/
BO Y TE
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC CÀN THƠ
ĐÈ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CÔNG NGHỆ CÁP TRƯỜNG
KHẢO SÁT MỨC ĐỘ HOẠT ĐỘNG THẺ LỰC Ở NGƯỜI
BỆNH ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TÍP 2 VÀ MĨI LIÊN QUAN
VỚI SỰ TỰ TIN, HỖ TRỢ XÃ HỘI TẠI BỆNH VIỆN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC CÀN THƠ NĂM 2018
Chi nhigm d@ tai:ThS. DD. TRAN THỊ NHƯ NGỌC
Cán bộ tham gia: TS.BS. VÕ NGUYÊN
TRUNG
THS.ĐD. DƯƠNG THÀNH NHÂN
CHU TICH HO}
DONG
Gil
ath
TS. TRANncaeme
DO HÙNG
CHU NHIEM DE TAI
i
THS.ĐD. TRÀN THỊ NHƯ NGỌC
Cần Thơ —- năm 2018
LOI CAM DOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tơi. Các số
liệu, kết quả trình bày trong luận văn là trung thực và chưa từng được cơng bố
trong bất kỳ cơng trình nghiên cứu nào khác. Tơi xin hồn tồn chịu trách
nhiệm về lời cam đoan này.
Tác giả
wo
Tran Thi Nhw Ngoc
(1
MỤC LỤC
019) 6.07 9075 .............
i
MUC LUC
PHAN 1. TOM TAT DE TAIL
PHAN 2. TOAN VAN CONG TRINH NGHIEN CUU
DANH MYC CAC TU VIET TAT
0. 0J:8./10/009 (3:79 ...............
i
DANH MUC CAC SO BO.......ccccsssscsssssssosssscssosscssssssesseccenscassesssansassesesonees xii
DANH MỤC CÁC BIÊU ĐỒ...................................s
5< so cscsceeesseeseesecsecsere xii
›7v 0206:7777
.....................
1
_ Chương 1: TƯNG QUAN TÀI LIỆU...........................cc+++««essddd2ZZz2cvvve 4
1.1. Bệnh đái tháo đường.........................
-ng
ng Hàng gấy 4
1.2. s01:
2002777...
5...
8
1.3. Vai trò của sự tự tin đối với người bệnh đái tháo đường..................... 10
1.4. Vai trò của sự hỗ trợ xã hội đối với người bệnh đái tháo đường......... 11
1.5. Nghiên cứu trong nước và trên thế giới .......................-...---s-cs-ccscs
1.6. Học thuyết điều dưỡng và ứng dụng.....................-..----scscccsccscesseererree 17
1.7. Bệnh viện Trường Đại học Y Dược Cần Thơ.................................... 21
Chương 2: ĐÓI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............ 22
2.1. Thiết kế nghiên cứu.......................-.-sec
°-22.
2.2. Đối tượng nghiÊn CỨU........................--- so
nọ
HH ng ghen re. 22
2.3. Phương pháp nghiên CỨU.......................
.-HH HH ng ri 22
2.4. Vẫn đề y đức trong nghiên cứu.........................-+ + ©csctzcsxtrkecrerrserrerres 31
2.5. Ý nghĩa và tính ứng dụng của nghiên cứu ..............................-...c-cc
Chương 3: KẾT QUÁ ..........................s2e5ess55s5
se sscesenieesresresscestrssrnssoose 33
3.1. Đặc điểm chung của đối tượng nghiên CỨU....................«.«ceeeeemrrie 33
ii
—_
—“— 3?
3.2. Đặc điểm hoạt động thể lực, sự tự tin và hỗ trợ xã hội ....................... 35
3.3. Liên quan giữa hoạt động thể lực với sự tự tin và hỗ trợ xã hội ở người
--- Ác Họ
HH HH HH TH HH nhện 42
bệnh đái tháo đường tÍp 2..........................--
Chương 4: BÀN LUẬN ............................--s<
<< «se 99995 aegererotserersee 46
4.1. Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu....................--.------s«c
sec
46
4.2. Đặc điểm hoạt động thé lực, sự tự tin và hỗ trợ xã hội ....................... 49
4.3. Liên quan giữa hoạt động thẻ lực với sự tự tin và hỗ trợ xã hội ở người
bệnh đái tháo đường tÍp 2........................
th
Hà g1 016031 101356 56
z0
....................
60
5.1. Mức độ hoạt động thể lực của người bệnh đái tháo đường típ 2......... 60
5.2. Mối liên quan giữa hoạt động thể lực với sự tự tin, hỗ trợ xã hội ở
người bệnh đái tháo đường tÍp 2........................
Ác HH
Hee 60
4700/2003 —.....................
ili
61
PHAN 1. TOM TAT DE TAI
.
Đái tháo đường (ĐTĐ) là một trong những căn bệnh có tốc độ tăng
nhanh nhất và là nguyên nhân gây tử vong đứng đầu trên thế giới. Dang chúý
là tốc độ gia tăng tỷ lệ mắc bệnh ở các nước phát triển chỉ là 42% thì ở các
nước đang phát triển, trong đó có Việt Nam là 170%. Hiện tại, theo ước tính
của Tổ chức Y tế thế giới, cứ 20 người Việt Nam thì có 1 người bị bệnh đái
tháo đường. Điều trị ĐTĐ
là quá trình lâu dài và cần phối hợp giữa dùng
thuốc, thay đổi chế độ ăn và hoạt động thể lực (HĐTL). Tuy nhiên, HĐTL
của người bệnh ĐTĐ típ 2 đang ở mức thấp. Tại Hà Nội, nghiên cứu về tình
hình tuân thủ điều trị ở người bệnh ĐTĐ típ 2 cho thấy có đến 36,7% người
bệnh khơng luyện tập đủ 30 phút mỗi ngày. Tý lệ này tại Thái Nguyên, Sơn
La lần lượt 84,15% và 63,8%. Điều đó cho thấy cần phải có những để xuất
nhằm tăng cường HĐTL ở người bệnh ĐTĐ.
Mục tiêu nghiên cứn
,
- Xác định mức độ hoạt động thể lực của người bệnh đái tháo đường típ 2.
- Xác định mối liên quan giữa hoạt động thể lực với sự tự tin, hỗ trợ xã hội ở
người bệnh đái tháo đường típ 2.
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Thiết kế nghiên cứu: mô tả cắt ngang.
Đối tượng nghiên cứu: người bệnh được chân đốn là ĐTĐ típ 2 đang điều
ngoại trú tại Bệnh viện Đại học Y Dược Cần Thơ.
Kỹ thuật chọn mẫu: đối tượng nghiên cứu được chọn theo cách chọn mẫu
thuận tiện.
"Tiêu chuẩn chọn
_—= Được chân đoán mắc bệnh ĐTĐ típ 2 theo tiêu chí chan doan DTD
của Hiệp hội Đái tháo đường Hoa Kỳ năm 2016.
vi
- Kham va diéu tri tai phòng khám Nội - Bệnh viện Đại học Y Dược
Cần Thơ.
- Thời gian mắc bệnh ít nhất 6 tháng.
- Người bệnh có khả năng tham gia phỏng vấn.
Tiêu chuẩn loại trừ
- Người bệnh bị giới hạn vận động.
- Người bệnh không đồng ý tham gia nghiên cứu.
Cỡ mẫu
Được tính theo cơng thức ước lượng một tỷ lệ
n=Z2
1—
"““=
Trong đó
n: là cỡ mẫu nghiên cứu cần có.
p: là tỷ lệ ước đốn. Theo kết quả nghiên cứu của Đỗ Thị Kim Thu, tỷ
lệ người bệnh ĐTĐ típ2 HĐTL đủ theo khuyến cáo là 88,6%, do đó, lay p =
0,886.
d: là mức chính xác của nghiên cứu, chọn d = 0,05 . Z: là độ tin cậy lay
ở ngưỡng sác xuất œ = 0,05. Zi-„z = 1,96. Như vậy, n= 155.
Thu thập số liệu:
Kỹ thuật thu thập số liệu: Phỏng vẫn dựa trên bộ câu hỏi soạn sẵn.
Công cụ thu thập số liệu: bộ câu hỏi gồm 4 phần: Đặc điểm chung của
đối tượng nghiên cứu, Bộ câu hỏi toàn cầu về HĐTL (GPAQ), Bảng ước
lượng về mức độ tự tin trong luyện tập thé dục, Bảng đánh giá sự hỗ trợ của
xã hội cho luyện tập thể dục.
Quy trình thu thập số liệu: Tiếp xúc và mời người bệnh tham gia
nghiên cứu theo tiêu chuẩn chọn và tiêu chuẩn loại trừ. Người bệnh được giải
vii
thích rõ về mục đích, ý nghĩa, q trình nghiên cứu và tự nguyện tham gia vào
nghiên cứu. Thời gian phỏng vấn khoảng 15 - 20 phút.
Định nghĩa và đánh giá biến số
Hoạt động thể lực: HĐTL
được đánh giá bằng năng lượng chuyển hóa
tuong duong (metabolic equivalents - MET).
Cường độ HDTTCường độ vừa phải: là những hoạt động địi hơi gắng sức ở mức
độ vừa phải và làm tăng nhẹ nhịp tim và nhịp thở.
Cường độ cao: là những hoạt động đòi hỏi gắng sức đưa đến tăng
nhịp thở và nhịp tim.
Thời gian HĐTL:
là biến định lượng liên tục, được tính theo đơn vị
MET-phút/tuần theo hướng dẫn của WHO.
HĐTL theo khuyến cáo:
HĐTL đủ: khi thời gian hoạt động > 600 MET-phit/tuan.
HĐTL chưa đủ: khi thời gian hoạt động <600 MET-phút/tuân.
Mức d6 HDTL:
Tích cực: HĐTL từ 3.000 MET-phút/tuần trở lên.
Trung bình: HĐTL từ 600-3000 MET-phút/tuần.
Thấp: HĐTL <600 MET-phút/tuần.
Biến số mức độ tự tin về luyện tập thể dục: Thấp (<50% tông số điểm)
và Cao (>50% tổng số điểm).
Biến số sự hỗ trợ của xã hội cho luyện tập thể dục: Thấp (<50% tông
số điểm) và Cao (>50% tổng số điểm).
Phượng pháp xử lý số liệu
Sử dụng phần mềm SPSS 18.0 để tính ra các đặc trưng về thống kê mơ
tả. Sử dụng kiểm định Chi bình phương đề kiểm định mối liên quan.
viii
_ VỊ
KÉT QUÁ
54,2%
người bệnh có hoạt động thể lực đủ theo khuyến cáo. Tỷ lệ hoạt
động thể lực mức độ thấp, trung bình và tích cực lần lượt là 45,8%; 37,4% và
16,8%. Người bệnh với mức tự tin cao, hỗ trợ gia của gia đình/bạn bè cao có
tỷ lệ hoạt động thể lực trung bình và tích cực cao hơn các nhóm
cịn lại
(p<0,001).
KÉT LUẬN
Đa số người bệnh ĐTĐ típ 2 có HĐTL
ở mức thấp và chưa đủ theo
khuyến cáo. Mức độ HĐTL có liên quan với sự tự tin, hỗ trợ của xã hội và sự
tu tin và hỗ trợ từ gia đình, bạn bè có tác động tích cực đến HĐTL của người
bệnh. Do đó, để góp phần giúp người bệnh luyện tập thể lực, nhân viên y tế
cần động viên để tăng cường sự tự tin nơi người bệnh, đồng thời khuyến
khích sự hỗ trợ, động viên, nhắc nhở của người nhà, bạn bè người bệnh đối
với việc luyện tập của người bệnh DTD tip 2.
ix
iy
PHAN 2. TOAN VAN CONG TRINH NGHIEN CUU
DANH MUC CAC
TU VIET TAT
TIENG VIET
DTD
HĐTL
.
Đái tháo đường
Hoạt động thể lực
TIENG ANH
ADA (American Diabetes
Hiệp hội Đái tháo đường Hoa Kỳ
Association)
GPAQ (Global Physical Activity
Bộ câu hỏi toàn cầu về hoạt động thé
Questionnaire)
luc
MET (Metabolic equivalents)
Năng lượng chuyển hóa tương đương
WHO (World Health Organization)
Tổ chức Y
„
tế Thế giới
(x
DANH MUC CAC BANG
Trang
Bảng 1.1. Tiêu chí chan đốn đái tháo đường
4
Bảng 3.1. Đặc điểm về nhân khẩu học của đối tượng nghiên cứu
33
Bảng 3.2. Đặc điểm liên quan đến bệnh của đối tượng nghiên cứu
34
Bảng 3.3. Cường độ hoạt động thể lực trong công việc
36
Bảng 3.4. Cường độ hoạt động thể lực trong việc đi lại
36
Bang 3.5. Cường độ hoạt động thể lực trong thời gian giải trí
37
Bảng 3.6. Sự hỗ trợ của gia đình trong hoạt động thé lực
39
Bảng 3.7. Sự hỗ trợ của bạn bè trong hoạt động thể lực
40
Bảng 3.8. Sự tự tin và hỗ trợ xã hội cho hoạt động thể lực
41
Bảng 3.9. Tương quan giữa hoạt động thê lực với sự tự tin và hỗ trợ
xã hội
42
Bảng 3.10. Liên quan giữa hoạt động thể lực theo khuyến cáo với
mức độ tự tin
‘
42
Bang 3.11. Liên quan giữa hoạt động thể lực theo khuyến cáo với
sự hỗ trợ của gia đình
43
Bảng 3.12. Liên quạn giữa hoạt động thể lực theo khuyến cáo với
sự hỗ trợ của bạn bè
43
Bảng 3.13. Liên quan giữa mức độ hoạt động thể lực với sự tự tin
44
Bảng 3.14. Liên quan giữa mức độ hoạt động thể lực với sự hỗ trợ
của gia đình
44
Bảng 3.15. Liên quan giữa mức độ hoạt động thể lực với sự hỗ trợ
của bạn bè
45
xi
DANH MUC CAC SO DO
Trang
Sơ đồ 1.1. Mơ hình Nâng cao sức khỏe
18
Sơ đồ 1.2. Ứng dụng mơ hình Nâng cao sức khỏe vào nghiên cứu
20
Sơ đồ 2.1. Các bước tiễn hành nghiên cứu
29
DANH MỤC CÁC BIẾU BO
Trang
Biéu dé 3.1. Tỷ lệ hoạt động thể lực theo khuyến cáo
35
Biểu đồ 3.2. Mức độ hoạt động thê lực
35
Biểu đồ 3.3. Thời gian hoạt động thế lực
37
Biểu đồ 3.4. Sự tự tỉn của người bệnh trong hoạt động thể lực
38
Biểu đồ 3.5. Mức độ tự tin và hỗ trợ xã hội cho hoạt động thé lực
41
xii
DAT VAN DE
.Đái tháo đường là một bệnh mạn tính đặc trưng bởi tình trạng tăng
đường máu và rối loạn chuyển hóa [21]. Đây là một trong những căn bệnh có
` tốc độ tăng nhanh nhất và là nguyên nhân gây tử vong hàng đầu trên thế giới
[71]. Đáng chú ý là tốc độ gia tăng tỷ lệ mắc bệnh ở các nước phát triển là
42% trong khi ở các nước đang phát triển, trong đó có Việt Nam, tỷ lệ này lên
đến 170% [12]. Năm 2016, theo ước tính của Tổ chức Y tế Thế giới, cứ 20
người Việt Nam thì có 1 người mắc bệnh đái tháo đường [4].
Điều trị đái tháo đường là quá trình lâu dài và suốt đời. Việc điều trị cần
phối hợp giữa dùng thuốc, thay đổi chế độ ăn và hoạt động thể lực [7]. Theo
Hiệp hội Đái tháo đường Hoa Kỳ, hoạt động thê lực đóng vai trị quan trọng
trong quản lý bệnh đái tháo đường, giúp điều hòa rối loạn chuyển hóa, làm
chậm những biến chứng của bệnh, nâng cao chất lượng cuộc sống và góp
' phần giảm tý lệ tử vong [14], [25]. Mặt khác, theo Tổ chức Y tế thế giới, việc
ít hoạt động thể lực đứng hàng thứ tư trong số các trường hợp tử vong do
bệnh không lây nhiễm và hiện có khoảng 3,2 triệu trường hợp tử vong tồn
cầu mỗi năm được cho là do ít hoạt động thể lực [3], [69]. Điều đó cho thấy
cần phải có những để xuất nhằm tăng cường hoạt động thể lực ở người bệnh .
đái tháo đường.
,
Hién nay, theo khuyén cáo người bệnh đái tháo đường nên luyện tập thể
dục ít nhất 150 phút mỗi tuần ở cường độ trung bình đến cường độ mạnh [24].
Tuy nhiên, hoạt động thé lực của người bệnh đái tháo đường típ 2 ở Việt Nam
đang ở mức thấp. Tại Hà Nội, nghiên cứu về tình hình tuân thủ điều trị ở
người bệnh đái tháo đường típ 2 cho thấy có đến 36,7% người bệnh không
luyện tập đủ theo khuyến cáo [10]. Tý lệ này trong các nghiên cứu tại Thái
Nguyên, Sơn La lần lượt 84,15% và 63,8% [20], [49].
,
Nhiều nghiên cứu cho thấy hoạt động thể lực có mối liên quan với sự tự
tin của người bệnh và sự hỗ trợ từ phía gia đình, bạn bè. Nghiên cứu của
Nguyễn Thị Mai Hương tại Thái Nguyên (2014) đã tìm thấy mối tương quan
giữa hoạt động thể lực với sự tự tin và hỗ trợ xã hội [49]. Sau đó, những
nghiên cứu với cỡ mẫu lớn hơn của Nguyễn Minh Tuấn ở Sơn La, của Đỗ Thị
Kim Thu tại Hà Nội cũng cho kết quả tương tự [20], [35]. Darawad,
Ali
Fattahi, Smith và Tamirat cũng chỉ rằng hoạt động thé lực của người bệnh có
thể được cải thiện thơng qua việc nâng cao sự tự tin, khuyến khích sự hỗ trợ
từ những người xung quanh [31], [36], [61], [63].
Bệnh viện Trường Đại học Y Dược
Cần Thơ được thành lập từ năm
2011 với sứ mệnh chăm sóc sức khỏe cho người dân, đặc biệt là vùng đồng
bằng sông Cửu Long. Đáng lưu ý là theo kết quả điều tra lập bản đồ dịch té
đái tháo đường toàn quốc năm 2012 do Bệnh viện Nội tiết Trung ương thực
hiện, vùng Tây Nam Bộ, nơi Bệnh viện Trường Đại học Y Dược Cần Thơ tọa
lạc, được xem là vùng có tỷ lệ đái tháo đường cao nhất cả nước
[3]. Tuy
nhiên, ở thời điểm hiện tại, những nghiên cứu về hoạt động thể lực trên người
bệnh đái tháo đường, đặc biệt là về mối liên quan giữa hoạt động thể lực với
sự tự tin, sự hỗ trợ xã hội còn khá hạn chế. Điều đó phần nào ảnh hưởng đến
hiệu quả của cơng tác điều trị và chăm sóc người bệnh. Chính vì thế, chúng
tôi tiến hành thực hiện nghiên cứu: “Khảo sát mức độ hoạt động thể lực ở
người bệnh đái tháo đường típ 2 và mối liên quan với sự tự tin, hỗ trợ xã
hội tại Bệnh viện trường Đại học Y dược Cần Thơ năm 2018” dé tra loi
câu hỏi: Tỷ lệ hoạt động thể lực của người bệnh đái tháo đường típ 2 là bao
nhiêu? Và sự tự tin, sự hỗ trợ xã hội có hỗ trợ tích cực cho hoạt động thể lực
hay không?
.
MUC TIEU NGHIEN CUU
Mục tiêu tổng quát
Khảo sát mức độ hoạt động thể lực ở người bệnh đái tháo đường típ 2 và
mối liên quan với sư tự tin, hỗ trợ xã hội tại Bệnh viện Trường Đại học Y
Dược Cần Thơ.
Mục tiêu cụ thé
—
1,Xác định mức độ hoạt động thể lực của người bệnh đái tháo đường típ
2 tại Bệnh viện Trường Đại học ÝY Dược Cần Thơ.
-
2. Xác định mối liên quan giữa hoạt động thể lực với sự tự tin, hỗ trợ xã
hội ở người bệnh đái tháo đường típ 2 tại Bệnh viện Trường Đại học Y Dược
Cần Thơ.
Chương 1: TONG QUAN TAI LIEU
1.1. Bệnh đái tháo đường
1.1.1. Định nghĩa
Đái tháo đường (ĐTĐ) là một tình trạng rối loạn chuyển hóa phức tạp do
nhiều nguyên nhân, đặc trưng bởi sự tăng đường máu, do khiếm khuyết bài
tiết insulin, và/hoặc đề kháng insulin. Tình trạng tăng đường máu mạn tính sẽ
gay ra.t6n thương của nhiều cơ quan như mắt, thận, thần kinh và mạch máu
[12], [72].
1.1.2. Chẵn đoán đái tháo đường
Việc chân đốn ĐTĐ
dựa vào các tiêu chí đường máu, hoặc là đường
máu lúc đói hoặc đường máu 2 giờ sau ăn với nghiệm pháp dung nạp 75g
glucose qua đường uống [24].
:
Bảng 1.1. Tiêu chí chân đốn đái tháo đường
Nguồn: American Diabetes Association (2016), [24]
. Đường máu lúc đói > 126 mg/dl (7,0 mmol/I). Đường máu lúc đói được định
nghĩa là nhịn ăn hồn tồn tối thiểu § giờ.*
Hoặc
Đường máu 2 giờ sau ăn >200 mg/dl (11,1 mmol/l) khi thuc hiện nghiệm
pháp dung nạp glucose. Nghiệm pháp được mô tả theo Tổ chức Y tế Thế giới,
người bệnh uống lượng đường hòa tan trong nước tương đương 75g glucose.*
Hoặc
HbAIc > 6,5% (48mmol/mol). Xét nghiệm nên được làm trong trong phòng
xét nghiệm sử dụng phương pháp được chứng nhận bởi chương trình chuẩn
hóa glycohemoglobin quốc gia.*
Hoặc
-
_ Ở người bệnh có triệu chứng tăng đường máu kinh điển hay có cơn tăng
đường máu, có một mẫu đường máu bất kỳ >200mg/dl (1 1,1mmol/I).
* Trong trường hợp đường máu tăng không rõ ràng, kết quả cần được làm
xét nghiệm lại [24].
1.1.3. Phân loại đái tháo đường
Bệnh ĐTĐ
được phân loại dựa vào nguyên nhân sinh bệnh, gồm có:
_ĐTĐ típ 1, ĐTP típ 2, ĐTĐ thai kỳ và các thể khác của bệnh ĐTĐ [12].
ĐTIĐ típ 1 được đặc trưng bởi sự thiếu hụt insulin do tế bào beta bị hủy
dẫn đến thiếu insulin tuyệt đối [24], [72]. Người bị ĐTP típ 1 có đời sống phụ
thuộc insulin hồn toàn và chiếm tỉ lệ 5 - 10% trường hợp bệnh. Bệnh khởi
phát ở bất kỳ độ tuổi nào nhưng thường gặp nhất là ở trẻ em hoặc người trẻ
dưới 30 tuổi và liên quan yếu tố di truyền. Triệu chứng lâm sàng thường xảy
ra đột ngột như ăn nhiều, uống nhiễu, tiểu nhiều, sụt cân, nhìn mờ và chậm
lành vết thương [12], [17], [41].
DTD tip 2 là một rối loạn biểu hiện bởi nồng độ glucose trong máu cao
do đề kháng insulin hoặc thiéu insulin tuong déi. DTD tip 2 cịn được gọi là
ĐTĐ khơng phụ thuộc insulin và chiếm 90 - 95% các trường hợp ĐTĐ. Nguy
co mac bénh DTD tip 2 tăng lên theo độ tuổi, tình trạng thừa cân, béo phì và
lối sống ít vận động. Bệnh thường gặp ở phụ nữ có tiền sử ĐTĐ
khi mang
thai, những người cao huyết áp hoặc rối loạn mỡ máu và thay đổi ở các nhóm
chủng tộc khác nhau. ĐFĐ típ 2 có thể được điều trị bằng chế độ ăn, tăng
cường vận động đơn thuần hoặc phối hợp với thuốc hạ đường máu uống [17],
[121.
ĐTĐ thai kỳ: khởi phát và được phát hiện lần đầu tiên trong thời kỳ
phụ nữ đang mang thai và thường gặp ở tuần thứ 24 khi mang thai. Triệu
chứng của ĐTĐ thai kỳ giống với ĐTĐ tip 2. Phần lớn các trường hợp, đường
máu trở về bình thường sau khi sinh. Tuy nhiên, một số phụ nữ có thể bị lại ở
lần sinh sau [17], [12], [72].
Các thể khác
của bệnh ĐTĐ:
do các nguyên
nhân khác nhau như
khuyết tật di truyền trong hoạt động của insulin, bệnh của tuyến tụy ngoại tiết,
hóa chất hoặc thuốc [24].
1.1.4. Biến chứng của đái tháo đường
1.1.4.1. Biến chứng cấp tính
Hơn mê nhiễm toan ceton: là biến chứng cấp tính của bệnh ĐTĐ,
có
nguy cơ tử vong cao. Biến chứng xây ra khi thiếu insulin nặng kèm tăng hoạt
các hormone
gây tăng đường
máu
như catecholamine,
glucagon do stress
[21].
Hôn
mê tăng áp lực thâm thấu: là biến chứng chuyển hóa cấp tính
thường xảy ra ở người bệnh ĐTĐ típ 2 do tình trạng đường máu tăng rat cao,
mắt nước nặng do tăng đường niệu và lợi tiểu thẩm thấu gây ra tình trạng mất
nước [8], [21].
Toan acid lactic: bién chứng xảy ra do tích tụ acid lacfic trong máu gây
toan chuyên hóa. Bệnh thường xảy ra trên người bệnh ĐTĐ lớn tuổi do hai tac
động: thiểu oxy do suy tim hoặc suy hô hấp và lạm dụng metformin [8].
1.1.4.2. Biến chứng mạn tính
Biến chứng vi mạch:
Biến chứng võng mạc ĐTĐ: thường xuất hiện sau 5 năm ở người bệnh
DTD típ 1 và ở tất cả các người bệnh ĐTĐ típ 2. Ở mắt, ngồi tơn thương
võng mạc cịn có các thương tốn khác như: loạn sắc với màu xanh - vàng, teo
mắt, đục thủy tỉnh thể (do lắng dong polyol, fructose), tang nhãn áp, liệt cơ
vận nhãn, tôn thương thần kinh thị, rối loạn môi trường chiết quang (cải thiện
khi glucose tré lại bình thường) [8], [21].
Bién chứng thận: là biến chứng nặng của DTD, bao gdm bệnh cầu thận
ĐTĐ dẫn đến suy thận, viêm hoại tử đài bể thận, tốn thương thận mắt bù [2],
[8]. [21].
Biến chứng mạch máu lớn:
Bệnh lý mạch vành: người ĐTĐ có nguy cơ tăng gấp 2 - 3 lần so với
người không ĐTĐ [8], [21].
/
Tăng huyết áp: thường gặp ở người bệnh ĐTĐ típ 2 (50%) hơn người
bénh DTD tip 1 (30%) [2], [8], [21].
Bệnh mạch máu ngoại biên: người bệnh đau cách hồi, đau chân ở tư thế
nằm, chân lạnh, tím ở phần chỉ dưới và ngón chân, hoại tử [8], [21]Biến chứng thần kinh:
Viêm đa dây thần kinh ngoại biên: hay gặp nhất, thường đối xứng 2 bên,
biểu hiện tê bì, dị cảm, tăng cảm giác và đau [2], [8], [21].
:
Bénh ly đơn dây thần kinh: ít gặp hơn, xuất hiện đột ngột như liệt cổ tay,
liệt bàn chân hoặc liệt dây thần kinh sọ II, IV, VI nhưng thường tự hồi phục
sau 6 - 8 tuần [2], [8], [21].
Bệnh lý thần kinh tự động: Liệt dạ dày gây ra đầy bụng, chậm tiêu và có
ảnh hưởng đến đường máu sau ăn; liệt thực quản gây ra nuốt khó; ảnh hưởng
trên đại tràng gây ra táo bón và tiêu chảy; ảnh hướng trên hệ tiết niệu - sinh
dục gây ra đờ bàng quang, liệt dương ở nam giới [8], [21].
,
Tim mạch: gây ra hạ huyết áp tư thế, ngừng tim hoặc gây đột tử [8].
Biến
chứng
xương
và
khớp:
Bệnh
lý bàn
tay
ở người
trẻ;
gấy
Dupuytren với các dấu hiệu cân ở gan bàn tay dày thành nốt, gây biến dạng
như vuốt thú; mất chất khoáng xương [8], [21].
Biến chứng bàn chân người ĐTĐ: là biến chứng hay gặp và là nguyên
nhân dẫn tới cắt cụt và tử vong cao ở người bệnh ĐTĐ. Trong bệnh lý bàn
chân, vai trò của biến chứng thần kinh ngoại vi, bệnh lý mạch máu ngoại vi va
nhiễm trùng luôn gắn bó mật thiết với nhau [8], [21].
Biến chứng nhiễm khuẩn: da, niêm mạc, phổi, tiết niệu - sinh đục [21].
1.1.5. Mục tiêu và nguyên (ắc điều trị đái tháo đường
1.1.5.1. Mục tiêu điều trị
Hạn chế đến mức thấp nhất các biến chứng.
Đưa cân nặng về mức lý tưởng.
Làm giảm được các triệu chứng lâm sàng và đưa đường máu về mức
bình thường (đường máu lúc đói: 80 - 120 mg/dL) [8].
Làm giảm HbAlc <7%.
Nâng cao chất lượng cuộc sống của người bệnh, giúp người bệnh trở về
cuộc sống sinh hoạt và lao động bình thường [11].
1.1.5.2. Nguyên tắc điều trị chung
Điều trị bệnh ĐTĐ cần phải tuân thủ và kết hợp giữa 3 phương pháp:
Điều chỉnh chế độ ăn
Luyện tập thể lực
Điều trị bằng thuốc: dùng 1 thuốc hoặc phối hợp thuốc [1 1].
1.2. Hoạt động thể lực
1.2.1. Khái niệm hoạt động thể lực
Hoạt động thể lực (HĐTL) bao gồm tất cả các loại chuyển động làm
tiêu hao năng lượng bao gồm mọi loại hoạt động cơ bắp như đi bộ, làm việc
nhà và làm vườn, các hoạt động về thể chất khi lao động, hoạt động ngoài
trời, tập thể duc và tập luyện thể thao [14].
1.2.2. Khuyến cáo về hoạt động thê lực
Khuyến cáo của Hiệp hội Đái tháo đường Hoa Kỳ (ADA) và WHO:
Trẻ em bị ĐTĐ
hoặc tiền ĐTĐ nên luyện tập ít nhất 60 phút/ngày với
mức độ trung bình đến mạnh với những hoạt động tăng cường sức mạnh của
cơ, xương ít nhất 3 ngày/tuần [24], [25], [70].
Người bệnh ĐTĐ nên HĐTL vừa phải tới hoạt động mạnh 30 phút mỗi
ngày, ít nhất 5 ngày trong một tuần hay tông cộng 150 phút mỗi tuần, chia ra
it nhất trong 3 ngày, không nên ngưng tập hơn 2 ngày liên tiếp trong một
tuần. Có thể tập thời lượng ngắn hơn (75 phút/tuần) với các hoạt động cường
độ mạnh hoặc thời lượng tập thích hợp cho từng đối tượng [24], [25], [70].
Người
bệnh ĐTĐ
nên tham gia vào những
bài tập đối kháng 2 - 3
lần/tuần không liên tục [24], [25]. [701.
Người bệnh ĐTĐ típ 2 nên giảm thời gian tĩnh tại hàng ngày. Thời gian
ngồi nên bị gián đoạn mỗi 30 phút một lần để đạt lợi ích đối với đường máu
[24], [25], [70].
- Tập những bài tập linh hoạt và cân bằng 2 - 3 lần/ần đối với người
bệnh ĐTĐ
cao tuổi. Tùy theo sở thích, yoga và dưỡng sinh có thể được áp
dụng để tăng sức cơ và sự cân bằng [24], [25], [70].
1.2.3. Hoạt động thế lực và bệnh đái tháo đường
1.2.3.1. Lợi ích của việc luyện tập thường xuyên
HĐTL ở người bệnh DTD được xem là một trong ba phương pháp điều
-trị cơ bản bên cạnh việc điều chỉnh chế độ ăn và dùng thuốc [16].
Điều hòa đường máu: HĐTL thường xuyên giúp làm giảm đường máu
thông qua hai cơ chế: làm giảm cân nặng và sự đề kháng Insulin của các mô
[8]. [11], [14], [30]. HĐTL
làm cơ thể tiêu thụ đường dễ dàng do đó giảm
lượng đường máu dẫn đến giảm liều insulin hoặc một số thuốc hạ đường máu
khác [2]. Một nghiên cứu cho thấy nhóm người bệnh ĐTĐ típ 2 không được
điều trị bằng insulin (39 - 70 tuổi), được chỉ định ngẫu nhiên tham gia các bài
tập sức bền, bài tập phối hợp cho thấy việc kiểm soát đường máu được cải
thiện thông qua sự thay đổi HbA1ec [60]. Một số nghiên cứu khác chứng minh
hiệu quả ổn định đường máu tương tự nhau giữa tập thể dục 30 phút mỗi ngày
và 60 phút⁄2 ngày; giữa tập thể lực mỗi 30 phút/lần/ngày và tập 10 phút x 3
lần/ngày [18].
Phòng ngừa biến chứng của ĐTĐ: Luyện tập đều đặn sẽ làm giảm tình
trạng đề kháng
insulin,
giảm
cholesterol, triglyceride, tang
lipoprotein tý
trọng cao (HDL), giảm lipoprotein tỷ trọng thấp (LDL), giảm cân, giám huyết
áp do đó giúp giảm phòng được các biến chứng tim mạch [16]. Một số nghiên
cứu đã chứng minh có thể phịng ngừa sự tiến triển của bệnh ĐTĐ típ 2 thơng
qua HDTL [8], [11], [14], [30]. Ngudi bénh DTD tip 2 có nguy cơ mắc chứng
nhồi máu cơ tim và đột quy cao gấp 3 - 4 lần, vì vậy việc HĐTL
ở nhóm
người bệnh này giúp giảm các nguy cơ mắc bệnh tìm mạch [14].
Những lợi ích khác: HĐTL cịn giúp cải thiện tình trạng hoạt động của
các cơ quan, nâng cao tình trạng sức khỏe của tồn cơ thé, giúp tinh thần sảng
khoái, nhanh nhẹn, làm tăng sức đề kháng với stress và người bệnh không bị
mặc cảm là người không có ích cho xã hội [2], [11], [30].
1.2.3.2. Ngun tắc hoạt động thể lực
Luyện tập từ từ và thích hợp.
Phải được bác sĩ xem xét về mức độ và thời gian luyện tập.
Phải để phịng hạ đường máu khi tập.
Khơng tham gia luyện tập khi đang mắc những bệnh cấp tính, đường
mau qua cao, ceton mau tăng cao, ceton niệu dương tính nặng [2], [14].
1.3. Vai trị của sự tự tin đối với người bệnh đái tháo đường
1.3.1. Khái niệm sự tự tin
Theo Pender, sự tự tin là niềm tin vào sự tự điều chỉnh khả năng bản thân
để tổ chức và thực hiện hành vi nâng cao sức khỏe cụ thể cũng như niềm tin
vào việc thực hiện thành cơng những hành vi đó [52]. Việc cảm thấy tự tin là
10
điều kiện tiên quyết để thay đổi hành vỉ của một cá nhân, ảnh hưởng đến khả
năng thử nghiệm và thực hiện những hành vỉ nâng cao sức khỏe [38].
1.3.2. Sự tự tin và bệnh đái tháo đường
Ở người bệnh ĐTĐ,
các hoạt động tự chăm sóc như chế độ ăn, dùng
thuốc, tự theo dõi đường máu và hoạt động thể lực đóng vai trị rất quan trọng
trong việc kiểm sốt bệnh. Tuy nhiên, các hoạt động này lại bị chỉ phối bởi
yêu tố tâm lý, trong đó có sự tự tin của người bệnh. Nhiều nghiên cứu đã cho
thấy có mối liên quan giữa sự tự tin và hoạt động tự chăm sóc ở người bệnh.
Sự tự tin có thể trở thành động lực thúc đẩy việc thực hiện những hành vi
nâng cao sức khỏe cũng như tác động gián tiếp đến việc nhận thức những cản
trở của hành động. Do đó, sự tự tin góp phần quan trọng trong việc thay đổi
cũng như tác động đến sự thành công của hoạt động tự chăm sóc [33], [48].
Nghiên cứu của Wen thực hiện trên người bệnh ĐTĐ. chỉ ra rằng sự tự tin ở
người bệnh càng cao thì người bệnh tuân thủ chế độ ăn và hoạt động thé lực
càng tốt [67]. Theo Rosland, sự tự tin có mối liên quan với việc tự kiểm tra
đường máu, chế độ ăn và kiểm tra bàn chân ở người bệnh [56]. Một cách khái
quát hơn, Al-Khawaldeh chỉ ra rằng người bệnh có sự tự tin càng cao thì việc
tự quản lý về chế độ ăn, tập thể dục, kiểm tra đường máu và dùng thuốc cðng
tốt hơn [23]. Từ đó, sự tự tin cũng góp phần cải thiện chất lượng cuộc sống
của người bệnh ĐTĐ [66].
Tuy nhiên, một vài nghiên cứu không thấy có mối liên quan giữa sự tự
tin với hành vỉ tự chăm sóc cũng như việc kiểm sốt đường máu ở người bệnh
DTD [29], [37].
1.4. Vai trò của sự hỗ trợ xã hội đối với người bệnh đái tháo đường
1.4.1. Khái niệm hỗ trợ xã hội
Theo Glanz, hé tro xã hội được định nghĩa là sự giúp đỡ hoặc chăm sóc
từ những người liên quan và sự trao đơi lẫn nhau [38].
11
Dinh nghia cua Macgerge dua trén nhitng dinh nghia cia Albrecht va
Adelman (1987), Vién Ung thir quéc gia Hoa Ky va Gottlieb (2000) thi hé tro
xã hội là quá trình giao tiếp tạo ra sự thay đối, bao gồm giao tiếp bằng lời và
không lời, nhằm cải thiện cảm nhận của cá nhân trước một sự việc [45].
Ngoài ra, sự hỗ trợ xã hội còn là một khái niệm trong một số học thuyết.
Trong mơ hình Hành vi nâng cao sức khỏe của Pender, có thể hiểu hỗ trợ xã
hội là thái độ, niềm tin, hành vi của những-người xung quanh đối với việc
tham gia của người bệnh vào một hành vỉ sức khỏe nào đó [52].
Hỗ trợ xã hội trong những nghiên cứu về HĐTL bao gồm các loại khác
nhau: cảm xúc (biểu hiện sự đồng cảm, yêu thương, sự tin tưởng và sự rộng
lượng); công cụ (trợ giúp và phục vụ); cung cấp thông tin (tư vấn, thông tỉn và
gợi ý) và đánh giá (thơng tin hữu ích để tự đánh giá) và nguồn hỗ trợ (gia đình
và bạn bè) [32].
1.4.2. Hỗ trợ xã hội và bệnh đái tháo đường
Những nghiên cứu gần đây tập trung vào các yếu tố sẵn có của người
bệnh để tăng sự tuân thủ điều trị [50]. Trong đó, sự hỗ trợ xã hội được xem là
một yếu tố quan trọng tác động đến tuân thủ việc quản lý bệnh ĐTĐ [46]. Sự
hỗ trợ xã hội có mối tương quan thuận với những hành vi tự chăm sóc. Có thể
dự đốn được việc thực hiện hành vỉ nâng cao sức khỏe cũng như việc thực
hiện hành vi tự chăm sóc ở người bệnh DTD
[50]. Ngoài ra, sự hỗ trợ của
- những thành viên trong gia đình có liên quan với việc kiểm sốt lượng đường
máu và HbAIec. Do đó, sự hỗ trợ xã hội có vai trị to lớn trong việc nâng cao
sức khỏe cho người bệnh ĐTĐ [42], [53], [62].
Theo Wen, việc nhận được sự hỗ trợ từ gia đình càng cao thì sự tuân thủ
về chế độ ăn và tập thể dục cũng tốt hơn [67]. Nghiên cứu trong trường hợp
người bệnh ĐTĐ thai kỳ cho thấy việc tuân thủ chế độ ăn bị tác động mạnh từ
sự hỗ trợ của gia đình [50]. Ở những người trẻ với bệnh ĐTĐ tip 1 cho thấy
12
những xung đột trong gia đình, ít được hỗ trợ từ cha mẹ có liên quan đến việc
tuân thủ điều trị của họ [55]. Bên cạnh đó, ở người bệnh cao tuổi, sự hỗ trợ từ
gia đình và bạn bè chính là nguồn động lực giúp duy trì sự chủ động trong
việc tự chăm sóc khi họ phải đối mặt với những tốn thương về mặt thé chat,
xã hội và kinh tế [34], [73].
Bên cạnh đó, một số bằng chứng cũng cho thấy việc thường xuyên cạnh
tranh giữa người bệnh với các thành viên khác trong gia đình cũng là một yếu
tố cản trở người bệnh trong việc tự quản lý bệnh [44].
Ngược lại với những kết quả trên, một số nghiên cứu cho thấy khơng có
mối liên quan giữa sự hỗ trợ xã hội với hành vi tự chăm sóc cũng như sự cải
thiện chỉ số HbAlc [28], [29]. Rosland cho thấy sự hỗ trợ từ bạn bè không
liên quan đến thực hành quản lý bệnh như tuân thủ dùng thuốc, chế độ ăn,
HĐTL và kiểm tra bàn chân ở người bệnh ĐTĐ [56].
1.5. Nghiên cứu trong nước và trên thế giới
1.5.1. Nghiên cứu trong nước
Cục Y tế dự phòng - Bộ Y tế phối hợp với Tổ chức Y tế thế giới thực
hiện cuộc điều tra quốc gia về yếu tố nguy cơ bệnh không lây nhiễm trong
năm 2015 trên đối tượng 18 - 69 tuổi với tổng số người được chọn tham gia là
3.856 người. Kết quả điều tra cho thấy tình trạng HĐTL ở nước ta như sau:
28,1%
người dân thiếu HĐTL
so với khuyến cáo của WHO.
Tỷ lệ thiếu
HĐTL ở nữ (35,7%) cao hơn so với nam (20,2%). Tỷ lệ thiếu HĐTL tại thời
điểm điều tra có giảm so với năm 2010, nhưng chỉ xảy ra ở nam giới. Có đến
66,0% người dân khơng tham gia các hoạt động có cường độ cao [5].
Năm 2009, Bùi Thị Khánh Thuận đã nghiên cứu về kiến thức, thái độ và
hành vi liên quan tới chế độ ăn và tập luyện ở người bệnh ĐTĐ típ 2 tại bệnh
viện Nhân dân 115 thành phố Hồ Chí Minh. Kết quả phỏng vấn 100 người
bénh DTD tip 2 dang điều trị nội trú và ngoại trú tại khoa Nội tiết cho thấy có
13
72% người bệnh có luyện tập thể dục. Tuy nhiên, trong đó chỉ khoảng 2/3
người bệnh tập luyện nhiều hơn 4 ngày/tuần và chỉ có 39% tập luyện nhiều
hơn 30 phút/ngày. Tác giả khuyến cáo cần có nhiều hơn các chương trình giáo
dục cho người bệnh và cộng đồng về tập luyện thể dục [22].
Năm 2013, Lê Thị Hương Giang và Hà Văn Như đã tiến hành phỏng vấn
210 người bệnh ĐTPĐ típ 2 đang điều trị ngoại trú tại phòng khám nội tiết
Bệnh viện 198, Hà Nội. Kết quả có 33,6% người bệnh khơng tn thủ chế độ
luyện tập 30 - 60 phút/ngày. Về loại hình luyện tập, có 88,1% người bệnh
luyện tập ở cường độ vừa phải và 11,9% ở cường độ cao. Các tác giả cho rằng
sự kết hợp với người nhà trong quá trình giáo dục sức khỏe cho người bệnh
ĐTĐ để họ có ý thức tn thủ điều trị có vai trị rất cần thiết [10].
Năm 2014, Nguyễn Thị Mai Hương nghiên cứu về các yếu tố tiên lượng
HDTL 6 ngudi bénh DTD típ 2 tại Thái Nguyên. Tác giả đã sử dụng bộ câu
hỏi Toàn cầu về HĐTL (GPAQ) do Tổ chức y tế thế giới xây dựng và được
sử dụng rộng rãi tại nhiều nước. HĐTL của người bệnh được phân thành 2
nhóm: dưới 150 phút và trên 150 phúttuần. Qua phân tích, chỉ 15,85% hoạt
động hơn 150 phút/tuần và có mối tương quan giữa HĐTL với sự tự tin cũng
như hỗ trợ xã hội. Những thời điểm mà người bệnh thấy thiếu tự tin để tập thể
dục nhất là khi phục hồi sau chấn thương và bệnh tật, khi thời tiết xấu, khi
cảm thấy lo lắng và khi áp lực trong công việc. Đồng thời, những hỗ trợ mà
người bệnh ít nhận được bao gồm thay đổi lịch tập của họ để tập chung với :
người bệnh, thảo luận về luyện tập thể dục với người bệnh, lập kế hoạch cho
người bệnh tập thể dục trong các cuộc đi chơi, giúp đỡ các hoạt động xung
quanh việc tập luyện của người bệnh và nói cho người bệnh biết họ thích tập
thể dục như thế nào [49].
Nghiên cứu của Nguyễn Thị Quỳnh Chỉ về niềm tin vào khả năng bản
thân trong các hoạt động tự chăm sóc của người bệnh ĐTĐ típ 2 thực hiện
14