BỘ XÂY DỰNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KIẾN TRÚC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
KHOA XÂY DỰNG
------
ĐỀ TÀI: VẬT LIỆU GỐM XÂY DỰNG
Tên Sinh viên: Bùi Long Phụng
MSSV : 19520100245
Lớp HP : 052002004
GVHD: Nguyễn Thị Tố Lan
Thành Phố Hồ Chí Minh, ngày 15 tháng 6 năm 2021
LỜI MỞ ĐẦU
Hiện nay khái niệm về “Vật liệu xây dựng” khá phổ biến đối với mọi người nói chung
và ngành kiến trúc, xây dựng nói riêng. Nhưng để hiểu rõ hơn về vật liệu xây dựng thì có rất
nhiều định nghĩa, phân loại vô cùng đa dạng và phong phú.
Riêng ở bài luận này sẽ nói về “vật liệu xây dựng gốm”, đây là nguyên liệu có sẵn trong
tự nhiên, vừa có độ bền tốt, mẫu mã đẹp và được sử dụng phổ biến trong ngành xây dựng. Gốm
là loại vật liệu đã có hàng ngàn năm, song hành cùng đời sống của con người. Vật liệu gốm
trong kiến trúc cũng có lịch sử lâu đời, phát triển cùng với ngành kiến trúc xây dựng của nhân
loại. Ở Việt Nam cũng như trên thế giới, khi mà những vật liệu tự nhiên từ thời cổ đại như gỗ,
đá dần bị thay thế trong vai trị vật liệu chính trong cơng trình thì vật liệu gốm vẫn hiện diện
qua những thăng trầm thời gian, trong nhiều cơng trình. Và sang thế kỷ 21, mặc dù kiến trúc đã
có những bước tiến mạnh mẽ thì gốm vẫn là một loại vật liệu quan trọng, chủ chốt để góp phần
kiến tạo nên bản sắc ở những cơng trình hiện đại.
NỘI DUNG
I.
TỔNG QUAN VỀ VẬT LIỆU GÔM XÂY DỰNG
I.1.
Định Nghĩa
Vật liệu gốm xây dựng là loại vật liệu được sản xuất từ nguyên liệu chính là đất sét,
bằng cách tạo hình và nung ở nhiệt độ cao, khi nung tùy thuộc vào yêu cầu của sản phẩm và
tính chất của đất sét mà có thể dùng thêm các loại phụ gia cho phù hợp.
Gốm được sản xuất theo dây chuyền cơ bản sau:
Khai thác đất
Gia công đất
Tạo Hình
Sấy
Nung
Trong xây dựng vật liệu gốm đước sử dụng nhiều trong chi tiết các kết cấu của cơng trình:
khối xây dựng, lát nền, ốp tường, lợp ngói,...
I.2.
Phân loại vật liệu
Sản phẩm gốm xây dựng rất đa dạng về loại và tính chất, để phân loại vật liệu gốm thì ta
dựa vào các cơ sở sau :
I.2.1. Theo công dụng
- Vật liệu xây: các loại gạch đặc, gạch 2 lỗ, gạch 4 lỗ, gạch 6 lỗ,..
-
Vật liệu lợp: các loại ngói.
-
Vật liệu lát: Tấm lát nền, lát đường, lát vỉa hè.
-
Vật liệu ốp: ốp tường nhà, ốp cầu thang, ốp trang trí.
-
Sản phẩm kỹ thuật vệ sinh: chậu rửa, bồn tắm, bệ xí.
-
Sản phẩm cách nhiệt, cách âm: các loại gốm xốp
-
Sản phẩm chịu lửa: gạch samốt, gạch đi nát.
I.2.2. Theo cấu tạo:
- Gốm đặc: có độ rỗng <=5% như gạch ốp, lát, ống thốt nước.
o Khơng Tráng men: , lát nền, lát tường.
o Tráng men: sứ vệ sinh, ống thốt nước.
-
Gốm rỗng: có độ rỗng >= 5% như gạch xây các loại, gạch lá nem.
o Không Tráng men: gạch xây tường
o Tráng men: gạch ốp lát.
I.2.3. Theo phương pháp sản xuất.
- Gốm tinh: thường có cấu trúc hạt min, sản xuất phức tạp như gạch trang trí, sứ vệ sinh.
-
Gốm thơ: thường có cấu trúc hạt lớn, sản xuất đơn giản như gạch ngói, tấm lát, ơng
nước.
I.3.
Ưu
điểm –
Nhược điểm.
I.3.1. Ưu điểm.
Ưu điểm của vật liệu đó chính là có độ bền và tuổi thọ cao, nguồn nguyên liệu dễ tìm , cơng
nghệ sản xuất đơn giản nhưng lại có một giá thành thấp, sản xuất ra được các sản phẩm đa dạng
thích hợp với các yêu cầu sử dụng
I.3.2. Nhược điểm.
vật liệu gốm vẫn còn nhứng hạn chế là vật liệu giòn dễ vỡ, tương đối nặng, khó cơ giới hóa
trong xây dựng đặc biệt là với gạch xây và ngói lợp.
II.
LỰA CHỌN VÀ SỬ DỤNG CÁC LOẠI SẢN PHẨM GỐM XÂY DỰNG NHƯ
THẾ NÀO?
Ngày càng có nhiều loại vật liệu mới với những tính năng ưu việt, thay thế dần cho các
loại vật liệu truyền thống. Bê tơng, kính, thép đã và đang trở thành “tiếng nói” của kiến trúc
hiện đại và tạo nên diện mạo kiến trúc ở các đô thị. Về tổng quan, vật liệu gốm khơng cịn là
vật liệu chính yếu trong các cơng trình xây dựng – đặc biệt là những cơng trình lớn. Tuy vậy,
khơng phải vì thế mà vật liệu gốm bị quên lãng. Gốm vẫn có chỗ đứng riêng của mình với
những cá tính, nét đẹp độc đáo. Ngồi ra, với đặc tính của mình, gốm đóng vai trị quan trọng
trong một số chi tiết, cấu tạo của công trình mà các vật liệu khác khơng thể thay thế. Vật liệu
gốm có rất nhiều vai trị quan trọng trong việc xây dựng những cơng trình, kiến trúc lớn, nhỏ.
Nhưng để xây dựng lên những cơng trình như vậy thì người dùng cần có sự lựa chọn đúng đắn
và chính xác hơn về gốm.
Lựa chọn gốm trong xây dựng
o Đối với gạch xây dựng
-
Chọn gạch vuông thành sắc cạnh, đồng đều về hình thức. Trên bề mặt gạch có thể phẳng
hoặc có thể có rãnh và khía
-
chọn loại gạch có màu cam đồng đều, màu càng đều
chứng tỏ quá trình nung gạch trong nhiệt độ chuẩn.
Gạch loại này sẽ giúp cơng trình của bạn đạt chất lượng
cao nhất, vững chắc và kiên cố theo thời gian.
-
Đập vỡ 1 viên gạch, nếu nó vỡ vụn thành nhiều mảnh nhỏ thì đây là loại gạch có chất
lượng kém khơng tốt. Bạn nên tìm chọn loại khi đập vỡ khơng q vụn, nát quá nhiều.
-
Làm rơi viên gạch ở độ cao khoảng 1m, nếu gạch tốt thì chắc chắn nó sẽ khơng bị vỡ
hoặc chỉ bị mẻ nhỏ.
-
Dùng tay đập mạnh 2 viên gạch với nhau. Nếu âm thanh phát ra dứt khoát, đanh, trong
trẻo thì đây là loại gạch có chất lượng tốt.
-
Nhỏ nước vào gạch và quan sát thời gian nước thấm hết, loại gạch có thời gian thấm
nước lâu nhất đó chính là gạch có khả năng chống thấm tốt nhất mà bạn cần lựa chọn.
-
Lấy ngẫu nhiên 4 viên gạch bất kì áp chúng vào nhau nếu gạch bị cong vênh thì sẽ lộ
diện ngay
o Đối với gạch ốp trang trí
-
Lưng gạch hay bề dày của gạch tốt nhất nên có màu trắng (nguyên liệu là cao lanh và
tràng thạch)
-
Nhỏ vài giọt nước vào lưng gạch phần không tráng men, nước thấm càng chậm càng tốt.
-
Bề mặt gạch phải thật phẳng, có thể úp mặt 2 viên gạch vào nhau xem khe hở có bị cong
vênh hay khơng.
-
Nhìn kỹ bề mặt của viên gạch xem có lỗ nhỏ hay khơng, càng ít lỗ (khơng q 3 lỗ),
càng nhỏ càng tốt (tốt nhất chỉ bằng đầu kim máy may).
o Đối với loại gốm sứ.
Để dùng đồ gốm sứ an toàn trong sinh hoạt hàng ngày cần chú ý tới 2 thông số là
thành phần hóa học của men và nhiệt độ nung, nhưng 2 thơng số này ít nhà sản xuất
cung cấp, nên rất khó lựa chọn. Để dễ dàng hơn, phải nên chọn màu men sứ trắng, nước
men mịn, trắng trong và bóng láng, có độ thấu quang cao, chịu nhiệt và va chạm tốt,
không thấm nước. Bởi gốm sứ tốt khơng chứa chì và Cadimi thường có lớp men mịn,
bóng lống, ít chấm đen nhỏ, khơng nhăn nhúm, hoa văn có lớp phủ bảo vệ để khơng bị
trầy xước, chịu nhiệt độ cao từ nóng sang lạnh. Cách dễ nhận biết gốm sứ chất lượng
cao hay chất lượng kém nhanh nhất đó chính là: dùng tay gõ vào nếu nghe thấy tiếng
kêu coong coong như tiếng kim loại thì chúng là đồ tốt. Nếu nghe tiếng kêu đục và nặng
thì đó là đồ chất lượng kém.
Một số thương hiệu cung cấp gạch men nổi tiếng như: Thuơng hiệu Gạch Đồng Tâm,
hãng gạch Prime, gạch Thạch Bàn, hương hiệu Bạch Mã,… là những thương hiệu được
nhiều người chọn lựa và đánh giá cao về uy tính và chất lượng ở Việt Nam.
III.
CÁC CHỈ TIÊU DÙNG ĐỂ ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG CỦA GẠCH RỖNG
ĐẤT SÉT NUNG
Gạch rỗng đất sét nung có các chỉ tiêu dưới đây để đánh giá về chất lượng, tính năng của
gạch:
Kích thước gạch rỗng đất sét nung
Tên kiểu gạch
Dài
Rộng
Dày
(mm)
Gạch rỗng 60
220
105
60
Gạch rỗng 80
180
80
80
Gạch rỗng 105
220
105
105
Gạch rỗng 105
220
150
105
4
3
Sai lệch kích thước khơng vượt quá
6
Yêu Cầu Về Kỹ Thuật
Hình dạng
Khuyết tật về hình dạng bên ngồi
Cạnh của một viên gạch có bán kính Độ cong vênh trên bề mặt viên gạch, tính bằng
khơng lớn hơn 5mm
mm không lớn hơn 5
Chiều dày thành ngồi lỗ rỗng,tính Số vết nứt theo chiều dày và chiều rộng, có độ
bằng mm khơng nhỏ hơn 10 mm.
dài không quá 60 mm, vết không lớn hơn 1
Chiều dày vách ngăn giữa các lỗ rỗng,
không nhỏ hơn 8 mm
Số vết sứt cạnh, sứt góc sâu từ 5 mm đến 10
mm, kéo dài theo cạnh từ 10 mm đến 15 mm,
vết không lớn hơn 2
Yêu cầu về tính năng cơ lý
(ĐVT: Mpa)
Cường độ nén
Mác gạch
Cường độ uốn
Trung bình cho
Nhỏ nhất cho 1
Trung bình
Nhỏ nhất cho 1
5 mẫu thử
mẫu thử
cho 5 mẫu thử
mẫu thử
M125
12,5
10
1,8
0,9
M100
10
7,5
1,6
0,8
M75
7,5
5
1,4
0,7
M50
5
3,5
1,4
0,7
M35
3,5
2,5
-
-
Độ hút nước không lớn hơn 16 %.
Vết tróc do vơi trên bề mặt viên gạch có kích thước trung bình từ 5 mm đến 10 mm,
không quá 3 vết.
IV.
CÁC SẢN PHẨM GỐM XÂY DỰNG CÓ PHẢI LÀ VẬT LIỆU XANH THÂN
THIỆN VỚI MÔI TRƯỜNG KHÔNG?
Các sản phẩm Gốm xây dựng khơng phải là vậy liệu xanh, vì việc sản xuất gốm xây dựng hiện
nay gây ra ô nhiễm môi trường nghiêm trọng đặc biệt ở
các tác nhân sau đây:
-
Gây ơ nhiễm khơng khí : Ngun nhân gây ra chính là
những lị nung than thủ cơng chiếm số lượng lớn. thải
ra ngồi khơng khí như bụi và hơi nước, SO2, CO2,
CO và NOX, Các khí CO2 và NOX là các tác nhân
gây ra hiệu ứng nhà kính
-
Gây ra ơ nhiễm nguồn nước : cho đến hiện này phần lớn nước thải từ các nhà máy sản xuất
gốm được thải trực tiếp ra ngồi khơng qua bất kì khâu xử lý nào, gây ô nhiễm nguồn nước
mặt, nước ngầm, gây ảnh hưởng đến chất lượng môi trường sống của người dân.
-
Gây ô nhiễm nguồn đất, mất đất nông nghiệp: sử dụng diện tích đất lớn xây dựng các lị, khu
vực để phục vụ cho việc sản xuất gốm sứ gây thất thốt tài ngun đất, các loại chế phẩm
khơng qua xử lý vào mơi trường đất khó phân hủy gây suy thối, ơ nhiễm mơi trường đất.
Cứ 1 tỉ viên gạch nung quy chuẩn sẽ tiêu tốn khoảng 1,5 triệu m3 đất được khai thác ở độ sâu
khoảng 2m, tương đương với 75ha đất nông nghiệp.
việc sản xuất gạch từ đất sét nung đang tạo ra những áp lực vơ cùng lớn đến mơi trường
sống của con người vì vậy Cần phải có giải pháp để tìm ra loại vật liệu xây dựng để dần
thay thế loại vật liệu xậy dựng truyền thống này.
V.
ĐỊNH HƯỚNG TRONG TƯƠNG LAI VỀ VIỆC SẢN XUẤT VÀ SỬ DỤNG
GẠCH ĐẤT SÉT NUNG.
Vật liệu xây dựng xanh đã được khuyến khích sử
dụng, nhưng phổ biến nhất là vật liệu xây dựng
không nung. Nguyên liệu sản xuất được lấy từ các
phế thải cơng nghiệp, có khả năng tái sử dụng và dễ
tiêu hủy sau khi khơng cịn cơng năng.
Gạch không nung : là loại vật liệu mới, được sản xuất
từ các chất thải như xỉ than, xà bần, đất đồi và được sản xuất bằng công nghệ ép và rung làm
các thành phần kết dính vào nhau. Gạch khơng nung có tính chịu lực cao, chống thấm tốt, kích
thước đồng đều chuẩn xác. Cách xây gạch này hoàn toàn mới, chỉ cần ximăng pha loãng dán
các viên gạch với nhau, chứ không dùng vữa trộn như truyền thống nên giảm chi phí và giảm
thời gian xây xuống nhiều lần, giá thành gạch rẻ. Có thể tạo đa dạng mẫu sản phẩm.
Theo ước tính, mỗi năm nước ta tiêu thụ khoảng 20 tỉ viên
gạch. Với đà phát triển này, đến năm 2021, lượng gạch cần
cho xây dựng là hơn 40 tỉ viên/1 năm. Để đạt được số lượng
gạch trên, nếu dùng đất nung thì sẽ mất rất nhiều đất canh
tác, sẽ ảnh hưởng nghiêm trong đến an ninh lương thực, và
phải sử dụng một lượng than hóa thạch khổng lồ, kèm theo
đó là một lượng củi đốt rất lớn dẫn đến chặt phá rừng, mất
cân bằng sinh thái, hậu họa của thiên tai, và nghiêm trọng
hơn nữa nó cịn gây ơ nhiễm mơi trường nghiêm trọng, ảnh hưởng đến môi trường vật nuôi, sức
khỏe con người, và hậu quả để lại còn lâu dài.
Khi sử dụng công nghệ gạch không nung sẽ khắc phục được những nhược điểm trên, đem lại
công việc ổn định cho người lao động, phù hợp với chủ chương chính sách của đảng, nhà nước
và nguyện vọng của nhân dân, tiết kiệm được thời gian và tiền bạc đem lại lợi ích cho xã hội.
Ưu điểm của gạch không nung :
-
Không dùng nguyên liệu đất sét để sản xuất. Đất sét chủ yếu khai thác từ đất nông
nghiệp, làm giảm diện tích sản xuất cây lương thực, đang là mối đe dọa mang tính tồn
cầu hiện nay.
-
Sản phẩm có tính chịu lực cao, cách âm, cách nhiệt phòng hoả, chống thấm, chống nước,
kích thước chuẩn xác, quy cách hồn hảo hơn vật liệu nung. Giảm thiểu được kết cấu cốt
thép, rút ngắn thời gian thi công, tiết kiệm vữa xây, giá thành hạ.
-
Nguyên liệu đầu vào thuận lợi không kén chọn nhiều vô tận, chất lượng viên gạch tiêu
chuẩn tốt, giá thành hạ hơn so với gạch nung.
-
Không dùng nhiên liệu như than, củi để đốt nên tiết kiệm nhiên liệu năng lượng, và
khơng thải khói bụi gây ơ nhiễm mơi trường.
-
Có thể tạo đa dạng loại hình sản phẩm, nhiều màu sắc khác nhau, kích thước khác nhau,
thích ứng tính đa dạng trong xây dựng, nâng cao hiệu quả kiến trúc.
-
Được sản xuất từ công nghệ, thiết bị tiên tiến của quốc tế, nó có các giải pháp khống chế
và sự đảm bảo chất lượng hoàn thiện, quy cách sản phẩm chuẩn xác. Có hiệu quả trong
xây dựng rõ ràng, phù hợp với các TCVN.
Một số gạch không nung có thể thay thế gạch truyền thống là: Gạch được làm từ thủy
tinh và gốm phế thải, Gạch xi măng cốt liệu (gạch block), Gạch không nung tự nhiên, gạch
bê tông cốt liệu, gạch bê tông bọt và gạch bê tông nhẹ.
Trong đó, Gạch bê tơng nhẹ có tỷ trọng nhẹ, khơng thấm
nước, có khả năng cách âm, chống cháy, chống chấn động
cực tốt và Đặc biệt gạch có độ bền và độ cứng rất cao với quy
trình sản xuất khép kín, hiện đại và chất lượng vượt trội hơn
hẳn các loại gạch không nung khác, nên đây sẽ là vật liệu
thay thế hoàn toàn gạch đất sét nung trong tương lai.
Một số cơng trình sử dụng cơng nghệ gạch không nung :
TÀI LIỆU THAM KHẢO
-
Nguyễn Thanh Bảo Nghi- Giáo trình vật liệu xây dựng trường đại học kiến trúc TP HCM.
-
/>
-
/>
-
/>
-
/>
-
/>
-
/>
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU
2
NỘI DUNG
3
I.
TỔNG QUAN VỀ VẬT LIỆU GÔM XÂY DỰNG
3
1.1.
Định Nghĩa
3
1.2.
Phân loại vật liệu
3
1.2.1.
Theo công dụng
3
1.2.2.
Theo cấu tạo:
4
1.2.3.
Theo phương pháp sản xuất.
4
1.3.
Ưu điểm – Nhược điểm.
5
1.3.1.
Ưu điểm.
5
1.3.2.
Nhược điểm.
5
II. LỰA CHỌN VÀ SỬ DỤNG CÁC LOẠI SẢN PHẨM GỐM XÂY DỰNG
NHƯ THẾ NÀO?
5
III. CÁC CHỈ TIÊU DÙNG ĐỂ ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG CỦA GẠCH RỖNG
ĐẤT SÉT NUNG
7
IV. CÁC SẢN PHẨM GỐM XÂY DỰNG CÓ PHẢI LÀ VẬT LIỆU XANH THÂN
THIỆN VỚI MÔI TRƯỜNG KHÔNG?
9
10
V. ĐỊNH HƯỚNG TRONG TƯƠNG LAI VỀ VIỆC SẢN XUẤT VÀ SỬ DỤNG
GẠCH ĐẤT SÉT NUNG.
10
TÀI LIỆU THAM KHẢO
13
MỤC LỤC
14