Tải bản đầy đủ (.pdf) (88 trang)

Đánh giá hiện trạng sử dụng đất huyện nghi lộc, tỉnh nghệ an

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (916.2 KB, 88 trang )

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

KHOA TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
-------  -------

NGUYỄN ĐỨC TÀI

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG SỬ DỤNG ĐẤT
HUYỆN NGHI LỘC, TỈNH NGHỆ AN

HÀ NỘI – 2022


HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
KHOA TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
-------  -------

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG SỬ DỤNG ĐẤT
HUYỆN NGHI LỘC, TỈNH NGHỆ AN

Người thực hiện

: NGUYỄN ĐỨC TÀI

Lớp

: K63QLDDA



Khóa

: 63

Chuyên ngành

: QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI

Giáo viên hướng dẫn

: ThS. NGUYỄN KHẮC VIỆT BA

HÀ NỘI – 2022


LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập và rèn luyện em đã nhận được rất nhiều sự quan tâm,
giúp đỡ và chỉ bảo tận tình của các thầy cơ giáo trong trường đặc biệt là các thầy cô
trong khoa đã truyền đạt, trang bị cho em những kiến thức cơ bản về chuyên ngành
làm hành trang cho em vững bước về sau này.
Đặc biệt, để hoàn thành đợt thực tập tốt nghiệp và khố luận tốt nghiệp em
cịn nhận được sự quan tâm giúp đỡ hết sức nhiệt tình của thầy giáo ThS. Nguyễn
Khắc Việt Ba - Học viện Nông Nghiệp Việt Nam cùng các cán bộ ủy ban nhân dân
huyện Nghi Lộc. Bên cạnh đó, sự nỗ lực học hỏi không ngừng của bản thân cùng
với sự động viên của gia đình và bạn bè đã tạo điều kiện thuận lợi để em hồn thành
khố luận tốt nghiệp.
Em mong rằng sẽ nhận được sự chỉ bảo, đóng góp của các thầy cô giáo cùng
các bạn sinh viên để em có thể hồn thiện hơn nữa về chun mơn và nghiệp vụ.
Em xin chân thành cảm ơn và kính chúc các thầy cơ giáo, gia đình, bạn bè

ln mạnh khoẻ, hạnh phúc và thành công trong công việc, cuộc sống.
Hà Nội, ngày 10 tháng 6 năm 2022
Sinh viên

Nguyễn Đức Tài

i


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................. i
MỤC LỤC .................................................................................................................. ii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ....................................................................... iv
DANH MỤC CÁC BẢNG..........................................................................................v
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài ..........................................................................................1
2. Mục đích và yêu cầu ...............................................................................................2
2.1. Mục đích...............................................................................................................2
2.2. Yêu cầu.................................................................................................................2
Chương 1. TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ....................................3
1.1. Cơ sở lý luận và pháp lý của đánh giá hiện trạng sử dụng đất.............................3
1.1.1. Cơ sở lý luận của đánh giá hiện trạng sử dụng đất ...........................................3
1.1.2. Cơ sở pháp lý của đánh giá hiện trạng sử dụng đất ..........................................7
1.2. Tình hình nghiên cứu đánh giá hiện trạng sử dụng đất ........................................8
1.2.1. Tình hình nghiên cứu về đất trên thế giới .........................................................8
1.2.2. Tình hình nghiên cứu ở Việt Nam ....................................................................9
1.2.3. Thực trạng đánh giá hiện trạng sử dụng đất ở tỉnh Nghệ An ..........................11
Chương 2. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU...........................13
2.1. Đối tượng nghiên cứu.........................................................................................13
2.2. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................................13

2.3. Nội dung nghiên cứu ..........................................................................................13
2.3.1. Đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội huyện Nghi Lộc - Tỉnh Nghệ An ..... 13
2.3.2. Điều tra chỉnh lý và xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất ........................14
2.3.3. Đánh giá tình hình quản lý nhà nước về đất đai .............................................14
2.3.4. Đánh giá tình hình biến động đất đai ..............................................................14
2.3.5. Đánh giá hiện trạng sử dụng đất .....................................................................14
2.4. Phương pháp nghiên cứu....................................................................................14
2.4.1. Phương pháp thu thập tài liệu, số liệu .............................................................14
2.4.2. Phương pháp tổng hợp, xử lý số liệu ..............................................................14
2.4.3. Phương pháp so sánh, phân tích và đánh giá ..................................................15
ii


2.4.4. Phương pháp thống kê.....................................................................................15
2.4.5. Phương pháp minh họa bằng bản đồ ...............................................................15
Chương 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN .............................................................16
3.1. Đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội .....................................................16
3.1.1. Điều kiện tự nhiên, tài nguyên và cảnh quan môi trường ...............................16
3.1.2. Thực trạng phát triển kinh tế - xã hội ..............................................................29
3.2. Đánh giá tình hình quản lý Nhà nước về đất đai................................................47
3.2.1. Giai đoạn trước khi có Luật Đất đai 2013.......................................................47
3.2.2. Giai đoạn sau khi có Luật Đất đai năm 2013 đến nay ....................................47
3.3. Đánh giá hiện trạng và biến động sử dụng đất ...................................................52
3.3.1. Hiện trạng và biến động sử dụng đất ..............................................................52
3.3.2. Đánh giá hiện trạng sử dụng đất theo đối tượng sử dụng và đối tượng quản lý ..62
3.3.3. Đánh giá hiện trạng sử dụng đất theo đơn vị hành chính................................65
3.4. Kết quả thực hiện kế hoạch năm 2021 ...............................................................70
3.5. Định hướng sử dụng đất giai đoạn 2022 – 2030 ................................................72
3.5.1. Đất khu kinh tế ................................................................................................72
3.5.2. Đất đô thị .........................................................................................................73

3.5.3. Khu sản xuất nông nghiệp ...............................................................................73
3.5.4. Khu lâm nghiệp ...............................................................................................73
3.5.5. Khu du lịch ......................................................................................................74
3.5.6. Khu phát triển công nghiệp .............................................................................74
3.5.7. Khu đô thị (trong đó có khu đơ thị mới) .........................................................75
3.5.8. Khu đơ thị - thương mại - dịch vụ ...................................................................75
3.5.9. Khu dân cư nông thôn .....................................................................................76
3.5.10. Khu ở, làng nghề, sản xuất phi nông nghiệp nông thôn................................76
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................................78
1. Kết luận .................................................................................................................78
2. Kiến nghị ...............................................................................................................79
TÀI LIỆU THAM KHẢO .........................................................................................80

iii


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

HĐND

: Hội đồng nhân dân

UBND

: Ủy ban nhân dân

KKT ĐN

: Khu kinh tế Đông Nam


QL

: Quốc lộ

THCS

: Trung học cơ sở

KCN

: Khu công nghiệp

NTTS

: Nuôi trồng thủy sản

KHSDĐ

: Kế hoạch sử dụng đất

iv


DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 1.1: Biến động diện tích sử dụng đất toàn quốc giai đoạn 2010 – 2016 ........11
Bảng 3.1: Tình hình thực hiện một số chỉ tiêu chủ yếu phát triển ............................29
kinh tế - xã hội 5 năm 2016 - 2020 ...........................................................................29
Bảng 3.2: Phân bố dân cư trên địa bàn huyện Nghi Lộc năm 2020..........................36
Bảng 3.3: Hiện trạng - Biến động sử dụng đất năm 2021 .........................................53

Bảng 3.4: Hiện trạng sử dụng đất theo đối tượng sử dụng đất .................................62
Bảng 3.5: Hiện trạng theo đối tượng quản lý ............................................................64
Bảng 3.6: Hiện trạng sử dụng đất theo đơn vị hành chính ........................................65
Bảng 3.7: Kết quả thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch năm 2021 ..................................70

v


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đất đai là tài nguyên vô cùng quý giá của mỗi quốc gia, là điều kiện tồn tại
và phát triển của con người và các sinh vật khác. Đất đai còn là thành phần quan
trọng của môi trường sống, là địa bàn phân bố các khu dân cư, xây dựng các cơng
trình văn hố, kinh tế, xã hội, an ninh quốc phịng, là yếu tố cấu thành lãnh thổ của
mỗi quốc gia. Các Mác cho rằng: ‘‘Đất đai mãi mãi là tài sản của loài người, là điều
kiện cần để sinh tồn, là điều kiện không thể thiếu được của sản xuất, là tư liệu sản
xuất trong nông nghiệp .
Ngày nay, sự gia tăng dân số và phát triển kinh tế xã hội đã gây áp lực lớn
đối với các nguồn tài nguyên thiên nhiên, đặc biệt là đất đai. Vì vậy, để khai thác sử
dụng đất đai hợp lý có hiệu quả cao đồng thời đảm bảo sử dụng đất bền vững cần
phải hiểu biết một cách đầy đủ các thuộc tính và nguồn gốc của đất trong mối quan
hệ tổng hoà với các điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của địa phương.
Nghi Lộc là một huyện thuộc tỉnh Nghệ An, cách thành phố Vinh 10km về
phía Bắc nên việc phân bố quỹ đất cho phát triển đô thị và phát triển sản xuất nông
nghiệp đều quan trọng. Nghi Lộc có vị trí địa lý thuận lợi, là cửa ngõ thành phố
Vinh - Trung tâm văn hóa chính trị của tỉnh Nghệ An và giao lưu kinh tế văn hóa
của khu vực Bắc Trung Bộ.Nằm trong vùng quy hoạch phát triển kinh tế trọng điểm
của tỉnh Nghệ An và vùng quy hoạch Nam Nghệ - Bắc Hà. Là địa bàn thuận lợi cho
việc bố trí các khu cơng nghiệp và các nhà máy sản xuất, góp phần thúc đẩy sự phát
triển theo hướng cơng nghiệp hố, hiện đại hố của tỉnh Nghệ An. Hiện nay, việc sử

dụng đất của người dân trên địa bàn chưa hợp lý, mang tính tự phát, hiệu quả sử
dụng đất chưa cao, chưa đáp ứng được tiềm năng phát triển kinh tế của địa phương.
Hơn nữa, trong quá trình đổi mới nền kinh tế, nhu cầu sử dụng đất để phát triển các
ngành kinh tế ngày càng tăng. Cho nên, việc đánh giá hiện trạng sử dụng đất nhằm
tìm ra những bất cập trong sử dụng đất cho việc phát triển kinh tế xã hội tại địa
phương , từ đó đề ra các hướng sử dụng đất hợp lý., phục vụ cho công tác quản lý
nhà nước về đất đai cho giai đoạn phát triển tiếp theo.
1


Xuất phát từ thực tiễn trên, dưới sự hướng dẫn của thầy Nguyễn Khắc Việt
Ba - Giảng viên khoa Tài nguyên và Môi trường - Học viện Nông nghiệp Việt nam,
tôi tiến hành thực hiện đề tài: “Đánh giá hiện trạng sử dụng đất phục vụ phát
triển kinh tế xã hội tại huyện Nghi Lộc-Tỉnh Nghệ An”
2. Mục đích và u cầu
2.1. Mục đích
-Tìm hiểu thực trạng sử dụng đất và điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội tại
huyện Nghi Lộc.
-Xác định những bất cập trong sử dụng đất phục vụ phát triển kinh tế xã hội
tại địa phương.
- Đề xuất sử dụng đất hợp lý hơn cho phát triển kinh tế xã hội tại địa
phương.
2.2. Yêu cầu
- Đánh giá hiện trạng sử dụng đất phải đầy đủ, chi tiết , thể hiện đúng hiện
trạng sử dụng đất theo mục đích và đối tượng sử dụng.
- Xác định các bất cập trong sử dụng đất có mối quan hệ với phát triển kinh
tế xã hội tại địa phương.
- Tính toán cơ cấu cho từng loại đất trên cơ sở điều tra, phân tích tình hình
sử dụng đất, từ đó lập ra phương án chu chuyển đất đai nhằm sử dụng hiệu quả các
loại đất và các tài nguyên trên cơ sở không ngừng nâng cao đời sống vật chất tinh

thần của nhân dân trong huyện.

2


Chương 1. TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Cơ sở lý luận và pháp lý của đánh giá hiện trạng sử dụng đất
1.1.1. Cơ sở lý luận của đánh giá hiện trạng sử dụng đất
1.1.1.1. Khái niệm về đánh giá hiện trạng sử dụng đất
Theo FAO (1993): Đất đai là một nhân tố sinh thái bao gồm tất cả các thuộc
tính sinh học và tự nhiên của bề mặt Trái đất có ảnh hưởng nhất định đến tiềm năng
và hiện trạng sử dụng đất.
Đánh giá hiện trạng sử dụng đất là mô tả hiện trạng sử dụng từng quỹ đất
(đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp, đất chưa sử dụng). Từ đó rút ra những nhận
định, kết luận về tính hợp lý hay chưa hợp lý trong sử dụng đất, làm cơ sở để đề ra
những quyết định sử dụng đất có hiệu quả kinh tế cao, nhưng vẫn đảm bảo việc sử
dụng đất theo hướng bền vững. Đánh giá hiện trạng sử dụng đất ngoài việc đánh
giá, phân tích tổng hợp số liệu về tình hình đất theo mục đích sử dụng cịn đánh giá
hiện trạng sử dụng đất theo đối tượng sử dụng và việc sử dụng đất của các đơn vị
hành chính cấp dưới.
Đánh giá hiện trạng sử dụng đất theo mục đích sử dụng cần đánh giá theo
thực trạng từng loại đất (đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp, đất chưa sử dụng).
Với mỗi loại cần đánh giá theo diện tích, tỉ lệ phần trăm cơ cấu, so sánh đối chiếu
với các tiêu chuẩn, định mức sử dụng đất theo quy định để thấy được tính hợp lý
trong phân bổ quỹ đất ở địa phương. Từ đó đưa ra những định hướng sử dụng đất
hiệu quả.
Đánh giá theo đối tượng sử dụng (Hộ gia đình cá nhân, các tổ chức trong
nước, cộng đồng dân cư, tổ chức nước ngoài). Đánh giá theo đối tượng quản lý
(Cộng đồng dân cư, UBND, tổ chức phát triển quỹ đất, tổ chức khác). Nội dung
đánh giá cần xác định rõ diện tích, mục đích sử dụng cũng như cơ cấu sử dụng của

từng đối tượng quản lý, sử dụng đất.

3


Đánh giá hiện trạng sử dụng đất theo đơn vị hành chính cấp dưới cần phải
xác định tổng diện tích tự nhiên của từng đơn vị, tỉ lệ diện tích so với tổng diện tích
đất của các cấp trên cũng như cơ cấu sử dụng đất của từng loại đất, từng đơn vị
hành chính và hiệu quả sử dụng đất của đơn vị đó.
Phân tích tính hiệu quả sử dụng đất trong thời gian qua, đặc biệt là giai đoạn
5 năm gần đây. Hiệu quả sử dụng đất đai được phân tích theo các tiêu chí sau:
+ Tỷ lệ sử dụng đất: là tỷ lệ của phần diện tích đất đai được khai thác sử dụng vào
mục đích kinh tế khác nhau so với tổng diện tích tự nhiên và được tính theo cơng thức:
α=

(1)

+ Tỷ lệ sử dụng các loại đất được tính theo cơng thức sau:
(2)
Trong đó:

α

:Tỷ lệ sử dụng đất đai
:Tổng diện tích tự nhiên
:Diện tích đất chưa sử dụng
:Tỷ lệ sử dụng của loại đất i
:Diện tích sử dụng của loại đất i
(Đồn Cơng Quỳ và cs,2006)


1.1.1.2. Sự cần thiết phải đánh giá hiện trạng sử dụng đất
Đất đai là tài nguyên hữu hạn nhưng không thể thiếu được trong ngành sản
xuất cũng như trong đời sống con người. Việc sử dụng tài nguyên đất đai hợp lý
khơng những góp phần vào tạo đà cho sự phát triển mà còn đảm bảo an ninh, quốc
phòng. Với những áp lực và hiện trạng sử dụng đất đai như hiện nay cho thấy nguồn
tài nguyên đất đai ngày càng khan hiếm trong khi dân số thế giới ngày càng tăng.
Do đó, địi hỏi phải có sự đối chiếu hợp lý giữa các kiểu sử dụng đất đai và các loại
đất đai để đạt được khả năng tối đa về sản xuất ổn định và an toàn lương thực, đồng
thời cũng bảo vệ được hệ sinh thái cây trồng và môi trường đang sống.
Đánh giá hiện trạng sử dụng đất là một bộ phận quan trọng trong việc đánh
giá tài nguyên thiên nhiên. Đối với quá trình quy hoạch và sử dụng đất cũng vậy,

4


công tác đánh giá hiện trạng sử dụng đất là một nội dung quan trọng, là cơ sở để
đưa ra những quyết định cũng như định hướng sử dụng đất hợp lý cho địa phương.
Đánh giá hiện trạng sử dụng đất làm cơ sở khoa học cho việc đề xuất phương thức
sử dụng đất hợp lý. Việc đánh giá chính xác, đầy đủ, cụ thể hiện trạng sử dụng đất
giúp cho các nhà lãnh đạo, các nhà chuyên môn đưa ra các quyết định chính xác,
phù hợp với việc sử dụng đất hiện tại và hướng sử dụng đất trong tương lai. Vì vậy,
có thể nói cơng tác đánh giá hiện trạng sử dụng đất trước các kì quy hoạch, kế
hoạch là hết sức cần thiết đối với công tác quản lí và sử dụng đất của địa phương.
Như vậy, có thể nói đánh giá hiện trạng sử dụng đất là công việc không thể thiếu
trong công tác quy hoạch sử dụng đất, cũng như trong công tác quản lý và phương
thức sử dụng đất tiết kiệm hiệu quả.
Đánh giá hiện trạng sử dụng đất là một trong những nội dung quan trọng của
công tác quản lý Nhà nước về đất đai cũng như trong quy trình quy hoạch sử dụng
đất, được quy định tại thông tư số 29/2014/TT-BTNMT ngày 02/6/2014 của Bộ Tài
nguyên và Môi trường quy định chi tiết việc lập, điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử

dụng đất. Hiện nay tình hình quản lý và sử dụng đất là một vấn đề nổi cộm trong xã
hội, hiện tượng lấn chiếm, tranh chấp đất đai xảy ra thường xun đã gây nhiều khó
khan cho cơng tác quản lý đất đai ở địa phương. Do đó để quản lý chặt chẽ quỹ đất
thì cần nắm bắt được các thơng tin, dữ liệu về hiện trạng sử dụng đất. Các kết quả
đánh giá hiện trạng sử dụng đất sẽ tạo cơ sở cho việc nắm chắc quản lý chặt chẽ quỹ
đất địa phương. Vì vậy có thể nói cơng tác đánh giá hiện trạng sử dụng đất có một
vai trị hết sức quan trọng đối với công tác quản lý Nhà nước về đất đai.
Vì vậy, việc đánh giá hiện trạng sử dụng đất là bộ phận quan trọng của đánh
giá tài nguyên thiên nhiên và đặc biệt không thể thiếu trong nội dung quản lý Nhà
nước về đất đai, trong quy trình quy hoạch sử dụng đất, là cơ sở đưa ra những quyết
định cũng như định hướng sử dụng đất, là cơ sở đưa ra những quyết định cũng như
định hướng sử dụng đất hợp lý cho địa phương. Việc đánh giá chính xác, khách
quan, đầy đủ, khoa học hiện trạng sử dụng đất giúp cho các nhà lãnh đạo, chuyên
môn đưa ra những phương hướng sử dụng đất phù hợp cho hiện tại và bền vững
trong tương lai.
5


1.1.1.3. Mối quan hệ giữa đánh giá hiện trạng sử dụng đất với quy hoạch sử dụng
đất và quản lý Nhà nước về đất đai
a. Mối quan hệ giữa đánh giá hiện trạng sử dụng đất với quy hoạch sử dụng đất
Việc sử dụng có hợp lý, hiệu quả, bền vững là việc làm cần thiết để phát triển
kinh tế của mỗi Quốc gia, đòi hỏi phải sử dụng đất theo quy hoạch và kế hoạch. Để
có một phương án quy hoạch hợp lý, có tính khả thi cao thì người lập quy hoạch cần
phải đánh giá hiện trạng sử dụng đất nhằm nắm được chính xác đầy đủ tiềm năng và
nguồn lực của vùng cũng như hiện trạng sử dụng đất và những biến động trong sử
dụng đất. Trên cơ sở đó đưa ra những định hướng sử dụng đất phù hợp với vùng
nghiên cứu.
Đánh giá hiện trạng sử dụng đất là một bước quan trọng, là cơ sở tiền đề
trong việc quy hoạch, định hướng sử dụng đất trong tương lai cho phù hợp với điều

kiện và nguồn lực của địa phương. Trên cơ sở đánh giá hiện trạng sử dụng đất, xây
dựng phương án quy hoạch sử dụng đất mang tính khả thi nhằm đạt được hiệu quả
sử dụng đất cao nhất.
Đánh giá hiện trạng sử dụng đất làm cơ sở khoa học và có giá trị thực tiễn
cho việc đề xuất những định hướng sử dụng đất hợp lý, có hiệu quả. Việc đánh giá
chính xác, đầy đủ hiện trạng sử dụng đất giúp cho các nhà lãnh đạo, các nhà chuyên
môn đưa ra các nhận định chính xác, phù hợp với sử dụng đất hiện tại và có phương
hướng sử dụng đất trong tương lai.
Có thể nói rằng, đánh giá hiện trạng sử dụng đất và quy hoạch sử dụng đất có
mối quan hệ khăng khít với nhau, mang tính nhân quả. Đánh giá hiện trạng sử dụng
đất chính xác, q trình phân tích khách quan thì sẽ tạo cơ sở cho việc xây dựng
phương án khả thi cao, khai thác nguồn lực hiệu quả, tiết kiệm từ đó có động lực
phát triển kinh tế - xã hội của địa phương. Và ngược lại, nếu việc đánh giá hiện
trạng sử dụng đất không sát, số liệu điều tra khơng chính xác, phân tích tình hình
thiếu khách quan sẽ dẫn đến việc xây dựng phương án quy hoạch khơng có tính khả
thi, gây lãng phí nguồn lực và ảnh hưởng khơng nhỏ đến q trình phát triển kinh tế
- xã hội của thành phố trong tương lai.

6


b. Mối quan hệ giữa đánh giá hiện trạng sử dụng đất và công tác quản lýnhà
nước về đất đai
Trong những năm gần đây, nhu cầu sử dụng đất của các ngành ngày càng
tăng đã gây áp lực lớn đối với đất đai. Hiện nay, tình hình quản lý và sử dụng đất là
một vấn đề nổi cộm trong xã hội như việc chuyển đổi mục đích sử dụng đất, hiện
tượng lấn chiếm, tranh chấp đất đai xảy ra thường xun... đã gây khó khăn cho
cơng tác quản lý đất đai ở địa phương.
Để quản lý chặt chẽ quỹ đất thì cần phải nắm bắt được các thơng tin, dữ liệu về
hiện trạng sử dụng đất. Kết quả đánh giá hiện trạng sử dụng đất sẽ tạo cơ sở cho việc

nắm chắc và chính xác các thơng tin về hiện trạng sử dụng đất, giúp cho công tác quản lý
đất đai ở địa phương tốt hơn. Vì vậy có thể nói cơng tác đánh giá hiện trạng sử dụng đất
có vai trị hết sức quan trọng đối với cơng tác quản lý Nhà nước về đất đai.
Dựa vào các nội dung được thực thi trong công tác quản lý Nhà nước về đất
đai tại một vùng mà các tổ chức, cá nhân khi tiến hành nghiên cứu, đánh giá hiện
trạng sử dụng đất tại vùng đó có thể đưa ra những nhận định chính xác về tình hình
sử dụng đất. Từ đó đưa ra được những đánh giá chặt chẽ, chính xác hơn về hiện
trạng sử dụng đất của vùng nghiên cứu.
1.1.2. Cơ sở pháp lý của đánh giá hiện trạng sử dụng đất
Để giúp cho công tác quản lý Nhà nước về đất đai được thực hiện theo quy
hoạch và kế hoạch sử dụng đất thì Nhà nước đã ban hành một số văn bản quy định
về đánh giá hiện trạng sử dụng đất như:
- Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 2013.
- Luật Đất đai năm 2013 (có hiệu lực ngày 01//2014).
- Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/05/2014 của Chính phủ về thi hành
Luật Đất đai 2013.
- Nghị định 01/2017 NĐ - CP ngày 06/01/ 2017 của Chính phủ về việc sửa
đổi, bổ sung một số Nghị định quy định chi tiết thi hành luật đất đai;
- Nghị định số 148/2020/NĐ - CP ngày 18/12/2020 của Chính phủ về sửa
đổi, bổ sung một số nghị định, quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai;

7


- Thông tư số 27/2018/TT-BTNMT ngày 14/12/2018 của Bộ Tài nguyên và
Môi trường về việc quy định về thống kê, kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng
sử dụng đất;
1.2. Tình hình nghiên cứu đánh giá hiện trạng sử dụng đất
1.2.1. Tình hình nghiên cứu về đất trên thế giới
Trong những năm gần đây, sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế thế giới và

sự bùng nổ dân số đã gây áp lực rất lớn đối với đất đai. Các nghiên cứu về đất và
đánh giá đất đã dần được thực hiện và ngày càng được chú trọng. Nhờ vậy, đã ngăn
chặn và giảm thiểu có hiệu quả sự suy thoái tài nguyên đất do thiếu trách nhiệm và
hiểu biết của con người, đồng thời tạo cơ sở cho những định hướng sử dụng đất bền
vững trong tương lai.
Từ những năm 50 của thế kỷ XX, việc đánh giá khả năng sử dụng đất được
xem như là bước nghiên cứu kế tiếp của công tác nghiên cứu đặc điểm đất. Công tác
đánh giá đất ngày càng được quan tâm và trở thành chuyên ngành nghiên cứu không
thể thiếu được đối với các nhà quy hoạch, các nhà hoạch định chính sách và các nhà
quản lý trong lĩnh vực đất đai. Sau đây là những nghiên cứu về tình hình quy hoạch
sử dụng đất trong đó các nước đều chú trọng tới việc phân tích đánh giá hiện trạng
sử dụng đất.
Các nước Anh, Pháp, Liên Xô (cũ) đã xây dựng cơ sở pháp lý của ngành
quản lý đất đai tương đối hồn chỉnh. Cơng tác quy hoạch sử dụng đất của họ rất
tốt, do có nền tảng kiến thức sâu và nhất quán. Từ năm 1960 việc phân hạng đã
được tiến hành theo ba bước:
- Đánh giá lớp phủ thổ nhưỡng
- Đánh giá khả năng của đất
- Đánh giá kinh tế đất
Ở Thụy Điển phần lớn đất đai thuộc sở hữu tư nhân nhưng việc quản lí và sử
dụng đất đai là mối quan tâm trung của toàn xã hội. Các hoạt động cụ thể về sử dụng
đất, đăng kí đất đai, biến động đất đai và thơng tin dữ liệu đều được quản lý bởi ngân
hàng dữ liệu đất đai và đều được luật hóa. Từ năm 1970 đến nay pháp luật Thụy
Điển giải quyết các vấn đề liên quan đến bồi thường, quy hoạch sử dụng đất…
8


Tổ chức FAO đã được thành lập đáp ứng nhu cầu thực tế về công tác đánh
giá đất nhằm xây dựng quy trình và tiêu chuẩn về đánh giá đất sử dụng đồng bộ trên
thế giới. Theo FAO thì quy hoạch sử dụng đất sẽ đưa ra những loại hình sử dụng đất

hợp lý nhất đối với các đơn vị đất đai trong vùng, nó chính là kết quả của đánh giá
hiện trạng sử dụng đất của vùng đó. Phương pháp đánh giá đất theo FAO dựa trên
cơ sở phân hạng thích hợp đất đai được thử nghiệm ở nhiều nước và nhiều khu vực
trên thế giới đã có hiệu quả. Qua nhiều năm FAO đã đưa ra nhiều tài liệu hướng dẫn
cho các đối tượng cụ thể trong công tác đánh giá đất.
Một số nước Châu Á như: Trung Quốc, Thái Lan công tác quy hoạch đã phát
triển, bộ máy quản lý đất đai trong ngành quản lý khá tốt, song họ chỉ dừng lại ở
quy hoạch tổng thể cho các ngành mà không tiến hành quy hoạch ở các cấp nhỏ hơn
như ở Việt Nam.
Như vậy, công tác quy hoạch sử dụng đất là nhiệm vụ quan trọng và cần
thiết, đang được quan tâm, chú trọng ở hầu hết các quốc gia trên Thế giới, nhất là
các nước đang phát triển. Nó là cơng cụ cho việc quản lý sử dụng đất bền vững ở
mỗi quốc gia.
1.2.2. Tình hình nghiên cứu ở Việt Nam
Việt Nam là một quốc gia có nguồn tài ngun đất vơ cùng phong phú, việc
đánh giá đất đai cũng đã được nhà nước tiến hành sớm, chú trọng.
Từ thế kỷ XV những hiểu biết về đất đai đã được chú trọng và được tổng hợp
lại thành ‘dư địa chí’ của Nguyễn Trãi, cùng với các tài liệu khác.
Trong thời kỳ Pháp thuộc, để thuận lợi cho công tác khai thác tài nguyên
thiên nhiên, thực dân Pháp đã có nhiều nghiên cứu như: Cơng trình nghiên cứu
:”Đất Đông Dương” do E.Mcastagnol thực hiện và ấn hành năm 1842 ở Hà Nội,
cơng trình nghiên cứu đất ở miền nam Việt Nam do Tkatchenko thực hiện nhằm
phát triển các đồn điền cao su ở Việt Nam, công trình nghiên cứu: “Vấn đề đất
và sử dụng đất ở Đông Dương” do E.Mcastagnol thực hiện và ấn hành năm 1950
ở Sài Gòn.

9


Thời kỳ sau năm 1975, công tác quy hoạch, kế hoạch hoá sử dụng đất

ngày càng được Đảng và Nhà nước quan tâm chú trọng, chỉ đạo bằng các văn
bản pháp luật.
Năm 1988, Luật Đất đai đầu tiên của nước ta được đưa vào sử dụng, trong đó
ban hành một số điều về quy hoạch sử dụng đất. Thông tư 106 KH/RĐ ngày
15/04/1991 của Tổng cục quản lý ruộng đất hướng dẫn về lập quy hoạch sử dụng
đất tương đối cụ thể.
Năm 1993 Tổng cục Địa chính đã xây dựng báo cáo đánh giá hiện trạng sử
dụng đất với nội dung chủ yếu đề cập đến khả năng sản xuất thơng qua hệ thống
thủy lợi. Bên cạnh đó Tổng cục Địa chính đã từng bước thực hiện việc xây dựng các
mơ hình thử nghiệm lập quy hoạch sử dụng đất ở nước ta theo cấp lãnh thổ hành
chính khác nhau
Năm 1994, Viện quy hoạch và thiết kế bộ nông nghiệp tiến hành đánh giá đất
và phân tích hệ thống canh tác phục vụ công tác quy hoạch sử dụng đất.
Đánh giá hiện trạng sử dụng đất ở nước ta theo quan điểm sinh thái và phát
triển bền vững là nội dung đề tài ‘‘KT 02-09” do PGS – TS Trần Anh Phong làm
chủ tịch năm 1995 thực hiện, nội dung đề tài này được thực hiện dựa trên đánh giá
hiện trạng và khả năng sử dụng đất trên quan điểm sinh thái và phát triển bền vững.
Hiện trạng sử dụng đất của các địa phương được mô tả theo mẫu biểu quy
định thống nhất cả Bộ Tài Nguyên và Môi trường. Hiện trạng sử dụng đất được
phân tích theo mục đích sử dụng, theo thành phần kinh tế và theo đơn vị hành chính
cấp dưới.
Theo mục đích sử dụng, cần đánh giá thực trạng của từng quỹ đất (đất nông
nghiệp, đất phi nông nghiệp và đất chưa sử dụng). Mỗi loại đất trên cần đánh giá
theo diện tích, tỷ lệ phần tram cơ cấu, so sánh đối chiếu với toàn vùng hoặc các địa
phương có các điều kiện tương đồng để từ đó nhận định về tính hợp lý phân bố tổng
quỹ đất.
Theo thành phần kinh tế, cần xác định rõ diện tích và cơ cấu đất của các đối
tượng sử dụng như: hộ gia đình và cá nhân, các tổ chức kinh tế, nước ngoài và lien
doanh với nước ngoài, UBND xã quản lý và các đối tượng khác.
10



Xác định được vai trị, vị trí và tầm quan trọng đặc biệt của đất đai với phát
triển nền kinh tế - xã hội nên trong hơn 10 năm trong hơn 10 năm trở lại đây vấn đề
sử dụng đất thế nào để có hiệu quả cao được nhà nước hết sức quan tâm. Qua đó dự
báo định hướng để đáp ứng kịp thời nhu cầu sử dụng đất của các ngành kinh tế, cơ
cấu tài nguyên đất sử dụng hợp lý và ngày càng phát huy hiệu quả.
Bảng 1.1: Biến động diện tích sử dụng đất tồn quốc
giai đoạn 2010 – 2016
Năm 2010

Năm 2016

Diện tích

Tỷ lệ

Diện tích

Tỷ lệ

(ha)

(%)

(ha)

(%)

Biến

động (ha)

Tổng diện tích tự nhiên

33095,35

100,00

33128,69

100,00

33,34

Đất nơng nghiệp

26226,40

79,24

26791,58

80,87

565,18

Đất phi nơng nghiệp

3705,07


11,20

4049,11

12,22

344,04

Đất chưa sử dụng

3163,88

9,56

2288,00

6,91

-875,88

(Nguồn: Bộ Tài nguyên và Môi trường, 2016)
Trong giai đoạn 2010 – 2016 tổng diện tích tự nhiên tồn quốc tăng thêm
33,34 ha. Nguyên nhân là do quá trình đo đạc lại diện tích giai đoạn này với máy
móc, phương tiện hiện đại nên chính xác hơn so với trước kia. Với xu hướng chuyển
mục đích sử dụng đất, diện tích đất chưa sử dụng từng bước được khai thác đưa vào
sử dụng một cách hợp lý để đảm bảo nhu cầu sử dụng đất cho phát triển kinh tế - xã
hội nên đến năm 2016, diện tích đất chưa sử dụng trên tồn quốc giảm rất mạnh. Diện
tích đất nơng nghiệp và phi nơng nghiệp thì tăng lên một cách đáng kể.
Tóm lại cơng tác đánh giá hiện trạng sử dụng đất của Việt Nam bước đầu
đã có những kết quả khả quan song vẫn còn nhiều bất cập, vướng mắc cần phải

khắc phục.
1.2.3. Thực trạng đánh giá hiện trạng sử dụng đất ở tỉnh Nghệ An
Sử dụng đất đai hợp lý - hiệu quả có vai trị hết sức quan trọng trong sự phát
triển kinh tế xã hội của tỉnh Nghệ An. Đất đai là tài nguyên thiên nhiên có hạn tuy
nhiên tình hình sử dụng đất đai của tỉnh Nghệ An hết sức phức tạp... Do vậy việc
nghiên cứu và xây dựng tỉnh Nghệ An phát triển trong thời gian tới nhằm thúc đẩy
11


cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa và thúc đẩy sự sử dụng đất đai hợp lý, hiệu quả, phản
ánh tình hình sử dụng đất ở tỉnh Nghệ An một cách đầy đủ
Hiện tại quỹ đất của tỉnh Nghệ An có tổng diện tích tự nhiên là 1.648.728 ha,
trong đó có 195.944 ha đất nông nghiệp, chiếm 11,88%; 685.504 ha đất lâm nghiệp,
chiếm 41,57%; diện tích đất chuyên dùng là 59.221 ha, chiếm 3,59%; diện tích đất
ở là 14.893 ha, chiếm 0,90%; diện tích đất chưa sử dụng và sơng suối là 693.166 ha,
chiếm 42,04%. Như vậy diện tích đất đai của tỉnh tuy khơng nhiều nhưng tính chất
sử dụng đa dạng và khá phức tạp. Nhìn chung quỹ đất tự nhiên của tỉnh Nghệ An cơ
bản đã được sử dụng cho các mục đích kinh tế - xã hội.

12


Chương 2. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là hiện trạng sử dụng đất năm 2021 trên địa
bàn huyện Nghi Lộc - tỉnh Nghệ An và biến động đất đai từ năm 2019-2021.
2.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi khơng gian: Tồn bộ diện tích tự nhiên của huyện Nghi Lộc - tỉnh
Nghệ An.
- Phạm vi thời gian: Số liệu được tính từ năm 2016 đến năm 2021.

2.3. Nội dung nghiên cứu
2.3.1. Đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội huyện Nghi Lộc - Tỉnh Nghệ
An
2.3.1.1. Điều tra điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên, cảnh quan mơi trường
- Điều kiện tự nhiên: Vị trí địa lý, địa hình - địa chất, khí hậu, thủy văn,
nguồn nước
- Tài nguyên thiên nhiên: Tài nguyên đất, tài nguyên nước, tài nguyên
khoáng sản, tài nguyên nhân văn, tài nguyên rừng, tài nguyên biển.
- Đặc điểm cảnh quan môi trường
2.3.1.2. Điều tra thực trạng phát triển kinh tế - xã hội của huyện
- Thực trạng phát triển kinh tế chung
- Thực trạng phát triển các ngành kinh tế: công nghiệp, nông nghiệp, thương
mại - dịch vụ
- Thực trạng dân số, lao động, việc làm và đời sống dân cư
- Phân tích, đánh giá thực trạng cơ sở hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội
- Giao thông, thủy lợi, giáo dục - đào tạo, y tế, văn hóa, thể dục, thể thao,
năng lượng và bưu chính viễn thơng...
- Quốc phịng, an ninh
- Hiện trạng cấp thoát nước và vệ sinh môi trường
- Thực trạng phát triển đô thị và khu dân cư nông thôn

13


- Đánh giá chung về thực trạng điều kiện tự nhiên kinh tế - xã hội của huyện:
những khó khăn, thuận lợi.
2.3.2. Điều tra chỉnh lý và xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất
2.3.3. Đánh giá tình hình quản lý nhà nước về đất đai
- Giai đoạn trước Luật Đất đai năm 2013
- Giai đoạn sau Luật Đất đai năm 2013

- Đánh giá chung về tình hình quản lý đất đai trên địa bàn quản lý Nhà nước
về đất đai.
2.3.4. Đánh giá tình hình biến động đất đai
- Biến động tổng diện tích tự nhiên
- Biến động các loại đất
- Đánh giá biến động đất đai
2.3.5. Đánh giá hiện trạng sử dụng đất
- Hiện trạng sử dụng quỹ đất
- Hiện trạng sử dụng các loại đất: mục đích sử dụng, đối tượng sử dụng, đơn
vị hành chính cấp xã
- Phân tích hiệu quả/định mức sử dụng đất
- Đánh giá chung hiện trạng sử dụng đất
2.4. Phương pháp nghiên cứu
2.4.1. Phương pháp thu thập tài liệu, số liệu
Phương pháp điều tra số liệu thứ cấp: Các nguồn tài liệu, số liệu được thu
thập từ cơ quan Nhà nước, phòng tài ngun và mơi trường, phịng Thống kê, các
báo cáo tổng kết năm 2021 về thống kê kiểm kê các loại đất. Báo cáo thống kê kiểm
kê năm 2019 và hiện trạng sử dụng đất năm 2020, kế hoạch sử dụng đất năm 2020
và 2021.
Phương pháp điều tra sơ cấp: Thu thập thông tin từ các trang thông tin điện
tử, ngoài thực tế của huyện Nghi Lộc.
2.4.2. Phương pháp tổng hợp, xử lý số liệu
Phân nhóm các loại đất theo Thông tư 01/2021/TT-BTNMT về hướng dẫn
lập, điều chỉnh và thẩm định quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất để phân nhóm đất
14


theo mục đích quản lý, sử dụng và đánh giá biến động sử dụng các loại đất qua các
năm. Nhằm phân nhsom các loại đối tượng chỉ tiêu, tỷ lệ %. Đề cập đến: Cơ cấu đất
đai, diện tích...

Số liệu thống kê được xử lý bằng phần mềm Excel. Kết quả trình bày bằng
các bảng biểu số liệu.
2.4.3. Phương pháp so sánh, phân tích và đánh giá
Phân tích và đánh giá về: điều kiện tự nhiên kinh tế - xã hội môi trường huyện
Nghi Lộc, biến động sử dụng đất huyện Nghi Lộc trong giai đoạn 2019 - 2021 và hiện
trạng sử dụng đất huyện Nghi Lộc tìm ra, đánh giá những khó khăn, thuận lợi trong
việc sử dụng đất, từ đó đưa ra những giải pháp thiết thực và hợp lí hơn.
2.4.4. Phương pháp thống kê
Mục đích của việc sử dụng phương pháp thống kê nhằm phân nhóm tồn
tồn bộ các đối tượng điều tra có cùng chỉ tiêu, xác định các giá trị trung bình của
chỉ tiêu, tỷ lệ %. Dựa vào dữ liệu thu thập năm 2021 ở huyện từ đó giúp dễ dàng
hiểu thơng qua các con số cụ thể. Phương pháp này đề cập đến các vấn đề: Cơ cấu
đất đai, tình hình kinh tế - xã hội của địa phương, đánh giá phân tích về diện tích...
2.4.5. Phương pháp minh họa bằng bản đồ
Đây là phương pháp thành lập bản đồ hiện trạng sử dụng dựa vào bản đồ
hiện trạng sử dụng giai đoạn trước. Trên cơ sở dữ liệu thu nhập được tiến hành
chỉnh lý biến động đất đai trên bản đồ hiện trạng giai đoạn trước. Phương pháp dễ
thực hiện, ít tốn kém mà độ chính xác vẫn đảm bảo.

15


Chương 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1. Đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội
3.1.1. Điều kiện tự nhiên, tài nguyên và cảnh quan môi trường
3.1.1.1. Điều kiện tự nhiên
a. Vị trí địa lý
Nghi Lộc là một huyện đồng bằng ven biển của tỉnh Nghệ An, có tọa độ địa
lý nằm từ 18041' đến 18054' vĩ độ Bắc và 105028' đến 105045' kinh độ Đơng.Huyện
Nghi Lộc có vị trí địa lý như sau:

- Phía Bắc giáp: Các huyện Diễn Châu, Yên Thành;
- Phía Nam giáp: Các huyện Nam Đàn, Hưng Ngun và thành phố Vinh;
- Phía Đơng giáp: Thị xã Cửa Lị và một phần biển Đơng;
- Phía Tây giáp: Huyện Đơ Lương.
Là huyện tiếp giáp thành phố Vinh, thị xã Cửa Lò với mạng lưới giao thơng
đường bộ, đường sắt, đường thuỷ khá thuận lợi. Có nhiều tuyến giao thông của
trung ương và tỉnh chạy qua địa bàn huyện như: Quốc lộ 1A, quốc lộ 46, quốc lộ
7C, đường sắt Bắc - Nam, tỉnh lộ 534 (QL 48E), tỉnh lộ 535, tỉnh lộ 536. Với chiều
dài 14 km bờ biển, có 2 con sơng lớn chảy qua địa bàn huyện là sông Cấm và sông
Lam, giáp với cảng Cửa Lò. Cùng với hệ thống đường liên huyện, liên xã, liên thơn
đang dần được nhựa hố, bê tơng hố đã tạo thành mạng lưới giao thơng của huyện
khá hoàn chỉnh. Tạo điều kiện thuận lợi cho việc lưu thông giữa huyện với thành
phố, thị xã, các huyện trong tỉnh và các tỉnh khác.
Với lợi thế là huyện cửa ngõ của thành phố Vinh và thị xã Cửa Lò, cơ sở hạ
tầng khá đồng bộ là điều kiện để thu hút các nguồn lực cho sự phát triển kinh tế xã
hội nhằm khai thác có hiệu quả tiềm năng về đất đai, tài nguyên và trí lực trong
chiến lược phát triển kinh tế - xã hội theo hướng cơng nghiệp hố và hiện đại hố, hồ
nhập với xu thế chung của tỉnh và khu vực.
b. Địa hình, địa mạo
Nghi Lộc là huyện đồng bằng ven biển, địa hình đa dạng, có hướng thấp dần
từ Tây sang Đơng và có thể chia thành 2 vùng lớn:
16


* Vùng bán sơn địa
Phía Tây và Tây Bắc của huyện có nhiều đồi núi cao, địa hình chia cắt mạnh,
độ dốc lớn do chia cắt bởi những khe suối; tại những khu vực này có những vùng
đồng bằng phù sa xen kẽ tương đối rộng, một số hồ đập lớn được xây dựng nên đây
cũng là vùng cung cấp lương thực cho huyện, với diện tích đất tự nhiên khoảng
18.083 ha, chiếm 52% so với tổng diện tích của cả huyện. Gồm các xã Nghi Lâm,

Nghi Công Bắc, Nghi Công Nam, Nghi Mỹ, Nghi Văn, Nghi Kiều, Nghi Phương,
Nghi Hưng, Nghi Đồng. Vùng này chiếm diện tích khá lớn nhưng tập trung ít dân cư
khoảng 57.842 người chiếm 31,4% tổng dân số của cả huyện.
* Vùng đồng bằng
Khu vực trung tâm và phía Đơng, Đơng Nam của huyện địa hình tương đối
bằng phẳng, chỉ có ít đồi núi thấp xen kẽ độc lập, độ cao so với mực nước biển từ 0,65,0 m, với diện tích tự nhiên khoảng 16.686 ha, chiếm 48% so với diện tích của cả
huyện. Do đặc điểm địa hình và thổ nhưỡng có thể phân thành 2 vùng:
- Vùng thấp hoặc trũng: Chủ yếu là đất phù sa của hệ thống sơng Cả, có độ
cao so với mực nước biển từ 0,6-3,5 m, địa hình thấp, nguồn nước khá dồi dào, đây là
vùng trọng điểm lúa của huyện, gồm các xã Nghi Vạn, Nghi Diên, Nghi Hoa, Nghi
Thuận và một phần của Nghi Long, Nghi Tiến, Nghi Yên, Nghi Xá, Nghi Trung.
- Vùng cao, vàn cao: Chủ yếu là đất cát biển, có độ cao so với mực nước biển
từ 1,5-5,0 m, là vùng đất màu của huyện, gồm các xã Nghi Trường, Nghi Thịnh,
Nghi Thạch, Nghi Long,Nghi Xá, Nghi Khánh, Nghi Yên, Nghi Tiến, Nghi Thiết,
Nghi Thái, Phúc Thọ, Nghi Xuân, Nghi Phương, Nghi Trung, Nghi Quang. Do địa
hình tương đối cao, xa nguồn nước ngọt nên việc cung cấp nguồn nước tưới cho
vùng này cịn khó khăn, chủ yếu dựa vào nước mưa, năng suất cây trồng thấp.
c. Khí hậu và thời tiết
Khí hậu huyện Nghi Lộc hàng năm mang tính chất chuyển tiếp giữa khí hậu
Bắc Bộ và Bắc Trung Bộ. Nhìn chung, khí hậu chịu ảnh hưởng của khí hậu nhiệt
đới ẩm gió mùa.
+ Chế độ nhiệt: Có 2 mùa rõ rệt và biên độ chênh lệch giữa hai mùa khá cao,
mùa nóng từ tháng 5 đến tháng 9, nhiệt độ trung bình từ 23,5- 24,50C, tháng nóng
17


nhất là tháng 7, nhiệt độ có thể lên tới 400C. Mùa lạnh từ tháng 10 đến tháng 4 năm
sau, nhiệt độ trung bình từ 19,5 - 20,50C, mùa này nhiệt độ có lúc xuống thấp đến
6,20C. Số giờ nắng trung bình năm là 1.637 giờ (Số liệu do trạm khí tượng thủy văn
Vinh cung cấp).

+ Chế độ mưa: Lượng mưa trung bình hàng năm là 1.900 mm, lớn nhất khoảng
2.600 mm, nhỏ nhất 1.100 mm. Lượng mưa phân bố không đều mà tập trung chủ yếu
vào nửa cuối tháng 8 đến tháng 10, đây là thời điểm thường diễn ra lũ lụt. Lượng mưa
thấp nhất từ tháng 1 đến tháng 4, chỉ chiếm 10% lượng mưa cả năm.
+ Chế độ gió: Có 2 hướng gió chính:
- Gió mùa Đơng Bắc nằm sâu trong lục địa lạnh lẽo của vùng Sibia và Mông
Cổ từng đợt thổi qua Trung Quốc và Vịnh Bắc Bộ tràn về, bà con gọi là gió Bắc.
Gió mùa Đơng Bắc thường xuất hiện vào mùa Đơng từ tháng 11 đến tháng 4 năm
sau.
- Gió Đơng Nam mát mẻ từ biển Đông thổi vào mà Nhân dân gọi là gió
Nồm, xuất hiện từ tháng 5 đến tháng 10.
Ngồi ra, trên địa bàn huyện cịn ảnh hưởng bởi luồng gió Tây Nam ở tận
Vịnh Băng-gan tràn qua lục địa, luồn qua dãy Trường Sơn, thổi sang mà Nhân dân
thường gọi là gió Lào nhưng chính là gió Tây khơ nóng. Gió phơn Tây Nam là một
loại hình thời tiết đặc trưng cho mùa hạ của vùng Bắc Trung Bộ. Ở Nghi Lộc
thường xuất hiện vào tháng 6, 7, 8 gây ra khơ, nóng và hạn hán ảnh hưởng đến sản
xuất và đời sống sinh hoạt của người dân trên phạm vi tồn huyện.
+ Độ ẩm khơng khí: Bình quân khoảng 86%, cao nhất trên 90% (tháng 1,
tháng 2), nhỏ nhất 74% (tháng 7).
+ Lượng bốc hơi nước: Bình quân năm 943 mm. Lượng bốc hơi nước trung
bình của các tháng nóng là 140 mm (từ tháng 5 đến tháng 9). Lượng bốc hơi trung
bình của những tháng mưa là 59 mm (tháng 9, tháng 10, tháng 11).
Những đặc trưng về khí hậu là: Biên độ nhiệt độ giữa các mùa trong năm
lớn, chế độ mưa tập trung vào mùa mưa bão (tháng 8- tháng 10), mùa nắng nóng có
gió Lào khơ hanh, đó là những ngun nhân chính gây nên mưa lũ xói mịn hủy
hoại đất nhất là trong điều kiện cây rừng bị chặt phá và sử dụng đất không hợp lý.
18



×