Học viện Tài chính
Luận văn tốt nghiệp
Lời Mở Đầu
Trong nền kinh tế thị trờng hiện nay, tiêu thụ sản phẩm trên thị trờng là vấn đề
sống còn của mỗi doanh nghiệp. Bất kỳ doanh nghiệp nào khi tiến hành hoạt ®éng
s¶n xt kinh doanh cịng mong mn s¶n phÈm cđa mình đợc thị trờng chấp nhận.
Nh vậy, có thể coi chất lợng cao, mẫu mà đẹp với giá phải chăng là điều kiện để
doanh nghiệp thắng thế trên thị trờng. Muốn vậy doanh nghiệp phải tiến hành đồng
bộ các biện pháp quản lý tất cả các yếu tố liên quan đến quá trình sản xuất, đặc biệt
là việc tổ chức quản lý và sử dụng các nguồn lực. Mục đích của mọi doanh nghiệp
sản xuất kinh doanh đặt ra là làm thế nào để thu đợc lợi nhuận cao nhất víi møc chi
phÝ thÊp nhÊt. Cã nh vËy th× doanh nghiệp mới đảm bảo thực hiện đầy đủ nghĩa vụ
với nhà nớc, đảm bảo nâng cao đời sống của ngời lao động, đảm bảo tái sản xuất
mở rộng và phát triển doanh nghiệp.
Một trong những vấn đề quan trọng đặt ra để thực hiện thành công mục tiêu trên
là công tác quản lý chi phí sản xuất kinh doanh. Trong các doanh nghiệp sản xuất
thì chi phí nguyên vật liệu thờng chiếm một tỷ trọng lớn trong tổng giá thành của
sản phẩm, một sự thay đổi nhỏ của chi phí cũng ảnh hởng tới doanh thu và lợi
nhuận của doanh nghiệp. Mặt khác, nguyên vật liệu còn là nhân tố chính quyết định
tới chất lợng sản phẩm từ đó ảnh hởng trực tiếp tới việc tiêu thụ sản phẩm trên thị
trờng Vấn đề đặt ra là phải quản lý chặt chẽ và sử dụng hợp lý nguyên vật liệu đảm
bảo víi chi phÝ bá ra lµ thÊp nhÊt nhng mang lại hiệu quả kinh tế cao nhất.
Cơ chế thị trờng năng động với quy luật cạnh tranh gay gắt đà tạo ra cho doanh
nghiệp những cơ hội tốt trong kinh doanh đồng thời cũng là thách thức lớn lao đòi
hỏi doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển phải tự đổi mới, phải xác định cho
mình một hớng đi đúng. Kế toán là công cụ quản lý đắc lực trong doanh nghiệp.
Thực hiện tốt công tác kế toán đặc biệt là công tác kế toán nguyên vật liệu sẽ làm
cho công tác quản lý, sử dụng các nguồn lực trong đó có nguyên vật liệu về mặt
hiện vật và giá trị đạt hiệu quả.
Nhận thức đợc vai trò quan trọng của kế toán nguyên vật liệu trong doanh
nghiệp, sau môt thời gian thực tập tại công ty Giầy Thụy Khuê và với kiến thức tích
luỹ đợc trong thời gian học tập tại trờng, cùng với sự hớng dẫn tận tình của thầy
giáo Ngô Thế Chi và sự chỉ bảo của các cán bộ trong phòng tài chính kế toán của
công ty Giầy Thụy Khuê, em đà chọn đề tài: Tổ chức công tác kế toán nguyên
vật liệu và phân tích tình hình quản lý nguyên vật liệu ở công ty Giầy Thụy
Khuê cho luận văn tốt nghiệp của mình với mục đích vận dụng lý luận đà đợc học
tại trờng kết hợp với thực tế công tác kế toán tại Công ty, mong tìm ra những biện
SV: Hoàng Vũ Hải. K38 - 21.11
1
Học viện Tài chính
Luận văn tốt nghiệp
pháp nhằm hoàn thiện hơn nữa công tác kế toán nguyên vật liệu của công ty Giầy
Thụy Khuê.
Nội dung của luận văn gồm có:
Lời mở đầu
Chơng I: Lý luận chung về kế toán nguyên vật liệu và phân tích tình hình quản lý
nguyên vật liệu trong các doanh nghiệp.
Chơng II: Thực trạng tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu và phân tích tình
hình quản lý nguyên vật liệu ở công ty Giầy Thụy Khuê.
Chơng III: Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu và phân tích tình hình
quản lý nguyên vật liệu tại công ty Giầy Thụy Khuê.
Kết luận
Hà Nội ngày 30 tháng 4 năm 2004
Sinh viên thực hiện
Hoàng Vũ Hải
Chơng I
lý luận chung về kế toán nguyên vật liệu
và phân tích tình hình quản lý nguyên vật liệu
trong các doanh nghiệp
1.1 Đặc điểm, vai trò nguyên vật liệu.
a. Khái niệm, đặc điểm nguyên vật liệu.
XÃ hội muốn tồn tại và phát triển thì phải tiến hành sản xuất. T liệu lao động,
đối tợng lao động và sức lao động là ba yếu tố cơ bản không thể thiếu của một quá
trình sản xuất. nguyên vật liệu là đối tợng lao động và là một trong ba yếu tố cơ bản
của quá trình sản xuất.
Trong quá trình sản xuất nguyên vật liệu không giữ nguyên đợc hình thái vật
chất ban đầu. Nguyên vật liệu chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất kinh doanh và
trong quá trình sản xuất đó nguyên vật liệu sẽ bị tiêu hao toàn bộ hoặc bị biến đổi
hình thái vật chất ban đầu để cấu thành thực thể của sản phẩm. Về mặt giá trị,
SV: Hoàng Vũ Hải. K38 - 21.11
2
Học viện Tài chính
Luận văn tốt nghiệp
nguyên vật liệu chỉ tham gia một chu kỳ sản xuất, nên giá trị nguyên vật liệu đợc
chuyển dịch toàn bộ, một lần vào giá trị của sản phẩm.
Nguyên vật liệu, nếu xét về hình thái hiện vật thì đợc xếp vào loại tài sản lu
động của doanh nghiệp còn nếu xét về hình thái giá trị thì nó là một bộ phận của
vốn lu động trong doanh nghiệp.
b. Vai trò của nguyên vật liệu.
Nguyên vật liệu là một trong những yếu tố không thể thiếu trong quá trình
sản xuất. Nó kết hợp với các yếu tố khác nh máy móc thiết bị, sức lao động nhằm
đảm bảo duy trì và phát triển sản xuất một cách nhịp nhàng và có hiệu quả.
Hiện nay, đối với các doanh nghiệp, mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận luôn đợc đặt
lên hàng đầu. Để thực hiện mục tiêu này, các doanh nghiệp phải tìm mọi cách tối
thiểu hoá chi phí, nhất là chi phí nguyên vật liệu, Bởi vì, chi phí nguyên vật liệu
chiếm một tỉ trọng lớn trong toàn bộ chi phí sản xuất kinh doanh, ảnh hởng trực tiếp
đến giá thành sản xuất, trị giá vốn sản phẩm nhập kho. Một sự thay đổi nhá trong
chi phÝ nguyªn vËt liƯu sÏ kÐo theo sù biến động của giá thành sản phẩm, vì thế sẽ
ảnh hởng trực tiếp đến lợi nhuận của doanh nghiệp cũng nh kết quả sản xuất của
doanh nghiệp.
Mặt khác, để sản phẩm có chỗ đứng và tiêu thụ trên thị trờng đợc thì đòi hỏi
doanh nghiệp phải thờng xuyên nâng cao chất lợng sản phẩm, cải tiến mẫu mà và
hạ giá thành sản phẩm. Nh chúng ta đà biết, nguyên vật liệu là cơ sở vật chất cấu
thành nên thực thể sản phẩm do đó chất lợng nguyên vật liệu dùng cho sản xuất tốt
hay xấu sẽ quyết định chất lợng sản phẩm. Hơn nữa, việc cung cấp nguyên vật liệu
đầy đủ, kịp thời sẽ ảnh hởng rất lớn tới tiến độ sản xuất của doanh nghiệp. Nếu
nguyên vật liệu không cung cấp đầy đủ, kịp thời quá trình sản xuất sẽ bị gián đoạn
và phát sinh các chi phí thiệt hại do ngừng sản xuất vì thiếu nguyên vật liệu, ảnh hởng tới thời gian giao hàng, từ đó ảnh hëng tíi uy tÝn cđa doanh nghiƯp.
Nh vËy, nguyªn vËt liệu là yếu tố đầu vào không thể thiếu của bất kỳ quá trình
tái sản xuất nào. Do đó, để sử dụng nguyên vật liệu có hiệu quả doanh nghiệp cần
quản lý một cách chặt chẽ để đảm bảo chất lợng nguyên vật liệu xuất dùng, tránh
hao hụt, mất mát, cung cấp đầy đủ, kịp thời nguyên vật liệu cho sản xuất.
1.2 Yêu cầu quản lý nguyên vật liệu và nhiệm vụ của kế toán
nguyên vật liệu.
a. Yêu cầu quản lý nguyên vật liệu.
Do nguyên vật liệu có vai trò vô cùng quan trọng nên trong quá trình sản xuất
đòi hỏi phải quản lý chặt ở mọi khâu từ khâu thu mua, bảo quản dự trữ đến sử dụng.
Để theo dõi mọi sự biến động của nguyên vật liệu doanh nghiệp phải quản lý tốt về
SV: Hoàng Vũ Hải. K38 - 21.11
3
Học viện Tài chính
Luận văn tốt nghiệp
khối lợng, chất lợng, chủng loại, quy cách, giá mua và chi phí thu mua cũng nh kế
hoạch mua theo đúng tiến độ thời gian phù hợp với kế hoạch sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp.
Mặt khác, nguyên vật liệu biểu hiện dới cả hai hình thái: hiện vật và giá trị nên
trong công tác quản lý đòi hỏi doanh nghiệp cần quản lý chặt chẽ theo từng chủng
loại, từng nguồn nhập và từng mục đích sử dụng cả về hiện vật và giá trị.
Đối với khâu thu mua: Phải lựa chọn đợc nguồn mua sao cho nguyên vật liệu
vừa đảm bảo chất lợng, vừa đảm bảo số lợng, thời gian cung cấp, đồng thời chi phí
là thấp nhất. Muốn vậy thì doanh nghiệp phải nắm bắt thông tin kịp thời, thờng
xuyên cập nhật thông tin thị trờng, quan hệ tốt với các nhà cung cấp, đồng thời phải
có kế hoạch thu mua rõ ràng, hợp lý.
Đối với khâu dự trữ: Phải quản lý theo định mức dự trữ, định mức hao hụt về số
lợng, phải đợc trang bị các phơng tiện bảo quản, tránh gây h hỏng, hao hụt, mất
mát. Trị giá nguyên vật liệu dự trữ ở mức hợp lý, chi phí dự trữ, bảo quản không
quá lớn, đảm bảo cho quá trình sản xuất không bị ngừng trệ, gián đoạn do thiếu
nguyên vật liệu đồng thời không dự trữ quá nhiều tránh ứ đọng vốn.
Đối với khâu sử dụng: sử dụng ®óng mơc ®Ých, tiÕt kiƯm, cung cÊp nguyªn liƯu
theo kÕ hoạch sản xuất vế số lợng, chất lợng, chủng loại, thời gian, quản lý mức tiêu
hao nguyên vật liệu. Về mặt giá trị: phải quản lý trị giá nguyên vật liệu xuất kho,
tính trị giá nguyên vật liệu xuất kho theo đúng phơng pháp đà đăng ký.
Nh vậy, việc quản lý nguyên vật liệu có vai trò rất quan trọng, tuy nhiên công
tác quản lý có hiệu quả hay không còn tuỳ thuộc vào trình độ quản lý, phơng pháp
quản lý và ý thức của ngời lao động. Tuy nhiên, ngoài đặc điểm chung, mỗi thứ
nguyên vật liệu lại có đặc điểm riêng, do đó trong công tác quản lý doanh nghiệp
phải nắm đợc các đặc điểm này để có biện pháp quản lý thích hợp tới từng thứ
nguyên vật liệu. Đồng thời, doanh nghiệp cũng phải quy định chế độ khen thởng
đối với những ngời có thành tích trong quản lý và sử dụng nguyên vật liệu tiết kiệm,
hiệu quả, kỷ luật đối với những ngời quản lý, sử dơng nguyªn vËt liƯu l·ng phÝ.
b. NhiƯm vơ cđa kÕ toán nguyên vật liệu.
Kế toán nguyên vật liệu là việc ghi chép, phản ánh, tổng hợp số liệu về tình hình
thu mua, bảo quản, dự trữ và sử dụng nguyên vật liệu tại đơn vị theo cả hai chỉ tiêu
số lợng và số tiền. Kế toán nguyên vật liệu giúp doanh nghiệp nắm bắt đợc thông
tin về tất cả mọi mặt của nguyên vật liệu, từ đó đề ra các biện pháp tổ chức quản lý
và bảo quản, sử dụng hợp lý nguyên vật liệu, đảm bảo quá trình sản xt diƠn ra
liªn tơc víi chi phÝ nguyªn vËt liƯu là thấp nhất.
SV: Hoàng Vũ Hải. K38 - 21.11
4
Học viện Tài chính
Luận văn tốt nghiệp
Xuất phát từ yêu cầu quản lý nguyên vật liệu và chức năng của kế toán thì kế
toán nguyên vật liệu phải thực hiện tốt các nhiệm vụ sau:
Ghi chép và phản ánh kịp thời, đầy đủ số liệu, tình hình thu mua, vận
chuyển, bảo quản và sử dụng, tình hình nhập, xuất, tồn kho nguyên vật liệu. Tính trị
giá thực tế nguyên vật liƯu nhËp kho. KiĨm tra sè lỵng, chÊt lỵng, chđng loại, giá cả
và thời hạn nhằm đảm bảo kịp thời việc cung cấp nguyên vật liệu cho quá trình sản
xuất.
Tổ chức đánh giá, phân loại nguyên vật liệu phù hợp với các nguyên tắc,
yêu cầu quản lý thống nhất của Nhà nớc và yêu cầu quản trị của doanh nghiệp.
Tổ chức hệ thống chứng từ, tài khoản, sổ sách kế toán phù hợp với phơng
pháp kế toán hàng tồn kho ¸p dơng trong doanh nghiƯp phơc vơ cho viƯc theo dõi,
ghi chép, phản ánh tình hình hiện có và sự biến động của nguyên vật liệu trong
doanh nghiệp, kịp thời cung cấp thông tin phục vụ cho việc lập báo cáo tài chính và
phân tích hoạt động kinh doanh.
Giám sát việc thực hiện chế độ bảo quản, dự trữ và sử dụng nguyên vật
liệu; phát hiện, đề xuất, ngăn ngừa, xử lý nguyên vật liệu thừa thiếu và kém phẩm
chất.
Tham gia phân tích, đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch mua, tình hình
thanh toán với ngời bán, ngời cung cấp và tình hình sử dụng nguyên vật liệu trong
quá trình sản xuất kinh doanh. Đồng thời kiểm tra, đánh giá nguyên vật liệu theo
đúng chế độ quy định, từ đó lập báo cáo về nguyên vật liệu cho nhà quản lý và cho
các đối tợng có liên quan.
1.3 Phân loại và đánh giá nguyên vật liệu.
1.3.1 Phân loại nguyên vật liệu
Trong mỗi doanh nghiệp, do tính chất đặc thù trong hoạt động sản xuất kinh
doanh phải sử dụng nhiều loại nguyên vật liệu vai trò, công dụng tính chất lý, hoá
học khác nhau. Do đó, việc phân loại nguyên vật liệu có cơ sở khoa học là điều kiện
quan trọng để tổ chức kế toán nói riêng và quản lý nguyên vật liệu nói chung một
cách chặt chẽ và có hiệu quả phục vụ cho yêu cầu quản trị của doanh nghiệp.
*Phân loại nguyên vật liệu.
Phân loại nguyên vật liệu là việc phân chia nguyên vật liệu thành từng nhóm,
từng thứ loại nguyên vật liệu có cùng nội dung kinh kế hoặc cùng mục đích sử
dụng.
Căn cứ vào nội dung kinh tế và yêu cầu quản trị doanh nghiệp thì nguyên vật
liệu đợc chia thành các loại sau:
SV: Hoàng Vị H¶i. K38 - 21.11
5
Học viện Tài chính
Luận văn tốt nghiệp
-
Nguyên liệu, vật liệu chính: Là đối tợng lao động cấu thành nên thực thể
sản phẩm, ở mỗi doanh nghiệp khác nhau thì sử dụng nguyên vật liệu chính là khác
nhau. Ví dụ: Trong doanh nghiệp sản xuất giầy thì nguyên vật liệu chính là vải bạt,
vải phin, cao su, hoá chất...
Vật liệu phụ: Là những loại vật liệu khi sử dụng chỉ có tác dụng phụ có thể
làm tăng chất lợng sản phẩm, hoàn chỉnh sản phẩm hoặc đảm bảo cho các công cụ
dụng cụ hoạt động đợc bình thờng nh thuốc nhuộm, thuốc tẩy, dầu nhờn, chỉ may,
bao bì...
Nhiên liệu: Là những vật liệu có tác dụng cung cấp nhiệt lợng trong quá
trình sản xuất nh xăng dầu, than, khí gas,...
Phụ tùng thay thế: Là các loại phụ tùng, chi tiết đợc sử dụng để thay thế,
sửa chữa máy móc, thiết bị, phơng tiện vân tải,...
Vật liệu và thiết bị xây dựng cơ bản: bao gồm những vật liệu, thiết bị, công
cụ, vật kết cấu dùng cho công tác xây dựng cơ bản.
Vật liệu khác: Là những loại vật liệu cha đợc xếp vào các loại trên thờng là
những vật liệu đợc loại ra từ quá trình sản xuất, hoặc phế liệu thu hồi từ thanh lý tài
sản cố định.
Việc phân loại này giúp cho việc xác định mức tiêu hao, định mức dự trữ cho
từng loại từng thứ nguyên vật liệu làm cơ sở cho việc tổ chức quản lý, sử dụng từng
loại nguyên vật liệu phù hợp với đặc điểm của chúng. Là cơ sở để tổ chức hạch toán
chi tiết nguyên vật liệu trong doanh nghiệp.
Căn cứ vào nguồn hình thành thì nguyên vật liệu đợc chia thành hai nguồn:
Nguyên vật liệu nhập từ bên ngoài: Do mua ngoài, nhận vốn góp liên
doanh, thuê ngoài gia công chế biến, nhận biếu tặng tài trợ...
Nguyên vật liệu tự chế: do doanh nghiệp tự sản xuất
Việc phân loại này làm căn cứ cho việc lập kế hoạch thu mua và kế hoạch sản
xuất nguyên vật liệu, là cơ sở để xác định trị giá thực tế nguyên vật liệu nhập kho.
Căn cứ vào mục đích, công dụng của nguyên vật liệu có thể chia nguyên vật
liệu thành:
- Nguyên vật liệu dùng cho sản xuất kinh doanh gồm:
+ Nguyên vật liệu dùng trực tiếp cho sản xuất chế tạo sản phẩm
+ Nguyên vật liệu dùng cho quản lý ở các phân xởng, dùng cho bộ phận bán
hàng, bộ phận quản lý doanh nghiệp.
- Nguyên vật liệu dùng cho nhu cầu khác:
+ Nhợng bán
SV: Hoàng Vũ Hải. K38 - 21.11
6
Học viện Tài chính
Luận văn tốt nghiệp
+ Đem góp vốn liên doanh
+ Đem biếu tặng.
* Lập danh điểm nguyên vật liƯu
Trong ®iỊu kiƯn hiƯn nay viƯc øng dơng tin häc vào công tác kế toán đang là
nhu cầu cần thiết đối với các nhà quản lý. Việc ứng dụng tin học trong công tác kế
toán giúp cho việc thu nhận, xử lý và cung cấp thông tin một cách nhanh tróng, kịp
thời. Giúp cho công tác lu trữ, bảo quản số liệu, tài liệu, thông tin môt cách an toàn
và thuận lợi nhất. Đồng thời tiết kiệm đợc chi phí hạch toán, nâng cao hiệu lực và
hiệu quả của công tác kế toán.
Để ứng dụng tin học vào công tác kế toán thì ngoài các cách phân loại nh trên
thì kế toán nguyên vật liệu còn phải lập danh điểm nguyên vật liệu.
Lập danh diểm nguyên vật liệu là việc quy định cho mỗi thứ nguyên vật liệu
một ký hiệu riêng bằng hệ thống các chữ số (kết hợp với các chữ cái) để thay thế
tên gọi, quy cách, kích cì cđa chóng.
T tõng doanh nghiƯp hƯ thèng danh ®iĨm nguyên vật liệu có thể đợc xây
dựng theo nhiều cách thức khác nhau nhng phải đảm bảo dễ nhớ, đơn giản, không
trùng lặp. Thông thờng đợc xây dựng theo nguyên tắc sau: Đầu tiên là dùng ký hiệu
tài khoản để ký hiệu loại vật t, hàng hoá. sau đó là ký hiệu của mà nhóm vật t, hàng
hoá. cuối cùng là ký hiệu của tên vật t, hàng hoá.
Vi dụ: 1521 01 001
Kếp loại 1
1521
Ký hiệu loại nguyên vật liệu chính
01
Nhóm hoá chất
001
Kếp loại 1
Danh điểm nguyên vật liệu đợc sử dụng thống nhất giữa các bộ phận quản lý có
liên quan trong doanh nghiệp nhằm thống nhất trong quản lý từng thứ nguyên vật
liệu.
1.3.2 Đánh giá nguyên vật liệu
Đánh giá nguyên vật liệu là việc xác định giá trị của nguyên vật liệu ở những
thời điểm nhất định và theo những nguyên tắc nhất định.
Khi đánh giá nguyên vật liệu phải tuân thủ các nguyên tắc sau:
Nguyên tắc giá gốc: (theo chuẩn mực 02 - Hàng tồn kho) Nguyên vật liệu
phải đợc đánh giá theo giá gốc. Giá gốc hay trị giá vốn thực tế của nguyên vật liệu
là toàn bộ chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra để có đợc nguyên vật liệu ở thời điểm và
trạng thái hiện tại.
SV: Hoàng Vũ Hải. K38 - 21.11
7
Học viện Tài chính
Luận văn tốt nghiệp
-
Nguyên tắc thận trọng: nguyên vật liệu đợc đánh giá theo giá gốc nhng
trong trờng hợp giá trị thuần có thể thực hiện đợc thấp hơn giá gốc thì tính theo giá
trị thuần có thể thực hiện.
Nguyên tắc nhất quán: các phơng pháp kế toán áp dụng trong đánh giá
nguyên vật liệu phải đảm bảo tính nhất quán. Tức là kế toán đà chọn phơng pháp
nào thì phải áp dụng phơng pháp đó nhất quán trong suốt niên độ kế toán.
a. Trị giá vốn nguyên vật liệu nhập kho.
- Đối với nguyên vật liệu nhập kho: Trong doanh nghiệp, nguyên vật liệu đợc
nhập kho từ nhiều nguồn khác nhau, tuỳ từng trờng hợp cụ thể trị giá thực tế nguyên
vật liệu nhập kho đợc xác định nh sau:
+ Nguyên vật liệu mua ngoài nhập kho:
* Doanh nghiệp dùng nguyên vật liệu để sản xuất ra sản phẩm thuộc diện nộp
thuế GTGT.
Trị giá thực
Giá trên
Các loại thuế
Chi phí
tế NVL
= Hoá
+ không đợc +
thu mua
nhập kho
đơn
hoàn lại
Các khoản giảm giá,
chiết khấu thơng
mại (nếu có)
Nh vậy, nếu doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ thì giá trên
Hoá đơn không bao gồm GTGT tức là trị giá thực tế vật liệu nhập kho không có
GTGT còn doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phơng pháp trực tiếp thì giá trên Hoá
đơn là tổng giá thanh toán có bao gồm GTGT nên trị giá thực tế vật liƯu nhËp kho
cã GTGT.
* Doanh nghiƯp dïng nguyªn vËt liƯu để sản xuất ra sản phẩm không thuộc
diện nộp thuế GTGT.
Trị giá thực
tế NVL
=
nhập kho
Tổng giá
Các loại thuế
Các khoản giảm giá,
Chi phí
thanh
+ không đợc +
chiết khấu thơng
thu mua
toán
hoàn lại
mại (nếu có)
+ Nguyên vật liệu tự gia công chế biến (GCCB):
Trị gi¸ thùc tÕ
Gi¸ thùc tÕ NVL xuÊt
C¸c chi phÝ
=
+
NVL nhËp kho
GCCB
GCCB
+ Nguyên vật liệu thuê ngoài GCCB:
Trị giá thực
Giá thực tÕ NVL
Chi phÝ vËn chun, bèc dì sè
TiỊn thuª
tÕ NVL
= xt kho thuª + vËt liƯu trªn tõ doanh nghiƯp đến + ngoài
nhập kho
ngoài GCCB
nơi thuê gia công và ngợc lại
GCCB
+ Nguyên vật liệu nhận góp vốn liên doanh:
SV: Hoàng Vị H¶i. K38 - 21.11
8
Học viện Tài chính
Luận văn tốt nghiệp
Trị giá thực tế
Giá do hội đồng liên
Các chi phí khác phát
+
=
NVL nhập kho
doanh đánh giá
sinh khi tiếp nhận
+Nguyên vật liệu do đợc cấp, nhận tài trợ, biếu tặng, phế liệu thu hồi:
Trị giá thực tế
Giá trị
Các chi phí khác
+
=
NVL nhập kho
hợp lý
phát sinh
b. Trị giá vốn thực tế nguyên vật liệu xuất kho.
Nguyên vật liệu đợc nhập từ nhiều nguồn khác nhau, trị giá thực tế nhập kho
của nguyên vật liệu từng đợt cũng khác nhau. Do đó, khi xuất kho nguyên vật liệu,
kế toán phải lựa chọn, xác định một phơng pháp tính trị giá nguyên vật liệu xuất
kho cho phù hợp, đảm bảo tính nhất quán trong cả niên độ kế to¸n. HiƯn nay, kÕ
to¸n cã thĨ chän mét trong c¸c phơng pháp sau để tính trị giá thực tế nguyên vật
liệu xuất kho:
* Phơng pháp theo giá đích danh: Theo phơng pháp này thì khi xuất kho
nguyên vật liệu thì căn cứ vào số lợng xuất kho thuộc lô nào và đơn giá thực tế của
lô đó để tính trị giá vốn thực tế của nguyên vật liệu xuất kho.
Phơng pháp này đợc áp dụng cho những doanh nghiệp có chủng loại nguyên vật
liệu ít và nhận diện đợc lô hàng.
* Phơng pháp bình quân gia quyền:
Theo phơng pháp này, trị giá thực tế nguyên vật liệu xuất kho đợc tính căn cứ
vào số lợng xuất kho và đơn giá bình quân (giá trị trung bình của nguyên vật liệu
tồn kho đầu kỳ và trị giá nguyên vật liệu đợc mua hoặc sản xuất trong kỳ). Đơn giá
bình quân tính có thể tính theo cả kỳ hoặc sau mỗi lần nhập tuỳ thuộc vào tình hình
doanh nghiệp.
+ Phơng pháp bình quân tính cho cả kỳ (phơng pháp bình quân gia quyền cố
định cả kỳ).
Trị giá thực tế
Số lợng NVL
Đơn giá thực tế
=
ì bình quân cả kỳ
NVL xuất kho
xuất kho
Trong đó:
Giá thực tế NVL tồn đầu kỳ+ Giá thực tế NVL nhập trong kỳ
Đơn giá thực tế = Số lợng NVL tồn đầu kỳ+ Số lợng NVL nhập trong kỳ
bình quân cả kỳ
=
+ Phơng pháp bình quân sau mỗi lần nhập (phơng pháp bình quân liên hoàn, di
động, thay đổi).
Trị giá thực tế
Số lợng NVL
Đơn giá thực tế bình
=
ì quân liên hoàn
NVL xuất kho
xuất kho
Trong đó:
Đơn giá thực tế
SV: Hoàng Vũ Hải. K38 - 21.11
Giá thực tế NVL tồn đầu kỳ + Gi¸ tt NVL nhËp kho
9
Học viện Tài chính
bình quân liên hoàn
Luận văn tốt nghiệp
=
Số lợng NVL tồn đầu + Số lợng NVL nhập kho
* Phơng pháp nhập trớc, xuất trớc: Phơng pháp này dựa trên giả định hàng nào
nhập trớc đợc xuất trớc. Trị giá hàng tồn kho cuối kỳ đợc tính theo đơn giá của
những lần nhập sau cùng.
* Phơng pháp nhập sau, xuất trớc: Phơng pháp này dựa trên giả định là hàng
nào nhập sau đợc xuất trớc. Trị giá hàng tồn kho cuối kỳ đợc tính theo đơn giá của
những lần nhập đầu tiên.
* Phơng pháp tính theo đơn giá tồn đầu kỳ: Phơng pháp này tính trị giá vốn thực
tế nguyên vật liệu xuất kho trên cơ sở số lợng nguyên vật liệu xuất kho và đơn giá
thực tế nguyên vật liệu tồn đầu kỳ.
Trị giá vốn thực tế
Số lợng NVL
Đơn giá thực tế
=
ì
của NVL xuất kho
xuất kho
tồn đầu kỳ
* Phơng pháp tính theo giá hạch toán: Giá hạch toán là giá do doanh nghiệp tự
quy định ( Có thể lấy giá kế hoạch hoặc giá mua tại một thời điểm nào đó) và đợc
sử dụng thống nhất ở doanh nghiƯp trong mét thêi gian dµi. Hµng ngµy, sư dơng giá
hạch toán để ghi sổ chi tiết giá trị nguyên vật liệu nhập xuất. Cuối kỳ kế toán tính ra
trị giá vốn thực tế của nguyên vật liệu xuất kho theo hƯ sè gi¸.
HƯ sè
TG vèn thùc tÕ NVL tån ®Çu kú + TG vèn thùc tÕ NVL nhËp trong kỳ
= TG hạch toán NVL tồn đầu kỳ + TG hạch toán NVL nhập trong kỳ
giá (H)
Trị giá vốn thực tế của nguyên vật liệu xuất kho đợc tính:
Trị giá NVL
Trị giá hạch toán
=
ì Hệ số giá (H)
xuất kho
NVL xuất kho
Mỗi phơng pháp có u - nhợc điểm nhất định, doanh nghiệp phải dựa vào điều
kiện cụ thể của mình để lựa chọn phơng pháp tính cho phù hợp.
1.4 Tổ chức kế toán nguyên vật liệu.
1.4.1 Kế toán chi tiết nguyên vật liệu
Hạch toán chi tiết nguyên vật liệu là việc hạch toán kết hợp giữa thủ kho và
phòng kế toán trên cùng cơ sở các chứng từ nhập xuất kho; nhằm đảm bảo theo dõi
chặt chẽ và tình hình biến động từng loại, nhóm thứ nguyên vật liệu cả về số lợng
và giá trị. Các doanh nghiệp tổ chức hƯ thèng chøng tõ, më c¸c sỉ kÕ to¸n chi tiết
nguyên vật liệu phù hợp để góp phần tăng cờng quản lý nguyên vật liệu.
a. Chứng từ kế toán sử dụng.
Mọi nghiệp vụ kinh tế liên quan đến việc nhập xuất nguyên vật liệu đều phải lập
chứng từ kế toán theo đúng chế độ hạch toán ban đầu về vật t một cách kịp thời.
SV: Hoàng Vũ Hải. K38 - 21.11
1
0
Học viện Tài chính
Luận văn tốt nghiệp
Căn cứ vào hệ thống chứng từ này để ghi thẻ kho và sổ kế toán phục vụ cho việc
theo dõi, quản lý nguyên vật liệu và đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh.
Theo chế độ chứng từ kế toán quy định ban hành theo quyết định 1141-TC/QĐ/
CĐKT ngày 01/11/1995 và theo QĐ885/1998/QĐ/BTC ngày 16/7/1998 của Bộ trởng Bộ Tài Chính, các chứng từ kế toán nguyên vật liệu mang tính bắt buộc gåm:
- PhiÕu nhËp kho (mÉu 01-VT)
- PhiÕu xuÊt kho (mÉu 02-VT)
- PhiÕu xt kho kiªm vËn chun néi bé (mÉu 03-VT)
- Biên bản kiểm nghiệm vật t, sản phẩm, hàng hoá (mẫu 08-VT)
Ngoài các chứng từ mang tính chất bắt buộc sử dụng thống nhất theo quy định,
các doanh nghiệp có thể sử dụng thêm các chứng từ hớng dẫn:
- Phiếu xuất vật t theo hạn mức (mẫu 04-VT)
- Biên bản kiểm nghiệm vật t (mẫu 05- VT)
- Phiếu báo vật t còn lại cuối kỳ (mẫu 07-VT)
Và các chứng từ khác tuỳ thuộc vào lĩnh vực hoạt động và đặc điểm hoạt động
của doanh nghiệp.
Đối với các chững từ này phải lập kịp thời, đầy đủ theo quy định về mẫu biểu,
nội dung, phơng pháp lập, ngời lập chứng từ phải chịu trách nhiệm về tính hợp lý,
hợp pháp của chứng từ về các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh.
b. Sổ kế toán chi tiết nguyên vật liệu.
Kế toán chi tiết nguyên vật liệu sử dụng sổ (thẻ) chi tiết khác nhau tuỳ thuộc
phơng pháp kế toán chi tiết nguyên vật liệu mà doanh nghiệp áp dụng.
- Sỉ (thỴ) kho
- Sỉ (thỴ) chi tiÕt vËt t
- Sỉ đối chiếu luân chuyển
- Sổ số d
Thẻ kho (mẫu 06-VT) ®ỵc sư dơng ®Ĩ theo dâi sè lỵng nhËp, xt, tồn từng thứ
nguyên vật liệu theo từng kho, không phân biệt kế toán chi tiết nguyên vật liệu theo
phơng pháp nào. Thẻ kho do phòng kế toán lập và ghi đầy đủ các chỉ tiêu: tên, nhÃn
hiệu, quy cách, đơn vị tính, mà vật t, sau đó giao cho thủ kho. Ngoài ra có thể sử
dụng bảng kê chứng từ nhập, bảng kê chứng từ xuất; bảng tổng hợp nhập, xuất,
tồn... phục vụ ghi sổ kế toán chi tiết kịp thời.
c. Các phơng pháp hạch toán chi tiết.
* Phơng pháp ghi thỴ song song
- ë kho: Thđ kho sư dơng thẻ kho để ghi chép hàng ngày tình hình nhập,
xuất, tån cđa tõng thø nguyªn vËt liƯu theo chØ tiªu số lợng ở từng kho.
SV: Hoàng Vũ Hải. K38 - 21.11
1
1
Học viện Tài chính
Luận văn tốt nghiệp
Hàng ngày, khi nhận đợc các chứng từ nhập, xuất nguyên vật liệu thủ kho tiến
hành kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp của chøng tõ; thùc hiƯn viƯc nhËp, xt nguyªn
vËt liƯu, ghi sè thùc nhËp, thùc xuÊt vµo chøng tõ. Cuèi ngµy phân loại chứng từ để
ghi vào thẻ kho và tính ra số tồn kho cuối ngày. Định kỳ thủ kho giao hoặc nhân
viên kế toán trực tiếp xuống kho nhận các chứng từ nhập, xuất đà đợc phân loại và
ký vào thẻ kho để xác nhận.
- ở phòng kế toán: Kế toán sử dụng sổ (thẻ) chi tiết vật t để ghi chép tình hình
nhập, xuất, tồn theo cả chỉ tiêu số lợng và số tiền. Sổ chi tiết đợc mở cho từng thứ
nguyên vật liệu.
Khi nhận đợc chứng từ nhập, xuất kế toán tiến hành kiểm tra tính hợp lý, hợp
pháp của chứng từ và hoàn thiện chứng từ (tính giá trị trên chứng từ), phân loại
chứng từ và ghi vào sổ chi tiết nguyên vật liệu, tính ra số tồn kho cuối ngày, mỗi
chứng từ đợc ghi một dòng.
Cuối tháng hay vào một thời điểm nào đó, kế toán lập bảng tổng hợp nhập,
xuất, tồn nguyên vật liệu, sau đó đối chiếu giữa sổ kế toán chi tiết với thẻ kho của
thủ kho; đối chiếu số liệu dòng tổng cộng trên bảng kê nhập xuất tồn với số liệu
trên sổ kế toán tổng hợp; đối chiếu số liệu trên sổ kế toán chi tiết với số liệu kiểm
kê thực tế.
- Ưu điểm:
+ Việc ghi chép đơn giản, rõ ràng, dễ kiểm tra, đối chiếu số liệu.
+ Dễ tìm ra những sai sót, nhầm lẫn trong trong ghi chép, tính toán.
+ Quản lý chặt chẽ số hiện có và tình hình biến động của nguyên vật liệu cả về
số lợng và số tiền.
- Nhợc điểm:
+ Việc ghi chép còn trùng lặp giữa thủ kho và kế toán về chỉ tiêu số lợng, do đó
khối lợng ghi chép còn nhiều, hạn chế hiệu suất của lao động hạch toán.
+ Việc kiểm tra đối chiếu số liệu chủ yếu tiến hành vào cuối tháng, do đó hạn
chế chức năng kiểm tra của kế toán.
- Điều kiện áp dụng:
+ Phơng pháp này thờng áp dụng đối với doanh nghiệp có quy mô nhỏ, khối lợng, chủng loại nguyên vật liệu nhập, xuất ít, không thờng xuyên. Tuy nhiên trong
điều kiện doanh nghiệp đà làm kế toán máy thì phơng pháp này vẫn áp dụng cho
những doanh nghiệp có nhiều chủng loại nguyên vật liệu và các nghiệp vụ diễn ra
thờng xuyên. Do vậy, phơng pháp này ngày càng đợc áp dụng rộng rÃi.
SV: Hoàng Vũ Hải. K38 - 21.11
1
2
Học viện Tài chính
Luận văn tốt nghiệp
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ ghi sổ theo phơng pháp ghi sổ song song
Thẻ kho
Phiếu nhập kho
Phiếu xuất
Sổ kế toán chi tiết
Bảng kê nhập xuất tồn
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Sổ kế toán tổng hợp
Đối chiếu hàng ngày
Đối chiếu cuối tháng
SV: Hoàng Vũ H¶i. K38 - 21.11
1
3
Học viện Tài chính
Luận văn tốt nghiệp
* Phơng pháp sổ ®èi chiÕu lu©n chun
- ë kho: Thđ kho sư dơng thẻ kho để ghi chép hàng ngày tình hình nhập,
xuất, tån kho tõng thø nguyªn vËt liƯu theo tõng kho theo chỉ tiêu số lợng nh phơng
pháp ghi thẻ song song.
- ở phòng kế toán: kế toán sử dụng sổ đối chiếu luân chuyển để ghi chép,
phản ánh, tổng hợp số nguyên vật liệu luân chuyển trong tháng và số tồn kho cuối
tháng của từng thứ nguyên vật liệu theo chỉ tiêu số lợng và số tiền.
Sổ đối chiếu luân chuyển đợc kế toán mở cho từng kho dùng cho cả năm, mỗi
thứ vật liệu đợc ghi một dòng trong sổ và đợc ghi một lần trong tháng.
Khi nhận đợc chứng từ nhập, xuất kế toán tiến hành kiểm tra tính hợp lý, hợp
pháp của chứng từ và hoàn thiện chứng từ (tính giá trị trên chứng từ), phân loại
chứng tõ theo tõng thø nguyªn vËt liƯu theo tõng kho để lập bảng kê nhập, bảng kê
xuất cả về số lợng và số tiền để cuối tháng ghi sổ đối chiếu luân chuyển. Sau đó,
tính ra số tồn kho cuối tháng và ghi vào sổ đối chiếu luân chuyển. Số liệu về tình
hình nhập, xuất, tồn của từng thứ nguyên vật liệu trong sổ đối chiếu luân chuyển
đợc đối chiếu với số liệu trên thẻ kho và trên sổ kế toán tổng hợp.
- Ưu điểm:
+ Giảm khối lợng ghi chép do chỉ ghi một lần trong tháng.
+ Nâng cao hiệu suất của cán bộ kế toán, có điều kiện giảm biên chế.
+ Tiết kiệm chi phí sổ sách, giấy bút.
- Nhợc điểm:
+ Công việc đối chiếu số liệu giữa kho và phòng kế toán bị hạn chế do không
ghi sổ hàng ngày.
+ Công việc kế toán dồn vào cuối tháng do đó việc cung cấp tài liệu cần thiết
không kịp thời (thờng bị chậm).
+ Việc ghi sổ vẫn trùng lặp về chỉ tiêu số lợng.
- Điều kiện áp dụng:
+ Phơng pháp này thờng áp dụng đối với doanh nghiệp có quy mô nhỏ, khối
lợng, chủng loại nguyên vật liệu nhập, xuất ít, không thờng xuyên.
Sơ đồ 1.2: Sơ đồ ghi sổ theo phơng pháp ghi sổ đối chiếu luân chuyển
Thẻ kho
khoK38 - 21.11
SV: Phiếu
Hoàng nhập
Vũ Hải.
Phiếu xuất kho
1
4
Bảng kê nhập
Sổ đối chiếu luân chuyển
Học viện Tài chính
Bảng kê xuất
Luận văn tốt nghiệp
Sổ kế toán tổng hợp
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu cuối tháng
* Phơng pháp sổ số d
- ở kho: Thủ kho sử dụng thẻ kho để ghi chép hàng ngày tình hình nhập,
xuất, tồn từng thứ nguyên vật liệu nh phơng pháp ghi thẻ song song. Đồng thời sử
dụng sổ số d để cuối tháng ghi số tồn kho từng thứ nguyên vật liệu ở thẻ kho
vào sổ số d cột số lợng.
Sổ số d do kế toán lập, đợc mở cho từng kho và dùng cho cả năm để ghi số
tồn kho cuối tháng của từng thứ nguyên vật liệu theo chỉ tiêu số lợng và số tiền. Thủ
kho ghi cột số lợng còn kế to¸n ghi cét sè tiỊn. Sau khi thđ kho ghi cột số lợng thì
chuyển sổ số d cho phòng kế toán.
- ở phòng kế toán: Định kỳ, kế toán xuống kho kiểm tra tính hợp pháp, hợp lý
của chứng từ và kiểm tra việc ghi chép của thủ kho trên thẻ kho, nhận chứng từ
nhập, xuất nguyên vật liệu và ký vào phiếu giao nhận chứng từ. Căn cứ vào chứng từ
đà nhận kế toán tiến hành hoàn chỉnh chứng từ (dựa vào số lợng trên chứng từ và
đơn giá hạch toán để tính ra số tiền), phân loại, tổng hợp theo nhóm để ghi vào
bảng luỹ kế nhập, bảng luỹ kế xuất. cuối tháng căn cứ vào số liệu trên bảng
luỹ kế này để lập bảng kê nhập, xuất, tồn theo từng nhóm, từng loại nguyên vật
liệu theo chỉ tiêu giá trị. cuối tháng khi thủ kho chuyển sổ số d đến, kế toán căn
cứ vào số lợng thủ kho đà ghi trên sổ và đơn giá từng thứ nguyên vật liệu để tính ra
số tiền và ghi vào cột số tiền.
- Ưu điểm:
+ Khắc phục đợc việc ghi trùng lắp về chỉ tiêu số lợng giữ thủ kho và kế toán,
do đó giảm bớt khối lợng ghi chép, nâng cao hiệu suất của lao động hạch toán.
+ Công việc tiến hành đều trong tháng nên cung cấp tài liệu cho việc lập báo
cáo đợc kịp thời.
SV: Hoàng Vũ H¶i. K38 - 21.11
1
5
Học viện Tài chính
Luận văn tốt nghiệp
+ Thực hiện đợc việc kiểm tra thờng xuyên của kế toán đối với việc ghi chép
của thủ kho, do đó phát huy vai trò của kế toán trong công tác quản lý nguyên vật
liệu.
+ Đảm bảo đợc tính chính xác của số liệu kế toán, nâng cao chất lợng công tác
kế toán, phục vơ tÝch cùc cho viƯc qu¶n lý thu mua, dù trữ, sử dụng nguyên vật liệu.
- Nhợc điểm:
+ Kế toán chØ ghi chÐp chØ tiªu sè tiỊn nªn mn biÕt cụ thể một thứ nguyên vật
liệu phải trực tiếp xem thẻ kho, việc kiểm tra sai sót gặp nhiều khó khăn.
- Điều kiện áp dụng:
+ Doanh nghiệp phải xây dựng đợc giá hạch toán và hệ thống danh điểm vật t.
Sơ dồ 1.3: Sơ đồ ghi sổ theo phơng pháp ghi sổ số d
Thẻ kho
Chứng từ nhập
Sổ số d
Bảng kê nhập
Bảng luỹ kế nhập
Chứng từ xuất
Bảng kê xuất
Bảng kê nhập, xuất, tồn
Bảng luỹ kế xuất
1.4.2 Kế toán tổng hợp NVL theo phơng pháp kê khai thờng xuyên.Ghi hàng ngày
Phơng pháp kê khai thờng
phơng
Sổxuyên
kế toánlàtổng
hợppháp ghi chép, phản
Ghiánh
cuốithờng
tháng
xuyên, liên tục, có hệ thống tình hình nhập, xuất, tồn kho các loại vật t, sản phẩm,
Đối chiếu
hàng hoá trên các tài khoản và các sổ kế toán tổng hợp trên cơ sở các
chứng số
từ liệu
nhập, xuất hàng tồn kho.
SV: Hoàng Vũ Hải. K38 - 21.11
1
6
Học viện Tài chính
Luận văn tốt nghiệp
Phơng pháp này đợc áp dụng phần lớn ở các doanh nghiệp sản xuất và doanh
nghiệp thơng mại kinh doanh mặt hàng có giá trị lớn.
Để tiến hành hạch toán nguyên vật liệu, kế toán sử dụng các tài khoản sau:
- TK 152 Nguyên vật liệu
Nội dung TK: TK 152 phản ánh số hiện có và tình hình tăng giảm NVL theo trị
giá vốn thực tế.
Số d nợ: Phản ánh trị giá NVL tồn kho cuối kỳ
TK 152 có thể mở tài khoản cấp 2 để hạch toán chi tiết theo từng loại, từng
nhóm, từng thứ nguyên vật liệu tuỳ thuộc yêu cầu quản lý của doanh nghiệp.
- TK 151: Hàng đang đi đờng
Nội dung TK: TK 151 phản ánh trị giá vật t, hàng hoá doanh nghiệp đà mua, đÃ
thanh toán tiền hoặc đà chấp nhận thanh toán nhng cha nhập kho và hàng đang đi đờng cuối tháng trớc, tháng này đà nhập kho.
Số d nợ: Phản ánh trị giá vật t, hàng hoá đang đi cuối kỳ
- TK 331: Phải trả cho ngời bán
Nội dung TK: TK 331 phải ánh quan hệ thanh toán giữa doanh nghiệp với ngời
bán, ngời cung cấp dịch vụ, ngời nhận thầu về các khoản vật t, hàng hóa, lao vụ
theo hợp đồng đà ký kết.
Số d có: Phản ánh số tiền còn phải trả ngời bán.
Trong trờng hợp đặc có thể có số d nợ hoặc các chi tiết phản ánh số tiền ứng trớc, trả trớc lớn hơn số phải trả.
TK 331 không mở tài khoản cấp 2 nhng đợc mở chi tiết cho từng ngời bán.
Ngoài ra còn sử dụng các TK: TK 133, 111, 112, 141, 621, 627, 641, 642...
*Tr×nh tù kÕ toán nguyên vật liệu theo phơng pháp KKTX
Trong các doanh nghiệp sản xuất, nguyên vật liệu tăng do nhiều nguyên nhân:
do mua ngoài, tự gia công chế biến, thuê ngoài gia công chế biến nhập kho, nhận
góp vốn liên doanh, đợc cấp phát, biếu tặng, NVL thừa khi kiểm kê, NVL tăng do
đánh giá lại...
Vật liệu giảm do nhiều nguyên nhân: do xuất dùng cho sản xuất, quản lý, bán
hàng, đem góp vốn liên doanh, xuất NVL thuê ngoài gia công chế biến, nhợng bán,
NVL phát hiện thiếu khi kiểm kê, NVL giảm do đánh giá lại...
Các nghiệp vụ tăng, giảm nguyên vật liệu phải đợc phản ánh trên các chứng từ
kế toán theo quy định để làm căn cứ ghi sỉ kÕ to¸n, lËp c¸c b¸o c¸o kÕ to¸n. Cuối
tháng tổng hợp số liệu nhập, xuất kiểm tra; đối chiÕu sè liƯu víi sỉ kÕ to¸n chi tiÕt.
Ta cã thể khái quát một số nghiệp vụ tăng, giảm NVL qua sơ đồ sau:
SV: Hoàng Vũ Hải. K38 - 21.11
1
7
Học viện Tài chính
Luận văn tốt nghiệp
Sơ đồ 1.4: Trình tự kế toán theo phơng pháp KKTX
TK 111,112, 331...
TK 621
TK 152
(10a)
(1)
(2)
TK 133
(10b)
TK 154
TK 627, 241, 641, 642
TK142, 242
(3)
(11)
TK 333(3)
(4)
(12)
TK128, 222
TK 412
(12a)
(12b)
TK 411
(5)
(17)
(16)
TK 128, 222
TK 154
TK 111, 334, 632
TK 1381
(13a)
(13b)
(6)
TK 3381
TK 411, 711
(7b)
TK 632
(7a)
(14)
TK 621, 627
(8)
TK 133
TK331, 111, 112
TK 412
(9)
(15)
(1): TrÞ giá thực tế NVL mua ngoài nhập kho nộp GTGT theo phơng pháp trực tiếp.
(2): Trị giá thực tế NVL mua ngoài nhập kho nộp GTGT theo phơng pháp khấu trừ.
(17)
(3): Trị giá thực tế NVL mua ngoài nhập kho
do tự chế hoặc thuê ngoài gia công
chế biến.
(4): Thuế nhập khẩu của nguyên vật liệu.
(5): Trị giá NVL đợc cấp phát, tặng thởng, nhận góp vốn liên doanh.
TK 154
SV: Hoàng Vị H¶i. K38 - 21.11
1
8
Học viện Tài chính
Luận văn tốt nghiệp
(6): Trị giá nguyên vật liệu trớc đây góp vốn liên doanh nay nhận lại.
(7a): Trị giá nguyên vật liệu phát hiện thừa khi kiểm kê
(7b): Xử lý kết quả kiểm kê
(8): Trị giá vật liệu không dùng hết nhập lại kho
(9): Chênh lệch tăng do đánh giá lại vật liệu
(10a): Trị giá NVL xuất dùng trực tiếp cho sản xuất, chế tạo sản phẩm.
(10b): Trị giá NVL xuất dùng tính ngay vào chi phí.
(11): Trị giá nguyên vật liệu xuất sử dụng luân chuyển.
(12a): Trị giá nguyên vật liệu xuất góp vốn liên doanh (đợc đánh giá thấp hơn trị
giá thực tế).
(12b): Trị giá nguyên vật liệu xuất góp vốn liên doanh (đợc đánh giá cao hơn trị giá
thực tế).
(13a): Trị giá nguyên vật liệu phát hiện thiếu khi kiểm kê.
(13b): Xử lý kết quả kiểm kê
(14): Trị giá vật liệu xuất bán.
(15): Trị giá nguyên vật liệu đợc giảm giá, trả lại cho ngời bán.
(16): Chênh lệch giảm do đánh giá lại vật liệu.
(17): Trị giá vật liệu xuất để tự chế hoặc thuê ngoài gia công chế biến.
1.5. Phân tích tình hình quản lý nguyên vật liệu ở doanh nghiệp.
1.5.1 Nội dung phơng pháp phân tích tình hình quản lý nguyên vËt liƯu ë
doanh nghiƯp s¶n xt.
Trong doanh nghiƯp chi phÝ nguyªn vËt liƯu chiÕm tû träng lín trong tỉng chi
phÝ sản xuất kinh doanh. Do đó, muốn giảm chi phí doanh nghiệp phải tiết kiệm chi
phí nguyên vật liệu, giảm mức tiêu hao nguyên vật liệu trong sản xuất nhng vẫn
đảm bảo chất lợng sản phẩm sản xuất ra. Quản lý nguyên vật liệu là yêu cầu tất yếu
khách quan, là công tác không thể thiếu trong bất kỳ doanh nghiệp sản xuất nào. Tổ
chức quản lý chặt chẽ nguyên vật liệu sẽ hạn chế những mất mát, h hỏng, giảm bớt
những rủi ro, thiệt hại trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Quản
lý tốt nguyên vật liệu là điều kiện để xác định hiệu quả kinh doanh giúp cho việc
đánh giá tài sản của một đơn vị đầy đủ, xác đáng, đảm bảo tính trung thực khách
quan của các thông tin trình bày trên báo cáo tài chính của doanh nghiệp. Từ ý
nghĩa đó, công tác quản lý nguyên vật liệu phải đợc tổ chức chặt chẽ ở mọi khâu:
thu mua, dự trữ, bảo quản, sử dụng trên cả phơng diện hiện vật và giá trị.
SV: Hoàng Vũ Hải. K38 - 21.11
1
9
Học viện Tài chính
Luận văn tốt nghiệp
- Mục đích phân tích tình hình quản lý và sử dụng nguyên vật liệu là nhằm giúp
Ban lÃnh đạo biết đợc tình hình quản lý và sử dụng nguyên vật liệu tại doanh
nghiệp, xem nguyên vật liệu có đảm bảo cho sản xuất không; xác định đợc các
nguyên nhân và nhân tố cụ thể ảnh hởng tới tình hình quản lý và sử dụng nguyên
vật liệu đồng thời phải tính đợc mức độ ảnh hởng của từng nhân tố. Từ đó giúp Ban
lÃnh đạo đa ra các giải pháp cần thiết nhằm khắc phục những những hạn chế và phát
huy những khả năng tiềm tàng trong thời gian tới.
Việc đảm bảo nguyên vật liệu cho quá trình sản xuất có ý nghĩa quan trọng
trong việc duy trì sản xuất thờng xuyên, liên tục, góp phần tăng tốc độ luân chuyển
vốn, đảm bảo nguyên vật liệu cho sản xuất có nghĩa là phải cung cấp đủ về số lợng,
đúng chất lợng, chủng loại, kịp thời gian, không thừa ứ đọng vốn, không thiếu để
phải dẫn đến ngừng sản xuất và phải đảm bảo cung cấp đồng bộ các loại nguyên vật
liệu phục vụ cho sản xuất sản phẩm.
Việc phân tích tình hình quản lý, sử dụng nguyên vật liệu đợc tiến hành ở nhiều
khâu, bao gồm:
Phân tích tình hình thu mua NVL.
Phân tích tình hình bảo quản, dự trữ NVL.
Phân tích tình hình sử dụng NVL.
- Căn cứ phân tích: Kế hoạch mua hàng, định mức đơn giá nguyên vật liệu mua
vào, phơng pháp tính trị giá nguyên vật liệu nhập kho, kế hoạch sản xuất, định mức
tiêu hao nguyên vật liệu, kế hoạch sản xuất, định mức tiêu hao nguyên vật liệu.
Trong đó:
Kế hoạch mua hàng:
+ Mặt lợng:
Lợng NVL cần
Lợng NVL cần cho
Lợng NVL cần
Lợng NVL
mua trong kỳ kế = nhu cầu sản xuất + cho tồn kho cuối - tồn kho đầu
hoạch
trong kỳ kế hoạch
kỳ kế hoạch
kỳ kế hoạch
+ Mặt giá trị:
Dự toán giá trị NVL mua vào trong kỳ
=
Lợng NVL cần mua vào trong kỳ kế hoạch
X
Định mức đơn giá NVL mua vào
+ Định mức đơn giá NVL mua vào:
SV: Hoàng Vị H¶i. K38 - 21.11
2
0