BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO – BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y TẾ CƠNG CỘNG
LÊ TRUNG TRÍ
H
P
THỰC TRẠNG TRIỂN KHAI THÔNG TƯ
19/2013/TT-BYT HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN QUẢN LÝ
CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ KHÁM BỆNH, CHỮA BỆNH VÀ
MỘT SỐ YẾU TỐ THUẬN LỢI, KHÓ KHĂN
TẠI CÁC BỆNH VIỆN TỈNH ĐỒNG THÁP,
NĂM 2014 - 2017
U
H
LUẬN VĂN CKII CHUYÊN NGÀNH QUẢN LÝ Y TẾ
MÃ SỐ: 62.72.76.05
Hà Nội, năm 2018
BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO – BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y TẾ CƠNG CỘNG
LÊ TRUNG TRÍ
THỰC TRẠNG TRIỂN KHAI THÔNG TƯ
19/2013/TT-BYT HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN QUẢN LÝ
CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ KHÁM BỆNH, CHỮA BỆNH VÀ
MỘT SỐ YẾU TỐ THUẬN LỢI, KHÓ KHĂN TẠI CÁC
BỆNH VIỆN TỈNH ĐỒNG THÁP,
NĂM 2014 - 2017
H
P
U
LUẬN VĂN CKII CHUYÊN NGÀNH QUẢN LÝ Y TẾ
H
MÃ SỐ: 62.72.76.05
TS. NGUYỄN ĐỨC THÀNH
Hà Nội, năm 2018
i
LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên, tơi xin bày tỏ lịng kính trọng và biết ơn sâu sắc tới q Thầy,
Cơ, Ban Giám hiệu, Phòng Quản lý Đào tạo sau Đại học và quý Thầy - Cô Trường
Đại học Y tế cơng cộng đã tận tình giảng dạy, cung cấp kiến thức quý báu và hướng
dẫn cho lớp trong suốt hai năm học vừa qua.
Với lịng kính trọng và biết ơn sâu sắc, tôi xin chân thành cảm ơn Giáo
viên hướng dẫn – TS. Nguyễn Đức Thành, đã tận tình hướng dẫn, hỗ trợ, giúp đỡ,
truyền đạt những kinh nghiệm và tạo mọi điều kiện, nhằm giúp tơi hồn thành tốt
H
P
luận văn này.
Tôi xin trân trọng cám ơn các bạn đồng nghiệp, các bạn học viên Lớp
chuyên khoa II – Tổ chức Quản lý Y tế, Đồng Tháp, khóa học 2016 - 2018 đã có
những ý kiến đóng góp quý báu giúp em trong khi làm luận văn này.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Lãnh đạo Sở Y tế Đồng Tháp, Phòng Nghiệp vụ Y
và các bệnh viện trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp đã tạo điều kiện thuận lợi trong việc
U
điều tra, phỏng vấn, thảo luận nhóm cũng như cung cấp những tài liệu tham khảo
giúp tôi thu thập được những thơng tin chính xác, trung thực làm cơ sở hoàn thành
luận văn này.
H
Cuối cùng, với những kết quả trong nghiên cứu này, tôi xin chia sẻ với tất cả
các bạn đồng nghiệp.
Xin trân trọng cảm ơn!
Học viên: Lê Trung Trí.
ii
MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ .................................................................................................................. 1
MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU ............................................................................................ 3
Chương 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU............................................................................... 4
1.1. Một số khái niệm có liên quan .................................................................................... 4
1.2. Chất lượng dịch vụ khám chữa bệnh ........................................................................... 5
1.3. Hoạt động QLCL trên thế giới, các mơ hình QLCL .................................................... 6
1.4. Các nghiên cứu về QLCL ........................................................................................... 9
1.5. Hoạt động QLCL tại Việt Nam ................................................................................. 10
1.6. Nội dung chủ yếu của Thông tư 19/2013/TT-BYT.................................................... 12
1.8. Khung lý thuyết ........................................................................................................ 15
1.9. Vài nét về địa bàn nghiên cứu................................................................................... 16
Chương 2 ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.................................. 18
2.1. Đối tượng nghiên cứu ............................................................................................... 18
2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu ............................................................................. 19
2.3. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................................... 19
2.4. Nội dung nghiên cứu ................................................................................................ 22
2.5. Một số tiêu chí đánh giá trong nghiên cứu................................................................. 22
2.6. Quản lý và xử lý, phân tích số liệu ............................................................................ 23
2.7. Đạo đức nghiên cứu.................................................................................................. 24
Chương 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU........................................................................... 25
3.1. Mô tả thực trạng triển khai Thông tư 19/2013/TT-BYT hướng dẫn QLCLBV tại tỉnh
Đồng Tháp giai đoạn 2014 – 2017 ................................................................................... 25
3.2. Tìm hiểu một số yếu tố thuận lợi, khó khăn trong q trình triển khai thực hiện Thông
tư 19/2013/TT-BYT tại tỉnh Đồng Tháp .......................................................................... 32
Chương 4 BÀN LUẬN .................................................................................................. 49
4.1. Mô tả thực trạng triển khai Thông tư 19/2013/TT-BYT hướng dẫn QLCLBV tại tỉnh
Đồng Tháp giai đoạn 2014 – 2017 ................................................................................... 49
4.2. Tìm hiểu một số yếu tố thuận lợi, khó khăn trong q trình triển khai thực hiện Thông
tư 19/2013/TT-BYT tại tỉnh Đồng Tháp .......................................................................... 56
KẾT LUẬN.................................................................................................................... 66
KHUYẾN NGHỊ............................................................................................................ 69
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................................. 71
PHỤ LỤC ...................................................................................................................... 75
H
P
H
U
iii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
AIDS
Acquired Immune Deficiency Syndrome (Hội chứng suy
giảm miễn dịch mắc phải ở người)
BLVM
Bayesian hierarchical latent variable model (Mơ hình phân
cấp biến tiềm ẩn Bayesian)
BV
Bệnh viện
BVĐK
Bệnh viện đa khoa
BYT
Bộ Y tế
CL
Chất lượng
CLBV
Chất lượng bệnh viện
CNTT
Công nghệ thông tin
CTCL
Cải tiến chất lượng
KCB
Khám chữa bệnh
KHNVY
Kế hoạch Nghiệp vụ Y
NB
Người bệnh
NVY
Nghiệp vụ Y
NVYT
PVS
QL
QLCL
QLCLBV
H
P
U
H
Nhân viên y tế
Phỏng vấn sâu
Quản lý
Quản lý chất lượng
Quản lý chất lượng bệnh viện
QTKT
Quy trình kỹ thuật
SYT
Sở Y tế
iv
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng
Nội dung
Trang
Bảng 3.1.
Thực trạng triển khai thực hiện Thông tư số 19/2013/TTBYT của SYT
25
Bảng 3.2.
Thực trạng xây dựng mục tiêu chất lượng tại BV
26
Bảng 3.3.
Thực trạng xây dựng kế hoạch cải tiến CLBV
27
Bảng 3.4.
Thực trạng triển khai hoạt động KCB
29
Bảng 3.5.
Thực trạng tổ chức hệ thống QLCLBV tại các BV
31
Bảng 3.6.
Thực trạng hoạt động của hệ thống QLCLBV
32
H
P
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
U
Biểu đồ
Nội dung
Biểu đồ
3.1.
Thực trạng xây dựng hệ thống đo lường CLBV
Biểu đồ
3.2.
Thực trạng triển khai biện pháp bảo đảm an toàn NB và
NVYT
H
Trang
28
30
v
TÓM TẮT LUẬN VĂN
Trong những năm vừa qua, với thực trạng nhu cầu khám chữa bệnh của
người dân tăng nhanh về số lượng và yêu cầu cao về chất lượng, đồng thời mơ hình
bệnh tật thay đổi với chủ yếu các bệnh không lây nhiễm, thời gian điều trị lâu và
tình trạng quá tải xảy ra ở nhiều BV trên cả nước đã đặt ra những thách thức không
nhỏ cho ngành Y tế nước ta. Với thực trạng thiếu nguồn nhân lực, cơ sở vật chất
nhiều nơi xuống cấp, trình độ chun mơn chưa đồng bộ gây nên tình trạng quá tải
ở tuyến cuối, đặc biệt là một số chuyên khoa như ung bướu, tim mạch, nội tiết, chấn
thương chỉnh hình... Các tai biến, sai sót chưa báo cáo và được phân tích đầy đủ để
H
P
có biện pháp khắc phục, phòng ngừa. Xu hướng lạm dụng thuốc và cận lâm sàng
khó kiểm sốt. Với những thực trạng như trên, Bộ Y tế đã ban hành Thông tư
19/2013/TT-BYT hướng dẫn thực hiện quản lý chất lượng dịch vụ khám bệnh, chữa
bệnh tại các bệnh viện. Để đánh giá hiệu quả Thông tư 19/2013/TT-BYT tại Tỉnh
Đồng Tháp giai đoạn 2014 – 2017, học viên tiến hành đề tài nghiên cứu “Thực
U
trạng triển khai Thông tư 19/2013/TT-BYT hướng dẫn thực hiện quản lý chất
lượng dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh và một số yếu tố thuận lợi, khó khăn tại
các bệnh viện tại Đồng Tháp”. Nghiên cứu mô tả cắt ngang định lượng kết hợp
H
định tính, với phần nghiên cứu định lượng được thực hiện trước. Đối tượng nghiên
cứu là các văn bản, báo cáo liên quan đến việc triển khai thực hiện Thông tư số
19/2013/TT-BYT; thực hiện 8 cuộc phỏng vấn sâu gồm: Lãnh đạo Sở Y tế, lãnh đạo
Phòng Nghiệp vụ Y, lãnh đạo 6 bệnh viện; thực hiện 3 cuộc thảo luận nhóm gồm 18
đối tượng là lãnh đạo các Khoa/Phịng tại các bệnh viện được chọn theo chủ đích.
Kết quả nghiên cứu cho thấy Sở Y tế đã thực hiện đầy đủ các nội dung nhằm
triển khai hiệu quả Thông tư số 19/2013/TT-BYT. Tất cả các bệnh viện đã thành lập
đầy đủ hệ thống quản lý chất lượng tại bệnh viện. Việc xây dựng và đo lường chỉ số
chất lượng bệnh viện thì các bệnh viện cơng lập chưa thực hiện tốt bằng các bệnh
viện tư nhân. Do thiếu nhân sự hoạt động chuyên môn nên cả bệnh viện cơng lập và
tư nhân chưa bố trí đủ nhân sự làm công tác chuyên trách quản lý chất lượng. Việc
ứng dụng công nghệ thông tin và tổ chức đào tạo, tập huấn quản lý chất lượng chưa
thực hiện tốt tại các bệnh viện công lập và tư nhân. Một số khó khăn trong q trình
vi
triển khai Thông tư số 19/2013/TT-BYT: Bộ Y tế chưa quy định trách nhiệm của
Sở Y tế tại Thông tư số 19/2013/TT-BYT, khó khăn trong việc thành lập Phịng
Quản lý chất lượng tại các bệnh viện hạng II và hạng III, chưa có nguồn kinh phí
dành riêng cho hoạt động quản lý chất lượng, chưa xây dựng chế độ chế tài riêng
cho hoạt động quản lý chất lượng, cơ sở vật chất và nhân sự chưa đáp ứng được
theo yêu cầu của bộ tiêu chí quản lý chất lượng.
H
P
H
U
1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Trong những năm vừa qua, với thực trạng nhu cầu khám chữa bệnh của người
dân tăng nhanh về số lượng và yêu cầu cao về chất lượng, đồng thời mơ hình bệnh tật
thay đổi với chủ yếu các bệnh không lây nhiễm, thời gian điều trị lâu và tình trạng quá
tải xảy ra ở nhiều BV trên cả nước đã đặt ra những thách thức không nhỏ cho ngành Y
tế nước ta.
Trước thực trạng đó, việc giảm quá tải BV và nâng cao chất lượng khám, chữa
bệnh luôn là mục tiêu ưu tiên của ngành Y tế. Để thực hiện các mục tiêu trên, Bộ Y tế
H
P
đã thực hiện nhiều giải pháp như trình Chính phủ phê duyệt Đề án giảm quá tải BV,
xây dựng và triển khai Đề án BV vệ tinh, Quyết định 1313 của BYT về việc cải tiến
quy trình khám chữa bệnh, Quyết định 3868 của BYT về việc phê duyệt kế hoạch triển
khai cơ SYT “ Xanh – sạch – đẹp”, triển khai Chỉ thị số 09 về tăng cường hiệu quả
hoạt động đường dây nóng tại BV nhằm đáp ứng tối đa sự hài lòng của người bệnh, …
U
[2].
“Chất lượng là hành trình, khơng phải là bến đích”. Tất cả các hợp phần đầu
vào của BV như nhân lực, tài chính, thơng tin, thuốc – hóa chất, trang thiết bị, cơng
H
nghệ, quản trị,… đều được sử dụng để nâng cao CLBV. Vì vậy, để có thể có kết quả
dịch vụ BV được tốt hơn và được duy trì ổn định, cần phải thực hiện hoạt động cải tiến
CLBV.
Tổ chức Y tế thế giới cũng xác định, chiều hướng CL trong Y tế bao gồm lấy
người bệnh làm trung tâm, đảm bảo an toàn người bệnh, đánh giá hiệu suất, hiệu quả
làm việc, hướng về nhân viên và điều hành hiệu quả [35]. Mơi trường khơng an tồn sẽ
làm cho NB dể bị tổn thương tâm sinh lý, cũng như mất đi thiện chí và gây tổn hại cho
danh tiếng của một cơ SYT trong cộng đồng.
Việc cải tiến nâng cao CL dịch vụ y tế, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của
người dân là yêu cầu cấp thiết của ngành y tế. Mục đích cuối cùng của nâng cao CL
dịch vụ y tế là đảm bảo đáp ứng được các nhu cầu của người sử dụng dịch vụ, đảm bảo
NB được an tồn và hài lịng, đồng thời thơng qua đó cũng giúp đáp ứng nhu cầu của
2
người cung cấp dịch vụ.
Với thực trạng thiếu nguồn nhân lực, cơ sở vật chất nhiều nơi xuống cấp, trình
độ chun mơn chưa đồng bộ gây nên tình trạng q tải ở tuyến cuối, đặc biệt là một số
chuyên khoa như ung bướu, tim mạch, nội tiết, chấn thương chỉnh hình... Các tai biến,
sai sót chưa báo cáo và được phân tích đầy đủ để có biện pháp khắc phục, phòng ngừa.
Xu hướng lạm dụng thuốc và cận lâm sàng khó kiểm sốt. Để thực hiện những mục
tiêu trên, BYT đã hướng dẫn thực hiện quản lý chất lượng dịch vụ khám bệnh, chữa
bệnh tại Thông tư số 19/2013/TT-BYT ban hành ngày 12/7/2013, có hiệu lực từ ngày
H
P
15/9/2013; đồng thời đưa ra Chương trình hành động cải tiến CL dịch vụ y tế [5].
Để đo lường, đánh giá được hiệu quả của công tác quản lý CLBV theo các nội
dung quy định tại Thông tư số 19/2013/TT-BYT; đồng thời định hướng, thúc đẩy các
hoạt động cải tiến và góp phần nâng cao chất lượng khám chữa bệnh nhằm cung ứng
một dịch vụ y tế an toàn, chất lượng, hiệu quả; mang lại lợi ích cho BV, nhân viên y tế,
U
người bệnh và cộng đồng, BYT đã ban hành Bộ Tiêu chí CLBV với các tiêu chí, tiêu
chuẩn đánh giá CLBV, đồng thời ban hành Hướng dẫn xây dựng thí điểm một số chỉ số
cơ bản đo lường CLBV [4] [12].
H
Với bốn năm triển khai hoạt động quản lý CLBV theo hướng dẫn của Bộ Y tế
tại Thông tư số 19/2013/TT-BYT, nhưng trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp và các tỉnh thành
trên cả nước chưa có nhiều nghiên cứu đánh giá về việc thực hiện Thông tư số
19/2013/TT-BYT của cơ quan quản lý và các BV. Do đó, học viên thực hiện nghiên
cứu “Thực trạng triển khai Thông tư 19/2013/TT-BYT hướng dẫn thực hiện quản lý
chất lượng dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh và một số yếu tố thuận lợi, khó khăn tại
các bệnh viện tại Đồng Tháp”
3
MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1. Mô tả thực trạng triển khai Thông tư 19/2013/TT-BYT hướng dẫn quản lý
CLBV tại tỉnh Đồng Tháp giai đoạn 2014 – 2017.
2. Tìm hiểu một số yếu tố thuận lợi, khó khăn trong q trình triển khai Thông
tư 19/2013/TT-BYT hướng dẫn quản lý CLBV tại tỉnh Đồng Tháp.
H
P
H
U
4
Chương 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Một số khái niệm có liên quan
1.1.1. Chất lượng
Tuỳ từng trường hợp, mỗi người sẽ hiểu khái niệm về CL một cách khác nhau
tuỳ thuộc vào việc họ đại diện cho ai trong hệ thống y tế.
Chất lượng – từ góc độ của NB hay khách hàng – liên quan đến loại hình chăm
sóc và tính hiệu quả của nó, có thể chú trọng hơn vào tính tiện ích như thái độ thân
H
P
thiện, được đối xử tôn trọng, sự thoải mái, sự sạch sẽ và sự sẵn có của nhiều dịch vụ
phù hợp với túi tiền.
Chất lượng – từ góc độ của BV và nhân viên y tế – quan tâm nhiều hơn đến quy
trình điều trị, chăm sóc, khả năng chẩn đốn và điều trị một ca bệnh mà ít quan tâm đến
tính tiện lợi và càng ít tập trung vào khía cạnh chăm sóc.
U
Chất lượng – từ góc độ của nhà quản lý – là sự tiếp cận, hiệu lực, tính phù hợp,
khả năng có thể chấp nhận được và hiệu quả trong cung ứng dịch vụ chăm sóc sức
khoẻ và chi phí là yếu tố quan trọng [7].
H
1.1.2. Chất lượng bệnh viện
Là tồn bộ các khía cạnh liên quan đến NB, người nhà NB, NVYT, năng lực
thực hiện chuyên môn kỹ thuật; các yếu tố đầu vào, yếu tố hoạt động và kết quả đầu ra
của hoạt động khám, chữa bệnh.
Một số khía cạnh CLBV là khả năng tiếp cận dịch vụ, an tồn, NB là trung tâm,
hướng về NVYT, trình độ chuyên môn, kịp thời, tiện nghi, công bằng, hiệu quả… [12].
1.1.3. Quản lý
Quản lý được coi là một khoa học cho mọi ngành, là nghệ thuật và là một nghề.
Có nhiều định nghĩa khác nhau về quản lý. Theo định nghĩa của Bộ Y tế, quản lý là
làm cho mọi công việc được thực hiện bởi mọi người, sử dụng có hiệu quả các nguồn
lực (con người, phương tiện, tiền bạc), và là sự tác động của chủ thể quản lý lên đối
tượng quản lý nhằm đạt được mục tiêu cụ thể đã đặt ra.
5
Cần phân biệt được sự khác nhau giữa quản lý và lãnh đạo. Lãnh đạo và quản lý
đều do chủ thể tiến hành, nhưng quản lý là nói về quyền hạn và ngược lại lãnh đạo nói
về tầm ảnh hưởng hay sự cảm hóa. Khác biệt lớn nhất giữa lãnh đạo và quản lý nằm ở
biện pháp thúc đẩy nhân viên [6].
1.1.4. Quản lý CLBV
Là thiết lập một hệ thống đo lường và quản lý cơng tác chăm sóc, điều trị bệnh
nhân theo một cách thức mà có thể cung cấp một chế độ chăm sóc, điều trị tối ưu cho
người bệnh, đáp ứng tối đa sự hài lòng của người bệnh.
H
P
1.1.5. Tiêu chuẩn chất lượng
Là các yêu cầu, mục đích, mong đợi hướng đến để bảo đảm các sản phẩm, quy
trình và dịch vụ cần đạt được và phù hợp với mục đích đề ra [4].
1.1.6. Tiêu chí chất lượng
Là các yếu tố dùng để đo lường hoặc kiểm tra, giám sát mức độ yêu cầu cần đạt
U
được ở một khía cạnh cụ thể của CL.
Mỗi tiêu chí là tập hợp danh mục các tiểu mục cần kiểm tra, đo lường, giám sát
BV về việc tuân thủ hoặc không tuân thủ; đáp ứng hoặc không đáp ứng; đạt hoặc
không đạt [12].
H
1.2. Chất lượng dịch vụ khám chữa bệnh
Nhu cầu KCB của nhân dân ngày càng tăng về số lượng và CL. Các BV phải kê
thêm giường để NB đỡ phải nằm ghép, ngày càng có nhiều NB đăng ký sử dụng
giường dịch vụ và lựa chọn bác sĩ giỏi KCB cho mình, mong đợi của người dân về
chăm sóc y tế luôn luôn ở trên khả năng đáp ứng của các cơ SYT dẫn đến các bức xúc,
kiện cáo gia tăng.
Hệ thống y tế ngồi cơng lập ngày càng phát triển. Tính đến năm 2014 đã có
hơn 100 BV tư nhân trên cả nước, chiếm khoảng 5% tổng số giường bệnh. Hệ thống y
tế ngồi cơng lập phát triển góp phần chia sẻ gánh nặng bệnh tật, đồng thời cũng tạo
nên sự cạnh tranh về CL dịch vụ với cơ sở y tế công, đem lại cho người dân có thêm
lựa chọn và thu hút nguồn nhân lực có trình độ từ khu vực y tế cơng.
6
Theo nghiên cứu của Viện Y khoa Hoa Kỳ (IOM) năm 1984, sai sót y tế nghiêm
trọng xảy ra trong BV là 5-10% NB điều trị, gây tử vong 44.000 – 98.000 người/năm
và là nguyên nhân tử vong đứng thứ 5-8 ở Mỹ, nhiều hơn cả ung thư vú, tai nạn giao
thông, AIDS.
Kết quả nghiên cứu của Health Grade năm 2003 ghi nhận, từ năm 2000 – 2002,
trung bình mỗi năm có 195.000 NB tử vong do sai sót y tế có thể phịng ngừa được, số
tử vong thậm chí gấp đơi so với số tử vong do sai sót y tế được tìm thấy trong nghiên
cứu của IOM năm 1989.
H
P
Chỉ tính riêng tác dụng khơng mong muốn của thuốc đã ghi nhận có 14,7%
trong số 3.695 NB tham gia nghiên cứu có ít nhất 1 tác dụng phụ của thuốc, trong đó
50% là có thể phịng ngừa được [32].
Một nghiên cứu khác cho thấy biến chứng của thuốc làm tăng ngày điều trị
(7,69 ngày so với 4,46 ngày khi khơng có biến chứng).
U
Chất lượng dịch vụ của ở Việt Nam chưa đáp ứng được nhu cầu khám chữa
bệnh ngày càng cao của người dân. Với thực trạng thiếu nguồn nhân lực, cơ sở vật chất
nhiều nơi xuống cấp, trình độ chun mơn chưa đồng bộ gây nên tình trạng quá tải ở
H
tuyến cuối, trang thiết bị chưa đáp ứng được nhu cầu phục vụ người bệnh, tình trạng vệ
sinh kém tại các bệnh viện công lập, kỹ năng giao tiếp chưa tốt của nhân viên y tế, tình
trạng mất an ninh trật tự tại các BV,...đã ảnh hưởng nhiều đến chất lượng phục vụ
người bệnh tại các BV.
Chính vì vậy, cần thực hiện QLCLBV mà Thông tư số 19/2013/TT-BYT là
hành lang pháp lý để có thể có kết quả dịch vụ KCB được tốt hơn.
1.3. Hoạt động QLCL trên thế giới, các mơ hình QLCL
Tại nhiều nước trên thế giới, đặc biệt ở những nước phát triển, các tiêu chuẩn
quốc tế đã được áp dụng từ nhiều chục năm nay.
Năm 1970, nhiều BV tại các nước phát triển như Mỹ, Đức, Pháp đã thành lập
hội đồng chất lượng để đánh giá việc đảm bảo chất lượng tại các BV. Cho đến hiện
nay, BV tại các nước này vẫn đang không ngừng tăng cường CL thông qua việc thực
7
hiện các mơ hình QLCL như ISO 9000, QA, QCI, ...
Trong báo cáo của Viện Y khoa Hoa Kỳ năm 2001 đã xác định, CL trong chăm
sóc y tế là “An toàn, hiệu quả, NB là trung tâm, đúng thời gian, hiệu năng và công
bằng” [33].
Tổ chức Y tế Thế giới cũng xác định, chiều hướng CL trong y tế bao gồm: An
tồn, NB làm trung tâm, Chăm sóc lâm sàng hiệu quả, Hiệu suất, Hướng về nhân viên,
Điều hành hiệu quả [36].
Theo kết quả nghiên cứu năm 2008 của Shwartz M. và các cộng sự khi phân
H
P
tích đánh giá 15 chỉ số chất lượng từ cơ sở dữ liệu từ 3275 bệnh viện, các bệnh viện
lớn được xếp hạng chất lượng cao đều sử dụng mơ hình BVLM [35].
Hiện nay, trên thế giới đã có nhiều mơ hình quản lý chất lượng đang được áp
dụng và đã chứng minh được tính hiệu quả, ví dụ như:
- Chu trình PDCA (Plan – Do – Check – Act): Được xem là ngun lý cốt lõi
U
của nhiều mơ hình QLCL như TQM, CQI, ... Gồm 4 thành tố quan trọng: Xác định vấn
đề cần cải tiến, phân tích thực trạng vấn đề, phát triển giải pháp cải tiến và thử nghiệm,
áp dụng.
H
- Mơ hình QLCL tồn diện theo tiêu chuẩn Nhật Bản (Total Quality
Management – TQM) nhằm cải thiện, đảm bảo và nâng cao chất lượng sản phẩm, dịch
vụ, chi phí, sự phân phối, sự an toàn...;
- Bộ tiêu chuẩn ISO 9000 (International Organization for Standardization) là
Bộ chuẩn mực để đánh giá chứng nhận sự phù hợp và hệ thống quản lý của các tổ chức
sản xuất, dịch vụ;
- Điều kiện thực hành sản xuất tốt (GMP - Good Manufacturing Practices) là
hệ thống quản lý an toàn thực phẩm, dược phẩm;
- Hệ thống phân tích mối nguy và điểm kiểm sốt tới hạn (Hazard Analysis
Critical Control Points - HACCP) là hệ thống kiểm sốt an tồn thực phẩm, quản lý
phịng ngừa sự cố rủi ro, phân tích các mối nguy đối với thực phẩm;
- Hệ thống quản lý môi trường ISO 14000 nhằm định hướng và kiểm soát mọi
8
hoạt động của một tổ chức có khả năng gây ra tác động tới môi trường xung quanh;
- Hệ thống quản lý An toàn sức khỏe nghề nghiệp (Occupational Health
SafetyAssessment Series- OHSAS 18001) giúp ngăn ngừa tai nạn, bảo vệ sức khỏe
người lao động.
- Hệ thống Six sigma nhằm cải tiến quy trình dựa trên thống kê nhằm giảm
thiểu tỷ lệ sai sót hay khuyết tật;
- Phương pháp 5S Nhật Bản nhằm cải tiến một tổ chức đi vào nề nếp;
- Quản lý tinh gọn (Lean) nhằm làm giảm lãng phí và các chi phí khơng cần
H
P
thiết.
- Quản lý chi phí chất lượng (Quality Cost Management) nhằm kiểm sốt các
chi phí liên quan đến chất lượng [36].
Đối với hoạt động QLCLBV, một số mơ hình theo tiêu chuẩn Quốc tế cũng
được áp dụng với những đặc điểm khác nhau:
U
- Mô hình QLCLBV theo tiêu chuẩn ISO: Nhằm buộc tổ chức tuân thủ quy
định và tiêu chuẩn chăm sóc sức khỏe an tồn. Mơ hình được thực hiện dựa trên
ngun lý QLCL trên cơ sở tiêu chuẩn hóa, buộc con người phải tuân thủ theo các tiêu
H
chuẩn định sẵn, nhưng lại hạn chế tính sáng tạo của người lao động. Mơ hình này đã
được áp dụng thành cơng tại một số nước trên thế giới (Anh, Mỹ, Canada, Pháp, Hồng
Kông, Thái Lan, Ấn Độ, Thụy Sĩ, Đức, Tây Ban Nha...), trong đó có Việt Nam.
- Mơ hình QLCLBV theo tiêu chuẩn TQM: Nhằm cải thiện sự hài lòng, thỏa
mãn của khách hàng. Mơ hình được thực hiện dựa trên ngun lý QLCL trên sự tham
gia, hợp tác của các thành viên, góp phần huy động được con người phát huy sáng
kiến, cải tiến chất lượng thường xuyên, nhưng lại không đặt trọng tâm vào tiêu chuẩn
hóa. Mơ hình này cũng đã được nhiều nước áp dụng thành công (Mỹ, Canada, Pháp,
Nhật, Hồng Kơng, Thái Lan, Ấn Độ, Việt Nam...).
- Mơ hình QLCLBV theo tiêu chuẩn JCI: Nhằm đảm bảo an toàn NB, quản lý
tốt nhất chất lượng dịch vụ, giảm thiểu tối đa rủi ro. Mơ hình này chỉ dành riêng cho
BV với nguyên lý thực hiện cung cấp dịch vụ tư vấn – giáo dục và chứng thực – công
9
nhận quốc tế cho các cơ sở y tế. Mô hình được xây dựng cụ thể, chi tiết với 565 tiêu
chuẩn gồm 1033 thông số đo lường được về các nội dung: An toàn NB, quyền NB, cơ
sở vật chất, các chính sách và quy trình của BV. Tuy nhiên, để thực hiện mơ hình này
u cầu chi phí cao cho việc đầu tư cơ sở vật chất, thiết bị, nhân lực và q trình cơng
nhận kéo dài. Mặc dù vây, mơ hình này đã được áp dụng thành cơng tại hơn 40 nước
trên thế giới với > 300 bệnh viện [27] [32] [35].
1.4. Các nghiên cứu về QLCL
Theo định nghĩa của Bộ Y tế, một số khía cạnh CLBV là khả năng tiếp cận dịch
H
P
vụ, an toàn, NB là trung tâm, hướng về NVYT, trình độ chun mơn, kịp thời, tiện
nghi, công bằng, hiệu quả… [12].
Để đánh giá về thực trạng CLBV, đồng thời đề xuất các biện pháp nâng cao
CLBV, nhiều tác giả trên thế giới đã thực hiện các nghiên cứu liên quan đến các khía
cạnh của CLBV.
U
Nghiên cứu của Daniel R. Levinson thực hiện vào tháng 10/2008 trên tổng số
780 người sử dụng dịch vụ tế để xác định liệu có sự cố y khoa nào xảy đến với người
bệnh hay không, mức độ thiệt hại và sự cố có phịng ngừa được hay khơng. Kết quả
H
nghiên cứu ghi nhận, có khoảng 13,5% những người sử dụng dịch vụ y tế có các sai
sót, sự cố y khoa trong thời gian nằm viện của họ, 13,5% các bệnh nhân gặp sự cố y
khoa dẫn đến tổn hại tạm thời và có đến 44% các sai sót, sự cố là có thể ngăn ngừa
được [27].
Một điều tra với qui mô 68 BV với 6.807 nhân viên tại Li Băng cho thấy, lĩnh
vực được đánh giá tích cực nhất là làm việc theo đội nhóm trong từng đơn vị, sự hỗ trợ
của lãnh đạo trong cải tiến CL, trong khi các lĩnh vực nhân sự và văn hóa khơng trừng
phạt được đánh giá tích cực thấp [32]. Và các nghiên cứu khác tại các quốc gia Châu
Âu như Hà Lan, Tây Ban Nha và Nhật đều cho thấy cần cải thiện làm việc đội nhóm
của các đơn vị trong tổ chức, học hỏi từ sai sót và văn hóa khơng trừng phạt sẽ đem lại
chất lượng cho các dịch vụ y tế [37].
Tại Việt Nam, cũng có nhiều tác giả thực hiện các nghiên cứu liên quan đến
10
CLBV, như văn hóa an tồn người bệnh [1], tỷ lệ nhiễm trùng BV tại một số BV ở Việt
Nam [18].
1.5. Hoạt động QLCL tại Việt Nam
Chất lượng KCB là vấn đề đang được Chính phủ, Quốc hội và dư luận xã hội,
đồng thời được tất cả các phía cung ứng và sử dụng dịch vụ y tế đặc biệt quan tâm. Với
những công nghệ tiến bộ rất nhanh của cơng nghệ y tế, dịch vụ chăm sóc sức khỏe cần
phải được cập nhật với các thông tin y học hiện hành và cải thiện chất lượng thường
xuyên.
H
P
Trên thế giới, việc áp dụng các phương thức cải tiến và công nhận CLBV là rất
phổ biến, đặc biệt tại các nước phát triển. Ở các nước như Mỹ, Pháp, Ý, ... các BV sẽ
khơng được cơ quan/tổ chức BHYT thanh tốn chi phí KCB nếu khơng đạt các chứng
nhận về CL.
Chất lượng khơng xảy ra một cách tình cờ mà địi hỏi phải được lập kế hoạch,
U
được nhắm tới và phấn đấu để thực hiện. Đặt ra các ưu tiên và xác định được chiến
lược quan trọng nhất là một nhiệm vụ cần phải được hoàn thành để đáp ứng yêu cầu về
CL.
H
Trong giai đoạn chưa có hướng dẫn chi tiết về tiêu chuẩn QLCLBV từ Bộ Y tế,
nhiều BV trên cả nước đã áp dụng các tiêu chuẩn quốc tế để QLBV, điển hình như BV
Nhi đồng I, BV Nhi Nghệ An... áp dụng theo tiêu chuẩn TQM, BV Mắt Cao Thắng áp
dụng theo tiêu chuẩn JCI [14] [17] [26].
Qua nghiên cứu áp dụng ISO ở Việt Nam của PGS.TS. Nguyễn Thị Xuyên và
cộng sự thực hiện vào năm 2010, tỷ lệ điều trị khỏi bệnh đã tăng lên (93,5% ở BV áp
dụng ISO so với 77,5% ở BV chưa áp dụng ISO), ngày điều trị trung bình giảm (5,4 –
6,4 ngày), cơng tác chẩn đốn bệnh đã được cải thiện, chỉ định xét nghiệm phù hợp,
vấn đề lạm dụng thuốc đã được hạn chế, thời gian chờ đợi của khách hàng giảm rõ rệt
và khách hàng hài lòng hơn khi tương tác với NVYT, đồng thời NVYT cũng hài lòng
hơn khi làm việc.
Kết quả nghiên cứu năm 2011 của Dương Công Hoạt tại BV Nhi Nghệ An cũng
11
ghi nhận những ưu điểm khi áp dụng ISO trong QLCLBV, với số lượng BN đến khám
bệnh tăng 3 lần, NB nội trú tăng 2 lần, các sai sót chuyên môn, tỷ lệ tử vong, tỷ lệ
nhiễm trùng BV đều giảm [17].
Nhận biết được lợi ích của việc QLCLBV, BYT đã xác định cải tiến CL dịch vụ
KCB là một trong những giải pháp ưu tiên trong Chiến lược quốc gia bảo vệ, chăm sóc
và nâng cao sức khỏe nhân dân giai đoạn 2011 – 2020 và tầm nhìn 2030. Đồng thời, để
tạo hành lang pháp lý và hướng dẫn cụ thể hoạt động QLCLBV đến tất cả các BV,
thông qua việc tham khảo, đúc kết ưu diểm từ các mơ hình QLCLBV trên thế giới,
H
P
ngày 12/7/2013, Bộ Y tế đã ban hành Thông tư 19/2013/TT-BYT hướng dẫn thực hiện
QLCL dịch vụ KCB[5].
Để đánh giá được hiệu quả việc triển khai QLCL các BV theo Thông tư
19/2013/TT-BYT, đồng thời khuyến khích, định hướng, thúc đẩy các BV tiến hành các
hoạt động cải tiến và nâng cao CL nhằm cung ứng dịch vụ y tế an toàn, CL, hiệu quả,
U
mang lại sự hài lòng cao nhất cho NB và NVYT. Bộ Y tế đã ban hành Bộ Tiêu chí
đánh giá CLBV với 2 phiên bản:
- Phiên bản 1.0 được ban hành tại Quyết định số 4858/QĐ-BYT ngày
H
03/12/2013 để áp dụng thí điểm năm 2013, áp dụng chính thức năm 2014 và năm 2015
với một số tiêu chí được chỉnh sửa nội dung cho phù hợp thực tế hoạt động các BV trên
cả nước [4].
- Phiên bản 2.0 được ban hành tại Quyết định số 6858/QĐ-BYT ngày
18/11/2016 với quan điểm chủ đạo là lấy NB là trung tâm của hoạt động điều trị và
chăm sóc, NVYT là then chốt của tồn bộ hoạt động khám, chữa bệnh [12].
Để cụ thể hóa các hoạt động quy định tại Thông tư số 19/2013/TT-BYT, BYT
cũng đã ban hành các văn bản hướng dẫn, làm công cụ cho các BV triển khai có hiệu
quả hoạt động QLCLBV, như Chương trình hành động quốc gia về nâng cao năng lực
QLCL KCB giai đoạn từ 2015 – 2025; quy định về thừa nhận tiêu chuẩn QLCL cơ sở
KCB; hướng dẫn xây dựng thí điểm 1 số chỉ số cơ bản đo lường CLBV [8] [9] [11].
Mặc dù đã có nhiều nghiên cứu về các khía cạnh của CLBV, tuy nhiên, chưa có
12
nghiên cứu nào được thực hiện để đánh giá việc triển khai thực hiện Thông tư số
19/2013/TT-BYT tại các cơ sở y tế của Việt Nam.
1.6. Nội dung chủ yếu của Thông tư 19/2013/TT-BYT
1.6.1. Mục tiêu chung
Nâng cao chất lượng KCB tại tất cả các BV trên phạm vi lãnh thổ VN.
1.6.2. Mục tiêu cụ thể
- Tạo hành lang pháp lý và thúc đẩy triển khai các hoạt động cải tiến CLBV.
- Thiết lập hệ thống tổ chức và phân công nhiệm vụ cụ thể để triển khai các hoạt
H
P
động liên quan đến cải tiên CL của các BV.
- Giúp BV xác định được các nội dung QLCL.
1.6.3. Nguyên tắc tổ chức thực hiện QLCL
- Lấy NB làm trung tâm.
- Việc bảo đảm và cải tiến CL là nhiệm vụ trọng tâm, xuyên suốt của BV, được
U
tiến hành thường xuyên, liên tục và ổn định.
- Các quyết định liên quan đến hoạt động QLCL trong BV dựa trên cơ sở pháp
luật, cơ sở khoa học với các bằng chứng cụ thể và đáp ứng nhu cầu thực tiễn nâng cao
CL của BV.
H
- Giám đốc BV chịu trách nhiệm về CLBV. Tất cả cán bộ, công chức, viên
chức, người lao động (gọi chung là NVYT) trong BV có trách nhiệm tham gia hoạt
động QLCL.
1.6.4. Nội dung triển khai QLCL trong BV
- Xây dựng kế hoạch, chương trình bảo đảm và cải tiến CL trong BV.
- Duy trì quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về BV.
- Xây dựng chỉ số CL, sơ sở dữ liệu và đo lường CLBV.
- Tổ chức triển khai các quy định, hướng dẫn chuyên môn trong KCB.
- Triển khai các biện pháp bảo đảm an toàn NB và NVYT.
- Áp dụng bộ tiêu chuẩn QLCLBV.
- Đánh giá CLBV.
13
1.6.5. Hệ thống QLCL trong BV
- Tổ chức hệ thống QLCL trong BV.
- Tổ chức và nhiệm vụ của hội đồng QLCL.
- Tổ chức và nhiệm vụ của phòng/tổ QLCL.
- Nhiệm vụ và quyền hạn của trưởng phòng/tổ trưởng QLCL.
- Nhiệm vụ và quyền hạn của nhân viên phòng/tổ QLCLBV.
- Các thành viên mạng lưới QLCL.
1.6.6. Trách nhiệm thực hiện QLCLBV của:
- Giám đốc BV.
H
P
- Các trưởng phòng chức năng của BV.
- Các trưởng khoa.
- Các NVYT trong BV.
1.6.7. Điều khoản thi hành
- Lộ trình thực hiện cơng tác QLCLBV.
U
- Tổ chức thực hiện.
1.7. Các yếu tố ảnh hưởng đến việc triển khai Thông tư số 19/2013/TT-BYT
Ngày 12 tháng 7 năm 2013 Bộ Y tế ban hành Thông tư số 19/2013/TT-BYT
H
hướng dẫn thực hiện quản lý chất lượng dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh tại bệnh viện.
Thông tư ra đời được xem là căn cứ pháp lý quan trọng giúp các bệnh viện thiết lập hệ
thống, xác định nhiệm vụ, yêu cầu và hoạt động nhằm nâng cao chất lượng khám bệnh,
chữa bệnh. Kể từ ngày 15/9/2013 khi Thông tư có hiệu lực thi hành, tất cả các bệnh
viện phải tổ chức triển khai thực hiện đúng theo các quy định nêu trong Thông tư. Cụ
thể, mỗi bệnh viện phải thành lập Hội đồng quản lý chất lượng bệnh viện. Đối với các
bệnh viện hạng đặc biệt và bệnh viện đa khoa hạng 1 phải thành lập phòng quản lý chất
lượng; các bệnh viện khác tùy theo quy mô, điều kiện và nhu cầu của từng bệnh viện
để quyết định thành lập phịng hoặc tổ quản lý chất lượng.[5]
Thơng tư cũng nêu rõ các nguyên tắc tổ chức thực hiện quản lý chất lượng.
Trong đó nguyên tắc quan trọng hàng đầu là "Lấy người bệnh làm trung tâm". Việc bảo
đảm và cải tiến chất lượng là nhiệm vụ trọng tâm, xuyên suốt của bệnh viện. Giám đốc
14
bệnh viện là người chịu trách nhiệm về chất lượng bệnh viện; tất cả cán bộ, công chức,
viên chức, người lao động trong bệnh viện đều có trách nhiệm tham gia vào hoạt động
quản lý chất lượng.Về nội dung quản lý chất lượng bệnh viện bao gồm: xây dựng kế
hoạch, chương trình bảo đảm và cải tiến chất lượng trong bệnh viện; duy trì quy chuẩn
kỹ thuật quốc gia về bệnh viện; dây dựng chỉ số chất lượng, cơ sở dữ liệu và đo lường
chất lượng bệnh viện; tổ chức triển khai các quy định, hướng dẫn chuyên môn trong
khám bệnh, chữa bệnh; triển khai các biện pháp bảo đảm an toàn người bệnh và nhân
viên y tế; áp dụng bộ tiêu chuẩn quản lý chất lượng bệnh viện; đánh giá chất lượng
H
P
bệnh viện.[5]
Một số yếu tố ảnh hưởng đến việc triển khai Thông tư số 19/2013/TT-BYT bao
gồm: việc thiết lập hệ thống QLCL của SYT và BV; các điều kiện và phương pháp
triển khai Thông tư số 19/2013/TT-BYT tại các BV; quan điểm, nhận thức triển khai
thực hiện Thông tư 19/2013/TT-BYT; trách nhiệm triển khai hoạt động QLCL; chế độ,
U
chế tài trong hoạt động CTCL; nguồn nhân lực và tài chánh trong quá trình triển
khai.[19]
H
15
1.8. Khung lý thuyết
ĐIỀU KIỆN TRIỂN KHAI
- Mơ hình tổ chức thực hiện.
- Trình độ nhân lực triển khai thực hiện.
- Hệ thống văn bản hướng dẫn, chỉ đạo.
- Quy chuẩn, công cụ thực hiện, đánh giá.
- Trang thiết bị, phương tiện thực hiện.
- Nguồn lực tài chính.
- Chính sách hỗ trợ.
H
P
TRIỂN KHAI
THÔNG TƯ 19/2013/TT-BYT VỀ QLCLBV
U
- Thiết lập hệ thống quản lý.
- Tổ chức thực hiện của SYT: hướng dẫn, chỉ đạo, quản lý, kiểm tra,
giám sát, tập huấn, bồi dưỡng về QLC và thực hiện chế độ báo cáo.
- Tổ chức thực hiện của BV: vận hành hoạt động hệ thống QLCLBV;
xây dựng kế hoạch triển khai; xây dựng bộ chỉ số chất lượng, cơ sở dữ
liệu và đo lường CLBV; hoạt động triển khai các quy định, hướng dẫn
chun mơn trong KCB, an tồn người bệnh và NVYT; phân công nhân
viên chuyên trách QLCL, đào tạo nhân viên chuyên trách QLCL.
H
MỘT SỐ YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG
- Quan điểm, nhận thức triển khai thực hiện Thông tư
19/2013/TT-BYT.
- Trách nhiệm triển khai thực hiện QLCL.
- Phương pháp triển khai Thông tư 19/2013/TT-BYT.
- Sự phù hợp về nội dung quy định tại Thơng tư số 19/2013/TTBYT với mơ hình hoạt động của các BV.
- Chế độ, chế tài trong thực hiện nhiệm vụ QLCL.
16
1.9. Vài nét về địa bàn nghiên cứu
Đồng Tháp là một tỉnh nằm ở miền Tây Nam Bộ, thuộc vùng Đồng Bằng Sông
Cửu Long. Tỉnh Đồng Tháp nằm ở cửa ngõ của Sơng Tiền, có đường biên giới giáp
Campuchia với chiều dài hơn 50 km với 4 cửa khẩu, trong đó có 2 cửa khẩu quốc tế là
Thường Phước và Dinh Bà. Tỉnh Đồng Tháp nằm cách Thành Phố Hồ Chí Minh 165
km về phía Tây Nam. Phía Nam và Đơng Nam giáp Tỉnh Vĩnh Long, phía Đơng giáp
Tỉnh Tiền Giang và Tỉnh Long An, phía Tây giáp Tỉnh An Giang và Thành Phố Cần
Thơ [15].
H
P
Diện tích tự nhiên là 3.283 km2; Dân số trung bình 1.6 triệu người; mật độ 506
người/km2, dân tộc kinh chiếm 99,3%,các dân tộc còn lại như: Hoa, Khơme, Thái..
chiếm 0.7% dân số. Đồng Tháp có 12 đơn vị hành chính, gồm: 2 thành phố, 1 thị xã và
9 huyện . Khí hậu nhiệt đới gió mùa, nhiệt độ trung bình 27.190 C, độ ẩm 83% [15].
Trên địa bàn tỉnh hiện nay có 20 bệnh viện, bao gồm 17 bệnh viện công lập và
U
03 bệnh viện tư nhân. Hệ thống 17 bệnh viện công lập gồm BVĐK Đồng Tháp, BVĐK
Sa Đéc, BV đa khoa khu vực Hồng Ngự, BV đa khoa khu vực Tháp Mười, 08 BVĐK
huyện, 01 BV Quân dân Y và 04 bệnh viện chuyên khoa (Phục hồi chức năng, Y học
H
cổ truyền, Lao – Bệnh Phổi, Tâm thần). 03 bệnh viện tư nhân bao gồm 02 BVĐK ( BV
Tâm Trí và BV Thái Hòa) và 01 BV chuyên khoa Mắt Quang Đức. Thực hiện theo
Thông tư liên tịch số 51/2015/TTLT-BYT-BNV hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức của SYT thuộc UBND tỉnh, thành phố; phòng y tế thuộc
UBND huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh. Từ tháng 1/2018, 08 BV tuyến huyện
đã sáp nhập với Trung tâm y tế huyện thành lập 08 Trung tâm y tế huyện 02 chức năng.
Với đặc điểm về dân số, khí hậu như trên, kết hợp với tình hình dịch bệnh diễn
biến phức tạp trong những năm qua (nhất là dịch bệnh tay chân miệng, sốt xuất huyết
tại cộng đồng) và nhu cầu khám chữa bệnh ngày càng cao của người dân khi điều kiện
kinh tế phát triển đã khiến lưu lượng người dân đến khám chữa bệnh tại các BV tăng
cao trong những năm qua. Theo báo cáo tổng kết ngành Y tế năm 2017, công suất
giường bệnh là 117 %, số giường bệnh thực kê tăng thêm 310 giường bệnh, số lượt
17
khám / bàn khám bình quân 59.1 lượt/ bàn, số ngày điều trị trung bình 5.88 ngày, số
lượt chuyển tuyến tăng 16.5%, số giường bệnh công lập/ vạn dân 22.3 giường/ vạn dân,
số bác sĩ/ vạn dân 8.86 bác sĩ/ vạn dân [20].
H
P
H
U