1
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
VẬN DỤNG PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC
PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC, PHẨM CHẤT CHO
HỌC SINH TIỂU HỌC TRONG MÔN TOÁN
(File word)
2
MÔ TẢ SÁNG KIẾN
1. Tên sáng kiến: Vận dụng phương pháp dạy học phát triển năng lực,
phẩm chất cho học sinh tiểu học trong mơn Tốn.
2. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến: Chuyên môn Tiểu học.
3. Mô tả bản chất của sáng kiến:
3.1. Tình trạng giải pháp đã biết:
- Thực hiện Nghị quyết 29-NQ/TW về đổi mới căn bản và tồn diện giáo
dục và đào tạo; thực hiện chương trình giáo dục phổ thông 2018 theo định hướng
phát triển phẩm chất, năng lực. Đây là một công cuộc đổi mới nhằm tạo ra "sự
chuyển biến căn bản, toàn diện về chất lượng và hiệu quả giáo dục. Trong đó thực
hiện đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy và học theo hướng hiện đại; phát huy tính
tích cực, chủ động, sáng tạo và vận dụng kiến thức, kỹ năng của người học; khắc
phục lối truyền thụ áp đặt một chiều, ghi nhớ máy móc. Chuyển từ học chủ yếu
trên lớp sang hình thức tổ chức học tập đa dạng, chú ý các hoạt động xã hội, ngoại
khóa, nghiên cứu khoa học, trải nghiệm sáng tạo. Để giáo viên thực hiện đúng với
mục tiêu giáo dục phổ thơng, giúp học sinh hình thành và phát triển những yếu tố
căn bản đặt nền móng cho sự phát triển hài hịa về thể chất và tinh thần, phẩm chất
và năng lực.
Trước đây, giáo dục chủ yếu là chú trọng vào việc truyền thụ kiến thức. Việc
dạy học theo hướng phát triển năng lực và phẩm chất của người học chưa được
giáo viên chú trọng nên biện pháp trước đây chưa đáp ứng mục tiêu đổi mới. Xuất
phát từ thực trạng trên tôi xin phân tích những ưu điểm và hạn chế trong việc vận
dụng phương pháp dạy học theo định hướng phát triển phẩm chất, năng lực học
sinh để thấy được sự cần thiết phải đổi mới phương pháp dạy học nhằm đáp ứng
với yêu cầu đổi mới hiện nay.
- Ưu điểm:
3
+ Thông qua các hoạt động giáo dục giúp học sinh tổng hợp nhiều kiến thức,
kĩ năng của nhiều môn học, nhiều lĩnh vực học tập để hình thành và phát triển năng
lực, phẩm chất.
+ Thông qua hoạt động học tập, vui chơi, sinh hoạt giúp cho học sinh có tinh
thần tập thể, hợp tác, tích cực, chủ động, tự giác và sáng tạo của mỗi bản thân học
sinh.
+ Học sinh được trực tiếp trải nghiệm trong nhà trường, gia đình, xã hội từ
đó tích lũy kinh nghiệm cho bản thân. Qua đó, học sinh tự tin, mạnh dạn bộc lộ
quan điểm, chính kiến, thể hiện quan điểm, thái độ của bản thân.
+ Phối hợp được với các đoàn thể trong nhà trường và các lực lượng xã hội
để giáo dục học sinh cùng tham gia phát triển các năng lực, phẩm chất.
- Hạn chế:
+ Giáo viên áp dụng nhiều phương pháp dạy học nhưng hiệu quả chưa cao.
+ Việc đánh giá năng lực, phẩm chất chưa được giáo viên quan tâm đúng mức
nhất là các nội dung của năng lực, phẩm chất. Trong quá trình giảng dạy giáo viên
chỉ quan tâm chủ yếu chuẩn kiến thức kĩ năng để đánh giá học sinh chưa đánh giá
tổng thể trong quá trình học tập, rèn luyện về kiến thức, kĩ năng, thái độ và một số
biểu hiện năng lực, phẩm chất của học sinh.
+ Những biểu hiện hành vi được quan sát thể hiện ở từng năng lực, phẩm chất
một số giáo viên chưa nắm bắt kịp thời nên trong tổ chức các hoạt động dạy học,
giáo dục chưa đảm bảo mục tiêu, yêu cầu đề ra. Hơn nữa, một số giáo viên thiếu
tâm huyết với nghề, ngại khó, cịn hạn chế về năng lực nên chưa đáp ứng mục tiêu,
yêu cầu đổi mới giáo dục trong giai đoạn hiện nay.
+ Giáo viên chưa chú ý đến dạy học theo hướng phát huy năng lực học sinh,
chưa đưa các hoạt động trải nghiệm vào giảng dạy nên chưa phát hiện được những
năng lực, phẩm chất mà học sinh còn khiếm khuyết để có biện pháp giúp đỡ, hỗ trợ
thường xuyên nhằm hình thành hành vi, thái độ đúng, tích cực.
4
3.2. Nội dung giải pháp đề nghị công nhận là sáng kiến:
3.2.1. Mục đích của giải pháp.
- Nhằm đáp ứng mục tiêu định hướng đổi mới của chương trình giáo dục
phổ thông 2018 là: “Phát triển phẩm chất, năng lực người học, đảm bảo hài hòa
giữa “dạy chữ”, “dạy người” và định hướng nghề nghiệp. Đổi mới đánh giá kết quả
giáo dục theo yêu cầu phát triển phẩm chất và năng lực người học”.
- Đáp ứng mục tiêu, nội dung chương trình mơn Tốn 2018 được xây dựng
theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực học sinh. Đổi mới phương pháp dạy học
toán cho phù hợp với yêu cầu, cơ bản góp phần hình thành, phát triển các phẩm
chất chủ yếu, năng lực chung và năng lực đặc thù.
- Nhằm giúp giáo viên vận dụng tốt các phương pháp daỵ học trong mơn Tốn
theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực cho người học.
3.2.2. Nội dung giải pháp
Để khắc phục những hạn chế trong việc vận dụng các phương pháp dạy học
phát triển phẩm chất, năng lực mơn Tốn tiểu học, bản thân đã thực hiện giải pháp
và áp dụng có hiệu quả muốn được chia sẽ nhằm góp phần nâng cao chất lượng
mơn Tốn theo mục tiêu giáo dục.
Trước tiên để đi vào những giải pháp thực hiện ta cần hiểu khái niệm về
phẩm chất, năng lực.
- Phẩm chất là những tính tốt thể hiện ở thái độ, hành vi ứng xử của con
người; cùng với năng lực tạo nên nhân cách con người. (Chương trình GDPT
2018).
- Năng lực là thuộc tính cá nhân được hình thành, phát triển nhờ tố chất sẵn
có và q trình học tập, rèn luyện, cho phép con người huy động tổng hợp các kiến
thức, kĩ năng và các thuộc tính cá nhân khác như hứng thú, niềm tin, ý chí,...thực
hiện thành cơng một loạt hoạt động nhất định, đạt kết quả mong muốn trong những
điều kiện cụ thể (Chương trình GDPT 2018).
5
Thứ nhất: Vận dụng có hiệu quả một số phương pháp dạy học phát triển
năng lực, phẩm chất cho học sinh tiểu học trong mơn Tốn:
a/ Dạy học kiến tạo: Là quá trình dạy học mà học sinh tự xây dựng kiến
thức cho mình dựa trên những thực nghiệm cá nhân và áp dụng trực tiếp vào môi
trường học tập của các em. Mỗi cá nhân học sinh là trung tâm của tiến trình dạy
học, cịn giáo viên đóng vai trò tổ chức điều khiển và là người đại diện cho tri thức
khoa học chính thống, đóng vai trị trọng tài để thể chế hóa tri thức mới của bài
học.
Mục đích của dạy học kiến tạo khơng chỉ truyền thụ kiến thức mà chủ yếu
làm thay đổi và phát triển các quan niệm của học sinh, qua đó học sinh kiến tạo
kiến thức mới, đồng thởi phát triển trí tuệ và nhân cách của bản thân.
Nội dung dạy học kiến tạo phải mang tính phức hợp, gắn với tình huống
thực tiễn, phù hợp với hứng thú người học. Hệ thống bài tập, nhiệm vụ học tập cần
hỗ trợ, phát triển khả năng vận dụng và sáng tạo của học sinh.
b/ Phương pháp dạy học hợp tác:
Dạy học hợp tác là tổ chức cho học sinh hoạt động theo nhóm nhỏ để học
sinh cùng thực hiện một nhiệm vụ nhất định, trong một khoảng thời gian nhất định.
Trong quá trình làm việc có sự kết hợp làm việc cá nhân với làm việc theo cặp,
theo nhóm để cùng nhau chia sẽ kinh nghiệm và hợp tác để thực hiện nhiệm vụ
được giao.
Dạy học hợp tác đặt người học vào vị trí chủ động, tích cực trong việc tìm
kiếm kiến thức, địi hỏi mỗi thành viên đều phải có ý thức trách nhiệm, tính tổ
chức và sự tự giác cao. Phải xác định được ý thức, trách nhiệm của bản thân trong
việc thực hiện nhiệm vụ chung của nhóm.
Dạy học hợp tác tạo điều kiện tốt cho người học phát triển kĩ năng giao tiếp,
khả năng hợp tác; năng lực giao tiếp, năng lực tự chủ và tự học, năng lực giải quyết
vấn đề và các phẩm chất chủ yếu.
6
Quy trình thực hiện:
+ Bước 1: Chọn nội dung và nhiệm vụ phù hợp: Nội dung khơng q khó
hay q dễ, nội dung đưa ra phải huy động kinh nghiệm, ý kiến của nhiều học sinh.
+ Bước 2: Thiết kế bài học áp dụng dạy học hợp tác.
+ Bước 3: Tổ chức dạy học hợp tác: GV nêu nhiệm vụ, chia nhóm và phân
cơng vị trí nhóm, giao nhiệm vụ cho nhóm, hướng dẫn nhóm hoạt động, quan sát
hỗ trợ các nhóm, tổ chức các nhóm báo cáo kết quả, nhận xét tổng kết.
Lưu ý: Khi sử dụng phương pháp cần trang bị cho học sinh những kỹ năng
hợp tác, giúp các em thấy rõ vai trị của mình trong hoạt động nhóm, nên đưa ra
yêu cầu và cho học sinh có thời gian chuẩn bị trước khi tham gia nhóm.
c/ Phương pháp dạy học " Bàn tay nặn bột"
Phương pháp " Bàn tay nặn bột" rèn cho học sinh từng bước làm chủ ngơn
ngữ nói và ngơn ngữ viết. Tạo thuận lợi cho học sinh bộc lộ và thay đổi quan điểm
ban đầu.
Quy trình thực hiện:
+ Bước 1: Tình huống xuất phát và câu hỏi nêu vấn đề
Tình huống xuất phát do GV chủ động đưa ra, tình huống xuất phát phải
ngắn gọn, gần gũi dễ hiểu với học sinh.
Câu hỏi nêu vấn đề là câu hỏi lớn của bài học. Câu hỏi nêu vấn đề cần đảm
bảo yêu cầu phù hợp với trình độ, gây mâu thuẫn nhận thức và kích thích tính tị
mị, tìm tịi, nghiên cứu của học sinh.
+ Bước 2: Hình thành câu hỏi của học sinh
Giáo viên yêu cầu học sinh trình bày quan niệm ban đầu bằng nhiều hình
thức như bằng lời nói, bằng cách viết hay vẽ để biểu hiện suy nghỉ. Từ đó giáo
viên giúp học sinh đề xuất câu hỏi. Chú ý xoáy sâu vào kiến thức trọng tâm liên
quan đến bài học. Giáo viên cần khéo léo chọn lựa một số quan niệm ban đầukhác
7
biệt trong lớp để giúp học sinh so sánh, từ đó giúp học sinh đặt câu hỏi liên quan
đến nội dung bài học.
+ Bước 3: Xây dựng giả thuyết và thiết kế phương án thực hiện
Từ các câu hỏi được đề xuất, GV nêu câu hỏi cho học sinh, yêu cầu học sinh
đề xuất giả thuyết và thiết kế phương án thực nghiệm tìm tịi, nghiên cứ để kiểm
chứng giả thuyết. Sau khi học sinh đề xuất được phương án thực nghiệm tìm
tịi,nghiên cứu GV nêu nhận xét chung và quyết định tiến hành phương án với các
dụng cụ đã chuẩn bị.
+ Bước 4: Tiến hành thực nghiệm tìm tịi, nghiên cứu
Khi tiến hành thực nghiệm GV cần nêu rõ yêu cầu và mục đích thí nghiệm.
Khi học sinh thực hiện GVcần bao quát lớp, quan sát từng nhóm để kịp thời hỗ trợ.
+ Bước 5: Kết luận và hệ thống hóa kiến thức
Sau khi học sinh thực nghiệm GV có nhiệm vụ tóm tắt, kết luận và hệ thống
lại kiến thức để học sinh ghi nhớ hoặc ghi vào vở. GV có thể khắc sâu kiến thức
cho học sinh bằng cách cho học sinh đối chiếu lại với các quan niệm ban đầu từ đó
học sinh tự phát hiện ra mình sai hay đúng và tự sửa chữa sẽ giúp học sinh ghi nhớ
lâu hơn, khắc sâu kiến thức.
Thông qua phương pháp " Bàn tay nặn bột" sẽ phát triển cho học sinh các
năng lực và phẩm chất sau:
+ Năng lực tự chủ : HS đưa ra câu hỏi, đưa phương án tìm tịi khám phá...
+ Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo: Khi HS đưa ra câu hỏi, xây dựng
giả thuyết...
+ Năng lực giao tiếp, Năng lực hợp tác.
+ Phẩm chất: Tình yêu con người, động vật,..;trung thực trong tiến hành và
báo cáo kết quả; cẩn thận, ham hiểu biết.
d/ Phương pháp dạy học "Phát hiện và giải quyết vấn đề"
8
Dạy học Phát hiện và giải quyết vấn đề là sự lĩnh hội tri thức thông qua việc
xem xét, phân tích vấn đề đang tồn tại và xác định cách thức nhằm giải quyết vấn
đề.
Nội dung dạy học được tổ chức thành các tình huống dạy học. Học sinh học
tập bằng con đường tìm tịi, khám q dưới hình thức hoạt động độc lập cá nhân
hoặc hợp tác theo nhóm.
Quy trình thực hiện:
+ Phát hiện vấn đề: Tình huống có vấn đề, phát hiện vấn đề
+ Giải quyết vấn đề: Hình thành giả thuyết, chứng minh giả thuyết, đánh giá.
+ Vận dụng: Bài tập, câu hỏi, thực tiễn; Tạo tình huống mới.
Lưu ý các tình huống có vấn đề phải kích thích hứng thú nhận thức, tị mị,
ham hiểu biết, thích khám phá của học sinh. Các tình huống khơng quá khó, phải
phù hợp nhận thức học sinh.
e/ Phương pháp dạy học dự án: là phương pháp dạy học trong đó người
học thực hiện một nhiệm vụ học tập phức tạp, gắn với thực tiễn, kết hợp lí thuyết
với thực hành. Hình thức học tập chủ yếu là nhóm, kết quả dự án là nhũng sản
phẩm có thể giới thiệu được.
Quy trình thực hiện:
+ Bước 1: Chọn chủ đề và xác định mục tiêu
Giáo viên và học sinh cùng nhau đề xuất ý tưởng, xác định chủ đề và mục
tiêu của dự án. Cần tạo ra một tình hng xuất phát chứa đựng một vấn đề cần giải
quyết, trong đó có liên hệ với thực tiễn đời sống.
+ Bước 2: Xây dựng kế hoạch
Giáo viên hướng dẫn học sinh xây dựng kế hoạch cho việc thực hiện dự án.
GV cần xác định thời gian dự kiến hoàn thành sản phẩm, cách tiến hành, giao
nhiệm vụ cho từng nhóm, sản phẩm cần đạt được. Học sinh bầu nhóm trưởng, thư
9
kí, thảo luận, thống nhất xây dựng kế hoạch và phân công công việc cụ thể cho
từng thành viên.
+ Bước 3: Thực hiện dự án
GV theo dõi quá trình thực hiện của HS, kiểm tra tiến độ thực hiện của các
nhóm, trợ giúp các nhóm gặp khó khăn. HS tiến hành tìm kiếm, thu thập và xử lý
thơng tin, thảo luận nhóm, chuẩn bị nội dung báo cáo dự án.
+ Bước 4: Trình bày sản phẩm
GV tổ chức các nhóm trình bày sản phẩm, tổ chức cho HS trao đổi đặt câu
hỏi cho các nhóm.
+ Bước 5: Đánh giá dự án
GV đưa tiêu chí rõ ràng, mục tiêu cần đạt của dự án, thái độ hợp tác của các
thành viên nhóm, thời gian hồn thành, nội dung, hình thức trình bày,... Tổ chức
cho HS tự đánh giá và đánh giá lẫn nhau.
Lưu ý dạy học dự án được thực hiện gắn với các hoạt động thực hành, vận
dụng và đòi hỏi phải nhiều thời gian và phải có sự đầu tư mới mang lại hiệu quả.
g/ Phương pháp dạy học " Lớp học đảo ngược"
Lớp học đảo ngược là tất cả các hoạt động dạy học được thực hiện "đảo
ngược" so với thông thường. Sự "đảo ngược" ở đây được hiểu là sự thay đổi với
các dụng ý và chiến lược sư phạm thể hiện ở cách triển khai nội dung, mục tiêu
dạy học và các hoạt động dạy học khác với cách truyền thống trước đây của người
dạy và người học. Ở lớp học đảo ngược GV thực hiện những bài giảng, những
video về lý thuyết và bài tập cơ bản, chia sẽ qua Internet cho HS xem trước, sau đó
GV giải đáp thắc mắc của HS, làm bài tập khó hay thảo luận sâu hơn về kiến thức.
Dạy học theo mơ hình lớp học đảo ngược HS xem trước bài giảng qua mạng
sau đó GV sẽ tổ chức các hoạt động hợp tác giúp củng cố thêm các khái niệm đã
tìm hiểu. HS sẽ chủ động trong việc tìm hiểu nghiên cứu lý thuyết bất cứ lúc nào
và xem lại nếu cần (qua bài giảng E-Learning,..). Nhiệm vụ của học sinh là tự học
10
kiến thức mới và làm trước bài tập ở mức thấp. Sau đó HS được tham giáo viên tổ
chức các hoạt động để tương tác và chia sẽ lẫn nhau. Các bài tập ở mức cao cũng
được thực hiện dưới sự hỗ trợ của giáo viên và các bạn cùng nhóm.
Quy trình thực hiện:
+ Bước 1: Lựa chọn chủ đề dạy học thích hợp
+ Bước 2: GV thiết kế bài giảng, video, phiếu hướng dẫn bài mới( để HS tự
học trước) rồi chia sẽ mạng.
+ Bước 3: HS xem bài giảng, video, tài liệu trước
Học sinh đọc phiếu hướng dẫn bài học mới để nhận nhiệm vụ.
Học sinh xem video bài giảng kết hợp nghiên cứu tài liệu bổ trợ như SGK,
hình ảnh,...
Học sinh làm bài trắc nghiệm trên mạng, tự kiểm tra bản thân đã hiểu nội
dung bài học mới chưa nếu chưa rõ HS xem lại bài giảng ghi lại những câu hỏi,
vấn đề chưa rõ.
Học sinh chia sẽ những vấn đề chưa rõ để giáo viên và các bạn đọc trước khi
lên lớp.
Giáo viên tổng hợp các vấn đề chưa rõ và kết quả bài tâp trắc nghiệm để
chuẩn bị nội dung cho hoạt động tổ chức trên lớp.
+ Bước 4: Lên lớp học sinh thực hành, thảo luận, trao đổi với giáo viên và
các bạn.
GV tổ chức cho HS trao đổi, thảo luận sâu các vấn đề chưa rõ, đặt biệt chú
trọng trả lời các câu hỏi phổ biến mà nhiều học sinh đặt ra.
Hoạt động luyện tập thực hành nội dung bài mới: Giáo viên tổ chức cho học
sinh giải bài tập củng cố nội dung và vận dụng kiến thức để giải quyết vấn đề học
tập trong các tình huống tương tự.
11
Hoạt động vận dụng kiến thức, kĩ năng vào thực tiễn: GV giao nhiệm vụ cho
học sinh thực hiện hoạt động vận dụng, liên hệ thực tiễn, giao phiếu hướng dẫn bài
học mới (nếu bài sau cũng dạy theo mô hình lớp học đảo ngược).
Phương pháp này hỗ trợ rất tích cực cho giáo viên trong tổ chức dạy học trực
tuyến trong điều kiện hiện nay.
h/ Phương pháp dạy học tích hợp: Dạy học tích hợp được hiểu là những
hoạt động của học sinh dưới sự tổ chức và hướng dẫn của giáo viên huy động đồng
thời kiến thức, kĩ năng thuộc nhiều lĩnh vực khác nhau nhằm giải quyết các nhiệm
vụ học tập.
Các hình thức dạy học tích hợp: Tích hợp trong nội bộ mơn học; tích hợp đa
mơn; tích hợp liên mơn; tích hợp xun mơn.
Quy trình thực hiện:
+ Bước 1: Lựa chọn nội dung tích hợp
Giáo viên rà soát, đối sánh với chuẩn kiến thức, kĩ năng, chương trình các
mơn học để tìm kiếm và chọn lọc các bài học, các nội dung học có liên quan từ đó
xây dựng thành bài học tích hợp.
+ Bước 2: Xác định mục tiêu dạy học
Khi xác định mục tiêu cho bài học tích hợp GV cần xuất phát từ các nội
dung được chọn lựa để tích hợp, lượng hóa được các mục tiêu mà HS cần đạt được
sau bài học.
+ Bước 3: Dự kiến thời lượng, thời điểm học. Giáo viên cần dự kiến số tiết
cho bài học tích hợp và thời điểm thực hiện bài học tích hợp.
+ Bước 4: Xây dụng nội dung bài học tích hợp. Giáo viên căn cứ vào mục
tiêu, thời gian dự kiến, đặc điểm tâm lí học sinh, thực tiễn địa phương để xây dựng
nội dung dạy học tích hợp.
+ Bước 5: Xây dựng kế hoạch bài học tích hợp .
12
Tóm lại, có rất nhiều phương pháp dạy học với những cách tiếp cận khác
nhau. Việc đổi mới phương pháp dạy học địi hỏi những điều kiện thích hợp về
phương tiện, cơ sở vật chất, kỹ thuật và hình thức tổ chức dạy học, điều kiện về tổ
chức, quản lý lớp học. Mỗi giáo viên với sự sáng tạo của mình cần xác định những
ưu điểm và hạn chế của từng phương pháp để kết hợp và vận dụng các phương
pháp dạy học mang lại hiệu quả cao nhất.
Thứ hai: Sử dụng các kỹ thuật dạy học tích cực góp phần phát triển
phẩm chất, năng lực cho học sinh trong mơn Tốn
Kỹ thuật dạy học là những cách thức hành động của giáo viên và học sinh
trong các tình huống hành động nhỏ nhằm thực hiện và điều khiển quá trình dạy
học. Có những kỹ thuật dạy học chung, cũng có những kỹ thuật đặc thù của từng
phương pháp dạy học, ví dụ kỹ thuật đặt câu hỏi trong đàm thoại. Các kĩ thuật dạy
học được sử dụng như “ Kĩ thuật động não”, “Kĩ thuật tia chớp”, “Kĩ thuật bể cá”,
Kĩ thuật sơ đồ tư duy, Kĩ thuật khăn trải bàn, Kĩ thuật "KWL", Kĩ thuật "XYZ", Kĩ
thuật dạy học theo trạm,...
Thứ ba: Tổ chức các hoạt động thực hành, trải nghiệm trong mơn Tốn
giúp học sinh phát triển năng lực phẩm chất:
+ Chương trình mơn Tốn dành thời lượng thích đáng để tiến hành các hoạt
động thực hành và trải nghiệm cho học sinh, chẳng hạn như: dự án học tập về toán,
các dự án về ứng dụng tốn học vào thực tiễn, tổ chức các trị chơi tốn học, câu
lạc bộ tốn học,...Thơng qua các hoạt động đó giúp học sinh vận dụng những tri
thức, kiến thức, kĩ năng, thái độ đã được tích lũy từ giáo dục toán học và những
kinh nghiệm của bản thân vào thực tiễn cuộc sống một cách sáng tạo, phát triển và
hình thành cho học sinh một số năng lực và phẩm chất thiết yếu.
+ Nội dung hoạt động trải nghiệm sáng tạo rất đa dạng và mang tính tích
hợp, tổng hợp nhiều kiến thức, kĩ năng của nhiều môn học, nhiều lĩnh vực học tập
và giáo dục như: Giáo dục đạo đức, giáo dục trí tuệ, giáo dục kĩ năng sống, giáo
dục giá trị sống, giáo dục thẩm mĩ, giáo dục thể chất trong đó có tư duy tốn học…
13
Hoạt động tập thể trong trường học, các hoạt động của câu lạc bộ…Điều này giúp
cho các nội dung giáo dục thiết thực hơn, gần gũi hơn với cuộc sống thực tế, đáp
ứng được nhu cầu hoạt động của học sinh, giúp các em vận dụng vào thực tiễn
cuộc sống một cách dễ dàng, thuận lợi hơn.
+ Hình thức học qua hoạt động trải nghiệm sáng tạo cần đa dạng: Khám phá
vườn trường, cánh đồng, vườn cây,... Hoạt động trải nghiệm sáng tạo được tổ chức
dưới nhiều hình thức khác nhau như hoạt động câu lạc bộ, tổ chức trò chơi, diễn
đàn, giao lưu với học sinh có khả năng và u thích mơn Tốn,... Mỗi hình thức
hoạt động đều mang ý nghĩa giáo dục nhất định. Được thiết kế đa dạng nhưng phải
phù hợp với mục đích, yêu cầu của hoạt động, phù hợp với từng đối tượng phải đi
từ dễ đến khó, phải đảm bảo tính vừa sức đối với các học sinh.
Thứ tư: Tăng cường việc ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học
Phương tiện dạy học có vai trị quan trọng trong việc đổi mới phương pháp
dạy học, nhằm tăng cường tính trực quan và thí nghiệm, thực hành trong dạy học.
Tuy nhiên các phương tiện dạy học tự làm của giáo viên ln có ý nghĩa quan
trọng, cần được phát huy. Đa phương tiện và công nghệ thông tin vừa là nội dung
dạy học vừa là phương tiện dạy học trong dạy học hiện đại. Bên cạnh việc sử dụng
đa phương tiện như một phương tiện trình diễn, cần tăng cường sử dụng các phần
mềm dạy học cũng như các phương pháp dạy học sử dụng mạng điện tử (ELearning), mạng trường học kết nối, Trường học lớn (BigSchool)…
- Để giúp học sinh phát triển được các năng lực, phẩm chất trong quá trình
dạy học giáo viên cần chú ý :
+ Giúp học sinh nắm vững mục tiêu của bài học bằng cách dẫn dắt học sinh
tìm hiểu, vận dụng những kiến thức, kĩ năng vào cuộc sống như thế nào ? học sinh
học được những gì ? Khởi động để tạo ra tình huống có vấn đề.
+ Nghiên cứu sách giáo khoa, tài liệu liên quan để xác định xem cần hình
thành và phát triển ở học sinh những năng lực, phẩm chất nào theo kiến thức, kĩ
năng đã đề ra.
14
+ Xác định khả năng đáp ứng các nhiệm vụ nhận thức của học sinh. Giáo
viên phải dự kiến những tình huống phát sinh trong quá trình học tập để khai thác
vốn sống, sự trải nghiệm của các em để hình thành các năng lực, phẩm chất thơng
qua các hoạt động, giúp các em huy động các kiến thức kỹ năng đã có giải quyết
tình huống có vấn đề của bài học hay cuộc sống.
+ Ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học trực tuyến và chia sẽ kinh
nghiệm ứng dụng cho học sinh giúp các em tiếp cận tốt, chủ động, tích cực tham
gia học với hình thức trực tuyến. Nó giúp giáo viên phát triển chun mơn và học
sinh được trải nghiệm một hình thức học tập mới, phát huy tốt khả năng tự học của
các em.
Thứ năm: Đổi mới đánh giá nhằm phát triển tối đa phẩm chất, năng lực
người học
- Trong quá trình lựa chọn các phương pháp, hình thức tổ chức dạy học,
phương tiện dạy học, cách thức đánh giá giáo viên cần hướng vào việc học cá
nhân, nhóm để phát huy việc học tập tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh.
Qua đó, thấy được những biểu hiện năng lực, phẩm chất của học sinh thơng qua
các hoạt động.
- Trong q trình học sinh tham gia các hoạt động, giáo viên cần theo dõi,
quan sát thái độ, cử chỉ nét mặt để phát hiện em nào gặp khó khăn, kịp thời có biện
pháp hỗ trợ, giúp đỡ, em nào có năng khiếu, năng lực tốt cần phát huy.
- Giáo viên là người trực tiếp đánh giá nên phải nắm rõ thế nào là năng lực,
phẩm chất, nó được hình thành bằng con đường nào, làm thế nào để nó hình thành
và phát triển. Có như vậy mới giúp người học phát huy được năng lực, hình thành
được các phẩm chất tốt đẹp cùa con người mới.
- Việc đánh giá học sinh cũng cần phối hợp tốt các lực lượng : Giáo viên căn
cứ vào các biểu hiện về nhận thức, kĩ năng, thái độ của học sinh ở từng năng lực,
phẩm chất để nhận xét, có biện pháp giúp đỡ kịp thời ; học sinh được tự nhận xét
và được tham gia nhận xét bạn, nhóm bạn ; khuyết khích cha mẹ học sinh trao đổi,
15
phối hợp với giáo viên, giúp đỡ học sinh rèn luyện và phát triển năng lực, phẩm
chất.
- Cần chú trọng đánh giá thường xuyên, đặc biệt là lời nhận xét trực tiếp với
học sinh. Đánh giá phải công tâm, khách quan, công bằng đồng thời phải kịp thời
động viên khuyến khích tạo sự tự tin cho học sinh vươn lên trong học tập, đánh giá
vì sự tiến bộ của học sinh.
3.3. Khả năng áp dụng của giải pháp :
Qua thực tế vận dụng các phương pháp, hình thức dạy học trên vào dạy học
mơn Tốn, tơi và đồng nghiệp trong trường nhận thấy HS say mê hứng thú trong
học tập, các em phát triển tốt kĩ năng trình bày, tư duy lập luận một cách tự nhiên
và các em tự tin hơn trong học tập. Bước đầu giúp các em có những biểu hiện tích
cực, nhằm phát triển tốt các phẩm chất, năng lực của người học. Do đó sáng kiến
có thể áp dụng rộng rãi trong việc dạy học tốn nói riêng và một số mơn học khác
nói chung trong các trường tiểu học.
3.4. Hiệu quả, lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được do áp dụng
giải pháp.
- Các em được giáo viên theo dõi, nhận xét, đánh giá năng lực thông qua các
hoạt động giáo dục giúp các em phấn khởi hơn, mạnh dạn, tự tin, tự giải quyết vấn
đề và có nhiều sáng tạo mới trong học tập và sinh hoạt hằng ngày. Học sinh có khả
năng tư duy sâu hơn, giao tiếp được mạnh dạn hơn, tự tin hơn, có ý thức trách
nhiệm hơn.
Như vậy, so với trước đây phẩm chất, năng lực của học sinh có tiến bộ hơn,
đó là do cách đánh giá đã được giáo viên quan tâm, theo dõi, ghi nhận ở từng thời
điểm, từng đối tượng. Những học sinh nào có biểu hiện hành vi khơng tốt được
giáo viên, bạn nhận xét nên biết được mình có những hạn chế mà cố gắng học khắc
phục, hoàn thiện. Đánh giá ở đây có tính nhân văn rất cao đó là coi trọng sự tiến
bộ, cố gắng của học sinh.
16
..., ngày .... tháng...năm 2023