Tải bản đầy đủ (.docx) (19 trang)

So sánh cách tổ chức dạy học TV giữa các bộ sách

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.9 MB, 19 trang )

SO SÁNH CÁCH TỔ CHỨC DẠY HỌC TIẾNG VIỆT GIỮA CÁC BỘ SÁCH TIỂU HỌC 2018

ND
Ngữ
âm –
Chữ
viết

Chương
trình
chung

Kết nối TTVCS

Bảng chữ Phần ngữ âm được
cái
tiếng lồng ghép trong giờ
Việt.
Sự Tập viết..
khác nhau
1. Tìm những chữ
giữa tên chữ
cái cịn thiếu
cái (a, bê,
trong bác để
xê) và âm
phân biệt được
(a,
bờ,
tên của 29 chữ
cờ,...)


cái (a, bê, xê,...)

Cánh diều

Chân trời sáng tạo

Kết luận

Phần ngữ âm được Phần ngữ âm được Phần ngữ âm - chữ cái
lồng ghép trong giờ lồng ghép trong giờ đều được lồng ghép
Tập viết.
Tập viết.
trong giờ Tập viết trong
ba bộ sách..
1. Tìm những chữ 1. Tìm những chữ
cái cịn thiếu
cái cịn thiếu Nhìn chung, nội dung
trong bảng để
trong bảng để đưa ra trong ba bộ sách
phân biệt tên của
phân biệt tên của về phần ngữ âm - chữ
chữ cái. Thuộc
chữ cái. Thuộc viết đều đảm bảo được
lòng bảng chữ
lòng bảng chữ yêu cầu cần đạt đưa ra
cái.
cái.
trong
chương
trình

GDPT 2018 mơn Ngữ
Văn trong Tiếng Việt lớp
2.

Về cách thức tổ chức và
nội dung đưa ra trong ba
bộ sách:
2. Chọn chữ chứa
hai âm dễ nhầm

- Bộ sách Kết nối
TTVCS: đưa ra 5

Gợi ý thêm
các dạng bài
tập (nếu có)


lẫn để điền vào
chỗ chấm.

3. Dựa vào tranh,
viết từ ngữ có
tiếng bắt đầu
bằng hai âm dễ
nhầm lẫn.

4. Chọn tiếng cho
sẵn trong ngoặc
để điền vào văn

bản cho thích
hợp.

5. Tìm từ chứa các
vần cho sẵn.

dạng bài để phục vụ
cho phần ngữ âm chữ cái được lặp lại
trong suốt chương
trình của năm học.

2. Chọn chữ có âm
dễ nhầm lẫn để
điền vào ơ trống.
2. Chọn chữ có âm
dễ nhầm lẫn để
điền vào chỗ
chấm:

3. Thi tìm nhanh
các tiếng bắt đầu
bằng các âm/
âm/ vần dễ
nhầm lẫn.

3. Dựa vào tranh
để tìm từ ngữ có
chứa vần phù
hợp.


Có kèm hình ảnh và
gợi ý:

- Bộ sách Cánh Diều:
đưa ra 3 dạng bài để
dạy phần ngữ âm
chữ viết. Về tính đa
dạng về mặt hình ảnh
cũng như nội dung
của bài tập khơng
nhiều so với hai bộ
sách còn lại.
- Bộ sách Chân trời
sáng tạo là bộ sách
có nội dung, các
dạng bài tập đa dạng,
sáng tạo và có phần
nâng cao hơn so với
hai bộ sách trên.


4. Chọn tiếng phù
hợp để tạo thành
từ ngữ có nghĩa.

5. Tìm từ ngữ chứa
tiếng trong bài
chính tả.

6. Tìm từ chứa vần

thích hợp.

7. Chọn tiếng cho


sẵn trong ngoặc
để phù hợp với
mỗi câu:

Từ
ngữ

Hoạt động mở rộng
vốn từ trong sách
KNTTVCS được tìm
hiểu theo các chủ
điểm của bài học và
được lồng ghép
trong phần luyện
tập.

Hoạt động mở rộng
vốn từ trong sách
Cánh diều được tìm
hiểu theo các chủ
điểm của bài học và
được lồng ghép
trong phần chia sẻ
và luyện tập.


Hoạt động mở rộng
vốn từ trong sách
CTST được tìm
hiểu theo các chủ
điểm của bài học và
được lồng ghép
trong phần luyện
tập.

1: Quan sát tranh và
Mở
rộng nói tên đồ dùng.
vốn từ theo
các chủ đề
(về
các
phạm vi gần
gũi với cuộc
2: Lựa chọn và sắp
sống thiếu
xếp từ vào nhóm từ
nhi)
như:
mở rộng phù hợp.

1: Lựa chọn các từ
vào nhóm thích hợp
thuộc chủ điểm tìm
hiểu.


1: Tìm từ thuộc các
nhóm từ mở rộng
trong chủ điểm.

Nội Dung
dạy kiến
thức từ ngữ
lớp 2:
+ Vốn từ
theo chủ
điểm.

2: Đặt câu với một

Phần Vốn từ theo chủ
điểm đều được lồng
ghép trong giờ Luyện
tập trong ba bộ sách..
Nhìn chung, nội dung
đưa ra trong ba bộ sách
về từ ngữ (vốn từ theo
chủ điểm) đều đảm bảo
được yêu cầu cần đạt
đưa ra trong chương
trình GDPT 2018 mơn
Ngữ Văn trong Tiếng
Việt lớp 2.

2. Học sinh ghép các - Tuy nhiên trong mỗi
tiếng thành từ có

bộ sách phần mở rộng
nghĩa thuộc chủ
vốn vốn từ vẫn chữa
làm mở rộng được


Học
tập;
ngày, tháng,
năm;
đồ
dùng dùng
học tập; các
mơn học;
họ hàng, đồ
dùng

cơng việc
trong nhà;
tình cảm gia
đình;
vật
ni;
các
mùa; thời
tiết; chim
chóc,
mng thu,
q hương,
Bác

Hồ,
nghề
nghiệp…

trong trong những từ điểm
ngữ tên.

3: Đặt câu theo mẫu
(sử dụng hình ảnh
minh họa).

3. Giải ô chữ

4. Tìm thêm từ
4. Tìm từ ngữ thuộc
chủ điểm mở rộng.

5. Lựa chọn những
từ phù hợp với chủ
điểm mở rộng.

3. Sắp xếp từ vào
các nhóm thích hợp
theo mẫu.

4. Quan sát tranh
tìm từ và sắp xếp
vào từng nhóm phù
hợp.


5. Ghép từ tạo thành
nghĩa và đặt câu với
từ đó

5: Đặt câu với
những từ tìm tìm

vốn từ, ngữ liệu và bài
tập cịn chưa phù hợp.

Về cách thức tổ chức và
nội dung đưa ra trong ba
bộ sách:
- Bộ sách Kết nối
TTVCS: đưa ra 6
dạng bài để phục vụ
cho phần mở rộng
vốn từ. Sử dụng hình
ảnh để mở rộng vốn
từ đây là cách mở
rộng trực quan học
sinh dễ ghi nhớ (tuy
nhiên cần chọn hình
ảnh phù hợp), phần
đặt câu theo mẫu tuy
nhiên mẫu chưa thể
hiện rõ ràng cấu trúc
của câu. Các dạng
được lặp trong các
bài mở rộng trong

năm.


được theo mẫu.

6. Nối cột A với cột
B tạo thành từ mới
trong vốn từ mở
rộng.

6: Giải câu đố, giải
ô chữ mở rộng vốn
từ

7: Tìm từ ngữ phù
hợp với bức tranh

8.
Nối từ ở cột A
với nghĩa của cột B.
Tìm thêm các các từ
ngữ cùng chủ đề.

- Bộ sách Cánh Diều:
đưa ra 5 dạng bài để
dạy phần mở rộng
vốn từ . Khác với 2
bộ sách cịn lại phần
phần mở rộng vốn từ
khơng chỉ nằm ở

mục luyện tập mà nó
được lồng ghép qua
các hoạt động chia
sẻ, nói - nghe. Các
dạng bài tập đáp ứng
nhu cầu mở rộng vốn
từ qua việc sắp xếp
vào các nhóm từ, tìm
thêm từ, đặt câu theo
mẫu. Tuy nhiên bộ
sách này ít sử dụng
những hình ảnh minh
họa cho những chủ
đề.
- Bộ sách Chân trời
sáng tạo là bộ sách
có nội dung, các
dạng bài tập đa dạng,


sáng tạo và có phần
nâng cao hơn so với
hai bộ sách trên với 8
dạng bài tập chính.
Có sử dụng hình ảnh
sinh động cho mỗi
chủ đề mở rộng,
phần đặt câu cũng
được sử dụng mẫu
hợp lý.


+ Từ chỉ sự
vật, hoạt
động, tính
chất.

Từ chỉ sự vật, hoạt
động, tính chất được
tìm hiểu theo các
chủ điểm của bài
học và được lồng
ghép trong phần
luyện tập.
1: Quan sát tranh và
chỉ ra các từ chỉ sự
vật, hoạt động, tính
chất.

Từ chỉ sự vật, hoạt
động, tính chất
được tìm hiểu theo
các chủ điểm của
bài học và được
lồng ghép trong
phần chia sẻ và
luyện tập.
.1: Lựa chọn và sắp
xếp các từ chỉ sự
vật, hoạt động, tính
chất vào nhóm từ

phù hợp

Từ chỉ sự vật, hoạt
động, tính chất
được tìm hiểu theo
các chủ điểm và
được lồng ghép
trong phần đọc
hiểu, luyện tập..
1. Quan sát tranh và
chỉ ra các từ chỉ sự
vật, hoạt động, tính
chất tương ứng.

Phần Từ chỉ sự vật, hoạt
động, tính chất

Nhìn chung, nội dung
đưa ra trong ba bộ sách
về phần từ chỉ sự vật,
hoạt động, tính chất đều
đảm bảo được yêu cầu
cần đạt đưa ra trong
chương trình GDPT
2018 mơn Ngữ Văn
trong Tiếng Việt lớp 2.

Về cách thức tổ chức và



nội dung đưa ra trong ba
bộ sách:

2. Tìm các từ ngữ
chỉ sự vật, đặc điểm,
hoạt động trong các
câu.

2: Lựa chọn và sắp
xếp các từ chỉ sự vật,
hoạt động, tính chất
3. Tìm thêm các từ
vào nhóm từ phù
ngữ chỉ đặc điểm,
hợp
hoạt động về 1 chủ
đề nhất định (có
mẫu)

3. Tìm thêm các từ
chỉ hoạt động gắn
với sự vật/ hoặc chỉ
đặc điểm gắn với sự
vật.

2. Tìm thêm các từ
ngữ chỉ sự vật, đặc
điểm, hoạt động chỉ
một chủ đề nhất
định.


3. Học sinh ghép các
4. Đặt câu với một
trong trong những từ từ chỉ đặc điểm/
hoạt động với từ chỉ
ngữ.
sự vật tương ứng.

Đặt câu với bộ phận
in đậm

- Bộ sách Kết nối
TTVCS: đưa ra 6
dạng bài để phục vụ
cho các kiến thức về
từ chỉ sự vật, đặc
điểm, hoạt động. Sử
dụng hình ảnh minh
họa cho các loại từ
cũng là cách trực
quan học sinh dễ ghi
nhớ (tuy nhiên cần
chọn hình ảnh phù
hợp). Các dạng được
lặp trong các bài
trong năm.
- Bộ sách Cánh Diều:
đưa ra 6 dạng bài để
dạy phần các loại từ .
Các bài tập không

chỉ nằm ở mục luyện
tập mà nó được lồng
ghép qua các hoạt
động nói - nghe, đọc
hiểu. Các dạng bài


5. Ghép từ ở cột A
với từ ở cột B cho
phù hợp.
4. Kết hợp từ ngữ ở
cột A với cột B tạo
thành câu giới thiệu/
câu nêu đặc điểm/
câu nêu hoạt động.

5. Đặt câu có sử
dụng các từ chỉ sự
vật, hoạt động, tính
chất.

6. Ghép các từ ngữ ở
bài trên để tạo thành
câu nêu đặc điểm/

6. Mỗi từ in đậm
trong câu trả lời cho
câu hỏi gì (Ai - làm
gì - thế nào ứng với
các từ chỉ sự vật/

đặc điểm/ hoạt
động)

4. Sắp xếp từ vào
các nhóm thích hợp
theo mẫu.

5. Quan sát tranh và
tìm những từ ngữ
khơng cùng nhóm
với những từ ngữ
cịn lại.

6: Đặt câu với
những từ tìm tìm
được theo mẫu.

tập đáp ứng nhu cầu
mở rộng vốn từ qua
việc sắp xếp vào các
nhóm từ, tìm thêm
từ, đặt câu theo mẫu.
Tuy nhiên bộ sách
này ít sử dụng những
hình ảnh minh họa
cho các từ hơn 2 bộ
sách khác.
- Bộ sách Chân trời
sáng tạo là bộ sách
có nội dung, các

dạng bài tập đa dạng,
sáng tạo và có phần
nâng cao hơn so với
hai bộ sách trên với 7
dạng bài tập chính.
Sử dụng hình ảnh rất
rõ ràng và sinh động
cho mỗi bài tập,
phần đặt câu có sử
dụng các từ chỉ đặc
điểm, sự vật, hoạt
động cũng được đưa
vào hợp lí, có mẫu


hoạt động.

cụ thể. Các dạng bài
tập đều mới lạ và thu
hút học sinh.

7. Chọn ở mỗi nhóm
(chỉ sự vật, đặc
điểm, hoạt động) 1
từ để xếp thành câu

Câu

Câu


(Nhi) (Nhi)

*Lớp 2:
- Làm quen với ba
kiểu câu trần thuật
đơn (Ai là gì? Ai
làm gì? Ai thế nào?)

Phần câu được lồng
ghép trong giờ
luyện tập, sau các
bài tập luyện từ
trong phần luyện từ
và câu là đến phần

Phần câu được lồng Phần câu được kết hợp
ghép trong giờ với các phần luyện từ.
luyện tập
Tức là ở phần trên HS
được luyện tập các từ
1. Tìm từ trả lời cho
nào thì bài tập sau HS
câu hỏi Ai? Con gì?
sẽ áp dụng đặt câu chứa

- Phần câu
đều
được
lồng
ghép

trong
giờ
Luyện
tập,
phân
mơn


và một số thành luyện câu. Ngoài ra
phần trong câu.
cả ở phần luyện viết
đoạn, HS sẽ được
- Tập dùng một số
thực hành luyện viết
dấu câu (dấu chấm,
các câu
dấu chấm hỏi, dấu
chấm than và dấu 1. Kết hợp từ ngữ ở
phẩy), trọng tâm là cột A với cột B tạo
dấu chấm và dấu thành câu giới thiệu/
phẩy.
câu nêu đặc điểm/
câu nêu hoạt động.

2. Đặt câu giới
thiệu/ nêu đặc điểm
(cơng dụng/ tính
cách, cảm xúc) nêu
hoạt động


3. Ghép các từ ngữ
ở bài trên để tạo
thành câu nêu đặc
điểm/ hoạt động.

5. Quan sát tranh và

Cái gì?

2. Tìm bộ phận câu
trả lời cho câu hỏi
Ai? Làm gì? trong
câu văn cho sẵn

3. Đặt câu giới thiệu
(theo mẫu câu Ai là
gì?)/ nói về hoạt
động theo mẫu Ai
làm gì?/ nói về tình
u thương, tình
cảm (theo mẫu Ai
thế nào?)

4. Đặt câu hỏi cho

các từ ngữ đó

Luyện từ và
câu trong ba
1. Đặt câu giới thiệu/ đặt

bộ sách..
câu với các từ ngừ chỉ
hoạt động, đặc điểm Nhìn chung,
(tính nết, tình cảm
nội dung đưa
ra trong ba
bộ sách về
phần câu đều
đảm
bảo
được yêu cầu
cần đạt đưa
ra
trong
chương trình
GDPT 2018
mơn
Ngữ
2. Đặt và trả lời câu hỏi Văn
trong
theo các câu kiểu: Ai là Tiếng Việt
gì? Ai thế nào? Ai làm lớp 2.
gì? Để làm gì? Ở đâu /
Đặt câu hỏi cho các từ
ngữ in đậm:
Về cách thức
tổ chức và
nội dung đưa
ra trong ba
bộ sách:

-

Bài

tập


đặt câu về hoạt động bộ phận im đậm
trong mỗi tranh

6. Chọn dấu câu
(dấu chấm, dấu
chấm hỏi, dấu chấm
than, dấu phẩy) phù
hợp vào ơ trống

7. Nói tên dấu câu
đặt cuối mỗi câu

5. Ghép các câu với
tác dụng của câu ấy
dùng để hỏi/ kể/ nêu
yêu cầu, đề nghị

6. Phân loại các câu
theo mẫu câu

7. Thêm dấu câu vào
trong câu


8. Đặt dấu câu vào
vị trí thích hợp trong
8. Chọn dấu câu
câu, đoạn văn
(dấu chấm, dấu
chấm hỏi, dấu chấm
than, dấu phẩy) phù
hợp vào ơ trống

luyện từ ln
được bố trí
trước bài tập
luyện câu và
có mối quan
hệ với bài tập
luyện
câu.
Chẳng hạn,
nếu bài tập
luyện từ dạy
về từ chỉ hoạt
động, bài tập
luyện câu sẽ
dạy về kiểu
câu Ai làm
gì?. Nếu bài
3. Chọn dấu câu (dấu tập luyện từ
chấm, dấu chấm hỏi, dấu dạy về từ chỉ
chấm than) phù hợp vào đặc điểm, bài
ô trống

tập luyện câu
sẽ dạy về
kiểu câu Ai
thế nào?. Nếu
bài tập luyện
từ là mở rộng
vốn từ về chủ


9. Tác dụng của dấu
phẩy trong câu

đề nào đó thì
bài tập luyện
câu sẽ u
cầu đặt câu
về chủ đề đó
nhằm
mục
đích
ứng
dụng các kết
quả của bài
tập luyện từ

+ Những bài
tập về nhận
diện các dấu
hiệu
liên

quan đến câu.
+ Những bài
tập vận dụng
từ và câu
trong
giao
tiếp.
- Ngữ pháp:
+Nhận biết
từ chỉ người,
vật,
hành


động. +Nhận
biết các kiểu
câu và đặt
câu theo mẫu
Ai là gì? Ai
làm gì? Ai
thế
nào?
+Những bộ
phận trả lời
cho các câu
hỏi Khi nào?
Ở đâu? Như
thế nào? Vì
sao? Để làm
gì?

- Dấu câu:
Dấu chấm,
dấu
chấm
hỏi,
dấu
chấm than,
dấu phẩy.
* Đối với
sách
KNTTVCS:
các bài tập
luyện
câu


khá đa dạng
và sáng tạo.
Tuy
nhiên
chưa có dạng
bài tập nêu
tác dụng của
dấu câu hay
nêu tác dụng
của câu (như
sách
Cánh
diều)
* Sách Cánh

diều:
phần
luyện
câu
được dạy ứng
dụng văn học
trong bài đọc
và cả ngoài
đời
* Riêng trong
sách
Chân
trời sáng tạo
khơng có bài
dạy riêng về
dấu
phẩy
nhưng
nội


dung này đã
được
tích
hợp trong các
bài tập điền
dấu câu thích
hợp.
Các
dạng bài tập

chưa được đa
dạng và sáng
tạo
Đoạn
Đoạn văn
, bài kể lại một
sự việc –
(Hằn
Đoạn văn
g)
miêu
tả
ngắn, đơn
giản
theo
gợi ý –
Đoạn văn
nói về tình
cảm
của
mình
với
những
người thân
u – Đoạn
văn
giới

- Được trình bày - Được trình bày ở
trong mục Luyện tập mục Bài viết 2 của

của Chủ đề, có ký mỗi chủ đề.
hiệu riêng (bút và
giấy viết).
- Chủ yếu có 1 – 2
- Chủ yếu có 2 bài
bài tập.
tập để hướng dẫn
dạy học viết đoạn - Đối với bài mới,
chưa được làm quen
văn, gồm:
trước, có 2 bài:
+ Bài 1: Quan sát
tranh và trả lời các + Bài 1: Chủ yếu là
câu hỏi liên quan hoạt động nói về các
đến tranh (tranh có hoạt động trong
nội dung phục vụ tranh dựa vào gợi ý.
cho chủ đề của đoạn + Bài 2: Viết đoạn

- Thường nằm ở - Nhìn chung, phần viết
mục (6) của bài 2 và đoạn bài ở các bộ sách
bài 4 của chủ điểm
đã hướng tới YCCĐ
trong CT2018 và có vai
- Chủ yếu có 2 câu
trị quan trọng đối với
a, b trong mục viết
GV trong việc thiết kế
(6):
nội dung và gợi ý hình
+ Câu a: Có đoạn thức hoạt động trong dạy

văn mẫu và có câu học.
hỏi phân tích mẫu.
Đối
với
sách
+ Câu b: u cầu KNTTVCS: Chỉ có 1-2
viết đoạn văn giới bài có đoạn văn mẫu để
thiệu/ tả đồ vật cho HS hình dung mẫu đoạn
sẵn hình ảnh và các văn cần viết, tuy nhiên, - GV khi lựa
cần
từ gợi ý để tả về đồ đoạn văn đưa ra chưa sát chọn,
vật đó.
với nội dung gợi ý. Điều thiết kế thêm


thiệu lồi
vật, đồ vật;
văn
bản
hướng dẫn
thực
hiện
một
hoạt
động, bưu
thiếp, danh
sách, mục
lục
sách,
thời khố

biểu, thời
gian biểu.

văn phải viết)

văn theo yêu cầu.

+ Bài 2: Viết đoạn
văn theo yêu cầu.
Gồm: đề bài; các câu
hỏi gợi ý/ sơ đồ tư
duy về cấu trúc của
đoạn văn.

- Đối với bài đã
được học tiết trước,
thường chỉ có 1 – 2
bài tập.
+ Viết đoạn văn dựa
vào những kiến thức
đã tìm hiểu.
+ Một số bài có các
bài tập như: viết
đoạn văn và sau đó
trình bày bài văn
trước lớp hoặc giới
thiệu sản phẩm liên
quan trước lớp.

- Ở bộ sách này, cho

1 bài về giới thiệu
đồ vật để hình thành
mẫu đầu tiên. Sau
đó, có 2 – 3 bài
luyện tập về đề bài
đó (gồm miêu tả
nhiều đồ vật khác
nhau được cho sẵn
hình ảnh và từ gợi
ý). Sau đó, HS luyện
tập và thực hiện bài
giới thiệu/tả đồ vật
em u thích.

này địi hỏi GV phải
thiết kế ngữ liệu mẫu,
mất nhiều thời gian hơn
trong quá trình hướng
dẫn HS tìm ý cho bài
viết của mình.
- Đối với sách Cánh
diều: Chưa có đoạn văn
mẫu để HS hình dung
đoạn văn, tuy nhiên, có
dạng bài nói để HS được
nói, tìm ý cho đoạn văn
mình sẽ viết. Khơng có
sơ đồ ý để bao qt kiến
thức chung của đoạn
văn.

- Đối với sách Chân trời
sáng tạo: Có các dạng
bài tập đa dạng; có phân
tích mẫu và gợi ý đồ vật,
từ ngữ sử dụng. Tuy
nhiên, điểm hạn chế đó
là: đưa ra đồ vật và từ
ngữ cho sẵn, sẽ hạn chế
sự huy động vốn từ ngữ
đã học của HS ở những

hoạt
động:
Phân
tích
mẫu (đưa ra
mẫu ngữ liệu
về đoạn văn
để HS hình
dung
được
đoạn văn) và
tổ chức hoạt
động cho HS
tìm ý (tìm ý
ngay trong
tiết học hoặc
giao
thành
nhiệm vụ về

nhà)
- Nếu lựa
chọn
sách
Cánh diều:
GV cần bổ
sung
thêm
đoạn
văn
mẫu,
phân
tích mẫu và
khái quát cấu
trúc đoạn văn


phần kiến thức đã học. để HS ghi
Bên cạnh đó, bộ sách nhớ và dễ
cũng đã có những gợi ý hình dung.
xác đáng với những dạng
bài khó.
- Nếu lựa
chọn
sách
CTST: GV
có thể cho
HS tìm ý
trước, sau đó
mới đưa ra

các từ gợi ý
trong sách.
Hoặc GV cho
HS quan sát
từ gợi ý trong
sách và tìm
thêm các từ
ngữ
khác.
Học sinh tả
về
chiếc
thước
như
nội
dung
SGK
yêu
cầu,
tuy
nhiên
cần


khuyến khích
HS tả về
chiếc thước
của
riêng
mình, để thấy

sự cá nhân
hóa và phân
hóa học sinh.



×