Tải bản đầy đủ (.docx) (52 trang)

Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý thu thuế gtgt trên địa bàn huyện đông anh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (303.45 KB, 52 trang )

Luận văn tốt nghiệp

Sinh viên: Đào Thị Hiền

Chơng I
Những vấn đề cơ bản về công tác quản lý thu thuế
GTGT ®èi víi doanh nghiƯp ngoµI qc doanh.
1.1Lý ln chung vỊ thuế GTGT.

1.1.1 Khái niệm và đặc điểm của thuế GTGT.
1.1.1.1 Khái niệm về thuế GTGT.
Việc nghiên cứu về thuế GTGT đợc tiến hành bắt đầu sau những năm
chiến tranh thế giới thứ I, do nhà kinh tế học ngời Đức Carlp Rilordrich
Sienvens đề xuất vào năm 1918 nhng không đợc Chính Phủ Đức duyệt. Đến
năm 1947 thuế GTGT lại đợc đề cập đến trong tác phẩm về cải tổ hƯ thèng
th ” cđa nhµ kinh tÕ häc ngêi Mü tên là Chao, ở Nhật Bản một dự án về thuế
GTGT đợc trình ra Quốc Hội năm 1953 nhng không đợc thông qua.
Năm 1954 Pháp là nớc đầu tiên thực hiện thuế GTGT, nhng chỉ áp dụng ở
khâu sản xuất, đến năm 1968 mới mở rộng diện áp dụng. Nến năm 1988 chỉ
có 47 nớc áp dụng thuế GTGT thi đến nay đà có hơn 120 nớc áp dụng loại
thuế này với nhiều tên gọi khác nhau: Thuế hàng hoá dịch vụ
(Canada,Niudilân); thuế tiêu dùng(Nhật bản).
Châu âu là nơi áp dơng sím nhÊt vµ réng r·i nhÊt th GTGT( TÊt cả các
nớc trong khối EC) nên đợc gọi là thuế châu âu, sau đến Châu mỹ la tinh cũng
ngày càng nhËn thÊy vai trß to lín cđa th GTGT. ë Châu á ngày càng có
nhiều nớc chuyển sang áp dụng thuế GTGT: Triều Tiên(1977),
Indonexia(1985), ĐàI Loan(1986), Philipine(1988), Nhật(1989), TháI
Lan(1991), Mông Cổ(1993), Trung Quốc (1994), Singapor (1994),ở Việt Nam
đợc Quốc Hội khoá IX thông qua ở kỳ họp thứ 11 vào ngày 10 tháng 05 năm
1997 và có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/1994.
Thuế GTGT đợc định nghĩa: Thuế GTGT là sắc thuế tính trên phần giá trị


tăng thêm của hàng hoá dịch vụ phát sinh trong quá trình từ sản xuất lu thông
đến tiêu dùng và đợc nộp vào ngân sách nhà nớc theo mức độ tiêu thụ hàng
hoá dịch vụ.

1.1.1.2 Đặc điểm của thuế GTGT.
Thuế GTGT ở Việt Nam có những đặc đIểm nổi bật sau:
* Là loại thuế có tính chất gián thu. Đối tợng nộp thuế GTGT là ngời bán
hàng hóa và cung cấp dịch vụ còn ngời chịu thuế là ngời tiêu dùng hàng hoá
dịch vụ, bởi vì thuế GTGT ẩn trong giá bán ra của hàng hoá và dịch vụ. Nói
cách khác Nhà Nớc gián tiếp thu khoản thuế này của ngời tiêu dùng thông qua
ngời bán hàng hoá và cung cấp dịch vụ.

1


Luận văn tốt nghiệp

Sinh viên: Đào Thị Hiền

* Thuế GTGT đánh vào tất cả các giai đoạn sản xuất kinh doanh ( là thuế
đánh vào nhiều giai đoạn). Đối tợng điều tiết của thuế GTGT là phần thu nhập
của ngời tiêu dùng, sử dụng để mua hàng hoá dịch vụ. Nh vậy về nguyên tắc
chỉ cần thu thuế ở khâu bán hàng hoá và cung cấp dịch vụ là đủ.Tuy nhiên
trên thực tế rất khó phân biệt đâu là tiêu dùng cuối cùng, đâu là tiêu dùng
trung gian, vì thế cứ có hành vi mua bán hàng thì phải tính thuế, nếu đó là tiêu
dùng trung gian thì số thuế sẽ đợc tự động chuyển vào giá bán hàng hóa cho
ngời mua ở giai đoạn sau.
* Thuế chỉ tính trên phần giá trị tăng thêm phát sinh ở từng giai đoạn luân
chuyển. Tổng số thuế ở từng giai đoạn đúng bằng số thuế tính theo giá bán
cho ngời tiêu dùng cuối cùng.

Giá trị gia tăng đợc hiểu là phần giá trị mới đợc tạo ra trong sản xuất kinh
doanh.
* Thuế GTGT có tính trung lập cao. Thuế GTGT không chịu ¶nh hëng bëi kÕt
qu¶ s¶n xuÊt kinh doanh cña ngêi nộp thuế, không phải là yếu tố của chi phí
mà chỉ đơn thuần là một khoản đợc cộng thêm vào giá bán của ngời cung cấp
hàng hoá dịch vụ.
Thuế GTGT không bị ảnh hởng bởi quá trình tổ chức và phân chia các chu
trình kinh tế. Nh đà trình bày ở đặc điểm trên thì tổng số thuế ở các giai đoạn
khớp với số thuế tính trên giá bán ở giai đoạn cuối cùng bất kể số giai đoạn
nhiều hay ít.
*Thuế GTGT có tính lÃnh thổ: thể hiện đối tợng chịu thuế là ngời tiêu dùng
các hàng hoá, dịch vụ trong ph¹m vi l·nh thỉ qc gia .

1.1.2 Néi dung cơ bản của luật thuế GTGT ở Nớc Ta.
1.1.2.1 phạm vi áp dụng:
* Đối tợng chịu thuế:
ĐIều2 của luật thuế GTGT quy định:
Đối tợng chịu thuế GTGT là các hàng hoá dịch vụ dùng cho sản xuất
kinh doanh và tiêu dùng ở Việt Nam ( Bao gồm cả hàng hoá, dịch vụ mua của
tổ chức, cá nhân nớc ngoài), trừ 29 nhóm hàng hoá, dịch vụ không thuộc diện
chịu thuế GTGT.
* Đối tợng nộp thuế:
Điều 3 của luật quy định: Các tổ chức, cá nhân có hoạt động sản xuất,
kinh doanh hàng hoá, dịch vụ, chịu thuế GTGT ở Việt Nam (gọi chung là cơ
sở kinh doanh).
Các tổ chức, cá nhân có nhập khẩu hàng hóa chịu thuế GTGT ( gọi chung
là ngời nhập khẩu).
Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ bao gồm:
2



Luận văn tốt nghiệp

Sinh viên: Đào Thị Hiền

- Các tổ chức kinh doanh đợc thành lập và đăng ký kinh doanh theo lt
doanh nghiƯp, lt doanh nghiƯp nhµ níc vµ luật hợp tác xÃ.
- Các tổ chức kinh tế của tỉ chøc chÝnh trÞ, tỉ chøc chÝnh trÞ – x· héi, tỉ
chøc x· héi, tỉ chøc x· héi - nghỊ nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân và các tổ
chức đơn vị sự nghiệp khác.
- Các doanh nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài và bên nớc ngoài tham gia
hợp tác kinh doanh theo luật đầu t nớc ngoài tại Việt Nam; Các công ty nớc
ngoài và các tổ chức nớc ngoài động kinh doanh ở Việt Nam không theo luật
đầu t nớc ngoài tại Việt Nam.
- Các cá nhân, hộ gia đình sản xuất, kinh doanh, nhóm ngời kinh doanh
độc lập và các đối tợng kinh doanh khác có hoạt động sản xuất, kinh doanh,
nhập khẩu.
* Đối tợng không thuộc diện chịu thuế:
Điều 4 luật thuế giá trị gia tăng quy định: 29 nhóm Hàng hoá, dịch vụ
không thuộc diện chịu thuế đợc thể hiện ở các quản điểm sau:
- Không thu thuế GTGT đối với một số ngành sản xuất trong các lĩnh vực
đang còn khó khăn cần khuyến khích đạo điều kiện phát triển nh: sản xuất
nông nghiệp ( đối với những sản phẩm sơ chế, cho những ngời trực tiếp sản
xuất, trực tiếp khai thác bán ra), hoạt động tới tiêu, muối..vv
- Không thu thuế GTGT đối với hàng hoá dịch vụ thiết yếu, phục vụ nhu
cầu đời sống cộng đồng xà hội nh: dịch vụ khám chữa bệnh, dạy học, dạy
nghề..vv
- Không thu thuế GTGT đối với hàng hoá, dịch vụ sử dụng không nhằm
mục đích kinh doanh hoặc vì các mục đích chính sách xà hội nhân đạo nh: vũ
khí; khí tài chuyên dùng cho quốc phòng an ninh; các hoạt động di tu sửa

chữa; các công trinh văn hoá nghệ thuật..vv
- Không thu thuế GTGT đối với một số hàng hoá, dịch vụ liên quan đến
công nghệ, vốn đầu t nh: thiết bị máy móc; phơng tiện vận tải chuyên dùng
thuộc loại trong nớc cha sản xuất đợc.
- Không thu thuế GTGT đối với một số hàng hoá, dịch vụ thể hiện quan
điểm quản lý u đÃi có mức độ đối với sản xuất kinh doanh nh: nh hàng hoá,
dịch vụ cung ứng trực tiếp cho vận tải quốc tế và đối tợng tiêu dùng ngoài Việt
Nam.
1.1.2.2 Căn cứ tính thuế:
ĐIều 6 luật quy định: Thuế giá trị gia tăng có hai căn cứ tính thuế là giá
tính thuế và thuế suất.trong đó thuế suất đợc quy định rõ, cụ thể cho từng
nhóm hàng, mặt hàng. Vì vậy khi xác định thuế GTGT đầu vào, thuế GTGT

3


Luận văn tốt nghiệp

Sinh viên: Đào Thị Hiền

đầu ra, thuế GTGT phảI nộp thì vấn đề khó khăn, hay gây nhầm lẫn nhất đó thì vấn đề khó khăn, hay gây nhầm lẫn nhất đó
là việc xác định chính xác giá tính thuế.
1.1.2.2.1 Giá tính thuế:
Điều 7 của luật thuế giá trị gia tăng quy định:
Nguyên tắc chung giá tính thuế GTGT là giá bán, giá cung cấp hàng hoá
dịch vụ cha có thuế GTGT.
Giá tính thuế đối với các loại hàng hoá,dịch vụ bao gồm cả khoản phụ thu
và phí thu thêm ngoài giá bán hàng hoá, dịch vụ mà cơ sở kinh doanh đợc hởng, trừ các khoản phụ thu và phí cơ sở kinh doanh phải nộp vào ngân sách
nhà nớc.
Trờng hợp cơ sở kinh doanh áp dụng hình thức giảm giá bán thì giá tính

thuế GTGT là giá bán đà giảm ghi trên hoá đơn.
Trờng hợp đối tợng nộp thuế có doanh số mua, bán bằng ngoại tệ thì phải
quy đổi ngoại tệ ra đồng Việt Nam theo tỷ giá chính thức do Ngân hàng nhà
nớc Việt Nam công bố tại thời đIểm phát sinh doanh số để xác định giá tính
thuế.
Giá tính thuế giá trị gia tăng bao gồm trờng hợp sau:
1.1.2.2.1(1) Đối với hàng hoá, dịch vụ là giá bán cha có thuế giá trị gia tăng.
1.1.2.2.1(2) Đối với hàng hoá nhập khẩu là giá nhập tạI của khẩu, cộng thuế
nhập khẩu.
1.1.2.2.1(3) Đối với hàng hoá, dịch vụ dùng để trao đổi, sử dụng nội bộ, biếu,
tặng là giá tính thuế giá trị gia tăng cảu hàng hoá, dịch vụ cùng loại hoặc tơng
đơng tại thời điểm phát sinh các hoạt động này;
1.1.2.2.1(4) Đối với hoạt động cho thuê tài sản là số tiền thuê thu từng ký.
1.1.2.2.1(5) Đối với hàng hoá bán theo phơng thức trả góp là giá bán của hàng
hoá, tính theo giá bán trả một lần, không tính theo số tiền trả từng kỳ.
1.1.2.2.1(6) Đối với gia công hàng háo là giá gia công.
1.1.2.2.1(7) đối với hàng hoá, dịch vụ khác là giá do Chính phủ quy định.
1.1.2.2.2 Thuế suất:
Mức thuế suất thuế giá trị gia tăng đợc quy đinh tạI đIều 8. Có 3 mức thuế
suất áp dựng là 0%. 5% và 10%.
(1)
Mức thuế suất 0% đối với hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu, kể cả hàng
hóa, dịch vụ không thuộc diện chịu thuế giá trị gia tăng xuất khẩu; trừ các trờng hợp sau: Vận tải quốc tế; hàng hoá, dịch vụ cung ứng trực tiếp cho vận tải
quốc tế; dịch vụ táI bảo hiểm ra nớc ngoài; dịch vụ tín dụng, đầu t tàI chính,
đầu t chứng khoán ra nớc ngoài và sản phẩm xuất khẩu là tài nguyên khoáng
sản khai thác cha qua chế biến do Chính phủ quy định.
(2)
Mức thuế suất 5% đối với hàng hoá, dịch vụ thiết yếu
(3) Mức thuế suất 10% đối với hàng hoá, dịch vụ thông thờng.


4


Luận văn tốt nghiệp

Sinh viên: Đào Thị Hiền

Lu ý: - Khi thanh lý tàI sản, phế liệu phế phẩm áp dụng thuế suất thuế
GTGT của loạI hàng hoá dạng chính phẩm.
- Các mức thuế suất thuế GTGT đợc áp dụng thống nhất theo loạI hàng
hoá, dịch vụ không phân biệt hàng hoá, dịch vụ nhập khẩu, trong nớc; ở khâu
sản xuất và kinh doanh thơng mại.
1.1.2.3 Phơng pháp tính thuế:
Có hai phơng pháp tính thuế: Phơng pháp khấu trừ và phơng pháp trực tiếp
trên thuế GTGT.
Trờng hợp cơ sở kinh doanh thuộc đối tợng nộp thuế theo phơng pháp khấu trừ
thuế có hoạt động kinh doanh mua, bán vàng bạc, đá quý, ngoại tệ thì cơ sở
phảI hoạch toán riêng hoạt động kinh doanh này để tính thuế trực tiếp trên
GTGT.
1.1.2.3.1 Phơng pháp khấu trừ:
- Đối tợng áp dụng:
Là tất cả các đơn vị, tổ chức kinh doanh, doanh nghiệp thµnh lËp theo lt
doanh nghiƯp Nhµ níc, lt doanh nghiƯp, luật hợp tác xÃ, doanh nghiệp có
vốn đầu t nớc ngoài và các đơn vị, tổ chức kinh doanh khác.
- Cách xác định số thuế giá trị gia tăng phải nộp.
Số thuế GTGT
Thuế GTGT
Thuế GTGT đầu vào đợc
=
phảI nộp

đầu ra
khấu trừ
+ Thuế giá trị gia tăng đầu ra bằng giá tính thuế của hàng hoá dịch vụ bán
ra nhân với thuế suất:
Thuế GTGT đầu ra = Giá tính thuế * thuế suất.
+ Thuế giá trị gia tăng đầu vào đợc khấu trừ:
TạI khoản 1 đIều 10 của luật này, quy định đối với thuế GTGT đầu vào đợc khấu trừ.
-Thuế giá trị gia tăng đầu vào đợc khấu trừ toàn bộ là thuế GTGT đầu vào
của hàng hoá, dịch vụ mua vào dùng cho sản xuất, kinh doanh hàng hoá,dịch
vụ đầu ra chịu thuế GTGT.
- Thuế đầu vào của hàng hoá, dịch vụ dùng đồng thời cho sản xuất , kinh
doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT và không chịu thuế GTGT thì chỉ đợc khấu trừ số thuế đầu vào của hàng hoá, dịch vụ dùng cho sản xuất kinh
doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT.
- Thuế đầu vào phát sinh trong tháng nào đợc kê khai, khấu trừ khi xác
định số thuế phảI nộp của tháng đó; thời gian kê khai tối đa là ba tháng, kể từ
thời đIểm kê khai thuế của tháng phát sinh; đối với tàI sản cố định, nếu có số
thuế đầu vào đợc khấu trừ lớn thì đợc khấu trừ dần hoặc đợc hoàn thuế theo
quy định của Chính phủ.

5


Luận văn tốt nghiệp

Sinh viên: Đào Thị Hiền

- Hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu đợc khấu trừ thuế đầu vào phảI đợc cơ
quan hảI quan xác nhận là hàng hoá đà thực xuất khẩu đối với hàng hoá xuất
khẩu. phảI có hợp đồng bán hàng hoá, gia công hàng hoá, cung ứng dịch vụ
cho bên nớc ngoàI; phảI đợc thanh toán qua ngân hàng, trừ trờng hợp thanh

toán bù trừ giữa hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu với hàng hoá, dịch vụ nhập khẩu,
trả nợ thay nhà nớc và một số trờng hợp thanh toán đặc biệt khác.
Chính phủ quy định cụ thể thủ tục, đIều kiện thanh toán đối với hàng hoá,
dịch vụ xuất khẩu đợc khấu trừ thuế đầu vào.
- Việc khấu trừ đầu vào đối với một số trờng hợp đặc biệt do Chính phủ
quy định.
Khoản 2 đIều 10 quy định: Thuế GTGT đầu vào bằng tổng số thuế GTGT
đà thanh toán đợc ghi trên hoá đơn GTGT mua hàng hoá, dịch vụ hoặc chứng
từ nộp thuế GTGT hàng hoá nhập khẩu. Trờng hợp hàng hoá, dịch vụ mua vào
không có hoá đơn GTGT hoặc có hoá đơn GTGT nhng không đúng quy định
của pháp luật thì cơ sở kinh doanh không đợc khấu trừ thuế.
1.1.2.3.2 Phơng pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng:
-Đối tợng áp dụng:
Cá nhân sản xuất kinh doanh là ngời Việt Nam, tổ chức cá nhân nớc
ngoàI kinh doanh ở Việt Nam không theo luật đầu t nớc ngoàI tạI Việt Nam
cha thực hiện đầy đủ các đIều kiền về kế toán, hoá đơn, chứng từ để làm căn
cứ tính thuế theo phơng pháp khấu trừ thuế.
Cơ sở kinh doanh mua, bán vàng, bạc, đá quý.
-Cách xác định số thuế GTGT phảI nộp:
Thuế suất thuế GTGT
trị gia tăng của
Số thuế GTGT = giá
của
hàng hoá, dịch vụ
hàng hoá, dịch vụ x
phảI nộp
đó.
chịu thuế
Trong đó:
GTGT của

hàng hoá, dịch
vụ chịu thuế

=

Doanh số của
hàng hoá, dịch vụ
bán ra

-

giá vốn của hàng
hoá, dịch vụ bán ra.

1.1.2.4 Quy định về hoá đơn, chứng từ:
TạI đIều 11 quy đinh về hoá đơn chứng từ nh sau:
- Việc mua, bán hàng hoá, dịch vụ đều phảI có hoá đơn, chứng từ theo quy
đinh của pháp luật .
- Các cơ sở kinh doanh nộp thuế theo phơng pháp khấu trừ thuế phảI sử
dụng hoá đơn GTGT và phảI ghi đầy đủ, đúng các yếu tố quy định, trong đó

6


Luận văn tốt nghiệp

Sinh viên: Đào Thị Hiền

ghi rõ giá bán, khoản phụ thu, phí thu thêm, khoản thuế GTGT, giá thanh
toán.

- Đối với các loạI tem, vé đợc coi là chứng từ thanh toán đà in sẵn giá
thanh toán thì giá thanh toán tem, vé đó đà bao gồm thuế GTGT.
- Cơ sở kinh doanh in, phát hành, sử dụng hoá đơn không đúng quy định
để trốn thuế, gian lận trong khấu trừ thuế, hoàn thuế thì ngoàI việc bị truy thu,
truy hoàn số tiền thuế còn bị xử phạt vi phạm hành chính về thuế hoặc bị truy
cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
1.1.3 Công tác quản lý thu thuế GTGT đối với doanh nghiệp NQD.
Công tác quản lý thu thuế GTGT đối với ĐNNQ đợc thực hiện theo quyết
định của Tổng cục trởng Tổng cục Thuế số 1209 TCT/QĐ/TCCB ngày
29/07/2004 có hiệu lực thi hành 01/10/2004, và thay thế quyết định số
1368/TCT/QĐ/TCCB ngày 16/12/1998 và quyết định số 1329/TCT/QĐ/NV1
ngày 18/09/2002 của Tổng cục trởng Tổng cục thuế.
1.1.3.1 Một số quy định chung của quy trình quản lý thuế đối với doanh
nghiệp.
Đối tợng quản lý thuế:
Các đối tợng quản lý thuế của quy trình gồm:
-Các doanh nghiệp thành lập theo Luật doanh nghiệp nhà nớc, Luật doanh
nghiệp, Luật đầu t nớc ngoàI và Luật hợp tác xÃ.
- Các công ty nớc ngoàI và các tổ chức cá nhân nớc ngoàI sản xuất kinh
doanh tạI Việt Nam không theo luật đầu t nớc ngoàI tạI Việt Nam trực tiếp kê
khai nộp thuế.
- Các đơn vị sự nghiệp kinh tế, nhà khách, nhà nghỉ và các tổ chức kinh
tế khác của cơ quan Nhà nớc. Đảng, đoàn thể, hội, đơn vị lực lợng vũ trang
nhân dân Trung ơng, địa phơng và hộ kinh doanh thực hiện kê khai nộp thuế
GTGT theo phơng pháp khấu trừ.
Các đơn vị chính tham gia quy trình.
-Phòng tuyên truyền và hỗ trợ tổ chức cá nhân nộp thuế tạI cục thuế và Tổ
nghiệp vụ hỗ trợ tạI Chi cục thuế ( sau đây gọi chung là phong TT-HT/ tổ NVHT)
-Phòng tin học và Xử lý dữ liệu về thuế tạI Cục thuế và Tổ xử lý dữ liệu
Chi cục thuế ( Sau đay gọi chung là phong/ tổ XLDL)

-Các phòng quản lý doanh nghiệp Nhà nớc, phòng quản lý doanh nghiệp
có vốn đầu t nớc ngoàI, phòng quản lý doanh nghiệp khá, phồng quản lý khu
chế xuất tạI Cục thuế và các đội quản lý doanh nghiệp tạI Chi cục thuế (Sau
đây gọi chung là phòng/đội QLDN)
-Phòng thanh tra tạI Cục thuế và Tổ thanh tra, kiểm tạI Chi cục thuế (sau
đây gọi chung là phòng / tổ thanh tra)
7


Luận văn tốt nghiệp

Sinh viên: Đào Thị Hiền

-Phòng hành chính Lu trữ tạI Cục thuế và Tổ Hành chính tạI Chi cục
thuế ( sau đây gọi chung là phong / tổ Hành chính)
-phòng Tổng hợp Dự toán Cục thuế.
- Phòng quản lý ấn chỉ Cục thuế và Tổ quản lý ấn chỉ Chi cục thuế ( sau
đây gọi chung là phong / tổ QLAC)
- Tổng cục thuế: các ban quản lý thuế đối với doanh nghiệp và Trung tâm
Tin học Thông kê.
1.1.3.2 Nội dung của quy trinh:
Thực hiện quản lý thu thuế đối vơI doanh nghiệp có 06 nội dung:
- Đăng ký cấp mà số thuế.
- Đóng m· sè th.
- Xư lý tê khai, chøng tõ.
- Qu¶n lý thu nợ thuế.
- Xử lý hoàn thuế.
- Xử lý quyết toán thuế.
- Xử lý giảm, miễn thuế.
Các nội dung của quy trình quản lý thu thuế đối với doanh nghiệp ngoàI quốc

doanh đợc trình bày thông qua các sơ đồ dới đây.
1.1.3.2(1)
Đăng ký
thuế:
Phòng TT-HT
Ngày
Bao gồm hai công việc là đăng ký cấp mà số thuế và đóng mà số thuế.
A.
Đăng ký cấp mà số thuế:
Phòng/tổ HC
1
Quy trình đăng ký cấp mà số thuế đợc thể hiện cụ thể ở sơ đồ sau: (biểu 1)

1
Phòng/tổ
TH-XLDL

1

10

Phòng/đội
QLDN
Phòng/Tổ
QLAC

1.Hỡng dẫn
2.1Nhận HS,
viết phiếu hẹn


5.2Trả kết quả

2.2Kiểm tra HS
TB sai HS _3

3. Nhập HS,
truyền về T.Cục

4.Phân cấp
QLDN

5.1 In kết quả
ĐKT

6.QL vi phạm
ĐKT

7. Lập báo cáo

Rà soát địa bàn ql,
khai thác thông tin.

8


Luận văn tốt nghiệp

Sinh viên: Đào Thị Hiền
Xác minh địa
điểm trụ sở


Cấp sổ bán
hoá đơn

Những đIểm khác so với quy trình 1368.
- Quy định chi tiết hơn một số trình tự công việc nh: chuyển địa đIểm,đóng
mà số thuế.
- Quy định rõ thời gian xử lý từng bớc.
- Hồ sơ đăng ký thuế không chuyển qua phòng QLDN.
- Kết hợp cấp chứng nhận đăng ký xuất nhập khẩu khi đăng ký thuế.
Kết hợp kiểm tra xác minh địa đIểm kinh doanh, cấp sổ bán hoá đơn khi
đăng ký thuế.
B.Đóng mà số thuế:
B.1 Đối với doanh nghiệp gửi hồ sơ về đề nghị đóng mà số thuế.
Sơ đồ đóng mà số thuế đối với doanh nghiệp nộp hồ sơ dề nghị.(biểu 2).
Phòng/tổ
TH-XLDL

Ngày
1

1.Nhận và kiểm tra
hồ sơ

6.Thông báo DN
Đóng mà số

1
2.Nhập tình trạng
ngừng hoạt động

Phòng/ tổ
QLAC

10

Phòng/đội
QLDN

20

5.Đóng mà số

3. Quyết toán
hoá đơn
4.Quyết toán thuÕ

9


Luận văn tốt nghiệp

Sinh viên: Đào Thị Hiền

B.2 Đóng mà số thuế đối với doanh nghiệp không còn tồn tạI:
Sơ ®å ®ãng m· sè th ®èi víi doanh nghiƯp kh«ng còn tồn tạI: (biểu 3)
Ngày

Phòng/đội
QLDN


3 lần
TB

Phòng/tổ
TH-XLDL

3.T.báo tình trạng
DN không tồn tại
4.Nhập tình trạng
DN không tồn tại

Phòng/tổ
QLAC

5

Phòng/tổ
TT-HT

Ngày

Phòng/tổ
HC

1

Phòng/tổ
TH-XLDL

1.Phát hiện DN

ngừng kê khai

2.Xác minh tình
trạng hoạt động
6.Xử lý nợ tồn

Đóng,thông báo
DN đóng MST

5.T.báo hoá đơn
không còn giá
trị

2

1.1.3.2.(2) Xử lý tờ khai và chứng từ nộp thuế:
Sơ đồ xử lý tờ khai, chứng từ :(biểu 4)

Phòng/đội
QLDN
ngày
20
Phòng/tổ
QLAC

Hỡng dẫn
1.1Nhận TK
ghi sổ

Gửi T.báo sửa và

đIều chỉnh TK

1
0


Luận văn tốt nghiệp

Sinh viên: Đào Thị Hiền
1.2Kiểm tra,
T.báo TK
Sai thủ tục(2)

2.Nhập, Xđịnh
TK lỗi,X.đinh
số thuế ph.nộp

3.Sửa
lỗi TK
7.B.cáo
tình hình
XLTK

5.Nhập chứng từ
hạch toán sổ thuế
4.1.Đôn đốc
phạt HC

4.3ÂĐ tự động
in TB ÂN thuế


4.2 ấn định thuế
6. Phân tích tình trạng
kê khai
Bán hoá đơn
Những đIểm khác với quy trình 1368:
- Phòng/tổ XLDL nhận tờ khai, kiểm tra sơ bộ, nhập dữ liệu và tính thuế
theo số kê khai của doanh nghiệp.
- Phòng/tổ QLDN kiểm tra tờ khai và bảng kê đợc thực hiện sau. Kết quả
xác định lạI số thuế đợc chuyển phòng/tỗLDL nhập đIều chỉnh.
- ấn định thuế do không nộp tờ khai.
- Gửi thông báo ấn định thuế cho doanh nghiệp
- Phân tích việc kê khai thuế do phòng/đội QLDN thực hiện.
- Báo cáo tình hình xử lý tờ khai do phòng/ tổ XLDL thực hiện.
1.1.3.2.(3) Quản lý thu nợ thuế:
Bộ
phận
Ngàylý thu nợ thuế đợc thể hiện cụ thể qua sơ đồ sau: (biểu 5)
Quy
trình quản
Phòng/ đội
QLDN
ng10
hàng
tháng

1.Nhắc nhở thu nợ

7.Báo cáo kết quả
thu nợ

6.Thực hiện biện
pháp thu nợ

Phòng/tổ 10Ng
TH-XLDL sau hạn
Từ15-20
Phòng/tổ
HC

4. Phân tích
tình trạng nợ
2.Thống báo
nợ thuế.

5.Lập kê hoạch
thu nợ ngày 15
3. Thông báo
phát nộp chậm.
1
1


Luận văn tốt nghiệp

Sinh viên: Đào Thị Hiền

Gửi các thông báo và quyết đinh

1
2



Luận văn tốt nghiệp

Sinh viên: Đào Thị Hiền

1.1.3.2.(4) Hoàn thuế:
Quy trình xử lý hoàn thuế đợc thể hiện cụ thể ở sơ đồ sau: (biểu 6)
Bộ phận

Ngày

Phòng/tổ HC
Phòng/tổ
Thanh tra.

1
50

Phòng/đội
QLDN

1
20
2

1.Nhận hồ sơ
Ghi sổ nhận

5.Kiểm tra tạI

Doanh nghiệp

2.Kiểm tra HS
TBáo không đủ ĐK
hoàn(5 ngày)

3.Phân tích, đối
chiếu số liệu.

4.2Quyết định
hoàn thuế
Phòng
TH-DT
Phòng/tổ
TH-XLDL
Phòng/tổ
HC

5
BC
tháng

1

4.1 XĐ số thuế hoàn,
lập thủ tục hoàn

6.Thẩm định lập
thủ tuc hoàn
7.Lập uỷ nhiệm chi

Hạch toán số thuế

Chi cục
8Lập BC tổng
hợp từ PH/tổ

Gửi quyết định

Những đIểm khác với quy trình 1368.
-Phòng/tổ XLDL lập uỷ nhiệm chi.
-Kết hợp phân tích số liệu hồ sơ hoàn với việc phân loạI DN theo một số
tiêu chí hoàn trớc hay kiểm trớc.
-Yêu cầu lập phiếu nhận xét hồ sơ hoàn và phiếu kết quả xét hoàn.
-Phòng tổ hợp dự toán thẩm đinh hồ sơ hoàn thuế của Chi cục.
-Phòng/ đội QLDN lập báo cáo tình hình hoàn và phòng/tổ XLDL lập báo
cáo tổng hợp.

1
3


Luận văn tốt nghiệp

Sinh viên: Đào Thị Hiền

1.2.3.2.(5) Quyết toán thuế:
Qua trình xử lý quyết toán thuế đợc thể hiện qua sơ đồ sau: (biểu 7)

Bộ phận
Phòng/tổ

HC

Ngày
1

Phòng/tổ Ngày
TH-XLDL 10
Tháng

Phòng/đội Ngày
QLDN
20
Quý

1.Nhận b¸o c¸o QT
Ghi sỉ nhËn
2.kiĨm tra thđ tuc QT
TB sưa lỗi QT
8.B.cáo T.hợp
kết quả quyết toán
5.ĐIều chỉnh B.cáo
có phiếu vàng
7.2Đ.đốc,phạt HC
QL tình trạng QT

Phòng/tổ
HC
Phòng/tổ
Thanh tra.


Gửi thông báo đề
nghị đIều chỉnh

3.Nhâp, phát hiện lỗi
QT, hạch toán thuế
7.1 T.báo số
thuế sau QT
4.Phân tích số liệu QT
Lập phiếu X,V,Đ
8.2B.cáo đánh giá
tình hình QT
6.Kiểm tra tạI
doanh nghiệp.

Những đIểm khác về xử lý quyết toán thuế so với quy trình 1368.
- Phòng TH-XLDL/tổ XLDL nhập số liệu quyết toán theo báo cáo của
doanh nghiệp.
- Phòng /đội QLDN phân tích, đối chiếu số liệu quyết toán.
- Cơ quan thuế không đợc tự đIều chỉnh số liệu báo cáo quyết toán, chỉ
thông báo để ĐTNT tự đIều chỉnh báo cáo quyết toán thuế.
- Quản lý tình trạng quyết toán.
- Thông báo kết quả xét quyết toán.

1
4


Luận văn tốt nghiệp

Sinh viên: Đào Thị Hiền


1.1.2.3.(6) Xử lý miễn, giảm thuế
Quy trình xử lý miễn, giảm thuế đợc thể hiện cụ thể qua sơ đồ sau:(biểu 8)

Bộ phận

Ngày

Phòng/tổ
HC

1

Phòng/đội
QLDN

3
3

1.Nhận hồ sơ
Ghi sổ nhận
2.Kiểm tra TTHS
Tbáo HSơ cha đúng(3ng)
8.Báo cáo tổng hợp
Kết quả quyết toán

Phòng
TH-DB
T.Cục
Bộ TC

-Phòng/tổ
TH-XLDL
-Phòng/tổ
Thanh tra

3

3.Kiểm tra XĐ số
thuế đợc M,G
4.Lập hồ sơ trình
Xét miễn, giảm

4.1Thẩm định HS
M,G của Chi cục
5.Duyệt,ra QĐ
6.Xử lý kết quả QĐ

7.Kiểm tra tạI DN

1.1.4 Ưu đIểm và đIều kiện áp dụng của thuế GTGT ở Nớc ta
1.1.4.1 Ưu đIểm của thuế giá trị gia tăng:
Cũng nh bất kỳ một quốc gia nào, đối với đời sống kinh tế nớc ta, thuế
luôn đóng vai trò là công cụ quan trọng của Nhà nớc để quản lý, đIều tiết sản
xuất kinh doanh cũng nh phân phối tiêu dùng, thúc đẩy phát triển kinh tế
nhiều thành phần theo định hớng xà hội chủ nghĩa.Vì vậy có một hệ thống
chính sách thuế phù hợp, đồng bộ, hoàn thiện và luôn theo kịp sự vận động,
phát triển với thực tế nên kinh tế nớc ta và mở của hội nhập kinh tế khu vực và
thế giới là đIều cần thiết và hết sức cấp bách.
Quán triệt tinh thần đó, ngày 10/05/1997 luật thuế GTGT đà đợc Quốc hội
khoá IX kú häp thø 11 th«ng qua cã hiƯu lùc thi hành 01/01/1999 và đợc sửa

đổi bổ sung ngày 17/06/2003 có hiệu lực thi hành vào 01/01/2004.
Qua hơn sáu năm áp dung thuế GTGT đà bộc lộ những u đIểm nổi trội, thể
hiện tính đúng đắn của việc áp dụng thuế GTGT thay cho thuÕ doanh thu.
- ThuÕ GTGT khuyÕn khÝch đầu t, phát triến sản xuất kinh doanh. Thể
hiện ở những quan đIểm mà luật thuế GTGT áp dụng cho một số đối tợng
không chịu thuế. Thuế GTGT không thu vào vốn, nên khuyến khích các cơ sở
sản xuất kinh doanh bỏ vốn đầu t, đổi mới công nghệ, phát triến sản xuất, phù
hợp với định hớng phát triển kinh tÕ cđa níc ta.

1
5


Luận văn tốt nghiệp

Sinh viên: Đào Thị Hiền

- Thuế GTGT chỉ tính trên phần giá trị tăng thêm của hàng hoa, dịch vụ
qua các khâu luân chuyển, không tính trên toàn bộ giá cả của hàng hoá, dịch
vụ. Do vậy thuế GTGT đà khắc phục tính đánh trùng của thuế doanh thu, đồng
thời thúc đẩy chuyên môn hoá, nâng cao năng suất, chất lợng hạ giá thành sản
phẩm.
- Thuế GTGT có diện bao quát rộng, bao gồm hầu nh toàn bộ hoạt động
sản xuất kinh doanh trong nền kinh tế. Thuế GTGT không những đánh vào
các hoạt động sản xuất kinh doanh trong nớc mà còn đánh ở khâu nhập khẩu
hàng hoá, một phần tăng thu NSNN, một phần làm tăng giá vốn hàng nhập
khẩu hạn chế hàng nhập khẩu, khuyến khích và một phần bảo hộ SXKD hàng
nội địa.
- Thuế GTGT từ 3 mức thuế suất, tạo đIều kiện thuận lợi hơn trong việc
tính thuế của đối tợng nộp thuế và trong quản lý thuế của cơ quan thuế chức

năng.
- Thuế GTGT góp phần khuyến khích hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu trên cơ
sở áp dụng thuế suất o% đối với hàng xuất khẩu. Vì vậy làm giảm giá thành
hàng xuất khẩu tăng khả năng cạnh tranh trên thị trờng quốc tế.
- Thuế GTGT đợc thực hiện thống nhất và chặt chẽ theo nguyên tắc căn
cứ vào hoá đơn mua, bán hàng để khấu trừ số thuế đà nộp ở khâu trớc.Vì vậy
thuế GTGT khuyến khích các cơ sở sản xuất kinh doanh khi mua hàng hoá
phảI có hoá đơn đầu vào và khi bán hàng phảI xuất hoá đơn theo quy định.
Với nguyên tắc đó thuế GTGT sẽ góp phần hạn chế đợc những sai sót, gian
lận trong việc ghi chép hoá đơn. Hoạt động mua bán hàng hoá, cung cấp dịch
vụ có hoá đơn chứng từ kèm theo đợc đa vào nề nếp là tiền đề cho việc áp
dựng tin học vào qua trình quản lý SXKD và quản lý thu thuế đợc tốt hơn, và
hạn chế thất thu cho ngân sách nhà nớc.
1.1.4.2 ĐIều kiện áp dụng:
Để việc áp dụng thuế GTGT có thể mang lạI hiƯu qu¶ cao, chóng ta ph¶I
gi¶I qut mét sè vÊn đề cơ bản sau:
Thứ nhất: Các hoạt động sản xuất kinh doanh, mua bán hàng hoá phảI
thực hiện đầy đủ chế độ hoá đơn, chứng từ, thuận tiện cho việc kiểm tra, xác
định doanh thu tính thuế và khấu trừ thuế đối với từng cơ sở kinh doanh.
Thứ hai: trình độ cán bộ quản lý thu thuế cần đợc nâng cao, cán bộ thuế
phảI am hiểu về chế độ hoá đơn, chứng từ, sổ sách kế toán, thông thạo về chế
độ quản lý, tính thuế, khấu trừ thuế, hoàn thuế GTGT. Cơ quan thuế cần trang
bị hệ thông máy tính, và sử dụng thành thạo các phần mềm quản lý thuế đạt
hiệu quả.
Thứ ba: Cần nâng cao ý thức tự nguyện, tự giác chấp hành pháp luật thuế
của các doanh nghiệp, bên cạnh đó cần xử lý các vi phạm thuế thật nghiêm
khắc.
Thứ t: Hệ thống pháp luật ngày càng phảI hoàn chỉnh, đồng bộ, nhng
không phảI là sự ban hành qua nhiều văn bản pháp luật thuế.Đa việc thực
1

6


Luận văn tốt nghiệp

Sinh viên: Đào Thị Hiền

hiện pháp luật thuế vào nền nếp, kỷ cơng, cả trong nhận thức t tởng và trong
hành động thực tế.
1.1.5 Thất thu thuế và sự cần thiết nâng cao hiệu quả quản lý thuế
GTGT đối với doanh nghiệp ngoàI quốc doanh.
1.1.5.1 Vị trí, vai trò, đặc đIểm của DN NQD trong nền kinh tế quốc dân.
1.1.5.1(1)Vị trí, vai trò của doanh nghiệp NQD.
Từ ĐạI hội Đảng lần thứ VI(năm 1986), với chủ trơng đổi mới nền kinh tế,
Đảng và Nhà nớc ta đà xác định phát triển nền kinh tế Việt Nam theo hớng
kinh tế thị trờng, theo định hớng XHCN, với nhiều thành phần kinh tế cùng
tồn tạI, trong đó có thành phần kinh tế t bản t nhân. Sau đó, tạI các ĐạI hội
Đảng lần VII và VIII, đờng lối phát triển nền kinh tế thị trờng theo định hớng
XHCN với nhiều thành phần kinh tế tiếp tục đợc khẳng định. Từ đó, các thành
phần kinh tế thuộc khu vực kinh tế dân doanh bao gồm: kinh tế hợp tác, kinh
tế hộ kinh doanh phát triển mạnh. NgoàI ra còn xuất hiện thêm thành phần
kinh tế T bản t nhân với các loạI hình công ty THHH, công ty cổ phần, doanh
nghiệp t nhân. Theo số liệu thống kê, đến hết năm 2003, khu vực kinh tế dân
doanh bao gồm khoảng 150.000 công ty THHH, công ty cổ phần, doanh
nghiệp t nhân,16.000 HTX hoạt động dịch vụ, sản xuất, thơng mạI và khoảng
1.5 triệu hộ sản xuất kinh doanh cá thể, thu hút trên 4.5 triệu lao động, đóng
góp gần 30% tổng sản phẩm quốc nội và nộp ngân sách chiếm 7%-8% trªn
tỉng sè thu, chiÕm 12%-13% trªn tỉng sè thu nội địa trừ dầu và các loạI thuế
xuất nhập khẩu, thuế nhà đất, phí, lệ phí thì vấn đề khó khăn, hay gây nhầm lẫn nhất đó
Kinh tế dân doanh phát triển, đặc biệt là các loạI hình doanh nghiệp

phát triển mạnh, đà góp phần quan trọng thực hiện các chủ trơng của Đảng và
Nhà nớc nh chủ trơng xoá đói giảm nghèo, phân bố lạI cơ cấu nền kinh tế bỏ
dần sự tách biệt giữa thành thị và nông thôn, giữa miền xuôI và miền ngợc thì vấn đề khó khăn, hay gây nhầm lẫn nhất đó
Nghị quyết ĐạI hội đạI biểu toàn quốc lần thứ IX của Đảng đà khẳng
định đờng lối và chiến lợc phát triển kinh tế xà hội trong thời gian tới: đẩy
mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá, xây dựng phát triển nền kinh tế độc lập
tự chủ, đa Nớc ta trở thành một nớc công nghiệp phát huy cao đọ nội lực đồng
thời tranh thủ nguồn lực từ bên ngoàI và chủ động hội nhập kinh tế quốc tế để
phát triển nhanh, có hiểu quả và bền vững, tăng trởng kinh tế..
Về quan hệ sản xuất, Đảng ta chủ trơng thực hiện nhất quán chính sách
phát triển nền kinh tế nhiều thành phần. Các thành phần kinh tế kinh doanh
theo pháp luật đều lµ bé phËn cÊu thµnh quan träng cđa nỊn kinh tế thị trờng
theo định hớng XHCN, phát triển lâu dàI, hợp tác và cạnh tranh lành mạnh.
Cụ thể hoá đờng lối phát triển kinh tế do ĐạI hội IX đề ra, Hội nghị lần
thứ V ban chấp hành Trung ơng đảng khoá IX đà có Nghị quyết riêng về phát
triển kinh tế hợp tác, HTX, kinh tế t nhân. Trong đó, khăng định phát triển
kinh tế hợp tác, HTX là vấn đề hết sức quan trọng trong phát triển kinh tế xÃ
hội; phát triển kinh tế t nhân là vấn đề chiến lợc lâu dai trong phát triển kinh
tế nhiều thành phần ở Nớc ta. Trên cơ sở đánh giá những u đIểm của thành
phần kinh tế dân doanh, đánh giá những tiềm năng phát triển, phát tích các
1
7


Luận văn tốt nghiệp

Sinh viên: Đào Thị Hiền

nguyên nhân kìm hÃm, Nghị quyết Trung ơng lần thứ V đà chỉ ra những giảI
pháp cơ bản để phát triển các thành phần kinh tế này trong thời gian tới, trong

đó có những giảI pháp về tàI chính nói chung và về thuế nói riêng.
Nh vậy, bằng sự khẳng định trong đờng lối nêu tạI Nghị quyết ĐạI hội
Đảng toàn quốc lần thứ IX và những giảI pháp cụ thể nêu tạI Nghị quyết
Trung ơng lần thứ V, khu vực kinh tế dân doanh sẽ phát triển nhanh chóng và
đóng vai trò quan trọng trong việc thực hiện mục tiêu dân giàu, nớc mạnh. XÃ
hội công băng, dân chủ, văn minh.
*1.1.5.1(2) Đặc đIểm cơ bản của doanh nghiệp thuộc khu vực kinh tÕ
NQD.
Cã thĨ thÊy r»ng, c¸c doanh nghiƯp dï khu vùc kinh tế dân doanh hay nhà
nớc đều lấy lợi nhuận là mục tiêu, là thớc đo hiệu quả của hoạt động SXKD
cùng hoạt động theo cơ chế thị trờng có sự hớng dẫn của Nhà nớc, cùng tồn
tạI và cạnh tranh trong môI trờng pháp lý. Tuy nhiên, xét về góc độ quản lý,
đặc biệt là trong lĩnh vực quản lý thuế, có những đặc đIểm riêng của các
doanh nghiệp ảnh hởng đến công tác quản lý thu thuế thờng là những thách
thức hơn là những thuận lợi.
Thứ nhất đặc đIểm sở hữu: Đây là đặc đIểm khác biệt nhất, đối với khu
vực kinh tế dân doanh(trừ khối hợp tác) toàn bộ vốn, tàI sản, lợi nhuận đều
thuộc sở hữu t nhân. Chủ doanh nghiệp hoặc chủ sở hữu SXKD chịu trách
nhiệm toàn bộ về hoạt động SXKD và toàn quyền quyết định phơng thức phân
phối lợi nhuận sau khi đà hoàn thành nghĩ vụ nộp thuế mà không chịu sự chi
phối nào từ các quy định nhà nớc hoặc từ cơ quan quản lý, do vậy hộ luôn tìm
mọi cách để có thể đạt đợc lợi nhuận cao nhất, kể cả trốn lậu thuế.
Thứ hai Đặc đIểm về trình độ văn hoá, trình độ quản lý, chuyên môn
nghiệp vụ. So với các doanh nghiệp thuộc thành phần kinh tế nhà nớc và kinh
tế đầu t nớc ngoàI, thì phần lớn những ngời chủ các doanh nghiệp NQD có
trình độ văn hoá cha cao, cha đợc đào tạo chính quy về các nghiệp vụ quản lý,
trình độ chuyên môn chủ yếu là tự học hoặc theo kinh nghiệm. Vì vậy, nhìn
chung hiệu quả sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp NQD còn thấp, số
đông các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực thơng mạI và dịch vụ, mục
đích chính là mua đI bán lạI kiếm chênh lệch giá, một số lợng nhỏ hoạt động

ở lĩnh vực sản xuất thì trình đọ công nghệ thấp, trình độ quản lý không cao, do
đó năng suất lao động đạt thấp, chất lợng hàng hoá đạt không cao.
Thứ ba Đặc đIểm về ý thức tuân thủ pháp luật: Xuất phát từ trình độ còn
hạn chế nêu trên, nên phần lớn các chủ doanh nghiệp có trình độ nhận thức về
pháp luật nói chung và pháp luật thuế rất thấp, biểu hiện rõ nhất là số đông cơ
sở kinh doanh không lập và giữ sổ sách kế toán theo quy định.
Thứ t đặc đIểm về số lợng đối tợng: Số lợng các cơ sở kinh doanh rất lớn,
hoạt động sản xuất, kinh doanh, ở tÊt c¶ mäi lÜnh vùc cđa nỊn kinh tÕ, tõ sản
xuất, gia công, chế biến, xây dựng, vận tải thì vấn đề khó khăn, hay gây nhầm lẫn nhất đóđến các loạI hình th ơng nghiệp,
dịch vụ và đợc trảI rộng trên khắp các địa bàn trong cả nớc.
1
8


Luận văn tốt nghiệp

Sinh viên: Đào Thị Hiền

1.1.5.2 Thất thu thuế và sự cần thiết nâng cao hiểu quả quản lý thuế
GTGT đối với doanh nghiệp NQD.
* Các hình thức thất thu thuế:
Thất thu thuế là hiện tợng trong đó những khoản tiền từ những tổ chức cá
nhân có tiến hành các hoạt động sản xuất, kinh doanh cần phảI đợc động viên
vào NSNN, song vì những lý do xuất phát từ phía Nhà nớc, cơ quan thuế hay
chính những đối tợng nộp thuế gây ra mà những khoản tiền đó không đợc nộp
vào NSNN (Nh vậy, thất thu thuế có thể hiểu là số thực thu vào NSNN thấp
hơn sè th lƠ ra ph¶I thu trong kho¶ng thêi gian đó).
Về pháp lý, thất thu thuế đợc phân biệt theo hai loạI là thất thu tiềm năng
và thất thu thực tế.
Thất thu tiềm năng: là thực trạng có nhiều ngồn thu cần thiết phảI động

viên đóng góp cho NSNN, nhng không đợc thu vì pháp luật cha quy định chế
độ thu.
Thất thu thuế thực tế: đợc hiểu là có nhiều khoản đợc pháp luật quy định
rõ, nhng trên thực tế lạI không thu đợc do nhiều nguyên nhân khác nhau.
Trong đó, một phần là do chính sách, chế độ thuế cha thật sự phù hợp , do tổ
chức và biện pháp quản lý thu thuế kém hiệu quả, một phần là do đối tợng nộp
thuế cố ý hay vô tình không làm tốt nghĩa vụ về thuế với Nhà nớc.
* Nguyên nhân dẫn đến thất thu thuế:
Nguyên nhân khách quan:
-Do những đặc đIểm cơ bản của các doanh nghiệp trong thành phần kinh
tế danh doanh là sở hữu t nhân, trình độ văn hoá, trình độ chuyên môn nghiệp
vụ, trình độ công nghệ, trình đô quản lý, ý thức chấp hành pháp luật cha cao,
số lợng đối tợng đông, trảI rộng trên khắp các miền trong cả nớc làm cho công
tác quản lý thuế gặp nhiều khó khăn, phức tạp.
- Do các cơ chế quản lý khác cha đồng bộ, cha hỗ trợ tích cực cho công
tác quản lý thu thuế, có nhiều cơ chế quản lý còn quá thông thoáng dẫn đến sơ
hở để cho các cơ sở kinh doanh lợi dụng Nh việc các doanh nghiệp vẫn đợc
phép thanh toán bằng tiền mặt trong nền kinh tế thị trờng; Luật doanh nghiệp
không có ràng buộc về lý lịch ngời sáng lập hoặc ngời đIều hành doanh
nghiệp thì vấn đề khó khăn, hay gây nhầm lẫn nhất đóvv
- Thu thuế để Nhà nớc có nguồn kinh phí đầu t xây dựng cơ sở hạ tầng,
chi tiêu cho bộ máy hành chính nhằm thực hiện các mục tiêu của Đảng, Nhà
nớc đề ra. Nh vạy, các cơ quan quản lý nhà nớc đang trực tiếp sử dụng tiền
thuế thu đợc để chi tiêu; dù trực tiếp hay gián tiếp tiền thuế thu đợc để phục vụ
cho lợi ích chung của toàn xà hội nhng nhận thức của các cấp các ngành và
của nhân dân cha đúng, do đó các cấp các ngành cha đồng tình ủng hộ. Họ thờng quan niệm việc thu thuế là công việc của riêng ngành thuế. Công việc thu
thuế phảI trở thành nhiệm vụ của các cấp các ngành.

1
9



Luận văn tốt nghiệp

Sinh viên: Đào Thị Hiền

- Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan thuế vẫn còn hạn chế nh
cơ quan thuê cha có quyền đợc đIều tra, khởi tố các hành vi vi phạm thuế, cha
có quyền tổ chức cỡng chế các hành vi chây ì, dây da, nợ đọng tiền thuế.
Nguyên nhân chủ quan:
-Trớc hết, do nhËn thøc cđa thđ trëng c¬ quan th mét số địa phơng, của
cán bộ quản lý thu thuế các cơ sở dân doanh cha đúng. Thể hiện những đIểm
sau:
+ Do sè thu tõ khu vùc d©n doanh nhá, chiÕm tỉ trọng ít, không quyết định
đến việc hoàn thành dự toán nên thờng không tập trung chỉ đạo.
+Số lợng đối tợng quản lý lớn, lạI hay có phản ứng tiêu cực nên cơ quan
thuế và cán bộ thuế ngạI va chạm.
- Trong quản lý thu thuế khu vực kinh tế dân doanh cha thực hiện nghiêm
túc, đầy đủ các quy trình và biện pháp nghiệp vụ do ngành thuế đề ra, cha
tranh thủ đợc sự lÃnh đạo chỉ đạo của cấp uỷ, chính quyền các cấp, sự phối
hợp giữa các ngành và sự ủng hộ của nhân dân.
- Đội ngũ cán bộ quản lý thu thuế các cơ sở dân doanh số đông không đợc đào tạo cơ bản, trình độ chuyên môn nghiệp vụ cha cao.
- Thu nhập cán bộ thuế thấp, đời sống khó khăn. Một số cán bộ thiếu
kiên định đối tợng kinh doanh dùng lợi ích vật chất mua chuộc, bỏ qua các
hành vi vi phạm của đối tợng kinh doanh dẫn đến hiện tợng thất thu thu thuế.
* Hậu quả của thất thu thuế:
Vấn đề gian lận và thất thu thuế luôn là chủ đề đợc trao đổi bàn bạc,
lật bên nọ, bên kia song vÉn cha gi¶m thiĨu, v·n håi khiÕn d ln quan tâm,
nhất là ở khu vực kinh tế ngoàI quốc doanh.
Khi nói về thất thu thuế, không phảI vô cớ chúng ta nghĩ ngay đến

khu vực kinh tế ngoàI quốc doanh, mà chủ yếu là hàng chục ngàn doanh
nghiệp đợc thành lập trong thập niên qua. Thực tế hoạt động chính thøc cđa
lÜnh vùc nµy chØ chiÕm mét tØ träng nhá nhất khoảng 6% sản lợng công nghiệp
và khoảng 3% tổng lợc lợng lao động. Một phần lớn khu vực kinh tế t nhân
thuộc mảng kinh tế không chính thức. Theo thông kê đến ngày 31/12/2003,
qua kiểm tra thanh tra 134.687 ®èi tỵng bao gåm 5048 DNNN; 963 doanh
nghiƯp cã vèn đầu t nớc ngoàI; 11.077 doanh nghiệp NQD; 117599 lợt hộ
kinh doanh cá thế; đà phát hiện đợc 27.550 đơn vị có vi phạm về thuế, lập biên
bản xử lý truy thu nép NSNN 4.606 tû ®ång trong ®ã cã thuế nợ động là 2.926
tỷ đồng, thuế ẩn lậu là 1.680 tỷ đồng.
Bên cạnh đó, gian lận và thất thu thuế còn xuất phát một phần không
nhỏ thuộc về các nhà quản lý thuế. Theo báo Thanh tra tháng 2/2004, năm
2003, toàn ngành thuế đà tiến hành thanh tra nội bộ đợc 1.614 lợt đơn vị các
Cục thuế, Chi cục thuế, phòng thuộc Cục thuế, tổ, đội, trạm thuế. Trong ®ã
Tỉng cơc th cịng ®· tiÕn hµnh thanh tra 11 Cục thuế. Kết quả thanh tra đÃ
phát

2
0



×