Tải bản đầy đủ (.docx) (191 trang)

Tăng cường lãnh đạo xây dựng và bảo vệ nhà nước pháp quyền xhcn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (919.48 KB, 191 trang )

Mở đầu
1. Tính cấp thiết của đề tài
Nhà nớc là vấn đề trung tâm của đời sống chính trị trong xà hội có giai
cấp. Thực tế lịch sử loài ngời cho thấy, giai cấp nào muốn thống trị xà hội, cải
tạo xà hội phục vụ cho lợi ích của giai cấp mình đều phải giành lấy công cụ
quan trọng nhất là chính quyền. Nhà nớc trở thành vấn đề cơ bản của mọi cuộc
cách mạng. Vì vậy nhiệm vụ trung tâm của các Đảng Cộng sản trong quá trình
lÃnh đạo cách mạng là phải giành lấy chính quyền và quan trọng hơn là phải
thờng xuyên xây dựng, củng cố và bảo vệ chính quyền cách mạng.
Xây dựng và bảo vệ Nhà nớc cách mạng là một quá trình lâu dài, khó
khăn, phức tạp, "giữ vững chính quyền thì khó hơn là giành lấy chính quyền"
[87, 585], cuộc đấu tranh đó đòi hỏi không chỉ có tinh thần cách mạng kiên cờng mà còn phải có những nhận thức và sự phát triển t duy khoa học về Nhà nớc cũng nh sự lÃnh đạo của Đảng cộng sản đối với Nhà nớc. Thờng xuyên
củng cố và giữ vững bản chất dân chủ của Nhà nớc cách mạng, bảo đảm
nguyên tắc "mọi quyền lực thuộc về nhân dân" chính là mục tiêu, là nguồn
động lực đồng thời chính là thớc đo hiệu lực của Nhà nớc cách mạng.
Nhà nớc cách mạng Việt Nam ra đời và phát triển đà đóng một vai trò
hết sức quan trọng trong sự nghiệp cách mạng của dân tộc. Ra đời từ Cách
mạng Tháng Tám năm 1945, ngay buổi đầu, Nhà nớc ta đà thể hiện bản chất
tốt đẹp của một Nhà nớc gắn bó chặt chẽ và phục vụ lợi ích của dân tộc, của
nhân dân, dới sự lÃnh đạo của Đảng tiên phong của giai cấp công nhân. Từ đó
đến nay, Nhà nớc ta không ngừng lớn mạnh, làm tròn nhiệm vụ của mình,
xứng đáng là công cụ đắc lực của nhân dân trong quá trình đấu tranh bảo vệ
độc lập dân tộc, xây dùng cc sèng míi, x· héi míi. ChÝnh v× vËy tiếp tục
giữ vững và phát huy bản chất tốt đẹp đó của Nhà nớc ta là đòi hỏi khách
quan của việc xây dựng và hoàn thiện Nhà nớc XHCN trong giai đoạn cách
mạng mới. Bên cạnh những thành tựu đà đạt đợc, trong quá trình phát triển,
Nhà nớc ta đà bộc lộ những khuyết điểm đó là: bộ máy nhà nớc ta cha thật
trong sạch vững mạnh, tổ chức bộ máy còn nặng nề, quản lý nhà nớc cha
ngang tầm với đòi hỏi của thời kỳ mới, sự lÃnh đạo của Đảng cha đáp ứng
yêu cầu của quá trình đổi mới tổ chức và hoạt động của Nhà nớc, đặc biệt
tình trạng tham nhũng, lÃng phí, quan liêu, cửa quyền, sách nhiễu, ức hiếp


nhân dân không những cha bị ngăn chặn, giảm bớt mà ngợc lại có nơi, có lúc,


2

có việc còn trở nên trầm trọng hơn, gây bất bình trong d luận, làm giảm lòng
tin của nhân dân, làm nản lòng những nhà đầu t, kinh doanh muốn làm ăn
hợp pháp và chính đáng, kìm hÃm quá trình phát triển của đất nớc... Tất cả
những điều đó đà và đang làm xói mòn bản chất dân chủ tốt đẹp của Nhà nớc
kiểu mới, làm giảm hiệu lực quản lý và hiệu quả hoạt động, làm giảm sút
lòng tin của nhân dân đối với Nhà nớc XHCN.
Trong quá trình lÃnh đạo công cuộc đổi mới toàn diện đất nớc, Đảng ta
đà có nhiều tìm tòi, nghiên cứu các giải pháp để từng bớc xây dựng và hoàn
thiện một Nhà nớc thực sự của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân. Những cố
gắng đó đà đa đến những thành tựu bớc đầu. Song so với những đòi hỏi của
cuộc sống, trớc những vấn đề mới mẻ do bản thân công cuộc đổi mới đặt ra sự
nghiệp và trọng trách to lớn này của Đảng cần phải nỗ lực nhiều hơn nữa. Với
ý nghĩa đó, việc nghiên cứu quá trình Đảng lÃnh đạo sự nghiệp xây dựng và
bảo vệ Nhà nớc XHCN trong những năm 1996-2003, nhằm làm rõ hoạt động
lÃnh đạo và chỉ đạo của Đảng, tổng kết những kinh nghiệm trong xây dựng và
bảo vệ Nhà nớc XHCN của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân là vấn đề thời
sự cấp bách, có ý nghĩa quan trọng đáp ứng yêu cầu, đòi hỏi cả trên phơng
diện lý luận và chính trị - thực tiễn do công cuộc đổi mới đặt ra, đồng thời góp
phần tổng kết lịch sử Đảng trong thời kỳ đổi mới.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Liên quan đến vấn đề Đảng lÃnh đạo sự nghiệp xây dựng và bảo vệ
Nhà nớc đà có rất nhiều công trình nghiên cứu đề cập đến với nhiều dạng,
nhiều cách tiếp cận khác nhau, có thể tập hợp thành mấy nhóm nghiên cứu
chính sau đây:
Một là: những nghiên cứu chuyên khảo dới dạng các bài nói, bài viết,

tác phẩm của các đồng chí lÃnh đạo Đảng, Nhà nớc về xây dựng và hoàn
thiện Nhà nớc Cộng hòa XHCN Việt Nam, về đổi mới sự lÃnh đạo của Đảng
đối với Nhà nớc.Tiêu biểu là các công trình: của Trờng Chinh (1991): "Mấy
vấn đề về Nhà nớc Cộng hòa XHCN Việt Nam"; của Phạm Văn Đồng
(1980): "Một số vấn đề về Nhà nớc"; của Đỗ Mời (1991): "Xây dựng nhà nớc
của nhân dân - Thành tựu, kinh nghiệm và đổi mới"; Phát huy dân chủ
XHCN một giải pháp cơ bản, cấp thiết để xây dựng Nhà nớc trong sạch, vững
mạnh (Tạp chí Cộng sản số 14/1997); Xây dựng Nhà nớc và Quốc hội thật
sự của dân, do dân, vì dân hoạt động có hiệu lực và hiệu quả (Tạp chí Cộng
sản số 19/1997); của Nông Đức Mạnh: Tăng cờng vai trò và hiệu quả hoạt


3

động của Quốc hội đáp ứng các yêu cầu của nhiệm vụ xây dựng Nhà nớc
pháp quyền XHCN của dân, do dân, vì dân (Tạp chí Cộng sản số (22),
8.2002)... Các công trình nêu trên, trong một chừng mực nhất định có tổng
kết quá trình xây dựng và phát triển của Nhà nớc Việt Nam mà mỗi giai đoạn
có những đặc trng riêng. Từ tổng kết bớc đầu các giai đoạn lịch sử đà qua,
các nghiên cứu này đà trình bày những quan điểm, định hớng lớn cho quá
trình tiếp tục xây dựng và hoàn thiện Nhà nớc ta nói chung và công cuộc cải
cách bộ máy nhà nớc nói riêng. Tuy không nghiên cứu riêng về sự lÃnh đạo
của Đảng đối với Nhà nớc, nhng những quan điểm cơ bản đợc trình bày trong
các tác phẩm này rất có giá trị, trở thành định hớng để mở rộng nghiên cứu
vấn đề về bản chất của Nhà nớc ta, về phát huy dân chủ trong xây dựng và
bảo vệ Nhà nớc, về nội dung, phơng thức lÃnh đạo của Đảng đối với Nhà nớc
và từng cơ quan trong bộ máy nhà nớc.
Hai là: nghiên cứu của cá nhân và tập thể các nhà lý luận, khoa học
thuộc nhiều chuyên ngành khác nhau dới dạng các chuyên khảo, luận văn,
các đề tài nghiên cứu khoa học về tổ chức bộ máy nhà nớc, về hoạt động

của Nhà nớc... Đáng chú trong số này là các công trình, bài viết của GS. TS
Nguyễn Phú Trọng: Xây dựng Nhà nớc XHCN thật sự của dân, do dân, vì
dân (Tạp chí Cộng sản số 3, 1995); của PGS. TS Trần Ngọc Đờng (1998):
"Bộ máy nhà nớc Cộng hòa XHCN Việt Nam"; của PGS. TS Nguyễn Trọng
Phúc: Mấy vấn đề xây dựng và hoàn thiện Nhà nớc ta hiện nay" (Tạp chí
Cộng sản số 15, 1995); của GS. TS Phạm Ngọc Quang (chủ nhiệm) (2007):
Phơng thức lÃnh đạo của Đảng trong điều kiện xây dựng Nhà nớc pháp
quyền của dân, do dân, vì dân (Đề tµi KX.03.08); cđa GS. TS Ngun Duy
Q (chđ nhiƯm) (2004): Cơ sở lý luận và thực tiễn về Nhà nớc pháp
quyền XHCN của dân, do dân, vì dân (Đề tài KX.04.01); của Nguyễn Văn
Yểu - GS. TS Lê Hữu Nghĩa (đồng chủ biên) (2006): Xây dựng Nhà nớc
pháp quyền XHCN Việt Nam trong thời kỳ đổi mới v.v...
Đây là nhóm công trình chiếm số lợng nhiều nhất, phần nào phác họa
đợc quá trình xây dựng, bảo vệ Nhà nớc trong những năm qua, bao gồm
những vấn đề lý luận về Đảng cầm quyền, về phơng thức lÃnh đạo của Đảng,
về nhà nớc pháp quyền XHCN, về cơ cấu tổ chức, sự vận hành, chức năng,
nhiệm vụ của bộ máy nhà nớc... Các công trình nghiên cứu thuộc nhóm này
xuất phát từ nhiều cách tiếp cận và ở nhiều chuyên ngành khác nhau đà đề
cập đến sự lÃnh đạo của Đảng đối với quá trình xây dựng và bảo vệ Nhà níc


4

thông qua một giai đoạn lịch sử nhất định. Những nghiên cứu này đà phản
ánh sự vận động của đờng lối đổi mới do Đảng khởi xớng và lÃnh đạo trong
đó có chủ trơng đổi mới, xây dựng và bảo vệ Nhà nớc, nhờ vậy nó có giá trị
cung cấp một số t liệu quan trọng và là những cơ sở cần thiết cho tác giả
nghiên cứu những vấn đề lý ln chung - mét néi dung kh«ng thĨ thiÕu trong
luận án này.
Ba là: chuyên khảo của các nhà nghiên cứu, khoa học lịch sử về quá

trình xây dựng và bảo vệ chính quyền nhân dân, nhà nớc XHCN, về sự lÃnh
đạo của Đảng đối với nhà nớc trong các thời kỳ đà qua. Đáng chú ý là nghiên
cứu của Nguyễn Trọng Phúc: "Về xây dựng và bảo vệ chính quyền nhân dân
trong những năm 1975-1990", (Luận án PTS sử học - Trờng Đảng cao cấp
Nguyễn ái Quốc, H.1991); PGS. TS Nguyễn Trọng Phúc (2007): Nhà nớc
cách mạng kiểu mới ở Việt Nam (1945-2005): Đảng Cộng sản Việt Nam
lÃnh đạo xây dựng nhà nớc kiểu mới (Tạp chí Nghiên cứu lý luận, số 9.2000);
Nội dung và phơng thức lÃnh đạo của Đảng đối với Nhà nớc trong thời kỳ đổi
mới, (Tạp chí Lịch sử Đảng, số 1.2004); của PGS Cao Văn Lợng: Nhìn lại
quá trình xây dựng Nhà nớc Việt Nam kiểu mới(Tạp chí Nghiên cứu lịch sử
số 4.2000); của Đoàn Minh Huấn: "Đảng Cộng sản Việt Nam lÃnh đạo xây
dựng và củng cố Nhà nớc từ 1986 đến 1996" (Luận án tiến sĩ Sử học - Học
viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh, H., 2003) ...
Vì xuất phát từ góc độ khoa học lịch sử, nên những công trình loại này
đà chú trọng tổng kết sự lÃnh đạo của Đảng đối với Nhà nớc. Trong đó đà làm
nổi bật quá trình hình thành và phát triển các quan điểm của Đảng về xây dựng
Nhà nớc XHCN, những bớc phát triển, đổi mới nhận thức của Đảng về nội
dung và phơng thức lÃnh đạo đối với Nhà nớc; một số kết quả nhất định từ sự
lÃnh đạo của Đảng cũng đà đợc tổng kết; có công trình đà rút ra một số kinh
nghiệm lịch sử tơng đối sâu sắc và có giá trị. Đây là nhóm công trình liên quan
trực tiếp đến đối tợng nghiên cứu của đề tài, do đó đà cung cấp cho tác giả phơng pháp và cách tiếp cận chuyên ngành rất có ý nghĩa.
Bốn là: nghiên cứu của các tổ chức hoặc cá nhân nhà khoa học nớc
ngoài về công cuộc đổi mới ở ViƯt Nam, trong ®ã cã ®Ị cËp ë møc ®é này
hay mức độ khác, góc độ này hay góc độ khác về Nhà nớc và bộ máy nhà
nớc. Nổi bật trong số này là công trình của Dwight H.Perkns, David D.
Dapice, Jonathan H.Haughton (chủ biên) (1995): "Việt Nam cải cách theo


5


hớng rồng bay"; Borje Ljunggren (chủ biên) (1994): "Những thách thức
trên con đờng cải cách ở Đông Dơng"; Ngân hàng thế giới (1998), "Nhà
nớc trong một thế giới đang chuyển đổi"; Nguyễn Vân Nam (2006): Toàn
cầu hóa và sự tồn vong của Nhà nớc... Loại trừ những quan điểm trái ngợc với đờng lối của Đảng ta, thì những công trình loại này đà cho thấy
cách nhìn của ngời nớc ngoài đối với công cuộc đổi mới ở Việt Nam, mà ở
đó bất cứ lĩnh vực nào cũng liên quan đến Nhà nớc với t cách là chủ thể
tiến hành các hoạt động cải cách, đổi mới. Một số tác phẩm đà đề cập t ơng
đối sâu về nhà nớc pháp quyền, xà hội công dân với những kinh nghiệm
khá phù hợp với điều kiện Việt Nam hiện nay. Những nghiên cứu về các
chính sách kinh tế - xà hội cụ thể đà trực tiếp khuyến nghị một số giải
pháp cải cách bộ máy nhà nớc, cải cách nền hành chính, xây dựng nền
hành chính minh bạch, tăng cờng khả năng tham gia của ngời dân vào
công việc Chính phủ; chống tham nhũng và những biểu hiện tiêu cực trong
bộ máy nhà nớc; vai trò của Nhà nớc trong hội nhập và hợp tác quốc tế;
mở rộng các dịch vụ hành chính công; thúc đẩy cải cách kinh tế, xà hội...
Các nhóm công trình nêu trên đà cung cấp cho tác giả những t liệu
có giá trị và những cách tiếp cận khoa học khi thực hiện đề tài này.
3. Mục đích của luận án
Thông qua một giai đoạn lịch sử cụ thể (1996-2003), Luận án góp
phần làm sáng rõ cơ sở khoa học của những quan điểm, đờng lối, phơng hớng, nhiệm vụ cơ bản cũng nh quá trình tổ chức, chỉ đạo thực tiễn của Đảng
cộng sản Việt Nam trong lÃnh đạo xây dựng, bảo vệ Nhà nớc pháp quyền
XHCN thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH; qua đó nêu lên những kinh nghiệm
của Đảng nhằm từng bớc vận dụng vào quá trình tiếp tục lÃnh đạo xây dựng
và bảo vệ Nhà nớc ta hiện nay.
Với mục đích đó, nhiệm vụ của luận án là:
- Trình bày khái quát bối cảnh lịch sử và những nhân tố tác động đến sự
nghiệp xây dựng và bảo vệ Nhà nớc pháp quyền XHCN Việt Nam từ 1996 đến
2003 - những năm đầu của thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH đất nớc.
- Phân tích, luận giải, làm sáng rõ cơ sở lý luận và thực tiễn của hệ
thống những quan điểm, đờng lối của Đảng lÃnh đạo Nhà nớc cũng nh quá

trình tổ chức thực hiện và từng bớc đa quan điểm, nghị quyết của Đảng vào
thực tiễn thể hiện trong các văn kiện, nghị quyết tại Đại hội Đảng toàn quốc


6

lần thứ VIII (6/1996), Đại hội IX (4/2001) và các Hội nghị BCHTƯ trong các
nhiệm kỳ .
- Khẳng định những thành tựu, hạn chế và bớc đầu xác định một số
kinh nghiệm chủ yếu của Đảng trong quá trình lÃnh đạo xây dựng và bảo vệ
Nhà nớc XHCN cả trong lý luận và tổ chức chỉ đạo thực tiễn.
4. Giới hạn nghiên cứu của Luận án
Về mặt thời gian: phạm vi nghiên cứu của đề tài từ 1996 đến 2003, từ
Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VIII (6/1996) đến Hội nghị lần thứ chín,
BCHTƯ Đảng khoá IX (1/2004). Tất nhiên, do yêu cầu của một đề tài khoa
học lịch sử - với đặc trng là một quá trình liên tục, không thể cắt rời một cách
cơ học các giai đoạn, do đó luận án phải đề cập đến một số vấn đề cả trớc và
sau thời gian của phạm vi nghiên cứu.
Về nội dung: Sự lÃnh đạo của Đảng ®èi víi Nhµ níc lµ mét ®Ị tµi réng
lín vỊ nội dung và có nhiều cách tiếp cận khác nhau, nhiều nội dung nghiên
cứu vợt quá khả năng của tác giả cũng nh giới hạn của một luận án tiến sĩ. Vì
vậy, luận án giới hạn nội dung nghiên cứu ở những quan niệm tiếp cận sau:
+ "LÃnh đạo" bao gồm các thuật ngữ nội dung lÃnh đạo, phơng thức
lÃnh đạo, quy trình lÃnh đạo... đề tài chỉ tập trung nghiên cứu nội dung lÃnh
đạo đợc thể hiện ở quan điểm, đờng lối và sự hiện thực hóa kết quả lÃnh đạo
trong thực tiễn. Một số vấn đề về phơng thức lÃnh đạo đợc đề cập ở chơng 3
của luận án khi bàn đến những thành tựu và kinh nghiệm của Đảng trong
lÃnh đạo xây dựng Nhà nớc.
+ Chủ thể lÃnh đạo nhà nớc gồm các cơ quan lÃnh đạo của Đảng ở
các cấp, đề tài chỉ tập trung nghiên cứu sự lÃnh đạo của các cơ quan lÃnh đạo

cao nhất của Đảng thể hiện trên những quan điểm, đờng lối đợc phản ánh
trong các nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc và Hội nghị BCHTƯ Đảng.
+ Khái niệm Nhà nớc trong luận án chủ yếu nghiên cứu về bộ máy
nhà nớc bao gồm các cơ quan quyền lực do dân bầu ra (Quốc hội, HĐND),
hệ thống bộ máy hành chính tức cơ quan hành pháp (Chính phủ và ủy ban
nhân dân các cấp), các cơ quan giám sát, bảo vệ pháp luật (Viện kiểm sát và
Tòa án nhân dân) cùng các công cụ bạo lực nh QĐND và CAND. Đề tài tập
trung nghiên cứu sự lÃnh đạo của Đảng đối với các cơ quan quyền lực nhà nớc cao nhất (Quốc hội), cơ quan hành chính nhà nớc trên phơng diện vĩ mô
gắn với vai trò của Chính phủ và các cơ quan t pháp ở cấp cao nhÊt.


7

Đề tài nghiên cứu về sự lÃnh đạo của Đảng trong xây dựng và bảo vệ
Nhà nớc, do đó, không thể không đề cập đến đờng lối quốc phòng, an ninh,
củng cố các công cụ bạo lực của Nhà nớc, cũng nh đờng lối đối ngoại, thực
hiện chức năng đối ngoại của Nhà nớc, xây dựng và phát triển cơ sở kinh tế,
xà hội của Nhà nớc. Tuy nhiên, đề tài chỉ giới hạn nghiên cứu những vấn đề
trên thông qua quá trình quản lý, điều hành của Nhà nớc tổ chức thực hiện đờng lối của Đảng trên các lĩnh vực này.
5. Đóng góp của luận án
- Luận án phân tích, trình bày một cách có hệ thống những quan điểm
cơ bản của Đảng về xây dựng và bảo vệ Nhà nớc XHCN thông qua những
tìm tòi, thể nghiệm, những bớc đi và hình thức thích hợp của tiến trình đổi
mới từ năm 1996 đến năm 2003.
- Luận án bớc đầu xác định một số kinh nghiệm của Đảng trong quá
trình lÃnh đạo xây dựng và hoàn thiện Nhà níc XHCN ViƯt Nam, gãp phÇn
tỉng kÕt thùc tiƠn, vËn dụng vào công cuộc xây dựng Nhà nớc ta theo hớng
Nhà nớc pháp quyền XHCN của dân, do dân, vì dân, đáp ứng yêu cầu của
thời kỳ mới - đẩy mạnh CNH, HĐH đất nớc.
- Kết quả của luận án còn góp phần tổng kết lịch sử Đảng Cộng sản

Việt Nam trong 20 năm đổi mới (1986 - 2006). Góp phần tổng kết quá trình
đổi mới t duy lý luận của Đảng trong lÃnh đạo sự nghiệp đổi mới nói chung,
cũng nh lý luận về xây dựng Đảng cầm quyền, xây dựng Nhà nớc pháp
quyền trong điều kiện lịch sử mới.
6. Cơ sở lý luận, nguồn t liệu và phơng pháp nghiên cứu
Luận án đợc thực hiện trên cơ sở các nguồn t liệu:
- Hệ thống các quan điểm của lý luận Mác-Lênin về Nhà nớc kiểu
mới, đặc biệt là những t tởng của V.I. Lênin về Nhà nớc trong thời kỳ quá độ
lên CNXH; T tởng Hồ Chí Minh về Nhà nớc, về bản chất dân chủ của Nhà nớc kiểu mới của dân, do dân, vì dân; các quan điểm, đờng lối của Đảng Cộng
sản Việt Nam thông qua các văn kiện cũng nh các chuyên khảo, tài liệu của
các đồng chí lÃnh đạo Đảng và Nhà nớc...
- Báo cáo tổng kết, tổng hợp của các cơ quan Đảng, Nhà nớc, Kỷ yếu các
kỳ họp Quốc hội, Báo cáo của Chính Phủ, Niên giám thống kê hàng năm...
- Luận án còn tham khảo, sử dụng, kế thừa, tiếp thu một số tài liệu, t
liệu, kết quả nghiên cứu của các nhà khoa học trong và ngoài nớc đà ®ỵc


8

công bố trong các bài viết, các công trình nghiên cứu trên các báo, tạp chí,
các ấn phẩm đà đợc xuất bản.
Về phơng pháp nghiên cứu, để thực hiện luận án, tác giả đà tuân thủ
nguyên lý gắn lý luận với thực tiễn, vận dụng, kết hợp hai phơng pháp chính
là lịch sử và lôgíc. Phơng pháp lịch sử đợc quán triệt trong phân kỳ, trình bày
tiến trình ra đời, phát triển của mỗi chủ trơng, chính sách, là cơ sở khoa học
cho việc đúc rút các nhận xét và kết luận. Phơng pháp lôgíc đợc thể hiện
trong trình bày từng chơng, tiết, đặc biệt là những vấn đề mang tính khái quát
nh rút ra nhận xét, khái quát thành tựu và tổng kết kinh nghiệm. Ngoài ra,
còn sử dụng một số phơng pháp khác nh quy nạp và diễn dịch, thống kê, so
sánh...

7. Kết cấu của luận án
Ngoài phần mở đầu và kết luận, phụ lục và danh mục tài liệu tham
khảo, nội dung luận án gồm 3 chơng, 8 tiết, đợc kết cấu nh sau:
Chơng 1: Đảng lÃnh đạo xây dựng và bảo vệ Nhà nớc pháp quyền
XHCN từ năm 1996 đến năm 2001
Chơng 2: Tăng cờng lÃnh đạo xây dựng và bảo vệ Nhà nớc pháp
quyền XHCN từ năm 2001 đến năm 2003
Chơng 3: Một số thành tựu, hạn chế và kinh nghiệm


9

Chơng 1
đảng lÃnh đạo Xây dựng và bảo vệ Nhà nớc
pháp quyền XÃ hội chủ nghĩa từ năm 1996 đến năm 2001
1.1. Xây dựng và bảo vệ nhà nớc XÃ hội chủ nghĩa từ năm
1975 đến năm 1996

1.1.1. Xây dựng và bảo vệ Nhà nớc Việt Nam Dân chủ Cộng hòa từ
năm 1945 đến 1975
Thắng lợi của Cách mạng Tháng Tám 1945 đà lật đổ ách thống trị hơn
80 năm của chế độ thực dân và hàng nghìn năm của chế độ quân chủ chuyên
chế phong kiến, thiết lập một mô hình Nhà nớc kiểu mới, Nhà nớc Việt Nam
dân chủ cộng hòa, Nhà nớc dân chủ nhân dân đầu tiên trong khu vực Đông
Nam châu á. Trong quá trình xây dựng và phát triển, Nhà nớc cách mạng do
Đảng Cộng sản Việt Nam lÃnh đạo đà vợt qua mọi khó khăn, thử thách và
ngày càng trởng thành về mọi mặt.
Vừa mới ra đời, Nhà nớc Việt Nam dân chủ cộng hòa đà phải đơng đầu
với muôn vàn khó khăn, thử thách cực kỳ nghiêm trọng tởng chừng không
thể vợt qua. Song dới sự lÃnh đạo của Đảng, Chính phủ và Chủ tịch Hồ Chí

Minh, với đờng lối đúng đắn vừa kháng chiến vừa kiến quốc, kháng chiến
toàn dân, toàn diện, lâu dài và dựa vào sức mình là chính, nhân dân Việt Nam
đà phát huy vai trò của ngời chủ đất nớc, đấu tranh bảo vệ Nhà nớc kiểu mới.
Thắng lợi của cuộc đấu tranh bảo vệ chính quyền cách mạng những năm
1945-1946 và cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp 1945-1954 đà chứng tỏ
sự lớn mạnh không ngừng của Nhà nớc kiểu mới, chứng minh bản chất u việt
và năng lực tổ chức, quản lý, điều hành đất nớc của Nhà nớc dân chủ nhân
dân. Qua đó, những thành quả cách mạng đà đợc giữ vững và phát triển đồng
thời cũng đặt ra những tiền đề cần thiết cho giai đoạn phát triển tiếp theo của
cách mạng Việt Nam.
Sau thắng lợi vẻ vang của cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp, cách
mạng ở miền Nam và miền Bắc có hai chiến lợc khác nhau song có mối quan
hệ hữu cơ với nhau và đều nhằm mục tiêu chung là: đấu tranh cho sự nghiệp
thống nhất nớc nhà. Trong giai đoạn cách mạng 1954-1975, dới sự lÃnh đạo
của Đảng, nhân dân ta vừa củng cố sức mạnh của Nhà nớc XHCN ở miền
Bắc, vừa xây dựng và phát huy vai trò của chính quyền cách mạng trong vùng


1
0
giải phóng miền Nam. Đó là một nét độc đáo trong tiến trình xây dựng Nhà
nớc kiểu mới ở nớc ta trong bối cảnh lịch sử đặc biệt này.
1.1.2. Nhà nớc cách mạng Việt Nam những năm đầu xây dựng chủ
nghĩa xà hội trên phạm vi cả nớc (1975-1985)
Với thắng lợi của cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nớc (4/1975), miền
Nam hoàn toàn giải phóng, đất nớc đà đợc thống nhất, bớc vào kỷ nguyên
mới - kỷ nguyên độc lập, tự do và xây dựng CNXH trên phạm vi cả nớc. Đặc
điểm tình hình kinh tế - xà hội, chính trị của đất nớc sau ngày giải phóng đÃ
đặt ra những nhiệm vụ rất nặng nề trong hoạt động xây dựng, củng cố và
hoàn thiện Nhà nớc. Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IV(12/1976) đà xác định

nhiệm vụ trọng tâm của toàn Đảng, toàn dân trong giai đoạn này là phải
"nhanh chóng xây dựng và kiện toàn bộ máy chính quyền Nhà nớc các cấp ở
miền Nam, tiếp tục hoàn thiện bộ máy chính quyền các cấp ở miền Bắc"[31,
61], tiến đến thống nhất đất nớc về mặt Nhà nớc. Với chủ trơng đúng đắn kịp
thời của Đảng, việc thống nhất đất nớc về mặt nhà nớc đợc tiến hành nhanh
chóng. Ngày 25/4/1976, hơn 23 triệu cử tri chiếm 98,77% cử tri cả nớc đÃ
tham gia cuộc Tổng tuyển cử bầu Quốc hội chung của cả nớc, cuộc bầu cư
Qc héi ®· thĨ hiƯn ý chÝ thèng nhÊt cđa toàn dân và tính liên tục trong tiến
trình phát triển của Nhà nớc ta. Thắng lợi của cuộc Tổng tuyển cử đà có ý
nghĩa quyết định đối với việc hoàn thành thống nhất nớc nhà. Ngày 2/7/1976,
trong kỳ họp đầu tiên, Quốc hội khóa VI đà thông qua Nghị quyết về việc lấy
tên nớc là nớc Cộng hòa XHCN Việt Nam.
Bằng những chủ trơng, biện pháp đợc xác định tại Đại hội IV và các
Hội nghị BCHTƯ trong nhiệm kỳ, chính quyền nhân dân các cấp đà đợc
củng cố, kiện toàn, quyền làm chủ của nhân dân đà thật sự đợc phát huy.
Chính quyền mới ở miền Nam ngay sau ngày giải phóng đà kịp thời giải quyết
những vấn đề cấp bách về kinh tế - xà hội, khắc phục từng bớc những hậu quả
nặng nề do chiến tranh để lại, cùng nhân dân bắt tay xây dựng cuộc sống mới.
Chính quyền mới đà thực sự đảm bảo cho nhân dân đợc sống, làm việc bình
yên trong niềm vui chiến thắng, hòa hợp dân tộc và thống nhất trọn vẹn.
Đi đôi với việc hoàn thiện bộ máy chính quyền Nhà nớc, Đảng chủ trơng phải xây dựng một hệ thống pháp luật đồng bộ, nhằm bảo đảm ý chí và
nguyện vọng của nhân dân cũng nh mọi đờng lối, chủ trơng của Đảng đợc
thể chế hóa, hiện thực hóa trong mọi mặt đời sống xà hội.


1
1
Sau một thời gian chuẩn bị, bản dự thảo Hiến pháp mới - Hiến pháp
1980 đà đợc công bố để toàn dân thảo luận và đóng góp ý kiến. Sự kiện này
vừa mang ý nghĩa là đợt sinh hoạt chính trị của toàn dân vừa nhằm phát huy

quyền làm chủ của nhân dân để xây dựng bộ luật cơ bản của Nhà nớc trong
điều kiện cả nớc thống nhất đi lên CNXH. Ngày 18/12/1980, Quốc hội thông
qua Hiến pháp mới. Đây là Hiến pháp đầu tiên trong thời kỳ cả nớc quá độ
lên CNXH. Hiến pháp khẳng định thành quả cách mạng to lớn mà nhân dân
ta đà giành đợc trong suốt tiến trình đấu tranh cách mạng từ khi có Đảng lÃnh
đạo. Hiến pháp năm 1980 là điều kiện cơ bản để hoàn thiện bộ máy chính
quyền Nhà nớc thống nhất. Trên cơ sở Hiến pháp mới, nhiều văn bản luật
quan trọng khác đợc công bố nhằm tăng cờng hiệu lực của Nhà nớc trong
thời kỳ mới: Luật bầu cư Qc héi (20/12/1980); Lt tỉ chøc Qc héi vµ
Héi đồng Nhà nớc (11/7/1981); Luật Tổ chức Tòa án nhân dân và Luật Tổ
chức Viện Kiểm sát nhân dân (13/7/1981); Lt Tỉ chøc Héi ®ång Bé trëng
(14/7/1981); Lt Tỉ chøc HĐND và UBND (9/7/1983) ...
Thực hiện Nghị quyết của Đảng và thi hành các văn bản pháp luật về tổ
chức và hoạt động của các cơ quan nhà nớc, chính quyền các cấp, Nhà nớc
XHCN Việt Nam đà có những bớc phát triển quan trọng và đà đạt đợc những
thành tựu nhất định. Những thành tựu to lớn trên đây phản ánh tính đúng đắn,
sáng tạo của Đảng trong đờng lối cách mạng XHCN, đồng thời nó cũng khẳng
định vai trò đặc biệt quan trọng của Nhà nớc ta trong việc tổ chức, chỉ đạo thực
hiện đờng lối của Đảng, điều hành, quản lý đất nớc.
Tuy nhiên, trong những năm đầu cả nớc đi lên CNXH (1975-1985),
Nhà nớc ta cũng đà mắc phải những sai lầm, khuyết điểm trong việc thực
hiện chức năng thể chế hóa đờng lối của Đảng cũng nh quản lý, điều hành
đất nớc. Cụ thể là: Bộ máy nhà nớc quá nặng nề, cồng kềnh, kém hiệu lực,
nảy sinh nhiều tiêu cực, tình trạng tham ô, hối lộ, lÃng phí, những hành vi
lộng quyền, cửa quyền, hách dịch của một bộ phận không nhỏ cán bộ, công
chức nhà nớc; Mặt khác, tình trạng buông lỏng và cha sử dụng đầy đủ sức
mạnh tổng hợp của chuyên chính vô sản đà làm cho những hiện tợng tiêu cực
trong xà hội phát triển, công bằng xà hội bị vi phạm, pháp luật, kỷ cơng
không nghiêm, những hoạt động của bọn làm ăn phi pháp cha bị trừng trị
nghiêm khắc, kịp thời; vấn đề phát huy quyền làm chủ của nhân dân cha đợc

chú ý đúng mức, thậm chí bị vi phạm; Nhiều cơ quan Nhà nớc ở các ngành,
các địa phơng có những biểu hiện mất dân chủ, gây phiền hà, sách nhiễu


1
2
nhân dân, "không ít cơ quan chính quyền không tôn trọng ý kiến của nhân
dân, không làm công tác vận động quần chúng, chỉ quen dùng các biện pháp
hành chính" [33, 110]... đà làm giảm nghiêm trọng lòng tin của nhân dân đối
với Đảng và Nhà nớc; Hệ thống pháp luật cha đồng bộ, còn nhiều luật thể
hiện sự chồng chéo, lúng túng; đội ngũ cán bộ thiếu năng lực, thiếu hiểu biết,
cha đợc đào tạo cơ bản những kiến thức quản lý nhà nớc, pháp luật... càng
làm cho bộ máy Nhà nớc trở nên kém hiệu lực, thậm chí cã n¬i, cã lóc chÝnh
qun tá ra bÊt lùc; sù lÃnh đạo của Đảng đối với Nhà nớc cha kịp thời đổi
mới, chức năng lÃnh đạo của Đảng với chức năng quản lý của Nhà nớc cha đợc phân định rạch ròi... Trên thực tế, những năm 1984 - 1985, đất nớc đà lâm
vào cuộc khủng hoảng kinh tế xà hội nặng nề, mà một trong những nguyên
nhân chủ yếu là sự yếu kém, trì trệ của Nhà nớc trong khả năng điều hành và
thực thi pháp luật.
Với tinh thần thực sự cầu thị và trách nhiệm lớn lao của mình, Đảng đÃ
lÃnh đạo Nhà nớc cùng toàn thể dân tộc chủ động bớc vào thời kỳ đổi mới.
1.1.3. Xây dựng và bảo vệ Nhà nớc xà hội chủ nghĩa những năm
đầu đổi mới (1986-1996)
1.3.1.1. Đổi mới tổ chức và phơng thức hoạt động của bộ máy nhà
nớc theo đờng lối Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI.
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VI của Đảng (12/1986) đà khởi xớng công cuộc đổi mới toàn diện đất nớc. Trong tính đồng bộ và triệt để của
đờng lối đổi mới, Đảng ta khẳng định tính chất cấp bách và yêu cầu khách
quan của việc đổi mới căn bản tổ chức và phơng thức hoạt động của Nhà nớc
ta. Với tinh thần nhìn thẳng vào sự thật, đánh giá đúng sự thật, nói rõ sự
thật", Đảng ta đà khẳng định: thực tiễn xây dựng Nhà nớc XHCN và thực
trạng của bộ máy nhà nớc đà cho thấy cần phải thực hiện một cuộc cải cách

lớn trong tổ chức và phơng thức hoạt động của Nhà nớc ta. Phơng hớng cơ
bản trong lÃnh đạo xây dựng và bảo vệ Nhà nớc đợc Đại hội VI và các Hội
nghị BCHTƯ trong nhiệm kỳ này đà xác định:
Xây dựng và thực hiện một cơ chế quản lý nhà nớc thể hiện quyền làm
chủ của nhân dân lao động ở các cấp. Mở rộng và phát huy dân chủ XHCN
vừa là mục tiêu, vừa là động lực của công cuộc đổi mới;
Tăng cờng bộ máy nhà nớc từ trung ơng đến cơ sở thành một hệ thống
thống nhất, có sự phân định rành mạch nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm
từng cấp theo nguyên tắc tập trung dân chủ, phân biệt rõ chức năng qu¶n lý


1
3
hành chính - kinh tế với quản lý sản xuất - kinh doanh, kết hợp quản lý theo
ngành với quản lý theo địa phơng và vùng lÃnh thổ phù hợp với đặc điểm tình
hình kinh tế - xà hội; điều hành các hoạt động kinh tế - xà hội theo kế hoạch
và theo pháp luật, giữ vững kỷ cơng nhà nớc và trật tự xà hội, giữ vững quốc
phòng, an ninh; xây dựng một bộ máy gọn nhẹ, có chất lợng cao với một đội
ngũ cán bộ có phẩm chất chính trị và năng lực quản lý nhà nớc, quản lý kinh
tế, xà hội.
Để thiết lập một cơ chế quản lý mới, cần thực hiện một cuộc cải cách
lớn về tổ chức bộ máy của các cơ quan nhà nớc [33, 118]. Tăng cờng hiệu
lực quản lý của nhà nớc, trớc hết là đề cao vị trí của Quốc hội, Hội đồng Nhà
nớc, vai trò của HĐND các cấp.
Đề cao vai trò của pháp luật, Nghị quyết của Đảng khẳng định: "Quản
lý đất nớc bằng pháp luật chứ không chỉ bằng đạo lý. Pháp luật là thể chế hóa
đờng lối, chủ trơng của Đảng, thể hiện ý chí của nhân dân, phải đợc thực hiện
thống nhất trong cả nớc. Tuân thủ pháp luật là chấp hành đờng lối chủ trơng
của Đảng" [33, 120]. Quản lý pháp luật đòi hỏi phải quan tâm xây dựng pháp
luật. Từng bớc bổ sung và hoàn chỉnh hệ thống pháp luật để đảm bảo cho bộ

máy nhà nớc đợc tổ chức và hoạt động theo pháp luật.
Đổi mới phong cách làm việc, đổi mới công tác tổ chức cán bộ theo hớng khắc phục quan liêu, mệnh lệnh hành chính, xây dựng đội ngũ cán bộ,
công chức nhà nớc giỏi, có kinh nghiệm, có năng lực, có phẩm chất chính trị
và đạo đức cách mạng.
Tăng cờng sự lÃnh đạo của Đảng đối với quá trình cải cách Nhà nớc.
Phải xây dựng Đảng thật sự ngang tầm một đảng cầm quyền có trọng trách
lÃnh đạo toàn dân thực hiện thắng lợi hai nhiệm vụ chiến lợc [33, 226]. Đại
hội VI xác định: đổi mới, cải cách bộ máy nhà nớc thực chất là tăng cờng sức
mạnh và hiệu lực của chuyên chính vô sản, tăng cờng vai trò lÃnh đạo của
Đảng, hiệu lực quản lý của nhà nớc, phát huy quyền làm chủ của nhân dân.
Nguyên lý cơ bản đó đợc thực hiện từng bớc vững chắc là điều kiện quyết
định cho mọi thắng lợi của cách mạng Việt Nam.
Những phơng hớng, quan điểm mang tính đột phá trên đây của Đại hội
VI đặt nền móng cho t duy mới của Đảng trong lÃnh đạo cải cách tổ chức và
hoạt động của Nhà nớc ta trong những năm đầu đổi mới.
Quá trình thực hiện đờng lối đổi mới của Đảng về củng cố, xây dựng
Nhà nớc XHCN trong những năm 1986-1991 đà đợc tổ chức triển khai thùc


1
4
hiƯn víi sù phong phó vỊ biƯn ph¸p, thËn träng, từng bớc trong cách làm, sâu
rộng trên nhiều lĩnh vực và đà đạt đợc những kết quả bớc đầu có ý nghĩa rất
quan trọng. Bộ máy nhà nớc đà đợc sắp xếp, kiện toàn; tổ chức và hoạt động
của các cơ quan dân cử đà có nhiều cải tiến; các chức năng của Quốc hội nh
lập pháp, giám sát hoạt động của các cơ quan nhà nớc, quyết định những vấn
đề quan trọng của đất nớc đà đợc phát huy và bớc đầu có hiệu quả.
Cuộc bầu cử Quốc hội khóa VIII (ngày 19/4/1987) và bầu cử HĐND
các cấp (ngày 19/11/1989) đà thực sự thể hiện tinh thần đổi mới và dân chủ
theo đờng lối của Đảng. Quốc hội khóa VIII - Quốc hội mở đầu thời kỳ đổi

mới, đà giµnh nhiỊu thêi gian vµ trÝ t cho viƯc thĨ chế hóa đờng lối của Đại
hội VI và nhiều Nghị quyết Trung ơng trong nhiệm kỳ. Đây là khóa Quốc
hội cã sè kú häp nhiỊu nhÊt so víi tríc ®ã (11 kú häp), Qc héi khãa VIII
cịng ®· thùc hiƯn một khối lợng công việc hết sức to lớn: Ban hành Hiến
pháp mới (Hiến pháp 1992), 27 luật, 30 pháp lệnh, trong đó có nhiều văn bản
luật quan trọng nh: Luật đầu t nớc ngoài (29/12/1987), Luật bầu cử đại biểu
HĐND (30/6/1989), Bộ Luật tố tụng hình sự (28/6/1988)...
Hội đồng Bộ trởng luôn quán triệt và thể hiện rõ tinh thần đổi mới
trong việc thể chế hóa, cụ thể hóa ®êng lèi ®ỉi míi b»ng nhiỊu chÝnh s¸ch cơ
thĨ nhÊt là trên lĩnh vực kinh tế. Đó là tập trung giải quyết những vấn đề bức
xúc về phân phối lu thông, kìm chế lạm phát, tăng giá; đẩy mạnh việc thực
hiện 3 chơng trình kinh tế lớn, giải phóng năng lực sản xuất, phát huy vai trò
của các thành phần kinh tế, đẩy mạnh kinh tế đối ngoại, tăng cờng quan hệ
hợp tác đầu t sản xuất, kinh doanh với nhiều nớc trong khu vực và trên thế
giới... từng bớc đa nền kinh tế thoát khỏi khủng hoảng; các hoạt động văn
hóa, thông tin, báo chí, xuất bản đà có nhiều đổi mới về nội dung và đà đạt đợc một số tiến bộ; chiến lợc quốc phòng, bảo vệ Tổ quốc, công tác bảo vệ an
ninh quốc gia, trật tự an toàn xà hội cũng có những đổi mới quan trọng góp
phần giữ vững ổn định chính trị, tạo môi trờng thuận lợi cho công cuộc đổi
mới, phục vụ yêu cầu phát triển nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần và đổi
mới cơ chế quản lý kinh tế; xây dựng và phát huy dân chủ XHCN, mở rộng
quan hệ đối ngoại; bảo vệ Đảng, bảo vệ Nhà nớc, bảo vệ những thành quả
cách mạng trong tình hình mới...
Do nhiều nguyên nhân khách quan và chủ quan nên trong thời kỳ này,
Nhà nớc ta vẫn còn một số những khuyết điểm, hạn chế. Chủ trơng thực hiện
một cuộc cải cách lớn về bộ máy nhà nớc mà Đại hội VI nªu lªn vÉn cha thùc


1
5
hiện đợc. Tuy vậy, những thành tựu bớc đầu đạt đợc công cuộc xây dựng,

củng cố và bảo vệ Nhà nớc, cải cách tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nớc có ý nghĩa vô cùng quan trọng. Những thành tựu đó đà củng cố niềm tin
của nhân dân vào sự lÃnh đạo của Đảng, vào khả năng quản lý, điều hành của
Nhà nớc, vào tính đúng đắn của đờng lối đổi mới, tạo đà để đất nớc tiếp tục
phát triển trong giai đoạn tiếp theo.
1.1.3.2. Tăng cờng lÃnh đạo xây dựng và củng cố Nhà nớc xà hội
chủ nghĩa trong những năm 1991-1996
Đầu những năm 90, bối cảnh của tình hình quốc tế và trong nớc có
những biến chuyển sâu sắc, phức tạp. Tình hình đó đà tác động trực tiếp đến
công cuộc đổi mới bao gồm cả những thời cơ, thuận lợi và cả những khó khăn,
thách thức gay gắt. Chính trong bối cảnh đó, Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ
VII đà diễn ra từ ngày 24 đến 27 tháng 6 năm 1991. Đại hội tiếp tục khẳng
định và hoàn thiện thêm đờng lối đổi mới do Đại hội VI đề ra, thông qua Cơng
lĩnh xây dựng đất nớc trong thời kỳ quá độ tiến lên CNXH và Chiến lợc ổn
định và phát triển kinh tế - xà hội đến năm 2000. Đại hội đà đề ra mục tiêu
tổng quát cho 5 năm 1991 - 1995 là: Vợt qua khó khăn thử thách, ổn định và
phát triển kinh tế - xà hội, tăng cờng ổn định chính trị, đẩy lùi tiêu cực và bất
công xà hội, đa đất nớc cơ bản ra khỏi tình trạng khủng hoảng.
Đại hội cũng đề ra nhiệm vụ tiếp tục cải cách bộ máy nhà nớc theo phơng hớng: Nhà nớc thực sự là của dân, do dân và vì dân; Nhà nớc có mối liên
hệ thờng xuyên và chặt chẽ với nhân dân, tôn trọng và lắng nghe ý kiến của
nhân dân, chịu sự giám sát của nhân dân; Nhà nớc quản lý xà hội bằng pháp
luật, dới sự lÃnh đạo của Đảng; tổ chức và hoạt động theo nguyên tắc tập
trung dân chủ, thực hiện thống nhất quyền lực nhng phân công, phân cấp
rành mạch đồng thời bảo đảm sự chỉ đạo thống nhất của trung ơng; bộ máy
tinh giản gọn nhẹ và hoạt động có chất lợng cao trên cơ sở ứng dụng các
thành tựu khoa học, kỹ thuật, quản lý; Đổi mới phơng thức lÃnh đạo của
Đảng đối với Nhà nớc, khắc phục tình trạng Đảng bao biện, làm thay Nhà nớc. Đổi mới quan hệ làm việc giữa bộ máy nhà nớc với hệ thống tổ chức
Đảng và các đoàn thể chính trị. Trọng tâm cải cách bộ máy nhà nớc trong
thời kỳ này nhằm vµo hƯ thèng hµnh chÝnh víi néi dung chÝnh lµ xây dựng
một hệ thống hành pháp và quản lý hành chính nhà nớc thông suốt từ trung ơng xuống cơ sở, có đủ quyền lực, năng lực và hiệu lực.



1
6
Thực hiện Nghị quyết Đại hội VII, Hội nghị lần thứ hai BCHTƯ khóa
VII (12/1991) đà xác định yêu cầu cấp bách của việc thiết kế lại mô hình tổ
chức bộ máy nhà nớc sao cho phù hợp với tình hình mới của đất nớc đồng thời
chỉ đạo sửa đổi Hiến pháp làm cơ sở pháp lý cho việc cải cách bộ máy Nhà nớc. Nghị quyết của Hội nghị cũng khẳng định: công cuộc đổi mới nói chung,
cải cách bộ máy nhà nớc nói riêng là một quá trình tiến hành tích cực, song
phải tính toán bớc đi vững chắc, bảo đảm giữ vững và tăng cờng ổn định chính
trị. Nghị quyết nhấn mạnh: Đổi mới sự lÃnh đạo của Đảng đối với Nhà nớc là
điều kiện quan trọng nhất để tiến hành đổi mới tổ chức và hoạt động của bộ
máy nhà nớc, làm cho sự lÃnh đạo của Đảng có chất lợng, hiệu quả hơn, đồng
thời làm cho sự quản lý và điều hành của Nhà nớc có hiệu lực, quyền làm chủ
của nhân dân đợc phát huy. [dẫn theo 129, 514]
Trớc yêu cầu đặt ra cho đất nớc trong thời kỳ phát triển mới, đòi hỏi
Đảng và nhân dân ta phải ra sức xây dựng, kiện toàn bộ máy nhà nớc trong
sạch, vững mạnh, hoạt động có hiệu lực và hiệu quả, Hội nghị lần thứ Tám
BCHTƯ khóa VII (1/1995) đà thảo luận và ra Nghị quyết về Tiếp tục xây dựng
và hoàn thiện Nhà nớc Cộng hòa XHCN Việt Nam, trọng tâm là cải cách một
bớc nền hành chính nhà nớc. Hội nghị nhấn mạnh rằng, trong quá trình xây
dựng và kiện toàn Nhà nớc phải quán triệt những quan điểm cơ bản:
Một là: Xây dựng Nhà nớc XHCN của nhân dân, do nhân dân, vì nhân
dân, lấy liên minh giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và tầng lớp trí
thức làm nền tảng, do Đảng cộng sản lÃnh đạo.
Hai là: Quyền lực nhà nớc là thống nhất, có sự phân công và phối hợp
chặt chẽ giữa các cơ quan nhà nớc trong việc thực hiện ba quyền: lập pháp,
hành pháp và t pháp.
Ba là: Quán triệt nguyên tắc tập trung dân chủ trong tổ chức và hoạt
động của Nhà nớc. Tăng cờng sự lÃnh đạo và điều hành tập trung thống nhất
của trung ơng, đồng thời phát huy trách nhiệm và tính chủ động, năng động,

sáng tạo của từng địa phơng, từng cơ sở, từng cá nhân và toàn hệ thống.
Bốn là: Tăng cờng pháp chế XHCN, xây dựng Nhà nớc pháp quyền
Việt Nam quản lý xà hội bằng pháp luật, đồng thời coi trọng giáo dục, nâng
cao đạo đức XHCN. Tăng cờng tuyên truyền, giáo dục pháp luật trong nhân
dân, trớc hết trong Đảng và cơ quan nhà nớc, làm cho mọi ngời hiểu và làm
theo pháp luật.
Năm là: Tăng cờng vai trò lÃnh đạo của Đảng đối với Nhà nớc.


1
7
Về những nhiệm vụ xây dựng và hoàn thiện Nhà nớc, Hội nghị
BCHTƯ lần thứ Tám nhấn mạnh phải đặt trọng tâm vào cải cách nền hành
chính nhà nớc, nhằm xây dựng một nền hành chính trong sạch, có đủ năng
lực, sử dụng đúng quyền lực và từng bớc đợc hiện đại hóa nhằm phục vụ đắc
lực đời sống nhân dân, thúc đẩy tiến trình đổi mới phát triển. Hội nghị cũng
xác định ba nhiệm vụ vừa cơ bản vừa cấp bách trong chủ trơng cải cách nền
hành chính là: Cải cách thể chế của nền hành chính; Chấn chỉnh tổ chức, bộ
máy và quy chế hoạt động của hệ thống hành chính; Xây dựng đội ngũ cán
bộ, công chức hành chính theo hớng chuyên nghiệp hóa, có đủ trình độ, năng
lực đáp ứng tiêu chuẩn quy hoạch cho từng chức danh.
Những quan điểm, phơng hớng trên đây của Đại hội VII và các Hội
nghị BCHTƯ trong nhiệm kỳ đà tạo nên những chuyển biến tích cực trong
quá trình lÃnh đạo đổi mới, xây dựng và bảo vệ Nhà nớc XHCN, tiếp tục phát
huy dân chủ, xây dựng và hoàn thiện HTCT, đảm bảo pháp chế, giữ vững
định hớng XHCN trong công cuộc đổi mới.
Thành công nổi bật của Đảng trong những năm 1991-1996 chính là tạo
đợc những tiền đề, cơ sở cho những nhận thức mới về t duy lý luận xây dựng
Nhà nớc pháp quyền Việt Nam XHCN của dân, do dân và vì dân. Từ Hội
nghị đại biểu toàn quốc giữa nhiệm kỳ khóa VII (1/1994), các văn kiện của

Đảng về xây dựng Nhà nớc đều khẳng định yêu cầu xây dựng Nhà nớc pháp
quyền nh một xu thế tất yếu trong điều kiện phát triển nền kinh tế kinh tế
hàng hóa nhiều thành phần, vận hành theo cơ chế thị trờng có sự quản lý điều
tiết của Nhà nớc theo định hớng XHCN.
Với sự ra đời cđa HiÕn ph¸p 1992, Lt Tỉ chøc Qc héi (15/4/1992),
Lt Tổ chức Chính phủ (30/10/1992), Luật Tổ chức Tòa án nhân dân, Luật
Viện Kiểm sát nhân dân (7/10/1992), Luật Tổ chức HĐND và UBND (sửa
đổi) (21/6/1994)... tổ chức bộ máy và phơng thức hoạt động của Quốc Hội,
Chính phủ, Tòa án, Viện Kiểm sát, HĐND, UBND các cấp đà có những đổi
mới tích cực và đạt nhiều kết quả quan trọng.
Phơng thức hoạt động của Quốc hội đà có những đổi mới căn bản. Vị
trí, quyền hạn và trách nhiệm của Hội đồng dân tộc, các ủy ban của Quốc
hội đợc nâng cao. Bộ máy của Quốc hội khóa IX, nhiệm kỳ 1992-1997 tinh
gọn hơn, hoạt động có chất lợng và hiệu quả hơn so với nhiệm kỳ Quốc hội
trớc. Quốc hội khóa IX (bầu ngày 19/7/1992) có số lợng đại biểu giảm 1/5 so
với các nhiệm kỳ trớc (395/496), song chất lợng đại biểu Quốc hội đợc nâng


1
8
cao, thể hiện ở số đại biểu có trình độ đại học và trên đại học là: 56%
(222/395), so với Quèc héi khãa VII, con sè nµy lµ: 22% vµ Quốc hội khóa
VIII là 25%. Cùng với chất lợng của đại biểu, chất lợng của các kỳ họp cũng
đợc nâng cao; Chế độ làm việc chuyên trách của một số thành viên Hội đồng
và ủy ban của Quốc hội đà bớc đầu phát huy tác dụng; Các văn bản pháp luật
đợc thông qua đà có sự góp ý, tranh luận thẳng thắn, dân chủ của các đại biểu
Quốc hội. Trong nhiệm kỳ này, Quốc hội đà ban hành 41 luật và bộ luật, ủy
ban Thờng vụ Quốc hội đà ban hành 44 pháp lệnh - đây là số lợng văn bản
pháp luật lớn nhất tính cho đến thời điểm này, đợc ban hành trong một nhiệm
kỳ Quốc hội.

Hoạt động quản lý, điều hành của Chính phủ trong giai đoạn này cùng
có những đổi mới mạnh mẽ và đạt những thành công nhất định. Điểm nổi bật
là Chính phủ đà có những quyết sách lớn làm chuyển biến nền kinh tế từ mô
hình tập trung, bao cấp sang vận hành theo cơ chế thị trờng có sự quản lý của
Nhà nớc theo định hớng XHCN. Nền kinh tế đà có những thay đổi sâu sắc cả
về cơ cấu và cơ chế quản lý với thành tựu nổi bật là tốc độ tăng trởng nền
kinh tế hàng năm cao và ổn định; Các hoạt động văn hóa - xà hội cũng có
những chuyển biến tích cực, giáo dục - đào tạo, khoa học và công nghệ đà có
những tiến bộ, gắn bó hơn với nhu cầu phát triển kinh tế xà hội, với cơ chế
thị trờng; Thế và lực của đất nớc ngày càng đợc nâng cao, chủ quyền quốc
gia đợc giữ vững, an ninh chính trị, an toàn xà hội đợc đảm bảo, môi trờng
thuận lợi cho công cuộc đổi mới đà đợc tạo lập và ngày càng ổn định, uy tín
và vị thế của đất nớc trên trờng quốc tế đợc nâng cao; Bộ máy quản lý, điều
hành của Chính phủ đà có sự tinh gọn và xác định ngày càng rõ hơn chức
năng, nhiệm vụ của các thành viên, những nhiệm vụ và giải pháp nhằm cải
cách hành chính cũng đà đợc khởi động trên thực tế và đạt những kết quả bớc
đầu.
Hoạt động t pháp, tăng cờng pháp chế XHCN cũng có những đổi mới
căn bản trên cơ sở các quan điểm chỉ đạo của Nghị quyết Trung ơng hai
khóa VII và Hiến pháp 1992 và đà thật sự tạo ra những chuyển biến quan
trọng trong việc nâng cao chất lợng các hoạt động xét xử, kiểm sát việc tuân
thủ pháp luật, thực hiện chức năng công tố, đào tạo, bồi dỡng đội ngũ cán bộ
t pháp...
Bên cạnh những thành tựu, sự lÃnh đạo của Đảng trong xây dựng và
bảo vệ Nhà nớc những năm 1991-1995 vẫn còn nhiều khuyết điểm, hạn chế


1
9
trên cả 3 mặt chính trị, t tởng, tổ chức. Những hạn chế này đà dẫn đến hậu

quả: công tác xây dựng pháp luật bộc lộ những khuyết điểm, yếu kém, việc
ban hành các văn bản quy phạm pháp luật còn nhiều lúng túng, tình trạng các
văn bản pháp luật chồng chéo, mâu thuẫn còn phổ biến; Bộ máy hành chính
vẫn còn cồng kềnh, nhiều tầng, nấc trung gian, cải cách hành chính còn
chậm, thiếu kiên quyết, sự phối hợp giữa các cơ quan trong bộ máy nhà nớc
cha thật sự hiệu quả, còn nhiều biểu hiện quan liêu, cục bộ; Hệ thống pháp
luật và việc thực thi pháp luật còn cha đồng bộ, vẫn còn những biểu hiện sót
ngời, lät téi, oan sai trong viƯc xÐt xư; kû c¬ng phép nớc có nơi, có lúc vẫn
cha đợc tôn trọng; Sự lÃnh đạo của Đảng cha đáp ứng đợc yêu cầu của quá
trình đổi mới tổ chức hoạt động của Nhà nớc, còn có tình trạng buông lỏng
và bao biện, chồng chéo nên cha phát huy tốt vai trò lÃnh đạo của Đảng và
hiệu lực điều hành của bộ máy Nhà nớc...[41, 38-39]
Từ thực tiễn 10 năm đổi mới 1986-1996, xuất phát từ yêu cầu và nhiệm
vụ của sự nghiệp cách mạng trong giai đoạn mới, từ điều kiện và bối cảnh
của tình hình quốc tế, trên cơ sở đánh giá khách quan thực trạng tổ chức và
hoạt động của Nhµ níc ta trong thêi gian qua, viƯc tiÕp tơc đổi mới căn bản
và toàn diện tổ chức, hoạt động của Nhà nớc ta là một yêu cầu khách quan và
hết sức cấp bách. Điều này vừa phản ánh tính đúng đắn, khoa học trong đờng
lối đổi mới toàn diện của Đảng, vừa thể hiện nguyện vọng của nhân dân
trong hơn nửa thế kỷ xây dựng và bảo vệ Nhà nớc cách mạng Việt Nam.
Đồng thời đó cũng là điều kiện tất yếu bảo đảm thắng lợi của sự nghiệp đổi
mới, đẩy mạnh CNH, HĐH, bảo đảm thành công của sự nghiệp xây dựng
CNXH của Đảng và nhân dân ta.
1.2. những quan điểm cơ bản của đảng lÃnh đạo xây
dựng và bảo vệ Nhà nớc xà hội chủ nghĩa nhằm đẩy mạnh
công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nớc.

1.2.1. Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VIII (6/1996) với đờng lối
tiếp tục đổi mới, đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nớc
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VIII của Đảng (6/1996) diễn ra

trong bối cảnh của tình hình quốc tế và trong nớc có những biến chuyển
nhanh chóng, sâu sắc và phức tạp.
Trong những năm cuối của thế kỷ XX, cuộc cách mạng khoa học công
nghệ trên thế giới tiếp tục phát triển với trình độ ngày càng cao, lực lợng sản
xuất tăng nhanh, đồng thời thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế thÕ


2
0
giới, quốc tế hóa nền kinh tế và đời sống xà hội. Cách mạng thế giới lâm vào
thoái trào sau sự sụp đổ của chế độ XHCN ở các nớc Đông Âu và Liên Xô.
Nguy cơ chiến tranh thế giới tạm thời bị đẩy lùi, nhng các cuộc chiến tranh
cục bộ, xung đột vũ trang, xung đột sắc tộc, tôn giáo, hoạt động can thiệp,
bạo loạn, lật đổ, khủng bố vẫn diễn ra ở nhiều nơi, với chiều hớng ngày càng
phức tạp hơn. Cộng đồng thế giới đứng trớc nhiều vấn đề có tính toàn cầu nh
vấn đề môi trờng, nguy cơ bùng nổ dân số, ngăn ngừa và đẩy lùi các dịch
bệnh hiểm nghèo... mà việc giải quyết những vấn đề này đòi hỏi phải có sự
hợp tác đa phơng, sự gắn kết giữa các quốc gia dân tộc trong quá trình phát
triển. Khu vực châu á - Thái Bình Dơng đà và đang phát triển năng động với
tốc ®é cao song cịng ®ång thêi tiĨm Èn mét sè nhân tố có thể gây mất ổn
định... Tình hình thế giới và thực tiễn sinh động của 10 năm tiến hành công
cuộc đổi mới đà đặt ra cho Đảng, Nhà nớc và nhân ta những yêu cầu và
nhiệm vụ mới.
Đại hội VIII đà khẳng định những thành tựu bớc đầu trong đổi mới
HTCT và xây dựng, củng cố Nhà nớc XHCN đó là: thực hiện có kết quả một
số đổi mới quan trọng trong HTCT; tăng cờng sự lÃnh đạo của Đảng đối với
Nhà nớc và toàn xà hội, tiến hành cải cách một bớc nền hành chính nhà nớc,
tiếp tục xây dựng và hoàn thiện Nhà nớc pháp quyền XHCN; Mặt trận Tổ
quốc và các đoàn thể chính trị, xà hội từng bớc đổi mới nội dung và phơng
thức hoạt động, đạt những hiệu quả thiết thực hơn; quyền làm chủ của nhân

dân trên các lĩnh vực kinh tế, xà hội, chính trị, t tởng, văn hóa đợc phát huy;
khối đại đoàn kết toàn dân đợc củng cố.
Cùng với việc đánh giá đúng thành tựu, Đảng ta cũng chỉ rõ nhng
khuyết điểm, yếu kém, trong đó nhấn mạnh: quản lý nhà nớc về kinh tế xÃ
hội còn yếu, hệ thống pháp luật, cơ chế, chính sách cha đồng bộ và thiếu nhất
quán, thực hiện cha nghiêm; HTCT còn nhiều nhợc điểm, năng lực và hiệu
quả lÃnh đạo của Đảng, hiệu lực quản lý, điều hành của Nhà nớc, hiệu quả
hoạt động của các đoàn thể chính trị, xà hội cha nâng lên kịp so với đòi hỏi
của tình hình, năng lực và phẩm chất của đội ngũ cán bộ cha tơng xứng với
yêu cầu nhiệm vụ...
Đánh giá tổng quát sau 10 năm thực hiện đờng lối đổi mới và 5 năm
thực hiện Nghị quyết Đại hội VII, Báo cáo chính trị nhấn mạnh:
Công cuộc đổi mới trong 10 năm qua đà thu đợc những thành tựu
to lớn, có ý nghĩa rất quan trọng. Nhiệm vụ do Đại hội VII ®Ò ra



×