Tải bản đầy đủ (.pdf) (100 trang)

Nghiên cứu một số chỉ số sọ mặt chiều trước sau trên phim sọ nghiêng từ xa ở một nhóm người việt tuổi từ 18 đến 25 có khớp cắn bình thường

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (12.66 MB, 100 trang )

BO Y TE

TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC CÀN THO

ĐÈ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CÔNG NGHỆ CÁP TRƯỜNG

KHẢO SÁT ĐẶC DIEM LAM SANG, CAN LAM SANG
Ở BỆNH NHÂN NAM CÓ SÓ LƯỢNG TINH TRÙNG
<5 TRIEU/ML DEN KHÁM TẠI BỆNH VIỆN PHỤ SẢN
THÀNH PHÓ CÀN THƠ NĂM 2016-2017

Chủ tịch hội đồng

PGS.TS. ĐÀM VĂN CƯƠNG

Chủ nhiệm đề tài

THS. CAO THỊ TÀI NGUYÊN

CÁN BỘ PHÓI HỢP: THS. PHẠM THỊ NGQC NGA
CN. TRINH MINH THIET

Can Tho— nam 2017


LOI CAM DOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của bản thân và các cán bộ
phối hợp.

Các số liệu, kết quả trình bày trong đề tài là trung thực và chưa


được ai công bố trong bất kỳ nghiên cứu nào trước đây.

Chủ nhiệm đề tài

tu

Cao Thị Tài Nguyên


Ye

MUC LUC
LOI CAM DOAN
MUC LUC
PHAN 1. TOM TAT DE TAI
PHAN 2. TOAN VAN CONG TRINH NGHIEN CUU
DANH MUC TU VIET TAT
DANH SACH BANG
DANH SÁCH HÌNH
Trang

5790027100077 .................,ƠỎ

1

CHƯƠNG 1. TƠNG QUAN TÀI LIỆU.............................----22c22¿22Scccccezrrtrcrrrxer 3
1.1. Một số khái niệm về vô sinh và vơ sinh nam.......................--------c++-c+rss+rxeee 3
1.2. Đại cương về q trình sinh tỉnh................ ..---s+©25+75++cxvExxterkrtrrrerkesrrkee 4
1.2.1. Sơ lược bộ máy sinh dục n1a1m.........................--s- + 5 23295 83395193183 0318. 7 ke 4


1.2.2. Quá trình sinh tỉnh.....................----¿--¿++£©xee+x+rxsctrxetrxttrxtttrrtrtkrtrrkrrrrrrrrrkee 8
1.2.3. Điều hịa q trình sinh tinh .......sescssesssecseecseesseeseeesusecssecceeeennensereesseesase 8
1.3. Đặc điểm lâm sàng ở nam giới vô sinh...................------7scccsvccersrtcrrrsrrrrreee 12
1.3.1. Một số yếu tố liên quan đến vô sinh nam ....................-..---------x+eccsrxszrcee 12

c8 a8


na... ..............

1.4. Đặc điểm cận lâm sàng vô sinh nam DU

TH ưu...

13
14

1.4.1. Xét nghiệm tinh dich đồ..........................---¿+ +cxr+ErE+rrterrrrirrrsrkkrrrrerrke 14
(Co co nh ẽ ẽ . . .............. 14
1.4.3. Một số xét nghiệm khác.........................-+--++cs++zxxeExstrrtrtrrrrrrrrrtrrsrrrrrerkrerrkk 18
1.5. Tình hình nghiên cứu về lâm sàng và cận lâm sàng ở nam giới vô sinh .... 19

1.5.1. Trên thế giới
1.5.2. TTOTIE THƯỚC ....................... Ác

HT

Hy HH HH HH1

114 0110130814010 01 00 21



()
CHƯƠNG 2. DOI TUGNG VA PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU............ 22
2.1. Đối tượng nghiên cứu....................-----+©5s+xe.x2E
ke EE1x1x111112111111.1.. te. 22
2.1.1. Tiêu chuẩn được chọn ......................-..
¿27+ ©5+S2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ......................--¿+ sk.x k1 kEEETEEEEEExEAEerEEerrerree 22

2.2. Phương pháp nghiên CỨU........................---- k - L2 HH HH HH HH gu ghe 22

b5 ÊN¡HG.3‹ 011.1.

8n...

........... 22

2.2.2. Cỡ mẫu và phương pháp chọn mẫu........................---c--cc+ccccscvccrrrree 22
2.2.3 Nội dung nghiÊn CỨU. . . . . . . . . . .

- -- ó- <<

HH nunghư 23

2.2.4. Phương pháp thu thập số liệu............................----+©22-cecczevcrrerereerrrre 28
2.2.5.Kỹ thuật hạn chế sai sỐ.......................
-- 5-56 Sx2 2x22 xEEEEE.1.1eccrke 32

2.2.6. Phương pháp xử lí và phân tích số liệu........................----.c--©5ccscecccce+ 32

2.3. Y đức trong nghién CỨU...........................-so kh TH HH HT HH TH HH Hung gườ 33

CHƯƠNG 3. KÉT Q NGHIÊN CỨU .....................................-«cs3.1. Tỷ lệ vơ sinh nam do thiểu tỉnh nặng.........................--+ 5+ ©+s++x+rxesrxerrxrrrrree 36
3.2. Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu.........................---s©-se+sccsrrvesrrre 36

3.2.1. Đặc điểm về tuổi.................

22 tt E.t1111.1.rrrrreer 37

3.2.2. Đặc didm nghé nghigp ......escccssssccssesscessssecessnsecessnscencsseeesnerseseeenerecs 37
3.2.3. Đặc điểm về phân loại vơ sỉnh......................--..--c:+©5s2cvcevreerrrerrrrrrrrrr 38
3.2.4. Đặc điểm về thời gian vơ sinh........................---s--s-s+xxtkxeexsrerrrtrrrree 36

3.2.5. Đặc điểm về thói quen sử dụng điện thoại di động.......................... 36
k8. 004.7... 0.
8n“... ......Ả..... 40
3.3.1 Đặc điểm về chỉ số khối cơ thể (BMI)...........................-------ccscccccecces 40
3.3.2 Đặc điểm về tiền sử quai Đị.......................
Ác. Sàn HH Hee 40
3.3.3. Đặc điểm về kích thước tỉnh hoan......................--.---5< s©csccscsecerezcrxee 41

3.3.4. Đặc điểm về bất thường ở bộ phận sinh dục.....................-...---..------ 41

3.4. Một số đặc điểm cận lâm sàng..........................-+5 ScScccc+cttrrrrrtrrvrrrrrrrrer 42
3.4.1. Đặc điểm nồng độ FSH, LH và testosteron.....................--.----.-©-ecccxe 43
3.4.2. Đặc điểm phân loại kết quả xét nghiệm nội tiết............................-- 43


iv

3.4.3. Mối liên quan giữa néng dé FSH, LH và testosteron với mật độ
tỉnh ẨTÙN. . . . . . . . . . «xu
TH HH ĐH HT HH

45

@5i0/9)/€E 8:7 9nun....................,Ơ 47
4.1. Tỷ lệ vơ sinh nam đo thiểu tỉnh nặng...................-5+ 5scxvvvvvveerererrrerrrry 47
4.2. Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu........................------c- sse+ccexetcr+ 47

4.2.1.
4.2.2.
4.2.3.
4.2.4.

Đặc
Đặc
Đặc
Đặc

điểm
điểm
điểm
điểm

về tuổi............................---cc-cc---. .....ƠỎ
nghề nghiệp......................--.-+se vrvtrrrrtrrrrrrrrrrrrrrrrrrrrcrre
về phân loại vơ sinh..........................------5sc5cecxecxeereerrxrrrrreee
về thời gian vơ sinh.........................------s+cs++ce+ceszreervrrrreree


47
49
50
50

4.2.5. Đặc điểm về thói quen sử dụng điện thoại di động........................... 51

4.3. Một số đặc điểm lâm sàng..........................-5-52 2+2 2E ExeEkrrrkrrrrerrrrrkrerree
4.3.1 Đặc điểm về chỉ số khối cơ thể (BMI)..............................--c5-cccccccceecee
4.3.2 Đặc điểm về tiền sử quai bị....................---sccseccc2cccsreseriirrteirrrirreree
4.3.3. Đặc điểm về kích thước tỉnh hoan........................-2-2552 ©2s+cxe+rcsrrxxee

53
53
54
54°

4.3.4. Đặc điểm về bất thường ở bộ phận sinh dục..............................-...... 9
-_4.4. Một số đặc điểm cận lâm sàng....................-...-22 ccstcecrscrcerecrerrerxerkrrrrsrrrsrke

4.4.1. Đặc điểm nồng độ FSH, LH va testosteron
4.4.2. Đặc điểm phân loại kết quả xét nghiệm nội tiết............................... 60
4.4.3. Mối liên quan giữa mật độ tỉnh trùng với nồng độ FSH, LH và
I>¬(21-24070110727. ......................

61

z0
0Š .................. 64
30080. /.0010757........................ 66

TÀI LIỆU THAM KHẢO


PHAN I- TOM TAT DE TAI


1. Tình hình nghiên cứu về vơ sinh nam và mục đích thực hiện đề tài
Hiện nay, vơ sinh trở thành một trong những vấn đề sức khỏe sinh sản gây
ảnh hưởng đến cuộc sống hạnh phúc của rất nhiều cặp vợ chồng và là một

vấn đề lớn của toàn xã hội. Nhiều nghiên cứu trên thế giới cho thấy có
khoảng 50% nam giới ở các cặp vơ sinh có tỉnh dịch đồ bất thường; trong đó
tập trung chủ yếu là các bất thường về mật độ tỉnh trùng, khả năng di động

của tỉnh trùng và hình thái tỉnh trùng đồng thời có thể kèm theo rối loạn về
nội tiết [1]. Tỷ lệ vô sinh ở Việt Nam chiếm khoảng 5-6% dân số; trong đó vơ
sinh nam chiếm 40%, vơ sinh nữ chiếm 40%, do cả nam và nữ là 10% và vô

sinh không rõ nguyên nhân là 10% [15]. Một nghiên cứu tại thành phố Cần
Thơ của Đỗ Thị Kim Ngọc (2011) cho thấy tỷ lệ vô sinh chung là 5,6%; trong
đó vơ sinh ngun phát (chưa từng có con) chiếm 44,6%, vơ sinh thứ phát (đã

từng có con) chiếm 55,4% [10].
Thăm khám bệnh nhân vô sinh nam gồm có: hỏi bệnh sử, tiền sử chỉ tiết,
khám thực thể và làm các xét nghiệm cơ [17]. Trong chân đoán vô sinh, xét
nghiệm tỉnh dịch đồ và định lượng hormon sinh dục là những kỹ thuật đánh

giá cơ bản, có tính chất quyết định để xác định khả năng sinh sản của nam
giới [1]. Chính vì vậy, việc đánh giá ban đầu chức năng trục vùng hạ đồituyến yên-tỉnh hoàn bao gồm định lượng FSH (Follice-stimulating hormone),
LH (Luteinizing hormone) va testosteron là cần thiết. Bên cạnh đó, nhiều


nghiên cứu thấy rằng nam giới có kết quả tinh địch đồ với mật độ tinh tring
<10x106/mL

nên

được

làm xét nghiệm

nội tiết[17].

Chính

vì vậy,

để tài

“Khảo sát đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng ở bệnh nhân nam có số lượng tỉnh
trùng < 5 triệu/ml đến khám tại bệnh viện Phụ sản Thành phố Cần Thơ năm
2016-2017” được thực hiện.



2. Mục tiêu nghiên cứu
(1) Xác định tỷ lệ bệnh nhân nam có số lượng tỉnh trùng < 5 triệu/ml tại

Bệnh viện Phụ sản thành phố Cần Thơ.

`


(2) Mô tả đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng ở bệnh nhân nam có số

lượng tỉnh trùng < 5 triệu/m tại Bệnh viện Phụ sản thành phố Cần Thơ.
3. Đối tượng và thiết kế nghiên cứu

Nam vơ sinh có kết quả tỉnh dịch đồ với mật độ tinh tring <5x10°/mL.
Đề tài sử dụng thiết kế nghiên cứu mô tả cắt ngang.

4. Nội dung và kết quả nghiên cứu
4.1. Nội dung nghiên cứu

4.1.1. Tỷ lệ vô sinh nam do thiểu tỉnh nặng
4.1.2. Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu

Nghiên cứu đặc điểm về tuổi, nghề nghiệp, phân loại vô sinh, thời gian
vơ sinh và thói quen sử dụng điện thoại di động của đối tượng nghiên cứu.

4.1.3. Một số đặc điểm lâm sàng
Nghiên cứu đặc điểm về BMI, tiền sử quai bị và khám thực thể. Khám

thực tế ghi nhận đặc điểm kích thước tỉnh hồn và một số bất thường ở bộ
phận sinh dục.
4.1.4. Một số đặc điểm cận lâm sàng -

4.1.4.1. Đặc điểm nồng độ FSH, LH, testosteron
- Nồng độ FSH, LH, testosteron của đối tượng nghiên cứu

4.1.4.2. Phân loại kết quá xét nghiệm nội tiết
- Tỷ lệ nam giới có bất thường nội tiết tố

- Đặc điểm phân loại kết quả xét nghiệm nội tiết
4.1.5. Mối liên quan giữa nồng độ FSH, LH và testosteron với mật độ tỉnh
trùng

- Mối liên quan giữa nồng độ FSH với mật độ tỉnh trùng
- Mối liên quan giữa nồng độ LH với mật độ tỉnh trùng


vliy
- Mối liên quan giữa nồng độ testosteron với mật độ tinh trùng

4.2. Kết quả nghiên cứu
4.2.1. Tỷ lệ nam vô sinh do thiểu tinh nang
Tỷ lệ nam vô sinh do thiểu tinh nặng trong nghiên cứu ghỉ nhận là 27,7%

(80/289).
4.2.2. Đặc điểm chung

- Tuổi trung bình chung của đối tượng nghiên cứu là 31,33+5,69. Số đối
tượng ở nhóm tuổi 30-34 có tỷ lệ cao nhất (40%), nhóm tuổi 40-49 chiếm tỉ lệ

thấp nhất ( 8,2%)
- Nông dân chiếm tỷ lệ cao nhất 33,8% (27/80), kế đến là cán bộ viên
chức chiếm 16,2% (13/80) và thấp nhất là nhóm cơng nhân (7,5%) và tài xế
(7,5%). Nông dân ở cả hai nhóm khơng có tỉnh trùng và thiểu tỉnh nặng chiếm
tỷ lệ cao nhất trong các nhóm nghé.
- V6 sinh nguyên phat ở nhóm khơng co tinh tring chiếm 100%. Nhóm
thiểu tỉnh nặng vô sinh nguyên phát chiếm 88,7% và 11,3% vơ sinh thứ phát.
- Thời gian vơ sinh trung bình của các cặp vợ chồng là 3,67+3,03. đối
tượng vô sinh <


2 năm chiếm tỷ lệ cao nhất (47,5%) thấp hơn là 3-5 năm

chiếm 36,2% (29/80), 6-10 năm chiếm 11,2 % (9/80) và các cặp vợ chồng >

10 năm chiếm tỷ lệ thấp nhất (5%).
- Thới quen để điện thoại di động trong túi quần chiếm 89,9%, để điện
thoại di động khi ngủ trong giường chiếm 20%. Thời gian sử dụng điện thoại
đi động trung bình là 10,83+5,05 giờ và thời gian sử dụng điện thoại di động

>10 năm chiếm tỷ lệ cao nhất (47,5%).
4.2.3. Một số đặc điểm lâm sàng
- Chỉ số BMI trung bình của đối tượng nghiên cứu là 22,94+3,79 Kg/mử.
- Tiền sử quai bị chiếm 5%.


`

ti
- Thể tích tỉnh hồn trung bình là 12,3+3,63 mL và kích thước tỉnh hồn

2 bên khơng đều nhau chiếm tỷ lệ cao nhất trong các bất thường bộ phận sinh
dục, chiếm 12,5%.

4.2.4. Một số đặc điểm cận lâm sàng
4.2.4.1. Đặc điểm nồng độ FSH, LH, testosteron
- Kết quả chưa ghi nhận được trường hợp nào có nồng độ FSH giảm.

Nồng độ ESH bình thường chiếm 73,8% và nồng độ FSH tăng chiếm 26,2%.
Nồng độ LH bình thường chiếm 91,2%, nồng độ LH tăng chiếm 7,5% và

nồng độ LH giảm chiếm 1,2%. Nồng độ testosteron bình thường chiếm
76,2%, nồng độ testosteron tăng chiếm 13,8% và nồng độ testosteron giảm

chiếm 10%.
- Nồềng độ FSH,

18,93+13,08 mIU/mL;

LH trung bình ở nhóm

khơng

có tỉnh trùng là

16,26+12,06 mIU/mL và nhóm thiểu tỉnh nặng là

6,72+5,91 mIU/mL; 6,17+4,15 mIU/mL.
- Nong độ testosteron trung bình ở 2 nhém chua cé sự khác biệt rõ rệt,
nhóm khơng có tỉnh trùng là 3,53+2,03 ng/mL và nhóm thiểu tính nặng là

4,56+1,9 ng/mL.
4.2.4.2. Phân loại kết quả xét nghiệm nội tiết
Tỷ lệ bất thường về nội tiết là 43,8%. Phân loại kết quả xét nghiệm nội
tiết cho thấy nhòm 5 chiếm tỷ lệ cao nhất (56,2%), thấp hơn là nhóm 3
(13,8%), nhóm 4 (5%), nhóm 2 và nhóm 6 (3,7%).
4.2.3. Mối liên quan giữa nồng độ FSH, LH, testosteron với mật độ tỉnh
trùng

Khi phân tích mối liên quan giữa mật độ tỉnh trùng với nồng độ hormon
FSH và LH cho thấy nhóm bệnh nhân khơng có tỉnh trùng sẽ có nguy cơ tăng


nồng độ FSH gấp 17,55 lần và nồng độ LH gấp 11,54 lần so với nhóm thiểu
tỉnh nặng (OR=17,55 và 11,54; CI95%:4,92-62,5 và 2,01-66,1, p<0,001).


——

X

Ngồi ra, kết quả nghiên cứu cịn ghỉ nhận nhóm bệnh nhân khơng có
tỉnh trùng sẽ có nguy cơ bất thường vẻ nồng độ testosteron gấp 1,88 lần so với
nhóm thiểu tỉnh nặng. Tuy nhiên, phép kiểm x2 cho thấy mối liên quan giữa
mật độ tinh trùng với nồng độ testosteron (2=1,17, p =0,3) chưa có ý nghĩa
thống kê.




PHAN II — TỒN VĂN CƠNG TRÌNH NGHIÊN CỨU


Kh
DANH MỤC TỪ VIET TAT
Deoxyribonueleic acid
Azoospermia factor (Yếu tô không có tỉnh trùng)
Body mass index (Chỉ số khối cơ thể)
Cadmium

` FSH
GnRH

GIMTT
IM
KTC
LH
NST
OAT

Eollice-stimulating hormone
Gonadotropin releasing hormone
Gian tinh mach thtmg tinh
Immotile (tinh tring không di động)
Khoang tin cay
Luteinizing hormone
Nhiễm sắc thé
Oligoasthenoteratozoospermia

(Tinh tring it, yéu, di dang)
PR

Progressive motility (Tinh tring di déng tiến tới)
Non-progressive motility (Tinh tring di déng không tiến tới)

ROS

Reactive oxygen specles (Các dạng oxi hoạt động tự do)

SCOS

Sertoli


cell only

syndrome

(Hội

chứng

chỉ có dịng

_ Sertoli)
SHBG

Sex steroid binding protein

SRY

Sex region Y chromosome

WHO

World Health Organization (Té chirc Y tế thế giới)

tế bào


x

XI


DANH SACH BANG, BIEU DO
Trang
Bang

1.1.

Các ngưỡng giá trị bình thường của tỉnh dịch đồ theo

WHO
Bảng 1.2.

15

,

Các dạng bất thường nội tiết thường gặp ở nam giới có

mật độ tỉnh trùng ít

SỐ

17

Bảng 3.1. Phân bố mật độ tỉnh trùng

35

Bảng 3.2. Tuổi của đối tượng nghiên cứu

36


Bảng 3.3. Nghề nghiệp của đối tượng nghiên cứu

36

Bảng 3.4. Phân loại vô sinh đối tượng nghiên cứu

37

Bảng 3.5.

Thời gian vô sinh của đối tượng nghiên cứu

37

Bảng 3.6.

Thói quen để điện thoại di động của đối tượng nghiên
38

cứu
Bảng 3.7.

Thói quen để điện thoại di động khi ngủ của đối tượng
38

nghiên cứu
Bảng

3.8. Thời


gian

sử dụng

điện thoại

di động

của đối tượng

Biểu đồ 3.1. Tỷ lệ bất thường về nội tiết của đối tượng nghiên cứu

39
40
40
41
4
42
42
43
43

Bảng 3.16. Phân loại kết quả xét nghiệm nội tiết

44

nghiên cứu

Bảng 3.9.


BMI của đối tượng nghiên cứu

Bảng 3.10. Tiền sử quai bị của đối tượng nghiên cứu
Bảng 3.11. Thê tích tỉnh hồn của đối tượng nghiên cứu
Bảng 3.12. Bất thường bộ phận sinh dục của đối tượng nghiên cứu
Bảng 3.13. Nồng độ FSH của đối tượng nghiên cứu
Bảng 3.14. Nồng độ LH của đối tượng nghiên cứu
Bảng 3.15. Nồng độ testosteron của đối tượng nghiên cứu


xi¥
Bảng 3.17. Mối liên quan giữa mật độ tinh trùng với nồng độ FSH
Bảng 3.18. Mối liên quan giữa mật độ tỉnh trùng với nồng độ LH

45
45

Bảng 3.19. Mối liên quan giữa mật độ tỉnh trùng với nồng độ
testosteron

46

Bảng 4.1. So sánh giá trị trung bình về nồng độ hormon FSH, LH và
testosteron với các nghiên cứu khác

57


wv


DANH SÁCH HÌNH

Cấu tạo bộ may sinh dục nam.

Hình 1.1B.

Cấu tạo bên trong tỉnh hồn và mào tỉnh hồn.

Hình 1.2.

Hình vẽ cắt ngang tinh hồn.

Hình 1.3.

Q trình phát triên tê bào mâm ở nam giới.

Hình 1.4.

Vị trí vùng hạ đồi, giao thoa thị giác và tuyến yến.

Hình 1.5.

Vai trị của trục vùng hạ đồi-tuyến n-tỉnh hồn.

Oo

Hình 1.1A.

NN

NH
ons

Trang


DAT VAN DE
Hiện nay, vô sinh trở thành một trong những vấn đề sức khỏe sinh sản
gây ảnh hưởng đến cuộc sống hạnh phúc của rất nhiều cặp vợ chồng và là

một vấn đề lớn của toàn xã hội. Nhiều nghiên cứu trên thế giới cho thấy có
khoảng 50% nam giới ở các cặp vơ sinh có tỉnh dịch đồ bất thường: trong đó
tập trung chủ yếu là các bất thường về mật độ tinh trùng, khả năng đi động
của tỉnh trùng và hình thái tinh trùng đồng thời có thể kèm theo rối loạn về

nội tiết [1]. Tỷ lệ vơ sinh ở Việt Nam chiếm khống 5-6% dân số; trong đó vơ
sinh nam chiếm 40%, vơ sinh nữ chiếm 40%, do cả nam và nữ là 10% và vô

sinh không rõ nguyên nhân là 10% [15]. Một nghiên cứu tại thành phố Cần
Thơ của Đỗ Thị Kim Ngọc (2011) cho thấy tỷ lệ vơ sinh chung là 5,6%; trong
đó vơ sinh ngun phát (chưa từng có con) chiếm 44,6%, vơ sinh thứ phát (đã
từng có con) chiếm 55,4% [10].

_ Có rất nhiều ngun nhân gây vơ sinh nam như rối loạn nội tiết, tỉnh
hoàn ẩn, di truyền, giãn tĩnh mạch thừng tỉnh, u tỉnh hoàn, chấn thương tinh
hoàn, viêm nhiễm

đường

sinh dục, phẫu thuật, hóa trị, xạ trị, bệnh lý tồn


thân, tỉnh trùng xoắn đi, các thói quen hút thuốc, uống rượu....[36]. Thăm
khám bệnh nhân vô sinh nam giúp bác sĩ chân đốn ngun nhân vơ sinh nam
và đưa ra phác đồ điều trị cho nam giới. Thăm khám bệnh nhân vơ sinh nam

gồm có: hỏi bệnh sử, tiền sử chỉ tiết, khám thực thể và làm các xét nghiệm cơ
bản

[17]. Trong

chân đốn vơ sinh, xét nghiệm tỉnh dịch và định lượng

hormon sinh dục là những kỹ thuật đánh giá cơ bản, có tinh chất quyết định
để xác định khả năng sinh sản của nam giới [1]. Chính vì vậy, việc đánh giá
ban đầu chức năng trục vùng hạ đồi-tuyến yên-tinh hoàn bao gồm định lượng
FSH, LH va testosteron là cần thiết. Bên cạnh đó, nhiều nghiên cứu thấy rằng

nam giới có kết qua tinh dịch đồ với mật độ tinh trùng <10x10Ê/mL nên được
làm xét nghiệm nội tiết [17]. Do đó, đề tài “Khảo sát đặc điểm lâm sàng, cận


(ae

Tài liệu phục vụ học tập, nghiên cứu khoa học

lâm sàng ở bệnh nhân nam có số lượng tỉnh trùng < 5 triệu/ml đến khám tại

bệnh viện Phụ sản Thành phố Cần Thơ năm 2016-2017” được thực hiện với 3
mục tiêu:


(1) Xác định tỷ lệ bệnh nhân nam có số lượng tỉnh trùng < 5 triệu/ml tại

Bệnh viện Phụ sản thành phố Cần Thơ.

(2) Mô tả đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng ở bệnh nhân nam có số

lượng tỉnh trùng < 5 triệu/ml tại Bệnh viện Phụ sản thành phố Cần Thơ.


(ae

Tài liệu phục vụ học tập, nghiên cứu khoa học

CHƯƠNG 1
TỎNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. MỘT SĨ KHÁI NIỆM VẺ VƠ SINH VÀ VƠ SINH NAM
Sau khi kết hơn, các cặp vợ chồng ln muốn có con bằng cách thụ thai
tự nhiên. Khoảng

80-85%

các cặp vợ chồng

có thai tự nhiên sau một năm

chung sống, nhưng cũng có 15-20% cặp vợ chồng gặp vấn đề về khả năng
sinh sản hay còn gọi là vô sinh [29,53]. Một cặp vợ chồng hay một đôi nam
nữ được gọi là vô sinh khi họ giao hợp thường xuyên và không sử dụng biện
pháp tránh thai nào sau 12 tháng mà vẫn khơng có con [87].


Vơ sinh có 2 loại là vơ sinh ngun phát và vơ sinh thứ phát. Vơ sinh
ngun phát (cịn gọi là vơ sinh loại I) là trường hợp vợ chồng hoặc đôi nam
nữ chưa từng có thai, mặc dù đã sống với nhau trên một năm và không dùng

biện pháp tránh thai nào. Vô sinh thứ phát (vô sinh loại II) là trường hợp cặp
vợ chồng hoặc đơi nam nữ đó khơng thể có thai lại sau hơn một năm quan hệ

tình dục bình thường và khơng sử dụng biện pháp tránh thai; mặc dù trước
đây họ đã từng có con hoặc có thai [7].
Vơ sinh nam là tình trạng các cặp vợ chồng hoặc cặp nam nữ khơng có
thai sau một năm sinh hoạt tình dục bình thường và khơng dùng biện pháp
tránh thai nào do nguyên nhân từ nam giới (chồng hay bạn tình nam ở những
cặp nam — nữ cùng sinh sống trong một nhà) [53]. Theo Hội Nam học của Úc
(Andrology Australia) (2011), khả năng sinh sản của nam giới thường dua
vào số lượng và chất lượng tỉnh trùng [53]. Nếu khi xuất tinh số lượng tỉnh
trùng của họ ít hoặc tỉnh trùng có chất lượng kém sẽ khó làm cho người vợ
hay người nữ có thai.
Thiểu tỉnh là hiện tượng giâm mật độ tỉnh trùng trong tỉnh dịch. Theo
WHO

(2010), nam giới có giá trị thơng số mật độ tỉnh trùng ở kết quả tỉnh


dich dé >15x10°/mL tinh dich là binh thwong. Néu théng sé nay <15x10°/mL
tình dịch là thiểu tỉnh. Có 3 mức độ thiểu tỉnh là thiểu tỉnh nhẹ (10-

15x105/mL tỉnh dịch), thiểu tỉnh trung bình (5-10x10”/mL tinh dich) và thiểu
tinh nang (<5x10°/mL tinh dịch) [69,88]. Tuy nhiên, cũng có một số tác giả

phân loại thiểu tỉnh nặng cé mat dé tinh tring <1x10°/mL tinh dich [71]. Đối

tượng nghiên cứu của đề tài là nhóm nam giới thiểu tỉnh nặng có mật độ tỉnh
tring <5x10°/mL tinh dịch.
. Khơng có tính trùng (KCTT)

là thuật ngữ mơ tả các trường hợp khơng

tìm thấy tinh trùng trong tinh dich ở nam giới vô sinh [81]. KCTT có thể được
chia thành hai nhóm là KCTT do tắc nghẽn và KCTT

không do tắc nghẽn

43]. Theo Jungwirth et ai. (2012), KCTT do tắc nghẽn ít gặp hơn, chiếm 1520% nam giới khơng có tỉnh trùng. KCTT do tắc nghẽn là hiện tượng tắc

nghẽn 2 ống dẫn tỉnh ở nam giới; do đó, khi xuất tỉnh khơng tìm thấy tỉnh
trùng và các tế bào khác của quá trình sinh tinh [53].
1.2. ĐẠI CƯƠNG VẺ QUÁ TRÌNH SINH TINH
1.2.1. Sơ lược bộ máy sinh đục nam

Vào tuần thứ 4 của thai kỳ, bào thai nam xuất hiện ụ sinh dục và sau đó
ụ sinh dục sẽ biệt hóa dần để hình thành tỉnh hồn. Sự phát triển bộ máy sinh

dục chính thức bắt đầu từ tuần thứ sáu của thai kỳ. Ở giai đoạn này, phơi nam
và nữ có mầm sinh dục giống nhau gồm hai tuyến sinh dục là hai hệ thống

ống kép, ống Wolff (sẽ phát triển thành co quan sinh dục nam) và ống Muller
(sẽ phát triển thành cơ quan sinh dục nữ) [79]. Bình thường, phơi nam có
chita gen SRY (nam trén NST Y) ma héa cho mot loại protein, nên từ tuần thứ
7 của thai ky, protein này sẽ kích thích tế bào Sertoli (nằm trong ống sinh tinh
của tỉnh hoàn) tiết ra một loại hormon làm cho ống Muller teo dần. Đến tuần


thứ 8, tế bào Leydig (nằm giữa các ống sinh tỉnh của tỉnh hoàn) mới bắt đầu
hoạt động và tạo ra testosteron. Chính testosteron này sẽ làm cho ống Wolff
phát triển và hình thành nên các bộ phận khác nhau của bộ máy sinh dục như


mao tinh, éng dẫn tỉnh và túi tỉnh. Sau đó, đưới tác dụng của một loại enzym

(5

alpha-reductase),

testosteron

lại

tiếp

tục

chuyển

hóa

thành

dihyrotestosteron và tạo nên các bộ phận khác của cơ quan sinh dục gồm
dương vật, niệu đạo và tuyến tiền liệt. Như vậy, sau khi thai nhi được 8 tuần

tuổi, bộ máy sinh dục mới có sự khác biệt giữa nam và nữ [79].
Bộ máy sinh dục nam chia 3 phần: dương vật (thể hang, thể xốp); bìu


(tỉnh hồn, mào tỉnh); ống dẫn tỉnh và các tuyến phụ thuộc (túi tỉnh, tiền liệt

tuyến và tuyến hành niệu đạo) (Hình 1.1A)
Niệu quản

Bằng quang
Bóng tỉnh

%

Tai tỉnh.

\

oe

Ơng phóng thh——]

Thy inh nu
Ơng dẫn tỉnh

ì

ee
-

Ì

—_Tuyếntnlệ


†—

Màng niệu đạo

5 Lita dao tnyin tba Lit

Mio tinh hoan.
Tỉnh hồn

Dương vật

Hình 1.1A. Cấu tạo bộ máy sinh đục nam [75].
B. Cấu tạo bên trong tinh hoan và mào tỉnh hoàn [37].
Tỉnh hoàn là cơ quan sản xuất ra tỉnh trùng và testosteron. Trong mỗi

tỉnh hồn có các ống sinh tỉnh (Hình 1.1B), các ống sinh tinh này chứa 2 loại
tế bào là tế bào Sertoli và tế bào mầm. Nằm chen giữa các ống sinh tinh là tế
bào Leydig (Hình 1.2). Tế bào Sertoli nuôi dưỡng tế bào mầm, trong khi tế
bào Leydig chịu trách nhiệm sản xuất hormon sinh dục nam testosteron. Như
vậy, tế bao Leydig va Sertoli sẽ phối hợp cùng nhau để giúp tế bào mầm phát

triển thành tinh trùng trưởng thành.


(ae

Tài liệu phục vụ học tập, nghiên cứu khoa học

Ông sinh tỉnh


a,

x

&
5
Té bao Leydig

poles

mee,

rite

.uae

Lest

. 2ố SỐ ok)4

Tinh trang

= Ace

(es

LET

3/60 |

Psy

.

dang phat trién

fr

“A

š aol
OLE

1

TE bho Sertoli

i

:
'

|



(té bào hỗ trợ hoặc
ni đưỡng)



i
t

Hình 1.2. Hình vẽ cắt ngang tỉnh hồn (Hội nam học của Úc) [53].
1.2.2. Quá trình sinh tỉnh

Các tế bào mầm sinh dục nguyên thủy tham gia vào quá trình sinh tỉnh
_ trải qua 3 giai đoạn là phân bảo nguyên phân, giảm phân và biệt hóa để tạo

thành tỉnh trùng trưởng thành [62].

Phân bào nguyên nhiễm bắt đầu từ khi sinh ra đến 6 tháng tuôi, các tiền
tinh nguyên bào tăng sinh, biệt hóa thành tỉnh nguyên bào và ngừng ở giai

đoạn này. Đến tuổi dậy thì các tỉnh nguyên bào lại bắt đầu tăng sinh và biệt
hóa dé tạo ra cdc tinh bao I. Cac tinh bao ] tham gia vào giảm phân để cuối
cùng tạo ra tỉnh tử. Cụ thể, từ một tỉnh bào I tham gia vào lần phân bảo 1 của
giảm phân (giảm phân J) tạo nên hai tỉnh bào II. Mỗi tỉnh bào II tham gia vào

lần phân bào 2 của giảm phân (giảm phân II) để tạo ra 4 tỉnh tử (tiền tính

trùng). Như vậy, quá trình sinh tỉnh xảy ra tại ống sinh tính bắt đầu từ các tỉnh
nguyên bào tăng sinh cho đến khi tạo ra tỉnh tử (Hình 1.3). Quá trình sinh tỉnh
này mất khoảng 70 ngày.
Tỉnh tử khơng có khả năng sinh sản, từ ống sinh tỉnh chúng được đưa
đến mào tỉnh và biệt hóa thành tỉnh trùng trưởng thành qua một quá trình

phức tạp biến đổi cả về hình thái, sinh hóa, sinh lý và chuyển hóa. Với đặc
điểm đặc trưng là mất đi các túi bào tương thừa, cấu trúc màng tỉnh thay đổi
với hình ảnh giống con nòng nọc, gia tăng khả năng vận động và định hướng.



CO

Weuyén phan

ot

Tế bào mẫm của nam giới

Vu

a

"Cae té bao mam trong
tỉnh hoản của thai nhỉ
Quá trình nguyên phân của các tình rguyên bảo xảy ra từ
trong bụng rnẹ đến trước tuổi day thi

Hình 1.3. Quá trình phát triển tế bào mầm ở nam giới [71].
Sau đó, tỉnh trùng trưởng thành được đưa đến dự trữ ở ống dẫn tỉnh với
thời gian dự trữ khoảng 1 tháng. Khi phóng tỉnh, tỉnh trùng được trộn lẫn với

các dịch tiết của tuyến tiền liệt (30%), túi tỉnh (60%) các tuyến hành niệu đạo
(10%) và cuối cùng được tống ra ngoài qua đường niệu đạo.

Tóm lại, mỗi tỉnh trùng có bộ nhiễm sắc thể đơn bội và có 2 loại tỉnh
trùng

là loại mang


NST

X

(karyotype

là 23,X)

va đoại

mang

NST

Y

(karyotype là 23,Y) [56]. Tỉnh trùng là những tế bào đã biệt hóa cao độ khơng
cịn khả năng sinh sản và có cấu trúc phức tạp. Q trình sinh tỉnh là một q
trình rất hiệu quả, nam giới có khả năng sinh sản bình thường mỗi ngày tạo ra
>40x10° tinh trùng [38]. Nhưng quá trình thụ tỉnh là một quá trình khơng hiệu
quả, khi hàng chục đến hàng trăm triệu tỉnh trùng được phóng vào đường sinh
dục nữ để cuối cùng chỉ có I tỉnh trùng thực sự thụ tỉnh với trúng. Vì vậy, nếu
quá trình sinh tỉnh bị suy giảm sẽ làm cho số lượng và chất lượng tỉnh trùng
giảm và là nguyên nhân dẫn đến vô sinh.


(ae

Tài liệu phục vụ học tập, nghiên cứu khoa học


1.2.3. Điều hịa q trình sinh tinh
Hormon

FSH

(FSH

-— Follicle-stimulating

hormone),

LH

(LH



Luteinizing hormone) va testosterton cd vai trị quan trọng trong q trình
sinh tỉnh [64,82]. Bên cạnh đó, q trình này cịn được điều hịa bởi một số
yêu tố khác như nhiệt độ, các dạng oxi hoạt động ROS

(ROS

- Reactive

oxygen species) và hàng rào chống oxi hóa tại tỉnh hồn [62]. Tuy nhiên, ở
đây chỉ đề cập đến vai trò của các hormon FSH, LH và testosteron trong q

trình sinh tinh.

Các hormon điều hịa q trình sinh tỉnh được tiết ra từ trục vùng hạ
đồi-tuyến n-tỉnh hồn đóng vai trị quan trọng trong việc giúp các tế bào
mầm tăng sinh và biệt hóa thành tỉnh trùng trưởng thành [27,30,55]. Vùng hạ
đồi nằm ở sàn não, trên giao thoa thị giác và dưới não thất ba. Tuyến yên nằm
trong hồ yên, dưới vùng hạ đồi và giao thoa thị giác [17] (Hình 1.4).

z

Thé chai

pai thi
Xùng hạ đơi

he

i

eset

Tuyển vên

Giao thoa thị giác

Hình 1.4. Vị trí vùng hạ đồi, giao thoa thị giác và tuyến yên [37].
Vùng hạ đồi tiết ra gonadotropin releasing hormon (GnRH) và GnRH
sẽ kích thích tuyến yên tiết ra các gonadotropin (FSH và LH). FSH và LH là 2

hormon hướng sinh dục được tiết ra từ tuyến n, đóng vai trị quan trọng
trong q trình sinh tỉnh [35,57,62]. Do đó, khi tuyến n bị suy giảm chức
năng thì nồng độ ESH và LH giảm, làm chức năng tỉnh hồn bị ảnh hưởng và


gây vơ sinh. LH kích thích tế bào Leydig tiết ra testosteron trong khi FSH
kích thích các tế bào Sertoli. Các tế bào Leydig ở tỉnh hoàn sản xuất


†estosteron, testosteron là hormon steroid đóng vai trị quan trong trong biệt
hóa cơ quan sinh dục; phát triển và duy trì các đặc điểm sinh dục thứ phát

(như phát triển dương vật, tỉnh hồn, mọc râu, lơng của cơ thể, phát triển tiền
liệt tuyến, phát triển cơ và xương) và quá trình sinh tỉnh khi nam giới bước
vào tuổi day thì [76]. Tế bào Sertoli ni dưỡng tế bào mầm ở tỉnh hoàn. Ở
nam giới trưởng thành, sự cân bằng giữa LH và testosteron đạt được là nhờ

vào cơ chế hồi tác âm [49] (Hình 1.5).
a



Tinh trùng

trưởng thành '

Z7

Ơng sinh tình

„ Testosteron

-


we

iy

Hình 1.5. Vai trị của trục vùng hạ đồi-tuyến n-tinh hồn [65].
Như vậy, q trình sinh tính ở nam giới cần thiết phải có sự tham gia
của các hormon FSH, LH và testosteron. Nếu nồng độ các hormon này thay
đổi, chức năng của tỉnh hoàn sẽ bị ảnh hưởng, dẫn đến vô sinh [30]. Xét
nghiệm FSH, LH và testosteron giúp tìm được nguyên nhân và cách điều trị

cho nam giới vô sinh do nội tiết là rất quan trọng [47,89]. Chính vì vậy, đề tài
có thực hiện xét nghiệm các hormon FSH, LH và testosteron để mô tả đặc
điểm nội tiết của đối tượng nghiên cứu.
1.2.3.1. Follicle-stimulating hormon (FSH)
FSH được tiết ra theo từng nhịp trong ngày. Thời gian bán thải của
FSH từ 3-5 giờ. Vì vậy nồng độ của FSH

ít thay đổi trong ngày. FSH là


×