CHỌN LỌC NÂNG CAO NĂNG SUẤT CHẤT LƯỢNG GÀ H’MÔNG
Phạm Công Thiếu, Vũ Ngọc Sơn,
1
Hoàng Văn Tiệu,
2
Nguyễn Viết Thái và Trần Kim Nhàn
Trung tâm Thực nghiệm và Bảo tồn Vật nuôi,
1
Viện Chăn Nuôi,
2
Đoàn Quy hoạch Nông Lâm nghiệp Thanh Hóa
Tóm tắt
Gà H’mông có tầm vóc trung bình, mào cờ đứng, màu đen hoặc xanh tím, gà có ba màu lông chính: mơ nâu
đen, mơ đen trắng và đen tuyền. Đặc điểm của gà H’mông là mỏ, chân màu đen, da, thịt ,xương đen và phủ tạng
đen. Gà có sức sống tốt, thích nghi rộng, tỷ lệ nuôi sống đạt cao (0-19TT) từ 94,31- 96,14%.
Qua chọn lọc và giải pháp kỹ thuật đã nâng được sản lượng trứng từ 104,4 quả lên 114,32 quả/mái/72 tuần
tuổi (tăng 9,92 quả so với thế hệ xuất phát), giảm tiêu tốn thức ăn/10 trứng 0,32 kg, tương ứng giảm 8,74% chi phí
thức ăn so với thế hệ xuất phát. Gà H’mông có tỷ lệ phôi cao 97,60- 97,87%, tỷ lệ nở gà da đen thịt đen từ 81,91%
thế hệ xuất phát lên 91,02%. Số gà da đen thịt đen loại 1/mái từ 67,6 con lên 82,87 con. Khối lượng gà H’mông nuôi
thịt 12 tuần tuổi đạt 1158,47g/con, tiêu tốn thức ăn/kg tăng khối lượng cơ thể 3,27kg.
1. Đặt vấn đề
Ngày nay, cùng với việc phát triển chăn nuôi các giống gia cầm có năng suất cao như gà
chuyên thịt, chuyên trứng, việc nghiên cứu chọn lọc các giống gà bản địa quý hiếm, đặc sản cũng
đã được triển khai và nuôi thử nghiệm. Chăn nuôi giống gà xương đen, thịt đen là một trong các
hướng đi như vậy. Gà H’mông là giống gà bản địa của Việt Nam thuộc nhóm gà da đen, thịt đen,
xương đen được đồng bào người H’mông và một số các dân tộc thiểu số vùng cao nuôi theo
phương thức cổ truyền.
Gà H’mông có chất lượng thịt thơm ngon, thịt rất ít mỡ, cũng như gà Ác, gà Thái Hòa, gà
H’mông được người tiêu dùng đặc biệt quan tâm như một giống gà thuốc để chữa trị một số bệnh
trong y học và bồi dưỡng sức khỏe cho người già, phụ nữ sau khi sinh đẻ. Chính vì thế mà nhu
cầu loại thịt gà này ngày càng tăng và mở rộng nhu cầu chăn nuôi cũng như tiêu thụ chúng khắp
cả nước.
Trung tâm Thực nghiệm và Bảo tồn vật nuôi được Nhà nước giao nuôi giữ giống gốc gà
H’mông để cung cấp cho nhu cầu sản xuất chăn nuôi. Do vậy, việc chọn lọc nâng cao năng suất
chất lượng gà H’mông là cần thiết.
* Mục tiêu đề tài nghiên cứu: Nâng cao năng suất, chất lượng giống gà H’mông đặc sản
phù hợp thị hiếu người tiêu dùng.
2. Vật liệu nghiên cứu
Đề tài được tiến hành trên gà H’mông thế hệ xuất phát từ đàn gà H’mông có nguồn gốc từ
Trung tâm Lâm nghiệp Tây Bắc (Sơn la) và các thế hệ 1, thế 2 và thế hệ 3. Tại Trung tâm Thực
nghiệm và Bảo tồn vật nuôi – Viện Chăn nuôi. Thời gian từ tháng 3/2007 đến tháng 7/2010.
3. Nội dung và phương pháp nghiên cứu
3.1. Nội dung nghiên cứu
Nghiên cứu đặc điểm ngoại hình, khả năng sản xuất (sinh trưởng, sinh sản)
3.2. Phương pháp nghiên cứu
Nhân thuần mở rộng quần thể theo phương pháp ngẫu giao theo nhóm và ghép luân
chuyển trống để giảm sự đồng huyết. Sơ đồ chọn lọc như sau:
Áp dụng chọn lọc hàng loạt của (Nguyễn Văn Thiện, Trần Đình Miên, 1995). Hai nhóm
tính trạng được chọn lọc chính là sinh trưởng (khối lượng cơ thể) và màu da.
- Về khối lượng cơ thể: ở thời điểm 63 ngày tuổi (9 tuần tuổi) gà được chọn lọc theo khối
lượng cơ thể, 80% gà mái và 20% gà trống được chọn lọc nuôi tiếp ở giai đoạn sau. Ở 133 ngày
tuổi (19 tuần tuổi) gà được chọn tiếp theo về khối lượng cơ thể, chọn các cá thể
Gà trống có khối lượng cơ thể trong phạm vi (
X
±б)
Gà mái có khối lượng cơ thể trong phạm vi (
X
±2б)
Trong đó:
X
: Khối lượng trung bình, б: Độ lệch chuẩn
- Về màu da: loại bỏ những gà có kiểu hình da màu trắng, chân trắng hoặc chân chì nhạt,
thịt trắng, chỉ giữ lại những gà có da đen, thịt đen, chân và mỏ đen.
- Song song với chọn lọc màu da kết hợp chọn lọc màu sắc lông phù hợp với thị hiếu
người tiêu dùng ưu tiên chọn gà 01 ngày tuổi có màu lông hung nâu, hung đen và sọc dưa. Lúc
gà được 9 và 19 tuần tuổi chọn gà trống màu mơ nâu đen và đen đỏ thẫm, gà mái đen tuyền, mơ
đen trắng và mơ nâu đen.
- Đặc điểm ngoại hình: Quan sát và chụp ảnh để phân tích phân bố ngoại hình. Các tính
trạng sản xuất: khối lượng cơ thể, sinh sản sử dụng phương pháp thường quy trong nghiên cứu
chăn nuôi: cân, đong, đo, đếm.
3.3. Chế độ nuôi dưỡng, chăm sóc
Gà được nuôi trong chuồng nền lót bằng trấu, có sân chơi, điều kiện chuồng trại thông
thoáng tự nhiên. Chế độ chăm sóc, nuôi dưỡng và vệ sinh thú y phòng bệnh theo quy trình áp
dụng cho gà H’mông của Trung tâm.
Ấp thay thế đàn chọn
lọc gà 01 ngày tuổi
Đàn hạt nhân 38 tuần
tuổi
Chọn gà hậu bị
9 tuần tuổi
Chọn lọc gà dựng đẻ
19 tuần tuổi
Bảng 1. Chế độ nuôi dưỡng, chăm sóc
Giai đoạn
Mật độ
(con/m
2
)
Tỷ lệ
trống/mái
Chế độ ăn
Chế độ chiếu sáng
Gà con 0-9
TT
15-20
Nuôi chung
Tự do
24/24h ở tuần đầu sau đó giảm
dần đến ánh sáng tự nhiên
Gà dò, hậu
bị 10-19 TT
6-10
Tách riêng
Hạn chế
Ánh sáng tự nhiên
Gà sinh sản
> 19 TT
3-5
1/7-1/8
Theo tỷ lệ
đẻ
16h/ngày
Bảng 2. Chế độ dinh dưỡng nuôi gà sinh sản
Chỉ tiêu
Giai đoạn (tuần tuổi)
0-5
6-9
10-19
>19
NLTĐ (Kcal/kg)
2950
2850
2750
2700
Protein thô (%)
21
18
14,5
17,00
Canxi (%)
0,95
1,45
1,43
3,40
Photpho tổng số (%)
0,7
0,74
0,63
0,70
Lyzin (%)
1,10
0,96
0,71
0,05
Methionine (%)
0,54
0,34
0,30
0,44
3.4. Các chỉ tiêu theo dõi
- Đặc điểm ngoại hình: lông, chân, da, mỏ tại thời điểm 01 và 133 ngày tuổi
- Tỷ lệ nuôi sống: qua các giai đoạn gà con, gà dò-hậu bị và gà sinh sản
- Khối lượng cơ thể: từ sơ sinh, 19 và 38 tuần tuổi, lượng thức ăn tiêu thụ từ sơ sinh đến
19 tuần tuổi
- Khả năng sinh sản: tuổi đẻ quả trứng đầu, tuổi đẻ 5%, tỷ lệ đẻ 50% và tỷ lệ đẻ đỉnh cao,
năng suất trứng/72 tuần tuổi, tiêu tốn thức ăn/10 trứng, tỷ lệ phôi và kết quả ấp nở.
3.5. Phương pháp xử lý số liệu
Số liệu xử lý theo phương pháp thống kê sinh vật học và chương trình phần mềm Minitab
13 và Excel 2003.
4. Kết quả và thảo luận
4.1. Quy mô đàn qua các thế hệ
Bảng 3. Quy mô đàn gà H’mông thí nghiệm
Thế hệ
Giai đoạn (con)
Xuất phát
I
II
III
Gà con (0-9TT)
1800
1886
2063
2048
Gà dò, hậu bị (10-19TT)
800
1005
992
974
Gà sinh sản (> 19 TT)
608
686
688
595
Qua bảng 3 cho thấy quy mô đàn gà các thế hệ khá ổn định và xu thế chọn lọc ở giai đoạn
63 và 133 ngày tuổi với áp lực chọn lọc ngày càng cao lên. Tỷ lệ chọn lọc lên đẻ ở thế hệ thứ 1 là
85,75%, thế hệ thứ 3 là 61,08%.
4.2. Đặc điểm ngoại hình
Bảng 4. Đặc điểm ngoại hình của gà H’mông
Giới tính
Màu lông 01
ngày tuổi
Màu lông
trưởng thành
Màu da 01
ngày tuổi
Màu da
trưởng thành
Màu da
chân trưởng
thành
Trống
Sọc dưa
Hung nâu
Hung đen
Mơ nâu đen
Đen nhạt
Trắng
Đen nhạt
Đen
Mái
Sọc dưa
Hung nâu
Hung đen
Mơ đen
trắng
Mơ nâu đen
Đen tuyền
Đen nhạt
Trắng
Đen nhạt
Đen
Qua 4 thế hệ chọn lọc có định hướng (đối với màu da) tiến hành loại bỏ ngay từ 01 ngày
tuổi gà có kiểu hình da trắng, thịt trắng và giữ lại những gà da đen, thịt đen do vậy mà màu da
đen ở gà 01 ngày tuổi thế hệ xuất phát chỉ đạt 81,91% đến thế hệ thứ 2 đã tăng lên trên 90% đây
cũng chính là mục tiêu cần phải đạt vì phải tạo ra gà con 01 ngày tuổi có da đen thịt đen cao.
Chứng tỏ qua tác động của việc chọn lọc tính trạng da đen, thịt den đã được cải thiện rõ rệt. Tính
trạng màu lông qua chọn lọc nhận thấy, gà H’mông vẫn có màu lông đa dạng, nhưng phổ biến
lúc trưởng thành con trống có màu mơ nâu đen (68,18%) và đen đỏ thẫm (31,82%). Gà mái có 3
màu lông chính mơ đen trắng (50,47%), đen nâu (45,18%) và đen tuyền (4,35%). Vì mục đích là
tạo sản phẩm gà thịt đen, da đen và xương đen nên ngoại hình về màu lông cũng được chọn lọc
nhưng ở mức độ nhất định. Đặc điểm nổi bật nhất của gà H’mông là da đen, thịt đen, xương đen,
chân và mỏ đen, mào cờ có màu xám đen, mào tích xanh ánh bạc, chân có nhiều lông đặc biệt là
ở con trống.
4.3. Tỷ lệ nuôi sống và tiêu tốn thức ăn
Bảng 5. Tỷ lệ nuôi sống (%) và tiêu tốn thức ăn (g/con) qua các giai đoạn
Chỉ tiêu
Thế hệ
xuất phát
Thế hệ I
Thế hệ II
Thế hệ
III
TB
TB Tă/con/gđ
(g)
0-9 TT
93,33
96,01
95,97
97,36
95,74
1910
10-19 TT
(gà trống)
87,93
94,50
98,50
93,87
94,31
6460
10-19 TT
(gà mái)
91,25
94,40
97,00
98,70
96,14
5491
Kết quả ghi trên bảng 5 cho thấy tỷ lệ nuôi sống của gà H’mông qua 4 thế hệ ở giai đoạn
gà con, gà dò, hậu bị đạt cao 94,31-96,14%. Lượng thức ăn tiêu thụ giai đoạn gà con 1910 g/con,
giai đoạn gà dò, hậu bị (gà trống 6460 g/con, gà mái 5491 g/con).
4.4. Khả năng sinh trưởng qua các thế hệ
4.4.1. Khối lượng cơ thể qua các tuần tuổi
Tại thời điểm 9 tuần và 19 tuần tuổi gà được chọn theo hướng bình ổn về khối lượng cơ
thể, mặc dù thế hệ xuất phát khối lượng cơ thể gà ở giai đoạn 19 tuần tuổi cả gà trống và gà mái
có thấp hơn so các thế hệ sau. Trung bình khối lượng cơ thể gà ở 19 tuần tuổi (gà trống
1705,47g), gà mái 1241,62g. Khối lượng gà trống trong nghiên cứu này cao hơn kết quả nghiên
cứu của Phạm Công Thiếu và cộng sự (2004) (1423-1450g) nhưng khối lượng gà mái thì tương đương
(1214-1250g).
Bảng 6. Khối lượng cơ thể gà H’mông qua 4 thế hệ (n=40)
Thế hệ
9 tuần tuổi
19 tuần tuổi
♂
♀
♂
♀
X
± mx (g)
X
± mx (g)
X
± mx (g)
X
± mx (g)
Xuất phát
747,70 ±17,15
626,30 ±12,56
1607,00 ±26,86
1172,00 ±17,79
Thế hệ I
747,07 ±11,89
646,30 ±13,56
1713,90± 28,98
1256,20± 19,70
Thế hệ II
753,00 ±12,56
651,30 ±8,80
1735,50 ±26,56
1263,00 ±25,10
Thế hệ III
756,20 ±15,60
653,40 ±12,46
1765,50± 29,60
1245,30 ±25,60
TB
741,51± 14,66
644,32 ±11,59
1705,47± 28,17
1241,62± 22,05
4.4.2. Chọn lọc khối lượng cơ thể gà H’mông
Tại thời điểm 9 tuần tuổi (63 ngày tuổi), chọn lọc định hướng về khối lượng kết quả đàn
gà qua các thế hệ được chọn lọc với tỷ lệ 15,7-20,12% ở gà trống và 75,19-83,41% ở gà mái.
Tại thời điểm 19 tuần tuổi (133 ngày tuổi) tiến hành chọn lọc bình ổn về khối lượng cơ
thể, có tỷ lệ chọn lọc là 37,87-60% ở gà trống và 63,96-79,10% (gà mái). Ở thời điểm 19 tuần
tuổi gà trống đạt 1757,5-1785,9g/con, gà mái đạt 1276,9-1289,8 g/con.
Bảng 7. Kết quả chọn lọc lúc 9 và 19 tuần tuổi
Thế hệ
Chỉ tiêu
Xuất phát
I
II
III
♂
♀
♂
♀
♂
♀
♂
♀
9 tuần tuổi
+Trước CL n (con)
824
891
789
1019
984
996
936
1058
KLBQ (g/con)
747,7
626,3
747,07
646,30
753,10
651,30
756,20
653,40
+ Sau CL n (con)
130
670
155
850
198
794
147
827
KLBQ (g/con)
854,60
680,50
860,50
676,00
831,20
681,67
836,70
684,50
Áp lực CL (%)
15,77
75,19
19,64
83,41
20,12
79,71
15,70
78,16
Ly sai CL (g)
106,9
54,2
77,07
29,70
78,20
30,37
80,50
31,10
HQ CL (R) (g)
-0,63
20,00
6,03
5,00
3,10
2,10
TB di tuyền (∆g)
-0,42
13,33
4,02
3,33
2,07
1,40
19 tuần tuổi
+Trước CL n (con)
130
670
155
850
198
794
147
827
KLBQ (g/con)
1607,0
1172,0
1713,9
1256,2
1735,5
1263,0
1765,5
1245,3
+ Sau CL n con)
78
530
78
608
75
613
66
529
KLBQ (g/con)
1710,4
1227,5
1757,4
1280,8
1774,4
1289,8
1785,9
1276,9
Áp lực CL (%)
60,00
79,10
50,32
71,52
37,87
77,20
44,89
63,96
Ly sai CL (g)
103,40
55,50
43,5
24,6
39,2
26,8
20,4
31,6
HQCL (R) (g)
47
53,3
17
9
11,5
47
TB di tuyền (∆g)
31,33
35,53
11,33
6,00
7,67
31,33
4.5. Khả năng sinh sản
4.5.1. Tuổi thành thục sinh dục
Bảng 8. Tuổi đẻ của gà H’mông (ngày)
Thế hệ
Chỉ tiêu
Xuất phát
I
II
II
- Tuổi đẻ quả trứng đầu tiên
140
138
141
139
- Tuổi đẻ đạt 5%
152
151
150
154
- Tuổi đẻ đạt 30%
172
170
169
175
- Tuổi đẻ đạt đỉnh cao
200
202
198
207
Bảng 8 cho thấy gà H’mông có tuổi đẻ quả trứng đầu tiên (138-141 ngày) (xấp xỉ 20 tuần
tuổi). Kết quả này phù hợp với kết quả nghiên cứu của Phạm Công Thiếu và cộng sự (2004) (tuổi
đẻ quả trứng đầu 133-141 ngày, gà đẻ đạt 5% qua 4 thế hệ dao động từ 150-154 ngày tương
đương so với gà Ai cập của Nguyễn Thị Mười và cộng sự (2004) cho biết tuổi đẻ đạt 5% của gà
Ai cập từ 145-160 ngày, tuổi đẻ đạt 30% (169-175 ngày) và đẻ đỉnh cao (198-207 ngày). Như
vậy gà H’mông là giống gà có tuổi phát dục tương đối sớm tương tự các giống gà Ri, Lương
Phượng, Tam Hoàng và Ai cập.
4.5.2. Năng suất trứng và tiêu tốn thức ăn/10 trứng
Bảng 9. Tỷ lệ đẻ, năng suất trứng, tiêu tốn thức ăn/10 trứng
Tuần tuổi
Tỷ lệ đẻ (%)
Thế hệ xuất phát
Thế hệ I
Thế hệ II
21-24
9,96
10,17
10,21
25-28
39,46
38,89
39,03
29-32
45,00
49,07
48,75
33-36
38,82
45,28
45,42
37-40
34,28
43,39
45,92
41-44
31,15
41,07
41,21
45-48
30,39
30,50
33,64
49-52
30,92
32,28
32,57
53-56
28,42
25,87
29,39
57-60
25,96
23,60
23,14
61-64
21,82
24,07
23,96
65-68
20,21
21,35
18,14
69-72
16,07
19,64
16,85
Trung bình
28,68
a
31,16
b
31,40
b
Trứng/mái/72 tuần (quả)
104,40
a
113,44
b
114,32
b
Hiệu quả chọn lọc (R)
9,04
0,88
Khoảng cách thế hệ
1,5
1,5
Tiến bộ di truyền(∆g)
6,03
0,58
TTTĂ/10 trứng (kg)
3,66
3,37
3,34
Tỷ lệ nuôi sống (%)
92,35
92,75
92,19
Kết quả bảng 9 cho thấy tỷ lệ đẻ của gà H’mông tăng dần theo lứa tuổi đạt đỉnh cao ở
tuần tuổi (29-32) đạt 48,57-49,07%, sau đó giảm dần và giữ ở mức 28-35% là do gà có hiện
tượng ấp bóng và thay lông vì vậy mà ảnh hưởng đến tỷ lệ đẻ. Tỷ lệ đẻ bình quân thế hệ xuất
phát 28,68%, thế hệ 1 và 2 là tương đương nhau (31,16-31,4%). Sản lượng trứng giữa thế hệ 1 và
2 là tương đương nhau và cao hơn thế hệ xuất phát: 9,04-9,92 trứng/mái (sự sai khác có ý nghĩa
thống kê p<0,05)
So sánh năng suất trứng/mái 60 tuần tuổi thì năng suất trứng gà H’mông chỉ đạt (88,13-
97,81 quả/mái) thấp hơn năng suất trứng của gà Ri (111,16-112,54 quả/mái) (Nguyễn Huy Đạt
và cộng sự (2005). Kết quả này cao hơn kết quả nghiên cứu của Lương Thị Hồng và cộng sự
(2007) trên đàn gà H’mông giống gốc (84,31 trứng/mái/60 tuần tuổi).
4.5.3. Khối lượng và chất lượng trứng
Khối lượng trứng của gà H’mông tại thời điểm 38 tuần tuổi đạt tương đương gà Ai cập
(Nguyễn Thị Mười và cộng sự, 2004) cho biết trứng gà Ai cập qua 6 thế hệ chọn lọc đạt 42,86-
44,61 g tại 38 tuần tuổi nhưng khối lượng trứng gà H’mông tại 38 tuần tuổi cao hơn so với khối
lượng trứng gà Ri (41,2g) (Bùi Đức Lũng và cộng sự, 2001), tỷ lệ lòng đỏ (35,10%).
Bảng 10. Khối lượng và chất lượng trứng tại 38 tuần tuổi (n = 35 quả)
Chỉ tiêu
Đơn vị
tính
X
±mx
Cv (%)
Khối lượng trứng
g
45,6 ±0,54
7,31
Tỷ lệ lòng đỏ
%
35,10 ±0,48
8,76
Tỷ lệ lòng trắng
%
53,70± 0,67
7,82
Tỷ lệ vỏ
%
11,20± 0,35
10,42
Chỉ số hình thái
-
1,31 ±0,04
5,20
Chỉ số lòng trắng
-
0,08 ±0,02
25,40
Chỉ số lòng đỏ
-
0,52 ±0,08
12,30
Độ dày vỏ
mm
0,38 ±0,02
8,10
Độ chịu lực
Kg/cm
2
3,52 ±0,21
14,60
Đơn vị Haugh
Hu
86,70± 1,56
8,72
4.5.4. Tỷ lệ phôi và kết quả ấp nở
Mỗi thế hệ theo dõi 12 lô ấp với tổng số trứng đưa vào thí nghiệm 28142 quả thu được
kết quả tại bảng 11.
Bảng 11. Kết quả ấp nở trứng gà H’mông
Chỉ tiêu
Thế hệ
Trứng
ấp (quả)
TL phôi
(%)
TL nở/
trứng
ấp (%)
Tổng gà
nở ra
(con)
Tổng gà
da đen
loại 1
(con)
TL gà
da
đen/gà
nở (%)
Số gà
da
đen/mái
(con)
Xuất phát
8761
97,87
87,90
7701
6308
81,91
67,60
I
9510
97,70
87,08
8281
7285
87,97
78,13
II
9871
97,60
88,40
8726
7943
91,02
82,87
TB
-
97,71
87,79
-
-
87,16
76,26
Tổng số
28142
-
-
24708
21536
-
-
Kết quả thể hiện tại bảng 11 cho thấy tỷ lệ phôi đạt cao ở cả 3 thế hệ chọn lọc (trung bình
đạt 97,71%) tương đương gà Ai cập (96,3-98,5%) Phùng Đức Tiến và công sự (2004). Tỷ lệ
nở/tổng trứng ấp đạt 87,79%, tỷ lệ nở gà da đen, thịt đen/ tổng số gà nở ra đã được cải thiện, ở
thế hệ 1 và 2 cao hơn thế hệ xuất phát từ 6,06-9,11%. Số gà con da đen, thịt đen/mái cũng cao
hơn thế hệ xuất phát từ 15,27-10,53 con. Mục đích là sản xuất ra nhiều gà da đen thịt đen đây là
thành công có ý nghĩa nhất trong công tác chọn lọc để nâng cao năng suất, chất lượng gà
H’mông. Kết quả nghiên cứu này cao hơn kết quả nghiên cứu của Lương Thị Hồng (2005), gà
H’mông có tỷ lệ phôi 94,54%, tỷ lệ gà đen/trứng ấp 69,3% (số gà da đen thịt đen/mái đạt 54,29
con). Kết quả của chúng tôi về tỷ lệ nở gà da đen thịt đen/tổng trứng ấp đạt 76,6-80,46% tương
ứng số gà da đen, thịt đen/mái đạt 78,13-82,87 con. Kết quả này rất có ý nghĩa và hiệu quả kinh
tế trong chăn nuôi gà H’mông sinh sản cung cấp con giống cho sản xuất.
4.6. Khả năng sinh trưởng và cho thịt của gà H’mông
Cùng với việc chọn lọc trứng ấp tại thời điểm tuần 37-38 chúng tôi nuôi khảo nghiệm qua
3 thế hệ gà H’mông lấy thịt mỗi đợt 500 gà 01 ngày tuổi (nuôi chung trống mái). Kết quả thu
được thể hiện tại bảng 12.
Bảng 12 cho biết gà H’mông có tốc độ sinh trưởng chậm, khối lượng cơ thể lúc 12 tuần
tuổi (84 ngày nuôi) đạt trung bình chung trống mái là 1158,47 g., tỷ lệ thịt xẻ 72,95%, tỷ lệ thịt
đùi 22,27%, tỷ lệ thịt lườn 17,56%. Tỷ lệ mỡ bụng thấp (0,87%). Kết quả này thấp hơn kết quả
nghiên cứu của Nguyễn Huy Đạt và cộng sự (2001) trên gà Lương Phương nuôi thịt (tỷ lệ mỡ
bụng là 1,81-1,85%) nhưng cao hơn gà Ri (hầu như không có) (Bùi Đức Lũng và cộng sự, 2001).
Điều này làm tăng giá trị thịt của gà H’mông được người tiêu dùng Việt Nam ưa chuộng (mỗi
thế hệ mổ khảo sát 3 gà trống và 3 gà mái).
Bảng 12. Khả năng sinh trưởng và sản xuất thịt của gà H’mông
Thế hệ
Chỉ tiêu
Xuất
phát
I
II
Trung bình
- Thời gian nuôi (tuần)
12
12
12
12
- Số gà đầu kỳ (con)
500
500
500
500
- Số gà cuối kỳ (con)
468
476
472
472
- Tỷ lệ nuôi sống (%)
93,60
95,20
94,40
94,40
- Khối lượng cơ thể (g/con)
1052,90
1214,23
1268,28
1158,47
- Tiêu tốn thức ăn (g/con)
3958
3746
3674
3792
- TTTĂ/kg KL cơ thể tăng (kg)
3,76
3,08
3,04
3,27
- Chỉ số sản xuất đến 12 TT
31,21
44,67
44,66
44,15
- Tỷ lệ thịt xẻ (%)
72,47
73,80
72,60
72,95
- Tỷ lệ thịt đùi (%)
21,52
22,60
22,70
22,27
- Tỷ lệ thịt lườn (%)
16,98
17,60
18,10
17,56
- Tỷ lệ mỡ bụng (%)
0,86
0,91
0,85
0,87
4.7. Chất lượng thịt của gà H’mông
Gà H’mông có xương đen, thịt đen, ngũ tạng đen. ở Việt Nam cũng có giống gà Ác, ở
Trung Quốc có gà Tây hoa cũng có xương đen, thịt đen, nhưng gà Ác bé, khối lượng cơ thể từ
0,6-0,8 kg/con còn gà Tây hoa từ 3,1-3,6kg/con. Hai loại này có ngoại hình lông màu trắng, thịt
tanh do nhiều sắt và thường được hầm với thuốc bắc để làm thức ăn bổ dưỡng, còn thịt gà
H’mông không tanh nên chế biến được nhiều món. Người dân tộc sử dụng phủ tạng như mật,
xương làm thuốc chữa trị bệnh hen, sưng khớp.
Kết quả khảo sát so sánh chất lượng thịt gà H’mông với một số giống gà khác như gà Ác,
gà Ri cho thấy thịt gà H’mông có lượng axit Glutamic cao chiếm 3,49% nên thịt ăn ngọt và
không ngấy vì thịt ít mỡ chiếm 0,38%, trong khi thịt của các gà khác có tỷ lệ mỡ cao từ 0,97-
1,5%.
Bảng 13. Chỉ tiêu hoá học và axit amin các loại thịt gà (n=2)
TT
Thành phần
Gà ác
H’mông
Gà Ri
Gà công
nghiệp
Chỉ tiêu hoá học (%)
1
Nước
74,68
74,23
73,20
76,20
2
Mỡ
1,35
0,38
1,50
0,97
3
Khoáng tổng số
1,09
1,27
1,37
1,14
4
Protêin
22,4
22,04
21,45
21,22
Axit amin (%)
1
Glutamic
3,175
3,487
2,784
2
Histidin
0,628
0,970
0,853
3
Glycine
0,901
0,875
0,819
4
Threomine
1,116
1,038
1,006
5
Tyrosine
0,727
1,514
0,664
6
Valine
1,145
0,555
1,007
7
Metionine
0,521
1,504
0,452
8
Phenylalanine
0,914
0,683
0,842
9
Isoleusine
1,039
0,769
0,949
10
Leusine
1,732
0,769
1,557
11
Lysine
2,072
1,369
1,903
12
Prolin
1,129
1,315
0,984
13
Agrinine
1,445
2,685
1,261
14
Sắt
7,9
-
3,9
5. Kết luận
5.1. Ngoại hình gà H’mông trưởng thành có tầm vóc trung bình, mào cờ đứng, màu đen
hoặc màu xanh tím, gà có 3 loại màu lông chính: mơ nâu đen, mơ đen trắng và đen tuyền, chân
và mỏ đen. Da có màu đen nhạt, thịt đen, xương đen và phủ tạng đen. Gà có sức sống tốt, thích
nghi rộng, giai đoạn gà con (0-9 tuần tuổi) đạt 95,74%; giai đoạn gà dò, hậu bị (10-19 tuần tuổi)
đạt 94,31-96,14%; giai đoạn sinh sản đạt 92,19-92,75%.
5.2. Khối lượng cơ thể gà H’mông qua 4 thế hệ ổn định, lúc 9 tuần tuổi gà trống đạt
831,20-860,5g, gà mái đạt 676,0-680,5g. Khối lượng cơ thể lúc 19 tuần tuổi trung bình gà trống
đạt 1757-1785g, gà mái đạt 1276-1289g. Tiêu thụ thức ăn (0-19 tuần tuổi gà trống 8370g, gà mái
7401g.
5.3. Qua quá trình chọn lọc đã nâng được tỷ lệ đẻ từ 28,68% ở thế hệ xuất phát lên
31,40% ở thế hệ 2, tương ứng năng suất trứng từ 104,4 quả lên 114,32 quả/72 tuần tuổi, giảm
tiêu tốn thức ăn/10 trứng từ 3,66 xuống còn 3,34 kg.
5.4. Gà H’mông có tỷ lệ phôi đạt cao 97,60-97,87%, tỷ lệ nở/trứng ấp đạt 87,79%. Thông
qua việc chọn lọc đã nâng được tỷ lệ nở gà da đen, thịt đen từ 81,91% ở thế hệ xuất phát lên
91,02% ở thế hệ 2. Tương ứng nâng được số gà con da đen thịt đen loại 1/mái mẹ từ 67,6 con lên
82,87 con ở thế hệ 2.
5.5. Gà H’mông nuôi thịt lúc 12 tuần tuổi trung bình đạt 1158,47g/con, tiêu tốn thức
ăn/kg tăng khối lượng cơ thể 3,27 kg. Tỷ lệ thân thịt đạt 72,95%, tỷ lệ mỡ bụng thấp 0,87%.
Tài liệu tham khảo
1. Nguyễn Huy Đạt, Nguyễn Thành Đồng, Lê Thị Ân, Hồ Xuân Tùng và Phạm Bích Hường (2001). Nghiên
cứu đặc điểm sinh học và tính năng sản xuất của giống gà Lương phương hoa dòng M1, M2 nuôi tại trại
Thực nghiệm Liên Ninh, Báo cáo Khoa học (2001), Viện chăn nuôi, Hà nội, tr.120-130.
2. Nguyễn Huy Đạt, Nguyễn Thị Hưng và Hồ Xuân Tùng (2005). Nghiên cứu chọn lọc nâng cao năng suất gà
Ri vàng rơm, Báo cáo khoa học năm 2003, Trung tâm Nghiên cứu và Huấn luyện chăn nuôi, Hà nội, tr.10-
18.
3. Lương Thị Hồng (2005). Nghiên cứu khả năng sản xuất của tổ hợp lai giữa gà H’mông với gà Ai cập,
Luận văn Thạc sỹ Nông nghiệp, Viện Khoa học Kỹ thuật Nông nghiệp Việt Nam, Hà nội, tr.44-49.
4. Lương Thị Hồng, Phạm Công Thiếu, Trần Quốc Hùng, Hoàng Văn Tiệu và Nguyễn Viết Thái (2007).
Nghiên cứu khả năng sản xuất thịt gà đen ¾ H’mông của các tổ hợp lai giữa gà H’mông và gà Ai cập, Báo
cáo Khoa học năm 2006, Phần Công nghệ Sinh học và các vấn đề kỹ thuật chăn nuôi, Viện Chăn nuôi, Hà
nội ngày 1-2/8/2007, tr.293-303.
5. Bùi Đức Lũng, Nguyễn Huy Đạt, Vũ Thị Hưng, Nguyễn Thị San, Nguyễn Thanh Sơn và Trần Long (2002).
Nghiên cứu đặc điểm sinh học và tính năng sản xuất của giống gà Ri qua 3 đời chọn lọc, nuôi dưỡng trong
điều kiện bán chăn thả ở miền Bắc Việt Nam, Báo cáo Khoa học, 2001, Viện Chăn nuôi, Hà nội, tr.100-
103.
6. Nguyễn Văn Thiện, Trần Đình Miên (1995). Chọn lọc và nhân giống vật nuôi, Giáo trình cao học Nông
nghiệp, Hà nội, tr.32-95.
7. Phạm Công Thiếu, Võ Văn Sự, Hồ Lam Sơn (2004). Kết quả nghiên cứu, bảo tồn chọn lọc và phát triển gà
H’mông qua 3 thế hệ nuôi tại Viện Chăn nuôi. Hội nghị Bảo tồn quỹ gen vật nuôi (1990-2004), Viện Chăn
nuôi, Hà nội, tr.145-152.
8. Phùng Đức Tiến, Nguyễn Thị Mười, Lê Thu Hiền (2004). Kết quả nghiên cứu nhân thuần chọn lọc một số
tính trạng sản xuất của gà Ai cập qua 6 thế hệ, Tuyển tập công trình nghiên cứu khoa học – công nghệ
chăn nuôi gà, Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà nội, tr.129-138.