TĂNG hsTroponin I và hsTroponin T
TRÊN BỆNH NHÂN BỆNH CƠ TIM
PHÌ ĐẠI
BS NGUYỄN KIM THÁI
TT Y KHOA MEDIC
KHOA TIM MẠCH
BỆNH ÁN
•
•
•
BN M .Đ.M , nam , 1955
Địa chỉ : Hóc Mơn, Tp HCM
Bệnh sử : -KTSK ở PKTQ , men tim tăng cao ( hs Troponin I =
674ng/ L), bn được chuyển cc, sau khi xét nghiệm men tim lần II ,bn
được chụp MSCT động mạch vành có cản quang
-Chuyển khám tim mạch
Tiền sử : bản thân : khỏe
gia đình : khơng bệnh gì lạ
Khám : 117/ 60mmHg, M= 68lần/ phút , Cao = 165cm, Nặng : 62kg
Tỉnh , tiếp xúc tốt, không đau ngực
XÉT NGHIỆM MÁU
ECG
SIÊU ÂM TIM
SIÊU ÂM TIM
MSCT TIM
MRI TIM
TĨM TẮT BỆNH ÁN
• BỆNH NHÂN NAM 65T khơng triệu chứng
• BỆNH CƠ TIM PHÌ ĐẠI THỂ MỎM ,khơng tắc nghẽn
buồng tống thất trái, bệnh lý mạch vành kèm (-)
• CHỨC NĂNG TÂM THU THẤT TRÁI BẢO TỒN.
• THÀNH CƠ TIM DÀY NHẤT 24MM
• MỎM THẤT TRÁI KHƠNG PHÌNH
• HÌNH Ảnh NGẤM THUỐC DẠNG MẢNG THÌ MUỘN
• KHỐI LƯỢNG SẸO XƠ HĨA 16%
• TĂNG THỂ TÍCH BUỒNG NHĨ TRÁI
• TĂNG cao hsTroponin I và hs Troponin T
ĐỊNH NGHĨA BỆNH CƠ TIM PHÌ ĐẠI
Tình trạng phì đại khu trú hoặc lan tỏa thất trái (
độ dày >15mm đo ở cuối thì tâm trương) với
buồng thất trái khơng dãn và tăng động học,
không kèm theo theo bệnh lý tim mạch khác gây
phì đại thất trái như tăng huyết áp, hẹp van
ĐMC
Tần suất cao : 1/500
Các triệu chứng bao gồm: đau ngực, triệu
chứng liên quan đến phù phổi, khó thở, mệt, khó
thở kịch phát về đêm, ngất, tiền ngất và hồi hộp.
2003 American College of Cardiology/ European Society of Cardiology
CÁC KIỂU HÌNH BỆNH CƠ TIM PHÌ ĐẠI
BỆNH CƠ TIM PHÌ ĐẠI THỂ MỎM
-Thường gặp ở châu Á
-ECG : sóng T âm sâu
-T/C lâm sàng thường nhẹ
-Buồng thất trái có dạng con ách bích
-T/c chẩn đốn : độ dày thành thất vùng mỏm > 15mm hoặc tỷ lệ độ
dày thành thất vùng mỏm/ vùng đáy từ 1,3-1,5
DiỄN TIẾN BỆNH CƠ TIM PHÌ ĐẠI
The American Journal of Medicine, Volume
133, Issue 8, P 868-888, 2020
PHÂN TẦNG NGUY CƠ ĐỂ CHỈ ĐỊNH
ĐẶT ICD( Implantable Cardioverter
Defibrillator)
nhóm bệnh nhân có túi phình mỏm thất T, tỷ lệ biến cố loạn nhịp của nhóm
bệnh nhân này khoảng 5% mỗi năm do liên quan đến túi phình
Arrhythmia & Electrophysiology Review
2016;5(3):197–202
VAI TRỊ MRI TIM TRONG CHẨN ĐỐN
VÀ PHÂN TẦNG NGUY CƠ BCTPĐ
•
•
•
cung cấp hình ảnh thành thất trái có độ phân giải cao, cho phép đo
độ dày thành thất chính xác, xác định các vùng phì đại thường sót
trên siêu âm tim ( vách , thành trước vùng giữa, vùng mỏm tim),
>30mm, nguy cơ cao rối loạn nhịp tim
mô học của BTCPĐ không chỉ đặc trưng bởi sự xáo trộn sợi cơ mà
còn bởi sự gia tăng bất thường của mơ liên kết. tổn thương xơ ( bắt
thuốc thì muộn ) > 7g -> nhịp nhanh thất và độ lan rộng > 15% được
xem như là yếu tố tiên lượng xấu, gắn liền với bất thường nhịp tim
nhất là gây đột tử
cần theo dõi lâm sàng và chụp MRI ở những bệnh nhân BCTPĐ có
phân suất tống máu < 65% MRI cung cấp thơng tin chính xác về khối
lượng cơ giúp đánh giá ,tổng thể mức độ phì đại thất trái ,dấu hiệu
cho thấy nguy cơ bất lợi và có ích lợi cho việc phân tầng nguy cơ.
LỚN NHĨ TRÁI VÀ BỆNH CƠ TIM
PHÌ ĐẠI
Hellenic journal of cardiology,Volume 67,2022, p 66-72
High-Sensitivity Cardiac Troponin T to
Predict Long-Term Outcome in Patients with
HC
(Am J Cardiol 2021;152:120−124)
Circulating Biomarkers in Hypertrophic
Cardiomyopathy
J Am Heart Assoc. 2022;11:e027618. DOI:
10.1161/JAHA.122.027618
Circulating Biomarkers in Hypertrophic
Cardiomyopathy
J Am Heart Assoc. 2022;11:e027618. DOI:
10.1161/JAHA.122.027618
CÁC BIỆN PHÁP ĐIỀU TRỊ BỆNH
CƠ TIM PHÌ ĐẠI
- Thuốc ức chế
myosin tim
Mavacamtem trong
điều trị BCTPĐ tắc
nghẽn -> giảm triệu
chứng và tăng khả
năng gắng sức , cải
thiện triệu chứng
ngắn , trung hạn
European Journal of Heart Failure ( 2016)
18, 106-118
BÀI HỌC
•
Siêu âm tim : chú ý các kiểu hình của BCTPĐ
•
MRI tim:
Hình ảnh MRI được chỉ định ở bệnh nhân biết có HCM khi những thơng tin có thêm có thể ảnh
hưởng đến việc xử trí hoặc quyết định can thiệp ( mức chứng cứ B)
•
Ở một số bệnh nhân BCTPĐ, khi phân tầng nguy cơ đột tử không đủ kết luận với các yếu tố nguy
cơ thông thường, hình ảnh MRI với sự đánh giá tăng gadolinium muộn (LGE) có thể được xem
xét để đưa ra các quyết định lâm sàng. ( mức chứng cứ C)
Hình ảnh MRI có thể được xem xét cho bệnh nhân dày thất trái và nghi ngờ các chẩn đoán
phân biệt với BCTPĐ, bao gồm bệnh tim do amyloidosis, bệnh Fabry, bệnh về gen như bệnh cơ
tim LAMP2
•
Dấu ấn sinh học ( NT –ProBNP, hsTroponin I, hsTroponin T ..) có liên quan đến dày thất trái, khối
lượng cơ thất trái, tình trạng xơ cơ tim mà còn giúp theo dõi đáp ứng điều trị
KẾT LUẬN
•
Siêu âm tim được chọn đầu tiên, MRI cung cấp các thơng tin bổ trợ
•
Hình ảnh MRI tim có ích lợi trong việc đưa ra chẩn đoán BCTPĐ và
xác định kiểu hình của BCTPĐ vì có thể quan sát hình thái tim rõ
ràng và đánh giá chức năng một cách tồn diện. MRI tim cịn góp
phần vào việc phân tầng nguy cơ
•
Nhiều nghiên cứu đã đánh giá hữu ích của dấu ấn sinh học trên
BCTPĐ