Tải bản đầy đủ (.pdf) (78 trang)

Nghiên cứu đánh giá kết quả chương trình học luân khoa y học gia đình về cải thiện kiến thức và kỹ năng cho sinh viên y khoa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (10.82 MB, 78 trang )

BỘ Y TẾ

TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC CẢN THƠ

ĐÈ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CÔNG NGHỆ CÁP TRƯỜNG

NGHIÊN CỨU ĐÁNH GIÁ KẾT QUÁ
CHUONG TRINH HOC LUAN KHOA Y HỌC
GIA DINH VE CAI THIEN KIEN THUC VA
KY NANG CHO SINH VIEN Y KHOA
._ CHỦ NHIỆM DE TAI: THS. BS. GVC. THAI THỊ NGỌC THÚY _.
CÁN BỘ THAM GIA: DƯƠNG HỒNG THÀNH
«

CHU TICH HOI DONG

NGHIỆM THU

CHU NHIEM DE TAI

x9}~
ne
“4

NGO VAN TRUYEN

/

}

THAI THI NGOC THUY



CAN THO— NAM 2019


LOI CAM DOAN

Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu, kết quả nghiên cứu trong quyền báo cáo là trung thực và chưa được ai
cơng bồ trong bất kỳ cơng trình nào khác.

Can Tho, ngay 4% thang 40nam 2019
Chủ nhiệm đề tài

_qùx——
Thái Thị Ngọc Thúy


LOI CAM ON
Trong q trình thực hiện đề tài, tơi xin tran trọng cảm ơn:
- Ban Giám Hiệu Trường Đại học Y Dược Cần Thơ
- Ban Chủ Nhiệm Khoa Y, Đơn vị Huấn luyện Kỹ năng, Phòng Đào tạo
Đại học, Phịng Khảo thí.

- Ban Chủ nhiệm và giảng viên bộ mơn Y học gia đình cùng với các cán
bộ, giảng viên từ các khoa, phòng Trường Đại học Y Dược Cần Thơ tham

gia tổ chức thi lý thuyết, cham thi kỹ năng và điều hành thảo luận nhóm.
- Tất cả sinh viên y đa khoa khóa 38 (2012 — 2018) và khóa 39 (2013 —
2019).
Đã quan tâm, giúp đỡ, cung cấp thông tin va tao moi điều kiện thuận

lợi cho tơi trong suốt q trình nghiên cứu để hồn thành đề tài “Nghiên
cứu Đánh giá kết quả Chương trình học luân khoa Y học gia đình về Cải
thiện Kiến thức và Kỹ năng cho sinh viên y khoa”.
Đặc biệt, tôi xin trân trọng cảm ơn hai giảng viên của Đại học Ghent,

Vương

quốc

Bỉ: Gs.Ts.Bs.

Anselme

Derese, Bộ môn

nguyên

Giám

đốc Trung tâm Skillslab, và Ts. Wim

Y học gia đình,

Peersman,

Bộ mơn

Phục hồi chức năng đã nhiệt tình hướng dẫn tơi thu thập và phân tích số
liệu đúng theo các quy định về mặt khoa học.


Cuối cùng, xin chân thành cảm ơn gia đình, đồng nghiệp đã ln ủng

hộ, động viên tơi trong suốt q trình nghiên cứu và hoàn thành đề tài này!
Cần Thơ, ngày 18 tháng 40 năm 2019

Chủ nhiệm đề tài

a=

Ve

Thái Thị Ngọc Thúy


Trang
Lời cam đoan
Lời cảm ơn
Mục lục

PHAN I. TÓM TẮT ĐỀ TÀI

PHAN 2. TỒN VĂN CƠNG TRÌNH NGHIÊN CỨU
Danh mục các chữ viết tắt.
Danh mục các bảng, biểu đồ

00.9012.))69) 52000 a4...
Mục tiêu để tài. . . . . .
ánh
TH TT T HH TH TH
TH

de
CHƯƠNG 1. TÔNG QUAN TÀI LIỆU....................--- 2S 222133 2£ xxx
1.1. Chăm sóc ban đầu và y học gia đình.......................... người
1.2. Chương trình luân khoa y học gia đình ở các BGƯƯ

ơỮ.ớóŠẮ_Ắ___œ

1.3. Phát triển đào tạo và thực hành y học gia đình ở Việt Nam và Cần Thơ.........

CHUONG 2. ĐỒI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU................
2.1. Đối tượng, thiết kế và mẫu nghiên cứu.....................
.. 5S Son
vs xem
2.2. Mô tả can thiệp/chương trình đào tạo.........................-..
cà Q2
say
2.3. Đo lường biến số và công cụ nghiên cứu ....................-s5. sec
xz
2.4.Phương pháp phân tích số liệu. . . . . . . . .

2-2222 111k
rkreke

2.5. Vấn đề đạo đức trong nghiên CỨu .......................co nQnS. SH Snnnnnnnv cry

CHƯƠNG 3. KÉT QUÁ NGHIÊN CỨU.................
E111 111
sex
3.1. Đặc điểm chung của đối tượng nghiên CỨu ........................----ccs
sec. sieseieseesrssre

3.2. Sự cải thiện kiến thức, kỹ năng, thái độ về chăm sóc ban đầu của sinh viên sau

khi học, có so sánh với nhóm đối chứng ....................
- ¿<< - 2 Sex
3.3. Nhận thức và phản hồi của sinh viên đối với chương trình học luân khoa y
I2 So

An"...

...4gAgŒƠẦ

D^)A))....


lv

CHUONG 4. BAN LUAN Lu... ccccccccceeensesneeeeeccecccccccccececeessesertnnnaaeeeens
KET LUAN 0...

33
39

KIEN NGHI.......00ccccccccccccscccenseeceesseecessesceseccenesesecenssceesenseeesnaversssens

4I

TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
Phụ lục 1. Phiếu đồng ý tham gia nghiên cứu (consent form)
Phụ lục 2. Blue print test cho bộ câu hỏi trắc nghiệm lý thuyết yhgđ

Phụ lục 3. Bộ câu hỏi sử dụng trong post-test

Phy luc 4. Bang kiém OSCE
Phụ lục 5.1. Bộ câu hỏi tự điền pre-test va post-test về chăm sóc ban đầu (dành

cho nhóm can thiệp và đối chứng)
Phụ lục 5.2: Bộ câu hỏi tự điền về chăm sóc ban đầu (dành riêng cho nhóm can

thiệp)

Sa

Phụ lục 6. Bộ câu hỏi hướng dẫn thảo luận nhóm/ phỏng vấn sâu
Phụ lục 7. Mơ tả chương trình đảo tạo mơn y học gia đình


PHAN I. TOM TAT DE TAIL


1. Tong quan tai ligu vA muc tiéu nghiên cứu
Su đóng góp của YHGĐ vào chương trình giảng dạy sinh viên (SV)
y khoa khá đa dạng, phản ảnh tính phổ rộng và toàn diện của chuyên
ngành, bao gồm mối quan hệ giữa thầy thuốc - bệnh nhân, ảnh hưởng của

bệnh tật đối với gia đình, kỹ năng lâm sàng và giao tiếp [18], [19], [36], kỹ
năng chăm sóc BN, cùng với các chuyên khoa khác, theo block hoặc tích
hợp dọc. Một số nghiên cứu ở các nước cho thấy, đào tạo YHGĐ

ở bậc đại


học là một yếu tố quan trọng tác động sự chọn lựa nghề nghiệp CSBĐ của

SV [14], [40], [41].
Từ năm 2002, Trường Đại học Y Dược Cần Thơ đào tạo YHGĐ

với

chương trình chuyên khoa cấp I, tiếp theo là mơn học ở bậc đại học (1í
thuyết) và chương trình đào tạo liên tục (3 tháng) được phát triển giai đoạn
2008-2013. Mơn YHGĐ có thực hành lâm sàng sau đó được đưa vào dạy y
đa khoa chính quy 6 năm (từ khóa 2013-2019) với 15 tiết lý thuyết và 45

tiết thực hành, cụ thể từ tháng 01/2018, dành cho SV y năm thứ 5.
Trong hoàn cảnh số lượng SV khá đông, thời gian luân khoa ngắn 2
tuần, làm thế nào đạy có hiệu quả, giúp SV u thích môn học và phát triển
năng lực thực hành lâm sàng theo nguyên lý YHGĐ

là mối quan tâm của

nhóm nghiên cứu. Chúng tôi thực hiện nghiên cứu với 2 mục tiêu cụ thể:

1. Xác định mức độ cải thiện kiến thức, kỹ năng, thái độ về chăm sóc
ban đầu của sinh viên sau khi học luân khoa y học gia đình, so sánh giữa .
nhóm có học và nhóm khơng học chương trình luân khoa.

2. Tìm hiểu nhận thức và phản hồi của sinh viên đối với chương trình
học luân khoa y học gia đình.
2. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu
2.1. Đối tượng nghiên cứu: Sinh viên chuyên ngành y đa khoa học luân
khoa YHGĐ tại Trường Đại học Y dược Cần Thơ.

2.2. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu được thiết kế kết hợp


Wi
-Muc tiéu 1: thiết kế so sánh giữa hai chương trình cũ và mới (gọi tắt nhóm
học và nhóm chứng), đánh giá trước - sau khi đào tạo (pre-test và post-test)
-Mục tiêu 2: nghiên cứu định tính trên nhóm đào tạo khi kết thúc.

+ Thời gian thu thập số liệu: từ 9/2017 đến 6/2018.
Cỡ mẫu:
-Đánh giá tác động về kiến thức: chọn mẫu tồn dân số, gồm 730 SV

nhóm học và 630 SV nhóm đối chứng.
-Đánh giá tác động về kỹ năng: chọn mẫu ngẫu nhiên đơn cho hai nhóm.

Số lượng 30 sv * 6 lớp = 180 SV mỗi nhóm (học hoặc đối chứng).
- Tự đánh giá của SV: Cỡ mẫu tính được ở hai nhóm học và đối chứng lần

lượt là 314 và 275 SV.
+ Đo lường biến số và công cụ nghiên cứu

-Bộ câu hỏi trắc nghiệm MCQ được chuẩn hóa dé đánh giá kiến thức: gồm
75 câu hỏi bao phủ 25vẫn đề sức khỏe thuộc 5 lĩnh vực trong thực hành

YHGD.

-Thi chạy trạm có bảng kiểm (OSCE) để đánh giá kỹ năng giao tiếp: gồm 2
trạm trong 13 phút, với 12 tình huống được phân bổ ngẫu nhiên cho sinh
viên.
- Bộ câu hỏi tự điền bán cấu trúc về tự đánh giá của bản thân: được đánh


giá ở hai nhóm học và đối chứng, cho cả hai lần thi pre-test va post-test.
- Nghiên cứu định tính: Thảo luận nhóm và phỏng vấn sâu với bộ câu hỏi

hướng dẫn thảo luận.
3. Kết quả nghiên cứu
Nhóm

đào tạo và đối chứng tham gia vào pre-test và post-test li

thuyết lần lượt là 696 (95%) and 617 (98%), và tự đánh giá có 310 SV
(94%) va 260 SV (92%). OSCE cé 360 SV (100%). PVS cé 8 SV va 4 TLN
với 42 SV.


Wy

3.1. Sự cải thiện kiến thức, kỹ năng, thái độ về chăm sóc ban đầu của
sinh viên sau khi học, có so sánh với nhóm đối chứng
3.1.1. Kiến thức: Pre-test cho thấy kiến thức của SV hai nhóm giống nhau ở
phần chung và 3 nội dung. Trong phần post-test, nhóm học có điểm cao hơn
có ý nghĩa thống kê về kiến thức chung và năm nội dung. Hệ số Pearson”s r
0.9 về kiến thức chung và 0.6 - 0.9 ở 5 lĩnh vực cho thấy mối tương quan

mạnh giữa đào tạo và kiến thức của SV.
3.1.2. Kỹ năng giao tiếp: Pre-test cho thấy cả hai nhóm có cùng điểm ở cả
hai trạm giao tiếp. Kết quả post-test cho thấy nhóm học có điểm cao hơn có
ý nghĩa thống kê về xác định và tư vấn vấn đề sức khỏe tâm thần và kiểm tra

sức khỏe (Hệ số Pearson’s r 0.28 - 0.43 và Cohen’s d 0.6 - 0.9).

3.1.3. Tự đánh giá: Pre-test cho điểm thái độ giống nhau giữa hai nhóm,

nhưng điểm tự đánh giá về kiến thức và kỹ năng của nhóm học thấp hơn
nhóm chứng. và post-test, điểm tự đánh giá của nhóm học cao hơn có ý

nghĩa về kiến thức, kỹ năng và thái độ đối với CSBĐ

0.24).

(Pearson’s r 0.16 -

3.2. Nhận thức và phản hồi của sinh viên đối với chương trình học
Phần lớn SV đánh giá cao vai trị cla BSGD như người chăm sóc toàn
diện, lấy BN làm trung tâm, tăng cường quan hệ thầy thuốc — BN, và dành

nhiều thời gian với BN và gia đình. Ý kiến được thể hiện nhiều nhất là
chương trình luân khoa đã thực sự làm thay đổi thái độ của SV đối với

CSBD/YHGD.
“Sau khi äi luân khoa, nhận thúc của em về YHGĐ đã thay đổi. Một

BSGD có kiến thúc rộng và kỹ năng tr vấn tốt có thể giúp bệnh nhân rắt
nhiều. CSBĐ là thực sự quan trọng và cần thiết” (Một nữ SV trong PVS).

“Em aa nghi YHGD tiép can các vấn đề sức khỏe đơn giản, nhưng nó
thật sự phức tạp hơn nhiều trên thực hành lâm sảng”. (Một nam SV).


`


XxX

Có một số hạn chế được các sinh viên đề cập. Số lượng phịng khám
và giảng viên cịn ít so với nhu cầu đào tạo. Nên áp dụng nhiều nguyên tắc
theo YHGĐ

tại phịng khám hơn. Nên tăng các tình huống để bao phủ nhiều

vấn đề sức khỏe thường gặp. Nhìn chung, hầu hết sinh viên cho phản hồi tích
cực về chương trình luân khoa.
4. Bàn luận

_ Kiến thức về của $V đã được cải thiện đáng kể, mặc đù phần lớn
kiến thức lâm sàng, trừ các khái niệm mới, đã được dạy ở các bộ môn khác.
Điều này cho thấy tam quan trọng của chương trình luân khoa trong việc
chăm sóc liên tục, tồn diện và dự phịng cho BN trong bối cảnh ngoại trú.

Trong khi kiến thức có thể thay đổi do sự lặp lại những gì SV học được từ
chương trình, sự thay đổi thái độ phản ánh cải thiện có ý nghĩa hơn. Kết

quả của chúng tơi phù hợp với nhiều nghiên cứu về tác động tích cực đến

thái độ của SV đối với VHGĐ/CSBĐ (Thistlethwaite JE, 2007 và Eralda

Turkeshi, 2015) [40], [41].

,

Sự thay đổi kỹ năng giao tiếp chỉ xuất hiện ở 2 trong số 6 chủ đề: xác


định và tư vấn vấn đề sức khỏe tâm thần và kiểm tra sức khỏe định kỳ. Một
số yếu tố có thể giải thích cho điều này. Thứ nhất, những chủ đề này khá

mới đối với SV. Thứ hai, kỹ năng giao tiếp ở các chủ đề khác như chẩn
đốn và theo dõi bệnh mạn tính, đã được dạy khá kỹ ở Đơn vị Huấn luyện

kỹ năng và các luân khoa lâm

sàng khác

(như Nội khoa, Huyết học,

Nhiễm,...) [38].
Điểm mạnh trong nghiên cứu của chúng tôi là cỡ mẫu lớn (hơn 1.300
sinh viên), tỷ lệ tham gia cao của đối tượng nghiên cứu (90%), b6 cau hỏi
MCQ có giá trị và độ tin cậy, nhiều phương pháp đo lường khách quan, kết

hợp nghiên cứu định lượng và định tính, giúp cung cấp kết quả trên phương

diện rộng hơn và khả năng khái quát hóa cao. Thiết kế nghiên cứu có nhóm
đối chứng cho phép so sánh trước và sau can thiệp một cách đáng tin cậy.


PHÀN II. TỒN VĂN CƠNG TRÌNH NGHIÊN CỨU


XH
DANH MUC CAC CHU VIET TAT
BCH:


Bộ câu hỏi

BN:

Bệnh nhân

BSGD:

Bác sĩ gia đình

CSBD:

Chăm sóc ban dầu

CSSK:

Chăm sóc sức khỏe

DHYDCT:

Đại học Y dược Cần Thơ

OSCE:

Thi lâm sàng có cấu trúc khách quan

PVS:

Phỏng vấn sâu


SK:

Sức khỏe

SV:

Sinh viên

TLN:
YHGD:

- Thảo luận nhóm
Y học gia đình


i

DANH MỤC CÁC BẢNG
Số thứ tự

Bảng 1.1

Tên bảng

Trang

15 chủ đề cuỗi cùng nỗi bật từ quy trình thu thập ý

8


kién Delphi (Howard Tandeter, 2010)

;

Bang 2.1

| Danh myc 25 bénh/van de sitc khỏe thuộc bộ câu

.

hỏi nghiên cứu

Bảng 2.2

Mô tả sự phân bồ các tình hng giao tiêp, bệnh

17
18

nhân và sinh viên thi OSCE ở hai nhóm học và đối

chứng

Bảng 3.1

Thay đổi kiến thức chung về chăm sóc ban đầu từ

24

ban đầu đến sau đào tạo

Bảng 3.2

Thay đổi kiến thức năm nội dung về chăm sóc ban

25

đầu từ ban đầu đến sau đào tạo
Bảng 3.3

Thay đổi về kỹ năng giao tiếp từ ban đâu đến sau

26-27

đào tạo
Bảng 3.4

Thay đối về tự báo cáo cải thiện kiên thức, thái độ,

28

kỹ năng từ ban đầu đến sau đào tạo
Bảng 3.5

Tự báo cáo về mức độ cải thiện kiên thức, thái độ,

kỹ năng của nhóm dao tao

29



xv
DANH MUC CAC BIEU DO
Số thứ tự

Tên biểu đồ

Biểu đồ 2.1 | Sơ đồ mô tả nghiên cứu

Trang

14


DAT VAN DE
Chăm

sóc sức khỏe chất lượng cao của một quốc gia phụ thuộc vào

hiệu quả của hệ thống chăm sóc sức khỏe ban đầu [37]. Phương thức tiếp cận

y học gia đình đối với việc chăm sóc ban đầu là tiết kiệm, có lợi, cải thiện chất
lượng cuộc sống của người dân và đất nước [26], [37] và tăng sự hài lịng của
bệnh nhân thơng qua chăm sóc lấy người bệnh làm trung tâm [5].
Nền y tế Việt Nam đã có những cải cách đáng kế trong nhiều lĩnh
vực, trong đó có y học gia đình để tăng cường chăm sóc ban đầu. Trong
những năm gần đây, nhiều chính sách quốc gia ở Việt Nam đã được ban
hành

nhằm


thúc

đẩy

sự

phát

triển

của

y

học

gia

đình.

Thơng



16/2014/TT-BYT của Bộ Y tế về thí điểm phịng khám bác sĩ gia đình
(BSGĐ) là một trong những bước ngoặt quan trọng đối với sự phát triển y
học gia đình về cả đào tạo lẫn thực hành lâm sàng [1]. Qua đó đã mơ tả cụ
thể vai trị và các hoạt động chăm sóc sức khỏe của một người bác sĩ gia
đình [2]. Nghiên cứu của Wim Peersman và cộng sự cho thấy đề tài nghiên
cứu tập trung vào giáo dục đại học và sau đại học là một trong các cách để


phát triển y học gia đình ở các nước đang phát triển [31].
Tù năm 2002, tại Trường Đại học Y Dược Can Tho, dao tao Y hoc

gia đình bắt đầu với chương trình chun khoa cấp I. Giai đoạn 2008-2013,
mơn Y học gia đình ở bậc đại học (lí thuyết) và Y học gia đình cơ bản

(trình độ sau đại học) được phát triển. Thực hiện chương trình đào tạo theo
tín chỉ được Bộ Giáo dục — Đào tạo phê duyệt năm 2014 (dành cho khóa

2013-2019), mơn Y học gia đình được đưa vào chương trình giảng dạy y da

khoa chính quy 6 năm với 15 tiết lý thuyết và 45 tiết thực hành lâm sàng.
Tại trường Đại học Ÿ Dược Cần Thơ, chương trình mới này (có thực hành

lâm sàng hay luân khoa) bắt đầu từ tháng 01/2018, dành cho sinh viên y
khoa năm thứ 5.


Để đáp ứng cho chương trình đào tạo mới, Bộ mơn Y học gia đình

đã và đang chuẩn bị các điều kiện dạy học, trong đó có biên soạn nội dung
giảng dạy trọng tâm, tăng cường phương pháp dạy học tích cực và bước
đầu phát triển cơ sở thực hành chuẩn.
Sự đóng góp của Y học gia đình vào chương trình giảng dạy sinh
viên y khoa khá đa dạng, phản ảnh tính phổ rộng và tồn diện của chun
ngành. Trong những năm đầu/tiền lâm sàng, chuyên ngành này giúp tiếp
cận sớm với bệnh nhân, quan sát mối quan hệ giữa thầy thuốc - bệnh nhân
và sự ảnh hưởng của bệnh tật đối với gia đình, cũng như các kỹ năng lâm
sàng và giao tiếp [18], [19], [36]. Trong những năm sau, chuyên ngành

giúp trau déi kỹ năng chăm sóc bệnh nhân, cùng với các chuyên khoa khác,
theo block hoặc tích hợp đọc. Một số nghiên cứu ở các nước cho thấy, đào
tạo Y học gia đình ở bậc đại học là một yếu tố quan trọng tác động sự chọn
lựa nghề nghiệp chăm sóc ban đầu của sinh viên [14], [40], [41].
Trong hồn cảnh số lượng sinh viên khá đơng, thời gian luân khoa
ngắn 2 tuần, làm thế nào để giảng dạy có hiệu quả, giúp sinh viên u thích
mơn học và phát triển được năng lực thực hành lâm sàng theo nguyên lý Y
học gia đình là mối quan tâm của nhóm nghiên cứu. Chúng tơi thực hiện
nghiên cứu với 2 mục tiêu cụ thể như sau:
1. Xác định mức độ cải thiện kiến thức, kỹ năng, thái độ về chăm sóc ban

đầu của sinh viên sau khi học ln khoa y học gia đình, so sánh giữa nhóm
có học và nhóm khơng học chương trình ln khoa.
2. Tìm hiểu nhận thức và phản hồi của sinh viên đối với chương trình học

luân khoa y học gia đình.


Chuong 1

TONG QUAN TAI LIEU
1.1. Chăm sóc ban đầu và y học gia đình
1.1.1. Định nghĩa
Chăm sóc sức khỏe (CSSK) ban đầu được định nghĩa là chăm sóc

sức khỏe thiết yếu, bằng các phương pháp và kỹ thuật thực hành có cơ sở
khoa học, có thể được mọi người, mọi gia đình trong cộng đồng tiếp cận,
chấp nhận và tích cực tham gia, với mức chỉ phí mà nhân dân và Nhà nước
có thể cung ứng được, phát huy được tính tự lực, tự quyết của mọi người


dân [45]. Có một số điểm khác nhau giữa chăm sóc sức khỏe ban đầu và
chăm sóc ban đầu, trong bài này thuật ngữ “chăm sóc ban đầu” (CSBĐ)
được sử dụng chung theo định nghĩa trên.
Chăm sóc sức khỏe ban đầu là một tập hợp các định hướng và cải

cách chính sách cần thiết hướng tới mục tiêu sức khỏe cho tất cả mọi
người: hướng tới bảo hiểm y tế toàn dân, chuyển đổi sang hình thức cung
cấp các dịch vụ chăm sóc ban đầu lấy con người làm trung tâm, đảm bảo
các vấn đề chăm sóc trong tất cả các chính sách, tăng cường lãnh đạo và
quản lý toàn diện [44].
Y hoc gia đình (YHGĐ) là một chuyên ngành của y khoa liên quan

đến việc cung cấp dịch vụ chăm sóc tồn diện cho cá nhân và gia đình, tích
hợp các kiến thức từ các ngành khoa học y sinh, hành vi và xã hội học, một

chuyên khoa mang tính chất học thuật bao gồm các dịch vụ chăm sóc sức
khỏe tồn diện, giáo dục và nghiên cứu. Ở một số nước, VYHGĐ được gọi là

y khoa thực hành tổng quát.

Bác sĩ gia đình (BSGĐ) được đào tạo chun mơn để cung cấp dich
vụ chăm sóc sức khỏe cho tất cả người dân khơng kể tuổi tác, giới tính
hoặc loại vấn để sức khỏe, cung cấp các dịch cụ sức khỏe ban đầu và liên
3


tục cho tồn bộ các gia đình trong cộng đồng, giải quyết các van dé về thé
chất, tâm lý và xã hội, phối hợp các dịch vụ chăm sóc sức khỏe toàn diện
với các chuyên khoa khác khi cần thiết. Ở một số nước, BSGĐ


còn được

gọi là bác sĩ thực hành đa khoa [5].
Thực hành YHGĐ
các BSGĐ,

bao gồm

các dịch vụ CSSK được cung cấp bởi

được đặc trưng bởi các dịch vụ chăm sóc tồn diện, liên tục,

phối hợp, cộng tác, định hướng cá nhân, gia đình và cộng đồng: là chăm

sóc y tế tồn diện nhắn mạnh đặc biệt vào các đơn vị là gia đình [5].
1.1.2. Lợi ích của chăm sóc ban đầu và chăm sóc theo nguyên tắc y học
gia đình

Té chức Y tế Thế giới đã nhận định: “bác sĩ gia đình đóng một vai
trị trung tâm trong việc đạt được các mục tiêu về chất lượng, chỉ phí-hiệu
quả và tính cơng bằng trong các hệ thống chăm sóc sức khỏe”. Một nghiên
cứu tại Hoa kì, cứ tăng 20% số bác sĩ chăm sóc ban đầu sẽ làm giảm 5% tỉ
lệ tử vong, lợi ích này cịn lớn hơn nhiều nếu bác sĩ chăm sóc ban đầu là
bác sĩ gia đình. Tăng thêm l1 bác sĩ gia đình trên 10.000 dân sẽ giảm 70
trường hợp tử vong trên 10.000 dân, tức là giảm 9% tỉ lệ tử vong. Nghiên
cứu về các yếu tố quyết định đến chỉ số sức khỏe ở 50 tiểu bang Hoa Kì
cho thấy, khi số bác sĩ chuyên khoa tăng lên thì chỉ số sức khỏe sẽ thấp, trái

lại tỉ lệ tử vong sẽ giảm nếu tăng số bác sĩ gia đình [30].


Thực hành YHGĐ thường được gắn kết trong bối cảnh CSBĐ với
mục tiêu chiến lược là chuyển dịch các nhu cầu chăm sóc sức khỏe ở các

bệnh viện và chuyên khoa sâu về cộng đồng, nơi mà các BSGĐ thực hành
như là cầu nối chăm sóc cộng đồng và chăm sóc bệnh viện. BSGĐ có trách
nhiệm xử trí các nhu cầu sức khỏe cũng như thiết lập và duy trì mối quan

hệ gần gũi, tin cậy với bệnh nhân (BN) và gia đình họ và giúp họ kết nối
các dịch vụ chăm sóc sức khỏe ban đầu với các dịch vụ ở tuyến trên. Tại
đây, người dân sẽ hưởng các dịch vụ chăm sóc liên tục, tồn điện và điều
4


quan trong 1a dé dang tiép cận với các địch vụ y tế chất lượng tại tuyến ban
đầu. Khả năng tiếp cận liên tục với các dịch vụ y tế cịn thực biện thơng
qua khám chữa bệnh theo báo hiểm y tế tại nơi đăng kí ban đầu và chuyển
tuyến cho những bệnh nhân cần các dịch vụ không sẵn có ở tuyến cơ sở, hỗ
trợ lựa chọn bác sĩ chuyên khoa khác phù hợp để tiếp tục chăm sóc cho
bệnh nhân. Ngoài ra, các dịch vụ y tế ngoài giờ có thể được cung cấp qua
hệ thống trực điện thoại, dịch vụ chăm sóc cấp cứu hoặc phịng cấp cứu tại
bệnh viện. Chính những ưu điểm này sẽ làm tăng tính tiếp cận của người
dân với các dịch vụ chăm sóc ban đầu ở tuyến cơ sở, đồng thời hạn chế
người dân tìm kiếm các dịch vụ khơng cần thiết, bất tiện và tốn kém tại các
bệnh viện, giúp giảm quá tải bệnh viện và các chỉ phí chăm sóc y tế.
Bác sĩ gia đình khi được lồng ghép vào nhóm CSBĐ đã chứng minh
hiệu quả tăng khả năng tiếp cận với dịch vụ y tế của người dân, cung cấp

các dịch vụ CSSK toàn diện hơn, đồng thời cải thiện năng lực của tồn thể
nhóm CSBĐ. Năm


1994, Brazil đã phát động một chiến lược tăng cường

CSBD thông qua chương trình YHGĐ, chương trình có tên là “Programma
Sausde da Familia” (PSF). Muc dich ctia PSF là cung cấp các đội y tế gia

đình cho tồn bộ dân số. Mỗi đội gồm một bác sĩ, một điều dưỡng, một trợ
lý điều dưỡng và các nhân viêny tế công cộng. Đội này chăm sóc cho một

quần thể dân số lên tới 4.000 người. Các thành viên của đội hợp tác để
cung cấp các dịch vụ y tế thiết yếu, giáo dục và nâng cao sức khỏe, lồng
ghép các dịch vụ của tuyến cơ sở với các tuyến thứ 2, thứ 3, và giảm thiểu
các nguy cơ sức khỏe thông qua sự tham gia của cộng đồng. BSGĐ được
thêm vào đội dé bố sung kỹ năng cho các nhân viên y tế, tăng cường hiệu
quả của chương trình, và tạo mối liên kết giữa các dịch vụ PSF với hệ

thống y tế. Cho đến thời điểm hiện tại, có hơn 32.000 đội đã được thành lập
và tạo ra những chuyển biến đáng kế về mặt sức khỏe. Ví dụ, tăng 10% độ
bao phủ của chương trình YHGĐ sẽ giảm được 4.5% tỉ lệ tử vong ở trẻ em.
5


1.2. Chương trình luân khoa Y học gia đình ở các nước
1.2.1. Tác động của chương trình ln khoa
Sự đóng góp của YHGĐ cho chương trình giảng dạy y khoa đại học
rất đa dạng, phản ánh sự rộng rãi và tồn điện của chính ngành học. Trong

những năm học cơ sở/tiền lâm sàng, YHGĐ bao gồm tiếp xúc ban đầu với

bệnh nhân, giới thiệu cho sinh viên (SV) về mối quan hệ bác sĩ - bệnh nhân
và ảnh hưởng của bệnh tật trong gia đình, cũng như đào tạo kỹ năng giao

tiếp và lâm sàng [18, 19, 36]. Trong những năm cuối đại học/lâm sàng,
YHGĐ

giảng dạy theo khối hoặc theo chiều đọc những kinh nghiệm lâm

sàng cho bác sĩ hoặc cung cấp kinh nghiệm về chăm sóc ban đầu (cơ bản)
và nâng cao/chuyên sâu cùng với các chuyên khoa khác. Như

đã được

chứng minh ở các quốc gia khác, đào tạo đại học về VHGĐ là một yếu tố
quan trọng ảnh hưởng đến sự lựa chọn nghề nghiệp của sinh viên đối với

chăm sóc ban đầu [14], [40]. [41].
Eralda Turkeshi và các cộng sự đã thực hiện một nghiên cứu đánh

giá hệ thống gồm 64 nghiên cứu về tác động của đào tạo VHGĐ cho sinh
viên y khoa, bác sĩ đa khoa hoặc BSGĐ

và/hoặc bệnh nhân của họ, từ năm

1990 đến 2013, không giới hạn quốc gia. SV đã thể hiện sự hài lịng với nội
dung và q trình giảng dạy cũng như học tập khi được đào tạo lâm sảng
trong lĩnh vực YHGĐ. SV đã củng cố kiến thức cũ và sử dụng những kiến

thức đó trong việc giải quyết các tình trạng cấp tính và mạn tính phổ biến,
duy trì sức khỏe, phịng chống bệnh tật, giao tiếp và kỹ năng giải quyết vấn

đề. Thái độ của SV đối với YHGĐ đã được cải thiện sau khi học. Sự xuất
hiện và tham gia của SV khơng có tác động tiêu cực đến bệnh nhân [41].

Nhìn chung, thực hành đa khoa trở thành một mơi trường chính cho
giáo dục sinh viên y khoa trong thế kỷ 21 tại các nước phát triển nhu Uc
[4]), Bi [42], Anh hoặc Canada [3§], và được giới thiệu gần đây tại các
nước đang phát triển như Pakistan [26]. Tuy nhiên, có ít nghiên cứu được
6


Qsrumeus

Tài liệu phục vụ học tập, nghiên cứu khoa học

thiết kế tốt để đánh giá về đào tạo lâm sàng trong lĩnh vực này. Một nghiên
cứu tổng quan hệ thông gồm 48 nghiên cứu về tác động của chương trình

luân khoa đối với sinh viên y từ năm 1990 đến 2013 khơng giới hạn quốc
gia [41]. Trong số này, có 13 nghiên cứu về tác động đối với kiến thức
và/hoặc kỹ năng của sinh viên. Đa số được thực hiện tại Mỹ (10 nghiên
cứu), chỉ 02 nghiên cứu ở châu Au (Slovenia và Austria), và 01 từ United
Arab Emirates. Hai nghiên cứu đánh giá thông qua bài thi luận, 01 bằng thi

lâm sàng có cấu trúc khách quan (OSCE), và 01 bằng bảng đánh giá của
thầy cô. Các nghiên cứu còn lại sử dụng tự đánh giá về năng lực/mức độ tự
tin của sinh viên. Chỉ có 6 nghiên cứu sử dụng thiết kế có đối chứng khơng

ngẫu nhiên hoặc so sánh trước-sau khóa học, chú ý đến năng lực thực hành
trước khóa học. Nghiên cứu định tính được sử dụng chỉ trong 10% các
nghiên cứu này [41]. Tương tự, một nghiên cứu tổng quan các bài báo về
đào tạo VHGĐ

từ năm 2002 đến 2012 tìm thấy một nhu cầu chung về cải


thiện cách tiếp cận phương pháp nghiên cứu đào tạo YHGŒĐ và kết luận
chiến lược đa dạng phương pháp có thể là một trong các giải pháp [42].
Ở một nước đang phát triển (như Việt Nam), nơi mà môn YHGĐ chỉ
mới được giới thiệu một năm trong chương trình y khoa, rất cần thiết để

nghiên cứu về mối liên hệ của YHGĐ và giáo dục y khoa, về đa dạng hóa
bối cảnh học tập và giá trị tính tổng quát [1]. Cũng cần phải tìm hiểu làm
thế nào để giúp SV y khoa nhận thức YHGĐ

là một chuyên ngành và là

một mục tiêu nghề nghiệp.

1.2.2. Xây dựng chủ đề học tập chương trình luân khoa VHGĐ
Trong một nghiên cứu của Howard Tandeter và các đồng nghiệp,
một nhóm nghiên cứu bao gồm 40 bác sĩ gia đình và các nhà giáo dục y tế

với vai trò đại điện quốc gia của tất cả các nước Châu Âu - cộng với Israel trong Hội đồng của Học viện Giáo viên Châu Âu về Y học Đa khoa và Gia

đình (EURACT). Sau ba vòng Delphi (thu thập ý kiến), họ đã có được một
7


danh sách đồng thuận gồm 15 chủ đề được người trả lời coi là quan trọng
nhất để được đưa vào một chương trình giảng dạy cốt lõi tối thiểu cho y
học gia đình / đào tạo đa khoa trong giáo dục y khoa đại học [38]. Trong số
các nội dung cốt lõi tối thiểu ở bảng 2.1, các nguyên tắc của YHGD

bao


gồm tính liên tục, tồn diện và phối hợp chăm sóc là quan trọng nhất.

Bang 1.1. 15 chủ để cuối cùng nỗi bật từ quy trình thu thập ý kiến Delphi
Xếp hạng Chủ đề được Bình chọn

Stt-Xép hạng-Nội dung
1 26 Giới thiệu về YHGĐ / thực hành đa khoa như một chuyên ngành y tế cụ

thé. Nguyên tắc của y học gia đình: Sự liên tục, tồn điện, phối hợp chăm sóc

-2 21 Cách tiếp cận tồn điện. Mơ hình tâm sinh lý xã hội *
3 20 Quản lý bệnh ở giai đoạn sớm, không phân biệt giai đoạn. Xử lý sự

không chắc chấn *.
4 17 Kỹ năng giao tiếp: với bệnh nhân, với người thân của bệnh nhân và với
những khó khăn của bệnh nhân *
5 17 Quản lý nhiều vẫn đề sức khỏe, xác định các ưu tiên *

6 17 Ra quyết định dựa trên mức độ phồ biến và mức độ mắc bệnh *.
7 17 Phòng ngừa và tăng cường sức khỏe, giáo dục bệnh nhân *

8 16 Lấy bệnh nhân làm trung tâm *.

9 16 Kỹ năng tư van- giai đoạn tư vấn*

10 15 Chăm sóc mãn tính, quản lý các bệnh mãn tính và các vấn đề sức khỏe,
bệnh tiểu đường / tăng huyết áp / thiếu máu cục bộ mãn tính/béo phi*
11 14 Gia đình vừa được xem nguồn bệnh và cững nguồn chăm sóc; bối cảnh
gia đình; biểu đồ; vịng đời gia đình *

12 13 Các đặc điểm cụ thể của chăm sóc sức khỏe trong y học gia đình (EM):
Mọi lứa tuổi, nam và nữ, chăm sóc sức khỏe cẩn thận, chăm sóc dự phịng,
cấp cứu *
13 12 Định hướng của cộng đồng: chăm sóc cộng đồng tập trung; đánh giá

nhu cầu của cộng đồng.

14 12 Triệu chứng phổ biến nhất trong chăm sóc sức khỏe gia đình *

15 10 Điểm chung của việc chăm sóc chính (cơ bản) và phụ (bê sung) (nâng
cao): Giới thiệu, sự phù hợp của dịch vụ y tế đối với bệnh nhân, quá trình hỗ
trợ (vận động)
Ghi chi: dau *: cdc nội dung được chọn trong nghiên cứu
Nguồn: Tác giả Howard Tandeter (2010) [38]


Qsrumeus

Tài liệu phục vụ học tập, nghiên cứu khoa học

Một nghiên cứu về CSBĐ ở 31 quốc gia châu Âu cho thấy tất cả các
chỉ số về chăm sóc tập trung vào con người có liên quan một cách tích cực
với sự hài lòng của BN, cho thấy rằng việc chăm sóc càng tập trung vào
con người, sự hài lịng của BN cang cao (Jens Detollenaere, 2017) [15].
Ngoài ra, kỹ năng giao tiếp là rất cần thiết cho các bác sĩ. Hiệu quả của các
chương trình đào tạo về kỹ năng phỏng vẫn đã được nghiên cứu (Robert C.

Smith, 1998) (Ismaeil Fazel, 2011) [19], [36]. Tuy nhiên, nhiều bằng chứng
liên tiếp cho thấy kỹ năng giao tiếp của các BSĐK


không đạt được mục

tiêu mong muốn trong việc tăng cường sự hài lòng của BN, tăng cường sức
khỏe và giảm kiện cáo sai lầm. Một nghiên cứu về

việc thực hiện một

chương trình giảng dạy mới về kỹ năng giao tiếp tập trung vào BN học
trong năm thứ 3, luân khoa 6 tuần về YHGĐ.

Phát triển và triển khai

chương trình giảng dạy trên 24 cơ sở đào tạo ở năm tiêu bang đã được trình

bày chỉ tiết (Thomas R. Egnew, 2004). [18].
1.2.3. Phương pháp giảng dạy áp dụng (rong chương trình luân khoa y
học gia đình
Ngồi ra, làm thế nào để giảng dạy sinh viên y khoa trong các khoa
ngoại trú đã là một mối quan tâm trong nhiều nghiên cứu. Tại Hoa Kỳ, một

mơ hình tập trung vào người học trình ca bệnh trong giảng dạy ngoại trú
được gọi là SNAPPS

(viết tất của các từ Summarize, Narrow, Analyze,

Probe, Plan và Select) đã được nghiên cứu trên các sinh viên y khoa năm
thứ 3 và thầy cô hướng dẫn. SNAPPS

đại diện cho sự thay đổi trong mơ


hình giáo dục thu hút người học và tạo ra sự hợp tác trong học tập trong bối

cảnh chăm sóc bệnh nhân. Nó bao gồm sáu bước:

1.Tóm lược ngắn gọn

tiền sử và các phát hiện chính; 2. Thu hẹp chân đoán phân biệt thành hai
hoặc ba khả năng liên quan; 3. Phân tích chẩn đốn phân biệt bằng cách so

sánh và đối chiếu các khả năng: 4. Thăm dò bằng cách đặt câu hỏi về
những điều khơng chắc chắn, khó khăn hoặc những tiếp cận thay thế; 5. Kế
9


hoạch quản lý cho các vấn đề sức khỏe của bệnh nhân và 6. Chọn một vấn
đề liên quan ca bệnh dành cho tự học có định huéng (Terry M. Wolpaw,
2003) [44]. Một nghiên cứu khác về TOPIC (Quy trình định hướng nhiệm
vụ trong chăm sóc, viết tit cia tir tiéng Anh Task-oriented Processes in
Care) mô tả một số kỹ năng giảng dạy phổ biến mà những người hướng

dẫn thường sử dụng để dạy sinh viên năm thứ 4. TOPIC có năm kỹ năng
nhỏ bao gồm

1. Nhận một cam kết, 2. Thăm dò bằng chứng hỗ trợ, 3. Dạy

quy tắc chung, 4. Củng cố những gì đã được thực hiện đúng, và 5. Sửa lỗi
sai. Trong số năm kỹ năng nhỏ này, kỹ năng 2 và 3 được sử dụng phổ biến
hơn bởi các người hướng dẫn (William Y. Huang, 2004) [24]. Ở Đức, một
nghiên cứu về tương tác giữa sinh viên và giảng viên trong luân khoa


YHGĐ đã được thực hiện. Nghiên cứu cho thấy rằng phần lớn các cuộc
tham vấn được thực hiện với sự biện diện của SV bao gồm các điểm nhấn

giảng dạy như: tiền sử BN, quy trình chẩn đốn, thăm khám, cơ chế bệnh

lý, chấn đoán phân biệt, các yếu tố nguy cơ và trình bệnh án. Phần điều trị
được quan tâm thường xuyên nhất (Duncan và các cộng sự, 2016). Quá
trình giảng dạy chung phổ biến hơn quá trình giảng dạy cụ thể [17]. Một

nghiên cứu khác cũng cho thấy 32,2% các cuộc thăm khám bệnh nhân có
phản hồi của giảng viên. Đa số phản hồi là tích cực và có tính chất chung
(68,9%), và thực hiện khi có mặt của bệnh nhân. Phản hồi tiêu cực cũng

chiếm tỷ lệ không nhỏ (29,5%) (Stefan Bosner et al, 2017) [11].
Giáng dạy lâm sàng cần thiết để giúp sinh viên phát triển kỹ năng,
lập luận và tính chuyên nghiệp, với sự hiện diện của bệnh nhân và mối
quan hệ bộ ba giữa giảng viên lâm sàng, sinh viên và bệnh nhân. Tại
Vương quốc Anh, một cuộc khảo sát định tính về việc xây dựng năng lực
trong giảng lâm sàng lĩnh vực YHGĐ

đã được thực hiện. Năng lực được

xây dựng bởi các sinh viên, bệnh nhân và giảng viên lâm sàng trong suốt
các hoạt động khác nhau thông qua việc sử dụng giao tiếp ngôn ngữ và phi
10


Qsrumeus

Tài liệu phục vụ học tập, nghiên cứu khoa học


ngôn ngữ (ngơn ngữ hình thể). Về ngơn ngữ, những người tham gia xây
dựng năng lực thông qua sử dụng các câu hỏi, mệnh lệnh, lời khuyên, đại
từ nhân xưng và niềm tin vào việc trò chuyện về sức khỏe. Về bán ngôn
ngữ, những người tham gia xây dựng năng lực thông qua việc sử dụng sự
can thiệp (đứt quãng, ngắt lời) và tiếng cười. Giao tiếp phi ngôn ngữ (ngôn
ngũ hình thể) được thực hiện thơng qua định vị vật lý và sở hữu hoặc kiểm

soát các vật liéu nhu éng nghe (Charlotte E Rees, 2013)[32].
1.3. Phát triển đào tạo và thực hành y học gia đình ở Việt Nam và Cần
Thơ

Từ năm 1999 đến 2004, một số hội thảo giới thiệu về Y học gia đình

như Hội thảo về chủ đề “Triết lý và khái niệm Y học gia đình” do Bộ Y tế,
Đại học Y Hà Nội và Trung tâm Y khoa Maine Hoa Kỳ chủ trì có sự tham

dự Đại học Y Dược TP HCM; Hội thảo “Giới thiệu Y học gia đình” tai Dai
học Y Dược TP HCM và Đại học Y Dược Cần Tho. Sau đó, các hội thảo
xây dựng chương trình đào tạo Chun khoa cấp I YHGĐ
giáo trình đã được

tổ chức tại các Trường

và biên soạn

Đại học Y Dược

Hà Nội,


TPHCM, và Cần Thơ [5].
Nhiều lãnh đạo và giảng viên các trường đại học Y dược TPHCM,

Hà Nội, Cần Thơ, Thái Nguyên, Huế, và Hải Phịng đã được đào tạo các
khóa ngắn hạn, đài hạn về Y học gia đình tai Hoa Ky; các khóa Cao học Y

học gia đình tại Philippines; nghiên cứu sinh tại Vương quốc Bi [5].
Từ năm 2003, Trường ĐHYD

Cần Thơ đã bắt đầu đào tạo chuyên

khoa I Y học gia đình [3]. Chương trình đào tạo liên tục Y học gia đình
dành cho các bác sĩ đa khoa và chuyên khoa được bắt đầu từ năm 2015.
Môn Y học gia đình được đưa vào chương trình lý thuyết cho Y đa khoa từ
những năm 2012 ; và luân khoa Y học gia đình chính thức từ năm 2018 [4].
Nam 2013, trong chương trình hợp tác với ĐH Ghert, Bỉ, Bộ mơn Y

học gia đình Trường Đại học Y Dược Cần Thơ triển khai Chương trình đào
11


×