1
mở đầu
1. Tính cấp thiết của đề tài
Qua 20 năm đổi mới, sự phát triển KT-XH đất nớc ta đạt đợc những
thành tựu rực rỡ, kinh tế luôn đạt mức tăng trởng cao, năm sau cao hơn năm
trớc và phát triển tơng đối toàn diện; vốn đầu t toàn xà hội tăng khá nhanh; cơ
cấu kinh tế cả nớc tiếp tục chuyển dịch theo hớng tăng dần tỷ trọng CN và
DV; nông nghiệp, nông thôn đợc xác định là mục tiêu trọng tâm trớc mắt và
đà đạt đợc một số kết quả bớc đầu. Tuy nhiên, đi kèm với những thành tựu đó
là những yếu kém, hạn chế nh: Tăng trởng kinh tế cha tơng xứng với khả
năng; cơ cấu kinh tế chuyển dịch còn chậm; khoảng cách về thu nhập, mức
sống giữa các tầng lớp nhân dân, giữa các vùng có xu hớng doÃng ra [6,
tr.63] và đang đặt ra hàng loạt vấn đề cần giải quyết, trong đó đẩy mạnh công
nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp và nông thôn, giải quyết đồng bộ các
vấn đề nông nghiệp, nông thôn và nông dân [6, tr.68] là vấn đề vừa cơ bản,
vừa cấp bách.
Nhìn chung các huyện ở nớc ta hiện nay, nông nghiệp vẫn chiếm phần
chủ yếu trong cơ cấu kinh tế. CN, DV tuy đà có những bớc đi tạo nên những
chuyển biến tích cực, nhng so với yêu cầu phát triển chung vẫn còn rất xa.
Trong khi đó, các công cụ đòn bẩy kinh tế nh thuế, tài chính, tiền tệ, tín dụng
ngân hàng... cha đủ mạnh để phát huy hết vai trò của mình đối với sự phát
triển KT-XH khu vực nông nghiệp nông thôn. Tại nhiều địa phơng cơ chế
chính sách đôi khi cha thật sự tơng thích với hoạt động của các công cụ này,
vai trò của tín dụng ngân hàng đôi khi bị bỏ qua hoặc xem nhẹ...
Đại Lộc (Quảng Nam) là một huyện trung du, có đến 3/4 diện tích tự
nhiên là đất rừng, núi. Qua 2 cuộc chiến tranh, vùng đất này bị tàn phá dữ dội,
để lại di chứng nặng nề cả về mặt thiên nhiên, đất đai, con ngời, xà hội. Qua
20 năm đổi mới, Đảng bộ và nhân dân huyện Đại Lộc đà vợt lên trên những
khó khăn mất mát để biến nơi đây thành một vùng đất đầy sôi động với nhiều
chơng trình dự án đà và đang xúc tiến mạnh mẽ thu hút đầu t. Nghị quyết Đại
hội Đại biểu Đảng bộ huyện lần thứ XIX đà xác định phấn đấu xây dựng
huyện cơ bản trở thành huyện công nghiệp vào những năm 2010 2015. Để
đạt đợc mục tiêu đó trớc hết phải phát huy các nguồn nội lực ở huyện, kết hợp
nội lực với ngoại lực để tạo ra hợp lực của sự ph¸t triĨn KT-XH.
2
Một trong những nguồn lực cần huy động cho sự phát triển KT-XH ở
huyện Đại Lộc là nguồn vốn tiền tệ nhàn rỗi trong dân c trên địa bàn thông
qua hệ thống tín dụng ngân hàng, kết hợp với nguồn vốn huy động đợc trong
huyện với ngoài huyện, ngoài tỉnh, ngoài nớcTuy vậy, trên thực tế ở nTuy vậy, trên thực tế ở n ớc ta
nói chung, Đại Lộc nói riêng, việc nhận thức đúng đắn vị trí, vai trò của tín
dụng ngân hàng đối với phát triển KT-XH huyện đang còn nhiều bất cập. Là
ngời nhiều năm hoạt động trong lĩnh vực ngân hàng, gắn bó với địa bàn nông
nghiệp, nông thôn, tác giả luận văn nhận thấy, trong giai đoạn hiện nay việc
nghiên cứu để nhận thức đúng vị trí, vai trò của tín dụng ngân hàng đối với
phát triển KT-XH đang là vấn đề nóng, không chỉ của riêng ngành Ngân hàng,
mà còn là của xà hội. Từ những lý do trên, tác giả chọn Tín dụng của Ngân
hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn đối với phát triển kinh tế - xÃ
hội ở Đại Lộc, Quảng Nam làm đề tài luận văn tốt nghiệp Cao học Kinh tế
chính trị, với lòng mong muốn góp phần làm rõ vị trí, vai trò của tín dụng
ngân hàng đối với chiến lợc phát triển KT-XH, đề xuất những quan điểm, giải
pháp đúng đắn sử dụng công cụ tín dụng ngân hàng và nâng cao vai trò của nó
để tác động vào quá trình phát triển KT-XH, không chỉ trên địa bàn huyện Đại
Lộc mà còn có thể áp dụng cho các huyện trung du, đồng bằng có điều kiện tơng tự.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Về hoạt động tín dụng, vai trò của tín dụng cho phát triển KT-XH đà có
nhiều công trình, bài viết đợc công bố và đăng tải. Tiêu biểu nh:
- Đổi mới hoạt động tín dụng Ngân hàng Nông nghiệp nhằm phát triển
nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn tỉnh Quảng Nam. Luận văn Thạc sỹ Kinh
tế (Chuyên ngành Quản lý kinh tế), Võ Văn Lâm, Học viện Chính trị Quốc gia
Hồ Chí Minh, 1999.
- Tín dụng Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn nhằm phát
triển ngành nông nghiệp tại tỉnh Thanh Hoá. Luận văn Thạc sỹ kinh tế
(Chuyên ngành Kinh tế phát triển), Đặng Ngọc Ba, Học viện Chính trị Quốc
gia Hồ Chí Minh, 2004.
- Giải pháp tín dụng ngân hàng góp phần phát triển kinh tế nông nghiệp và
nông thôn trên địa bàn tỉnh Nghệ An. Luận văn Thạc sỹ Kinh tế (Chuyên ngành
Kinh tế tài chính ngân hàng), Phan Xuân Sinh, Học viện Ngân hàng, 2006.
3
- Đẩy mạnh tín dụng ngân hàng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông
thôn. PGS-TS Đỗ Tất Ngọc, Tạp chí Tài chính tiền tệ ( Số 1), 4.2005
Tuy nhiên, những công trình, tác phẩm đó đợc tiếp cận từ nhiều giác độ
và mục đích khác nhau: đổi mới tín dụng để phát triển công nghiệp hoá, hiện
đại hoá; tín dụng cho kinh tÕ n«ng nghiƯp n«ng th«n; tÝn dơng cho phát triển
làng nghề; tín dng với kinh tế t nhân v.v.. Nhng vấn đề tín dụng của
NHNo&PTNT đối với phát triển KT-XH trên địa bàn huyện Đại Lộc thì cha
có công trình nào nghiên cứu.
3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn
3.1. Mục đích
Làm rõ vị trí, vai trò tín dụng của NHNo&PTNT đối với phát triển KTXH trên địa bàn huyện. Đánh giá đúng đắn thực trạng quan hệ tín dụng giữa
NHNo&PTNT với các chủ thể trên địa bàn để đề xuất các giải pháp tín dụng
thúc đẩy phát triển KT-XH ở huyện Đại Lộc.
3.2. Nhiệm vụ
- Làm rõ về mặt lý luận vai trò tín dụng của NHNo&PTNT đối với phát
triển KT-XH trên địa bàn huyện.
- Phân tích đánh giá thực trạng hoạt động tín dụng của NHNo&PTNT
đối với phát triển KT-XH ở Đại Lộc, Quảng Nam.
- Đề xuất các quan điểm sử dụng công cụ tín dụng và một số giải pháp
phát huy vai trò tín dụng của NHNo&PTNT đối với phát triển KT-XH ở Đại
Lộc, Quảng Nam.
4. Đối tợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tợng nghiên cứu
Nghiên cứu quan hệ tín dụng giữa NHNo&PTNT với các chủ thể khác
trong quá trình phát triển KT-XH ở Đại Lộc, Quảng Nam.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: Luận văn chủ yếu nghiên cứu quan hệ tín dụng giữa
NHNo&PTNT với các chủ thể kinh tế trên địa bàn Đại Lộc, Quảng Nam.
- Về thời gian: Nghiên cứu thực trạng từ 2001 đến 2005 và đề xuất các
giải pháp cho giai đoạn 2006 - 2015.
5. Cơ sở lý luận và phơng pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng thế giới quan và phơng pháp luận của triết học Mác
Lênin vào nghiên cứu đề tài dới góc độ kinh tế - chính trị thông qua phơng
pháp trừu tợng hoá. Trong quá trình thực hiện đề tài, luận văn sử dơng tỉng
4
hợp các phơng pháp: điều tra khảo sát, thu thập số liệu, t liệu, phân tổ, phân
tích để rút ra các kết luận cần thiết.
6. Đóng góp của đề tài nghiên cứu
- Luận giải vai trò của tín dụng NHNo&PTNT đối với phát triển KTXH trên địa bàn huyện.
- Phân tích đánh giá đúng thực trạng hoạt động và vai trò của tín dụng
NHNo&PTNT đối với sự phát triển KT-XH trên địa bàn Đại Lộc, tỉnh Quảng Nam.
- Đề xuất các quan điểm và giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao vai trò
của tín dụng NHNo&PTNT đối với sự phát triển KT-XH ở Đại Lộc, tỉnh
Quảng Nam.
7. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn
có kết cấu gồm 3 chơng, 7 tiết.
Chơng 1
Tín dụng và vai trò của tín dụng
ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn
đối với phát triĨn kinh tÕ - x· héi ë hun
1.1. TÝn dơng trên địa bàn huyện
1.1.1. Khái niệm và bản chất tín dơng
TÝn dơng cã ngn gèc tõ tht ng÷ la tinh “Credittum”, cã nghÜa gèc
lµ sù tin tëng, tÝn nhiƯm, theo nghĩa thông thờng đợc hiểu là tin tởng và sử
dụng. Trong KTCT học, tín dụng là một phạm trù của kinh tế hàng hoá, là
hình thức vận động của vốn vay, nó biểu thị mối quan hệ dựa trên nền tảng
của lòng tin giữa một bên là sở hữu tài sản và một bên là có nhu cầu sử dụng
tài sản đó.
Theo Giáo trình Kinh tế học chính trị Mác - Lênin, Tín dụng phản ánh
quan hệ kinh tế giữa chủ thể sở hữu và các chủ thể sử dụng nguồn vốn nhàn rỗi
trong nền kinh tế trên nguyên tắc hoàn trả có kỳ hạn cả gốc lẫn lợi tức [9, tr.594].
Nh vËy, vỊ b¶n chÊt, tÝn dơng bao gåm các nội dung sau:
- Nhợng quyền sử dụng tài sản (bằng tiền hay tài sản có giá trị bằng
tiền) chứ không nhợng quyền sở hữu tài sản.
- Phải hoàn trả theo thời hạn nhất định.
- Phải trả cả lợi tức (l·i).
5
C.Mác viết: Tín dụng là hình thức xà hội của của cải [17, tr.327].
Quan hệ tín dụng là một bộ phận của quan hệ sản xuất xà hội, do đó nó lệ
thuộc vào bản chất cuả xà hội.
Dới chế độ phong kiÕn, quan hƯ gi÷a ngêi cho vay víi ngêi đi vay phổ
biến là cho vay nặng lÃi. Lợi tức cho vay lµ rÊt cao, ngêi cho vay thu toµn bộ
sản phẩm thặng d và có khi còn lấy vào phần sản phẩm tất yếu của ngời đi
vay. T bản cho vay nặng lÃi dựa trên quan hệ ngời cho vay bắt bí, bắt chẹt ngời đi vay, nhất là những ngời sản xuất nhỏ mỗi khi xảy ra thiên tai địch hoạ.
Trong nền sản xuất TBCN, tín dụng là hình thức vận động của t bản cho
vay, đảm bảo lợi ích của ngời đi vay, lợi tức chỉ là một bộ phận của lợi nhuận
bình quân mà ngời đi vay đem trả cho ngời cho vay, nhằm mục đích phân phối
lại t bản, đa t bản nhàn rỗi vào hoạt động để tạo ra giá trị thặng d đem lại lợi
ích cho ngời đi vay và ngời cho vay.
Trong nền kinh tế thị trờng định hớng XHCN Nhà nớc quản lý tín
dụng nhằm đảm bảo hài hoà lợi ích của chủ thể cho vay và đi vay với lợi ích
chung của toàn xà hội [36, tr.113]. Đặc điểm chung cđa quan hƯ tÝn dơng
hiƯn nay ë níc ta lµ cã nhiỊu chđ thĨ cïng cã quan hƯ tÝn dơng với nhau nhằm
thực hiện những mục tiêu kinh doanh với những nguồn lợi tức khác nhau. Do
đó, các tổ chức tín dụng luôn có mối quan hệ vừa hợp tác vừa cạnh tranh, dới
sự bảo đảm của pháp luật. Trong môi trờng đó, các tổ chức tín dụng của Nhà
nớc phải không ngừng lớn mạnh để nắm giữ và làm tốt vai trò chủ đạo đối với
thị trờng tài chính tiền tệ và tín dụng, đảm bảo định hớng XHCN trong quan
hệ tín dụng toàn xà hội.
1.1.2. Đặc điểm và mối quan hệ của các hình thức tín dụng trên địa
bàn huyện
1.1.2.1. Đặc điểm của các hình thức tín dụng trên địa bàn huyện
Địa bàn huyện ở nớc ta hiện nay tuy lµ cïng cÊp hµnh chÝnh víi qn
thc thµnh phố, thị xà thuộc tỉnh, song về mặt kinh tế, hun thc khu vùc
n«ng nghiƯp, n«ng th«n, kh«ng cã tÝnh tập trung đông dân c và có CN, DV
phát triển nh thị xà và quận.
Do kinh tế trên địa bàn huyện còn kém phát triển, nên hiện nay tín dụng
cho vay nặng lÃi vẫn tồn tại bên cạnh các hình tức khác là tín dụng thơng mại,
tín dụng ngân hàng, tÝn dơng nhµ níc vµ tÝn dơng tËp thĨ.
- TÝn dụng cho vay nặng lÃi:
Là hình thức tín dụng xuất hiện từ giai đoạn của chế độ nô lệ và phát
triển mạnh vào giai đoạn chế độ phong kiến. Tuy nhiên, ngày nay tín dụng
6
nặng lÃi vẫn còn tồn tại dai dẵng ở nhiều nớc. ở nớc ta, trong điều kiện tín
dụng ngân hàng cha đến với ngời dân kịp thời thì tín dụng cho vay nặng lÃi
vẫn tồn tại dới nhiều hình thức nh: bốc nóng, biêu, hụi, họ... Chính
các hình thức này là nguyên nhân của rất nhiều vấn đề bức xúc của xà hội.
Đặc điểm của tín dụng cho vay nặng lÃi:
Có lÃi suất rất cao so với các loại tín dụng khác, thờng vợt xa quá mức
sản phẩm thặng d;
Sự tồn tại của hình thức tín dụng cho vay nặng lÃi là do nhu cầu sản xuất và
tiêu dùng; gia đình gặp thiên tai địch hoạ hoặc gặp rủi ro trong kinh doanh.
Hình thức cho vay gồm cả tiền, hiện vật, dịch vụ, việc trả nợ cũng có
thể là tiền, hiện vật, dịch vụ.
Tác hại của tín dụng nặng lÃi đà đợc C.Mác đánh giá:
Nó không làm cho phơng thức sản xuất thay đổi, nhng bám chặt
các vòi của nó vào phơng thức sản xuất này nh giống ký sinh trùng
và làm cho nền sản xuất trở nên bần cùng. Nó làm cho sản xuất trở
nên khánh kiệt, rút hết sức lực của nền sản xuất và khiến cho việc tái
sản xuất phải tiến hành trong những điều kiện ngày càng thảm hại
[17, tr.357].
- Tín dụng thơng mại:
Tín dụng thơng mại là việc cung cấp hàng hoá, dịch vụ của một bên cho
bên còn lại, theo cách không trả tiền ngay mà đợc chịu nợ với kỳ hạn và lợi
tức nhất định. Tín dụng thơng mại có mặt ở tất cả các quy mô lớn nhỏ của quan
hệ mua bán, từ những hợp đồng mua bán lớn giữa các doanh nghiệp với nhau,
đến các hợp đồng cung ứng hàng hoá, dịch vụ phục vụ cho tiêu dùng của cá
nhân, hộ gia đình. Từ lý do đó, tín dụng thơng mại là hình thức tín dụng phổ biến
và không thể thiếu trên mọi địa bàn trong nền kinh tế thị trờng.
Tín dụng thơng mại có đặc điểm:
Số vốn tiền tệ cho vay là giá trị hàng hoá bán đợc, tính thêm c¶ l·i st
cđa ngêi s¶n xt, kinh doanh, thùc hiƯn trong quá trình sản xuất và tiêu thụ
hàng hoá.
Giá trị hàng hoá cho vay là một bộ phận trong vốn lu động của ngời vay;
Quan hệ tín dụng thơng mại dựa trên cơ sở của sự tín nhiệm giữa các
nhà sản xuất kinh doanh với nhau, giữa các nhà sản xuất và ngời tiêu dùng.
Hình thức thực hiện tín dụng thơng mại là giấy biên nhận cam kết nghĩa
vụ trả nợ của bên mua cho bên bán theo kỳ hạn cụ thể. Những giấy biên nhận
đó đợc gọi là hối phiếu thơng mại hay thơng phiếu.
7
- Tín dụng ngân hàng:
Tín dụng ngân hàng là hình thức tín dụng đợc thực hiện thông qua vai
trò trung tâm của ngân hàng. Đây là hình thức tín dụng rất quan trọng trên địa
bàn huyện, đáp ứng đợc phần lớn các nhu cầu về tín dụng cho các doanh
nghiệp, hộ gia đình và cá nhân. Tín dụng ngân hàng gắn liền với trình độ phát
triển của nền kinh tế thị trờng, do vậy quy mô và chất lợng phát triển của tín
dụng ngân hàng chứng tỏ đợc trình độ phát triển của thị trờng và nền kinh tế.
Tuỳ theo tiêu chí khảo sát, tín dụng ngân hàng đợc phân chia thành
nhiều loại khác nhau. Nếu xét theo thời hạn thì có tín dụng ngắn hạn, trung
hạn và dài hạn. Xét theo đối tợng đầu t thì có tín dụng vốn lu động và tín dụng
vốn cố định. Nhng nếu xét theo loại hình sở hữu thì tín dụng ngân hàng gồm
có tín dụng NHTMNN, tín dụng ngân hàng chính sách, tín dụng ngân hàng
phát triển; Theo lĩnh vực kinh doanh có tín dụng của NHCT, NHNT,
NHĐT&PT, NHNo&PTNT, NHTMCP, ngân hµng níc ngoµi...
HiƯn nay ë níc ta, víi nhiỊu møc độ và hình thức thâm nhập khác nhau,
trên địa bàn huyện hầu nh đều có mặt tất cả các loại hình tín dụng ngân hàng
nêu trên. Tuy nhiên, ở đại bộ phận huyện, kinh tế nông nghiệp vẫn còn chiếm
tỷ träng lín trong c¬ cÊu kinh tÕ, tÝn dơng cđa NHNo&PTNT vẫn luôn chiếm
phần chủ yếu, đại diện cho NHTMNN, có vai trò chủ đạo, chủ lực đối với thị
trờng tài chính, tiền tệ, tín dụng và sự phát triển KT-XH ë khu vùc n«ng
nghiƯp, n«ng th«n.
TÝn dơng cđa NHNo&PTNT trên địa bàn huyện có những đặc thù riêng,
đó là:
Một là, đối tợng của tín dụng NHNo&PTNT trên địa bàn huyện chủ
yếu là phục vụ cho nông nghiệp, nông thôn, phụ thuộc rất lớn vào điều kiện tự
nhiên, tính rũi ro cao, vòng quay tín dụng thấp, thời hạn cho vay dài (chủ yếu
là trung và dài hạn).
Địa bàn huyện có kinh tế nông nghiệp chiếm phần chủ yếu, do vậy tín
dụng của NHNo&PTNT trên địa bàn huyện, dù là dới hình thức nào, đa phần
cũng xuất phát chủ yếu từ nhu cầu sản xuất nông nghiệp, phục vụ cho nông
nghiệp, nông thôn hoặc tiêu dùng. Từ đó, sự vận ®éng cđa tÝn dơng phơ thc
rÊt lín vµo tÝnh mïa vụ, điều kiện tự nhiên, thời hạn luân chuyển của vốn vì
thế mà bị kéo dài, tính rủi ro cao.
Hai là, quy trình kỹ thuật tín dụng áp dụng phức t¹p, chi phÝ lín.
8
Đối tợng phục vụ của tín dụng của NHNo&PTNT trên địa bàn huyện
chủ yếu là những đối tợng sinh học (cây, con) phục vụ cho nông nghiệp, có
vòng đời sinh trởng khác nhau. Yêu cầu của việc đầu t tín dụng là phải nắm
bắt đợc quá trình phát triển của cây trồng, con vật nuôi. Do vậy, công tác thẩm
định để đầu t đòi hỏi quy trình kỹ thuật phức tạp, áp dụng riêng cho từng loại
đối tợng vay vốn. Chi phí thẩm định vì thế mà có thể rất cao.
Ba là, ý thức chấp hành kỷ cơng pháp luật, trình độ sản xuất kinh
doanh và năng lực hạch toán kinh tÕ cđa ngêi vay trong quan hƯ tÝn dơng trên
địa bàn huyện là thấp.
Phần lớn chủ thể vay vốn trong quan hệ tín dụng trên địa bàn huyện chủ
yếu là nông dân, đầu t vào lĩnh vực chính là nông nghiệp, nông thôn. Trình độ
hạch toán kinh tế của ngời vay, ý thức chấp hành kỷ cơng pháp luật nói chung
là thấp. Ngời vay vốn không ý thức đợc đầy đủ việc chấp hành các quy trình
tín dụng, kỷ cơng pháp luật, thiếu khả năng hạch toán kinh tế và trình độ kỹ
thuật để có thể tự xây dựng đợc những dự án đầu t hiệu quả, chỉ làm theo kinh
nghiệm là chính. Từ đó ảnh hởng rất lớn đến hiệu quả và rũi ro tín dụng.
Bốn là, tín dụng của NHNo&PTNT trên địa bàn huyện có tính đảm
bảo bằng tài sản thấp, chủ yếu dựa trên chữ tín.
Do tín dụng của NHNo&PTNT trên địa bàn huyện có tính rũi ro cao
nên muốn đảm bảo tính an toàn các chi nhánh NHNo&PTNT đều phải lấy thế
chấp tài sản làm điều kiện quyết định để cho vay. Tuy nhiên, điều nghịch lý là
tài sản thế chấp ở nông thôn thì thờng có giá trị thấp, khó thanh lý khi quan hệ
tín dụng bị phá vỡ. Từ lý do đó, thực chất quan hệ tín dụng trên địa bàn huyện
đều phải chủ yếu dựa trên chữ tín để quyết định cho vay. Trong nhiều trờng
hợp có tài sản làm đảm bảo nhng đó cũng chỉ là điều kiện chủ thể cho vay
ràng buộc ngời vay tôn trọng hợp đồng, tìm nguồn khác trả nợ khi việc làm ăn
thất bại, chứ không phải với mục đích thanh lý tài sản thế chấp ®Ĩ thu nỵ.
Thùc tÕ cho thÊy tû lƯ thanh lý, phát mÃi tài sản thế chấp để thu hồi vốn vay
thành công đạt đợc là rất thấp. Đây là một tính chất rất đặc thù của các hình
thức tín dụng trên địa bàn huyện hiện nay.
- Tín dụng nhà nớc:
Tín dụng nhà nớc là quan hệ vay mợn có hoàn trả vốn và lÃi theo thời
hạn nhất định, giữa nhà nớc với các tổ chức kinh tế, với các tầng lớp dân c, với
nớc ngoài...
9
Trong hình thức này, nhà nớc là ngời đi vay bằng cách phát hành công
trái, trái phiếu có mục đích, tín phiếu kho bạc... nhằm bổ sung vào khoản ngân
sách bị thiếu hụt, thực hiện các chơng trình dự án lớn có tầm cỡ quốc gia. Mặt
khác, nhà nớc cũng có thể là ngời cho vay, trong các chơng trình tài trợ vốn có
mục đích thông qua các trung gian tài chính, tín dụng của nhà nớc nhằm
khắc phục thiên tai, xoá đói giảm nghèo...
ở nớc ta tín dụng nhà nớc do Chính phủ thực hiện huy động vốn hoặc
Chính phủ cho phép chính quyền nhà nớc cấp tỉnh, thành phố huy động vốn
qua phát hành trái phiếu có sự bảo lÃnh của Chính phủ. Chính quyền nhà nớc
cấp huyện trở xuống không đợc phép phát hành trái phiÕu. Song chÝnh qun
nhµ níc cÊp hun vµ cÊp x· lại có vai trò rất quan trọng trong việc huy động
và sử dụng vốn tín dụng nhà nớc trên địa bàn.
- Tín dụng tập thể:
Là hình thức tín dụng dựa trên nguyên tắc tự nguyện, hợp tác, giữa các
tổ chức, cá nhân và hộ gia đình, thành lập để cho vay giữa tổ chức và thành
viên, kinh doanh tiền tệ và làm dịch vụ ngân hàng, theo quy định của Luật các
tổ chức tín dụng và Luật Hợp tác xÃ. Mục đích chủ yếu của hình thức tín dụng
tập thể là tơng trợ để phát triển sản xuất kinh doanh và đời sống.
ở nớc ta, hình thức tín dụng tập thể từng đợc hình thành với các tên gọi:
hợp tác x· tÝn dơng, q tÝn dơng, q tÝn dơng nh©n dân... Tuy nhiên, qua quá
trình biến động, đổ vỡ hàng loạt các quỹ tín dụng vào những năm 1988, 1989,
theo Chỉ thị số 57/CT-TW, ngày 10/10/2000 của Bộ Chính trị và Nghị định số
48/2001/NĐ-CP, ngày 13/8/2001 của Chính Phủ, loại hình tín dụng tập thể đÃ
đợc củng cố và hoàn thiện lại, chỉ với tên gọi là Quỹ tín dụng nh©n d©n. HƯ thèng
Q tÝn dơng nh©n d©n hiƯn nay gồm Quỹ tín dụng nhân dân trung ơng với 24
chi nhánh và 898 Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở [31, tr.105]. Thị phần hoạt động
của Quỹ tín dụng nhân dân hiện nay còn tơng đối nhỏ (dới 2%), nhng nó có vai
trò rất quan trọng đối với nhu cầu về tín dụng ở những vùng tín dụng ngân
hàng cha thể vơn tới.
1.1.2.2. Mối quan hệ giữa các hình thức tín dụng trên địa bàn huyện
Các hình thức tín dụng trên địa bàn huyện hiện nay tồn tại đan xen lẫn
nhau và có mối quan hệ hợp tác, cạnh tranh lẫn nhau. Trong các quan hệ phức
tạp đó, để nền kinh tế phát triển đảm bảo đúng định hớng XHCN, đòi hỏi quan
hệ tín dụng của thành phần kinh tế nhµ níc, bao gåm tÝn dơng nhµ níc, tÝn
dơng NHCSXH và tín dụng NHTMNN phải đủ lớn mạnh và phát triĨn míi cã
1
0
thể nắm giữ đợc vai trò chủ đạo, chủ lực trong quan hƯ tÝn dơng cđa toµn bé
nỊn kinh tÕ.
Quan hệ hợp tác và cạnh tranh của các hình thức tín dụng trên địa bàn
huyện thể hiện nh sau:
Đó là sự bổ sung, tạo điều kiện cho nhau để cùng tồn tại và phát triển,
phát huy đến mức cao nhất vai trò tích cực của tín dụng đối với sự phát triển
KT-XH. Đây là mối quan hệ đợc nhà nớc khuyến khích phát triển. Tại Điều 16,
khoản 1, Luật các tổ chức tín dụng quy định :Các tổ chức hoạt động ngân hàng
đợc hợp tác và cạnh tranh hợp pháp [15, tr.102], trong đó quan hệ hợp tác chỉ có
thể xảy ra đối với các hình thức tín dụng hợp pháp mà thôi. Riêng sự tồn tại của
tín dụng nặng lÃi không đợc luật pháp và xà hội thừa nhận, song thùc tÕ nã vÉn
lÐn lót tån t¹i, bÊt chÊp pháp luật và tác hại cũng rất khó lờng.
Đồng thời với quan hệ hợp tác là sự cạnh tranh giữa các hình thức tín
dụng để giành thị phần, với mục đích cuối cùng là lợi nhuận cho đơn vị mình.
Theo đó, sự cạnh tranh chỉ xảy ra với các TCTD có cùng chung địa bàn hoạt
động, cùng chung nhóm đối tợng khách hàng. Tuy nhiên, trên địa bàn huyện
hiện nay sự cạnh tranh giữa các tổ chức tín dụng diễn ra không phải lúc nào
cũng chỉ với các tổ chức tín dụng có mặt trên địa bàn, mà có thể xảy ra cả với
các TCTD ngoài địa bàn, khi quy định về địa bàn hoạt động của các tổ chức
tín dụng hiện nay còn có nhiều điểm khác biệt. Đơn cử là, đối với
NHNo&PTNT thì địa bàn đợc phân định rõ, chi nhánh NHNo&PTNT chỉ cho
vay các đối tợng khách hàng trên địa bàn của mình mà không có quyền tự ý
cho vay đối với các khách hàng ngoài địa bàn, kể cả khách hàng nới khác đến
đặt cơ sở SXKD trên địa bàn. Trong khi đó các NHTMCP, chi nhánh ngân
hàng vốn nớc ngoài thì không phải bị ràng buộc bởi quy chế địa bànTuy vậy, trên thực tế ở n
Quan hệ hợp tác và cạnh tranh của các hình thức tín dụng đợc biểu
hiện ở các mặt sau:
- Quan hệ giữa tín dụng ngân hàng với tín dụng tập thể:
Trong điều kiện ngân hàng cha thiết lập đợc quan hệ với khắp các hộ
thì sự hiện hữu và phát triển của tín dụng tập thể là hết sức cần thiết, vừa ngăn
ngừa sự tồn tại và tác hại của tín dụng nặng lÃi, vừa có vai trò động lực kích
thích sản xuất, kinh doanh và các nhu cầu đời sống, đặc biệt là trên địa bàn
nông thôn. Tín dụng tập thể là cầu nối giữa ngân hàng với các hộ trên địa
trong huy động và cho vay vốn. NHTM cho c¸c tỉ chøc tÝn dơng tËp thĨ vay
1
1
để cho vay lại đối với các hộ trên địa bàn. Ngợc lại, vốn nhà rỗi của các hộ, cơ
sở kinh doanh trên địa bàn mà các tổ chức tín dụng tập thể huy động đợc,
trong trờng hợp vợt quá nhu cầu cho vay trên địa bàn thì các tổ chức tín dụng
tập thể cho các NHTM vay để điều hoà vốn trên quy mô rộng lớn hơn. Thông
qua mối quan hệ tín dụng giữa NHTM với các tổ chức tín dụng tấp thể, tín
dụng NHTM đà tác động gián tiếp đến các hộ trên những vùng xa xôi hẻo
lánh. Từ đó, tạo tiền đề để sản xuất kinh doanh ngày càng phát triển.
- Quan hệ giữa tín dụng nhà nớc với tín dụng ngân hàng và tín dụng tập
thể:
Nhà nớc huy động vốn thông qua tín dụng nhà nớc để thực hiện các chơng trình mục tiêu có tầm cỡ quốc gia, dới các hình thức trái phiếu Chính phủ,
trái phiếu kho bạc, công trái xây dựng Tổ quốc...
Trong quá trình chu chuyển, khi vốn tín dụng nhà nớc huy động đợc
cha đa ngay vào sử dụng, sẽ xuất hiện trạng thái chờ. Khi đó nguồn vốn này
hiện hữu trên tài tài khoản tại ngân hàng thơng mại sẽ tạo vốn cho ngân
hàng thơng mại sử dụng để cho vay đối với các chủ thể, kể cả các yêu cầu về
vốn của tín dụng tập thể, nhằm đáp ứng các yêu cầu phát triển KT-XH trên địa
bàn.
Vốn tín dụng nhà nớc hiện nay phần lớn đợc huy động thông qua hệ
thống Kho bạc Nhà nớc, có tài khoản tiền gửi tại NHTM. Trong nhiều trờng
hợp đây là bộ phận vốn chiếm tỷ trọng đáng kể trong nguồn vốn tín dụng ngân
hàng thơng mại.
- Quan hệ hợp tác và cạnh tranh trong nội bộ của tín dụng các ngân
hàng có trên địa bàn huyện:
Về lÃi suất cho vay: HiƯn nay c¬ chÕ vỊ l·i st cho vay cđa các tổ chức
tín dụng đều phải chấp hành quy chế của NHNN về lÃi suất cơ bản, đồng thời
thực hiện đúng cam kết của Hiệp hội Ngân hàng. Trong đó, NHCSXH đợc áp
dụng mức lÃi suất thấp hơn mặt bằng chung, và có thể thấp hơn lÃi suất cơ bản
của NHNN để phục vụ đối tợng vay vốn là các đối tợng chính sách xà hội, ngời nghèo, sinh viên học sinh... Cần thấy đây là điều kiện vừa đảm bảo cho tính
hợp tác, vừa đảm bảo cho sự cạnh tranh lành mạnh và hợp pháp giữa các tổ
chức tín dơng víi nhau.
1
2
Về phân vùng phục vụ: Đối tợng của tín dụng NHCSXH nh đà phân
tích trên, thuộc về các đối tợng chính sách xà hội, ngời nghèo, sinh viên, học
sinh.... Còn đối tợng của NHNo&PTNT là các đối tợng còn lại.
Tuy nhiên, việc phân định nói trên, đôi lúc, đôi nơi vẫn còn tình trạng
không rõ ràng, dẫn đến việc cho vay trùng lắp, chồng chéo. Khi đó, nếu không
có sự hợp tác chặt chẽ giữa các tổ chức tín dụng trên địa bàn về thông tin
khách hàng thì rũi ro là khó tránh khỏi.
Về tạo nguồn: Theo Thông t 04/2003/TT-NHNN, ngày 24/2/2003 của
Thống đốc NHNN về việc hớng dẫn các tổ chức tín dụng nhà nớc duy trì tiền
gửi tại NHCSXH quy định các ngân hàng thơng mại nhà nớc đều phải duy trì
số d tiền gửi tại NHCSXH để loại hình ngân hàng đặc biệt này đảm bảo duy
trì hoạt động an toàn. Ngợc lại, các phòng Giao dịch NHCSXH lại là một đầu
mối mở tài khoản tại chi nhánh NHNo&PTNT trên địa bàn, góp phần tạo
nguồn vốn để NHNo&PTNT cho vay.
Cạnh tranh hợp pháp trong phạm vi nội bộ tín dụng ngân hàng trên địa
bàn huyện hiện nay thể hiện ở các mặt: Thơng hiệu, lÃi suất, tiện ích và sản
phẩm dịch vụ, thái độ phục vụ, văn hoá doanh nghiệp, chính sách khách hàng
v.v.., đợc pháp luật nhà nớc đảm bảo và chỉ khi đó cạnh tranh mới có những
tác động tích cực đến sự phát triển KT-XH. Hoạt động cạnh tranh giữa các tổ
chức tín dụng càng gay gắt thì khách hàng là ngời đợc hởng lợi. Điều đó có
thể có lợi nhất thời cho các chủ thể kinh tế liên quan mà đôi khi gây khó khăn
cho các tổ chức tín dụng tham gia thị trờng, làm hạn chế vai trò đối với sự
phát triển KT-XH trên địa bàn. Do vậy, để đảm bảo sự phát triển hài hoà, các
tổ chức tín dụng cần phải xử lý tốt mối quan hệ giữa sự hợp tác và cạnh tranh
hợp pháp.
Trong điều kiện kinh tế thị trờng định hớng XHCN hiện nay ở nớc ta
quan hệ cạnh tranh giữa các hình thức tín dụng là tất yếu và đợc Nhà nớc đảm
bảo tính lành mạnh và hợp pháp, nhằm tránh việc cạnh tranh có thể gây tổn
hại ®Õn viƯc thùc hiƯn chÝnh s¸ch tiỊn tƯ qc gia, an toàn hệ thống các tổ
chức tín dụng và lợi ích hợp pháp giữa các bên [15, tr.102].
Theo Luật các tổ chức tín dụng 2004, hành vi cạnh tranh bất hợp pháp
bao gồm: Khuyến mại bất hợp pháp, thông tin sai sự thật làm tổn hại lợi ích
của tổ chức tín dụng khác và của khách hàng, đầu cơ lũng đoạn thị trờng tiền
tệ, vàng, ngoại tệ, v.v..
1
3
Hiện nay trớc yêu cầu hội nhập, thời điểm Việt Nam gia nhập WTO
đang đến gần, thì hoạt động của các tổ chức tín dụng trong nớc sẽ phải đối
mặt với thách thức to lớn của sự cạnh tranh quốc tế. Theo GS-TS Nguyễn Duy
Gia, đó là bớc ngoặc lịch sử vĩ đại bớc vào giai đoạn sống còn, giai đoạn
cạnh tranh khốc liệt [8, tr.15].
Đến lúc đó, do đòi hỏi của hội nhập kinh tế quốc tế, nhà nớc sẽ phải:
Xoá bỏ các bảo hộ đối với hoạt động ngân hàng trong nớc, nới lỏng các điều
kiện hoạt động của ngân hàng nớc ngoài, tuân thủ theo tiêu chuẩn và chuẩn
mực quốc tế, tạo sân chơi bình đẳng, công khai, minh bạch trong hoạt động
ngân hàng. Khi đó, các lợi thế hiện đang nghiêng về NHNo&PTNT, trên địa
bàn huyện sẽ dần dần biến mất, thay vào đó là môi trờng thông thoáng, thuận
lợi chia đều cho tất cả các bên tham gia thị phần tín dụng. Để giữ đợc vai trò
chủ đạo trên địa bàn huyện, NHNo&PTNT chỉ có một con đờng là cạnh
tranh, phát triển và hội nhập [8, tr.15], đòi hỏi sự đổi mới mạnh mẽ, tích cực
của bản thân ngành Ngân hàng, đồng thời Nhà nớc cần phải có những cơ chế
chính sách để hỗ trợ, giúp sức nh: tăng vốn điều lệ của NHNo&PTNT , các cơ
chế bảo hộ sản xuất nông nghiệp, các chính sách đòn bẩy khuyến nông,
khuyến lâm, ngTuy vậy, trên thực tế ở n
1.2. Vai trò của tín dụng Ngân hàng Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn và điều kiện đảm bảo phát huy vai trò của nó
đối với phát triển kinh tế - xà hội trên địa bàn huyện
1.2.1. Vai trò của tín dụng Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
nông thông đối với phát triển kinh tế - xà hội trên địa bàn huyện
Kết quả phân tích các hình thức tín dụng trên đây cho thấy đại bộ phận
huyện ở nớc ta hiện nay NHNo&PTNT là loại hình tín dụng NHTMNN chiếm
thị phần chủ yếu, thực hiện vai trò chủ đạo, chủ lực của kinh tế nhà nớc trong
phát triển nông nghiệp, nông thôn. Những vai trò đó thể hiện ở các mặt sau:
1.2.1.1. Đáp ứng nhu cầu về vốn cho mọi hình thức tổ chức sản xuất
kinh doanh, hạn chế nạn cho vay nặng lÃi
Là NHTMNN hoạt động chủ yếu trên địa bàn huyện, NHNo&PTNT
phải đáp ứng yêu cầu về vốn tín dụng cho tất cả các tổ chức, cá nhân, doanh
nghiệp trên địa bàn.
NHNo&PTNT trên địa bàn huyện luôn có bộ máy tổ chức màng lới
rộng khắp, ngoài các chi nhánh cấp 2, còn có các chi nhánh cấp 3, phòng Giao
1
4
dịch, các tổ cho vay lu độngTuy vậy, trên thực tế ở n Sự phát triển về số lợng và chất lợng hoạt động
của tổ chức mạng lới đà giúp cho quan hệ của các chủ thể và ngân hàng đợc
mở rộng và ngày càng đợc nâng cao.
NHNo&PTNT luôn luôn dẫn đầu về thị phần tín dụng và tiền gửi ở khu
vực nông nghiệp nông thôn. Vào thời điểm 31/12/2005 có đến 9,4 triệu hộ có
d nợ vay vốn NHNo&PTNT tơng ứng với 93 ngàn tỷ đồng, chiếm 75% tổng
số hộ nông dân trong toàn quốc, tiền gửi dân c tại NHNo&PTNT là 78.243 tỷ
đồng [31, tr.10]. Bằng cách đó, NHNo&PTNT đà trở thành lực lợng chính để
giải quyết tận gốc nạn cho vay nặng lÃi ở khu vực nông thôn.
1.2.1.2. Giải phóng các nguồn lực, khai thác tốt các tiềm năng, tạo
công ăn việc làm
Nớc ta là nớc đang phát triển, tiềm năng về đất đai, tài nguyên, lao
động là rất lớn. Để xây dựng đất nớc theo hớng CNH, HĐH đòi hỏi phải phát
huy mạnh mẽ các nguồn lực, tiềm năng thế mạnh sẵn có, bằng các chính sách
hợp lý. Trong đó, tín dụng của NHNo&PTNT phải đợc xem là công cụ đòn
bẩy thích hợp, góp phần động viên các nguồn lực vào sản xuất.
Từ đồng vốn tín dụng của NHNo&PTNT đà tác động vào việc khai thác
các nguồn lực tài nguyên thiên nhiên, đất đai, thổ nhỡng, lao động để tạo nên
những sản phẩm hàng hoá, mang lại lợi ích thiết thực cho ngời sản xuất kinh
doanh và ngời lao động địa phơng.
Mặt khác, trên địa bàn huyện ở nớc ta với lực lợng lao động dồi dào,
hàng năm có từ 5 - 6 triệu ngời không có đủ việc làm dới nhiều hình thái khác
nhau, đà tạo nên một áp lực rất lớn về việc làm. Giải quyết vấn đề đó hoàn
toàn không đơn giản, nhất thiết phải vận dụng nhiều con đờng, nhiều giải pháp
đồng bộ thì mới mang lại hiệu quả. Trong số các giải pháp đó, việc vận dụng
công cụ tín dụng ngân hàng, cụ thể là tín dụng của NHNo&PTNT mang lại
những hiệu quả thiết thực.
1.2.1.3. Thúc đẩy quá trình tích tụ và tập trung ruộng đất, đẩy nhanh
phát triển sản xuất hàng hoá
Từ sau các cuộc cải cách quan trọng, mang tính cách mạng trong sản
xuất nông nghịêp, mở đầu là Chỉ thị 100/CT của Ban Bí th và sau đó là Nghị
quyết 10/NQ của Bộ Chính trị, nông nghiệp ở nớc ta đợc cởi trói, hầu hết
các hộ sản xuất nông nghiệp trên địa bàn huyện đều có ruộng đất nhËn kho¸n
1
5
để sản xuất, cùng với cơ chế khoán hợp lý đà tạo nên những bớc phát triển vợt
bậc.
Tuy nhiên theo yêu cầu phát triển, để hớng đến nền sản xuất hàng hoá,
sản xuất nông nghiệp phải chuyển đổi cơ cấu giống và mùa vụ, quy hoạch các
vùng chuyên canh, tăng quy mô sản xuấtTuy vậy, trên thực tế ở n Đó cũng là quá trình vừa mang
tính tự phát, vừa mang tính tự giác dẫn đến tích tụ và tập trung ruộng đất.
Nhiều hộ có năng lực tổ chức sản xuất lớn, có vốn đà tìm cách mở rộng quy
mô sản xuất của mình. Cùng lúc đó, nhiều hộ thiếu điều kiện hơn đà nhợng lại
quyền sử dụng đất cho các hộ có nhu cầu, để chọn ngành nghề kinh doanh
phù hợp. Trong quá trình đó, vốn tín dụng của NHNo&PTNT đà đợc các nhà
đầu t sử dụng để mua lại quyền sử dụng đất, mở rộng quy mô sản xuất, đầu t
mua sắm máy móc, thiết bị, cải tiến quy trình sản xuất để tăng năng suất, đẩy
mạnh sản xuất hàng hoá.
Khi quy mô sản xuất đợc mở rộng, việc tích tụ và tập trung ruộng đất
càng lớn thì nhu cầu vốn tín dụng ngân hàng cũng tăng cao tơng ứng, càng
đẩy mạnh đợc sản xuất, sản lợng hàng hoá cũng đợc tăng cao, mở rộng cho
tiêu dùng và xuất khẩu.
Việc đổi mới cơ chế trong sản xuất nông nghiệp, áp dụng các thành tựu
khoa học công nghệ tiên tiến, hiện đại vào sản xuất, và nhất là việc sử dụng có
hiệu quả công cụ tín dụng vào các chính sách phát triển đà mang lại những
thành công rực rỡ trong sản xuất hàng hoá. Từ một nớc phải nhập khẩu lơng
thực, những năm 80 (Thế kỷ XX), đến nay nớc ta đà vơn lên trở thành nớc có
sản lợng xuất khẩu gạo vào hàng nhất, nhì của Thế giới.
1.2.1.4. Góp phần xây dựng kết cấu hạ tầng, ứng dụng khoa học
công nghệ tiên tiến vào đời sống kinh tế, văn hoá, xà hội ở địa phơng
Với u thế về thị phần trên địa bàn huyện, tín dụng của NHNo&PTNT
đà đáp ứng đợc phần lớn các nhu cầu tín dụng đối với tất cả các thành phần
kinh tế, các tổ chức, cá nhân và hộ gia đình, đáp ứng tất cả các yêu cầu của
sản xuất kinh doanh, thực hiện các dự án xây dựng kết cấu hạ tầng, các dự án
sử dụng nhiều lao động, ứng dụng đợc các công nghệ tiên tiến, tác động tích
cực vào quá trình CNH, HĐH nông nghiệp nông thôn, đa sánh sáng của các
thành tựu khoa học công nghệ hiện đại vào đời sống kinh tế, văn hoá, xà hội ở
địa phơng.
Các ®êng dÉn ®a vèn tÝn dơng NHNo&PTNT cho ph¸t triĨn nông
nghiệp, nông thôn là thông qua quan hệ tín dụng của: Các chủ đầu t, chủ dự án
1
6
với các chi nhánh NHNo&PTNT để thi công các công trình cải tạo, nâng cấp
hoặc làm mới về đờng sá, cầu cống, trờng học, các công trình thuỷ lợi, giao
thông nông thôn, lới điện, các cơ sở công cộng; Các tổ chức kinh tế, doanh
nghiệp, hộ gia đình vay vốn thực hiện các dự án phát triển làng nghề truyền
thống, chế biến nông sản có dây chuyền sản xuất, trang thiết bị và công nghệ
hiện đại; Các dự án phát triển kinh tế trang trại quy mô lớn, sử dụng nhiều lao
động, có cơ sở nghiên cứu ứng dụng các thành tựu khoa học công nghệ vào
sản xuất v.v..
1.2.1.5. Nâng cao năng lực sản xuất kinh doanh, tăng cờng hạch
toán kinh tế
Thực tiễn chứng minh đại bộ phận các chủ thể kinh tế trên địa bàn
huyện hiện nay đều có quan hệ tín dụng với NHNo&PTNT. Vốn tín dụng
ngân hàng là vốn có thời hạn, hoàn trả cả gốc và lÃi, điều đó đòi hỏi các chủ
thể vay vốn NHNo&PTNT phải tính toán cân nhắc sử dụng đồng vốn mang lại
hiệu quả cao nhất để vừa hoàn vốn cả gốc và lÃi cho ngân hàng, vừa mang lại
lợi nhuận cho mình. Từ đó, cùng với quy luật cạnh tranh trong nền kinh tế thị
trờng đòi hỏi tất cả các chủ thể phải biết tính toán, hạch toán, tiết kiệm chi
phí, nâng cao năng lực sản xuất kinh doanh, tăng cờng sức mạnh cạnh tranh,
hạ giá thành sản phẩm. Kết quả tất yếu là năng lực SXKD, khả năng hạch toán
kinh tế của các chủ thể kinh tế trên địa bàn huyện ngày càng đợc nâng cao.
Mặt khác, NHNo&PTNT không chỉ đầu t trực tiếp bằng nguồn vốn tự
có mà còn là trung gian tài chính, làm cầu nối, huy động các nguồn tiền
vốn nhàn rỗi cha sử dụng trên địa bàn (hoặc thông qua hoạt động điều tiết
nguồn vốn huy ®éng tõ níi thõa sang n¬i thiÕu cđa NHNo&PTNT ViƯt
Nam) để cho vay thực hiện các nhu cầu sản xuất, kinh doanh và đời sống
trên địa bàn huyện.
1.2.1.6. Góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thực hiện công nghiệp
hoá, hiện đại hoá
Do có vị trí quan trọng ở nông thôn, ngoài mục tiêu lợi nhuận, tín dụng
của NHNo&PTNT còn phải hớng vào các mục tiêu chơng trình phát triển của
Nhà nớc và địa phơng để xác lập đợc cơ cấu kinh tế hợp lý, đảm bảo sự phát
triển bền vững.
Vốn tín dụng của NHNo&PTNT trên địa bàn huyện còn tác động vào
quá trình lựa chọn đầu t, dịch chuyển vốn từ ngành này sang ngành khác, dẫn
1
7
đến bình quân hoá tỷ suất lợi nhuận, giảm sự độc quyền, thúc đẩy kinh tế
hàng hoá phát triển. Về phần mình, để đa vốn tín dụng của NHNo&PTNT vào
SXKD, Ngân hàng luôn luôn phải tính toán, lựa chọn các ngành mang lại lợi
nhuận cao, lựa chọn các doanh nghiệp, chủ thể kinh tế có năng lực quản lý và
tổ chức SXKD hiệu quả để đầu t. Chính điều này ®· lµm cho viƯc di chun
vèn tÝn dơng cđa NHNo&PTNT thích ứng với cơ cấu ngành kinh tế, phát huy
sự phát triển các ngành mũi nhọn.
Ngoài ra, tiến trình CNH, HĐH luôn đòi hỏi về vốn. Trong khi khả
năng tích luỹ của các bộ phận trong nền kinh tế còn thấp, thị trờng vốn cha đủ
mạnh thì vốn từ tín dụng của NHNo&PTNT trong nhiều trờng hợp là chủ lực
của hoạt động SXKD và đầu t phát triển.
Tóm lại, bằng sự hiện diện đều khắp của mình trên địa bàn huyện, chủ
yếu là khu vực nông nghiệp, nông thôn, tín dụng của NHNo&PTNT đà luôn là
động lực tích cực của sự phát triển, trở thành thành tố không thể thiếu, đồng
hành với sự phát triển của nền kinh tế nói chung và sự phát triển KT-XH trên
địa bàn huyện nói riêng.
1.2.2. Những điều kiện đảm bảo để phát huy vai trò của tín dụng
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đối với sự phát triển
kinh tế - xà hội trên địa bàn huyện
Trong điều kiện nền kinh tế thị trờng định hớng XHCN, tín dụng ngân
hàng nói chung và tín dụng của NHNo&PTNT luôn là động lực rất quan trọng
cho sự phát triển đúng hớng và mạnh mẽ cđa KT-XH. Tuy nhiªn, trong mèi
quan hƯ biƯn chøng, hiĨn nhiên tín dụng của NHNo&PTNT vẫn phải chịu sự
tác động trở lại từ các mặt của đời sống kinh tế, chính trị, xà hội trên địa bàn
mà nó phục vụ.
Để tín dụng của NHNo&PTNT thể hiện đầy đủ các vai trò tích cực đối với
phát triển KT-XH ở huyện đòi hỏi phải có những điều kiện cần thiết sau đây:
Một là, phải có cơ chế chính sách tín dụng phù hợp với yêu cầu phát
triển kinh tế từng thời kỳ.
Tín dụng ngân hàng luôn luôn là một công cụ đắc lùc phơc vơ cho
chÝnh s¸ch tiỊn tƯ qc gia. ChÝnh sách tín dụng của NHNo&PTNT trên địa
bàn huyện phải phụ thuộc vào cơ chế chính sách sử dụng công cụ tín dụng của
Nhà nớc và Chính quyền địa phơng sở tại. Hay nói cách khác, mục tiêu định
hớng của chính sách tín dụng chịu sự điều tiết của mục tiêu định hớng phát
triển KT-XH của nhà nớc và của địa phơng sở tại.
1
8
Một trong những chính sách và giải pháp lớn để thực hiện mục tiêu phát
triển kinh tế - xà hội 5 năm 2006 2010 do Đại hội Đảng toàn quốc Lần thứ
X đề ra là: thực hiện các nguyên tắc của thị trờng, hình thành đồng bộ các
loại thị trờng và thể chế kinh tế thị trờng định hớng XHCN [6, tr.187].
Giải pháp thuộc chính sách tiền tệ tín dụng là phải ổn định giá trị đồng
tiền, kiểm soát lạm phát, góp phần tăng trởng kinh tế và đảm bảo an ninh hệ
thống các ngân hàng và tổ chức tín dụng. Và để đảm bảo an ninh hệ thống
các ngân hàng và tổ chức tín dụng, Văn kiện Đại hội Đảng X tiếp tục chỉ rõ
Nâng cao chất lợng tín dụng, khả năng sinh lời, xử lý nhanh nợ đọng, giảm tỷ
lệ nợ xấu xuống mức an toàn; tăng vốn tự có của ngân hàng thơng mại đạt
chuẩn mực quốc tế. Tạo điều kiện thuận lợi cho dân c và doanh nghiệp tiếp
cận với các sản phẩm và tiện ích ngân hàng. Xây dựng các ngân hàng thơng
mại nhà nớc lớn mạnh về mọi mặt, đủ sức làm nòng cốt trong hệ thống ngân
hàng thơng mại trong cơ chế thị trờng, đảm bảo cho sự cạnh tranh lành mạnh
giữa các tổ chức tín dụng [6, tr.249].
Ngoài ra còn có các điều kiện khác, nh sự đảm bảo về an ninh, quốc
phòng, trật tự an toàn xà hội, d luận xà hội, khả năng phòng chống thiên tai,
dịch bệnh của chính quyền và nhân dân, môi trờng về giáo dục, y tế v.vTuy vậy, trên thực tế ở n
Chính sách vĩ mô của Nhà nớc về tín dụng cụ thể hoá đờng lối của
Đảng, tạo ra những điều kiện, môi trờng pháp lý để đổi mới, cơ cấu lại hoạt
động ngân hàng theo hớng hiện đại và hội nhập. Quyết định Số 67/1999/QĐTTg, ngày 30/3/1999 của Thủ tớng Chính phủ về một số chính sách tín dụng
ngân hàng phục vụ phát triển nông nghiệp và nông thôn là một văn bản điển
hình, cụ thể hoá các chính sách tín dụng nói trên, nhằm đẩy mạnh sự phát triển
KT-XH khu vực nông nghiệp nông thôn, thông qua công cụ đòn bẩy tín dụng.
Nh vậy, cơ chế chính sách của Đảng là phải tạo điều kiện thuận lợi để
ngân hàng thơng mại nhà nớc phát triển và đủ sức làm nòng cốt trong hệ
thống ngân hàng thơng mại. Tuy nhiên, việc tạo điều kiện thuận lợi đó lại
phụ thuộc rất lớn vào việc triển khai các cơ chế chính sách của các cấp chính
quyền địa phơng sở tại thuộc địa bàn mà chi nhánh NHNo&PTNT phục vụ.
Mặt khác, quan hệ tín dụng là quan hệ bị ràng buộc bởi những nghĩa vụ
về kinh tế. Nhng kinh tế và sự phát triển kinh tế lại là đối tợng quản lý và cũng
là mục tiêu của các cơ chế chính sách phát triển. Nếu quan hệ đó bị phá vỡ, ít
nhiều sẽ trực tiếp ảnh hởng đến đời sống kinh tế của một cá nhân, một bộ
phận và có thể lan toả ra toàn bộ đời sống kinh tế và cả xà hội.
1
9
Thực tiễn cho thấy không phải địa phơng nào chính quyền sở tại cũng
nhìn nhận đầy đủ nội dung trên. Thậm chí ở nhiều nơi, nhiều cấp vẫn còn có t
tởng đánh đồng vai trò của NHNo&PTNT hay của ngân hàng thơng mại nhà
nớc nh một doanh nghiệp kinh doanh bình thờng lấy lợi nhuận làm mục tiêu
chính.
Chỉ khi NHNo&PTNT đợc nhìn nhận đúng đắn vị trí của nó trong nền
kinh tế để có những cơ chế chính sách hỗ trợ cần thiết thì tín dụng của
NHNo&PTNT mới có điều kiện phát huy tốt đợc vai trò tích cực của mình đối
với sự phát triển KT-XH trên địa bàn huyện. Trong trờng hợp ngợc lại, thì
NHNo&PTNT sẽ khó khăn hơn trong hoạt động làm bà đỡ cho sự phát triển
và nh vậy KT-XH địa phơng cũng khó có thể phát triển đợc một cách tối u và
toàn diện.
Hai là, có bộ máy hành pháp đủ mạnh, giữ vững kỷ cơng pháp luật của
Nhà nớc.
Trên cơ sở luật pháp, chính sách phù hợp, việc giữ vững kỷ cơng pháp
luật tại một địa phơng đợc xem nh những phép tắc tạo nên trật tự, đảm bảo
tính nghiêm minh của quá trình thực thi pháp luật trên mọi bình diện của đời
sống xà hội ở địa phơng đó. Kỷ cơng pháp luật trên địa bàn huyện không chỉ
là điều kiện đảm bảo cho tín dụng của NHNo&PTNT mà còn đảm bảo cho tất
cả các quan hệ kinh tế nói chung, góp phần vào sự phát triển bền vững của tất
các các lĩnh vực kinh tÕ, chÝnh trÞ, x· héi...
TÝn dơng cđa NHNo&PTNT võa là quan hệ kinh tế nhng đồng thời
cũng vừa là quan hƯ d©n sù cã tÝnh x· héi rÊt cao, giữa một bên là
NHNo&PTNT và bên còn lại là đông đảo các tâng lớp dân c, các thành phần
kinh tế, các tổ chức, cá nhân trên địa bàn. Do đó, nếu kỷ cơng pháp luật không
đợc giữ vững, tình trạng trốn nợ, chối nợ trong quan hệ tín dụng xảy ra tràn
lan thì hiện tợng xấu của dây chuyền tâm lý rất dễ bùng phát, khi đó tác hại
của nó đối với KT-XH rất khó lờng.
Để giữ vững kỷ cơng pháp luật trên địa bàn huyện nhất thiết phải có bộ
máy hành pháp đủ mạnh để đẩy mạnh các hoạt động giám sát và thực thi pháp
luật, tăng cờng công tác giáo dục pháp luật, nâng cao nhận thức và ý thức chấp
hành luật pháp của ngời dân. Do đó, cần phải nâng cao năng lực công tác của
các cơ quan bảo vệ pháp luật nh viện kiểm sát, toà án, an ninh, hải quan...
đồng thời đẩy mạnh hoạt động giám sát của các tổ chức mặt trận, đoàn thể.
2
0
Ba là, nhu cầu phát triển kinh tế và trình độ văn hoá kinh doanh trên
địa bàn huyện.
Nhu cầu phát triĨn kinh tÕ cđa tõng hé, tõng c¬ së kinh doanh là điều
kiện cần để mở rộng phạm vi và tăng qui mô khối lợng tín dụng của
NHNo&PTNT trên địa bàn huyện. Nhu cầu phát triển kinh tế càng cao thì đòi
hỏi tín dụng của NHNo&PTNT phải phát triển tơng ứng cả về quy mô và chất
lợng thì mới có thể đáp ứng đợc yêu cầu. Khi đó, sự phát triển tơng ứng trở
thành sự đảm bảo cho tín dụng của NHNo&PTNT phát huy tốt vai trò của
mình đối với KT-XH địa phơng.
Trình độ văn hoá kinh doanh của các chủ thể kinh tế thể hiện khả năng
dự báo, nắm bắt tình hình giá cả thị trờng để tính toán đợc các yếu tố chi phí
đầu vào, xác định hiệu quả kinh doanh cho từng mặt hàng. Từ đó, quyết định
mở rộng quy mô SXKD hoặc chuyển sang kinh doanh mặt hàng khác. Ngoài
ra, văn hoá kinh doanh còn thể hiện ở trình độ hiểu biết và ứng dụng khoa học
công nghệ vào sản xuất kinh doanh, năng lực xây dựng và điều hành kế hoạch,
dự án SXKD, hạch toán kinh tế, trình độ am hiểu pháp luật, am hiểu về ngân
hàng và đặc biệt là ý thức giữ gìn chữ tín trong quan hệ tín dụng với
NHNo&PTNT.
Trình độ văn ho¸ kinh doanh cđa c¸c chđ thĨ kinh tÕ cã quan hệ tín
dụng với NHNo&PTNT sẽ tác động một cách trực tiếp vào quá trình thực hiện
các hợp đồng tín dụng đà ký kết. Chỉ khi các hợp đồng tín dụng đợc thực hiện
nghiêm túc thì vai trò tích cực của tín dụng đối với sự phát triển KT-XH mới
đợc thực hiện đầy đủ.
Bốn là, năng lực hoạt động của NHNo&PTNT.
V.I. Lênin nói Không có những ngân hàng lớn thì sẽ không thể thực
hiện đợc CNXH [16, tr.404]. Do vậy, để KT-XH phát triển, không thể không
xây dựng những ngân hàng đủ mạnh.
Trong tiến trình phục vụ cho sự phát triển của KT-XH địa phơng, năng
lực hoạt động của NHNo&PTNT là một nhân tố quan trọng bậc nhất, là điều
kiện tiên quyết hàng đầu để gắn kết với các điều kiện khác. Hoạt động của
NHNo&PTNT thể hiện chủ yếu ở các mặt: Chính sách tín dụng, nguồn vốn và
khả năng huy động nguồn vốn, các loại hình dịch vụ bổ trợ, hệ thống cơ cấu tổ
chức tín dụng, năng lực của đội ngũ cán bộ.
- Chính sách tín dụng cđa NHNo&PTNT - theo Sỉ tay tÝn dơng
NHNo&PTNT, lµ “hƯ thống các chủ trơng, định hớng quy định chi phối ho¹t