Tải bản đầy đủ (.docx) (73 trang)

Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại nhà máy gốm xây dựng cẩm thanh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (435.04 KB, 73 trang )

Trờng Cao đẳng công nghiệp Hà Nội

Khoa kinh tế

Lời nói đầu
I. Sự cần thiết của việc nghiên cứu đề tài Kế toán tập hợp chi
phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Nhà máy gốm xây dựng
Cẩm Thanh . .

1. Mục đích của việc nghiên cứu
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế khu vực và thÕ giíi,nỊn kinh tÕ ViƯt
Nam cịng cã sù chun biÕn rõ rệt. Trớc đây, các doanh nghiệp chủ yếu là của
nhà nớc với cơ chế tập chung bao cấp nên ì ạch, khó phát triển. Đến nay, các
doanh nghiệp xuất hiện ngày càng nhiều không chỉ là doanh nghiệp của nhà nớc
mà chủ yếu là của các thành phần kinh tế khác nh: doanh nghiệp t nhân, công ty
trách nhiệm hữu hạn, doanh nghiệp liên doanh, doanh nghiệp có vốn đầu t nớc
ngoài....Bên cạnh đó, các doanh nghiệp nhà nớc hầu hết cũng đang cổ phần hoá.
Các doanh nghiệp này đều phải tự hạch toán và tự chịu trách nhiệm về kết quả
kinh doanh. Điều này bắt buộc các nhà quản lý doanh nghiệp phải luôn tìm cách
để làm sao chi phí bỏ ra ít nhất nhng có khả năng thu lợi nhiều nhất.
Mặt khác, trong nền kinh tế thị trờng các doanh nghiệp không thể tránh
khỏi sự cạnh tranh. Thùc tÕ ®· cho thÊy, cã rÊt nhiỊu doanh nghiƯp không thể
đứng vững đợc nên đà phải phá sản. Tuy nhiên cũng có những doanh nghiệp phát
triển ngày càng mạnh và càng có u thế không chỉ ở thị trờng trong nớc mà còn cả
thị trờng khu vực và thế giới. Có đợc sự thành công này là do các nhà quản trị
doanh nghiệp biết tận dụng thời cơ, nắm bắt đợc nhu cầu của thị trờng và quản lý
sản xuất kinh doanh có hiệu quả. Một trong những biện pháp đợc coi là hữu hiệu
mà rất nhiều các doanh nghiệp đà và đang làm là quản lý tốt chi phí sản xuất, từ
đó có thể tiét kiệm đợc chi phí, hạ đợc giá thành sản phẩm. Đặc biệt trong ®iỊu
kiƯn hiƯn nay, ViƯt Nam ®ang më cưa thu hót vốn đầu t của nớc ngoài và hội
nhập với nền kinh tế khu vực và thế giới,chuẩn bị tham gia vào các tổ chức nh:


AFTA, WTO.....sẽ đặt các doanh nghiệp Việt Nam vào cuộc cạnh tranh gay gắt
hơn. Vậy câu hỏi đặt ra cho các doanh nghiệp Việt Nam phải làm sao để sản
phẩm của mình có thể cạnh tranh đợc với sản phẩm của các doanh nghiệp nớc
ngoài? Thực tề cho thấy, giá bán là một trong những vũ khí cạnh tranh rất lợi hại.
Với cùng một sản phẩm nhng sản phẩm của doanh nghiệp nào tốt, mẫu mà đẹp,
giá bán lại hạ thì sẽ khuyến khìch ngời tiêu dùng mua nhiều hơn ở các doanh
nghiệp khác. Từ đó làm tăng khối lợng tiêu thụ, tăng doanh thu dẫn đến tăng lợi
nhuận. Tuy vậy, trong cạnh tranh làm mạnh giá bán chỉ có thể hạ khi mà doanh
Bùi Thị Thanh Ngọc
Lớp CĐKT1 -K4

Luận Văn Tốt Nghiệp


Trờng Cao đẳng công nghiệp Hà Nội

Khoa kinh tế

nghiệp tiết kiệm đợc chi phí, hạ đợc giá thành sản phẩm. Vì thế một mục tiêu
quan trọng đối với hầu hết các chủ doanh nghiệp là phải quản lý tốt chi phí và giá
thành.
Trong thời gian thực tập tại Nhà máy gốm xây dựng Cẩm Thanh, đối diện
với thực trạng quản lý kinh tÕ, sù quan t©m cđa doanh nghiƯp vỊ vấn đề chi phí và
giá thành, kết hợp với nhận thức của bản thân về tầm quan trọng của vấn đề và
mong muốn rằng qua đây em có thể củng cố và nâng cao nhận thức của mình về
việc tổ chức công tác kế toán chi phí và giá thành sản phẩm. Chính vì vậy em đÃ
lựa chọn đề tài Tổ chức công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm tại Nhà máy gốm xây dựng Cẩm Thanh ..
2. Đối tợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tợng nghiên cứu: Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành

sản phẩm.
Phạm vi nghiên cứu: nghiên cứu những vấn đề chung về tập hợp chi phí giá
thành sản phẩm, công tác tính giá thành sản phẩm ở Nhà máy gốm xây dựng
Cẩm Thanh trong hai tháng (từ 20/6/2005 13/8/2005).
3. Phơng pháp nghiên cứu
Đề tài này đợc nghiên cứu dựa trên cơ sở lý luận kết hợp với thực tiễn về
việc hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại doanh nghiệp. Từ
đó dùng phơng pháp phân tích nêu lên những quan điểm còn hạn chế và tồn tại,
đồng thời rút ra phong hớng và biện pháp hoàn thiện cho việc tổ chức công tác
kế toán tại Nhà máy gốm xay dựng Cẩm Thanh.
4. Những đóng góp chính của luận văn
Nêu thực trạng tổ chức công tác chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Nhà
máy gốm xây dựng Cẩm Thanh. Làm sáng tỏ các lý luận liên quan đến đề tài
thực tập, phân tích những u điểm và hạn chế trong tổ chức hạch toán kế toán tập
hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm. Từ đó đa ra các phơng hớng hoàn thiện
và các giải pháp có thể giúp doanh nghiệp trong việc tập hợp chi phí và tính giá
thành.
II. Bố cục của luận văn
Bản luận văn này của em ngoài phần mở đầu và kết luận thì có 3 chơng:
- Chơng I: Lý luận chung về tổ chức công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm trong các doanh nghiệp sản xuất.

Bùi Thị Thanh Ngọc
Lớp CĐKT1 -K4

Luận Văn Tốt NghiÖp


Trờng Cao đẳng công nghiệp Hà Nội


Khoa kinh tế

- Chơng II: Thực trạng tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuấtvà tính
giá thành sản phẩm tại Nhà máy gốm xây dựng Cẩm Thanh.
- Chơng III: Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm tại Nhà máy gốm xây dựng Cẩm Thanh.
Bản luận văn này đợc hoàn thành với sự hớng dẫn trực tiếp của thầy chủ
nhiệm Nguyễn Quốc Cẩn và sự giúp đỡ tận tình của Ban giam đốc, các cán bộ
phòng kế toán của Nhà máy. Em xin cám ơn về sự hớng dẫn nhiệt tình của thầy
Nguyễn Quốc Cẩn và các cán bộ trong nhà máy đà tạo mọi điều kiện giúp đỡ em
hoàn thành tốt bản luận văn này.

Chơng I
Lý luận chung về tổ chức công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm trong các doanh nghiệp sản xuất
I. sự cần thiết phải tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm
1. Bản chất của chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
1.1 Bản chất của chi phí sản xuất
Hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp thực chất là sự vận động
kết hợp tiêu dùng, chuyển đổi các yếu tố sản xuất kinh doanh để tạo ra các sản
phẩm, công việc, lao vụ nhất định. Trong quá trình đó các yếu tố sản xuất kinh
doanh bị hao phÝ bao gåm: hao phÝ vỊ lao ®éng sèng(tiỊn lơng) và lao động vật
hoá(khấu hao tài sản cố định, chi phí về nguyên vật liệu...). Ngoài ra, còn bao
gồm một số khoản, mà thực chất là một phần giá trị mới sáng tạo ra( BHXH,
BHYT, KPCĐ...) cũng đợc tính vào chi phí.
Vậychi phí của doanh nghiệp có thể đợc hiểu là toàn bộ hao phí về lao
động sống, lao động vật hoá và các chi phí cần thiết khác mà doanh nghiệp phải

Bùi Thị Thanh Ngọc

Lớp CĐKT1 -K4

Luận Văn Tèt NghiÖp


Trờng Cao đẳng công nghiệp Hà Nội

Khoa kinh tế

chi ra trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, đợc biĨu hiƯn b»ng tiỊn vµ
tÝnh trong mét thêi kú nhÊt đinh.
Độ lớn của chi phí sản xuất là một đại lợng xác định và phụ thuộcvào hai
yếu tố chủ yếu: Khối lợng của các yếu tố sản xuất đà tiêu hao trong kỳ và giá cả
của một đơn vị yếu tố sản xuất đà hao phí trong kỳ.
Để thấy rõ hơn bản chất của chi phí cần phân biệt chi phí với chi tiêu: Chi
tiêu là sự giảm đi thuần tuý của tài sản, không kể tài sản đó dùng vào việc gì và
dùng nh thế nào. Còn chi phí trong kỳ của doanh nghiệp bao gồm toàn bộ phần
tài sản tiêu dùng hết cho quá trình sản xuất kinh doanh trong kỳ. Ngoài ra, chi
phí còn bao gồm cả số chi tiêu dùng cho quá trình sản xuất kinh doanh trong kỳ,
rồi bao gồm cả phần chi tiêu dùng cho quá trình sản xuất kinh doanh tính nhập
hoặc phân bổ vào chi phí trong kỳ.
Nh vậy, giữa chi phí và chi tiêu có mối quan hệ mật thiết với nhau, chi tiêu
là cơ sở phát sinh của chi phí, không có chi tiêu thì không có chi phí. Đồng thời
có sự khác nhau về lợng và thời điểm phát sinh có những khoản chi tiêu kỳ này
nhng tính vào chi phÝ kú sau(chi mua nguyªn, vËt liƯu vỊ nhËp kho nhng cha sử
dụng) và có những khoản tính vào chi phí kỳ này nhng thực tế cha chi tiêu(chi
phí phải trả). Mặt khác, chi phí phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh đợc
tài trợ từ vốn kinh doanh và đợc bù đắp từ thu nhập hoạt động sản xuất kinh
doanh. Còn chi tiêu có thể không gắn liền với hoạt động sản xuất kinh doanh, vì
vậy nó đợc bù đắp từ nhiều nguồn khác nhau, có thể lấy từ quỹ phúc lợi, từ trợ

cấp nhà nớc...và không đợc bù đắp toàn bộ bằng thu nhập hoạt động sản xuất
kinh doanh. Sở dĩ có sự khác biệt giữa chi tiêu và chi phí trong các doanh nghiệp
là do đặc điểm tính chất vận động và phơng thức chuyển dịch giá trị của từng loại
tài sản vào quá trình sản xuất và yêu cầu kỹ thuật hạch toán chúng.
1.2 Bản chất của giá thành sản phẩm
Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền toàn bộ những hao phí về lao
động sống, lao động vật hoá và các chi phí cần thiết khác tính trên một khối lợng
sản phẩm, lao vụ, dịch vụ đà hoàn thành nhất định.
Giá thành sản phẩm là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp, phản ánh kết quả sử
dụng tài sản, vật t, lao động và tiền vốn trong quá trình sản xuất, cũng nh tính
đúng đắn của các giải pháp tổ chức kinh tế, kỹ thuật và công nghệ mà doanh
nghiệp đà sử dụng nhằm nâng cao năng suất lao động, chất lợng sản xuất, hạ thấp

Bùi Thị Thanh Ngọc
Lớp CĐKT1 -K4

Luận Văn Tèt NghiÖp


Trờng Cao đẳng công nghiệp Hà Nội

Khoa kinh tế

chi phí và tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp. Giá thành còn là một căn cứ quan
trọng để định giá bán và xác định hiệu quả kinh tế của hoạt động sản xuất.
Về mặt bản chất, chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là biểu hiện hai
mặt của quá trình sản xuất kinh doanh, đều cùng biểu hiện bằng tiền những hao
phí về lao động sống, lao động vật hoá và các chi phí khác doanh nghiệp chi ra
cho quá trình sản xuất chế tạo sản phẩm. Tuy nhiên, giữa chúng có sự khác nhau
về phạm vi giới hạn:

Chi phí sản xuất gắn với một thời kì nhất định, vừa liên quan đến sản phẩm
hoàn thành, vừa liên quan đến sản phẩm cha hoàn thành. Còn giá thành sản phẩm
là chi phí sản xuất gắn liền với sản phẩm, lao vụ, dịch vụ đà hoàn thành.
Xét trong một thời kỳ nhất định độ lớn của tổng chi phí sản xuất và tổng
giá thành sản phẩm cũng khác nhau. Nó chịu ¶nh hëng bëi chªnh lƯch cđa chi
phÝ s¶n xt dë dang đầu kỳ, cuối kỳ, thể hiện ở công thức sau:
Zsp = D®k + C – Dck
NÕu D ®k = Dck thì Zsp = C
Trong đó:
Zsp: Giá thành sản phẩm
Dđk: Chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ
C : Chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ
Dck: Chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ
Trong công thức trên, giá thành sản phẩm đợc hiểu là giá thành sản xuất,
chi phí bao gồm các chi phí liên quan đến quá trình sản xuất, chế tạo sản phẩm;
không bao gồm chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp mà các chi phí
này sẽ đợc tính vào thu nhập của số sản phẩm, lao vụ, dịch vụ đà tiêu thụ trong
kỳ để xác định kết quả.
2. Phân loại chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
2.1 Phân loại chi phÝ s¶n xuÊt
Chi phÝ s¶n xuÊt kinh doanh bao gåm nhiều loại khác nhau về mục đích,
công dụng, tính chất, về địa điểm phát sinh chi phí...Mặt khác, thông tin về chi
phí sản xuất, giá thành sản phẩm đợc cung cấp chi các đối tợng sử dụng thông tin
khác nhau về mục đích sử dụng thông tin cũng rất khác nhau. Vì vậy, để có thể
kiểm soát đợc chi phí, để phục vụ cho công tác tính giá thành, xác định kết quả
kinh doanh và lập báo cáo tài chính, để đáp ứng đợc nhu cầu của các đối tợng sử

Bùi Thị Thanh Ngọc
Lớp CĐKT1 -K4


Luận Văn Tốt Nghiệp


Trờng Cao đẳng công nghiệp Hà Nội

Khoa kinh tế

dụng thông tin thì cần thiết phải phân loại chi phí. Tuỳ đặc điểm của từng loại
doanh nghiệp mà có thể phân loại theo các tiêu thức sau:
2.1.1 Phân loại chi phí sản xuât kinh doanh theoyếu tố đầu vào của quá trình
sản xuất kinh doanh ở doanh nghiệp
Theo cách phân loại này thì toàn bộ chi phí sản xuất kinh doanh đợc chia
thành: chi phí ban đầu và chi phí luân chuyển nội bộ.
+ Chi phí ban đầu: Là các chi phí doanh nghiệp phải lo liệu, mua sắm
chuẩn bị từ lúc đầu để tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh. Toàn bộ chi
phí ban đầu đợc chia thành các yếu tố chi phí sau:
- Chi phí nguyên vật liệu: là toàn bộ chi phí về nguyên vật liệu chính- phụ ,
phụ tùng thay thế...
- Chi phí nhân công: là toàn bộ số tiền lơng phải trả và các khoản trích
theo lơng phải trả cho ngời lao động.
- Chi phí khấu hao tài sản cố định: phản ánh tổng số khấu hao tài sản cố
định phải trích trong kỳ.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: là toàn bộ số tiền đà trả cho ngời cung cấp
dịch vụ mua ngoài phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Chi phí khác bằng tiền: là các chi phí khác dùng cho sản xuất ngoài các
yếu tố trên.
+ Chi phí luân chuyển nội bộ: Là các chi phí phát sinh trong quá trình
phân công va hiệp tác lao động trong nội bộ doanh nghiệp.
* Tác dụng: Cách phân loại này có ý nghĩa rất quan trọng đối với quản lý vĩ mô
cũng nh đối với quản trị doanh nghiệp:

- Chi phí sản xuất kinh doanh theo yếu tố đầu vào là cơ sở để lập và kiểm
tra việc thực hiện dự đoán chi phí sản xuất kinh doanh theo yếu tố.
- Là cơ sở để lập kế hoạch cân đối trong phạm vi toàn bộ nền kinh tế quốc
dân cũng nh ở từng doanh nghiệp.
- Là cơ sở xác định mức tiêu hao vËt chÊt, tÝnh thu nhËp qc d©n cđa tõng
doanh nghiệp, ngành và toàn bộ nền kinh tế.
2.1.2 Phân loại chi phí theo mục đích, công dụng kinh tế của chi phí
Căn cứ vào mục đích của từng hoạt động, công dụng kinh tế của từng loại
chi phí thì toàn bộ chi phí sản xuất kinh doanh đợc chia thành: chi phí hoạt động
chính và phụ, chi phí khác.

Bùi Thị Thanh Ngọc
Lớp CĐKT1 -K4

Luận Văn Tốt Nghiệp


Trờng Cao đẳng công nghiệp Hà Nội

Khoa kinh tế

a_Chi phí hoạt động chính và phụ: bao gồm chi phí tạo ra doanh thu bán hàng
của hoạt động sản xuất kinh doanh. Căn cứ vào chức năng công dụng của chi phí,
các khoản chi phí này đợc chia thành chi phí sản xuất và chi phí ngoài sản xuất.
- Chi phí sản xuất: Là toàn bộ hao phí về lao động sống, lao động vật hoá
và các chi phí cần thiết khác mà doanh nghiệp bỏ ra có liên quan đến việc chế tạo
sản phẩm, lao vụ, dịch vụ trong một thời kì nhất định và đợc biểu hiện bằng tiền.
Chi phÝ s¶n xt cđa doanh nghiƯp bao gåm:
+ Chi phÝ nguyªn vËt liƯu trùc tiÕp: nguyªn vËt liƯu chÝnh, vËt liệu phụ,
nhiên liệu...sử dụng trực tiếp vào việc sản xuất, chế tạo sản phẩm.

+ Chi phí nhân công trực tiếp: là chi phí về tiền lơng và các khoản trích
theo lơng của công nhân trực tiếp sản xuất.
+ Chi phí sản xuất chung: Chi phí dùng cho hoạt động sản xuất chung tại
các bộ phận sản xuất( phân xởng, đội, trại) gồm chi phí nhân viên phân xởng, chi
phí vật liƯu, chi phÝ dơng cơ s¶n xt, chi phÝ khÊu hao tài sản cố định, chi phí
dich vụ mua ngoài, chi phí khác bằng tiền.
- Chi phí ngoài sản xuất:
+ Chi phí bán hàng: gồm toàn bộ các khoản chi phí phát sinh liên quan đến
việc tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ trong kỳ.
+ Chi phí quản lý doanh nghiệp: bao gồm toàn bộ các khoản chi phí phát
sinh liên quan đến quản trị kinh doanh và quản lý hành chính trong phạm vi toàn
doanh nghiệp mà không tách đợc cho bất kỳ hoạt động hay phân xởng nào.
b_ Chi phí khác: gồm chi phí hoạt động tài chính và chi phí bất thờng.
* Tác dụng:
- Cách phân loại này có tác dụng giúp cho các nhà quản trị trong việc
quản lý chi phí theo định mức, dự toán chi phí.
- Là cơ sở cho kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
theo khoản mục, là căn cứ để phân tích tình hình thực hiện kế hoạch giá thành.
2.1.3 Phân loại chi phí sản xuất trong mối quan hệ với khối lợng hoạt động
Theo cách phân loại này, chi phí s¶n xuÊt gåm:
- Chi phÝ kh¶ biÕn: biÕn phÝ tû lƯ, biÕn phÝ kh«ng tû lƯ
- Chi phÝ bÊt biÕn: định phí tuyệt đối, định phí tơng đối, định phí bắt buộc,
định phí không bắt buộc.
- Chi phí hỗn hợp

Bùi Thị Thanh Ngọc
Lớp CĐKT1 -K4

Luận Văn Tốt Nghiệp



Trờng Cao đẳng công nghiệp Hà Nội

Khoa kinh tế

* Tác dụng: Cách phân loại này có ý nghĩa lớn đối với quản trị kinh doanh, phân
tích điểm hoà vốn và phục vụ cho việc ra quyết định quản lý cần thiết để hạ giá
thành sản phẩm, nâng cao hiệu quả kinh doanh.
2.1.4 Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh theo mối quan hệ với qui trình
công nghệ sản xuất sản phẩm và quá trình kinh doanh
Theo cách phân loại này chi phí sản xuất kinh doanh bao gồm:
- Chi phí cơ bản: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực
tiếp, khấu hao tài sản cố định dùng trực tiếp vào sản xuất chế tạo sản phẩm.
- Chi phí chung: chi phí quản lý ở các phân xởng sản xuất, chi phí quản lý
doanh nghiệp.
* Tác dụng: Cách phân loại này giúp các nhà quản trị doanh nghiệp xác định đợc
phơng hớng itết kiệm chi phí, hạ thấp giá thành sản phẩm.
2.1.5 Phân loại chi phí s¶n xt kinh doanh theo mèi quan hƯ cđa chi phí với
các khoản mục trên báo cáo tài chính
Căn cứ vào ý nghĩa của chi phí trong giá thành sản phẩm và để thuận tiện
cho việc tính giá thành toàn bộ, chi phí đợc phân theo khoản mục. Theo cách
phân loại này chi phí sản xuất kinh doanh đợc chia thành: chi phí sản phẩm và
chi phí thời kỳ.
- Chi phí sản phẩm gồm: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân
công trực tiếp, chi phí sản xuất chung.
- Chi phí thời kỳ gồm: chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.
2.1.6 Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh theo khả năng quy nạp chi phí
vào đợng tợng kế toán chi phí
Theo cách này chi phí sản xuất kinh doanh đợc chia thành 2 loại: chi phí
trực tiếp, chi phí gián tiếp

Ngoài ra, còn có thể phân loại theo thẩm quyền ra quyết định và các chi
phí trong lựa chọn phơng án.
2.2 Phân loại giá thành sản phẩm
Cùng với việc phân loại chi phí giúp cho việc nghiên cứu và quản lý tốt thì
trong kế toán cần tiến hành phân loại giá thành sản phẩm.
2.2.1 Phân loại giá thành sản phẩm theo cơ sở số liệu và thời điểm tính giá thành

Theo cách phân loại này, giá thành sản phẩm đợc chia thành 3 loại:
- Giá thành kế hoạch: Là giá thành sản phẩm đợc tính trên cơ sở giá thành
thực tế kỳ trớc và các định mức, chi phí sản xuất kế hoạch, sản lợng kế hoạch, đBùi Thị Thanh Ngọc
Lớp CĐKT1 -K4

Luận Văn Tốt Nghiệp


Trờng Cao đẳng công nghiệp Hà Nội

Khoa kinh tế

ợc tiến hành trớc khi bắt đầu quá trình sản xuất, chế tạo sản phẩm. Giá thành kế
hoạch của sản phẩm là mục tiêu phấn đấu của doanh nghiệp, là căn cứ để so sánh
phân tích, đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch giá thành và kế hoạch hạ giá
thành của doanh nghiệp.
- Giá thành định mức: cũng nh giá thành kế hoạch, giá thành định mức
cũng đợc xác định trớc khi bắt đầu sản xuất chế tạo sản phẩm. Tuy nhiên, khác
với giá thành kế hoạch đợc xây dựng trên cơ sở các định mức bình quân tiên tiến
và không biến đổi trong suốt cả kỳ kế hoạch, giá thành định mức đợc xác định
trên cơ sở các định mức về chi phí hiện hành tại từng thời điểm nhất định trong
kỳ kế hoạch( thờng là ngày đầu tháng) nên giá thành định mức luôn thay đổi phù
hợp với sự thay đổi của các định mức chi phí đạt đợc trong quá trình thực hiện kế

hoạch giá thành.
- Giá thành thực tế: Là giá thành sản phẩm đợc tính trên cơ sở số liệu chi
phí sản xuất thực tế đà phát sinh và tập hợp đợc trong kỳ cũng nh sản lợng sản
phẩm thực tế đà san xuất trong kỳ. Giá thành sản phẩm thực tế chỉ có thể tính
toán đợc sau khi kết thúc quá trình sản xuất, chế tạo sản phẩm.
Việc phân loại này có tác dụng xác định đợc mục tiêu phấn đấu của mỗi
doanh nghiệp, là cơ sở phân tích tình hình thực hiện kế hoạch giá thành đồng thời
xác định đợc kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
2.2.2 Phân loại giá thành theo phạm vi tính toán chi phí
Theo cách phân loại này giá thánh đợc chia thành các loại sau:
- Giá thành sản xuất toàn bộ: là giá thành bao gồm toàn bộ các chi phí cố
định và chi phí biến đổi (thc chi phÝ nguyªn vËt liƯu trùc tiÕp, chi phÝ nhân
công trực tiếp, chi phí sản xuất chung) tính cho sản phẩm, lao vụ, dịch vụ đÃ
hoàn thành.
Giá thành sản xuất toàn bộ là thông tin cần thiết cho việc đa ra các quyết
định dài hạn.
- Giá thành sản xuất theo biến phí: là loại giá thành mà trong đó chỉ bao
gồm các biến phí sản xuất (kể cả biến phí trực tiếp và biến phí gián tiếp). Còn các
chi phí sản xuất cố định đợc tính ngay vào báo cáo kết quả kinh doanh nh các chi
phí thời kỳ trong niên độ mà không tính vào giá thành sản xuất.
Giá thành sản xuất theo biến phí là cơ sở cho ta xác định đợc lÃi trên biến
phí và cho thấy mối quan hệ giữa chi phí-khối lợng-lợi nhuận, là cơ sở để xác
định điểm hoà vốn, cung cấp thông tin cho các nhà quản trị trong việc đa ra các
Bùi Thị Thanh Ngọc
Lớp CĐKT1 -K4

Luận Văn Tốt Nghiệp


Trờng Cao đẳng công nghiệp Hà Nội


Khoa kinh tế

quyết định ngắn hạn. Vì vậy, nó đợc sử dụng chủ yếu trong môi trờng kiểm soát
hoạt động.
- Giá thành sản xuất có phân bổ hợp lý định phí sản xuất: là giá thành bao
gồm giá thành sản xuất theo biến phí và một phần định phí sản xuất đợc phân bổ.
Trong đó, phần định phí đợc phân bổ trên cơ sở hoạt động thực tế so với mức độ
hoạt động chuẩn.
Khi đó phần định phí sản xuất đợc phân bổ vào giá thành sản xuất(F1)
n
F1 = F *
N
Trong đó: n: Mức hoạt động thực tế
N: Mức hoạt động chuẩn(bình thờng)
Phần định phí sản xuất còn lại đợc gọi là chi phí hoạt động dới công suất
và đợc coi nh chi phí thời kỳ, tham gia vào việc xác định kết quả trong kỳ.
- Giá thành toàn bộ của sản phẩm tiêu thụ: bao gồm giá thành sản xuất và
chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp tính cho sản phẩm tiêu thụ. Giá
thành toàn bộ của sản phẩm tiêu thụ là căn cứ để tính thu nhập trớc thuế doanh
nghiệp...
3 Yêu cầu quản lý chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
Trong kinh doanh ai cũng muốn chi phí mình bỏ ra ít nhng khả năng thu
lợi là lớn nhất. Thực tế có rất nhiều biện pháp để tăng thu nhập nhng một trong
các biện pháp có thể mang lại hiệu quả cao là tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản
phẩm. Việc hạ giá thành sẽ tạo đợc lợi thế cho doanh nghiệp trong cạnh tranh,
doanh nghiệp có thể giảm bớt giá bán để đẩy nhanh tiêu thụ sản phẩm, thu hồi
vốn nhanh, làm tăng lợi nhuận. Nh vậy, công tác quản lý chi phí và giá thành có
ảnh hởng trực tiếp đến kết quả kinh doanh.
Để quản lý chi phí có hiệu quả trớc tiên phải nhận định và hiểu cách phân

loại của từng loại chi phí nhằm kiểm soát tổng chi phí và các chi phí riêng biệt.
Xây dựng định mức chi phí và quản lý chi phí theo định mức để có thể xác định
các khoản chi tiêu và tiết kiệm hay lÃng phí để kịp thời điều chỉnh. Phải quản lý
chi phí theo từng loại chi phí và địa điểm phát sinh chi phí, có nh vậy mới đảm
bảo đợc việc tiết kiệm ë tõng bé phËn sư dơng chi phÝ.
Trong ®iỊu kiƯn hoàn cảnh khác nhau thì yêu cầu quản lý khác nhau. Vì
vậy, cần không ngừng hoàn thiện và nâng cao tính hữu hiệu trong quản lý.

Bùi Thị Thanh Ngọc
Lớp CĐKT1 -K4

Luận Văn Tốt Nghiệp


Trờng Cao đẳng công nghiệp Hà Nội

Khoa kinh tế

4. Nhiệm vụ của kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm là một phần
hành kế toán quan trọng ảnh hởng trực tiếp tới kết quả hoạt động sản xuất kinh
doanh, chất lợng của công tác kế toán, cũng nh hiệu quả của công tác quản lý
kinh tế, tài chính trong đơn vị.Để thực hiện tốt khâu này thì cần phải tuân thủ các
nhiệm vụ kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sau:
- Căn cứ vào đặc điểm, qui trình công nghệ, đặc điểm tổ chức sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp để xác định đối tợng tập hợp chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm.
- Tổ chức vận dụng tài khoản kế toán để hạch toán chi phí sản xuất và giá
thành sản phẩm phù hợp với phơng pháp kế toán hàng tồn kho mà doanh nghiệp
đẫ lựa chọn.

- Tổ chức tập hợp và phân bổ từng loại chi phí sản xuất theo đúng đối tợng
kế toán tập hợp chi phí sản xuất đà xác định, cung cấp kịp thời các số liệu thông
tin tổng hợp về khoản mục chi phí và yếu tố chi phí quy định.
- Tổ chức kiểm toán, đánh giá khối lợng sản phẩm dở dang khoa học, hợp
lý.
- Lực chọn phơng pháp tính giá thành họp lý thích hợp để tính giá thành,
giá thành đơn vị của đại lợng tính giá thành theo đúng khoản mục quy định và
đúng kỳ tính giá thành đà xác định.
- Tổ chức lập báo cáo chi phí, cung cấp số liệu kịp thời về chi phí và giá
thành sản phẩm cho ban quản lý. Đồng thời thờng xuyên phân tích kế hoạch giá
thành và hạ giá thành để kịp thời có biện pháp quản lý chi phí.
Việc phản ánh trung thực, hợp lý chi phí sản xuất có ý nghĩa rất lớn trong
công tác quản lý chi phí sản xuất, tổ chức kiểm tra tính hợp pháp, hợp lƯ chi phÝ
ph¸t sinh ë doanh nghiƯp nãi chung, ë từng bộ phận, đối tợng nói riêng, góp phần
quản lý tài sản, vật t, tiền vốn tiết kiệm và có hiệu quả.Mặt khác tạo điều kiện
phấn đấu hạ thấp giá thành, nâng cao chất lợng sản phẩm để sản phẩm của doanh
nghiệp có khả năng cạnh tranh đợc với các sản phẩm của doanh nghiệp khác trên
thị trờng. Tính đúng, tính đủ giá thành còn là tiền đề để xác định chính xác kết
quả kinh doanh của doanh nghiệp.

Bùi Thị Thanh Ngọc
Lớp CĐKT1 -K4

Luận Văn Tốt Nghiệp


Trờng Cao đẳng công nghiệp Hà Nội

Khoa kinh tế


II. đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và đối tợng tính giá thành
1. Đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất
Đối tợng kế toán tập hợp chi phí là phạm vi, giới hạn để tập hợp chi phí sản
xuất nhằm đáp ứng yêu cầu kiểm soát chi phí và giá thành sản phẩm.
Giới hạn (hay phạm vi) để tập hợp chi phí sản xuất có thể là:
- Nơi phát sinh chi phí: phân xởng, đội trại sản xuất, bộ phận chức năng...
- Nơi gánh chịu chi phí: sản phẩm, công việc hoặc lao vụ do doanh nghiệp đang
sản xuất, công trình, hạng mục công trình, đơn đặt hàng...
Nh vậy thực chất của việc xác định đối tợng kế toán tập hợp chi phí là nơi
phát sinh chi phí và nơi gánh chịu chi phí làm cơ sở cho việc tính giá thành.
Việc xác định đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất là khâu đầu tiên rất
quan trọng trong toàn bộ tổ chức công tác kế toán quản trị chi phí sản xuất và giá
thành sản xuất. Vì vậy tuỳ thuộc vào đặc điểm, tình hình của doanh nghiệp ở
từng nghành mà xác định đối tợng chi phí sản xuất một cách hợp lý. Đó chính là
cơ sở để tổ chức kế toán chi phí sản xuất, từ việc tổ chức hạch toán ban đầu đến
tổng hợp số liệu, ghi chép trên tài khoản, sổ chi tiết...
Căn cứ để xác định đối tợng tập hợp chi phí sản xuất:
+ Đặc điểm cơ cấu tổ chức sản xuất của doanh nghiệp
+ Quy trình công nghệ sản xuất, chế tạo sản phẩm
+ Đặc điểm và công dụng của chi phí trong quá trình sản xuất
+ Đặc điểm của sản phẩm, yêu cầu kiểm tra, kiểm soát chi phí...
2. Đối tợng tính giá thành
Đối tợng tính giá thành là các loại sản phẩm, công việc, lao vụ mà doanh
nghiệp đà sản xuất hoàn thành đòi hỏi phải tính tổng giá thành và giá thành đơn
vị.
Căn cứ để xác định giá thành ở mỗi doanh nghiệp:
+ Đặc điểm tổ chức và cơ cấu sản xuất
+ Quy trình công nghệ sản xuất, chế tạo sản phẩm
+ Đặc điểm sử dụng sản phẩm, nửa thành phẩm
+ Các yêu cầu quản lý, yêu cầu cung cấp thông tin cho việc ra quyết định

+ Khả năng, trình độ quản lý, hạch toán...
Chẳng hạn, nếu quy trình công nghệ sản xuất giản đơn, đối tợng tính giá
thành chỉ có thể là sản phẩm hoàn thành ở cuối quy trình công nghệ. Nếu quy
trình công nghệ phức tạp kiểu chế biến liên tục thì đối tợng tính giá thành có thể
Bùi Thị Thanh Ngọc
Lớp CĐKT1 -K4

Luận Văn Tốt Nghiệp


Trờng Cao đẳng công nghiệp Hà Nội

Khoa kinh tế

là thành phẩm ở giai đoạn cuối cùng, có thể là các loại nửa thành phẩm hoàn
thành ở từng giai đoạn sản xuất. Nếu quy trình công nghệ sản xuất kiểu song
song thì đối tợng tính giá thành có thể là sản phẩm đà lắp ráp hoàn chỉnh cũng có
thể là từng bộ phận, chi phí sản phẩm... Việc xác định đối tợng tính giá thành
đúng đắn, phù hợp với điều kiện và đặc điểm của doanh nghiệp giúp cho kế toán
tổ chức mở sổ kế toán, thẻ tính giá và tính giá thành sản phẩm theo từng đại lợng
cần quản lý và kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch giá thành có hiệu quả, đáp
ứng yêu cầu quản lý nội bộ doanh nghiệp.
3. Mối quan hệ giữa đối tợng kế toán tập hợp chi phí và đối tợng tính giá
thành
Đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và đối tợng kế toán tính giá
thành là hai khái niệm kh¸c nhau nhng cã mèi quan hƯ mËt thiÕt víi nhau.
Về bản chẩt, đối tợng kế toán chi phí sản xuất và đối tợng tính giá thành
đều là phạm vi, giới hạn nhất định để tập hợp chi phí và cùng phục vụ cho công
tác quản lý, phân tích, kiểm tra chi phí, giá thành sản phẩm. Tuy vậy, giữa chúng
có sự khác nhau nhất định:

+ Việc xác định đối tợng kế toán chi phí sản xuất là xác định phạm vi, giới
hạn tổ chức kế toán chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ. Còn xác định đối tợng
tính giá thành là xác định phạm vi, giới hạn của chi phí liên quan đến kết quả sản
xuất đà hoàn thành của quy trình sản xuất.
+ Trong thực tế một đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất có thể trùng
với một đối tợng tính giá thành. Cũng có trờng hợp một đối tợng kế toán tập hợp
chi phí sản xuất lại bao gồm nhiều đối tợng tính giá thành sản phẩm. Ngợc lại,
một đối tợng tính giá thành có thể bao gồm nhiều đối tợng kế toán tập hợp chi
phí sản xuất.
Vậy việc xác định hợp lý đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất là tiền
đề, điều kiện để tính giá thành cho các đối tợng tính giá thành. Mối quan hệ giữa
đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và đối tợng tính giá thành ở một doanh
nghiệp cụ thể sẽ quyết định việc lựa chọn phơng pháp tính giá thành và kỹ thuật
tính giá thành ở doanh nghiệp đó

Bùi Thị Thanh Ngọc
Lớp CĐKT1 -K4

Luận Văn Tốt Nghiệp


Trờng Cao đẳng công nghiệp Hà Nội

Khoa kinh tế

III. phơng pháp tập hợp chi phí sản xuất và phơng pháp tính giá thành sản
phẩm
1. Phơng pháp tập hợp chi phí sản xuất
Phơng pháp tập hợp chi phí sản xuất đợc sử dụng trong kế toán chi phí sản
xuất để tập hợp và phân bổ chi phí cho từng đối tợng kế toán tập hợp chi phí đÃ

xác định. Tuỳ thuộc vào khả năng quy nạp của chi phí vào các đối tợng kế toán
tập hợp chi phí, kế toán sẽ áp dụng phơng pháp tập hợp chi phí sản xuất một cách
phù hợp.

1.1 Phơng pháp tập hợp trực tiếp
Phơng pháp này áp dụng trong trờng hợp chi phí sản xuất phát sinh có liên
quan trực tiếp đến từng đối tợng kế toán chi phí sản xuất riêng biệt. Căn cứ vào
các chứng từ ban đầu để hạch toán trực tiếp cho từng đối tợng chịu chi phí. Vì
vậy, phơng pháp này có u điểm là độ chính xác cao nên cần vận dụng tối đa phơng pháp này trong điều kiƯn co thĨ. Tuy nhiªn trªn thùc tÕ cã rÊt nhiều chi phí
liên quan đến nhiếu đối tợng nên không thể theo dõi riêng đợc. Mặt khác, tập hợp
chi phí theo phơng pháp này tốn nhiều thời gian và công sức.
1.2 Phơng pháp phân bổ gián tiếp
Phơng pháp phân bổ gián tiếp đợc áp dụng khi một loại chi phí có liên
quan đến nhiều đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất, không thể tập hợp trực
tiếp cho từng đối tợng đợc. Trờng hợp này phải tập hợp chung cho nhiều đối tợng, sau đó lựa chọn tiêu chuẩn hợp lý để tiến hành phân bổ chi phí cho các đối
tợng liên quan theo trình tự:
- Xác định hệ số phân bổ:
Tổng chi phí sản xuất cần phân bổ
H =
Tổng đại lợng của tiêu chuẩn dùng để phân bổ
- Xác định mức chi phí phân bổ cho từng đối tợng:
Ci = Ti * H
Trong đó: + H là hệ số phân bổ
+ Ci là chi phí sản xuất phân bổ cho đối tợng thứ i
+ Ti là đại lợng của tiêu chuẩn dùng để phân bổ cho đối tợng i
Bùi Thị Thanh Ngọc
Lớp CĐKT1 -K4

Luận Văn Tốt Nghiệp



Trờng Cao đẳng công nghiệp Hà Nội

Khoa kinh tế

Sử dụng phơng pháp này giảm bớt đợc khồi lợng công việc kế toán, không
phải theo dõi chi tiết, cụ thể mỗi lần chi cho từng đại lợng. Tuy vậy, việc phân bổ
gián tiếp độ chính xác không cao, sự chính xác phụ thuộc chủ yếu vào việc lựa
chọn tiêu thức phân bổ. Vì thế những chi phí mà tìm đợc tiêu thức phân bổ hợp lý
thì có thể sử dụng phơng pháp này.
2. Phơng pháp đánh giá sản phẩm dở dang
Sản phẩm dở dang là khối lợng sản phẩm, công việc còn đang trong quá
trình sản xuất, gia công, chế biển trên các giai đoạn của quy trình công nghệ,
hoặc đà hoàn thành một vài quy trình chế biến nhng vẫn còn phải gia công chế
biến tiếp mới trở thành thành phẩm.
Đánh giá sản phẩm dở dang là tính toán, xác định phần chi phí sản xuất
mà sản phẩm dở dang cuối kỳ phải chịu.
Các thông tin về sản phẩm dở dang không những ảnh hởng đến giá trị hàng
tồn kho trên bảng cân đối kế toán còn ảnh hởng đến lợi nhuận trên báo cáo kết
qủa khi thành phẩm xuất bán trong kỳ. Mặt khác, việc đánh giá sản phẩm dở
dang mang tính chủ quan, mức độ chính xác tuỳ thuộc vào: viêc kiểm kê sản
phẩm dở dang cuối kỳ và đánh giá mức độ hoàn thành của sản phẩm dở, mức độ
hợp lý của phơng pháp đánh giá sản phẩm dở mà doanh nghiệp áp dụng. Hiện
nay, chi phí sản phẩm dở dang có thể đợc đánh giá theo một trong các phơng
pháp sau:
2.1 Đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí nguyên vật liệu chính trực tiếp
hoặc chi phÝ nguyªn vËt liƯu trùc tiÕp
* Néi dung: Theo phơng phàp này, sản phẩm dở dang cuối kỳ chỉ bao gồm chi
phí nguyên vật liệu chính trực tiếp hoặc chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, còn các
chi phí gia công, chế biến tính cả cho giá thành thành phẩm chịu.

Công thức:
DĐK + CNVL
DCK =
*q
Q+q
Trong đó: +DCK : Giá trị sản phẩm làm dở cuối kỳ
+DĐK : Giá trị sản phẩm làm dở đầu kỳ
+CNVL: Chi phí nguyên vật liệu chính trực tiếp(hoặc chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp)
Bùi Thị Thanh Ngọc
Lớp CĐKT1 -K4

Luận Văn Tốt Nghiệp


Trờng Cao đẳng công nghiệp Hà Nội

Khoa kinh tế

+q
: Số lợng sản phẩm dở dang cuối kỳ
+Q
: Số lợng sản phẩm hoàn thành
* Ưu, nhợc điểm:
- Ưu điểm: phơng pháp này giản đơn, khối lợng tính toán ít, khi kiểm kê sản
phẩm dở thì không cần xác định mức độ hoàn thành.
- Nhợc điểm: Thông tin về chi phi sản xuất dở dang có độ chính xác không cao vì
không tính đến chi phí chế biến, do đó xác định giá thành sản phẩm cũng kém
chính xác.
* Điều kiện áp dụng

Phơng pháp này nên áp dụng trong trờng hợp chi phí nguyên vật liệu chính
trực tiếp( hoặc chi phí nguyên vËt liƯu trùc tiÕp) chiÕm tû träng lín trong tỉng chi
phí sản xuất, khối lợng sản phẩm dở dang cuối kỳ ít và không biến động nhiều so
với đầu kỳ.
2.2 Đánh giá sản phẩm dở dang theo khối lợng sản phẩm hoàn thành tơng đơng
* Nội dung: Theo phơng pháp này, trớc hết cần căn cứ khối lợng sản phẩm dở
dang và mức độ chế biến của chúng để tính đổi khối lợng sản phẩm dở dang ra
khối lợng sản phẩm hoàn thành tơng đơng. Sau đó, tính toán xác định từng khoản
mục theo nguyên tắc:
- Đối với chi phí sản xuất bỏ vào một lần ngay từ đầu dây chuyền công nghệ nh:
chi phí nguyên vật liệu trực tiếp ... thì tính theo công thức:
DĐK + C
DCK =
*q
Q+q
- Đối với chi phí bỏ dần trong quá trình sản xuất, chế biến nh: chi phí nhân công
trực tiếp, chi phí sản xuất chung... thì tính giá trị sản phẩm dở dang theo công
thức sau:

DĐK + C
DCK =

*q
Q + q
Trong đó: + C: đợc tính theo từng khoản mục chi phí tơng ứng phát sinh
trong kỳ
+ q: là khối lợng sản phẩm dở dang đà tính đổi ra khối lợng sản phẩm hoàn
thành tơng đơng theo tỷ lệ chế biến hoàn thành(%HT)
Bùi Thị Thanh Ngọc
Lớp CĐKT1 -K4


Luận Văn Tốt Nghiệp


Trờng Cao đẳng công nghiệp Hà Nội

Khoa kinh tế

q= q * %HT
* Ưu, nhợc điểm
- Ưu điểm: phơng pháp này tính chính xác cao hơn vì chi phí sản xuất tình
cho sản phẩm làm dở tính theo tất cả các khoản mục chi phí.
- Nhợc điểm: khối lợng tính toán nhiều, khi kiểm kê sản phẩm dở phải xác
định đợc mức độ hoàn thành của chúng. Đây là công việc khác phức tạp đòi hỏi
phải có sự kết hợp cán bộ kỹ thuật và cán bộ kinh tế mới làm đợc và mang nặng
tính chủ quan.
* Điều kiện áp dụng
Nên ¸p dơng trong c¸c doanh nghiƯp s¶n xt s¶n phÈm mà chi phí nguyên
vật liệu chính trực tiếp hoặc chi phí nguyên vật liệu trực tiếp chiếm tỷ trọng
không lớn trong tổng chi phí sản xuất, khối lợng sản xuất dở dang đầu kỳ và cuối
kỳ nhiều và biến động lớn.
2.3 Đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí sản xuất định mức
*Nội dung: Theo phơng pháp này, kế toán căn cứ vào khối lợng sản phẩm dở
dang đà kiểm kê ở từng công đoạn sản xuất và định mức từng khoản mục chi phí
ở từng công đoạn tơng ứng cho từng đơn vị sản phẩm để tính ra chi phí định mức
ở khối lợng sản phẩm dở dang từng công đoạn, sau đó tập hợp lại cho từng sản
phẩm.
-Với chi phí sản xuất bỏ một lần ngay từ đầu( chi phí nguyên vật liệu trực
tiếp...) thì tính theo công thức:
Chi phí sản phẩm dở dang = Khối lợng sản phẩm dở dang * Định mức chi phí

cuối kỳ giai đoạn i
cuối kỳ giai đoạn i
giai đoạn i

-Đối với những chi phí sản xuất bỏ từ từ ( chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản
xuất chung...) thì tính theo công thức:
Chi phí sản phẩm
Khối lợng sản phẩm
dở dang cuối kỳ = dở dang cuối kỳ
giai đoạn i
giai đoạn i

Mức độ hoàn thành
* của sản phẩm dở
dang

Mức độ
* chi phí
giai đoạn i

* Ưu nhợc điểm:
-Ưu điểm: tính toán nhanh, thuận tiện, đáp ứng yêu cầu thông tin nhanh
chóng hơn.
-Nhợc điểm: độ chính xác của kết quả tính toán không cao, khó áp dụng vì
thông thờng khó xây dựng đợc định mức chuẩn xác.
Bùi Thị Thanh Ngọc
Lớp CĐKT1 -K4

Luận Văn Tốt Nghiệp



Trờng Cao đẳng công nghiệp Hà Nội

Khoa kinh tế

*Điều kiện áp dụng: thích hợp với những doanh nghiệp đà xây dựng đợc định
mức chi phí sản xuất cho từng giai đoạn một cách hợp lý hoặc sử dụng hệ thống
kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành theo định mức.
3.Phơng pháp tính giá thành sản xuất
Khi đà xác định đợc đối tợng tính giá thành phù hợp với ®iỊu kiƯn cđa
doanh nghiƯp, víi c¸c chi phÝ ®· tËp hợp kế toán tổ chức tính giá thành theo các
phơng pháp sau:
3.1 Phơng pháp tính giá thành sản phẩm theo quá trình sản xuất
-Điều kiện áp dụng: Hệ thống kế toán chi phí sản xuất và giá thành theo qúa trình
sản xuất thờng đợc vận dụng trong các doanh nghiệp sản xuất khối lợng lớn, mặt
hàng ổn định, quy trình công nghệ phức tạp qua nhiều giai đoạn hoặc quy trình
công nghệ giản đơn.
-Đặc điểm của sản phẩm trong các doanh nghiệp thuộc loại hình này: Sản phẩm
thờng có giá trị nhỏ, kích cỡ sản phẩm thờng không lớn và sản phẩm đợc bán sau
khi sản phẩm hoàn thành.
Theo qúa trình sản xuất thì có các phơng pháp tính giá thành sản phẩm
hoàn thành sau:
3.1.1 Phơng pháp tính giá thành giản đơn
-Nội dung: Căn cứ vào chi phí sản xuất tập hợp đợc trong kỳ của đối tợng tập hợp
chi phí, giá trị sản phẩm làm dở đầu kỳ và cuối kỳ để tính tổng giá thành của
loại sản phẩm hoàn thành theo công thức:
Z = DĐK + C - DCK
Trong đó: Z là tổng giá thành thực tế
C là chi phí sản xuất tập hợp đợc trong kỳ
Sau đó, căn cứ vào tổng giá thành và khối lợng sản phẩm, lao vụ hoàn

thành để tính ra giá thành đơn vị của sản phẩm, lao vụ hoàn thành theo công
thức:
Z
3=
Q
trong đó: 3: giá thành thực tế đơn vị
Q: số lợng sản phẩm hoàn thành
-Điều kiện áp dụng: Quy trình công nghệ sản xuất giản đơn, số lợng mặt
hàng ít, chu kỳ ngắn nh các nhà máy điện ,nớc, các doanh nghiệp khai
khác(quặng than, gỗ...), đối tợng tập hợp chi phí sản xuất là toàn bộ quy trình

Bùi Thị Thanh Ngọc
Lớp CĐKT1 -K4

Luận Văn Tốt Nghiệp


Trờng Cao đẳng công nghiệp Hà Nội

Khoa kinh tế

công nghệ sản xuất của loại sản phẩm, đối tợng tính giá thành là loại sản phẩm
và đơn vị sản phẩm hoàn thành. Kỳ tính giá thành thờng là tháng, quý.
3.1.2. Phơng pháp tính giá thành theo hệ số
-Nội dung:
+ Căn cứ vào tiêu chuẩn kinh tế, kỹ thuật để xác định cho mỗi loại sản phẩm một
hệ số giá thành, trong đó lấy sản phẩm hệ số bằng 1 là sản phẩm tiêu chuẩn.
+ Căn cứ vào sản lợng thực tế và hệ số giá thành của từng loại để tính ra sản lợng
tiêu chuẩn của từng loại và tổng sản lợng tiêu chuẩn của toàn bộ các loại sản
phẩm:


Chẳng hạn, nếu gọi các sản phẩm A, B, C...
HA, HB, HC... lần lợt là hệ số giá thành của từng loại sản phẩm A , B, C...
QA, QB, QC... lần lợt là sản lợng thực tế của từng loại sản phẩm A, B, C ...
QH
là tổng sản lợng tiêu chuẩn của toàn bộ các loại sản phẩm
Ta có:
QH = QA. HA+QB. HB +QC. HC + ...
+ Căn cứ vào chi phí sản xuất tập hợp đợc trong kỳ của cả quy trình công nghệ
sản xuất và giá trị sản phẩm làm dở đầu kỳ và cuối kỳ để tính ra tổng giá thành
của liên sản phẩm( ZL) theo công thức:
ZL = DĐK + C DCK
+ Căn cứ vào tổng giá thành liên sản phẩm và tổng sản lợng tiêu chuẩn để tính ra
tổng giá thành và giá thành đơn vị của từng loại sản phẩm:
VD : Tổng giá thành của sản phẩm
QA. HA
A =ZL*
QH
Giá thành đơn vị của sản phẩm

A=

Tổng giá thành của sản phẩm A

QA
- Điều kiện áp dụng: áp dụng trong những doanh nghiệp mà trong cùng một quá
trình sản xuất cùng sử dụng một thứ nguyên vật liệu và lợng lao động nhng thu đợc đồng thời nhiều sản phẩm khác nhau.
3.1.3 Phơng pháp tính giá thành theo tỷ lệ
Bùi Thị Thanh Ngọc
Lớp CĐKT1 -K4


Luận Văn Tốt NghiÖp


Trờng Cao đẳng công nghiệp Hà Nội

Khoa kinh tế

- Nội dung
+ Chọn tiêu chuẩn hợp lý để làm cơ sở cho việc xác định tỷ lệ tính giá thành, tiêu
chuẩn thờng chọn là giá thành định mức hoặc giá thành kế hoạch.
+ Tính tổng giá thành định mức hoặc giá thành kế hoạch theo sản lợng thực tế.
+ Căn cứ vào giá thành sản xuất tập hợp đợc trong kỳ và chi phí sản xuất dở dang
đầu kỳ, cuối kỳ để tính ra tổng giá thành thực tế của tất cả các quy cách, kích cỡ,
phẩm cấp sản phẩm hoàn thành theo từng khoản mục.
+ Căn cứ vào tổng giá thành thực tế của cả nhóm sản phẩm và tổng giá thành kế
hoạch hoặn định mức của cả nhóm sản phẩm để xác định tỷ lệ tính giá thành của
cả nhóm sản phẩm theo từng khoản mục.
+ Tính tổng giá thành thực tế của từng quy cách sản phẩm hoàn thành căn cứ vào
tỷ lệ tính giá thành và tổng giá thành kế hoạch hoặc định mức của từng quy cách
sản phẩm. Sau đó xác định giá thành đơn vị.
- §iỊu kiƯn ¸p dơng: §èi víi c¸c doanh nghiƯp ¸p dụng phơng pháp tính giá
thành theo hệ số thì cũng có thể áp dụng phơng pháp tính giá thành theo lệ.
Ngoài ra còn áp dụng đợc trong các doanh nghiệp mà trong cùng một quy trình
công nghệ sản xuất tạo ra nhóm sản phẩm với nhiều quy cách, kích cỡ, phẩm cấp
khác nhau nh may mặc, dệt kim, cơ khí chế tạo(dụng cụ, phụ tùng...). Đối tợng
tập hợp chi phí là toàn bộ quy trình công nghệ sản xuất, đối tợng tính giá thành là
từng quy cách, kích cỡ, phẩm cấp sản phẩm hoàn thành.
3.1.4 Phơng pháp tính giá thành có loại trừ chi phí của sản phẩm phụ
- Nội dung: Để tính tổng giá thành của sản phẩm chính hoàn thành thì căn cứ vào

chi phí sản xuất tập hợp đợc trong kỳ, chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ, cuối kỳ
và chi phí sản xuất của sản phẩm phụ để tính theo công thức:
ZC = DĐK + C DCK CP
Trong đó
ZC : Là tổng giá thành của sản phẩm chính hoàn thành
CP : Là chi phÝ s¶n xt tÝnh cho s¶n phÈm phơ( thêng theo chi phí
kế hoạch hoặc định mức)
ZC
3C =
QC
Trong đó:
3C : Giá thành thực tế đơn vị
QC : Sản lợng sản phẩm chính
- Điều kiện áp dụng: áp dụng trong các doanh nghiệp mà trong cùng một quy
trình công nghệ ngoài việc thu đợc sản phẩm chính còn thu đợc sản phẩm phụ.
Bùi Thị Thanh Ngọc
Lớp CĐKT1 -K4

Luận Văn Tốt Nghiệp



×