BO Y TE
TRUONG DAI HOC Y DUGC CAN THO
DE TAI NGHIEN CUU KHOA HOC CONG NGHE CAP TRUONG
NGHIÊN CỨU TÌNH HÌNH TIÊM NGỪA VACCINE
VIEM GAN B LIEU SO SINH VA MOT SO YEU TO
LIEN QUAN TAI TINH VINH LONG, CA MAU
VA THANH PHO CAN THO NAM 2015
CHU TICH HOI DONG
TK
PGS.TS. TRAN NGOC
CHU NHIEM DE -
DUNG
WE
PGS. TS. PHAM THI TAM
CÁN BỘ THAM GIA : Ths.Bs. NGUYEN TAN ĐẠT
Bs. TRAN NGUYEN DU
CAN THO — 2017
LOI CAM DOAN
Tôi xin cam đoan đề tài này là cơng trình nghiên cứu thật sự của chúng
tơi. Tất cả các số liệu và kết luận nghiên cứu đã được trình bày trong đề tài
nay là trung thực và chưa từng được cơng bồ dưới bất kỳ hình thức nào.
Chú nhiệm đề tài
Phạm Thị Tâm
MUC LUC
Loi cam doan
Muc luc
PHAN 1. TOM TAT DE TAI
PHAN 2. TOAN VAN CONG TRINH NGHIEN CUU
Danh mục các chữ viết tắt
Danh mục bảng, biểu đồ, hình vẽ
PHAN MỞ ĐẦU..............................ccc
c2 HH2. 2121110.
1
Chương 1. TỎNG QUAN TÀI LIEU .o..cscscccssssssssssssssssesssesesssesessssvessesssseeeen 3
1.1. Tổng quan về bệnh viêm gan B......................-...
2s ccccccccvrerrrrkrrrrrrtrrccee 3
1.2. Chiến lược phịng ngừa lây nhiễm HBV.........................-2¿©2cceccccecrrrree 7
1.3. Vaccine viêm gan . . . . .
.- ác
HH TH
HH ng
HT HT HH,
9
1.4. Tiêm vaccine viêm gan B trong 24 giờ đầu sau sinh ........................... 10
1.5. Các yếu tố liên quan đến tiêm ngừa vaccine viêm gan B................... 103
1.6. Cong trinh nghién Ci ố................
14
Chuong 2. BOI TUQONG VA PHUONG PHAP NGHIEN CUU.............. 18
2.1. D6i trong nghiGn COL... cesesssescseessecseesssecseeseessecssessecssessueesseenveesneeseees 18
2.2. Phurong phap nghién ure 2... ecesscecsscsssssesscseseesssesesssecseseeceeseaescnesenss 18
2.3. Đạo đức nghién COU... eseccescseecseceeeesesecessecersecacecseseeeesenssesevesseseaeees 25
Chương 3. KÉT QUÁ NGHIÊN CỨU...............................---©22czeccccvveecrerrrceee 26
.3.1. Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu..........................----2-cscrevsereee 26
3.2. Tỷ lệ tiêm ngừa vaccine viêm gan B trong vòng 24 giờ đầu sau sinh . 31
3.3. Một sô yêu tô liên quan đên tiêm ngừa vaccine viêm gan B trong vịng
24 B]Ờ S8U SITÌ1. . . . . . . . . . . . .
5< <<
TH HH TT Tàn Tà HT HT TT cty 32
Chương 4. BÀN LUẬN .........................
55-2 <1 21211211222121221112011112..1/e. 4l
4.1. Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu........................---.s-©cssz+zsceers 41
ii
Vs
iy
4.2. Tỷ lệ tiêm ngừa vaccine viêm gan siéu vi B liều sơ sinh....................... 42
4.3. Một số yếu tố liên quan đến tiêm ngừa vaccine viêm gan B trong vòng
2⁄4 B1Ờ Sau SINH .......................- 5-5 St S5181110115111111311
11101 crHHTHThrờkgyy 44
KẾT LUẬN ...........................-522 c2
HH2
xe
48
KIÊN NGHHỊ,..............................
2s 22t H4 1181111111711 -.11E.1EE.1.1221ecEErrree 49
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
iii
wW
PHAN 1
TOM TAT DE TAI
iv
Dat vấn
đề: Tại Việt Nam và đặc biệt là khu vực Đồng Bằng Sông
Cửu Long là vùng dịch tễ nguy cơ cao của bệnh viêm gan siêu vi B và cũng
được ước tính có tỷ lệ nhiễm viên gan B mạn tính cao. Bên cạnh đó, các số
liệu về việc tiêm ngừa vaccine viêm gan siêu vi B liêu sơ sinh còn rất hạn
Kn
chê.
Mục tiêu nghiên cứu:
1. Xác định tỷ lệ tiêm ngừa vaccine viêm siêu vi B của trẻ sơ sinh trong
vòng 24h đầu sau sinh.
2. Xác định một số yếu tố xã hội học — nhân khẩu học ảnh hưởng đến
việc tiêm ngừa và đưa ra một số lý do dẫn đến việc không được tiêm ngừa
vaccine
viém gan siéu vi B liéu so sinh 6 tré em tai Đồng Bằng Sông Cửu
Long.
Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang trên 526 trẻ em từ 6
tháng — 11 tháng tuổi và các bà mẹ tại khu vực Đồng Bằng Sông Cửu Long.
Chọn 30 xã thông qua 3 giai đoạn. Tại tất cả các xã được chọn, lập danh sách
tất cả các trẻ em trong độ tuổi 6 tháng — 11 tháng, từ đanh sách chọn ngẫu
nhiên 17 trẻ để đưa vào nghiên cứu. Thu thập đữ liệu về tiêm chúng của trẻ
dựa trên thẻ tiêm chủng hoặc số tiêm chủng cá nhân của trẻ. Thông tin về lý
do không được tiêm ngừa của trẻ được thu thập dự trên bộ câu hỏi xây đựng
sẵn. Thời gian tiêm ngừa vaccine viêm gan B sơ sinh được tính bằng cách lấy
ngày tiêm ngừa trừ cho ngày sinh. Tiêm ngừa vaccine viêm gan siêu vi B
đúng liều được định nghĩa là trẻ được tiêm vaccine viên gan siêu vi B trong
vòng 24 giờ tính từ lúc được sinh ra.. Ước tính tỷ lệ tiêm ngừa vaccine viêm
gan siêu vi B với mức ý nghĩa 95%. Dùng test thống kê x? 2 phía và p < 0,05
để xác định mối liên hệ giữa độ bao phủ tiêm ngừa và các yếu tố nhân khẩu —
xã hội học. Dùng mơ hình hồi quy logistic đa biến và hồi quy Cox để ước
lượng tỷ số Odds (Odds ratio - OR) và tỷ số lực nguy cơ (Hazard ratio - HR),
trong đó các biến đầu ra là “tiêm vaccine viêm gan siêu vi B liều sơ sinh, mũi
3 và vaccine BCG”. Các trẻ không được tiêm vaccine viêm gan siêu vi B liều
sơ sinh, mỗi 3 và vaccine BCG được loại khỏi mơ hình hồi quy Cox. Trong
mơ hình hồi quy logistic và hồi quy Cox, các biến độc lập với mức p < 0,01
trong phân tích đơn biến được đưa vào phân tích đa biến.
Kết quả: Tỷ lệ tiêm ngừa vaccine viêm gan B trong vòng 24 giờ sau
sinh là 46,6%. Những lý do chính dẫn đến việc trẻ không được tiêm vaccine
viêm gan B liều sơ sinh là không được cung cấp bởi nhân viên y tế (53%)
hoặc trẻ không đủ sức khỏe để tiêm ngừa (27%). Các yếu tố liên quan đến
tiêm vaccine viêm gan B trong vịng 24 giờ sau sinh là: sống ở vùng nơng
thơn (khi so sánh với thành phố Cần Thơ) với OR (CI 95%): 1,87 (1,18 —
2,95); trình độ học vấn cao (khi so sánh với nhóm tiểu học hoặc đưới tiểu
hoc) voi OR (CI 95%): 1,86 (1,11 — 3,14) nếu là trung học cơ sở, với OR (CI
95%): 2,29 (1,35 — 3,90) nếu là trung học phổ thông và OR (CI 95%): 2,76
(1,27 — 5,96) nếu là đại học và sau đại học.
Kết luận: Tý lệ tiêm ngừa vaccine viêm gan siêu vi B trong vòng 24 giờ
sau sinh là 46,6%, thấp hơn mục tiêu quốc gia. Có đến 36,9% trẻ em khơng
được tiêm ngừa vaccine viêm gan B trong vịng 7 ngày sơ sinh. Điều đó cho
thấy vấn đề tiêm ngừa vaccine viêm gan B mức độ thấp vẫn là một thách thức
với sức khỏe cộng đồng. Những biện pháp nhằm nâng cao tỷ lệ tiêm ngừa
vaccien viêm gan B trong 24 giờ sau sinh như truyền thông, giáo dục, nâng
cao kiến thức của nhân viên y tế, người nhà của trẻ; tăng cường mở rộng tiêm
chủng tại các tuyến.
vì
vit
PHAN 2
TỒN VĂN CƠNG TRÌNH NGHIÊN CỨU
vii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TAT
HAI
Hepatitis Active Index
(Chỉ số hoạt tính mơ học)
HBcAg
Hepatitis B core antigen
(Kháng ngun lõi của siêu vi B)
HBeAg
Hepatitis B envelope antigen
(Kháng nguyên vỏ của siêu vi B)
HBsAg
Hepatitis B surface antigen
(Kháng nguyên bề mặt của siêu vi B)
Hepatitis B virus
(Virus viêm gan B)
TCMR
Tiêm chủng mở rộng
UTGNP
Ủng thư gan nguyên phát
WHO
World Health Organization
(Tê chức Y tế thế giới)
VGB
Viêm gan B
viti
DANH MUC BANG
Bảng 1.1. Các kiểu dấu ấn HBV chính trong VGB cấp và mạn tính................ 6
Bang 3.1. Giới tính và dân tộc của trẻ nghiên cứu.....................--5s cccvesxseeescei 27
Bảng 3.2. Đặc điểm dân tộc cha me của trẻ tham gia nghiên cứu................... 28
Bảng 3.3. Học vấn và nghề nghiệp cha mẹ của trẻ........................-5-5 csccxcxcxssree
Bảng 3.4. Đặc điểm về số lượng thành viên trong gia đình của trẻ.................
Bảng 3.6. Đặc điểm về gia đình của trẻ nghiên cứu.......................- xa
Bảng 3.5. Thời gian và phương tiện đi chuyển từ nhà đến nơi tiêm
Bảng 3.7. Đặc điểm tiêm ngừa vaccine viêm gan B trong vòng 24 giờ đầu sau
sinh (căn cứ trên thẻ/số tiêm chủng cá nhân).....................
2s ccscccccztvrxersrzrveee 31
Bảng 3.8. Liên quan giữa giới tính, dân tộc của tré va tiém ngtra vaccine VGB
trong vòng 24 giờ sau sinh. . . . . . . . .
các
SH
TH.
HH ng
nerc 33
Bảng 3.9. Liên quan giữa nơi sinh trẻ và tiêm ngừa vaccine VGB trong vòng
24 BiG SAU SÍH. . . . . . . . . . . . .
nh.
0118401110111111 151 10111116
33
Bảng 3.10. Liên quan giữa dân tộc của cha, mẹ của trẻ và tiêm ngừa vaccine
VGB trong vịng 24 giờ sau sinh.........................ó-- song ng
regke 34
Bảng
3.11. Liên quan giữa trình độ học vấn cha, mẹ
của trẻ và tiêm ngừa
vaccine VGB trong vòng 24 giờ sau sỉnÏh....................... sex
gxtkekekreeecre 34
Bảng 3.12. Liên quan giữa nghề nghiệp cha, mẹ của trẻ và tiêm ngừa vaccine
VGB trong vòng 24 giờ sau SỈnH.......................:-s- ccsstkSscsnnnhnht gv c2 rereerree 35
Bảng 3.13. Liên quan giữa tỉnh/thành, nơi sinh sống của trẻ và tiêm ngừa
vaccine VGB trong vòng 24 giờ sau sỉnh..........................---ccct
c2 xxx
rrerxey 36
Bảng 3.14. Liên quan giữa đặc điểm vẻ gia đình của trẻ và tiêm ngừa vaccine
VGB trong vòng 24 giờ sau sinh. . . . . . . . .
....... -- +: s +.
4c n1 vn gen
2kg 36
Bảng 3.15. Liên quan giữa điều kiện sinh séng va tiém ngira vaccine VGB .37
ix
x
Bảng 3.16. Liên quan giữa thời gian, phương tiện đi chuyển từ nhà đến nơi
tiêm ngừa và tiêm ngừa vaccine VGŒB trong vòng 24 giờ sau sinh................ 37
Bảng 3.17. Các yếu tế liên quan đến tiêm ngừa vaccine viêm gan B liều sơ
sinh đúng thời gian quy định (phân tích hồi quy logistic).........................---.¿ 38
Bảng 3.18. Tý số lực nguy cơ (Hazard Ratio — HR) các yếu tố ảnh hưởng đến
việc không tiêm ngừa hoặc tiêm rất trễ vaccine viêm gan B sơ sinh (mơ hình
0081957.
Š75
39
DANH MUC BIEU DO, HINH VE
So dé 1.1. Diễn tiến HBV theo Hiệp hội nghiên cứu về bệnh gan Hoa Kỳ..... 5
Biéu dé 3.1. Số lượng trẻ nghiên cứu theo tỉnh và quận/huyện........................ 26
Biểu đồ 3.2. Đặc điểm về nơi sinh của trẻ nghiên cứu.............................---c-s 27
Biểu đồ 3.3. Các lý đo dẫn đến việc trẻ không được tiêm ngừa hoặc có tiêm
nhưng khơng đúng thời gian quy định. ...........................
5-5 cv teesrkrsekrxes 32
xi
PHAN MO DAU
Nhiễm virus Viêm gan B do virus là một vấn đề sức khỏe đáng quan
tâm. Trên thế giới có khoảng 2 tỷ người nhiễm virus viêm gan B tạo ra gánh
nặng bệnh tật trong cộng đồng với tỉ lệ tử vong cao và chỉ phí điều trị tốn
kém [60]. Việt Nam là một trong những quốc gia có tỉ lệ lưu hành bệnh viêm
gan B cao, tỉ lệ mẹ mang thai có HBsAøg (+) là 12,7% và nguy cơ lây mẹ sang
con lên đến 44,7%. Nếu trẻ sơ sinh bị lây nhiễm virus viêm gan B sẽ có nguy
cơ trở thành bệnh mạn tính là 90% và khoảng 25% trong số đó sẽ có nguy cơ
bị ung thư gan và xo gan [24], [44].
Nhằm giảm nguy cơ lây truyền mẹ sang con Tổ chức Y tế Thế giới đã
có chiến lược tiêm ngừa vaccine viêm gan B cho trẻ sơ sinh trong 24 giờ đầu
nhằm mục đích phịng chống lây truyền virus viêm gan B cho trẻ. Việc tiêm
vaccine thực hiện càng sớm thì hiệu quả càng cao. Với mũi tiêm trong 24 giờ
có khả năng phịng được 85-90% các trường hợp lây truyền từ mẹ sang con.
Hiệu quả phòng ngừa sẽ giảm dần theo từng ngày và giảm đi rõ rệt nếu tiêm
sau 7 ngày [3], [43], [45].
Tại Việt Nam, Bộ Y tế cũng đã thực hiện chương trình tiêm vaccine
viêm gan B trong 24 giờ từ năm 2002. Tuy nhiên, những năm gần đây tỉ lệ
tiêm vaccine VGB ở
trẻ sơ sinh còn thấp, cụ thể theo báo cáo của chương
trình tiêm chủng mở rộng Quốc gia tỉ lệ tiêm vaccine VGB trên cả nước năm
2013 chi đạt 56% [35]. Mặt khác, kiến thức của người dân trong cộng đồng
về việc phòng chống lây nhiễm HBV còn chưa cao. Nghiên cứu tại Hà Nội
do Chu Thị Thu Hà và cộng sự năm 2007 cho thấy tỉ lệ phụ nữ mang thai có
kiến thức tốt chỉ 38,5% [10], một nghiên cứu khác ở phía nam của tác giả
Huỳnh Thị Kim Yến tại Cần Thơ năm 2010 chỉ có 52,5% người dân có kiến
thức đúng về phịng chống lây nhiễm HBV [38]. Người dân có kiến thức, thái
độ khơng đúng có thể ảnh hưởng đến việc phịng chống lây nhiễm HBV,
cũng như tỉ lệ tiêm vaccine VGB.
Trên cả nước nói chung và ở khu vực đồng bằng sơng Cửu Long nói
riêng có một số đề tài liên quan đến chương trình TCMR. và nghiên cứu kiến
thức, thái độ của người dân trong việc phòng chống lây nhiễm HBV đã cung
cấp được những kết quả về tí lệ tiêm vaccine VGB sơ sinh và tỉ lệ người dân
có kiến thức, thái độ đúng. Tuy nhiên, những nghiên cứu trên đã tiến hành
cách đây nhiều năm, thời gian gần đây tình hình tiêm chủng và kiến thức, thái
độ người dân có thể thay đổi. Bên cạnh đó, có rất ít nghiên cứu tập trung vào
chương trình tiêm ngừa vaccine VGB mũi sơ sinh và kiến thức, thái độ của
người mẹ về mũi tiêm này, cũng như các yếu tố liên quan đến tỉ lệ tiêm ngừa.
Nhằm cập nhật những thông tin về tỉ lệ bao phủ tiêm ngừa và tìm hiểu các
yếu tố liên quan đến tiêm vaccine viêm gan B, chúng tơi tiến hành để tài
“Nghiên cứu tình hình tiêm ngừa vaccine viêm gan B liều sơ sinh và một số
yếu tổ liên quan tại tỉnh Vĩnh Long,
Cà Mau
và thành pho Can
Thơ năm
2015” với hai mục tiêu:
1. Xác định tỉ lệ trẻ sơ sinh được tiêm vaccine viêm gan B trong 24 giờ
sau sinh tại tỉnh Vĩnh Long, Cà Mau và thành phố Cần Thơ năm 2015.
2. Tìm hiểu các yếu tố liên quan đến tiêm ngừa vaccine viêm gan B
trong 24 giờ đầu sau sinh tại tỉnh Vĩnh Long, Cà Mau và thành phố Cần Thơ
năm 2015.
Chương 1
TỎNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Nhiễm virus viêm gan B
1.1.1. Dịch tế học nhiễm virus viêm gan B
Theo WHO,
có 2 tỷ người nhiễm HBV trên thế giới [40], [58]. Tỉ lệ
người mang dấu ấn HBV trong dân chúng ở châu Á là tir 5-10%. 300-400
triệu người viêm gan B mạn tính: 67 triệu ở châu Á và quần đảo Thái Bình
Dương
[17], [36]. Có khoảng
1 triệu người chết hàng năm vì HBV, tương
đương 2800 người chết/ngày [22], [23], [24].
Tại Việt Nam, các kết quả điều tra cộng đồng về tỉ lệ mang HBsAg (+)
cho thấy tỉ lệ này là đao động từ 10-20% cụ thể tỉ lệ điều tra ở Hà Nội, Binh
Định, An Giang lần lượt là 14,4%, 9,9%, 11%. Tỉ lệ mẹ mang thai có HBsAg
(+) rt cao 12,7%. Nguy cơ lây mẹ sang con có HBsAg 1a 44,7%, néu me cé
HBsAg đi kèm HBeAg (+) thì lây sang con 96,49%. Nhiễm HBV mạn tính
liên quan đến UTGNP
rất cao 91,3%. UTGNP
liên quan đến HBV
là một
trong những ung thư phổ biến nhất ở Việt Nam , nam nhiều hơn nữ. Nghiên
cứu ở Việt Nam ước tính UTGNP mắc mới là 37 ca/100.000 dân, tỉ lệ xơ gan
là 5% dân số [23], [24].
1.1.2. Đường lây của virus viêm gan B
Người là ổ chứa duy nhất cia HBV. Lây nhiễm HBV chủ yếu qua ba con
đường: Thứ nhất là đường máu đo xây xước đa, niêm mạc do tiếp xúc với vật
nhọn xun da có đính máu nhiễm HBV,
hoặc qua đường truyền
máu, sử
dụng sinh phẩm y học từ máu mà không sàng lọc nhiễm HBV. So với HIV thì
HBV lây mạnh hon qua đường máu. Thứ hai là đường mẹ sang con khi mẹ bị
nhiễm HBsAg (+) nếu kèm HBeAg (+) thi độ lây truyền sang con đến 90%.
Và con đường thứ ba là lây qua đường tình dục, so với HIV thì HBV lai lay
kém hơn qua đường này [25], [46].
Ở những vùng dịch lưu hành cao, HBV lây truyền chủ yếu từ mẹ sang
con lúc sinh, hoặc trẻ này lây sang trẻ khác trong thời kỳ niên thiếu. Ở các
nước có tỉ lệ lưu hành thấp, lây truyền qua đường tỉnh dục và sử dụng bơm
kim tiêm nhiễm bản, đặc biệt ở người nghiện chích ma túy là đường lây
nhiễm HBV
chủ yếu. Tuy nhiên lây truyền chu sinh có thể chiếm 15% các
trường hợp
chết có liên quan tới HBV, ngay cả ở những vùng dịch lưu hành
thấp [24], [54]. Việc nắm rõ đường lây truyền có vai trị rất quan trọng trong
cơng tác phịng chống các bệnh truyền nhiễm, Việt Nam ở vùng dịch lưu hành
cao có đường lây truyền chủ yếu là từ mẹ sang con lúc sinh, hoặc trẻ này Sang
trẻ khác trong thời niên thiếu. Do đó, cần có những giải pháp phù hợp hướng
đến các đối tượng này, trong đó triển khai tiêm vaccine VGB trong 24 giờ đầu
là một chiến lược phù hợp đề bảo vệ lây nhiễm HBV cho trẻ [28], [29].
1.1.3. Biểu hiện của bệnh viêm gan B
Không phải ai cũng có triệu chứng cấp tính với viêm gan B, đặc biệt là trẻ
trẻ em. Hầu hết người lớn có các triệu chứng xuất hiện trong vịng 3 tháng
tiếp xúc. Các triệu chứng có thể kéo dài từ vài tuần đến vài tháng và bao gồm:
Sốt, vàng da, mệt mỏi, chán ăn, buồn nôn, đau bụng, nước tiểu sậm, ...
Nhiều người bị viêm gan B mạn tính khơng có triệu chứng và không biết
họ bị nhiễm [57]. Mặc dù khơng có triệu chứng, virus vẫn có thể được phát
hiện trong máu người bệnh. Các triệu chứng của viêm gan B mạn tính có thể
mất đến 30 năm đẻ phát triển. Tổn thương gan có thể âm thằm xay ta trong
thời gian này. Khi các triệu chứng xuất hiện, họ cũng tương tự như nhiễm
trùng cấp tính và có thể là một dấu hiệu của bệnh gan tiến triển [20], [53].
1.1.4. Hậu quả của bệnh viêm gan B
Hơn 90% trẻ em và khoảng 5% người lớn có hệ miễn dịch đầy đủ bị
nhiễm HBV cấp sẽ chuyên qua giai đoạn nhiễm mạn.
=)
;
5-10%
>90% Trẻ em
=
/
~ ep
\
\
X
ZL
\
z
23% se gan mat ba
treing vòng Š năm
Sơ đồ 1.1. Diễn tiến HBV theo Hiệp hội nghiên cứu về bệnh gan Hoa Kỳ [9]
Nhiễm HBV mạn tính liên quan đến UTGNP rất cao, khoảng 91,3%.
UTGNP liên quan đến HBV là một trong những ung thư phổ biến nhất ở Việt
Nam, nam nhiều hơn nữ. Theo ước tính, trên thế giới sẽ có khoảng 7-l4 triệu
người VGB mạn tính sẽ chết vì suy gan do xơ gan hay từ xơ gan chuyền sang
ung thư gan là 1⁄4 [19], [49], [50].
Nghiên cứu ở Việt Nam ước tính UTGNP
mắc mới là 37 ca/100.000
dân, tỉ lệ xơ gan là 5% dân số. Sàng lọc phát hiện sớm những hậu quả xa của
HBV là cần thiết nhưng chỉ phí rất cao bao gồm: sàng lọc nhóm nguy cơ cao
tuy có nhiều tranh cãi về kết quả phát hiện chủ động vì rất khó so sánh kết quả
của phát hiện sớm và cũng khá đắt tiền. Sàng lọc 1000 người mang HBsAg
chi phí 54.000 USD và phát hiện được 5 bệnh nhân UTGBMNP
và chỉ phí
cho điều trị một bệnh nhân vào khoảng 21.000 USD [14], [15], [241].
1.1.5. Chân đoán và điều trị bệnh viêm gan B
Do bệnh viêm gan B có những hậu quả nặng nề cả về sức khỏe và kinh
tê nên cân được chân đoán và điêu trị kịp thời, hiệu quả. Bệnh viêm gan B
được chân đoán xét nghiệm mau (HbsAg (+)) voi su cé mat hay khơng của
anti-HBc. Khi khơng có HBsAg, chẩn đốn nhiễm HBV khơng hồn tồn bị
loại trừ. Trong trường hợp này, sự hiện diện của IgM anti-HBc có thể giúp
chân đoán VGB cấp [40], [41], [58].
Nhiễm HBV mạn khi HBsAg (+) kéo dai qua 6 thang, HBV DNA huyét
thanh> 100.000 bản sao/ml hoặc có HBcAg trong gan, ALT tăng kéo đài quá
6 tháng, sinh thiết gan có chỉ số HAI > 4 [41], [42].
Bang 1.1. Các kiểu dấu ấn HBV chính trong VGB cấp và mạn tính
Dau ấn
Cp tinh
Man tinh
HBsAg
Dương tính, biến mất
IgM anti-HBc
Duong tinh, cao
Thấp hoặc âm tính
Anti-HBc tồn bộ
Dương tính
Dương tính
HBeAg/anti-HBe
HBeAg (+) với chun | HBeAg hoặc anti-Hbe
| Duong tinh,tén tai
huyết thanh thành antiHBe
HBV DNA
Anti-HBs
Dương tính, biến mất
| Cao hoặc thấp, tồn tại
Xuất hiện lúc hồi phục | Thường âm tính
VGPB khơng có điều trị đặc hiệu. Trong trường hợp được xác định viêm
gan B mạn, interferon (IEN)-œ được dùng với liều 5 triệu đơn vị, 3 lần/tuần,
kéo dài 4-6 tháng, chuyển huyết thanh anti-HBe trong khoảng 30-40%. Cũng
có thể dùng Lamivudine 100mg dùng đường uống, dùng càng kéo dài tăng tỉ
lệ chuyển huyết thanh anti-HBe. Lamivudine có đáp ứng như nhau trên mọi
chủng tộc, giới tính, lứa tuổi nhiễm [9].
Bác sĩ thường khuyên bệnh nhân nên nghỉ ngơi, đỉnh dưỡng đầy đủ,
uống đủ nước, và giám sát y tế chặt chẽ. Một số người có thể cần phải được
nhập viện. Những người bệnh viêm gan B mạn tính nên được khám và kiêm
tra chức năng gan thường xuyên. Mặc dù một người có thể khơng có triệu
chứng hoặc cảm thấy bị bệnh, tốn thương gan vẫn xảy ra. Một số phương
pháp điều trị mới đem lại hiệu quả cao [20].
1.2. Chiến lược phịng ngừa lây nhiễm HBV
1.2.1. Dự phịng bằng cơng tác truyền thông giáo dục sức khỏe
1.2.1.1. Thực trạng công tác trun thơng về phịng, chống bệnh VGB
Hiện nay, thơng tin, giáo dục, truyền thông về bệnh viêm gan virus chủ
yếu được lồng ghép vào hoạt động tiêm chủng mở rộng nên các nội dung
tuyên truyền chủ yếu tập trung vào cơng tác phịng chống bệnh viêm gan virus
B và tiêm vaccine viêm gan B phòng bệnh cho trẻ em. Các hoạt động chính
bao gồm áp phích, tờ rơi, clip, số tay tuyên truyền; tổ chức phô biến, tuyên
truyền các biện pháp phòng bệnh viêm gan B trên một số báo và tạp chí, phát
sóng trên các đài phát thanh và truyền hình; tổ chức gặp mặt báo chí giới
thiệu tun truyền về vaccine viêm gan B trong 24 giờ đầu cho trẻ sơ sinh [6].
Việc triển khai truyền thông trên các phương tiện thông tin đại chúng
thông qua các chiến dịch truyền thông đã được triển khai tại một số tỉnh trọng
điểm, tuy nhiên chưa mang tính thường xuyên và chưa tập trung vào các
nhóm nguy cơ cao. Một số dự án đã bước đầu triển khai các hoạt động nâng
cao nhận thức về dự phòng và điều trị viêm gan B và C đối với các nhóm
nguy cơ cao (nhóm tiêm chích ma túy, người nhiễm HIV), tuy nhiên chỉ ở quy
mô nhỏ tại một số địa bàn nhất định [27]. [30], [31].
1.2.1.2. Giải pháp về công tác truyền thơng phịng, chống bệnh VGB
Triển khai các hoạt động tun truyền trên các phương tiện thông tin đại
chúng, lồng ghép trong việc tư vấn, tổ chức các buổi truyền thông, hội thảo,
tập huấn về phòng chống bệnh viêm gan virus. Hưởng
ứng ngày thế giới
phòng chống viêm gan virus đề thu hút sự chú ý của cộng đồng.
Lồng ghép việc tuyên truyền phòng chống viêm gan virus trong việc
tuyên truyền phòng chống ung thư gan, phòng chống HIV/AIDS, các bệnh lây
truyền qua đường tình dục, phịng chống tiêm chích, mại dâm và ma túy.
Xây dựng các thơng điệp truyền thơng dễ hiểu và có hiệu qua về sự nguy
hiểm của bệnh viêm gan virus, các biện pháp dự phịng, đặc biệt về lợi ích của
việc tiêm phịng viêm gan B cho trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ, các yếu tổ nguy cơ của
nhiễm virus viêm gan B.
Đây mạnh việc tư vẫn về phòng chống bệnh viêm gan virus tại các cơ sở
y tế, các trung tâm tư vấn sức khỏe, đặc biệt cho phụ nữ có thai, người hiến
máu, các đối tượng có nguy cơ mắc bệnh lây qua đường tính dục, tiêm chích
ma túy [4].
1.2.2. Dự phịng bằng cơng tác tiêm ngừa vaccine viêm gan B
*Tiêm ngửa vaccine viêm gan B cho người lớn
Những đối tượng có nguy cơ cao nhiễm virus viêm gan B (người tiêm
chích ma túy, người chạy thận nhân tạo, người có hành vi tình dục nguy cơ
cao, người chưa có miễn dịch và tiếp xúc gần gũi với người bị viêm gan B
mạn tính) cần được khuyến khích tiêm ngừa để phịng bệnh. Vaccine có thể
lựa chọn là Engerix-B
tiêm lịch cơ bản 0,1,2 tháng và nhắc
lại một mỗi ở
thang thw 12 [5], [35].
*Tiém ngira vaccine viêm gan B cho trẻ em
Trẻ em dưới 1 tuổi cần tiêm ngừa đầy đủ các vaccine trong chương trình
tiêm chủng mở rộng, trong đó có vaccine viêm gan B theo đúng lịch như sau:
Mũi đầu tiên trong 24 giờ sau sinh, khi bé đủ 2 tháng, 3 tháng và 4 tháng thì
nên được tiêm vaccine viêm gan B mũi 2,3,4 [2], [3], [4], [5].
*Tiêm ngừa vaccine viêm gan B cho trẻ sơ sinh
Chiến lược phòng lây nhiễm virus viêm gan B từ mẹ sang con ở Việt
Nam hiện nay là tiêm vaccine cho trẻ trong 24 giờ đầu sau sinh và hoàn thành
đủ 3 mỗi vaccine viêm gan B theo lịch tiêm chủng. Tuy nhiên tỉ lệ bao phủ
liều sau sinh vẫn chưa cao và thậm chí giảm xuống trong những năm gần đây.
Để mở rộng độ bao phủ liều vaccine viêm gan B sau sinh, Bộ Y tế đã chỉ đạo
yêu cầu các cơ sở có phịng đẻ thực hiện việc tiêm vaccine viêm gan B cho trẻ
em trong vòng 24 giờ đầu sau sinh. Việc tư vấn cũng đã được lồng ghép với
các nội dung chăm sóc sức khỏe ban đầu cho phụ nữ đang mang thai. Việc
tiêm kháng huyết thanh viêm gan B cho trẻ sinh ra từ mẹ nhiễm virus viêm
gan B và điều trị thuốc kháng virus cho phụ nữ có tải lượng virus VGB
cao
chưa được khuyến cáo và hướng dẫn chính thức [2], [3], [4], [5].
1.3. Vaccine viêm gan B
1.3.1. Lịch sử và sản xuất
Vaccine viêm gan B được phát minh cách đây 30 năm và đã được sử
dụng trên toàn cầu kể từ thời điểm đó. Hàng trăm triệu người đã được tiêm
vaccine viém gan B. Vaccine này ngăn chặn hơn 95%
Tất cả các loại vaccine được
sử đụng
theo Chương
các ca lây nhiễm.
trình quốc gia về
Tiêm chủng mở rộng của Việt Nam phải đáp ứng tiêu chuẩn chất lượng và an
toàn quốc tế. Vaccine viêm gan B được sản xuất trong nước bởi Công ty
Vaccine và Sinh học số 1. Vaccine đạt tiêu chuẩn chất lượng theo quy định
của Bộ Y tế và đã được sử dụng từ năm 1997 tại Việt Nam.
Ngồi ra, mỗi lơ vaccine sản xuất ra cũng được Viện Kiểm định Vắcxin
và Sinh phẩm Y tế Quốc gia tại Việt Nam cấp phép sử dụng, có nghĩa là nó
phải được kiểm tra chất lượng và tăng cường độ an toàn một lần nữa trước khi
được đưa vào sử đụng [36].
1.3.2. Bản chất của vaccine viêm gan B
Vaccine VGB
sử dụng tại Việt Nam được sản xuất theo công nghệ tái
tổ hợp DNA, bao gồm các thành phần protein của virus viêm gan B có thể
làm cho hệ thống miễn dịch của cơ thể nhận biết và đáp ứng với khả năng
nhiễm virus viém gan B. Vaccine nay không chứa virus viêm gan B do đó
khơng gây ra nhiễm trùng, vaccine này an tồn, có tính miễn dịch cao và có
hiệu quả [24].
Qui trình sản xuất vaccine tái tổ hợp bắt đầu với việc tạo ra được Ngân
hàng tế bảo giống gốc. Sau đó tế bào của một hoặc vài lọ tế bảo gốc được
nhân lên đến khi có được một lượng lớn các lọ tế bào và cũng được bảo quản
đông băng. Những lọ này được gọi là Ngân hàng tế bào sản xuất. Các tế bào
của một hoặc nhiều lọ được sử dụng như một nguồn thống nhất cho tất cả các
loại tế bào nuôi, khi Ngân hàng tế bào sản xuất hết thì một loạt khác được
nhân lên từ Ngân hàng tế bào giống gốc. Hệ Giống-Gốc này được sử dụng để
sản xuất tất cả các loại sinh phẩm,
nó đảm bảo được tính di truyền và ơn định
của từng loạt sản xuất.
1.3.3. Các loại vaccine viêm gan B
Ở Việt Nam hiện nay đang sử dụng vaccine viêm gan B dưới dạng đơn
giá và trong vaccine da gid (Vaccine 5 trong 1) Quinvaxem bao vé duoc 5
bénh: Bach hau, ho ga, uốn ván, bệnh đo Hib và viêm gan B. Vaccine viêm
gan B đơn giá được sản xuất trong nước bởi Công ty Vaccine và Sinh phẩm
số 1. Vaccine này đạt tiêu chuẩn chất lượng theo quy định của Bộ Y tế và đã
được sử dụng từ năm 1997 tại Việt Nam [34], [36].
Vaccine Quinvaxem
tiêu chuẩn của WHO
do hãng Berna Biotech, Hàn Quốc
và được WHO
sản xuất, đạt
khuyến cáo sử dụng từ năm 2006. Tính
đến nay hơn 400 triệu liều vaccine Quinvaxem đã được sử dụng ở 91 quốc
gia.
Vaccine Quinvaxem được đưa vào tiêm chủng miễn phí cho trẻ dưới 1
tuổi ở Việt Nam từ tháng 6 năm 2010. Vaccine Quinvaxem đã được tiêm cho
khoảng 14 triệu lượt trẻ em [34], [36].
1.4. Tiêm vaccine viêm gan B trong 24 giờ đầu sau sinh
10
1.4.1. Tình hình tiêm ngừa vaccine viêm gan B mũi sơ sinh trên thế giới
WHO
khuyến cáo tiêm chủng phòng bệnh viêm gan B cho trẻ sơ sinh
trong vòng 24 giờ đầu sau khi sinh, điều này dựa trên những bằng chứng quốc
tế tốt nhất có được và thơng qua tham vấn với các chun gia tồn cầu [16].
Tính đến tháng 7 năm 2011, có 179 quốc gia thành viên thực hiện tiêm
chủng cho trẻ sơ sinh phòng viêm gan B trong lịch trình tiêm chủng. Đây là
sự gia tăng lớn so với 31 quốc gia trong năm 1992, năm mà Hội đồng Y tế
Thế giới thông qua nghị quyết khuyến nghị việc tiêm chủng toàn cầu chống
lại bệnh viêm gan B. Ngồi ra, tính đến tháng 7 năm 2011, 93 quốc gia thành
viên đã đưa vào sử dụng liều viêm gan B sau sinh [36].
1.4.2. Tình hình tiêm ngừa vaccine viêm gan B mũi sơ sinh ở Việt Nam
Viêm gan B là một bệnh lưu hành tại Việt Nam với hon 10%-12% phu
nữ mang thai bị nhiễm vi rút viêm gan B mạn tính. Do đó, lây truyền bệnh từ
mẹ sang con là một yếu tố quan trọng góp phần vào tỉ lệ nhiễm vi rút viêm
gan B mạn tính cao tại Việt Nam [11].
Trẻ sơ sinh bị nhiễm virus viêm gan B khơng có triệu chứng gì, nhưng
90% có thể bị nhiễm bệnh mạn tính lâu đài. Việc cung cấp vaccine viêm gan
B trong vòng 24 giờ sau sinh rất quan trọng để ngăn ngừa lây truyền từ mẹ
sang con [16].
Việt Nam đưa vaccine viêm gan B vào sử đụng năm 2002 và đưa liều
vaccine viêm gan B sau sinh năm 2003. Đến năm 2006, Việt Nam đã đạt được
tiến bộ lớn tăng độ bao phủ của liều sau sinh kịp thời đến gần 65% và tăng lên
75% vào năm 2012, tỉ lệ tiêm vaccine VGB
trong 24 giờ đầu năm 2013 là
56% [11].
1.4.3. Tình hình tiêm ngừa vaccine viêm gan B mũi sơ sinh ở Cần Thơ
Theo báo cáo cơng tác phịng chống địch 6 tháng đầu năm tại khu vực
phía nam năm 2014, 6 tháng đầu năm 2014 ở Cần Thơ tiêm chưa đạt tiến độ
11
dé ra, điều đáng chú ý là có đến 19/20 tỉnh ở khu vực phía nam chưa đạt tiến
độ (trừ tỉnh Tiền Giang đạt với 35,9%). So sánh với cùng kỳ năm 2013 cho
thấy hầu hết các tỉnh ở khu vực phía nam đều giảm từ 12% đến 71%, trong đó
5 tỉnh giảm nhiều nhất là Bình Phước, Cần Thơ, Cà Mau, Sóc Trăng, Vĩnh
Long. Có tình trạng thiếu vaccine VGB
từ tháng 3 đến tháng 6 năm 2014
[33]. Ở Cần Thơ, tỉ lệ tiêm vaccine VGB trong 24 giờ đầu là 49%, cịn vẻ tình
trạng cung ứng vaccine từ viện Pastuer xuống Trung tâm y tế dự phòng thành
phố Cần Thơ năm 2014 đã có khoảng thời gian bị thiếu vaccine cụ thể số liều
vaccine ở các tháng 3,4,5 là 0 liều, tháng 6 chi 1000 liều, trong khi mức cầu ở
địa bàn thành phố Cần Thơ thường là 2000 liều tiêm [32].
1.4.4. Cách tiêm vaccine viêm gan B sơ sinh
Vaccine viêm gan B
tái tổ hợp được sản xuất bởi Công ty TNHH MTV
vaccine va sinh phẩm số 1 với quy cách 10uig/0,5ml/lọ. Lắc kỹ trước khi tiêm,
tiêm BẮP ở 1⁄3 giữa mặt ngồi đùi. Nên tiêm trong vịng 24 giờ đầu sau sinh
để tăng hiệu quả phòng bệnh của vaccine. Cần chú ý theo đối các tác dụng
phụ của vaccine.
Hầu hết các tác dụng phụ của vaccin là rất nhẹ và tổn tại trong thời gian
ngắn, ví dụ như đau ở chỗ tiêm, phát ban hoặc sốt nhẹ. Thông thường các tác
dung phụ kéo dài chỉ một vài giờ hoặc vài ngày và khơng làm gián đoạn hoạt
động bình thường. Tuy nhiên, một phản ứng dị ứng nghiêm trọng, bất ngờ
được gọi là phản vệ hoặc sốc phản vệ - đã nhiều lần được mô tả hoặc nghỉ
ngờ là một hậu quả bất lợi hiếm hoi của vaccine dành
cho con người.
Phản ứng dị ứng nghiêm trọng từ vaccin là rất hiếm. Trong trường hợp
xảy ra, phải báo cáo ngay các trường hợp này cho trung tâm y tế gần nhất để
họ có thể nhanh chóng theo đõi và điều tra.
Trong khi chỉ một thương tích nghiêm trọng hoặc tử vong do vaccine
cũng là vân đề lớn, thì lợi ích của việc tiêm chủng là rât lớn so với rủi ro, và
12
sẽ có nhiều chấn thương và tử vong hơn nữa có thể xảy ra nếu khơng được
tiêm chủng [35], [39].
1.5. Các yếu tố liên quan đến tiêm ngừa vaccine viêm gan B
1.5.1. Tình trạng cung cấp dịch vụ y tế
Ở Đài Loan, chương trình tiêm vắcxin ngừa viêm gan B được triển khai
toàn quốc từ năm 1984 và được xem là một trong những nước thành công
nhất trong việc ngăn ngừa bệnh này. Theo nghiên cứu của Đài Loan, chỉ trong
vịng 10 năm sau khi triển khai chương trình tiêm chủng, tỉ lệ trẻ em mới sinh
với viêm gan B giảm từ 10% xuống còn 1%. Trong cùng thời gian, tỉ lệ ung
thư gan ở trẻ em giảm gần 50% [51]. Kinh nghiệm từ quốc gia này cho thấy
các yếu tế dẫn đến thành cơng của chương trình phịng ngừa viêm gan B là
nhờ sự quyết tâm của chính phủ, ma cu thể là Bộ Y tế và Bộ Thông tin —
truyền thông, cùng với các trường đại học và bệnh viện công cũng như tư
trong công tác tuyên truyền và phịng chống viêm gan; chương trình tiêm
chủng được thiết kế cần thận và triển khai từng bước một, với các chương
trình giáo dục được tiến hành đầu tiên và huấn luyện nhân viên y tế theo sau;
trong khi triển khai, các chương trình nghiên cứu và đánh giá hiệu quả của
vắcxin cũng được tiến hành.
1.5.2. Đặc điểm chung của trế
Giới tính của trẻ: một số kết quả nghiên cứu cho thấy có mối liên quan
giữa giới tính của trẻ với tỉ lệ tiêm vaccine nên tôi tiến hành nghiên cứu về
mối liên quan này.
Tháng sinh của trẻ: do sự cấp phát vaccine cho bệnh viện ở những
tháng khác nhau khơng cố định nên lúc bé sinh ra có thể bệnh viên thiếu
vaccine. Diéu này làm ảnh hưởng đên tỉ lệ tiêm vaccine.
13