HỌC VIỆN NƠNG NGHIỆP VIỆT NAM
KHOA NƠNG HỌC
KHỐ LUẬN TỐT NGHIỆP
TÊN ĐỀ TÀI:
“NGHIÊN CỨU BỆNH HÉO VÀNG CHUỐI (FUSARIUM
OXYSPORUM F. SP. CUBENSE) TẠI HỊA BÌNH VÀ MỘT
SỐ TỈNH PHÍA BẮC”
Người thực hiện
Mã Sinh viên
Lớp
Người hướng dẫn
Bộ môn
: QUÁCH THỊ QUY
: 620045
: K62BVTVA
: TS. Nguyễn Đức Huy
: Bệnh cây
HÀ NỘI – 2022
1
LỜI CẢM ƠN
Sau 5 tháng thực hiện đề tài tại bộ môn Bệnh cây, Khoa Nông hoc, Học viện Nông
nghiệp Việt Nam dưới sự giúp đỡ, chỉ bảo và dìu dắt tận tình của thầy giáo cùng với
sự cố gắng và nỗ lực của bản thân, tơi đã hồn thành khóa luận tốt nghiệp.
Trước hết, tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc tới TS. NGUYỄN ĐỨC HUY,
giảng viên bộ môn Bênh cây, khoa Nông học người đã tận tình hướng dẫn và tạo
mọi điều kiện tốt nhất cho tơi thực hiện nghiên cứu và hồn chỉnh đề tài này.
Bên cạnh đó tơi cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành tới các thầy, cô trong bộ môn
Bệnh cây cũng như các thầy, cô trong khoa Nông học đã tận tình giảng dạy, dìu dắt
tơi trong suốt thời gian tôi học tập và rèn luyện tại trường.
Tiếp theo, tôi xin chân thành cảm ơn bà con nông dân, cán bộ nơng nghiệp tỉnh
Hịa Bình, Hà Nội, Vĩnh Phúc, Hưng Yên đã tạo điều kiện giúp tôi thu thập mẫu và
điều tra bệnh héo vàng chuối do nấm Fusarium oxysporum f. sp. cubense gây ra.
Cuối cùng, tôi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc tới gia đình, người thân và bạn bè
đã luôn động viên, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và thực hiện đề tài.
Hà Nội, ngày 10 tháng 03 năm 2022.
Sinh viên thực hiện
Quách Thị Quy
i
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................. i
MỤC LỤC .................................................................................................................. ii
DANH MỤC BẢNG ................................................................................................. iv
DANH MỤC HÌNH ................................................................................................... v
DANH MỤC VIẾT TẮT ........................................................................................... v
DANH MỤC ĐỒ THỊ ............................................................................................... vi
PHẦN 1: MỞ ĐẦU .................................................................................................... 1
1.1. Đặt vấn đề ........................................................................................................ 1
1.2. Mục đích và yêu cầu ........................................................................................ 2
1.2.1. Mục đích....................................................................................................... 2
1.2.2. Yêu cầu......................................................................................................... 2
PHẦN 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU .......................................................................... 3
2.1. Khái quát cây chuối.......................................................................................... 3
2.2. Tổng quan bệnh héo vàng chuối trong nước.................................................... 3
2.3. Tổng quan về các đặc điểm, hình thái, phân tử của Nấm Fusarium
oxysporum .............................................................................................................. 9
2.4. Tổng quan về vi sinh vật đối kháng với nấm Fusarium oxysporum ............. 10
2.5. Phương pháp trong phòng trừ bệnh ............................................................... 10
PHẦN 3. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................ 11
3.1 Đối tượng và vật liệu nghiên cứu .................................................................... 11
3.1.1 Đối tượng nghiên cứu.................................................................................. 11
3.1.2 Vật liệu nghiên cứu ..................................................................................... 11
3.2. Địa điểm nghiên cứu và thời gian nghiên cứu ............................................... 12
3.3. Nội dung nghiên cứu ...................................................................................... 12
3.4. Phương pháp nghiên cứu................................................................................ 13
3.4.1. Phương pháp nghiên cứu ngoài đồng ruộng .............................................. 13
3.4.2. Phương pháp nghiên cứu trong phịng thí nghiệm ..................................... 13
3.4.2.1. Phương pháp thu thập và bảo quản mẫu bệnh ........................................ 13
3.4.2.2. Phương pháp phân tích trong phịng thí nghiệm ..................................... 14
ii
3.4.3. Phương pháp nghiên cứu một số đặc điểm của nấm Fusarium oxysporum
f. sp. cubense hại chuối trên một số mơi trường nhân tạo. .................................. 17
3.5. Thí nghiệm nghiên cứu khả năng ức chế nấm Fusarium oxysporum f. sp.
cubense bằng một số nấm đối kháng Chaetomium spp. ....................................... 18
3.6. Thí nghiệm nghiên cứu khả năng ức chế nấm Fusarium oxysporum f. sp.
cubense bằng một số vi khuẩn đối kháng. ............................................................ 19
3.7. Thí nghiệm nghiên cứu khả năng ức chế nấm Fusarium oxysporum f.sp.
cubense bằng chế phẩm sinh học nấm đối kháng Trichoderma asperellum
(T.asperellum). ...................................................................................................... 20
3.7.1. Thí nghiệm nghiên cứu khả năng phát triển của nấm Fusarium oxysporum
f. sp. cubense trên môi trường cơm trắng. ........................................................... 21
3.7.2. Phương pháp lây bệnh nhân tạo nấm Fusarium oxysporum f. sp. Cubense
trong điều kiện nhà lưới. ...................................................................................... 22
3.7.3. Phương pháp lây bệnh nhân tạo nấm Fusarium oxysporum f. sp. Cubense
bằng phương pháp nhúng rễ. ................................................................................ 22
3.8. Phương pháp xử lý số liệu ............................................................................. 23
PHẦN IV: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ..................................... 24
4.1. Kết quả thu thập mẫu bệnh ............................................................................ 24
4.2. Kết quả điều tra diễn biến bệnh héo vàng chuối tại Hòa Bình ...................... 28
4.3. Kết quả thử nghiệm sự phát triển của nấm Fusarium oxysporum f.sp. cubense
trên một sô môi trường khác nhau. ....................................................................... 29
4.3.1. Đặc điển hình thái của nấm Fusarium oxysporum trên các môi trường .... 29
4.4. Kết quả kích thước bào tử nấm nấm Fusarium oxysporum f. sp. cubense trên
môi trường SNA, PDA, CLA, V8 ......................................................................... 33
4.5. Kết quả ảnh hưởng của nhiệt độ đến sự phát triển của nấm Fusarium
oxysporum f. sp. cubense trên môi trường nhân tạo PDA .................................... 36
4.6. Hiệu lực đối kháng của một số nấm đối kháng Chaetomium spp. với nấm
Fusarium oxysporum f. sp. cubense trên môi trường PDA theo cách cấy 1 điểm.
38
4.7. Hiệu lực đối kháng của một số vi khuẩn đối kháng với nấm Fusarium
oxysporum f. sp. cubense trên môi trường PDA theo cách cấy 1 vạch. ............... 40
iii
4.8. Kết quả lây bệnh nhân tạo nấm Fusarium oxysporum f. sp. cubense trên cây
chuối trong điều kiện nhà lưới. ............................................................................. 42
4.9. Kết quả lây bệnh nhân tạo nấm Fusarium oxysporum f. sp. cubense trên cây
chuối bằng phương pháp nhúng rễ. ....................................................................... 44
4.10. Kết quả khảo sát khả năng ức chế sự phát triển của nấm Fusarium
oxysporum f.sp. cubense bằng nấm đối kháng Trichoderma asperellum ............. 44
4.11. Kết quả phân tích khả năng phát triển của nấm Fusarium oxysporum f. sp.
cubense trên môi trường cơm trắng. ..................................................................... 47
PHẦN V: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ..................................................................... 49
5.1. Kết luận .......................................................................................................... 49
5.2. Đề nghị .......................................................................................................... 50
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................ 51
PHỤ LỤC ................................................................................................................. 53
DANH MỤC BẢNG
Bảng 4.1. Thu thập mẫu bệnh héo Fusarium trên chuối. ......................................... 24
Bảng 4.2. Kết quả điều tra tỷ lệ bệnh chuối ............................................................. 28
Bảng 4.3. Đặc điểm hình thái của nấm Fusarium oxysporum f. sp. cubense trên các
môi trường khác nhau............................................................................................... 30
Bảng 4.4. Kích thước của bào tử trong các môi trường SNA, PDA, CLA, V8 ....... 33
Bảng 4.5.Đường kính (mm) của Nấm FOC trong các mơi trường khác nhau......... 34
Bảng 4.6. Khả năng phát triển của nấm Fusarium oxysporum f. sp. cubense. ........ 36
Bảng 4.7. Đánh giá hiệu lực đối kháng của các vi khuẩn đối kháng tới nấm Fusarium
oxysporum f. sp. cubense trên môi trường PDA theo cách cấy 1điểm. ................... 38
Bảng 4.8. Đánh giá hiệu lực đối kháng của các vi khuẩn đối kháng tới nấm Fusarium
oxysporum f. sp. cubense trên môi trường PDA theo cách cấy 1 vạch.................... 40
Bảng 4.9. Hiệu lực đối kháng của nấm Trichoderma asperellum đối với nấm
Fusarium oxysporum f.sp. cubense trên môi trường PDA ....................................... 45
Bảng 4.10. Kết quả phát triển của nấm trên môi trường cơm .................................. 47
iv
DANH MỤC HÌNH
Hình 4. 1. Triệu chứng bệnh trên cây và khi cắt thân có các vết thâm đen. ............ 26
Hình 4. 2. Vườn chuối điều tra tại Bảo Hiệu, n Thủy, Hịa Bình........................ 28
Hình 4. 3. Hình thái tản nấm trên mơi trường PDA, CLA,SNA, V8....................... 32
Hình 4.4. Bào tử FOC trong các mơi trường ........................................................... 35
Hình 4.5. Hình thái tản nấm ở các ngưỡng nhiệt độ khác nhau trên môi trường PDA
sau 7 ngày nuôi cấy (A: 10°C, B: 15°C, C: 20°C, D: 25°C, E: 30°C, F: 35°C). ..... 38
Hình 4.6. Hình ảnh biểu hiện đối kháng trên các mơi trường.................................. 40
Hình 4.7. Hiệu lực đối kháng trên các mơi trường .................................................. 42
Hình 4.8. Hình ảnh cây chuối lây bệnh .................................................................... 43
Hình 4.9. Hình ảnh gốc cây chuối bị bệnh héo vàng ở các địa điểm ....................... 43
Hình 4.10. Lây bệnh nhân tạo bằng chuối nuôi cấy mô .......................................... 44
Hình 4.11. Hình ảnh nấm Trichoderma asperellum đối kháng với nấm Fusarium
oxysporum f.sp. cubense .......................................................................................... 46
Hình 4.12. Nấm FOC phát triển trên môi trường cơm trắng ................................... 48
DANH MỤC VIẾT TẮT
Bacillus amyloliquefaciens spp
Burkholderia anthina
Carnation Leaf Agar
Fusarium oxysporum f. sp. cubense
Food and Agriculture Organization
Peptone PCNB Agar
Potato Carot Agar
Potato Dextrose Agar
Subtropical race 4
Spezieller Nahrstoffarmer Agar
Water Agar
YB6
ĐTK4.4
CLA
FOC
FAO
PPA
PCA
PDA
SR4
TR4
WA
v
DANH MỤC ĐỒ THỊ
Đồ thị 4. 1. Biểu đồ tỉ lệ bệnh héo chuối tại Bảo Hiệu, Yên Thủy, Hòa Bình ........ 29
Đồ thị 4.2. Khả năng phát triển của nấm Fusarium oxysporum f. sp. cubense. ...... 34
Đồ thị 4.3. Đồ thị biểu diễn ảnh hưởng của nhiệt độ đến sự phát triển của nấm
Fusarium oxysporum f.sp. cubense........................................................................... 37
Đồ thị 4.4. Đồ thị biểu diễn hiệu lực đối kháng của nấm Fusarium oxysporum f. sp.
cubense trên môi trường PDA theo cách cấy 1 điểm. .............................................. 39
vi
PHẦN 1: MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Cây chuối là loại cây ăn quả có tên khoa học là Musa spp. thuộc họ chuối
(Musaceae) có gốc từ vùng nhiệt đới, Đơng Nam Á và Úc. Nhờ đặc tính dễ trồng,
khả năng tiêu thụ cao nên ngày nay, nó được trồng rất phổ biến tại Việt Nam. Ngoài
phục vụ nhu cầu tiêu dùng trong nước chuối cịn có vị trí đặc biệt trong xuất khẩu.
Với diện tích chiếm 19% tổng diện tích cây ăn trái của Việt Nam hàng năm, cho
sản lượng khoảng 1,4 triệu tấn. Do đặc điểm là loại cây ngắn ngày, nhiều cơng dụng
và ít tốn diện tích nên chuối được trồng ở rất nhiều nơi trong các vườn cây ăn trái và
hộ gia đình. Diện tích trồng chuối tại các tỉnh miền Bắc có diện tích trồng chuối lớn
nhất như: Hải Phòng, Nam Định, Phú Thọ…chưa đạt đến 3.000 ha, trong đó tỉnh
Hịa Bình chiếm hơn 10 ha diện tích trồng chuối. Trong khi đó diện trồng chuối tại
các tỉnh miền Trung và miền Nam khá lớn có diện tích từ 3.000 ha đến gần 8.000 ha)
tập trung chủ yếu các tỉnh Thanh Hóa, Nghệ An, Khánh Hịa, Đồng Nai, Sóc Trăng,
…[1]
Với giá trị kinh tế cao từ cây trồng này thu nhập 300-350 triệu đồng/ha/năm, lợi
nhuận khoảng 200 triệu đồng/ha/năm. Khu vực miền Bắc đã triển khai hình thành
các vùng trồng chuối chất lượng cao đủ điều kiện xuất khẩu tới một số quốc gia như:
Hàn Quốc, Nhật Bản… Ở góc độ khác, với xu hướng phát triển kinh tế xanh, hạn chế
sử dụng sản phẩm từ nhựa, người nơng dân có thể có thêm thu nhập từ thu hoạch lá
chuối, hoa chuối… Đặc biệt, thân chuối có thể làm ra sợi để sản xuất nhiều loại sản
phẩm thủ công mỹ nghệ, giấy, các vật liệu cao cấp sử dụng trong công nghiệp ô tô,
du thuyền… Nguồn nguyên liệu sạch này rất được thị trường châu Âu ưa chuộng và
đã có một số doanh nghiệp đưa cơng nghệ ép thân chuối lấy sợi vào sản xuất; đồng
thời bao tiêu sản phẩm...[2]
Cây chuối đem lại kinh tế cao nhưng trong quy trình sản xuất chuối gặp vấn đề
trong khâu canh tác chăm sóc cây chuối từ lúc cây nhỏ đến khi thu hoạch. Theo FAO,
1
bệnh héo vàng do nấm Fusarium Oxysporum gây ra, đang đặt ra một mối đe dọa
nghiêm trọng đến sản xuất và xuất khẩu chuối ở nhiều nước trên thế giới, tác động
xấu đến chuỗi giá trị và kinh tế của người nông dân... Bệnh làm cho các lá bị héo
vàng từ dưới lên trên, làm cho cây chuối bị chết dần dần. Các cây bị bệnh tuy có cho
các chồi mọc từ thân chính nhưng các chồi này cũng bị héo rụi nên không thể để lưu
gốc cho vụ sau hoặc sản xuất cây giống mới. Cây bị bệnh thường không cho thu
hoạch hoặc vẫn cho thu hoạch nhưng chất lượng quả rất kém. Bệnh lây lan và gây
hại nghiêm trọng cho các vùng trồng chuối với tỷ lệ cây bị bệnh lên tới 80% nếu
không được xử lý kịp thời.
Xuất phát từ những vấn đề trên, dưới sự hướng dẫn của thầy giáo TS. Nguyễn
Đức Huy, Bộ môn Bệnh cây, Khoa Nông học, Học viện Nông nghiệp Việt Nam, tôi
thực hiện đề tài: “Nghiên cứu bệnh héo vàng chuối (Fusarium Oxysporum
f.sp.cubense) tại Hịa Bình và một số tỉnh phía Bắc ”.
1.2. Mục đích và yêu cầu
1.2.1. Mục đích
- Giúp sinh viên tiếp cận được một số phương pháp nghiên cứu trong phịng thí
nghiệm.
- Được thực hiện nghiên cứu, điều tra, thu thập các mẫu bệnh, sưu tầm, phân
lập, phân loại, nghiên cứu đặc điểm sinh học của nấm Fusarium Oxysporum .
1.2.2. Yêu cầu
- Điều tra, đánh giá mức độ của bệnh héo vàng chuối tại Hịa Bình - Quan sát,
mô tả triệu chứng bệnh.
- Nghiện cứu về đặc đểm hình thái, sinh học, phân tử của nấm Fusarium
Oxysporum.
- Nghiên cứu đặc điểm hình thái của nấm Fusarium Oxysporum trên một số môi
trường.
- Ảnh hưởng của chế phẩm sinh học như nấm đối kháng Trichoderma sp.
- Ảnh hưởng của chế phẩm sinh học như nấm đối kháng Cheatomium.
- Ảnh hưởng của chế phẩm sinh học từ vi khuẩn đối kháng.
- Nghiên cứu ảnh hưởng của một số yếu tố đến sự sinh trưởng, phát triển của
nấm.
2
- Nghiên cứu khả năng lây bệnh trên cây con.
PHẦN 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Khái quát cây chuối
Chuối là một loài cây ăn quả được trồng phổ biến trên toàn thế giới thuộc chi
Musa. Đây là một loài cây thân thảo có kích thước lớn nhất trong số những cây khác
cùng lồi. Thân cây có hình trịn và dài như hình trụ, khi sinh trưởng có thể đạt bán
kính 30cm. Thân cây chuối được cấu tạo từ các lớp bẹ ôm sát nhau. Lá cây chuối to
và rộng gồm 3 phần chính là bẹ lá, cuống lá và phiến lá. Rễ chuối là dạng rễ chùm,
một rễ có khoảng từ 2 đến 5 rễ chùm. Phần rễ bao gồm hệ thống rễ con rất nhiều và
phủ kín gần hết bề mặt rễ.
Hoa chuối có màu đỏ tím có hình dáng gần giống búp sen, từ hoa sẽ phát triển
thành quả - bộ phận có giá trị nhất của cây chuối. Mỗi cây chuối khi ra quả chỉ có
một buồng chuối, buồng quả được cấu tạo từ một cuống chính rất cứng và chắc. Từ
cuống đó mọc ra các nải chuối và các nải chuối bao gồm nhiều quả chuối. Mỗi buồng
chuối sẽ có từ vài chục đến vài trăm quả tùy theo kích cỡ.
Cây chuối được phát hiện từ rất nhiều năm trước đây tại khu vực nhiệt đới vùng
Đơng Nam Á và phát triển rộng rãi trên tồn khu vực có kiểu khí hậu này. Đặc biệt
là ở các nước Trung Quốc, Thái Lan, Lào, Việt Nam, ... Việt Nam nằm trong vùng
trung tâm phát sinh cây chuối (Musa sp.) nên có rất nhiều giống chuối trồng và chuối
dại (Gowen, 1995). Chuối được trồng phổ biến trên khắp cả nước với diện tích 120
- 130 ngàn hecta, đạt sản lượng khoảng 1,7 triệu tấn và dần trở thành mặt hàng xuất
khẩu quan trọng trong những năm gần đây. Nhiều trang trại trồng chuối tiêu qui mô
vài chục đến hàng trăm hecta đã được hình thành tại Hưng Yên, Lào Cai, Đồng Nai…
Cũng như nhiều nước trồng chuối.
2.2. Tổng quan bệnh héo vàng chuối trong nước
Bệnh héo rũ vàng lá trên cây chuối thường xảy ra ở giai đoạn cây tăng trưởng
mạnh, chuẩn bị thời kỳ trổ hoa chuối. Cây bị nhiễm bệnh héo rũ Panama thường có
3
hiện tượng vàng từ lá già lan dần lên các lá non, từ bìa lá lan vào gân lá. Lá bị bệnh
thường héo, cuống gãy và lá treo trên thân giả, đôi khi cuống lá cũng bị gãy ở phần
giữa phiến lá.
Khi thấy cây bị hiện tượng vàng lá cục bộ, các bẹ bên ngoài thân bị nứt dọc, các
bẹ cây chuyển sang màu nâu vàng, cắt ngang củ chuối cũng có hiện tượng như vậy
và thân cây bốc ra mùi hơi.
Có rất nhiều ngun nhân gây ra bệnh, chủ yếu là do môi trường sống, đất không
được khử trùng trước khi trồng vườn thường bị bệnh, những vườn thường ẩm ướt
không nên trồng những giống dễ bị bệnh như chuối xiêm, chuối già hương
Nhóm bệnh do virus bao gồm: chùn đọt, khảm lá, sọc lá. Đối với nhóm bệnh này
hiện khơng có thuốc trị. Thời gian từ khi cây chuối bị nhiễm bệnh đến khi phát hiện
bệnh ra bên ngồi kéo dài 3 – 4 tháng. Nhóm bệnh do nấm, vi khuẩn gồm: bệnh đốm
lá hay bệnh cháy lá: Do nấm Sigatoka vàng (Mycosphaerella musicola) và Sigtoka
đen (Mycosphaerella fijiensis), bệnh gây hại trên lá tạo ra những hình bầu dục có
màu nâu với viền vàng rất rõ (Sigatoka vàng). Đối với Sigatoka đen những đốm bệnh
có màu sậm hơn và xuất hiện ở mặt dưới của lá. Bệnh phát triển mạnh vào những
tháng mùa mưa và mùa có sương, ẩm ướt, bệnh nặng ảnh hưởng tới năng suất cây…
Nghiên cứu về bệnh héo vàng chuối trong nước: Vakili đã tiến hành khảo sát
bệnh này lần đầu ở miền Nam Việt Nam vào những năm 1967 – 1968 (Vakili et
al.,1968) và lần thứ hai ở cả miền Bắc và miền Trung vào năm 1995. Kết quả điều
tra cho thấy bệnh này có mặt trên phạm vi cả nước, tính riêng miền Nam có tới 70%
diện tích bị nhiễm trong đó nhiều vùng thiệt hại tới hơn 85% năng suất. Năm 1967 –
1968, khảo sát được tiến hành bởi Viện Bảo vệ thực vật, bệnh héo vàng gây hại chuối
tây ở các tỉnh như Long An, Bến Tre, Cần Thơ. Trong tài liệu “Căn bản cải thiện
trồng chuối ở Việt Nam”, Tơn Thất Trình cũng thơng báo bệnh xuất hiện lẻ tẻ, gây
hại ở chuối Tây, Già Hương, Sứ và Gross Michel tại một số vùng trồng chuối miền
Nam Việt Nam (Tơn Thất Trình, 1973).
4
Nghiên cứu về bệnh héo vàng chuối ở nước ngoài: bệnh lây lan rất rộng ở khắp
các vùng trồng chuối như châu Á, châu Phi, Úc, Nam Mỹ và Trung Mỹ. Những năm
đầu của thế kỷ 20, bệnh gây ra những thiệt hại nặng nề cho sản xuất chuối đặc biệt
là ngành công nghiệp xuất khẩu chuối ở Nam Mỹ và Trung Mỹ.
2.3 Tổng quan bệnh héo vàng chuối ngoài nước
Bệnh héo vàng chuối do nấm Fusarium oxysporum f. sp. cubence gây ra là
một trong những bệnh nguy hiểm gây thiệt hại lớn ở nhiều nước châu Âu, châu Á,
châu Mỹ và châu Đại Dương. Bệnh héo Fusarium có lẽ có nguồn gốc ở Đơng Nam
Á, nhưng lần đầu tiên được báo cáo ở Úc vào năm 1876 (Ploetz, 2000). Nó được tìm
thấy ở tất cả các vùng sản xuất chuối ngoại trừ Địa Trung Hải, Melanesia (quần đảo
Tây – Nam Thái Bình Dương), Somalia và một số đảo ở Nam Thái Bình Dương
(Ploetz, 2000). Do đó, các tác nhân gây bệnh có thể đã được đưa tới những khu vực
mới ở châu Á trong làn sóng vận chuyển của vật liệu thực vật trồng rễ vào thời tiền
sử. Trong q trình vận chuyển khơng thể tránh khỏi sự tồn tại của bệnh trên vật liệu
trồng, mầm bệnh cũng có thể lây lan trong đất, nước sinh hoạt và các dụng cụ nơng
trại, máy móc (Jones, 2000). Có khả năng vào thời điểm đó, bệnh đã làm ảnh hưởng
đến giống chuối mẫn cảm ở nhiều địa điểm trên khắp thế giới, lần đầu tiên chúng
được mô tả trên các loại chuối “Silk” (gen AAB) ở Australia trong thế kỷ 19, với suy
đốn rằng nó được gây ra bởi một loại nấm (Bancroft, 1876). Không hay biết về công
việc của Bancroft, một người làm vườn tại Trạm thí nghiệm nơng nghiệp Hawaii vào
năm 1904 cũng đề nghị rằng bệnh do một loại nấm gây ra (Higgins, 1904).
Nhà nghiên cứu bệnh cây Erwin F. Smith đã trở thành người đầu tiên phân lập
mầm bệnh từ các mô chuối ông đã nhận được từ Cuba (Smith, 1910). Năm 1908,
Ông đã báo cáo kết quả của mình tại cuộc họp đầu tiên của Hội Phytopathological
Mỹ tổ chức tại Boston (Ploetz, 2005). Smith thừa nhận rằng nấm đó thuộc
chi Fusarium và đặt tên nó là Fusarium cubense do nó bắt nguồn từ Cuba.
5
Năm 1935, nấm Fusarium cubense đã được công nhận là một biến thể của loại
nấm phổ biến trong đất Fusarium oxysporum (Wollenweber & Reinking, 1935) và
cũng ngay sau đó họ của F. oxysporum var. cubense được đổi tên thành Fusarium
oxysporum f. sp. cubense (FOC) (Snyder & Hansen, 1940).
Vào cuối thế kỷ 19, Bệnh trở nên nghiêm trọng bắt đầu ở khu vực Mỹ Latin
Caribbean sau khi của các giống 'Gros Michel' (gen AAA) được sản xuất. Ở đây bệnh
được đặt tên là bệnh Panama do đây là nước đầu tiên gây ra thiệt hại lớn. Trong
những năm giữa thế kỷ 20, bệnh trên giống Gros Michel phổ biến và có tác động tàn
phá đối với ngành công nghiệp sản xuất chuối ở các khu vực. Mức độ tổn thất của
dịch bệnh được thể hiện ở một vài chỉ số bằng việc loại bỏ hoàn toàn 30000 ha chuối
ở thung lũng Ulua Valley của Honduras trong khoảng thời gian từ 1940-1960. Tại
Suriname, 4000 ha không được đưa vào hoạt động trong 8 năm và 6000 ha trong khu
vực Quepos của Costa Rica bị phá hủy trong vòng 12 năm (Ploetz, 2000). Trong
khoảng thời gian đó, một giống chuối có khả năng kháng với lồi FOC hiện ở châu
Mỹ đã được tìm thấy trong các dạng của 'Valery', một loại chuối trong phân nhóm
Cavendish (hệ gen AAA). 'Valery' thay thế 'Gros Michel' trong những năm 1960 là
giống chuối chính cho sản xuất. Từ 'Valery', giống Cavendish khác, chẳng hạn như
'Robusta', 'Williams' và 'Grand Nain "cũng được đưa vào sản xuất (Jones, 2000).
Trong những năm 1980 héo Fusarium được quan sát thấy trên chuối Cavenish
tại Đài Loan, dẫn đến việc chỉ định của Fusarium oxysporum f.sp.cubense chủng 4,
một lồi cũng có khả năng tấn công các giống mẫn cảm với các chủng 1 và 2 và các
giống khác như Barangan (nhóm Lakatan, nhóm gen của AAA) và Pisang Mas.
Cho đến năm 1990, chủng 4 chỉ được tìm thấy gây thiệt hại lớn ở các khu vực
cận nhiệt đới, cụ thể là ở Australia, quần đảo Canary và Đài Loan (Pegg & cs., 1996).
Với sự xuất hiện tiếp theo của một biến thể tác nhân mới, chủng này ngày nay được
gọi là “subtropical race 4”.
6
FOC hiện diện trong hầu hết các khu vực trồng chuối ở châu Á, châu Phi và
châu Mỹ. Theo Ploetz & Churchill (2009) TR4 cũng đã được báo cáo xuất hiện ở
bán đảo Malaysia; Indonesia gồm có Papua, Kalimantan, Halmahera, Java, Sulawesi
và Sumatra; Trung Quốc đại lục gồm có Quảng Đông, Hải Nam, Quảng Tây, Phúc
Kiến và Vân Nam; Philippines và ở lãnh thổ phía Bắc Úc năm 1997. Vào năm 2013,
một báo cáo ở Jordan chỉ ra rằng bệnh đã có mặt đầu tiên bên ngồi Đơng Nam Á
(García-Bastidas & cs., 2014). Năm 2013, một báo cáo chỉ ra bệnh xuất hiện tại
Mozambique tuy nhiên bệnh có thể đã xuất hiện từ 2-3 năm trước đó. Vào năm 2015,
nó được báo cáo xuất hiện ở Lebanon và Pakistan (Ordonez & cs., 2016). Ngày càng
nhiều báo cáo chỉ ra sự xuất hiện của dịch bệnh khiến cho tiềm năng phát triển của
bệnh và thiệt hại đến kinh tế ngày càng gia tăng. Hiện tại, TR4 có thể đã ảnh hưởng
đến khoảng 100.000 ha và có khả năng nó sẽ lan rộng hơn nữa thông qua nguyên liệu
thực vật bị nhiễm bệnh, đất bị ô nhiễm, dụng cụ hoặc giày dép, hoặc do lũ lụt và các
biện pháp vệ sinh không phù hợp. Rõ ràng, sự mở rộng hiện nay của dịch bệnh
Panama có sức hủy diệt đặc biệt do việc độc canh lớn đối với chuối Cavendish nhạy
cảm.
Một số nơi không bị ảnh hưởng bởi bệnh này là Nam Thái Bình Dương và
Melanesia, một số nước tiếp giáp với Địa Trung Hải và Somalia. Các vị trí mới nhất
đã ghi nhận những tác nhân gây bệnh là những hòn đảo New Guinea (Davis & cs.,
2000), và Yap trong Liên bang Micronesia (Smith & cs., 2002).
FOC được cho là đã tiến hóa từ chuối rừng vào canh tác ở Đơng Nam Á vì trong
vùng này có sự đa dạng di truyền hầu hết các mầm bệnh (Bentley & cs., 1995).
Bệnh nấm Fusarium oxysporum gây ảnh hưởng đến nhiều loại ký chủ ở các giai
đoạn sinh trưởng khác nhau như: cà chua, thuốc lá, đậu, bầu bí, khoai lang và chuối
là một trong số những cây dễ bị nhiễm bệnh nhất.
7
Sự tàn phá của bệnh héo vàng chuối ở châu Á lần đầu tiên được quan sát ở Đài
Loan vào cuối những năm 1960. Thiệt hại do bệnh héo vàng gây ra đã làm giảm sản
lượng nghiêm trọng (10% so với mức cũ) và làm tăng chi phí sản xuất, cạnh tranh.
Vào đầu những năm 1990, TR4 gây ra thiệt hại hàng trăm triệu đô la đối với
những người trồng chuối Cavendish tại Indonesia và Malaysia. Những vùng có quy
mơ sản xuất nhỏ cũng bị thiệt hại nặng.
Héo Fusarium cũng gây thiệt hại nặng đến các ngành công nghiệp xuất khẩu
chuối ở Trung và Nam Mỹ và Caribe dựa trên giống “Gros Michel” (bộ gen AAA)
mẫn cảm với chủng 1. Người ta ước tính khoảng 40.000 héc-ta đã trở nên không hiệu
quả trong khoảng thời gian 50 năm, và mầm bệnh gây ra hàng tỷ đô la thiệt hại về
kinh tế (Ploetz, 2000).
Các giống Cavendish trong các đồn điền ở Úc, Nam Phi và Đài Loan cũng bị
ảnh hưởng bởi FOC SR4. Gần đây, các giống Cavendish trồng ở quy mô lớn ở Đông
Nam Á đang phải đối mặt với FOC TR4 (Ploetz & Pegg, 2000)
FOC TR4 có thể ảnh hưởng đến 60% sản lượng chuối trên toàn thế giới. TR4
đặt ra mối đe dọa nghiêm trọng đối với ngành công nghiệp trị giá nhiều tỷ đô la và
sự ổn định lương thực và thu nhập của hàng triệu nông dân nghèo (Ploetz &
Churchill, 2009).
Héo Fusarium là một yếu tố chính hạn chế việc sản xuất nhiều giống chuối. Các
giống chuối được ưa chuộng bởi các nông hộ nhỏ cũng bị ảnh hưởng bởi bệnh héo
Fusarium. 'Silk' (gen AAB) rất phổ biến ở Brazil, Ấn Độ, Indonesia, Malaysia,
Philippines và các nơi khác, nhưng nó rất dễ bị bệnh và hầu như không thể phát triển
ở một số khu vực. Các giống trong bộ genome Pome (gen AAB) và Bluggoe (gen
ABB), và 'Pisang Awak' (bộ gen ABB) cũng bị tấn công và tổn thất đáng kể.
Dịch bệnh TR4 đang ngày càng lan rộng và gây thiệt hại cho việc sản xuất chuối
ở các vùng nhiệt đới như Philippines (2008) nơi xuất khẩu chuối lớn thứ hai trên thế
giới và Trung Quốc (2004), hiện là nơi sản xuất chuối lớn thứ ba trên thế giới sau Ấn
8
Độ và Braxin.. TR4 đã gây ra thiệt hại nghiêm trọng cho các giống Cavendish ở
Malaysia, Indonesia, Nam Trung Quốc, Philippines và vùng lãnh thổ phía Bắc của
Úc (Ploetz, 2006). Báo cáo gần đây về TR4 ở chuối Cavendish ở Jordan cho thấy
80% diện tích sản xuất ở thung lũng Jordan bị ảnh hưởng bởi bệnh héo Fusarium và
20-80% các cây bị ảnh hưởng ở các trang trại khác nhau (García-Bastidas & cs.,
2014). Phân tích rủi ro sơ bộ chỉ ra rằng sự lan truyền của TR4 sang châu Phi và châu
Mỹ chỉ là vấn đề về thời gian.
Dịch bệnh lây lan trên nhiều quốc gia ảnh hưởng không chỉ nền công nghiệp
xuất khẩu chuối trị giá hàng triệu đô la, mà còn cả hàng triệu người ở các vùng nông
thôn, những người sản xuất phụ thuộc vào chuối, đồng thời ảnh hưởng nghiêm trọng
đến an ninh lương thực trên tồn thế giới.
Ngành cơng nghiệp sản xuất chuối cần phải có những biện pháp nhằm làm giảm
sự lây lan của dịch bệnh, như việc thay thế hoàn toàn các giống mẫn cảm truyền
thống thành các giống có nguồn gốc từ nuôi cấy mô. Việc trồng cây hàng năm được
phổ biến ở Đài Loan và Philippines cũng sẽ làm giảm tác động của bệnh (Jones,
2000) đồng thời cũng làm giảm mầm bệnh trong đất.
2.4. Tổng quan về các đặc điểm, hình thái, phân tử của Nấm Fusarium
oxysporum
Nấm Fusarium oxysporum có dạng bào tử lớn trong suốt, có nhiều vách ngăn,
bào tử có hình trăng khuyết, một đầu thắt lại hình bàn chân. Dạng bào tử nhỏ, đơn
hoặc đa bào hình cầu hoặc hình bầu dục. Một số lồi Fusarium oxysporum có bào tử
nhỏ, bào tử hậu và quả thể hoặc không có bào tử hậu. Đặc điểm sinh học của nấm
Fusarium oxysporum rất rõ rệt, sợi nấm phát triển mạnh, màu sắc biến đổi từ màu
trắng đến màu tím violet, tán nấm thường sinh sắc tố màu hồng đến màu tím đậm
trên mơi trường PDA. Bào tử lớn hình thành trên mơi trường PDA có kích thước
ngắn trung bình hoặc dài, phần lớn có 3 vách ngăn mỏng, một đầu nhọn hoặc thon
9
nhọn, một đầu hình thành trên cành bào tử phân sinh đơn nhánh ngắn thường khơng
có ngăn ngang đơi khi có một ngăn, hình dạng bào tử thay đổi hình ovan, hình elip
hoặc hình quả thận. Hậu bào tử thường hình thành hầu hết trên mẫu phân lập 3-6 tuần
ni cấy trên bề mặt thạch của môi trường PGA.
2.5. Tổng quan về vi sinh vật đối kháng với nấm Fusarium oxysporum
Trong nhóm nấm đối kháng có rất nhiều loại nhưng nhóm nấm Trichoderma sp.
được chú ý và nghiên cứu rộng rãi ở rất nhiều nước trên thế giới nhằm sử dụng chúng
trong phòng trừ một số nấm gây bệnh hại cây trồng.
Nấm Trichoderma sp. là nấm hoại sinh, nhưng chúng có khả năng ký sinh trên
các loại nấm khác. Rất nhiều nghiên cứu về vi sinh vật đất đã cho thấy nấm
Trichoderma sp. là một trong những nhóm đứng đầu của vi sinh vật trong đất có tính
đối kháng và được nghiên cứu rộng rãi trên thế giới.
Việc nghiên cứu tính đối kháng, đặc biệt là tác động chọn lọc của những chất đặc
trưng do nấm Trichoderma sp. tiết ra được nhiều nhà khoa học quan tâm và tiến hành
nghiên cứu nhằm giải thích cơ chế tác động của nhóm nấm này trong phòng chống
bệnh hại của cây trồng.
Các nghiên cứu liên quan tính đối kháng, đặc biệt tác động chọn lọc của những
chất đặc trưng do loại nấm này tiết ra có khả năng có khả năng kiểm sốt nấm
Fusarium oxysporum vì Tricoderma tiết ra một enzym làm tan vách tế bào của các
lồi nấm khác. Sau đó nó có thể tấn cơng vào bên trong lồi nấm gây hại đó và tiêu
thụ chúng. Nấm Trichoderma sp. có khả năng ức chế tốt nấm Foc 1 và Foc TR4 trong
điều kiện in vitro khi T. asperellum được cấy trước 24 giờ với hiệu lực ức chế là
89,0%. Hiệu quả phòng trừ nấm Foc TR4 trên chuối tiêu của T. asperellum trong
điều kiện in vivo đạt 76,7% khi nấm T. asperellum được xử lý trước 48 giờ. Hơn
nữa, nấm T. asperellum cịn có khả năng kích thích sinh trưởng và ra rễ của cây
chuối. Sự kết hợp này cho phép nó bảo vệ vùng rễ của cây trồng chống lại Fusarium
oxysporum (BVTV – số 1.2018).
2.5. Phương pháp trong phòng trừ bệnh
10
Thường xun bón vơi vào các hố trồng, có thể nhúng gốc chuối con vào dung
dịch Bordeaux hay các thuốc gốc đồng như: Funguran, COC 85, Kocide…
Sử dụng một số các loại thuốc sâu như: Diaphos 10G; Gà nòi 4G; Vibasu 5H;
Padan 4G… rải xung quanh gốc chuối để diệt tuyến trùng và một số côn trùng gây
hại vùng rễ cây chuối,
Khi thấy cây đã bị bệnh cần phải chặn bỏ cây đi mang cây đi tiêu hủy, rải vôi bột
xung quanh gốc cây, có thể đào gốc cây bỏ đi và trộn vôi bột vào trong đất để khử
trùng đất trước khi trồng chuối trở lịa.
Sử dụng thêm các loại thuốc chống xâm nhiễm bằng thuốc: Bendazol 50WP,
Viben 50BTN, Fudazole 50WP, Zineb, Tilt, Score, Anvil…
Nếu vườn chuối bị bệnh nặng nên ngừng canh tác, cho ngập nước từ 2-3 tháng
để diệt mầm bệnh, luân canh với cây trồng khác sau ít nhất 1 năm mới trồng chuối
trở lại.
Kiểm sốt nguồn giống và sử dụng giống sạch bệnh, giống kháng bệnh.
Đẩy mạnh thông tin truyền thông cho người trồng chuối trên các phương tiện
thông tin đại chúng.
PHẦN 3. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1 Đối tượng và vật liệu nghiên cứu
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu
Nghiên cứu bệnh héo vàng chuối do nấm Fusarium oxysporum f. sp. cubense
tại một số tỉnh: Hịa Bình, Hà Nội, Vĩnh Phúc, Hưng n
3.1.2. Vật liệu nghiên cứu
- Mẫu bệnh héo vàng trên chuối.
- Dụng cụ hóa chất:
• Agar, đường Dextrin, khoai tây, cồn, nước cất và các hóa chất khác.
11
• Các dụng cụ và thiết bị trong phịng thí nghiệm: Tủ sấy, nồi hấp, lị vi
sóng, tủ lạnh, tủ định ôn, máy chẩn pH, cân điện tử, ống nghiệm, đĩa
lamen, đĩa petri, …
• Dụng cụ thu mẫu: dao, túi đựng mẫu.
• Mơi trường phân lập: WA, PDA, CLA, SNA.
• Nấm đối kháng: Chaetomium spp. Trichoderma.
• Vi Khuẩn đối kháng: YB6, YB9. YB4, YB11, YB12, Bvelezensis, TN1KL1.
3.2. Địa điểm nghiên cứu và thời gian nghiên cứu
- Các vườn trồng chuối tại khu vực Đặng Xá - Hà Nội và Yên Thủy - Hịa Bình.
- Nghiên cứu trong phịng thí nghiệm thực hiện tại bệnh viện cây trồng thuộc
học viện Nông nghiệp Việt Nam.
- Thời gian nghiên cứu từ ngày 05/10/2021.
3.3. Nội dung nghiên cứu
- Điều tra thành phần bệnh trên cây chuối.
- Thu thập mẫu bệnh héo vàng chuối Fusarium oxysporum f. sp. cubense gây
hại ở Hà Nội, Hịa Bình, Vĩnh Phúc và Hưng Yên
- Xác định và phân lập nấm từ các bộ phân cây bị bệnh.
- Điều tra đánh giá mức độ phát sinh phát triển của bệnh héo vàng trên chuối do
nấm Fusarium oxysporum f. sp. cubense.
-
Đánh giá tính gây bệnh của nấm Fusarium oxysporum f. sp. cubence đối với
thí nghiệm lây nhiễm bệnh nhân tạo.
- Ni cấy và nghiên cứu đặc điểm hình thái sinh học của nấm Fusarium
oxysporum f. sp. cubense.
- Khảo sát hiệu lực của nấm đối kháng Cheatomium đối với nấm Fusarium
oxysporum f. sp. cubense.
12
- Khảo sát hiệu lực của nấm đối kháng Trichoderma đối với nấm Fusarium
oxysporum f. sp. cubense.
- Khảo sát hiệu lực của một số vi khuẩn đối kháng đối với nấm Fusarium
oxysporum f. sp. cubense.
3.4. Phương pháp nghiên cứu
3.4.1. Phương pháp nghiên cứu ngoài đồng ruộng
- Điều tra 10 điểm ngẫu nhiên trên đường chéo của khu vực điều tra. Điều tra
cách bờ ít nhất 2m. Điều tra theo định kỳ 7 ngày một lần trong khu vực điều
tra cố định ngay từ đầu vụ.
- Số mẫu điều tra 1 điểm: Điều tra 10 cây ngẫu nhiên/ điểm.
- Chỉ tiêu theo dõi: Tỷ lệ bệnh (%)
TLB (%) =
A
X 100
B
Trong đó: A là số cây bị bệnh.
B là tổng số cây điều tra.
- Thu thập và bảo quản mẫu bệnh: được tiến hành trong quá trình điều tra và thu
thập mẫu bệnh. Chọn những bộ phận cây có triệu chứng điển hình đem về bảo
quản trong tủ lạnh nếu chưa phân lập ngay. \
- Điều tra bệnh hại theo QCVN 01 – 38: 2010/BNN &PTNT.
3.4.2. Phương pháp nghiên cứu trong phòng thí nghiệm
3.4.2.1. Phương pháp thu thập và bảo quản mẫu bệnh
Thu thập các mẫu bệnh có từ triệu chứng ban đầu đến triệu chứng điển hình
tại các địa điểm điều tra ghi nhận, thu thập tất cả các loại có biểu hiện triệu chứng
của bệnh héo vàng trên chuối tại. Giữ mẫu trong túi đựng mẫu vô trùng và phải ghi
nhãn mác: Địa điểm, ngày thu, mẫu số…
Đối với mẫu bệnh phân lập cần thu thập riêng thu mẫu có triệu chứng ban đầu.
Mẫu bệnh khi mang về phịng thí nghiệm phải phân lập ngay, nếu chưa được phân
13
lập thì phải bảo quản trong tủ lạnh với điều kiện nhiệt độ và ẩm độ thấp để hạn chế
tới mức thấp nhất những thay đổi về chất lượng của mẫu.
Đối với mẫu cần để ẩm để phân tích: thu mẫu có triệu chứng điển hình đến
thành thục. Khi đưa về phịng thí nghiệm cần để ẩm trong đĩa petri. Giữ ẩm mẫu và
kiểm tra mẫu hằng ngày để xác định tác nhân gây hại.
3.4.2.2. Phương pháp phân tích trong phịng thí nghiệm
Mơi trường ni cấy
Mơi trường WA (Water Agar medium)
Thành phần:
+ Nước cất :1000 ml
+ Agar
:20 g
Phương pháp điều chế: Agar được hịa tan trong nước đun sơi và hấp vô trùng
trong điều kiện 121°C (1,5atm) trong thời gian 35 phút. Môi trường sau khi hấp xong
để nguội dần khoảng 60°C rồi đổ vào các đĩa petri 5ml/đĩa (đường kính 90mm). Mơi
trường này dùng để phân lập nấm ban đầu, ít bị lẫn tạp do nghèo dinh dưỡng và để
nuôi cấy đơn bào.
Môi trường PDA (Potato Dextro Agar)
Thành phần:
Khoai tây:
250 g
Agar:
20 g
Đường glucose: 20 g
Nước cất:
1000 ml
Phương pháp điều chế: Khoai tây rửa sạch, thái lát mỏng, đem đun sơi với nước
cất 30 phút, sau đó lọc bằng vải mỏng qua phễu. Cho thêm nước cất đủ 1000ml đem
đun sôi lại.
Cho lần lượt Agar, đường khuấy đều cho tan hết, sau đó đổ mơi trường vào bình
tam giác, hay ống nghiệm có đậy nút bạc (bình tam giác, ống nghiệm, hộp Petri đã
14
được rửa sạch và sấy khô ở nhiệt độ 180°C trong vịng 2 giờ). Sau đó đem khử trùng
trong nồi hấp ở áp suất 1,5 amt (121°C) trong thời gian 35 phút.
Môi trường SNA(Spezieller Nahrstoffarmer Agar)
Thành phần:
Agar:
20g
KH2PO4:
1g
KNO3:
1g
MgSO4.7H2O: 0,5g
KCl:
0,5g
Glucose:
0,2g
Sucrose:
0,2g
Nước cất:
1000ml
Điều chế: Đun sôi 1000ml nước cất, cho lần lượt các thành phần của môi trường
vào khuấy đều (agar cho cuối). Sau đó đổ vào bình tam giác, đậy nút giấy bạc rồi
đem hấp vô trùng ở nhiệt độ 121°C; 1,5 atm trong 35 phút.
Môi trường thạch lá cẩm chướng (CLA).
Đây là một mơi trường tự nhiên trong đó có các mẩu lá cẩm chướng đã được
khử trùng và được đặt trên bề mặt của môi trường WA 2% đã vô trùng (đặt khoảng
bốn đến 10 mẩu lá cẩm chướng).
Các mẩu lá cẩm chướng được lấy từ những lá cẩm chướng tươi khơng có tàn dư
thuốc trừ sâu bệnh, ngay sau khi thu hái lá cẩm chướng được cắt thành mẩu nhỏ từ 5
– 6 mm và được sấy khô bằng tủ sấy tại nhiệt độ 70°C trong 3 – 4 giờ cho đến khi
khơ kiệt. Sau đó đóng gói các mẩu lá trong bình thủy tinh hoặc đĩa petri và được hấp
khử trùng trong nồi hấp ở áp suất 1,5amt (121°C) trong thời gian 15 phút. Lá cẩm
chướng có thể được bảo quản tại nhiệt độ 2 – 5°C trong 12 tháng trước khi đem ra
sử dụng.
Môi trường V8:
15
Thành phần:
V8 – Juice: 200ml
Nước cất: 1000ml
Agar: 15 gram
CaCO3: 3 gram
Tiến hành: Đong 1000ml nước cất ngâm với 200ml V8 và 3g CaCO3, ngâm
khoảng 1 giờ cho tới khi CaCO3 tan hết thì ta tiến hành lọc dung dịch rồi đưa lên
bếp để nấu cho 15g agar vào khuấy đều, nhanh, tránh vón cục, đun sơi cho agar
tan đều. Chuẩn bị bình tam giác sạch, cho mơi trường vào và dùng giấy bạc bịt
kín thành bình tam giác, ghi tên môi trường và ngày nấu. Hấp khử trùng môi
trường ở 121°C, 1,5 atm trong 15 phút sau đó cho mơi trường này vào các đĩa
Petri, khi mơi trường nguội thì cấy nấm vào mơi trường.
Mơi trường cơm trắng
Mục đích: nhân bào tử để lây bệnh nhân tạo
Thành phần:
Cơm trắng: 30g
Nước cất: 90ml
Phương pháp: gạo đem rửa sạch, nấu cơm đến khi hạt cơm hơi nứt. Đổ vào bình
tam giác, nút bằng giấy bạc, cho bình tam giác chứa mơi trường vào nồi hấp khử
trùng ở 121oC, 1,5atm trong 15 phút. Sau khi hấp khử trùng, cấy các isolate vào bình
tam giác rồi đậy kín lại bằng giấy bạc. Quan sát nấm phát triển ở 25oC cho đến khi
hình thành nhiều bào tử rồi đem lây bệnh nhân tạo.
Phương pháp để ẩm
Sau khi điều tra thu thập được mẫu bệnh ngồi đồng ruộng chọn mẫu bệnh có
triệu chứng điển hình để trong hộp petri có lót giấy ẩm, để ở nhiệt độ thích hợp sau
2 – 3 ngày có độ ẩm thường xun có xuất hiện sợi nấm thì đem kiểm tra dưới kính
hiển vi để xác định tác nhân gây bệnh.
Phương pháp phân lập nấm
16
Chọn những mẫu bệnh mới, vết bệnh điển hình sau đó rửa sạch. Chuẩn bị dụng
cụ: dao, panh, giấy thấm vô trùng, 1 cốc thủy tinh đựng cồn (ethanol) 70%, 1 cốc
thủy tinh đựng nước vô trùng, khử trùng nơi cấy bằng cồn (ethanol) 70%.
Phân lập nấm trên môi trường WA: rửa sạch mẫu thu được và để khô. Khử trùng
mẫu thu được vào cồn (ethanol) 70% trong khoảng 30s rồi rửa lại với nước vô trùng.
Thấm khô mẫu, cắt các miếng cấy (chứa cả mô bệnh và mô khỏe) thành những miếng
nhỏ khoảng 2-3 x 2-3 mm rồi dùng panh vô trùng đặt vào môi trường WA. Bọc đĩa
lại bằng màng bọc thực phẩm. Sau 2 – 3 ngày sợi nấm phát triển từ mô bệnh, cấy
truyền sợi nấm sang môi trường dinh dưỡng như PDA, SNA. Làm thuần nấm bằng
cách cấy đỉnh sinh trưởng của sợi nấm hoặc cấy đơn bào tử.
3.4.3. Phương pháp nghiên cứu một số đặc điểm của nấm Fusarium oxysporum f.
sp. cubense hại chuối trên một số môi trường nhân tạo.
Cấy nấm Fusarium oxysporum f. sp. cubense từ đĩa nguồn, khi tản nấm phát triển
đạt đường kính 5cm thì dùng que đột 5mm đột nguồn và cấy sang đĩa petri chứa môi
trường SNA, CLA, PDA, V8 để ở tủ nhiệt độ 25 ° C và quan sát hằng ngày. Thí
nghiệm gồm 4 cơng thức, mỗi công thức nhắc lại 3 lần, mỗi lần 1 đĩa petri. Thời gian
theo dõi trong 7 ngày.
CT1: Môi trường CLA
CT4: Môi trường V8
CT2: Môi trường SNA
CT5: Môi trường PDA
Tiến hành quan sát các đặc điểm hình thái, sinh học nấm Fusarium
oxysporum f. sp. cubense trên môi trường nhân tạo.
Chỉ tiêu theo dõi: Hình thái, màu sắc tản nấm, đặc điểm bào tử lớn, đặc
điểm bào tử nhỏ. Đo đường kính tản nấm (mm). Đường kính trung bình
được tính theo cơng thức:
d=
𝑑1+𝑑2
2
Trong đó d: đường kính trung bình
17
d1, d2: kích thước 2 đường chéo tản nấm
3.5. Thí nghiệm nghiên cứu khả năng ức chế nấm Fusarium oxysporum f. sp.
cubense bằng một số nấm đối kháng Chaetomium spp.
Khả năng đối kháng của một số nấm đối kháng Chaetomium spp. đối với nấm
Fusarium oxysporum f. sp. cubense được thực hiện bằng phương pháp nuôi cấy kép
trên môi trường PDA.
Chỉ tiêu theo dõi: Đường kính tản nấm Fusarium oxysporum f. sp. cubense.
Đánh giá hiệu lực đối kháng của nấm Chaetomium spp. với nấm Fusarium
oxysporum f. sp. cubense theo công thức (Porter, 1924):
HLĐK (%) =
Trong đó:
C−T
x 100
C
C: Đường kính tản nấm đối chứng
T: Đường kính tản nấm bệnh có cấy nấm đối kháng
Nấm Fusarium oxysporum f. sp. cubense
V
V
i Vi khuản đối kháng
V
n
s
1,5cm
j
n
a
n
18