BO
Y TE
TRUONG ĐẠI HỌC Y DƯỢC CÀN THƠ
ĐÈ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CÔNG NGHỆ CÁP TRƯỜNG
NGHIÊN CỨU THỤC TRẠNG VÀ NHU CAU DAO TAO
NGUON NHAN LUC CHO NGANH HIEM THEO
QUYET DINH 319/QD-TTG CHO VUNG TAY NAM BO
DEN NAM 2025
CHU TICH HOI DONG
CHU NHIEM DE TAI
Gg
SU
PGS.TS Nguyén Van Lam
-
TS. Nguyễn Minh Phương
Chủ nhiệm đề tài: Tiến sĩ Nguyễn Minh Phương
Cán bộ tham gia: KS. Huỳnh Cơng Hiệp
CN. Trần Bình Khiêm
Cần Thơ ~ năm 2019
LOI CAM DOAN
Tôi xin cam đoan: đề tài này là cơng trình nghiên cứu của nhóm
chúng tơi, các số liệu và kết quả thu được hoàn toàn đúng sự thật và chưa
được cơng bố trong bat kỳ cơng trình nghiên cứu nào khác.
Cân Thơ, ngày 15 tháng II năm 2019
Chủ nhiệm đề tài
Slik
Nguyễn Minh Phương
MUC LUC
Lời cam đoan
Mục lục
PHAN 1. TOM TAT DE TAI
PHẦN 2. TỒN VĂN CƠNG TRÌNH NGHIÊN CỨU
Danh mục các chữ viết tắt
Danh mục các bảng
v3.0 ..1.......
1
TONG QUAN TAI LIEU ...cssssccsssssssssssssssssssssesssssvescssessesssssnsecsssnsesersuseessesseeecerenee 3
LL
12
NIM Ne y te oeescecccccccsssessssessesessecsssecsssesssssessusenusesevensevesssessesesseeessetersness 3
1.1.1
Nhân lực y tế trên thế giới.........................----©ctteckvecEEevEErEErerrrrerrrrerrrer 3
1.1.2
Nhân lực
y tế tại Việt Nam...
1.1.3
Nhân lực y t vựng ng bng sụng Cu LOng....................c.ôccccscsxcx 5
ơơ
. ..
U
4
S lng, trình độ, cơ cầu nguồn nhân lực ..........................------c
12.1
Số lượng...................................................C.HHHHHHHE1122121010116011xecee 5
1.2.2 Trình đỘ........................................-.2.2zccCCCeEECE.CEELEEEEELEEEE.EELLEiErkrrrrree 7
1.2.3 Cơ cấu nhân lực y tẾ........................---c.+xe+cc2SCC..TEELEEE.11117..E1e
E1, 7
1.3.1 Nhu cầu về số II
PT
....
11
1.3.2 Nhu cầu về trình độ..........................--..-c«ccccccc-ccvceesrrrtrrkerrrrkeererrreeeree 11
1.3.3 Nhu cầu về cơ cầu.....
“
... L3
ĐĨI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...................................--- 17
2.2 Phương pháp nghién CỨU.......................
4 sSsStHHH19010381117114011104713111. se 17
2.2.1 Thiết kế nghiên Cứu........................-c2. cczvveeEEEExeEEEEEkessELrkerrrrrrreerre 17
2.2.2 Mẫu nghiên Ctr......sccccsssssscssscsssssssssssessssessssseeesssessssisasssssesssessssevensseses 17
2.2.3 Nội dung nghiên cỨu........................... ----cssxssA2E12711511111111-11111xrrsrr 17
2.3 Phương pháp, kỹ thuật thu thập SỐ lÏỆN.........................
c2 te ExesEEEeseEEeesoree 18
2.3.1
Soạn các bộ công cụ thu thập SỐ liỆU........................oSe2ccsreeeExeerrverrrr 19
2.3.2 Tập huấn thu thập số liệu............
2.3.3 Thu thập số liệu từ các cơ sở y tế
i
tật
VI Na, 0N nh "4D...
19
2.3.5 Phương pháp xử lý số liệu.......................--..cc+©2..keEEEE.EEEL25Ekesvreeresree 19
2.3 Đạo đức trong nghiên CỨU........................
..-- << 9E 00 181811101111111014.1 56 20
KÉT QUẢ NGHIÊN CỨU................................22---22+£©©EEESEEA2222EEEEvvreserrrrrrrvvercee 21
3.1 Số lượng, trình độ, cơ cấu nhân viên y tế phục vụ chuyên ngành hiếm các
tỉnh/thành phố vùng Tây Nam Bộ (đến thời điểm tháng 31/12/2018)............ 21
:7980009/900101010577 đ43<:................ 51
4.1. Số lượng, cơ cấu, trình độ nhân lực bác sỹ chuyên ngành hiếm các tỉnh khu
„52)90 000100." ..---3.......
51
4.2 Nhu cầu đào tạo Bác sỹ đa khoa tạo nguồn nhân lực cho 5 chuyên ngành
hiếm đến năm 2025 các tỉnh khu vực ĐBSCL............................-s-ccccceszrrvrere 53
ii
iv
PHAN 1: TOM TAT DE TAI
1. Mục đích thực hiện đề tai
Nhân lực y tế là nguồn lực quan trọng nhất trong cơng tác khám chữa bệnh và
chăm sóc sức khỏe cộng đồng. Để thực hiện Nghị quyết Trung ương 6 khóa XII 20NQ/TW về tăng cường cơng tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khoẻ nhân dân
trong tình hình mới [4], Quyết định số 153 của Thủ tướng Chính phú phê duyệt tổng
thể phát triển hệ thống y tế Việt Nam giai đoạn 2010 và tầm nhìn đến năm 2020 [5],
một trong những nhiệm vụ mà ngành y tế quan tâm hàng đầu có tính chiến lược là
đào tạo đội ngũ cán bộ y tế có đủ số lượng, có cơ cấu hợp lý, đảm bảo chất lượng
khám chữa bệnh, chăm sóc sức khỏe cộng đồng cho các tuyến, các vùng dân cư, đặc
biệt cho tuyến y tế cơ sở, cho vùng sâu, vùng xa.
Theo khảo sát của Trường thực hiện, nguồn nhân lực y tế khu vực ĐBSCL có
sự gìa tăng đáng kể về số lượng, cũng như chất lượng. Năm 2008, tỷ lệ BS/1 vạn
dân là 4,26 và tỉ lệ DS/1 vạn dân là 0,22. Đến năm 2018, tỷ lệ BS/1 vạn dân đã tăng
lên khá lớn là 7,85 và tỉ lệ DS/1 vạn đân là 1,39; tỷ lệ bác sỹ thấp ở các tinh: An
Giang, Kiên Giang, Bạc Liêu, Sóc Trăng, Tiền Giang, Hậu Giang,TP Cần Thơ có tỷ
lệ BS, DS cao nhất trong vùng. Nhu cầu để đến năm 2020 khu vực ĐBSCL sẽ có đủ
9,0 BS và 2,0 - 2/2 DS trên 1 vạn dân theo QÐ 122/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính
phủ, số sinh viên tốt nghiệp tại Trường Đại học
các tỉnh khu vực ĐBSCL
Dược Cần Thơ về công tác tại
sẽ đạt được tiêu chí BS, DS/1 vạn dân vào năm 2020
(81.1151.
Tuy nhiên, tình hình sử dụng nguồn nhân lực y tế của các tỉnh trong khu vực
Đồng bằng Sông Cửu Long vẫn còn nhiều bắt cập và điều quan trọng là cần phải có
giải pháp giải quyết các bất cập giữa nhu cầu nhân lực y tế và khả năng đào tạo để
đáp ứng yêu cầu đào tạo của xã hội.
Hiện nay trong lĩnh vực y tế bắt đầu xuất hiện những khó khăn trong việc tìm
việc làm sau khi tốt nghiệp, đặc biệt là Điều đưỡng, Dược sỹ, BS Răng hàm mặt
gần như bão hịa, trong khi đó vẫn cịn tồn tại sự thiếu hụt các Bác sỹ thuộc 5
til
chuyén nganh hiém theo QD 319/TTg ngay 07/02/2013 cia Tha tướng Chính phủ:
Lao, Phong, Tâm thần, Giải phẫu bệnh, Pháp Y. Hằng năm, số lượng sinh viên được
đào tạo theo địa chỉ chỉ đáp ứng được một phần nhu cầu của các địa phương do đó
chúng tơi thực hiện: “Nghiên cứu thực trạng và nhu câu đào tạo nguồn nhân lực
cho ngành hiểm theo Quyết dịnh 319/QĐ-TTg cho vùng Tây Nam bộ đến năm
2025”.
,
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Xác định số lượng, cơ cấu, trình độ nhân lực bác sỹ chuyên ngành hiếm các
tỉnh khu vực ĐBSCL.
- Xác định nhu cầu đào tạo Bác sỹ đa khoa tao nguồn
nhân lực cho 5 chuyên
ngành hiếm đến năm 2025 các tỉnh khu vực ĐBSCL.
3. Đối tượng nghiên cứu
- Gồm các bác sỹ đang công tác thuộc lĩnh vực ngành hiếm tại các cơ sở y tế
thuộc 13 tỉnh vùng Tây Nam Bộ.
- Các sinh viên thuộc vùng Tây Nam Bộ đang học bác sỹ đa khoa tạo nguồn
cho 5 ngành hiếm tại Trường ĐH Y Dược Cần Thơ.
4. Thiết kế nghiên cứu: nghiên cứu cắt ngang mơ tả, thăm đị đự báo
5. Cách thức tiến hành nghiên cứu
Thống nhất các thành viên nhóm nghiên cứu và các tỉnh khu vực Tây Nam Bộ
gồm ban giám đốc, các phòng liên quan theo bộ câu hỏi, biểu mẫu thống kê về số
lượng, trình độ, cơ cấu nhân lực hiện tại và nhu cầu về sế lượng, trình độ, cơ cấu
nhân lực từ đến năm 2018; nhằm hoàn chỉnh qui hoạch và xác định nhu cầu nhân
lực y tế để đào tạo bác sỹ y khoa tạo nguồn các chuyên ngành hiếm. Sản phẩm kết
thúc tập huấn sẽ ra văn bản, thống nhất 01 dạng biểu mẫu gửi về Sở y tế các Tỉnh
khu vực Tây Nam Bộ để tiến hành thu thập số liệu.
Thành viên nhóm nghiên cứu đề tài tổ chức chuyến cơng tác đến các Tỉnh
vùng Tây Nam bộ làm việc với Ban giám đốc Sở Y tế, Phòng Tổ chức cán bộ và
các phòng chức năng thực hiện. Phỏng vấn theo bộ câu hỏi về đánh giá số lượng
hiện có, nhu cầu đào tạo trình độ đại học, sau đại học cho các lĩnh vực chuyên
ngành hiếm.
iv
(ae
Tài liệu phục vụ học tập, nghiên cứu khoa học
6. Kết quä nghiên cứu
Theo kết quả nghiên cứu nhân lực y tế phục vụ ngành hiếm 13 tỉnh/ thành phố
khu vực Đồng bằng sơng Cửu long tồn vùng có 758 nhân viên y tế đang công tác
tại các chuyên ngành hiểm,
'_
trong đó số bác sỹ là 434, trình độ sau đại học là 199
bác sỹ trình độ chuyên khoa I, chuyên khoa II và thạc sỹ. Nhiều nhất là cán bộ y tế
chuyên ngành lao, kế đến là tâm thần; lĩnh vực có ít nhân viên y tế nhất là giải phẫu
bệnh và Pháp y.
Bảng 1: Số lượng và trình độ cán bộ y tế đang công tác các chuyên ngành hiếm
khu vực ĐBSCL,
5
Ngành/
sh
Trình
Lao
|
an
độ
Số lượng trình độ ĐH, SĐH
,
|
Bác sĩ
Sơbộ
CK
R
CKI|
CKMH
|
-
Thạc sĩ
Trung
|
&
cập
_
Cộng
27
46
68
10
5
150
306
Phong
8
20
40
2
0
46
116
Tam than
17
87
37
11
3
100
255
Giải phẫu bệnh
2
6
8
2
2
11
31
Phap y
10
12
6
4
1
17
50
[Tong cong
64 |
29
11
171 | 159]
324 |
758
Theo kết quả nghiên cứu: sô lượng bệnh viện, Trung tâm, Khoa thuộc BV hoạt
động lĩnh vực ngành hiếm khu vực ĐBSCL
có 103 Bệnh viện, Trung tâm, Khoa
trực thuộc bệnh viện tỉnh hoạt động trong các lĩnh vực chuyên ngành hiếm, bao
gồm: 18 bệnh viện chuyên khoa, 44 trung tâm quản lý, điều trị, dự phòng, 41 hoạt
động tại các khoa thuộc BV tỉnh. Số lượng bệnh viện hoạt động lĩnh vực ngành
hiếm phân bố theo tỉnh/TP tồn vùng có 9 bệnh viện Lao và bệnh phổi, có 01 bệnh
viện Phong (Da liễu) và § bệnh viện Tâm thần —- Thần kinh. Số lượng trung tâm
quản lý hoạt động lĩnh vực ngành hiếm phân bố theo tỉnh/TP tồn vùng có 44 trung
tâm quản lý, trong đó có 12 trung tâm Lao và bệnh phổi, có 11 trung tâm Phong (Da
liễu), 7 trung tâm Tâm thần — Thần kinh, 14 trung tâm pháp y.
Bảng 2: Nhu cầu thành lập mới bệnh viện, Trung tâm
hoạt động lĩnh vực
ngành hiếm (năm 2019 đến 2025)
Lĩnh vực ngành hiểm
Đơn vị
Tâm thân
Lao | Phong |
GPB |
Phápy
Cộng
Bệnh viện
4
1
3
0
0
8
Trung tâm
7
5
2
2
8
24
Khoa thuộc BV
8
5
23
10
0
46
Tong cong
19
11
28
12
8
78
Tổng nhu cầu đào tạo các chuyên ngành hiếm trình độ ĐH giai đoạn 20192025 khu vực ĐBSCL
là 1518 bác sỹ, trong đó cao nhất là TP. Cần Thơ 296 bác sỹ,
kế đến là Kiên Giang 260 bác sỹ. Ngành lao chiếm số lượng cao nhất 482 bác sỹ, kế
đến là Tâm thần 454 bác sỹ, thấp nhất là Pháp y 147 bác sỹ. Nhu cầu đào tạo trình
độ sau đại học cả vùng đến 2025 là 3801 BS. Nhu cầu đào tạo định hướng là 1929
BS, BS.CKI là 1110 BS, BS.CKI là 396 BS, nhu cầu đào tạo thạc sỹ, tiến sỹ là
366, trong đó thạc sỹ là 297, tiến sỹ là 69.
7. Kết luận
Tồn vùng có 75§ nhân viên y tế đang cơng tác tại các chun ngành hiểm,
trong đó số bác sỹ là 434, trình độ sau đại học là 199 bác sỹ trình độ chuyên khoa J,
chuyên khoa II và thạc sỹ. Cán bộ y
trong đó có
tế phục vụ chuyên ngành lao cả vùng là 306,
156 cán bộ trình độ đại học và sau đại học; ngành Phong là 116, trong
đó có 73 cán bộ trình độ đại học và sau đại học; ngành Tâm thần là 255, trong đó có
155 cán bộ trình độ đại học và sau đại học; ngành GPB là 31, trong đó có 20 cán bộ
trình độ đại học và sau đại học; ngành Pháp y là 50, trong đó có 33 cán bộ trình độ
đại học và sau đại học.
Số lượng bệnh viện, Trung tâm, Khoa thuộc BV hoạt động lĩnh vực ngành
hiếm khu vực ĐBSCL
có 103 Bệnh viện, Trung tâm, Khoa trực thuộc bệnh viện
tỉnh hoạt động trong các lĩnh vực chuyên ngành hiếm, bao gồm:
vi
18 bệnh viện
chuyên khoa, 44 trung tâm quản lý, điều trị, dự phòng, 41 hoạt động tại các khoa
thuộc BV tỉnh. Trong số đó, lĩnh vực Lao nhiều nhất có 31 đơn vị gồm: 9 bệnh viện,
12 trung tâm, 10 khoa thuộc BV. Tâm thần có 24 đơn vị, Phong có 19 đơn vị, Pháp
y có 16 đơn vị và GPB có 15 đơn vị, trong đó có 14 khoa thuộc BV.
Nhu cầu thành lập mới bệnh viện, Trung tâm hoạt động lĩnh vực ngành hiếm
đến năm 2025 là 7§ Bệnh viện, Trung tâm, Khoa trực thuộc bệnh viện tỉnh hoạt
động trong các lĩnh vực chuyên ngành hiểm, bao gồm: 8 bệnh viện chuyên khoa, 24
trung tâm quản lý, điều trị, dự phòng, 46 Khoa hoạt động tại các khoa thuộc BV
tỉnh.
vii
PHẢN 2: TỒN VĂN CƠNG TRÌNH NGHIÊN CỨU
viii
DANH MUC CAC TU, CUM TU VIET TAT
: 1.077
BS
Bác sĩ chun khoa Í.............................. «son.
HH H10141011414s x5, Bs.CK1
Bác sĩ chun khoa 2 ........................
«ch
1021141411111 x66 Bs.CK2
BOY 6... ..............
BYT
Cơng nghệ thơng tỈn.....................................
Ăn HH2 11111 1xrre CNTT
Đồng bằng sơng Cửu Luong..........................--2222©2222222222ExtEEEEEkkesrerrrreerrrrree ĐBSCL
0190842. 8. 08
Th...................
con...
.................
¡5
<“--‹-:+...................
..
"5... 4‹-4.........
NCKH
PGS
TS
ThS
Danh mục các bảng
Bảng 1.1 Dự báo nhu cầu nhân lực theo chức danh cần bộ đến năm 2020
Bảng 1.2 Nhu cầu nhân lực theo tuyến bệnh viện
Bảng 1.3 Nhân lực y tế phục vụ cho 5 chuyên ngành hiếm, tại các BV, TT các
tỉnh
Bảng 3.1: Số lượng và trình độ cán bộ y tế đang công tác các chuyên ngành hiếm
khu vực ĐBSCL
Bảng 3.2: Số lượng và trình độ cán bộ y tế đang công tác chuyên ngành Lao phân
bố theo từng tỉnh/TP
Bảng 3.3: Số lượng và trình độ cán bộ y tế đang công tác chuyên ngành Phong
phân bố theo từng tỉnh/TP
Bảng 3.4: Số lượng và trình độ cán bộ y tế đang công tác chuyên ngành Tâm thần
phân bố theo từng tỉnh/TP
Bảng 3.5: Số lượng và trình độ cán bộ y tế đang công tác chuyên ngành Giải
phẫu bệnh phân bồ theo từng tỉnh/TP
Bảng 3.6: Số lượng và trình độ cán bộ y tế đang cơng tác chuyên ngành Pháp y
phân bố theo từng tỉnh/TP
Bang
3.7: Số lượng bệnh viện, Trung tâm, Khoa thuộc BV hoạt động lĩnh vực
ngành hiếm khu vực ĐBSCL
Bảng 3.8: Số lượng bệnh viện hoạt động lĩnh vực ngành hiếm phân bố theo
tỉnh/TP.
Bảng 3.9: Số lượng trung tâm quản lý hoạt động lĩnh vực ngành hiếm phân bố
theo tỉnh/TP.
Bảng 3.10: Nhu cầu thành lập mới bệnh viện, Trung tâm
hoạt động lĩnh vực
ngành hiếm (năm 2019 đến 2025)
Bảng 3.11: Nhu cầu thay thế số cán bộ nghỉ hưu (trình độ ĐH, SĐH) từ 20182025 khu vực ĐBSCL,
.
Bảng 3.12: Nhu cầu cán bộ y tế cho thành lập mới, đáp ứng cơng tác điều trị, dự
phịng từ năm 2018 đến năm 2025
(ae
Tài liệu phục vụ học tập, nghiên cứu khoa học
Bảng 3.13: Nhu cầu cán bộ y tế cho thành lập mới, đáp ứng cơng tác điều trị, dự
phịng lĩnh vực Lao từ năm 2018 đến năm 2025
Bảng 3.14: Nhu cầu cán bộ y tế cho thành lập mới, đáp ứng cơng tác điều trị, dự
phịng lĩnh vực Phong từ năm 2018 đến năm 2025
Bảng 3.15: Nhu cầu cán bộ y tế cho thành lập mới, đáp ứng công tác điều trị, du
phòng lĩnh vực Tâm thần từ năm 2018 đến năm 2025
Bảng 3.16: Nhu cầu cán bộ y tế cho thành lập mới, đáp ứng cơng tác điều trị, dự
phịng lĩnh vực Giải phẫu bệnh từ năm 2018 đến năm 2025
Bảng 3.17: Nhu cầu cán bộ y tế cho thành lập mới, đáp ứng cơng tác điều trị, dự
phịng lĩnh vực Pháp y từ năm 2018 đến năm 2025
Bang 3.18. Nhu cầu đào tạo các chuyên ngành hiếm trình độ ĐH giai đoạn 2019-
2025 khu vực ĐBSCL,
Bảng 3.19. Nhu cầu đào tạo chuyên ngành Lao trình độ ĐH giai đoạn 2019-2025
khu vực ĐBSCL,
Bảng 3.20. Nhu cầu đào tạo chuyên ngành Phong trình độ ĐH giai đoạn 2019-
2025 khu vực ĐBSCL
Bảng 3.21. Nhu cầu đào tạo chuyên ngành Tâm thần trình độ ĐH giai đoạn 20192025 khu vực ĐBSCL
Bảng 3.22. Nhu cầu đào tạo chuyên ngành Giải phẫu bệnh trình độ ĐH giai đoạn
2019-2025 khu vực ĐBSCL
Bảng 3.23. Nhu cầu đào tạo chuyên ngành Pháp y trình độ ĐH giai đoạn 20192025 khu vực ĐBSCL
Bảng 3.24: Số lượng đào tạo bác sỹ tạo nguồn các chuyên ngành hiếm đang đào
tạo tại Trường
Bảng 3.25: Số lượng đào tạo bác sỹ tạo nguồn các chuyên ngành hiếm phân bố
theo tỉnh/TP hiện có tại Trường
Bảng 3.26. Nhu cầu đào tạo cán bộ chuyên ngành hiếm trình độ sau đại học giai
đoạn 2019-2025 khu vực ĐBSCL
Bảng 3.27. Nhu cầu đào tạo bác sỹ định hướng chuyên ngành hiếm giai đoạn
2019-2025 khu vực ĐBSCL
bội
Bảng 3.28. Nhu cầu đào tạo bác s¥ chuyén khoa I chuyén nganh hiém giai đoạn
2019-2025 khu vực ĐBSCL
Bang 3.29. Nhu cau dao tạo bác sỹ chuyên khoa II chuyên ngành hiếm giai đoạn
2019-2025 khu vực ĐBSCL
Bảng 3.30. Nhu cầu đào tạo thạc sỹ, tiến sỹ chuyên ngành hiếm giai đoạn 2019-
2025 khu vực ĐBSCL
xi
ĐẶT VAN DE
Nhân lực y tế là nguồn lực quan trọng nhất trong cơng tác khám chữa
bệnh và chăm sóc sức khỏe cộng đồng [1]. [4], nguồn nhân lực y tế bao gồm bác
sỹ, dược sỹ, cử nhân... [6]. Đề thực hiện Nghị quyết Trung ương 6 khóa XII 20-
NQ/TW vẻ tăng cường cơng tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khoẻ nhân dân
trong tình hình mới [4], một trong những nhiệm vụ mà ngành y tế quan tâm hàng
đầu có tính chiến lược là đào tạo đội ngũ cán bộ y tế có đủ số lượng, có cơ cấu
hợp lý, đảm bảo chất lượng khám chữa bệnh, chăm sóc sức khỏe cộng đồng cho
các tuyến, các vùng dân cư, đặc biệt cho tuyến y tế cơ sở , cho vùng sâu, vùng xa
[3], [9], [10].
Thực hiện các giải pháp về phát triển nhân lực y tế theo quyết định số
122/QĐ-TTg ngày 10/01/2013 của Thủ tướng Chính phủ về “Phê duyệt Chiến
lược quốc gia bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân giai đoạn 2011 -
2020, tầm nhìn đến năm 2030” [10]. Việc đào tạo phải quan tâm gắn liền với sử
dụng, bởi vì ngành y được đào tạo đài về thời gian, tốn kém nhiều nguồn lực, nếu
đào tạo mà không sử dụng đúng thì rất lãng phí và tốn kém. Hiện nay trong lĩnh
vuc y tế bắt đầu xuất hiện những khó khăn trong việc tìm việc làm sau khi tốt
nghiệp, đặc biệt là Điều dưỡng, Dược sỹ, BS Răng hàm mặt gần như bão hịa;
trong khi đó vẫn cịn tồn tại sự thiếu hụt các Bác sỹ thuộc 5 chuyên ngành hiểm
theo QD 319/TTg ngay 07/02/2013 của Thủ tướng Chính phủ: Lao, Phong, Tâm
thần, Giải phẫu bệnh, Pháp y [9].
Một số tỉnh thành lập bệnh viện chuyên khoa mới: BV Tâm thần, BV Lao
và Bệnh phổi và một số trung tâm thuộc hệ thống y tế du phịng, trong đó có 10
BV Lao và bệnh phối, 9 Bệnh viện Tâm thần, 13 tỉnh đều có 13 Trung tâm Pháp
y, BV Da liễu có Cần Thơ và Tiền Giang...[16], nhưng bác sỹ làm việc các các
chuyên ngành này rất thiểu, nhiều năm không tuyển được bác sỹ về công tác.
Một số tỉnh phải hợp đồng bác sỹ được nghỉ hưu để có bác sỹ tiếp tục phục vụ
cho các chuyên ngành này. Đề án 319/QĐ-TTg được phê duyệt từ năm 2013 đến
nay vẫn chưa được triển khai cụ thể. Hầu hết các tỉnh vùng ĐBSCL để nghị cần
phải đào tạo theo địa chỉ sử dụng cho các chuyên ngành hiếm: trước mắt đào tạo
theo chương trình của BS đa khoa, sau khi tốt nghiệp BS đa khoa về làm việc tại
các chuyên ngành hiểm theo cam kết trước khi được cử đi học. Sau khi tốt nghiệp
về làm việc, các bệnh viện sẽ cử đi đào tạo liên tục, đào tạo sau đại học theo
đứng các chuyên khoa này nhằm
đáp ứng về cơ bản nguồn nhân lực y tế thực
hiện các nhiệm vụ của Đảng và Nhà nước giao trong bảo vệ, chăm sóc và nâng
_cao sức khỏe nhân dân thuộc các lĩnh vực chuyên ngành Lao, Phong, Tâm thần,
Pháp y, Giải phẫu bệnh.
Tuy vậy, hằng năm số lượng sinh viên được đào tạo theo địa chỉ chỉ đáp
ứng được một phần nhu cầu của các địa phương do đó chúng tơi thực hiện:
“Nghiên cứu thực trạng và như cầu đào tạo nguồn nhân lực cho ngành hiếm
theo Quyết định 319/QĐ-TTg cho vùng Tây Nam bộ đến năm 2025”
Mục tiêu nghiên cứu:
1) Xác định số lượng, cơ cấu, trình độ nhân lực bác sỹ chuyên ngành hiếm
các tỉnh khu vực ĐBSCL.
2) Xác định nhu cầu đào tạo Bác sỹ đa khoa tạo nguồn nhân lực cho 5
chuyên ngành hiếm đến năm 2025 các tỉnh khu vực ĐBSCL.
(ae
Tài liệu phục vụ học tập, nghiên cứu khoa học
CHƯƠNG 1
TỎNG QUAN TÀI LIỆU
1.1 Nhân lực y tế
Nhân lực y tế là nguồn lực quan trọng nhất trong công tác khám chữa
bệnh và chăm sóc sức khỏe cộng đồng I3], I4], nguồn nhân lực y tế bao gồm bác
sỹ, dược sỹ, cử nhân điều đưỡng, cử nhân kỹ thuật y học ... [6]. Thực hiện đường
lối, chủ trương của Đảng, trong những năm qua và hiện nay ngành y tế đã xây
dựng và hoàn thiện mạng lưới y tế từ cơ sở đến Trung ương, đặc biệt đã từng
bước xây dựng và thực hiện chuẩn hố về chun mơn kỹ thuật cho từng tuyến.
Thực hiện và phát triển đồng bộ y tế phổ cập chăm sóc sức khỏe ban đầu cho
nhân dân vùng sâu, vùng xa, vùng gặp nhiều khó khăn, đồng thời vừa phát triển y
tế chuyên sâu, ứng đụng các phương pháp mới, kỹ thuật tiên tiến hiện đại trong
khám và chữa bệnh [4], [6].
1.1.1
Nhân lực y tế trên thế giới
Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) ước tính thiếu gần 4,3 triệu bác sĩ, nữ hộ
sinh, y tá và nhân viên hỗ trợ trên toàn thế giới. Sự thiếu hụt trầm trọng nhất
trong Š7 nước nghèo nhất, đặc biệt là ở châu Phi cận Sahara. Tình hình đã được
công bố vào ngày sức khỏe thế giới 2006 như là một "cuộc khủng hoảng nhân
lực y tế" - kết quả của nhiều thập niên thiếu đầu tư vào giáo dục nhân viên y tế,
đào tạo, tiền lương, môi trường làm việc và quản lý [14].
Sự thiểu hụt các kỹ năng cho nhân viên y tế cũng được báo cáo trong
nhiều lĩnh vực chăm sóc cụ thể. Ví dụ, lĩnh vực tâm thần: thiếu hụt ước tính 1,18
triệu chuyên gia sức khỏe tâm thần , trong đó có 55.000 bác sỹ tâm thần, 628.000
y tá trong hệ thống
sức khỏe tâm thần, và 493.000 nhà cung cấp dịch vụ chăm
sóc tâm lý cần thiết để điều trị rối loạn tâm thần ở 144 quốc gia thu nhập thấp và
thu nhập trung bình. Ví dụ lĩnh vực nữ hộ sinh, sự thiếu hụt của người có kỹ năng
đỡ đẻ ở nhiều nước đang phát triển vẫn là một rào cản quan trọng để cải thiện sức
khỏe bà mẹ. Nhiều nước, cả nước phát triển và đang phát triển, báo cáo về mất
cân đối phân bố cán bộ y tế dẫn đến sự thiếu hụt ở các khu vực nông thôn [14].
Nghiên cứu nhân lực y tế là điều tra về cách xã hội, kinh tế, tổ chức, chính
trị và các yếu tố ảnh hưởng đến chính sách tiếp cận với các chuyên gia chăm sóc
sức khỏe, và làm thế nào các tô chức và thành phần của lực lượng lao động chính
nó có thể ảnh hưởng đến cung cấp chăm sóc sức khỏe, chất lượng, công bằng và
chi phi.
Ở một số nước và vùng lãnh thổ, quy hoạch nhân lực y tế được phân phối
giữa các thị trường lao động tham gia. Trong những người khác, có một chính
sách hoặc chiến lược rõ ràng được thông qua bởi các chính phủ và các hệ thống
lập kế hoạch cho đủ số lượng, phân phối và chất lượng của nhân viên y tế để đáp
ứng mục tiêu chăm sóc sức khỏe.
Mục tiêu phát triển nguồn nhân lực y tế là để cung cấp đúng số nhân viên
y tế với những kiến thức đúng, kỹ năng, thái độ và trình độ chuyên môn, thực
hiện các nhiệm vụ ngay tại đúng nơi vào đúng thời điểm để đạt được các mục
tiêu y tế đúng định trước .
Một thành phản thiết yếu của các mục tiêu kế hoạch phát triển nguồn nhân
lực là xây dựng mơ hình cung và nhu cầu, hoặc sử đụng các dữ liệu thích hợp để
liên kết nhu cầu sức khỏe dân số và /hoặc các mục tiêu cung cấp chăm sóc sức
khỏe với nguồn nhân lực cung cấp. Ở các nước có nguồn lực hạn chế, phương
pháp lập kế hoạch phát triển nguồn nhân lực thường được thúc đây bởi nhu cầu
của các chương trình, dự án có mục tiêu, ví dụ những người đáp ứng các Mục
tiêu Phát triển Thiên niên kỷ.
Hiện nay các chương trình của WHO
đa số ưu tiên lĩnh vực điều dưỡng,
nữ hộ sinh nhằm mục đích tăng cường điều dưỡng và nữ hộ sinh lao động và
năng lực nghề nghiệp khác để đáp ứng nhu cầu sức khỏe dân số, cộng tác, với
các mạng khác nhau, các đối tác và các chương trình ưu tiên của WHO. Điều này
cũng bao gồm Việc cung cấp các hỗ trợ kỹ thuật để cải thiện tiếp cận với dịch vụ
y té đựa trên năng lực chăm sóc sức khỏe ban đầu, khuyến khích thực hành, tự
điều chỉnh và nâng cao chất lượng chăm sóc.
1.1.2
Nhân lực y tế tại Việt Nam
Để thực hiện Nghị quyết Trung ương 6 khóa XII 20-NQ/TW về tăng
cường cơng tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân trong tình hình
mới [4], Quyết định số 153 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tổng thể phát
triển hệ thống y tế Việt Nam giai đoạn 2010 và tầm nhìn đến năm 2020 [5], một
trong những nhiệm vụ mà ngành y tế quan tâm hàng đầu có tính chiến lược là
đào tạo đội ngũ cán bộ y tế có đủ số lượng, có cơ cầu hợp lý, đảm bảo chất lượng
khám chữa bệnh, chăm sóc sức khỏe cộng đồng cho các tuyến, các vùng dan cu,
đặc biệt cho tuyến y tế cơ sở , cho vùng sâu, vùng xa [4], [5], [6].
Nhu cầu chăm sóc sức khỏe nhân dân ngày càng tăng cá về số lượng lẫn
chất lượng. Mơ hình bệnh tật thay đổi, một số bệnh truyền nhiễm có xu hướng
quay trở lại, các bệnh không truyền nhiễm, tai nạn thương tích ngày càng tăng,
các dịch bệnh mới, bệnh lạ diễn biến phức tạp, các yếu tố tác động xấu đến sức
khỏe ngày càng gia tăng (môi trường, lối sống, biến đổi khí hậu...).
(ae
Tài liệu phục vụ học tập, nghiên cứu khoa học
Nhu cầu của người dân về chất lượng dịch vụ làm cho chỉ phí y tế tăng rất
nhanh, ngân sách chưa đủ đáp ứng các chỉ tiêu cơ bản; Khả năng đáp ứng nhu
cầu phục vụ người bệnh của ngành y tế còn thấp: quá tải vẫn còn xây ra, chất
lượng phục vụ chưa đáp ứng được sự hài lòng của người bệnh...
Nhân lực tuyến y tế cơ sở còn thiến, trình độ cịn hạn chế; chính sách tiền
lượng và chế độ đãi ngộ đối với cán bộ y tế chưa phù hợp, chưa tương xứng với
thời gian học tập, công sức lao động: môi trường. Điều kiện làm việc một số nơi
cịn vất vả khó khăn.
Đảm bảo sự cơng bằng giữa phát triển y tế cơ sở, chăm sóc sức khỏe ban
- đầu để mọi người dân được hưởng dịch vụ y tế cơ bản có chất lượng , phát triển y
tế chuyên sâu , kỹ thuật cao để nâng trình độ và chất lượng địch vụ y tế gặp nhiều
khó khăn trong điều kiện ngân sách chỉ cho y tế cịn thấp.
1.1.3
Nhân lực y tế vùng Đẳng bằng sơng Cửu Long
Được sự quan tâm, chỉ đạo sát sao của Bộ Y Tế, Trường Đại học Y Dược
Cần Thơ đã phối hợp chặt chẽ với các tỉnh trong khu vực Đồng bằng Sông Cửu
Long thực hiện đào tạo nhân lực y tế cho địa phương. Trường thực hiện đào tạo
theo nhu cầu xã hội, đào tạo theo địa chỉ sử dụng cho các tỉnh trong khu vực.
Hàng năm, Trường đều có những buổi làm việc với các tỉnh khu vực ĐBSCL để
khảo sát, tìm hiểu nhu cầu về nguồn nhân lực y tế của các tỉnh để xây dựng đề án,
kế hoạch tuyển sinh và đào tạo cho phù hợp. Theo khảo sát của Trường thực
hiện, nguồn nhân lực y tế khu vực ĐBSCL có sự gia tăng đáng kế về số lượng,
cũng như chất lượng. Năm 2008, tỷ lệ BS/1 vạn dân là 4,26 và tỉ lệ DS/1 vạn dân
là 0,22. Đến năm 2018, tỷ lệ BS/1 vạn dân đã tăng lên khá lớn là 7,85 và tỉ lệ
DS/1 van dân là 1,39; tỷ lệ bác sỹ thấp ở các tỉnh: An Giang, Kiên Giang, Bạc
Liêu, Sóc Trăng, Tiền Giang, Hậu Giang. TP Cần Thơ có tỷ lệ BS, DS cao nhất
trong vùng. Nhu cầu để đến năm 2020 khu vực ĐBSCL sẽ có đủ 9,0 BS và 2,0 2,2 DS trên 1 vạn dân theo QĐÐ 122/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ, số sinh
viên tốt nghiệp tại Trường Đại học Y Dược Cần Thơ về công tác tại các tỉnh khu
vực ĐBSCL sẽ đạt được tiêu chí BS, D§/1 vạn dân vào năm 2020 [8],[15].
Tuy nhiên, tình hình sử dụng nguồn nhân lực y tế của các tỉnh trong khu
vực Đồng bằng sơng Cửu Long vẫn cịn nhiều bất cập và điều quan trọng là cần
phải có giải pháp giải quyết các bất cập giữa nhu cầu nhân lực y tế và khả năng
đào tạo để đáp ứng yêu cầu đào tạo của xã hội.
1.2 Số lượng, trình độ, cơ cấu nguồn nhân lực
1.2.1 Số lượng
Trong 5 năm qua, số lượng nhân lực y tế cả nước ting đáng kể qua các
năm, số bác sỹ trên một vạn dân tăng từ 7,2 bác sỹ vào năm 2010 lên 7,8 bác sỹ
vào năm 2015, số được sĩ đại học trên một vạn đân tăng từ 1,76 dược sĩ vào năm
2010 lên 2,2 dược sĩ vào năm 2015. Tuy nhiên, công tác đào tạo nguồn nhân lực
y tế đang đứng trước khơng ít những khó khăn thách thức. Nhu cầu chăm sóc sức
khỏe của nhân dân đang thay đổi nhanh chóng trong bối cảnh kinh tế - xã hội
phát triển hơn, dân số tăng và già hóa, địi hỏi chuẩn mực chăm sóc sức khỏe cao
hơn cả về số lượng, chất lượng dịch vụ chăm sóc sức khỏe [12].
Tuy nhiên, tỷ lệ bác sỹ của Việt Nam chỉ đạt 7,8 bác sĩ/10.000 người dân,
trong khi tại các nước phát triển tỷ lệ này là 20 bác sĩ/10.000 người dân. Tương
tự, tỷ lệ cán bộ điều dưỡng tại Việt Nam chỉ đạt 1,3 điều dưỡng/01 bác sĩ, tỷ lệ
bác sỹ thấp thì tỷ lệ cán bộ điều dưỡng giúp cho bác sỹ cần có phải cao. Tuy
nhiên, chúng ta thiếu cả bác sĩ, thiếu cả điều dưỡng. Điều này sẽ gia tăng áp lực
tại các cơ sở khám chữa bệnh [12].
Từ năm 2008 Trường đã khảo sát và nghiên cứu tình hình nguồn nhân lực
y tế và nhu cầu đào tạo của các tỉnh vùng Đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL)
cho thấy: Tỉ lệ BS trên 10.000 đân là 4,26; dược sĩ là 0,24. Với trên 50% số xã
chưa có BS va gần 10% số huyện chưa có DS, trong khi đó số lượng BS, DS
hằng năm tốt nghiệp tại Trường Đại học Y Dược Cần Thơ chỉ có khoảng 65% BS
và 45% DS về các tỉnh vùng ĐBSCL làm việc [11]. Tỉ lệ này thấp hơn các vùng,
miền của cả nước, thấp hơn rất nhiều so với tỉ lệ trong Quyết định 153/QĐ-TTg
ngày 30/6/2006 của Thủ tướng Chính phủ [5].
Tình trạng thiểu BS, DS ở thời điểm năm 2008 khá lớn, trong khi đó số
lượng BS, DS hệ chính qui tốt nghiệp về cơ sở y tế cơng lập các tinh thuộc vùng
ĐBSCL cơng tác chỉ có khoảng 65% BS và 45% DS, nến khơng có giải pháp kịp
thời thì các cơ sở y tế gặp rất nhiều khó khăn trong việc thực hiện nhiệm vụ được
giao [8]. Nhằm tăng cường đảo tạo cán bộ y tế cho các tỉnh, năm 2008 được sự
đồng ý của Bộ Y tế, Bộ Giáo dục và Đào tạo Trường tổ chức Hội nghị Đào tạo
nguồn nhân lực y tế cho các tinh vùng ĐBSCL với sự tham gia của lãnh đạo Bộ
Y tế, Bộ Giáo dục và Đào tạo, Ủy ban nhân dân các tỉnh, Sở y tế, Sở Giáo dục và
:_ đào tạo, Sở Nội vụ các tỉnh vùng ĐBSCL, Hội nghị thống nhất tăng cường đào
: tao theo địa chỉ sử dụng. Sau đó, từ năm 2009 hằng năm Trường tiến hành khảo
sát nhu cầu nguồn nhân lực các tỉnh khu vực ĐBSCL và tô chức Hội nghị Nhân
lực y tế với sự tham dự của Ban Chỉ đạo Tây Nam bộ, Ủy ban nhân dân các Tỉnh
cùng với Sở Y tế, Sở Nội vụ và Sở giáo dục để từng bước giải quyết các nhu cầu
về nguồn nhân lực y tế cho vùng ĐBSCL. Trường đã xây dựng và thực hiện đào
tạo theo địa chỉ sử dụng theo nhu cầu các Tỉnh do đó đến nay, tỷ lệ BS, DS /1
6
vạn dân trong các cơ sở y tế công lập của cả Đến năm 2018, tỷ lệ BS/1 vạn dân
đã tăng lên khá lớn là 7,85 và tỉ lệ DS/1 vạn dân là 1,39; tỷ lệ bác sỹ thấp ở các
tỉnh: An Giang, Kiên Giang, Bạc Liêu, Sóc Trăng, Tiền Giang, Hậu Giang. TP
Cần Thơ có tỷ lệ BS, DS cao nhất trong vùng. Nhu cầu để đến năm 2020 khu vực
ĐBSCL sẽ có đủ 9,0 BS và 2,0 - 2,2 DS trên 1 vạn dân theo QÐ 122/QĐ-TTg
của Thủ tướng Chính phủ, số sinh viên tốt nghiệp tại Trường Đại học Y Dược
Cần Thơ về công tác tại các tỉnh khu vực ĐBSCL sẽ đạt được tiêu chí BS, DS/1
vạn dân vào năm 2020 [8],[15). Tỉnh có số BS ngồi cơng lập nhiều nhất là An
Giang (có 4 bệnh viện tư nhân), kế đến là thành phố Cần Thơ (có 3 bệnh viện
ngồi cơng lập), tỉnh có số DS ngồi cơng lập nhiều nhất là Đồng Tháp (Cơng ty
Domesco, Imexpharm) [8]. Tuy nhiên đội ngũ DS các công ty được phẩm không
chỉ phục vụ cho địa bàn tỉnh mà phân bố cho các chỉ nhánh trong cả nước. Trong
khi đó số lượng BS, DS hệ chính qui tốt nghiệp về cơ sở y tế công lập các tỉnh
thuộc vùng ĐBSCL cơng tác chỉ có khoảng 65% BS va 45% DS [11].
1.2.2 Trình độ
Cùng với sự phát triển nền kinh tế xã hội, mơ hình bệnh tật đã thay đổi so
với giai đoạn trước đây theo xu hướng tỷ lệ các bệnh không lây nhiễm gia tăng
liên tục ở mức cao, van dé già hóa dân số, vấn đề ơ nhiễm mơi trường, an tồn
thực phẩm và nhiều vấn đề của nền kinh tế thị trường. Mặt khác thì Việt Nam đã
ký thỏa thuận khung về việc công nhận lẫn nhau giữa các nước trong khu vực
ASEAN về 4 chuẩn năng lực: bác sỹ đa khoa, điều dưỡng, hộ sinh, răng hàm
mặt. Cùng với đó là nhu cầu chăm sóc sức khỏe của nhân dân đang thay đổi đòi
hỏi chuẩn mực chăm sóc sức khỏe cao hơn cả về số lượng, chất lượng dịch vụ
chăm sóc sức khỏe. Do vậy, nhu cầu đổi mới công tác đào tạo nhân lực y tế theo
hướng tiếp cận với các phương thức đào tạo của các nước tiên tiến trên thế giới
đang là điều cấp thiết. Để giải quyết “bài toán” về đào tạo nhân lực y tế trong
thời gian tới, Bộ Y tế chủ trương triển khai đổi mới căn bản, toàn điện đào tạo
phát triển nguồn nhân lực y tế theo hướng tiếp cận với các phương thức đào tạo
của các nước tiên tiến trên thế giới. Trước mắt đổi mới đào tạo nhân lực y tế đáp
ứng với mơ hình bệnh tật và hoàn cảnh thực tế của Việt Nam; tập trung điều
chỉnh chương trình đào tạo chuyên khoa sau đại học, đưa hệ đào tạo bác sỹ
chuyên khoa chính thức vào hệ thống giáo dục Đại học [12].
1.2.3 Cơ cầu nhân lực y tế
Thực hiện các giải pháp về phát triển nhân lực y tế theo quyết định số
122/QĐ-TTg ngày 10/01/2013 của Thủ tướng Chính phủ vẻ “Phê duyệt Chiến
lược quốc gia bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân giai đoạn 2011 -
2020, tầm nhìn đến năm 2030” trong công tác đào tạo đã nêu rõ: “Tiếp tục đào
7
tạo hệ cử tuyển, đào tạo theo địa chi, dao tao bác sỹ, dược sỹ hệ tập trung 4 năm
và đào tạo liên tục với quy mô hợp lý để đáp ứng nhu cầu cho vùng sâu, vùng Xa,
vùng khó khăn, đồng thời nâng cao chất lượng đào tạo cho các loại hình này;
giảm dần quy mơ đào tạo cử tuyển khi có đủ cán bộ. Bảo đảm đủ chức danh cần
bộ cho các cơ sở y tế, đặc biệt cho các khu vực miền núi, vùng sâu, vùng xa,
vùng khó khăn, vùng biên giới, hải đảo” và Quyết định số 68/QÐ-TTg ngày
10/01/2014 của Thủ tướng Chính phủ: Phê duyệt Chiến lược quốc gia phát triển
ngành Dược Việt Nam giai đoạn đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030 [3],
[10].
13 Tinh/Thanh phé vùng ĐBSCL có 14 thành phố trực thuộc tỉnh, 118
quận/huyện/thị xã, 1621 xã/phường/thị trần tồn vùng có 92 bệnh viện đa khoa
tuyến huyện, 14 bệnh viện Đa khoa khu vực, 17 bệnh viện đa khoa Tỉnh, 37 bệnh
viện chun khoa. Khối Y học dự phịng có 135 trung tâm y tế Huyện (trong đó
có 14 trung tâm y tế có giường bệnh), 103 Trung tâm Y tế trực thuộc Tỉnh bao
gồm các TT: TT Y tế dự phòng, TT phòng chống HIV/AIDS, Trung tâm phòng
chống bệnh xã hội, TT Chăm sóc sức khỏe sinh sản, TT Truyền thông GDSK, TT
Giám định Y khoa, TT Giám định Pháp y — Pháp y tâm thần, TT Nội tiết,TT
Kiểm nghiệm thuốc, mỹ phẩm, thực phẩm, TT Phòng chống sốt rét...[6], [7].
1.3 Nhu cầu nhân lực y tế
Hiện nay trong lĩnh vực y tế bắt đầu xuất hiện những khó khăn trong việc
tìm việc làm sau khi tốt nghiệp, đặc biệt là Điều dưỡng, Dược sỹ, BS Răng hàm
mặt gần như bão hịa, trong khi đó vẫn cịn tơn tại sự thiếu hụt các Bác sỹ thuộc 5
chuyên ngành hiếm theo QÐ
319/TTg ngày 07/02/2013
phủ: Lao, Phong, Tâm thần, Giải phẫu bệnh, Pháp Y.
của Thủ tướng Chính
Nhân lực y tế là nguồn lực quan trọng nhất trong công tác khám chữa
bệnh và chăm sóc sức khỏe cộng đồng [2], [4], nguồn nhân lực y tế bao gồm bác
sỹ, được sỹ, cử nhân điều đưỡng, cử nhân kỹ thuật y học...[6]. Thực hiện đường
lỗi, chủ trương của Đảng, trong những năm qua và hiện nay ngành y tế đã xây
dựng và hoàn thiện mạng lưới y tế từ cơ sở đến Trung ương, đặc biệt đã từng
_ bước xây dựng và thực hiện chuẩn hố về chun mơn kỹ thuật cho từng tuyến.
Thực hiện và phát triển đồng bộ y tế phố cập chăm sóc sức khỏe ban đầu cho
nhân dân vùng sâu, vùng xa, vùng gặp nhiều khó khăn, đồng thời vừa phát triển y
tế chuyên sâu, ứng dụng các phương pháp mới, kỹ thuật tiên tiến hiện đại trong
khám và chữa bệnh [4], [5].
Được sự quan tâm, chỉ đạo sát sao của Bộ Y Tế, Ban chỉ đạo Tây Nam
Bộ, Trường Đại học Y Dược Cần Thơ đã phối hợp chặt chẽ với các tỉnh trong
§
khu vực Đồng bằng Sơng Cửu
phương. Tuy nhiên, tình hình sử
vực Đồng bằng Sơng Cửu Long
phải có giải pháp giải quyết các
Long thực hiện đào tạo nhân lực y tế cho địa
dụng nguồn nhân lực y tế của các tỉnh trong khu
vẫn còn nhiều bất cập và điều quan trọng là cần
bất cập giữa nhu cầu nhân lực y tế và khả năng
dao tao dé đáp ứng yêu cầu đào tạo của xã hội.
Nhu cầu chăm sóc sức khỏe nhân dân ngày càng tăng cả về số lượng lẫn
chất lượng. Mơ hình bệnh tật thay đổi, một số bệnh truyền nhiễm có xu hướng
quay trở lại, các bệnh khơng truyền nhiễm, tai nạn thương tích ngày càng tăng,
các dịch bệnh mới, bệnh lạ diễn biến phức tạp, các yếu tố tác động xấu đến sức
khỏe ngày càng gia tăng (môi trường, lối sống, biến đổi khí hậu...).
Nhu cầu của người dân về chất lượng dịch vụ làm cho chỉ phí y tế tăng rất
nhanh, ngân sách chưa đủ đáp ứng các chỉ tiêu cơ bản; Khả năng đáp ứng nhu
cầu phục vụ người bệnh của ngành y tế còn thấp: quá tải vẫn còn xảy ra, chất
lượng phục vụ chưa đáp ứng được sự hài lòng của người bệnh...
Nhân lực tuyến y tế cơ sở cịn thiếu, trình độ cịn hạn chế; chính sách tiền
lượng và chế độ đãi ngộ đối với cán bộ y tế chưa phù hợp, chưa tương xứng với
thời gian học tập, công sức lao động; mơi trường. Điều kiện làm việc một số nơi
cịn vat vả khó khăn.
Đảm bảo sự cơng bằng giữa phát triển y tế cơ sở, chăm sóc sức khỏe ban
đầu để mọi người dân được hưởng dịch vụ y tế cơ bản có chất lượng , phát triển y
tế chuyên sâu , kỹ thuật cao để nâng trình độ và chất lượng dịch vụ y tế gặp nhiều
khó khăn trong điều kiện ngân sách chi cho y tế còn thấp.
Từ năm 2008, Trường đã khảo sát và nghiên cứu tình hình nguồn nhân lực
y tế và nhu cầu đào tạo của các tỉnh vùng Đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL)
cho thấy: Tỉ lệ BS trên 10.000 dân là 4,26; dược sĩ là 0,24. Với trên 50% số xã
chưa có BS và gần 10% số huyện chưa có DS, trong khi đó số lượng BS, DS
hằng năm tốt nghiệp tại Trường Đại học Y Dược Cần Thơ chỉ có khoảng 65% BS
va 45% DS về các tỉnh vùng ĐBSCL làm việc [11]. Tỉ lệ này thấp hơn các vùng,
miền của cả nước, thấp hơn rất nhiều so với tỉ lệ trong Quyết định 153 ngày
30/6/2006 của Thủ tướng Chính phủ [5].
Tình trạng thiếu BS, DS ở thời điểm năm 2008 khá lớn, trong khi đó số
lượng BS, DS hệ chính qui tốt nghiệp về cơ sở y tế công lập các tỉnh thuộc vùng
ĐBSCL cơng tác chỉ có khoảng 65% BS và 45% DS, nếu khơng có giải pháp kịp
thời thì các cơ sở y tế gặp rất nhiều khó khăn trong việc thực hiện nhiệm vụ được
giao [8]. Thực hiện các giải pháp về phát triển nhân lực y tế theo quyết định số
122/QĐ-TTg ngày 10/01/2013của Thủ tướng Chính phủ về “Phê duyệt Chiến
lược quốc gia bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân giai đoạn 2011 2020, tầm nhìn đến năm 2030” trong công tác đào tạo đã nêu rõ: “Tiếp tục đào
tạo hệ cử tuyển, đào tạo theo địa chỉ, đào tạo bác sỹ, dược sỹ hệ tập trung 4 năm
và đảo tạo liên tục với quy mô hợp lý dé đáp ứng nhu cầu cho vùng sâu, vùng xa,
vùng khó khăn, đồng thời nâng cao chất lượng đào tạo cho các loại hình này;
giảm dần quy mơ đào tạo cử tuyển khi có đủ cán bộ. Bảo đảm đủ chức đanh cần
bộ cho các cơ sở y tế, đặc biệt cho các khu vực miễn núi, vùng sâu, vùng xa,
vùng khó khăn, vùng biên giới, hải đảo” và Quyết định số 68/QĐ-TTg ngày
10/01/2014 của Thủ tướng Chính phủ: Phê duyệt Chiến lược quốc gia phát triển
ngành Dược Việt Nam giai đoạn đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030 [3],
[10].
13 Tinh/Thanh phé ving ĐBSCL
có 14 thành phố trực thuộc tỉnh, 118
quận/huyện/thị xã, 1621 xã/phường/thị trấn toàn vùng có 92 bệnh viện đa khoa
tuyến huyện, 14 bệnh viện Da khoa khu vực, 17 bệnh viện đa khoa Tỉnh, 37 bệnh
viện chuyên khoa. Khối Y học dự phòng có 135 trung tâm y tế Huyện (trong đó
có 14 trung tâm y tế có giường bệnh), 103 Trung tâm Y tế trực thuộc Tỉnh bao
gồm các TT: TT Y tế dự phòng, TT phòng chống HIV/AIDS, Trung tâm phòng
chống bệnh xã hội, TT Chăm sóc sức khỏe sinh sản, TT Truyền thông GDSK, TT
Giám định Y khoa, TT Giám định Pháp y - Pháp y tâm thần, TT Nội tiết,TT
Kiểm nghiệm thuốc, mỹ phẩm, thực phẩm, TT Phòng chống sốt rét...[6], [7].
Qua kết quả nghiên cứu “Tình hình bác sỹ, dược sỹ vùng ĐBSCL
đoạn 2008-2014 và nhu cầu đến năm 2020”[111, cụ thể:
giai
- Năm 2008, tỷ lệ BS, DS/1 vạn dân là 4,26 BS và 0,22 DS. Nam 2014, ty
lệ BS/1 vạn dân trong các cơ sở y tế cơng lập của vùng là 5,78 BS; 0,63 DS; tính
chung là 6,17 BS và 1,13 D§/ 1 vạn dân, trung bình mỗi năm tăng khoảng 0,36
BS và 0,21 DS/1 vạn dân [11], [12]. Đến năm 2017, tỷ lệ BS/1 vạn dân đã tăng
lên khá lớn là 7,85 và tỉ lệ DS/1 vạn dân là 1,39 [15].
- Nhu cầu đến năm 2020 các tỉnh khu vực ĐBSCL cần 5.800 BS và 2.400
D§ để có đủ 9,0 BS và 2,0 - 2,2 DS trén 1 vạn dân (trung bình mỗi năm tăng 0,49
BS và 0,26 DS/1 vạn dân) theo QĐÐ số 122/QĐ-TTg Thủ tướng Chính phủ. Với
nhu cầu này Trường Đại học Y Dược Cần Thơ cơ bản đáp ứng được số bác sỹ và
đáp ứng đủ nhu cầu số được sỹ cho các cơ sở y tế công lập và mét phan cho y tế
ngồi cơng lập [1 1].
Tuy nhiên, BS 5 chuyên ngành hiếm, BS Y học cỗ truyền, BS y học dự
phòng còn thiểu khá nhiều.
10
1.3.1 Nhu cầu về số lượng
Theo báo cáo Cục Khoa học công nghệ và Đào tạo (Bộ Y tế), từ năm 2008
đến nay, số lượng các cơ sở đào tạo trình độ ĐH y khoa tăng nhanh, từ 8 lên 24
trường (tăng 3 lần so với năm 2000), tuy nhiên, trung bình ở Việt Nam chỉ có
khoảng 8 bác sĩ/10.000 dân và 2,2 dược sĩ ĐH/10.000 dân.
Cùng đó là tình trạng chênh lệch về số lượng, chất lượng và sự phân bố
cán bộ y tế giữa các vùng, miền thiếu đồng đều đến nay vẫn là một bài tốn khó
giải. Thậm chí, một số chuyên ngành như truyền nhiễm, tâm thần, xét nghiệm, y
tế dự phòng thiểu bác sỹ cả ở các đơn vị trung ương và địa phương [12].
Theo kế hoạch phát triển nhân lực trong hệ thống KCB giai đoạn 20152020 vừa được Bộ Y tế phê duyệt ngày 17/7/2015, dự báo nhu cầu nhân lực trong
lĩnh vực KCB đến năm 2020 sẽ cần bé sung 55.254 bac sĩ, 10.887 dược st DH,
83.851 điều dưỡng. Các chỉ tiêu được Bộ Y tế đặt ra vào năm 2020 là có 8 bác sĩ,
2 dược sĩ ĐH và 16 điều dưỡng cho 10.000 đân [12].
2020
Bảng 1.1 Dự báo nhu cầu nhân lực theo chức danh cán bộ đến năm
.
Cần có
Loại nhân lực (người | NầM20H | sn 2020 |
*
Chỉ tiêu
kor
*
sung
8
20
55.245
83.851
Kỹ thuật viên
99.351
141494 | 225.345
16.875
27.762
24.076
89.337
2
8
10.887
65.261
Hàn
„.¡r„
12
97.892
(*)
Bác sỹ
44,104
Điều dưỡng
Dược sỹ đại học
chuyên ngành |
134.006
ah
2020 | SỐ cần bố
(*)
(*): S6 liệu kiếm tra bệnh viện năm - Cục Quản lý Khám, chữa bệnh.
1.3.2 Nhu cầu về trình độ
Đáp ứng nhu cầu hội nhập trong khối ASEAN và các nước trên thế giới,
Việt Nam đã ký thỏa thuận khung công nhận lẫn nhau giữa các nước trong khu
vực ASEAN về các lĩnh vực y khoa, nha khoa và điều dưỡng, địi hỏi các nước
phải cơng bố chuẩn năng lực cơ bản cho từng đối tượng và tổ chức cấp chứng chỉ
hành nghề.
11