khoản 14 Điều 3 Luật HNGĐ năm 2014 quy định: “Ly hôn là việc chấm dứt
quan hệ vợ chồng theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án”. Đồng thời
tại khoản 1 Điều 36 Hiến pháp 2013 quy định: “Nam, nữ có quyền kết hôn, ly hôn. Hôn
nhân theo nguyên tắc tự nguyện, tiến bộ, một vợ một chồng, vợ chồng bình đẳng, tơn
trọng lẫn nhau”. Như vậy, quyền tự do kết hôn và ly hôn là một nguyên tắc hiến định,
công dân chỉ bị hạn chế trong một số trường hợp nhất định mà pháp luật quy định.
Theo khoản 8 Điều 8 Luật HNGĐ năm 2000 quy định: “Ly hôn là chấm dứt quan
hệ hơn nhân do Tịa án cơng nhận hoặc quyết định theo yêu cầu của vợ hoặc của chồng
hoặc của cả hai vợ chồng”. Qua đó ta thấy được khái niệm về ly hơn trong Luật hơn

nhân và gia đình năm 2014 đã có thay đổi so với khái niệm về ly hơn của Luật hơn nhân
và gia đình năm 2000, nhưng về mặt bản chất cả hai đều phản ánh lên được ly hôn là
chấm dứt quan hệ hôn nhân do Tòa án quyết định theo yêu cầu của vợ hoặc chồng hoặc
cả hai vợ chồng, hủy bỏ các trách nhiệm pháp lý, trách nhiệm của hôn nhân và các ràng
buộc dân sự khác. Khái niệm ly hôn trong Luật Hơn nhân và gia đình năm 2014 có sự
quy định chặt chẽ hơn khi đề cập tới “bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tịa
án”. Quy định đó phản ánh tính quyền lực của Nhà nước và Tịa án là cơ quan duy nhất
có thẩm quyền ra phán quyết chấm dứt quan hệ vợ chồng.
Như vậy, ly hơn chính là sự kiện pháp lý làm chấm dứt quan hệ vợ chồng theo bản
án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án.
2.2. QUYỀN YÊU CẦU GIẢI QUYẾT LY HÔN ĐỐI VỚI THỦ TỤC LY HÔN
THEO YÊU CẦU CỦA MỘT BÊN
Theo Điều 51 Luật hôn nhân và gia đình 2014 quy định về quyền yêu cầu giải quyết
ly hôn như sau:
“1. Vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền u cầu Tịa án giải quyết ly hơn.
2. Cha, mẹ, người thân thích khác có quyền u cầu Tịa án giải quyết ly hơn khi
một bên vợ, chồng do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm
chủ được hành vi của mình, đồng thời là nạn nhân của bạo lực gia đình do chồng, vợ của
họ gây ra làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của họ.
3. Chồng khơng có quyền u cầu ly hơn trong trường hợp vợ đang có thai, sinh con
hoặc đang ni con dưới 12 tháng tuổi.”.
Đối tượng Luật hôn nhân và gia đình 2014 đã được bổ sung thêm các đối tượng
được yêu cầu giải quyết ly hôn so với Luật hơn nhân và gia đình 2000, theo đó vợ, chồng,
cha, mẹ, người thân thích khác của một bên vợ hoặc chồng đều có quyền u cầu Tịa án
giải quyết ly hơn. Tuy nhiên, xuất phát từ mục đích nhân đạo là bảo vệ quyền và lợi ích
của phụ nữ và trẻ em, pháp luật lại hạn chế quyền yêu cầu ly hôn của chồng trong trường
10


hợp vợ đang có thai, sinh con hoặc đang ni con dưới 12 tháng tuổi. Nhưng khi đang có

thai, sinh con hoặc nuôi con dưới 12 tháng tuổi, người vợ vẫn có quyền u cầu ly hơn
mà khơng bị hạn chế về quyền này. Nếu người chồng muốn ly hôn thì có thể thỏa thuận
với người vợ, nếu người vợ đồng ý, thuận tình ly hơn thì người chồng mới có thể ly hơn.
Đồng thời, từ ngày 01/01/2015 cha, mẹ, người thân thích khác có quyền u cầu Tịa án
giải quyết ly hôn khi một bên vợ, chồng do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà
không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình, đồng thời là nạn nhân của bạo lực
gia đình do chồng, vợ của họ gây ra làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức
khỏe, tinh thần của họ. Quy định này đã tháo gỡ cho nhiều trường hợp bức xúc muốn xin
ly hôn giúp người thân bị mất năng lực hành vi mà không được do luật cũ quy định việc
ly hơn phải do chính đương sự (vợ, chồng) u cầu, nhưng họ bị mất năng lực hành vi
dân sự dẫn đến khơng có năng lực hành vi tố tụng dân sự để xin ly hơn.
2.3. CĂN CỨ LY HƠN THEO YÊU CẦU CỦA MỘT BÊN
Theo khoản 1, khoản 2 Điều 56 Luật hơn nhân và gia đình năm 2014 quy định về ly
hôn theo yêu cầu của một bên như sau:
“1. Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hịa giải tại Tịa án khơng thành thì Tịa
án giải quyết cho ly hơn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình
hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hơn nhân lâm vào
tình trạng trầm trọng, đời sống chung khơng thể kéo dài, mục đích của hơn nhân không
đạt được”.
2. Trong trường hợp vợ hoặc chồng của người bị Tịa án tun bố mất tích u cầu
ly hơn thì Tịa án giải quyết cho ly hơn.”.
Thứ nhất, khi vợ hoặc chồng ly hơn mà hịa giải tại Tịa án khơng thành thì Tịa án
giải quyết cho ly hơn nếu có căn cứ về việc vợ chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi
phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng
trầm trọng, đời sống chung khơng thể kéo dài, mục đích của hơn nhân khơng đạt được.
Theo Điều 8 Nghị quyết số 02/2000/NQ-HĐTP hướng dẫn một số nội dung Luật
hơn nhân và gia đình 2000 đã đưa ra hướng dẫn khá chi tiết về vấn đề này. Tuy quy định
này đã hết hiệu lực thi hành nhưng vẫn được sử dụng với tính chất định hướng trong thực
tiễn xét xử. Theo đó, dựa trên hướng dẫn này kết hợp với các chứng cứ mà các bên cung
cấp, Hội đồng xét xử sẽ phải nhận định và đánh giá mức độ trầm trọng của hôn nhân làm

cơ sở xin ly hôn theo yêu cầu của các bên. Cụ thể như sau:
"...a.1. Được coi là tình trạng của vợ chồng trầm trọng khi:
- Vợ, chồng không thương yêu, quý trọng, chăm sóc, giúp đỡ nhau như người nào
chỉ biết bổn phận người đó, bỏ mặc người vợ hoặc người chồng muốn sống ra sao thì
sống, đã được bà con thân thích của họ hoặc cơ quan, tổ chức, nhắc nhở, hồ giải nhiều
lần.
- Vợ hoặc chồng ln có hành vi ngược đãi, hành hạ nhau, như thường xuyên đánh
đập, hoặc có hành vi khác xúc phạm đến danh dự, nhân phẩm và uy tín của nhau, đã
11


được bà con thân thích của họ hoặc cơ quan, tổ chức, đoàn thể nhắc nhở, hoà giải nhiều
lần.
- Vợ chồng khơng chung thuỷ với nhau như có quan hệ ngoại tình, đã được người
vợ hoặc người chồng hoặc bà con thân thích của họ hoặc cơ quan, tổ chức, nhắc nhở,
khuyên bảo nhưng vẫn tiếp tục có quan hệ ngoại tình;
a.2. Để có cơ sở nhận định đời sống chung của vợ chồng khơng thể kéo dài được,
thì phải căn cứ vào tình trạng hiện tại của vợ chồng đã đến mức trầm trọng như hướng
dẫn tại điểm a.1 mục 8 này. Nếu thực tế cho thấy đã được nhắc nhở, hồ giải nhiều lần,
nhưng vẫn tiếp tục có quan hệ ngoại tình hoặc vẫn tiếp tục sống ly thân, bỏ mặc nhau
hoặc vẫn tiếp tục có hành vi ngược đãi hành hạ, xúc phạm nhau, thì có căn cứ để nhận
định rằng đời sống chung của vợ chồng khơngthể kéo dài được.
a.3. Mục đích của hơn nhân khơng đạt được là khơng có tình nghĩa vợ chồng;
khơng bình đẳng về nghĩa vụ và quyền giữa vợ, chồng; không tơn trọng danh dự, nhân
phẩm, uy tín của vợ, chồng; khơng tơn trọng quyền tự do tín ngưỡng, tơn giáo của vợ,
chồng; không giúp đỡ, tạo điều kiện cho nhau phát triển mọi mặt.”.
Thứ hai, trong trường hợp vợ hoặc chồng của người bị Tịa án tun bố mất tích xin
ly hơn thì Tịa án giải quyết cho ly hơn. Theo quy định tại Điều 68 BLDS 2015 quy định:
“Khi một người biệt tích 02 năm liền trở lên, mặc dù đã áp dụng đầy đủ các biện pháp
thông báo, tìm kiếm theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự nhưng vẫn khơng có

tin tức xác thực về việc người đó cịn sống hay đã chết thì theo u cầu của người có
quyền, lợi ích liên quan, Tịa án có thể tun bố người đó mất tích…”.
Đối với trường hợp này, căn cứ để Tòa án giải quyết cho ly hơn là khi có bằng
chứng chứng minh được chồng hoặc vợ đã biệt tích từ hai năm trở lên kể từ ngày có tin
tức cuối cùng về chồng (vợ), mặc dù đã áp dụng đầy đủ các biện pháp thơng báo, tìm
kiếm theo quy định của pháp luật tố tụng dân sự nhưng vẫn khơng có tin tức xác thực về
việc người đó cịn sống hay đã chết và theo yêu cầu của vợ (chồng) hoặc người có quyền
và nghĩa vụ liên quan người chồng hoặc vợ này đã bị Tịa án tun bố mất tích. Ngược
lại, nếu Tòa án thấy chưa đủ điều kiện tuyên bố người đó mất tích thì bác u cầu ly hơn
của người vợ hoặc người chồng.
2.4. THẨM QUYỀN GIẢI QUYẾT LY HÔN THEO YÊU CẦU CỦA MỘT BÊN
Về thẩm quyền theo cấp, căn cứ theo điều 28, điều 35, điều 39 của BLTTDS 2015
thì thẩm quyền giải quyết ly hơn theo yêu cầu của một bên thuộc về TAND cấp huyện
nơi bị đơn cư trú, làm việc. Đối với những vụ án ly hơn có yếu tố nước ngồi hoặc thuộc
thẩm quyền của TAND cấp huyện nhưng TAND cấp tỉnh lấy lên để giải quyết thì sẽ do
TAND cấp tỉnh thụ lý.
2.5. HẬU QUẢ PHÁP LÝ CỦA VIỆC LY HÔN
Hậu quả pháp lý về quan hệ nhân thân giữa vợ và chồng:
Một là: Khi quyết định, bản án của Tòa án giải quyết ly hơn có hiệu lực thì quan hệ
nhân thân giữa vợ và chồng chấm dứt.
12


Hai là: Các quyền và nghĩa vụ về nhân thân giữa vợ và chồng sẽ đương nhiên chấm
dứt. Đồng thời các quyền, nghĩa vụ khác theo quy định của luật Hơn nhân và gia đình
giữa hai bên sẽ cũng sẽ khơng cịn.
Ba là: Kể từ thời điểm bản án, quyết định của Tịa án giải quyết ly hơn có hiệu lực
pháp luật thì cá nhân đó là người độc thân. Họ hồn tồn có thể kết hơn với một người
khác mà không phải chịu bất kỳ một sự ràng buộc nào từ bên còn lại.
Hậu quả pháp lý về quan hệ cha, mẹ - con:

Điều 58 Luật hôn nhân và gia đình 2014 quy định, việc trơng nom, chăm sóc, nuôi
dưỡng, giáo dục con sau khi ly hôn được áp dụng theo quy định tại các điều 81, 82, 83 và
84 của Luật này.
1. Theo đó, Cha mẹ vẫn có quyền, nghĩa vụ trơng nom, chăm sóc, ni dưỡng, giáo
dục con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc khơng có
khả năng lao động và khơng có tài sản để tự ni mình. Việc nuôi con, nghĩa vụ, quyền
của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con do hai vợ chồng thỏa thuận. Trong trường hợp
khơng thỏa thuận được thì Tịa án quyết định giao con cho bên trực tiếp nuôi căn cứ vào
quyền lợi mọi mặt của con, nếu con từ đủ 7 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của
con.
2. Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ
không đủ điều kiện để trực tiếp trơng nom, chăm sóc, ni dưỡng, giáo dục con hoặc cha
mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con. Người cha hoặc người mẹ không trực
tiếp nuôi con phải cấp dưỡng nuôi con (theo quy định cấp dưỡng).
Hậu quả pháp lý khi chia tài sản vợ chồng khi ly hôn:
Điều 59 Luật Hơn nhân và gia đình 2014 quy định về việc giải quyết tài sản chung
và tài sản riêng của vợ chồng như sau: Khi ly hôn chia tài sản do các bên thỏa thuận, nếu
hai bên không thỏa thuận được thì u cầu Tịa án giải quyết theo ngun tắc:
1. Về tài sản chung của vợ chồng:
+ Tài sản chung của vợ chồng về ngun tắc chia đơi nhưng có xem xét đến Hồn
cảnh của gia đình và của vợ, chồng; Cơng sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập,
duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi
như lao động có thu nhập; Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh
doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập; Lỗi của mỗi
bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.
+ Tài sản chung của vợ chồng được chia bằng hiện vật theo giá trị, nếu bên nào
nhận phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần mình được hưởng thì phải thanh
toán cho bên kia phần giá trị chênh lệch.
2 Về tài sản riêng của vợ chồng:
+ Tài sản riêng của bên nào thuộc sở hữu bên đó, trừ trường hợp tài sản riêng đã

nhập vào tài sản chung.

13


+ Trong trường hợp có sự sáp nhập, trộn lẫn giữa tài sản riêng với tài sản chung mà
vợ, chồng có u cầu về chia tài sản thì được thanh tốn phần giá trị tài sản của mình
đóng góp vào khối tài sản đó, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác.
2.6. HỒ SƠ LY HÔN
Hồ sơ xin ly hôn theo yêu cầu của một bên sẽ được luật sư hỗ trợ chuẩn bị giấy tờ,
tài liệu như sau:
Một là: Đơn khởi kiện ly hơn
Hai là: Bản chính giấy chứng nhận kết hơn (nếu khơng cịn bản chính thì phải nộp
bản sao giấy chứng nhận kết hôn do UBND xã nơi đăng ký kết hôn cấp, sao).
Ba là: Bản sao chứng thực(công chứng) giấy khai sinh của các con (nếu có con).
Bốn là: Bản sao chứng thực (cơng chứng) sổ hộ khẩu gia đình của người khởi kiện
(nếu tạm trú thì phải có giấy khai báo tạm trú hoặc xác nhận của chính quyền của địa
phương).
Năm là: Bản sao chứng thực (công chứng) CMND của người khởi kiện.
Sáu là: Nếu có u cầu Tịa án giải quyết chia tài sản chung, tải sản riêng, nợ chung
của vợ chồng, công sức đóng góp,… Trong đơn khởi kiện, người khởi kiện phải ghi cụ
thể vợ chồng có những tài sản gì, giá trị từng loại tài sản, ghi cụ thể các khoản nợ, đề
nghị Tòa án chia tài sản như thế nào (ví dụ: đề nghị được hưởng tài sản gì, …) và phải
nộp kèm theo các tài liệu, chứng cứ chứng minh cho yêu cầu khởi kiện của mình là có
căn cứ và hợp pháp.
Bảy là: Giấy tờ khác chứng minh tài sản chung của vợ chồng như: Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền trên đất (bản gốc), đăng kí xe bản sao (có chứng
thực), sổ tiết kiệm (bản sao có chứng thực),…
Trường hợp khơng có giấy đăng ký kết hơn và giấy khai sinh của con có thể thay
bằng trích lục.

2.7. TRÌNH TỰ, THỦ TỤC LY HƠN
Khi vợ hoặc chồng ly hơn theo u cầu của một bên thì Tịa án tiến hành hịa giải,
nếu hịa giải khơng thành thì Tịa án giải quyết theo thủ tục tố tụng chung.
Trình tự thủ tục ly hôn được giải quyết theo Bộ luật tố tụng dân sự:
Bước 1: Nguyên đơn (người chồng hoặc người vợ) tới văn phòng luật sư An Nghiệp
& cộng sự để được tư vấn và hỗ trợ vấn đề ly hôn do một bên yêu cầu, hồ sơ khởi kiện về
việc xin ly hôn sẽ được nhân viên tại VPLS soạn thảo sẵn và chuẩn bị giấy tờ, tài liệu,
chứng cứ cần thiết để khách hàng ký nhận và gửi đến Tòa án nhân dân quận/huyện nơi bị
đơn (người vợ hoặc người chồng) đang cư trú, làm việc;
Bước 2: Sau khi nhận đơn khởi kiện cùng hồ sơ hợp lệ của nguyên đơn, Tòa án xem
xét nếu đã đúng thẩm quyền, Tòa án sẽ ra thông báo đã nhận đơn khởi kiện gửi đến địa
chỉ nhà nguyên đơn và nộp tiền tạm ứng án phí;
Bước 3: Nguyên đơn tiến hành nộp tiền tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm tại Chi cục
thi hành án quận/huyện và nộp lại biên lai tiền tạm ứng án phí cho Tịa án;
14


Bước 4: Tòa án thụ lý vụ án, tiến hành giải quyết vụ án, nhân viên tại VPLS sẽ
hướng dẫn bạn làm thủ tục khi tòa án yêu cầu cũng như các hướng giải quyết giúo bạn
theo thủ tục chung và kết quả sẽ do Tòa án ra bản án hoặc quyết định giải quyết vụ án.
2.8. QUÁ TRÌNH TƢ VẤN LY HÔN THEO YÊU CẦU CỦA MỘT BÊN TẠI VPLS
AN NGHIỆP & CỘNG SỰ
2.8.1. Đối với vụ án về hơn nhân và gia đình, khi trao đổi với khách hàng, cần
quan tâm những vấn đề cơ bản sau
Vì quan hệ xã hộ i đặc thù trong vụ án hôn nhân và gia đình, cần dành nhiều thời
gian trao đổi với khách hàng để nắm bắt được nguyên nhân sâu xa của tranh chấp, nguồn
gốc phát sinh mâu thuẫn giữa vợ và chồng, thời điểm, tính chất phức tạp, nghiêm trọng
khi bùng nổ tranh chấp. Vì theo khoản 1 Điề u 56 Luật hơn nhân và gia đình năm 2014:
Khi vợ hoặc chồng u cầu ly hơn mà hịa giải tại Tịa án khơng thành thì Tịa án giải
quyết cho ly hơn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi

phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng
trầm trọng, đời sống chung khơng thể kéo dài, mục đích của hơn nhân khơng đạt được.
Cần nắm rõ quan hệ nhân thân giữa các đương sự trong vụ án với đầy đủ cơ sở pháp
lý như Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn, bản án ly hôn, Giấy khai sinh, Giấy chứng tử,
Giấy giao nhận con nuôi, v.v., cũng như các giấy tờ pháp lý về tài sản (giấy chứng nhận
quyền sở hữu nhà ở, quyền sử dụng đất ở , giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, tài khoản
ngân hàng, hợp đồng mua bán, v.v.). Để đạt được kết quả tốt trong công việc này, cần
chú ý hướng dẫn khách hàng thu thập tài liệu, chứng cứ để làm cơ sở bảo vệ quyền lợi
hợp pháp. Nguồn chứng cứ của các vụ án về hơn nhân và gia đình thường rất nhiều, bao
gồm: Thư từ trao đổi trong nhiều năm, người làm chứng là người trong gia đình, bạn bè,
v.v.. Đặc biệt, cần trao đổi với khách hàng về những quy định của pháp luật có liên quan
đến nội dung và các yêu cầu tranh chấp trong vụ án, giúp cho khách hàng nhận thức rõ
hơn về các quy định của pháp luật có liên quan. Cụ thể:
- Điều 81 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014:
“1. Sau khi ly hơn, cha mẹ vẫn có quyền, nghĩa vụ trơng nom, chăm sóc, ni
dưỡng, giáo dục con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự
hoặc khơng có khả năng lao động và khơng có tài sản để tự ni mình theo quy định của
Luật hơn nhân và gia đình, Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan.
2. Vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên
sau khi ly hôn đối với con; trường hợp không thỏa thuận được thì Tịa án quyết định giao
con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ
07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con.
3. Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ
không đủ điều kiện để trực tiếp trơng nom, chăm sóc, ni dưỡng, giáo dục con hoặc cha
mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con”.
Điề u 82 Luật hơn nhân và gia đình năm 2014:
15


“1. Cha, mẹ khơng trực tiếp ni con có nghĩa vụ tôn trọng quyền của con được

sống chung với người trực tiếp nuôi.
2. Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con.
3. Sau khi ly hơn, người khơng trực tiếp ni con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con
mà không ai được cản trở. Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con lạm dụng việc thăm nom để
cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trơng nom, chăm sóc, ni dưỡng, giáo dục con
thì người trực tiếp ni con có quyền u cầu Tịa án hạn chế quyền thăm nom con của
người đó”.
- Điề u 83 Luật hơn nhân và gia đình năm 2014:
“1. Cha, mẹ trực tiếp ni con có quyền u cầu người không trực tiếp nuôi con
thực hiện các nghĩa vụ theo quy định tại Điều 82 của Luật hôn nhân và gia đì nh; u cầu
người khơng trực tiếp ni con cùng các thành viên gia đình tơn trọng quyền được ni
con của mình.
2. Cha, mẹ trực tiếp ni con cùng các thành viên gia đình khơng được cản trở
người khơng trực tiếp ni con trong việc thăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục
con”.
- Khoản 2, khoản 3, khoản 4 và khoản 5 Điề u 59 Luật hôn nhân và gia đình năm
2014, khi ly hơn:
“1. Tài sản chung của vợ chồng được chia đơi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây:
(a) Hồn cảnh của gia đình và của vợ, chồng;
(b) Cơng sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài
sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;
(c) Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề
nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;
(d) Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.
2. Tài sản chung của vợ chồng được chia bằng hiện vật, nếu khơng chia được bằng
hiện vật thì chia theo giá trị; bên nào nhận phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn
phần mình được hưởng thì phải thanh toán cho bên kia phần chênh lệch.
3. Tài sản riêng của vợ, chồng thuộc quyền sở hữu của người đó, trừ trường hợp tài
sản riêng đã nhập vào tài sản chung theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình. Trong
trường hợp có sự sáp nhập, trộn lẫn giữa tài sản riêng với tài sản chung mà vợ, chồng có

u cầu về chia tài sản thì được thanh tốn phần giá trị tài sản của mình đóng góp vào
khối tài sản đó, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác.
4. Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của vợ, con chưa thành niên, con đã thành niên
mất năng lực hành vi dân sự hoặc khơng có khả năng lao động và khơng có tài sản để tự
ni mình”.
Ngồi ra, cần trao đổi với khách hàng những vấn đề về đạo đức xã hội, phong tục
tập quán có liên quan vụ án. Để làm tốt điều này, cầ n hỏi rõ khách hàng về hoàn cảnh
của các đương sự, quan hệ thực tế giữa các bên, ý muốn cụ thể, cao nhất, tối thiểu của
khách hàng.
16


cần trao đổi với khách hàng về lợi ích của hòa giải, thiệt hại của tranh chấp, hướng
khách hàng đến phương thức hòa giải nhằm đem lại kết quả tốt đẹp chung, giữ được tính
chất bền vững, thiêng liêng của quan hệ hơn nhân và gia đình. Cần trao đổi làm cho
khách hàng thấy được những thiệt hại này sẽ ảnh hưởng khơng chỉ đến hiện tại, mà cịn
đến các thế hệ mai sau nếu tranh chấp, thắng thua tại tòa diễn ra gay gắt.
2.8.2. Những vấn đề pháp lý đặt ra khi ly hơn
Vợ chồng có đăng ký kết hôn hợp pháp hay không, để xác định giữa hai người là
hôn nhân hợ p phá p hay không hợp pháp. Đồng thời, trên cơ sở Giấy đăng ký kết
hôn,cần xác định thời kỳ hôn nhân của vợ chồng, thời điểm bắt đầu hơn nhân của vợ
chồng để có cơ sở xem xét về tài sản chung, tài sản riêng.
Trường hợp khách hàng có u cầu ly hơn thì cần hỏi rõ vợ, chồng của khách hàng
có đồng ý ly hôn hay không. Nếu vợ /chồ ng của khách hàng khơng đồng ý ly hơn thì chỉ
có phương thức duy nhất là khởi kiện tại Tòa án về việc ly hôn (ly hôn theo yêu cầu của
một bên được quy định tại Điề u 56 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014). Cần hỏi rõ vấn
đề mâu thuẫn giữa vợ chồng (nguyên nhân, thời điểm phát sinh mâu thuẫn, những
phương thức đã giải quyết, v.v.).
Có yếu tố nước ngồi hay không để khởi kiện đúng thẩm quyền.
Trao đổi về việc nuôi dạy con sau khi ly hôn trên cơ sở quy định của Điều 81 và

Điều 83 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014. Chú ý các điều kiện nuôi dạy con (việc
làm, chỗ ở, thu nhập, thời gian chăm sóc con, v.v.).
Làm rõ các vấn đề pháp lý về tài sản chung, tài sản riêng của vợ , chồng trong thời
kỳ hôn nhân. Vấn đề tài sản thường rất phức tạp về pháp lý, nhất là đối với bất động sản
(quyền sở hữu nhà, quyền sử dụng đất, v.v.). Việc phân chia tài sản chung và tài sản
riêng của vợ, của chồng cần được Luật sư làm rõ về các khía cạnh pháp lý liên quan đến
Luật nhà ở năm 2014, Luật kinh doanh bất động sản năm 2014, Luật đất đai năm 2013,
v.v..
Từ ngày 01-01-2015, áp dụng các quy định của Luật hôn nhân và gia đình năm
2014, Luật sư cần chú ý về việc thỏa thuận xác lập chế độ tài sản của vợ chồng theo quy
định tại Điều 47, Điều 48, Điều 49 và Điều 50 Luật hơn nhân và gia đình năm 2014.
Hiện nay, Tòa án Việt Nam đã áp dụng án lệ trong xét xử. Vì vậy, cần chú ý các án
lệ liên quan đến tài sản của vợ chồng, thừa kế có liên quan đến tranh chấp tài sản khi ly
hơn.

17


KẾT LUẬN CHƢƠNG 2
Ở chương 2, em đã nêu một vài quy định của pháp luật về ly hôn. Cụ thể, quyền yêu
cầu ly hôn, căn cứ để ly hôn theo yêu cầu của một bên, những cơ quan đơn vị nào có
thẩm quyền giải quyết ly hơn, hậu quả của ly hôn, hướng dẫn thủ tục , hồ sơ ly hơn, thay
mặt đại diện khách hàng thực hiện trình tự, thủ tục ly hôn theo yêu cầu của một bên.
Q trình tư vấn ly hơn tại VPLS, xây dựng phương án bảo vệ quyền lợi của khách
hàng trên cơ sở yêu cầu của khách hàng nhưng phải phù hợp với quy định của pháp luật,
không trái pháp luật, không trái đạo đức xã hội và đồng thời có đầy đủ chứng cứ để
chứng minh về tài sản; về khả năng, tài chính để ni con....

18



×