Tải bản đầy đủ (.pdf) (96 trang)

Nghiên cứu ảnh hưởng của vòm che và biện pháp phủ luống đến sinh trưởng và phát triển dưa lê happy 6 trồng vụ xuân hè tại gia lâm, hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.56 MB, 96 trang )

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
KHOA NÔNG HỌC
-------  -------

KHÓA ḶN TỚT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
“NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA VỊM CHE VÀ
BIỆN PHÁP PHỦ LUỐNG ĐẾN SINH TRƯỞNG VÀ
PHÁT TRIỂN DƯA LÊ HAPPY 6 TRỒNG VỤ XUÂN HÈ
TẠI GIA LÂM, HÀ NỘI”

Người thực hiện

: HOÀNG PHƯƠNG ANH

Mã sinh viên

: 632207

Lớp

: K63KHCTA

Người hướng dẫn

: TS. NGUYỄN THỊ HỊA

Bộ mơn

: THỰC VẬT HỌC


HÀ NỘI – 2022


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan số liệu và kết quả trong khóa luận này là trung thực và
chưa hề được sử dụng để bảo vệ ở bất kì một học vị nào.
Tôi xin cam đoan mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện khóa luận này đã
được cảm ơn và các thơng tin trích dẫn đã được chỉ rõ nguồn gốc.
Hà Nội, ngày 10 tháng 08 năm 2022
Tác giả

Hoàng Phương Anh

i


LỜI CẢM ƠN
Để hồn thành khóa luận này, tơi đã nhận được sự quan tâm giúp đỡ từ
các thầy, cô giáo, các tập thể cá nhân cùng bạn bè đồng nghiệp.
Trong suốt thời gian thực hiện đến lúc hoàn thành đề tài khóa luận này,
bản thân đã gặp khơng ít khó khăn, nhưng nhờ sự quan tâm giúp đỡ tận tình của
các thầy cô , của Viện nghiên cứu Rau quả cùng các anh chị, cũng như gia đình,
người thân và bạn bè, tơi đã hồn thành tốt bài khóa luận này.
Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc nhất đến cơ TS Nguyễn Thị Hịa- Bộ
mơn Thực Vật Học - Khoa Nông học - Học viện Nông nghiệp Việt Nam đã
hướng dẫn và giúp đỡ tôi tận tình, trong suốt quá trình tôi thực hiện đề tài cũng
như hồn chỉnh khóa luận. Tơi xin chân thành cảm ơn tập thể Thầy, Cô giáo
trong khoa Nông Học, cũng như các Thầy, Cô giáo trong bộ môn Thực Vật học
của Học Viện Nông Nghiệp Việt Nam giúp đỡ và tạo mọi điều kiện thuận lợi để
tơi hồn thành khóa luận này.

Tôi xin trân trọng cảm ơn cô TS. Ngô Thị Hạnh - Bộ môn Rau gia vịViện Nghiên cứu Rau quả, cùng tồn thể các cán bộ trong Bộ mơn đã trực tiếp
giảng dạy, chỉ bảo, giúp đỡ, tạo điều kiện hết sức thuận lợi cho tôi trong quá
trình làm đề tài tại Viện.
Do hạn chế về kinh nghiệm cũng như trình độ nên có bài báo cáo này có lẽ sẽ
cịn nhiều thiếu sót. Kính mong sự cảm thơng, đóng góp ý kiến chi bao của các
thầy cơ để bài khóa luận tốt nghiệp của tơi được hồn thiện hơn.
Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn gia đình và người thân đã ln động
viên khích lệ, tạo mọi điều kiện thuận lợi để tơi hồnh thành khóa luận này.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 10 tháng 08 năm 2022
Tác giả

Hoàng Phương Anh

i


MỤC LỤC

LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................ i
MỤC LỤC ............................................................................................................. ii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT............................................................................. v
DANH MỤC BẢNG ............................................................................................ vi
DANH MỤC BIỂU ĐỒ ..................................................................................... viii
TÓM TẮT KHÓA LUẬN ................................................................................... ix
PHẦN I: MỞ ĐẦU .............................................................................................. 1
1.1 Đặt vấn đề........................................................................................................ 1
1.2. Mục đích, yêu cầu .......................................................................................... 2
1.2.2. Mục đích ...................................................................................................... 2
1.2.3. Yêu cầu ........................................................................................................ 3

PHẦN II: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................. 4
2.1. Nguồn gốc, xuất xứ và phân loại của dưa lê .................................................. 4
2.1.1. Nguồn gốc của dưa lê .................................................................................. 4
2.1.2. Phân loại dưa .............................................................................................. 5
2.2. Đặc điểm thực vật học.................................................................................... 7
2.2.1 Hình thái học ................................................................................................ 7
2.2.2. Các giai đoạn sinh trưởng và phát triển của dưa lê ..................................... 9
2.3. Yêu cầu ngoại cảnh đối với cây dưa lê ........................................................ 11
2.4. Giá trị dinh dưỡng của dưa lê....................................................................... 13
2.5. Tình hình sản xuất và tiêu dùng dưa trên Thế giới và Việt Nam................ 14
2.5.1 Tình hình sản xuất và tiêu dùng dưa trên Thế giới .................................... 14
2.5.2. Tình hình sản xuất và tiêu dùng dưa ở Việt Nam ..................................... 15
2.6. Tình hình nghiên cứu về dưa lê trên Thế giới và tại Việt Nam ................... 17
2.6.1. Tình hình nghiên cứu dưa trên thế giới ..................................................... 17
2.6.2. Tình hình nghiên cứu cây dưa tại Việt Nam ............................................. 20
CHƯƠNG III. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............. 22

ii


3.1. Đối tượng và vật liệu nghiên cứu ................................................................. 22
3.2. Đia điểm và thời gian nghiên cứu ................................................................ 22
3.4. Phương pháp bố trí thí nghiệm ..................................................................... 22
3.5. Quy trình kỹ thuật trồng, chăm sóc, thu hoạch và bảo quản dưa ................. 23
3.5.1 Chuẩn bị cây con, giá thể và gieo hạt ........................................................ 23
3.5.2. Quy trình kĩ thuật trồng cây ...................................................................... 24
3.5.3. Bón phân ................................................................................................... 26
3.5.4 Sâu bệnh hại và biện pháp phòng trừ ......................................................... 26
3.5.5. Thu hoạch, sơ chế và bảo quản ................................................................. 28
3.5.6. Vệ sinh đồng ruộng ................................................................................... 28

3.6. Các chỉ tiêu theo dõi ..................................................................................... 28
3.6.1. Đặc tính sinh trưởng .................................................................................. 28
3.6.2. Đặc điểm về hình thái ............................................................................... 29
3.6.3. Các đặc điểm sinh trưởng và phát triển của cây ....................................... 29
3.6.4. Tình hình sâu bệnh hại .............................................................................. 30
3.6.5. Phương pháp xử lý số liệu......................................................................... 30
PHẦN IV: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ...................................................... 31
4.1. THÍ NGHIỆM 1: ẢNH HƯỞNG CỦA BIỆN PHÁP PHỦ MẶT
LUỐNG ĐẾN KHẢ NĂNG SINH TRƯỞNG, NĂNG SUẤT VÀ
CHẤT LƯỢNG DƯA LÊ VÀNG TRỜNG NGỒI ĐỜNG. .................. 31
4.1.1. Ảnh hưởng của biện pháp phủ mặt luống đến thời gian sinh trưởng
qua các giai đọan của Dưa lê Happy6 trong vụ Xuân-hè 2022. ................. 31
4.1.2. Ảnh hưởng của biện pháp phủ mặt luống đến động thái sinh trưởng
của Dưa lê Happy6 trong vụ Xuân-hè 2022. .............................................. 31
4.1.3. Ảnh hưởng của biện pháp phủ luống đến khả năng ra hoa, đậu quả của
cây dưa lê vàng Hàn Quốc trong vụ Xuân – hè 2022. ................................ 37
4.1.4 Tình hình sâu bệnh hại trên các biện pháp phủ mặt luống của cây Dưa
lê vàng Happy6 vụ Xuân – hè 2022. ........................................................... 39

iii


4.1.5. Ảnh hưởng của biện pháp phủ luống tới đặc điểm hình thái, cấu
trúc và chất lượng của Dưa lê vàng Happy6 trong vụ Xuân – hè
2022. ........................................................................................................... 41
4.1.6. Ảnh hưởng của biện pháp phủ luống đến năng suất và các yếu tố cấu
thành năng suất của Dưa lê vàng Happy6 trong vụ Xuân- hè năm 2022 ... 46
4.2. THÍ NGHIỆM 2: ẢNH HƯỞNG CỦA VÒM CHE ĐẾN KHẢ NĂNG
SINH TRƯỞNG, NĂNG SUẤT VÀ CHẤT LƯỢNG DƯA LÊ
VÀNG TRỜNG NGỒI ĐỜNG. ............................................................. 49

4.2.1. Ảnh hưởng của vịm che đến thời gian sinh trưởng qua các giai đọan
của Dưa lê Happy6 trong vụ Xuân-hè 2022. .............................................. 49
4.2.2. Ảnh hưởng của vòm che đến động thái sinh trưởng của Dưa lê
Happy6 trong vụ Xuân-hè 2022. ................................................................. 51
4.2.3. Ảnh hưởng của vòm che đến khả năng ra hoa, đậu quả của cây dưa lê
vàng Hàn Quốc trong vụ Xuân – hè 2022................................................... 54
4.2.4 Tình hình sâu bệnh hại trên thí nghiệm vịm che của cây Dưa lê vàng
Happy6 vụ Xuân – hè 2022......................................................................... 55
4.2.5. Ảnh hưởng của thí nghiệm vịm che tới đặc điểm hình thái, cấu
trúc và chất lượng của Dưa lê vàng Happy6 trong vụ Xuân – hè
2022. ........................................................................................................... 57
4.2.6. Ảnh hưởng của biện pháp phủ luống đến năng suất và các yếu tố cấu
thành năng suất của Dưa lê vàng Happy6 trong vụ Xuân- hè năm 2022 ... 61
PHẦN V: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ............................................................. 63
5.1. Kết luận ........................................................................................................ 63
5.2. Đề nghị ......................................................................................................... 64
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................... 65
PHỤ LỤC ............................................................................................................ 68

iv


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

AHTP

: Khu Nông nghiệp Công nghệ cao

BNNPTNN : Bộ Nông Nghiệp và Phát triển nông thôn
CT


: Công thức

CV

: Coefficient of variance (Hệ số biến động)

FAO

: Food & Agriculture Organization (Tổ chức Nông-Lương thế giới)

ICM

: Quản lý tổng hợp dinh dưỡng và dịch hại cây trồng

LSD

: Least significant difference (sai khác nhỏ nhất có ý nghĩa)

NL

: Nhắc lại

TB

: Trung bình

v



DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1 Giá trị dinh dưỡng cho mỗi 100g dưa lê .............................................. 13
Bảng 2.2 Diện tích, năng suất, sản lượng dưa của một số nước trên thế giới .... 14
Bảng 3.1 Đặc điểm hình thái quan sát được ở dưa lê Happy6 vụ xuân hè 2022.... 29
Bảng 4.1 Ảnh hưởng của các biện pháp che phủ tới thời gian sinh trưởng
của cây dưa lê Happy6 trong vụ Xuân – hè 2022 ............................... 32
Bảng 4.2 Ảnh hưởng của biện pháp phủ mặt luống đến chiều dài nhánh của
cây Dưa lê Happy6 trong vụ Xuân – hè 2022..................................... 35
Bảng 4.3 Ảnh hưởng của biện pháp phủ mặt luống đến khả năng ra hoa, đậu
quả của cây Dưa lê Happy6 trong vụ Xuân – hè 2022 ....................... 38
Bảng 4.4 Tình hình bệnh hại trên các biện pháp phủ mặt luống qua từng giai
đoạn của Dưa lê vàng Happy6 vụ Xuân - hè 2022. ............................ 40
Bảng 4.5 Ảnh hưởng của biện pháp phủ luống tới đặc điểm hình thái, cấu
trúc của Dưa lê vàng Happy6 trong vụ Xuân – hè 2022. ................... 42
Bảng 4.6 Ảnh hưởng của biện pháp phủ luống tới đặc chất lượng của Dưa lê
vàng Happy6 trong vụ Xuân – hè 2022. ............................................. 43
Bảng 4.7 Ảnh hưởng của biện pháp phủ luống đến các yếu tố cấu thành
năng suất của Dưa lê vàng Happy6 trong vụ Xuân- hè năm 2022 ..... 46
Bảng 4.8 Ảnh hưởng của vòm che tới thời gian sinh trưởng của cây dưa lê
Happy6 trong vụ Xuân – hè 2022 ....................................................... 49
Bảng 4.9 Ảnh hưởng của biện pháp phủ mặt luống đến chiều dài nhánh của
cây Dưa lê Happy6 trong vụ Xuân – hè 2022..................................... 51
Bảng 4.10 Ảnh hưởng của vòm che đến khả năng ra hoa, đậu quả của cây
Dưa lê Happy6 trong vụ Xuân – hè 2022 ........................................... 54
Bảng 4.11 Tình hình bệnh hại trên thí nghiệm vịm che qua từng giai đoạn
của Dưa lê vàng Happy6 vụ Xuân - hè 2022. ..................................... 56

vi



Bảng 4.12 Ảnh hưởng của biện pháp phủ luống tới đặc điểm hình thái, cấu
trúc của Dưa lê vàng Happy6 trong vụ Xuân – hè 2022. ................... 58
Bảng 4.13 Ảnh hưởng của biện pháp phủ luống tới đặc chất lượng của Dưa
lê vàng Happy6 trong vụ Xuân – hè 2022. ......................................... 59
Bảng 4.14 Ảnh hưởng của vòm che đến các yếu tố cấu thành năng suất của
Dưa lê vàng Happy6 trong vụ Xuân- hè năm 2022 ............................ 61

vii


DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 4.1 Chỉ tiêu trung bình đường kính thân của 2 nhánh cây dưa lê
Happy6 qua các công thức che phủ .................................................... 36
Biểu đồ 4.2 Chỉ tiêu trung bình số lá của 2 nhánh cây dưa lê Happy6 qua các
công thức che phủ ............................................................................... 37
Biểu đồ 4.3 Độ Brix của dưa lê vàng trên các biện pháp phủ mặt luống ........... 45
Biểu đồ 4.4 Chỉ tiêu trung bình đường kính thân của 2 nhánh cây dưa lê
Happy6 qua các cơng thức vịm che ................................................... 52
Biểu đồ 4.5 Chỉ tiêu trung bình số lá của 2 nhánh cây dưa lê Happy6 qua các
công thức che phủ ............................................................................... 53
Biểu đồ 4.6 Độ Brix của Dưa lê vàng Happy6 trên thí nghiệm vịm che ........... 60

viii


TÓM TẮT KHÓA LUẬN
Dưa lê vàng Happy6 (F1) là một giống dưa mới do Viện Nghiên cứu Rau
quả lai tạo ra, hiện đang được quan tâm rất nhiều từ người sản x́t nhờ vẻ ngồi
bắt mắt và đặc tính chống chịu cũng khả năng như sinh trưởng vượt trội. Đối với
các giống dưa nói chung và dưa lê Happy6 nói riêng thì muốn khai thác hết tiềm

năng năng suất của nó cần nhiều yếu tố, đặc biệt là điều kiện thời tiết, khí hậu và
kĩ thuật canh tác dưa. Việc canh tác dưa trong nhà lưới thường chịu ít rủi ro về
điều kiện thời tiết hơn nhưng chi phí ban đầu tương đối lớn, chưa phù hợp với
đa số hộ dân. Chính vì thế, việc tìm ra các biện pháp kỹ thuật phù hợp để trồng
dưa trong điều kiện đồng ruộng đang được quan tâm và chú trọng. Vì lý do này
chúng tôi đã tiến hành nghiên cứu đề tài “Nghiên cứu ảnh hưởng của vòm che và
biện pháp phủ luống đến sinh trưởng và phát triển dưa lê Happy 6 trồng vụ
Xn Hè tại Gia Lâm, Hà Nợi”.
Thí nghiệm được tiến hành tại khu thí nghiệm đồng ruộng của Viện
nghiên cứu Rau quả- Trâu Quỳ- Gia Lâm- Hà Nội, vào vụ Xuân- hè 2022, từ
tháng 2/2022 đến 6/2022. Quy trình trồng cây áp dụng theo quy trình kỹ thuật
trồng dưa lê vàng của Viện nghiên cứu Rau- quả, các biện pháp phủ luống và
làm vòm che thấp cũng được hướng dẫn bởi các kĩ thuật viên tại Viện. Quá trình
theo dõi ảnh hưởng của mỗi cơng thức đến sinh trưởng và phát triển của dưa
Happy6 được tiến hành trên 2 thí nghiệm, có 5 cơng thức và mỗi CT có nhắc lại
3 lần, đánh giá chất lượng quả trên 10 quả/CT/lần nhắc lại. Thí nghiệm được bố
trí theo khối ngẫu nhiên đầy đủ trên điều kiện ngoài đồng ruộng
Dưa lê vàng Happy6 có thời gian sinh trưởng 70-85 ngày, khối lượng quả
trung bình 400-500 g, quả chín vỏ màu vàng đậm sọc trắng, quả dạng trụ dài, độ
Brix 14-16%, chất lượng thơm ngon, giòn, ngọt. Năng suất đạt 22-30 tấn/ha.
Giống có khả năng chống chịu trên đồng ruộng khá với bệnh phấn trắng, bệnh
sương mai.

ix


Việc sử dụng biện pháp che phủ đất bằng nilong cho năng suất cao hơn, cây
khỏe hơn và hấp thu được chất dinh dưỡng tốt hơn, vì khi mưa lớn sẽ không bị
rửa trôi làm bạc màu đất, giữ được đủ độ ẩm cần thiết cho cây sinh trưởng và
phát triển. Che phủ nilong hạn chế tối đa cỏ mọc, ít bị sâu bệnh hại cắn phá.

Việc sử dụng vòm che để trồng dưa lê có cơng dụng rất lớn trong mùa vụ mưa
nhiều và thất thường, giúp hạn chế tối đa tình hình sâu bệnh, nhất là bệnh phấn
trắng, giả sương mai ở dưa, giúp cho phấn ở hoa không bị rửa trôi trong những
ngày mưa và làm tăng tỷ lệ đậu quả của cây.

x


PHẦN I: MỞ ĐẦU
1.1 Đặt vấn đề
Rau quả là loại thực phẩm không thể thiếu trong khẩu phần ăn hàng ngày
của các hộ gia đình. Đặc biệt khi lương thực và các loại thức ăn giàu đạm đã
được đảm bảo thì nhu cầu về rau quả lại càng cần thiết hơn để cân bằng dinh
dưỡng và kéo dài tuổi thọ cho con người. Hàng năm, ngành sản xuất rau quả
không những cung cấp sản phẩm cho thị trưởng trong nước mà còn là mặt hàng
xuất khẩu chủ lực của nước ta.
Dưa lê (Cucumis melo L.) thuộc họ bầu bí (Cucurbitaceae) là rau ăn quả có
thời gian sinh trưởng ngắn, có thể trồng nhiều vụ trong năm và cho năng suất
khá cao. Dưa lê có nguồn gốc từ Châu Phi sau đó được trồng lan rộng ra các
nước Ai Cập, Ấn Độ. Trung Quốc và ngày nay được trồng ở tất cả các nước trên
thế giới (Vũ Văn Liết, 2012). Diện tích trồng dưa khơng ngừng tăng lên, năm
2014 diện tích trồng dưa trên thế giới khoảng 1.178.808 nghìn ha với năng suất
đạt 23,84 tấn ha sản lượng đạt 29,626,335 tấn (FAO. 2017).
Dưa lê là loại cây ăn quả, có thể dùng ăn tươi hoặc chế biến các món ăn
khác, giá thành hợp lý, màu sắc và hình dạng quả đa dạng. Trong quả dưa có
chữa nhiều hàm lượng các chất vitamin A, B, C và chất khống. Khi chín trong
quả có chứa thành phần dinh dưỡng cao giúp chống oxy hoá, ngăn ngừa bệnh
tim mạch và ung thư, như nước chiếm 95%, đạm 0,6%, chất béo 0,11%, chất xơ
0,33%, vitamin A, vitamin B 0,03mg, vitamin C 1,5-2mg và nhiều khoáng chất.
Ở Việt Nam hiện nay, dưa được trồng ở 1 số tỉnh như: Hải Dương, Hà Nội,

Bắc Ninh,... Mặc dù nhu cầu về tiêu dùng dưa khá lớn song diện tích trồng dưa
tăng chậm, chủ yếu diện tích trồng dưa cịn nhỏ lẻ, manh mún với quy mơ nhỏ,
chưa đáp ứng đủ nhu cầu tiêu thụ rất lớn của người tiêu dùng, do vậy các sản phẩm
dưa vẫn được nhập khẩu tràn lan không rõ nguồn gốc, xuất xứ từ các nước khác.
Nguyên nhân chủ yếu là thiếu bộ giống tốt, thích nghi cho từng vùng sinh thái. Giống
dưa hiện đang trồng ngoài sản xuất chủ yếu là các giống dưa địa phương như dưa lê
1


Hà Nội, dưa lê vàng Hải Dương... Các giống dưa lê nhập nội từ Trung Quốc, Đài
Loan, Thái Lan,… cho năng suất và chất lượng khá nhưng khả năng chống chịu và
khả năng thích ứng của giống với từng vùng sinh thái còn là một trở ngại.
Việc nghiên cứu ứng dụng các biện pháp kĩ thuật trồng trọt, chăm sóc,
thăm canh và chọn tạo những giống dưa lê có chất lượng cao, phù hợp với các
điều kiện sinh thái đáp ứng được nhu cầu của thị trường là sức cần thiết, nhằm
nâng cao hiệu quả kinh tế trong sản xuất cho người nơng dân. Hiện nay diện tích
trồng dưa tại khu vực Gia Lâm được tăng lên nhu cầu sử dụng của người tiêu
dùng nhiều. Tuy nhiên năng suất của các giống dưa lê được áp dụng trong sản
xuất chưa cao. Bởi một trong những nguyên nhân như: Biện pháp kỹ thuật canh
tác chưa áp dụng đúng, sâu bệnh hại xâm nhập, thiếu giống tốt cho các vùng
trồng. Hơn nữa, dưa lê rất khó tính nếu như canh tác ngồi đồng gặp mưa giai
đoạn gần thu hoạch, thường xảy ra ở vụ Xn Hè. Chính vì vậy chúng tơi đã
quyết định đưa ra phương pháp nghiên cứu đề tài: “Nghiên cứu ảnh hưởng của
vòm che và biện pháp phủ luống đến sinh trưởng và phát triển Dưa lê Happy
6 trồng vụ Xuân Hè tại Gia Lâm, Hà Nội” nhằm tìm ra phương pháp có khả
năng thích nghi tốt nhất với đặc trưng của giống Dưa lê.
1.2. Mục đích, yêu cầu
1.2.2. Mục đích
- Nghiên cứu ảnh hưởng của biện pháp phủ mặt luống đến thời gian sinh
trưởng, động thái sinh trưởng qua các giai đọan của Dưa lê Happy6

- Nghiên cứu ảnh hưởng của biện pháp phủ mặt luống đến khả năng ra
hoa đậu quả và chất lượng quả của Dưa lê Happy6
- Nghiên cứu tình hình sâu bệnh hại trên các biện pháp phủ mặt luống của
cây Dưa lê vàng Happy6
- Nghiên cứu ảnh hưởng của biện pháp phủ mặt luống đến các yếu tố cấu
thành năng suất, năng suất của dưa lê vàng Happy 6 trồng vụ Xuân hè 2022.

2


- Nghiên cứu ảnh hưởng của vòm che đến thời gian sinh trưởng, động thái
sinh trưởng qua các giai đọan của Dưa lê Happy6.
- Nghiên cứu tình hình sâu bệnh hại trên cơng thức vịm che của cây Dưa
lê vàng Happy6.
- Nghiên cứu ảnh hưởng của vòm che đến khả năng ra hoa đậu quả và
chất lượng quả của Dưa lê Happy6.
- Nghiên cứu ảnh hưởng của vòm che đến các yếu tố cấu thành năng suất,
năng suất của dưa lê vàng Happy 6 trồng vụ Xuân hè 2022.
1.2.3. Yêu cầu
- Biết cách thiết kế thí nghiệm, thu thập và phân tích dữ liệu để trả lời các
câu hỏi đã đặt ra của đề tài.
- Có thể nhận biết và mô tả các giai đoạn sinh trưởng và phát triển của cây
dưa lê Happy 6 trong điều kiện trồng khác nhau.
- Biết cách ghi nhận, so sánh và đánh giá các yếu tố cấu thành năng suất
và năng suất của dưa lê Happy 6 trong các điều kiện thí nghiệm khác nhau.
- Nhận biết được các loại sâu bệnh hại thông thường xuất hiện trên dưa lê
mức độ gây hại của chúng.
- Có khả năng viết và trình bày báo cáo khoa học khi kết thúc khoá luận.

3



PHẦN II: TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Nguồn gốc, xuất xứ và phân loại của dưa lê
2.1.1. Nguồn gốc của dưa lê
Dưa lê có tên khoa học là Cucumis melo L. , là rau ăn quả thuộc họ bầu bí
(Cucurbitaceae), cây có thời gian sinh trưởng ngắn, trồng được nhiều vụ trong năm
với năng suất khá cao.
Nguồn gốc cây dưa lê tính đến nay cũng chưa thực sự rõ ràng (Robinsion
& Decker- Walters D.S.1997). Theo Zeven & Zhukovsky (1975) dưa có nguồn
gốc từ Châu Phi hoặc trong các thung lũng nóng bức của Tây Nam Á, đặc biệt là
Iran và Ấn Độ, sau đó lan truyền sang Châu Á, từ đây chúng dần dần bắt đầu
xuất hiện ở Châu Âu vào cuối thời Tây La Mã. Dưa được biết là được trồng bời
người Ai Cập cổ đại. Việc di chuyển dưa đến các khu vực này vẫn chưa xác
định được rõ mốc thời gia, nhưng một số nghiên cứu gần đây cho thấy việc sử
dụng dưa khơng ngọt trong nhóm Chate và các nhóm Flexuosus sớm nhất là vào
năm 1350 trước Công nguyên (Janick et al., 2007), nghiên cứu trên được biết
trong bản thảo Kinh thánh tiếng Do Thái và hình ảnh tài liệu từ nền văn hóa
thời cổ đại.Văn học La Mã và thời kỳ trung cổ tiết lộ rằng dưa đã được biết đến
ở Trung Á trong giữa thế kỷ thứ 9, xuất hiện ở Khorasan (Turkmeni- stan,
Uzbekistan, Tajikistan và Đông bắc Iran) và ở Ba Tư vào giữa thế kỷ thứ 10, và
ở Andalusia (Tây Ban Nha) vào giữa thế kỷ 11 (Paris et al., 2012).
Dưa là một trong những lồi thực vật sớm nhất được thuần hóa ở cả Cựu
thế giới và là một trong những loài cây trồng đầu tiên được người phương Tây
mang đến Tân thế giới. Việc thuần hóa dưa đã phát triển ở Đông Nam Á, Ấn Độ
và Đông Á (Esquinas-Alcazar and Gulick, 1983; Pitrat, 2012).
Theo Kerje & Grum (2000) và nhiều nhà nghiên cứu khác cho rằng dưa
lê là cây trồng nhiệt đới, lồi cổ đại có nguồn gốc từ Châu Phi. Trung tâm đa
dạng nguồn gen sơ cấp và thứ cấp nằm từ Đông Á đến Biển địa trung Hải
(Afghanistan, Iran, Irắc, Ả rập xê út, Thổ Nhĩ Kỳ, Trung Quốc, Liên Bang Nga,

4


Ấn Độ).
Theo Milind & Kulwant (2011) dưa thơm đầu tiên được khám phá bởi
Linné vào năm 1753. Nguồn gốc của dưa thơm vẫn còn nhiều tranh cãi, nhưng
những nghiên cứu gần đây chỉ ra rõ ràng nguồn gốc của dưa thơm là ở phía Nam
và phía Đơng châu Phi. Dưa lê được trồng tại Trung Quốc và Iran từ cách đây
3.000 năm trước và ở Ấn Độ 2000 17 năm trước, ở Ai Cập 1500 năm trước công
nguyên và ở phía Tây Nhật Bản vào 100 năm trước cơng ngun.
2.1.2. Phân loại dưa
Dưa lê (Cucumis melo L.) thuộc: Bộ bầu bí (Cucurbitales), họ bầu bí
(Cucurbitaceae), chi (Cucumis), lồi (Cucumis melo L.) Theo kết quả nghiên
cứu, dưa lê có số nhiễm sắc thể 2n=24.
Dưa lê Hàn Quốc (Cucumis melo L. var. makuwa) hay còn gọi bằng tiếng
Hàn là “chamoe” là một loại dưa được trồng phổ biến ở Hàn Quốc. Các nghiên
cứu về sự phân bào theo dõi dòng di truyền của cây cho thấy rằng dưa lê Hàn
Quốc có thể có nguồn gốc ở miền Đơng Ấn Độ. Sau đó họ được được đưa vào
Trung Quốc qua con đường tơ lụa, từ đó chúng được du nhập vào Hàn Quốc và
Nhật Bản.
Các lồi khác nhau có sự biến đổi hình thái quả ở các đặc điểm như kích
thước, hình dạng, màu sắc, kết cấu, hương vị và thành phần các chất dinh
dưỡng.

Do đó C. melo được coi là lồi đa dạng nhất trong chi Cucumis

(Whitaker and Davis, 1962; Jeffrey, 1980; Kirkbride, 1993). Có rất nhiều tác giả
tiến hành phân loại dưa lê trên nhiều quan điểm khác nhau.
Theo Munger và Robinson (1991) sử dụng mô tả của Naudin (1959),
Grebenscikove (1953), Pangalo (1929), Hammer và cộng sự (1986) nghiên cứu

và sắp xếp các mẫu nguồn gen dưa lê vào 7 nhóm như sau:
1. C. melo var. agrestis: Quả rất nhỏ (<5 cm) không ăn được, cùi rất mỏng và hạt
rất nhỏ. thân mảnh, là cây đơn tính cùng gốc, đều có hoa đực và hoa cái trên cùng
một thân phát triển như có dại ở Châu Phi và các nước Châu Á.
5


2. C. melo var. cantalupensis: Hoa đơn tính đực và lưỡng tính ở hầu hết các
kiểu gen, có lơng ở bầu nhuỵ, quả có kích thước trung bình lớn, bóng, mịn, màu
sắc vỏ biến động có vảy hoặc vân. Quả có mùi thơm, vị ngọt khi chín. Gồm có
dạng reliculatus. …
3. C. melo var. inodorus: Dưa lê mùa Đông quả lớn, không thơm, bảo quản
dài, cùi dày, mịn hay vân đốm. Bao gồm các loại dưa ngọt Châu Á và Tây Ban
Nha như giống dưa ruột xanh và dưa vàng, thường đơn tính và lưỡng tính, có
lơng trên bầu nhụy.
4. C. melo var. flexuosus: Được tìm thấy ở Trung Đông và Châu Á, thường
có hoa đơn tính cùng gốc. Có quả dài, không ngọt, ăn non như dưa chuột.
5. C. melo var. makuwa: Là hoa đơn tính đực và lưỡng tính. Lá có lơng,
nhụy có lơng rất mịn. Các giống vùng Viễn Đơng, vỏ trơn, thịt mỏng, trắng, quả
có vân nhỏ cùng gồm loại ngọt và loại ăn xanh giòn.
6. C. melo var. chito và dudaim: Nguồn gốc hoang dại ở Châu Mỹ, quả nhỏ,
hoa và quả thơm, dây leo, hoa đơn tính cùng gốc, có lơng mịn ở bầu nhụy.
Nhóm này được mơ tả bởi Naudin nhưng được nhóm lại với nhau bởi Munger
và Robinson.
7. C. melo var. momordica: là nhóm do Munger và Robinson bổ sung thêm
năm 1991 gồm các mẫu nguồn gen Ấn Độ, dây leo, hoa đơn tính cùng gốc, quả
to, khơng ngọt, vỏ mỏng.
Theo T.K.Lim - Edible Medicinal and Non - Medicinal Plants dưa lê được
chia thành 6 nhóm dưới đây:
1. Cucumis melo cantalupensis group: có nguồn gốc ở Châu Âu (Italya,

Pháp), dưa có da thơ và có nốt sần, được người Mỹ gọi là dưa đỏ.
2. Cucumis melo makuwa group: dưa lê Hàn Quốc.
3. Cucumis melo conomon group:gồm dưa gang, dưa gang trái tròn, dưa
gang trái dài.
4. Cucumis melo reticulatus group: dưa tây vàng, dưa cantaloupe.
6


5. Cucumis melo indorus group: dưa hoàng yến, dưa mật, dưa tây xanh, dưa
tây, dưa xanh.
6. Cucumis melo reticulatus group hami melon: dưa vàng hami.
Theo Robert Llewellyn Long, Khoa học sự sống, Đại học Queesland,
Australia, 2005. Cũng chia thành 7 nhóm như sau:
1. Cantalupensis (dưa lê phổ biến ở Châu Âu, vỏ có rãnh sâu, cứng, nốt sần
nhỏ)
2. Reticulatus (Rockmelon, Muskmelon được biết đến ở Mỹ là ‘dưa đỏ’ có
lưới)
3. Innodorus (dưa đông và dưa mật ở Australia)
4. Flexuosus (dưa rắn)
5. Conomon (dưa Phương Đông)
6. Chito
7. Dudaim
Theo cơ sở dữ liệu (database) của Wikimedia Commons dưa lê được chia
thành 6 nhóm:
1.

Cucumis melo cantaloupe

2.


Cucumis melo charentais

3.

Cucumis melo conomon

4.

Cucumis melo flexuosus

5.

Cucumis melo indorus

6.

Cucumis melo reticulatus

2.2. Đặc điểm thực vật học
2.2.1 Hình thái học
• Hệ rễ
Có cấu tạo tương tự như rễ dưa hấu nhưng yếu hơn. Bộ rễ phát triển mạnh
về chiều sâu cũng như chiều rộng. Rễ bất định có thể phát sinh từ nốt lá, bao

7


gồm rễ sơ cấp dài 0,6 - 1 mét và có khoảng 9 - 12 rễ bên lan rộng trên mặt đất.
Rễ mọc trải rộng 80 - 120cm ở tầng đất mặt có độ dày 15 - 20cm. Vì vậy, cây
dưa lê có khả năng chịu hạn tốt, chịu ẩm khá nhưng yếu hơn dưa hấu (Mai Thị

Phương Anh, 1996; Phạm Hồng Cúc và cs., 1999). Khả năng tái sinh của rễ dưa
lê kém nên khi gieo hạt phải trực tiếp hoặc ươm vào bầu đất hay bầu giá thể chứ
không được nhổ cây con trực tiếp sẽ gây ảnh hưởng tới bộ rễ cây dưa.
• Thân
Thân dưa lê thuộc cây thân thảo, có đặc tính leo hoặc bị dưới đất, phát
triển chậm ở giai đoạn đầu (khoảng 3 tuần sau gieo). Thân hình trịn, mặt ngồi
phủ lớp lơng cứng, thân bên trong rỗng và xốp, các lóng phát triển rất nhanh và
chiều dài của thân chính từ 2 - 8m. Thân cây dưa lê có nhiều mắt, mỗi mắt có
một lá. Ở mỗi nách lá trên thân mọc ra tua cuốn. Trong khoảng thời gian khi dưa
lê có 1-2 lá đến 4-5 lá thật, cây ở trạng thái đứng, lóng ngắn, mỏng và yếu (Tạ
Thu Cúc, 2005). Thời kỳ ra hoa thân phát triển mạnh nhất tốc độ sinh trưởng
nhanh, lóng dài.
Dưa lê có khả năng phân nhánh ở ngay nách lá. Vị trí bắt đầu phân nhánh
thường bắt đầu từ đốt thứ 2 của thân. Các chồi gần gốc có khả năng phát triển
như thân chính được gọi là nhánh cấp 1
• Lá
Dưa lê là cây có 2 lá mầm vì là cây thuộc loài trong họ bầu bí, khi hai lá
mầm đầu tiên xuất hiện sẽ mọc đối xứng nhau qua đỉnh sinh trưởng, và lá có
hình trứng. Dưa lê có 2 lá mầm nhỏ, đây cũng là chỉ tiêu đánh giá tình hình sinh
trưởng của cây. Lá thật là lá đơn, cuống dài và rỗng, mọc cách trên thân, phiến
và cuống lá đều có lơng tơ, nhánh có độ lớn tối đa vào thời kỳ sinh trưởng
mạnh, ra hoa rộ. Lá có hình xoan, có hình tim, hình tròn đến ovan dài 6-15cm,
dạng lá xẻ thùy sâu hoặc khơng xẻ thùy tùy từng lồi, rìa lá có răng cưa hoặc
khơng. Kích thước từ lá nhỏ đến lớn, màu xanh vàng.

8


• Hoa
Tùy giống và điều kiện trồng mà có đủ hay chỉ có một hoặc hai dạng.

Dưa lê có 3 loại hoa: hoa đực, hoa cái và hoa lưỡng tính. Hoa lưỡng tính là trên
cùng một hoa có cả nhuỵ và nhị, như vậy có khả năng tự thụ phấn hoặc là thụ
phấn chéo, thụ phấn nhờ côn trùng hoặc thụ phấn nhờ con người. Hoa dưa lê
nhỏ, màu vàng, có 5 cánh. Hoa đực có 3 chỉ nhị, hoa cái có trứng và 3 khoang
chứa phấn (three cells). Hoa mọc đơn độc ở nách. Đài hoa hình trụ có 5 thùy
thẳng, dài 0,3-0,8 cm. Tràng hoa có 5 thùy màu vàng, mỗi thùy dài 0,3-2,4 cm,
chiều rộng 0,2-2 cm, có hình tù. Hoa cái ở vị trí lá thứ bảy trở đi dễ đậu trái và
cho trái tốt (Mai Thị Phương Anh, 1996). Số lượng mỗi hoa trên cây khác nhau,
nhiều nhất là hoa đực, thứ đến là hoa
cái và ít hơn là hoa lưỡng tính. Hoa mọc thành chùm và có cuống ngắn, mọc từ
nách của thân chính và các nhánh. Thường thì lượng hoa đực trên cây nhiều hơn
hoa cái rất nhiều, vì vậy trong sản xuất cần tỉa bỏ số hoa đực khơng cần thiết.
• Quả và hạt
Quả hình trịn hoặc hình thn, nặng trung bình 0,4 đến 2,2 kg, bề mặt có
vân lưới hoặc bao phủ bởi các sợi lơng tơ nhỏ. Kích thước quả tùy thuộc theo
giống. Thịt quả có màu vàng hoặc cam, trắng… Thịt quả có thể làm khơ, xay
thành bột trộn với ngũ cốc làm bánh mì, bánh quy… Quả mọng nước có vị
thanh. Quả nhiều hạt, hạt có hình elip, màu trắng hoặc vàng nâu, trơn nhẵn, hạt
có hàm lượng dầu cao, tuy nhiên khó sử dụng vì lớp vỏ cứng. Trong hạt chứa
khoảng 12,5 đến 39,1% dầu.
2.2.2. Các giai đoạn sinh trưởng và phát triển của dưa lê
• Thời kỳ cây con
Từ khi gieo hạt khoảng 6- 7 ngày. Hạt chứa nhiều chất dinh dưỡng nên
thuận lợi trong quá trình mọc. Yếu tố quan trọng trong thời gian nảy mầm là
nhiệt độ. Nhiệt độ thích hợp: 25- 30oC (Phạm Hồng Cúc & cs., 1999; Tạ Thu

9


Cúc, 2005). Hạt nảy mầm tốt nhất khi nhiệt độ đất tối thiểu là khoảng 16 oC.

Trong thời kỳ này độ ẩm của đất cũng rất quan trọng, ở giai đoạn này hai lá
mầm sinh trưởng rất nhanh, có ảnh hưởng rất lớn đến đời sống của cây, đặc
biệt là thời kỳ cây con (Tạ Thu Cúc, 2005).
• Thời kỳ tăng trưởng
Từ khi cây có 1 lá thật đến lúc bắt đầu ra hoa đực (khoảng 18 ngày sau khi
gieo), lúc này cây có khoảng 6- 7 lá. Thời kỳ này là thân lá sinh trưởng rất
chậm, lá nhỏ, lóng cây nhỏ và ngắn, thân ở trạng thái đứng, thân thẳng, chưa
có khả năng phân cành. Tốc độ ra rễ chậm nhưng mạnh hơn thân lá (Tạ Thu
Cúc, 2005).
• Thời kỳ ra hoa đậu quả
Sau khi cây có 6-7 lá thật đến khi đậu quả (30- 33 ngày sau gieo) và có
khoảng 18 lá trên thân chính. Ở thời kỳ này, thân lá sinh trưởng mạnh, thân
chuyển sang dạng bò, các nhánh cấp 1,2 và tua cuốn được hình thành liên tục,
cây nhanh chóng chiếm diện rích dinh dưỡng (Tạ Thu Cúc, 2005).
• Thời kỳ phát triển quả
Từ khi đậu quả đến thu hoạch. Hoa sau khi thụ phấn thì phát triển thành quả
rất nhanh, nhất là 20 ngày đầu, sau đó chậm lại dần đến khi quả bắt đầu chín.
Thười kỳ này quyết định đến năng suất, lúc này dưa cần nhiều nước và chất
dinh dưỡng để tập trung nuôi quả (Trần Khắc Thi, 1996).
Khoảng 7- 10 ngày trước khi thu hoạch, giảm tưới nước 50% vì đây là thời
điểm giúp tăng mùi vị và chất lượng quả bằng cách gia tăng hàm lượng chất
rắn hòa tan của quả dưa lê. Khoảng 1 tuần trước khi thu họach vỏ quả chuyển
từ xanh sang hơi vàng (Drost and Hefelbower, 2010).

10


2.3. Yêu cầu ngoại cảnh đối với cây dưa lê
• Nhiệt độ
Dưa lê là cây trồng thuộc họ bầu bí, có nguồn gốc ở vùng nhiệt đới nên

cây ưa thích khí hậu ấm áp, phát triển tốt trong điều kiện khơ, nắng, nóng, khơng
chịu rét và sương giá. Dưa là loài cây rất nhạy cảm với điều kiện nhiệt độ Cây
phát triển tốt nhất ở nhiệt độ khơng khí trung bình từ 18 đến 24°C. Nhiệt độ ban
ngày thích hợp cho cây sinh trưởng và phát triển là 24 -29℃. Nhiệt độ cao trên
35°C hoặc nhiệt độ thấp dưới 10°C sẽ làm chậm quá trình phát triển và trưởng
thành, dẫn đến việc ngừng hoạt động của cây. Nếu nhiệt độ thấp vào giai đoạn ra
hoa đậu quả sẽ gây ra hiện tượng rụng nụ, phấn khơng tung. Nhiệt độ thích hợp
để ra hoa đậu quả là 20-25℃ vào buổi sáng và 26-27℃ vào buổi trưa.
• Ánh sáng
Dưa lê là cây ưa sáng. Vì vậy, cây cần nhiều ánh sáng hơn kể từ khi
những lá mầm đầu tiên xuất hiện cho đến khi kết thúc sinh
trưởng , nắng nhiều và nhiệt độ cao là hai yếu tố quan trọng làm tăng chất lượng
của một quả dưa. Trời âm u ít ánh sáng lại có mưa phùn thường gây cho dưa lê
lúc có 1 - 2 lá thật chết hàng loạt. Nếu là cây đã lớn có hoa quả thì bị dịi đục
gốc và bệnh héo rũ, phấn trắng phá hại, nếu khơng phịng trừ kịp thời có khi mất
trắng. Nhưng nếu trời âm u có ít ánh sáng mà nhiệt độ cao thì lại gây hiện tượng
rụng nụ, rụng hoa và quả non, thậm chí gây thối quả hoặc quả có màu sắc xấu và
vị nhạt ít thơm.
• Độ ẩm
Dưa lê có nguồn gốc ở vùng khơ nóng miền tây Châu Phi, thuộc nhóm
chịu hạn tốt nhưng khơng chịu được úng. Hệ rễ của cây ăn sâu vào trong đất, rễ
chính dài, phân nhánh nhiều nhưng mặc dù vậy cây vẫn có khối lượng thân và
lá, thời gian ra hoa, kết quả quả kéo dài, nên năng suất trên đơn vị diện tích cao,
vì vậy cần chú ý và cung cấp đầy đủ nước cho cây trong những thời kì sinh
trưởng quan trọng. Độ ẩm thích hợp là 70 - 80%. Độ ẩm khơng khí thích hợp là
11


45 - 55%. Độ ẩm cao cây dưa dễ bị bệnh hại xâm nhiễm, cịn trong q trình quả
chín sẽ làm giảm chất rắn hòa tan trong quả và dẫn đến giảm chất lượng quả. Độ

ẩm đất thay đổi đột ngột, nhiệt độ khơng thích hợp sẽ gây ra hiện tượng quả phát
triển không bình thường, không cân đối, dị hình. Thời kì cần nước là thời kì sinh
trưởng thân lá, thời kì hình thành hoa cái và thời kì quả phát triển (Lim, 2012)
Dưa lê tuy không cần nhiều nước trong quá trình sinh trưởng của mình
nhưng nếu đất khô hạn hoặc hạn kéo dài sẽ làm cây sinh trưởng kém, diện tích lá
giảm, quả phát triển kém dẫn đến việc năng suất và chất lượng quả giảm đi
• Đất và dinh dưỡng
Dưa lê thích hợp cho loại đất tơi xốp, tầng canh tác sâu. Ưa đất thịt nhẹ
và cát pha nhất là đất phù sa vì vừa thoát nước, giữ được màu mà còn giữ được
cả nhiệt độ của đất điều hoà, làm thúc đẩy quá trình phát dục của dưa, cho dưa
mau có quả và quả có màu sắc hương vị cao. Nơi có tầng đất canh tác mỏng,
nhiều cát, ít màu, khơ hạn khơng những sản lượng thấp mà chất lượng cũng
kém. Nên tránh những loại đất có hàm lượng đất sét cao, nơi thốt nước bị cản
trở và lượng oxy trong đất thấp sau khi mưa hoặc tưới tiêu làm ảnh hưởng xấu
tới sản lượng và phẩm chất vì sâu bệnh phá hại, cây trước lấy hết dinh dưỡng
cần thiết của cây và sau để lại những tàn dư cặn thải cho cây sau, nên cũng cần
hạn chế liên canh .
Cây dưa phát triển tốt khi đất thoát nước tốt như đất thịt pha cát có độ pH
6,0- 6,5. Các loại đất có độ pH dưới 6,0 thì cây sẽ bị vàng lá, số lượng hoa cái
ít. Trước khi bón phân đất cần được thử nghiệm để xác định độ pH của đất và
điều chỉnh pH cho phù hợp với cây trồng (Foord and MacKenzie, 2009). Cần
cung cấp đầy đủ chất hữu cơ cho dưa, dưa lê không chịu được sự thay đổi đột
ngột về độ pH của đất, nên phải đảm bảo độ pH trong đất luôn luôn ổn
định . Cây dưa cũng nhạy cảm với sự có mặt của Mg và các vi chất dinh dưỡng
Ca, Fe, Mo và B.

12


Yêu cầu của cây dưa với NPK là cân đối. Cây yêu cầu về Kali là nhiều

nhất, sau đó đến đạm và ícuối cùng là lân. Cây sử dụng khoảng 33% đạm, 93%
là lân và sử dụng tới 98 -–99% là kali trong suốt vụ trồng. Thời kì cây con cần
chú ý cung cấp đủ đạm và lân cho cây phát triển tốt nhất có thể. Ngồi ra, cây
dưa cũng cần cung cấp thêm các chất trung và vi lượng, đặc biệt là dưa lê rất
nhạy cảm với canxi và magiê.
2.4. Giá trị dinh dưỡng của dưa lê
Dưa lê là loại dưa của mùa hè, được nhiều người tiêu dùng ưu chuộng vì có
vị ngọt, mùi thơm. Dưa lê cũng được nhiều người thích một phần là vì là loại
quả dễ ăn, có thể dùng để ăn tươi, làm salad, làm nước ép hoa quả...giá thành
dưa hợp lý, phù hợp với túi tiền của nhiều người tiêu dùng. Giá trị dinh dưỡng
trong dưa cao chứa hàm lượng Vitamin A, B, C… và chất khống, có nhiều cơng
dụng thần kỳ như: giúp ngăn ngừa bệnh azheimer, giúp hạ huyết áp, giúp làn da
sáng khỏe đẹp hơn, hạt dưa lê giàu protein rất tốt cho tim mạch, có tác dụng
giảm béo, cải thiện mật độ loãng xương, hộ trợ đường ruột.....
Bảng 2.1 Giá trị dinh dưỡng cho mỗi 100g dưa lê
Năng lượng

150 kJ( 36 kcal)

Chất xơ

0.8g

Đường

8.12g

Vitamin C

18 mg(22%)


Vitamin B6

0.088mg (7%)

Cacbon hydrat

9.09g

Nước

90.15g

Chất béo

0.14g

Β-carotene

2020µg ( 19%)

Chất đạm

0.54g
(Theo USDA, năm 2019)

Dưa lê giúp hạ huyết áp, giàu hàm lượng kali- một loại khống chất đóng
13



×