Tải bản đầy đủ (.pdf) (265 trang)

Nghiên cứu can thiệp nâng cao kiến thức, thực hành an toàn vệ sinh lao động phòng ngừa một số vấn đề sức khỏe thường gặp ở công nhân thu gom chất thải rắn đô thị tại hai quận thành phố hà nội, năm 2017 2019

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (25.43 MB, 265 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ Y TẾ

(1)

TRƢỜNG ĐẠI HỌC Y TẾ CÔNG CỘNG

ĐỖ THỊ THU HÀ

H
P

NGHIÊN CỨU CAN THIỆP NÂNG CAO KIẾN THỨC,
THỰC HÀNH AN TOÀN VỆ SINH LAO ĐỘNG PHÒNG NGỪA
MỘT SỐ VẤN ĐỀ SỨC KHỎE THƢỜNG GẶP Ở CÔNG NHÂN

U

THU GOM CHẤT THẢI RẮN ĐÔ THỊ TẠI HAI QUẬN
THÀNH PHỐ HÀ NỘI, NĂM 2017 - 2019

H

LUẬN ÁN TIẾN SỸ Y TẾ CÔNG CỘNG
MÃ SỐ CHUYÊN NGÀNH: 9720701

HÀ NỘI - 2021


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO



BỘ Y TẾ

TRƢỜNG ĐẠI HỌC Y TẾ CÔNG CỘNG

ĐỖ THỊ THU HÀ

H
P

NGHIÊN CỨU CAN THIỆP NÂNG CAO KIẾN THỨC,
THỰC HÀNH AN TOÀN VỆ SINH LAO ĐỘNG PHÒNG NGỪA
MỘT SỐ VẤN ĐỀ SỨC KHỎE THƢỜNG GẶP Ở CÔNG NHÂN
THU GOM CHẤT THẢI RẮN ĐÔ THỊ TẠI HAI QUẬN

U

THÀNH PHỐ HÀ NỘI, NĂM 2017 - 2019

H

LUẬN ÁN TIẾN SỸ Y TẾ CÔNG CỘNG
MÃ SỐ CHUYÊN NGÀNH: 9720701

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. NGUYỄN THÚY QUỲNH

HÀ NỘI - 2021

TS. LÊ THỊ KIM ÁNH



LỜI CAM ĐOAN

Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của tôi với sự hướng dẫn
khoa học của tập thể cán bộ hướng dẫn.
Các kết quả nêu trên trong luận án là trung thực và được công bố một phần
trong các bài báo khoa học. Luận án chưa từng được cơng bố. Nếu có điều gì sai tơi
xin hoàn toàn chịu trách nhiệm.

Nghiên cứu sinh

H
P

Đỗ Thị Thu Hà

H

U


LỜI CẢM ƠN
Tôi xin trân trọng cảm ơn tập thể Hội đồng trường, Ban Giám hiệu, Phòng
Quản lý Đào tạo, cùng các thầy, cô giáo Trường Đại học Y tế cơng cộng đã nhiệt
tình giảng dạy, truyền đạt kiến thức quý báu, và tạo điều kiện cho tôi trong suốt q
trình học tập, rèn luyện tại trường.
Tơi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc nhất tới PGS.TS. Nguyễn Thúy Quỳnh và
TS. Lê Thị Kim Ánh đã dành nhiều thời gian trực tiếp hướng dẫn khoa học, luôn
quan tâm và giúp đỡ tơi trong suốt q trình thực hiện và hồn thành luận án này.

Tơi xin gửi lời cảm ơn đến Ban giám đốc, các phòng, ban, bộ phận liên quan

H
P

tại Tổng Công ty URENCO và tập thể Lãnh đạo, cơng nhân tại chi nhánh URENCO
Ba Đình và URENCO Hai Bà Trưng đã tích cực hợp tác để tơi có thể triển khai và
hoàn thành nghiên cứu này.

Xin trân trọng cảm ơn các chuyên gia trong lĩnh vực sức khỏe nghề nghiệp của
Bộ Y tế, Viện Sức khỏe nghề nghiệp và môi trường, Sở Y tế Hà Nội, Trung tâm
Kiểm soát bệnh tật thành phố Hà Nội; Trung tâm Y tế các quận Ba Đình, Hai Bà

U

Trưng và Cầu Giấy đã có những ý kiến q báu trong q trình xây dựng chương
trình và các tài liệu can thiệp của nghiên cứu.

H

Tôi xin trân trọng cảm ơn Chủ nhiệm và tập thể nhóm nghiên cứu đề tài cấp
Thành phố “Thực trạng sức khỏe, các yếu tố liên quan nghề nghiệp của công nhân
môi trường đô thị Hà Nội và giải pháp can thiệp” đã cho phép tôi tham gia cùng
triển khai và sử dụng một phần số liệu của đề tài cho mục đích nghiên cứu.
Cuối cùng, tơi xin cảm ơn những người thân trong gia đình, bạn bè, đồng
nghiệp đã luôn động viên, giúp đỡ để tôi yên tâm học tập, nghiên cứu và hoàn thành
luận án này.
Xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, ngày ….. tháng…. năm 2021
Nghiên cứu sinh


Đỗ Thị Thu Hà


i

MỤC LỤC

Danh mục chữ viết tắt
Danh mục bảng
Danh mục hình, biểu đồ
ĐẶT VẤN ĐỀ ..................................................................................................................... 1
MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU ............................................................................................. 3
Chƣơng 1: TỔNG QUAN ................................................................................................. 4
1.1. Một số khái niệm, thuật ngữ ............................................................................ 4
1.2. Các nguồn phát sinh và hình thức thu gom, phân loại chất thải rắn đô thị ....... 5

H
P

1.3. Điều kiện lao động của công nhân thu gom chất thải rắn đô thị ....................... 8
1.4. Các vấn đề sức khỏe thường gặp ở công nhân thu gom chất thải rắn đô thị ... 12
1.5. Thực trạng kiến thức, thực hành về an toàn vệ sinh lao động của công nhân
thu gom chất thải rắn đô thị .................................................................................. 21
1.6. Một số căn cứ xây dựng mơ hình can thiệp .................................................... 24

U

1.7. Một số biện pháp can thiệp nâng cao kiến thức, thực hành của công nhân thu
gom chất thải rắn đô thị ........................................................................................ 31

1.8. Khung lý thuyết nghiên cứu ........................................................................... 38

H

1.9. Giới thiệu về Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên Môi trường đô thị
Hà Nội .................................................................................................................. 41
Chƣơng 2: ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................ 44
2.1. Đối tượng nghiên cứu .................................................................................... 44
2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu .................................................................. 44
2.3. Thiết kế nghiên cứu ....................................................................................... 45
2.4. Cỡ mẫu và phương pháp chọn mẫu ........................................................................... 45
2.5. Phương pháp thu thập số liệu và các chỉ số, biến số ...................................... 49
2.6. Phương pháp phân tích số liệu ....................................................................... 58
2.7. Sai số của nghiên cứu và biện pháp khắc phục .............................................. 60
2.8. Đạo đức nghiên cứu ....................................................................................... 60


ii

Chƣơng 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ......................................................................... 62
3.1. Một số vấn đề sức khỏe thường gặp, kiến thức và thực hành về an tồn vệ sinh
lao động, phịng chống rối loạn cơ xương của công nhân thu gom chất thải rắn đô
thị tại hai quận Hai Bà Trưng và Ba Đình, năm 2017 ........................................... 62
3.1.1. Đặc điểm cơng nhân thu gom chất thải rắn đô thị trong nghiên cứu .. 62
3.1.2. Một số vấn đề sức khỏe thường gặp của công nhân thu gom chất thải
rắn đô thị tại hai quận Hai Bà Trưng và Ba Đình, năm 2017 ....................... 65
3.1.3. Thực trạng kiến thức, thực hành về an toàn vệ sinh lao động, phòng
chống rối loạn cơ xương của công nhân thu gom chất thải rắn đô thị tại hai
quận Hai Bà Trưng và Ba Đình, năm 2017 .................................................. 68


H
P

3.2. Các hoạt động can thiệp nâng cao kiến thức, thực hành về an tồn vệ sinh lao
động, phịng chống rối loạn cơ xương nghề nghiệp của công nhân thu gom
chất thải rắn đô thị ................................................................................................ 87
3.3. Kết quả can thiệp nâng cao kiến thức, thực hành về an toàn vệ sinh lao động,
phòng chống rối loạn cơ xương của công nhân thu gom chất thải rắn đô thị tại

U

quận Ba Đình, năm 2017-2019. ............................................................................ 91
3.3.1. Kết quả cải thiện kiến thức, thực hành chung về an toàn vệ sinh lao động
của công nhân thu gom chất thải rắn đô thị tại quận Ba Đình sau can thiệp .... 91

H

3.3.2. Kết quả cải thiện kiến thức, thực hành về phòng chống rối loạn cơ xương
của công nhân thu gom chất thải rắn đơ thị tại quận Ba Đình sau can thiệp .... 97
3.3.3. Kết quả cải thiện tình trạng sức khoẻ sau ca lao động của công nhân
thu gom chất thải rắn đơ thị tại quận Ba Đình sau can thiệp ........................... 101
3.3.4. Tính duy trì, bền vững của can thiệp ....................................................... 104
Chƣơng 4: BÀN LUẬN .................................................................................................106
4.1. Một số vấn đề sức khỏe thường gặp, kiến thức và thực hành về an tồn vệ sinh
lao động, phịng chống rối loạn cơ xương của công nhân thu gom chất thải rắn
đô thị tại hai quận Hai Bà Trưng và Ba Đình, năm 2017 .................................... 106
4.2. Xây dựng và triển khai các hoạt động can thiệp nâng cao kiến thức, thực hành
về an tồn vệ sinh lao động, phịng chống rối loạn cơ xương ở công nhân thu gom
chất thải rắn đô thị .............................................................................................. 117



iii

4.3. Đánh giá kết quả can thiệp nâng cao kiến thức, thực hành về an tồn vệ sinh
lao động, phịng chống rối loạn cơ xương của công nhân thu gom chất thải rắn
đơ thị tại quận Ba Đình, năm 2017-2019. ........................................................... 122
4.4. Bàn luận về phương pháp nghiên cứu .......................................................... 126
KẾT LUẬN .....................................................................................................................130
KHUYẾN NGHỊ ............................................................................................................133
DANH MỤC CÁC CƠNG TRÌNH CƠNG BỐ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC 1. BỘ PHIẾU ĐIỀU TRA
PHỤ LỤC 2. TRANH MINH HỌA TƯ THẾ LAO ĐỘNG

H
P

PHỤ LỤC 3. PHIẾU PHÁT VẤN

PHỤ LỤC 4. BẢNG KIỂM TỰ ĐÁNH GIÁ TƯ THẾ LAO ĐỘNG
PHỤ LỤC 5. HƯỚNG DẪN PHỎNG VẤN SÂU

PHỤ LỤC 6. HƯỚNG DẪN NỘI DUNG THẢO LUẬN NHÓM
PHỤ LỤC 7. MỘT SỐ HÌNH ẢNH TRIỂN KHAI CAN THIỆP

U

PHỤ LỤC 8. CHỈ SỐ VÀ BIẾN SỐ NGHIÊN CỨU
PHỤ LỤC 9. CÁCH CHẤM ĐIỂM, ĐÁNH GIÁ


PHỤ LỤC 10. GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI CẤP THÀNH PHỐ “THỰC TRẠNG SỨC

H

KHOẺ, CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN NGHỀ NGHIỆP CỦA CÔNG NHÂN MÔI
TRƯỜNG ĐÔ THỊ HÀ NỘI”

PHỤ LỤC 11. GIẤY CHẤP THUẬN CỦA CHỦ NHIỆM ĐỀ TÀI
PHỤ LỤC 12. MINH HỌA HÌNH THỨC VÀ NỘI DUNG TÀI LIỆU TRUYỀN
THÔNG TRONG CAN THIỆP


iv

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

Chữ viết tắt

Chữ viết đầy đủ

ATVSLĐ

An toàn vệ sinh lao động

BHXH

Bảo hiểm xã hội

BNN


Bệnh nghề nghiệp

CLB

Câu lạc bộ

CTR

Chất thải rắn

CTRĐT

Chất thải rắn đô thị

DID

Difference in Difference (Khác biệt trong khác biệt)

ĐKLĐ

Điều kiện lao động

HBT

Hai Bà Trưng

MTĐT

Môi trường đô thị


MTLĐ

Môi trường lao động

NLĐ

Người lao động

PTTH

U

H
P

Phổ thông trung học

PNDTTS
PTBVCN
RLCX
SD
TCCP
TGCTRĐT
TNLĐ

Phụ nữ dân tộc thiểu số

H

Phương tiện bảo vệ cá nhân

Rối loạn cơ xương

Standard Deviation (Độ lệch chuẩn)
Tiêu chuẩn cho phép
Thu gom chất thải rắn đô đị
Tai nạn lao động

TNTT

Tai nạn thương tích

VĐSK

Vấn đề sức khỏe

WHO

World Health Organization (Tổ chức Y tế Thế giới)


v

DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1. Số lượng công nhân trong giai đoạn triển khai nghiên cứu......................43
Bảng 2.1. Các giai đoạn triển khai nghiên cứu .........................................................44
Bảng 2.2. Thước đo, tiêu chuẩn đánh giá trong nghiên cứu .....................................57
Bảng 3.1. Một số đặc điểm nhân khẩu học của công nhân .......................................62
Bảng 3.2. Một số đặc điểm công việc của công nhân ...............................................63
Bảng 3.3. Công việc trong ca lao động của công nhân .............................................64
Bảng 3.4. Triệu chứng sau ca lao động của công nhân .............................................65

Bảng 3.5. Nguy cơ rối loạn cơ xương mạn tính của công nhân đánh giá bằng

H
P

điểm Orebro ..............................................................................................................66
Bảng 3.6. Mức độ các dấu hiệu rối loạn cơ xương sau ca lao động của công nhân .67
Bảng 3.7. Kiến thức về yếu tố tác hại nơi làm việc ..................................................68
Bảng 3.8. Kiến thức về vấn đề sức khoẻ liên quan đến nghề nghiệp .......................69
Bảng 3.9. Kiến thức về biện pháp phòng chống bệnh liên quan nghề nghiệp ..........70

U

Bảng 3.10. Kiến thức của công nhân về quyền lợi của người lao động ...................72
Bảng 3.11. Điểm kiến thức chung về an toàn vệ sinh lao động của công nhân........74
Bảng 3.12. Thực hiện tư thế lao động bất lợi trong ca lao động ...............................74

H

Bảng 3.13. Thực hiện nghĩa vụ của người lao động theo Luật An toàn vệ sinh lao động75
Bảng 3.14. Điểm thực hành chung về an tồn vệ sinh lao động của cơng nhân .......77
Bảng 3.15. Kiến thức của công nhân về nguyên nhân gây rối loạn cơ xương .........77
Bảng 3.16. Kiến thức về biểu hiện của rối loạn cơ xương ........................................80
Bảng 3.17. Kiến thức về biện pháp phòng chống các rối loạn cơ xương .................81
Bảng 3.18. Điểm kiến thức về rối loạn cơ xương của cơng nhân .............................82
Bảng 3.19. Xử trí khi có dấu hiệu rối loạn cơ xương tại các thời điểm khác nhau ..83
Bảng 3.20. Điểm thực hành về rối loạn cơ xương của công nhân ............................84
Bảng 3.21. Mối liên quan giữa kiến thức, thực hành về an toàn vệ sinh lao động và
tình trạng rối loạn cơ xương sau ca lao động ............................................................85



vi
Bảng 3.22. Mối liên quan giữa kiến thức và thực hành về rối loạn cơ xương và
tình trạng rối loạn cơ xương sau ca lao động ............................................................86
Bảng 3.23. Mối liên quan giữa kiến thức và thực hành về rối loạn cơ xương và
nguy cơ rối loạn cơ xương mạn tính .........................................................................87
Bảng 3.24. Các hoạt động can thiệp đã triển khai.....................................................87
Bảng 3.25. Danh mục các tài liệu can thiệp được xây dựng .....................................89
Bảng 3.26. Sự thay đổi điểm kiến thức về yếu tố tác hại nghề nghiệp và vấn đề
sức khỏe liên quan đến nghề nghiệp của công nhân sau can thiệp ...........................91
Bảng 3.27. Kết quả cải thiện kiến thức về các yếu tố tác hại nghề nghiệp và vấn đề
sức khỏe liên quan đến nghề nghiệp của công nhân .................................................92

H
P

Bảng 3.28. Sự thay đổi điểm kiến thức về biện pháp dự phòng vấn đề sức khỏe
liên quan đến nghề nghiệp và các vấn đề sức khỏe do hành vi có hại gây ra ...........93
Bảng 3.29. Kết quả cải thiện kiến thức về biện pháp dự phòng vấn đề sức khỏe
liên quan đến nghề nghiệp và các vấn đề sức khỏe do hành vi có hại gây ra ...........93
Bảng 3.30. Sự thay đổi kiến thức về quyền lợi và nghĩa vụ của người lao động theo

U

Luật An toàn vệ sinh lao động ..................................................................................94
Bảng 3.31. Kết quả cải thiện kiến thức của công nhân về quyền lợi và nghĩa vụ của
người lao động theo Luật An toàn vệ sinh lao động .................................................94

H


Bảng 3.32. Sự thay đổi điểm kiến thức chung về an tồn vệ sinh lao động của
cơng nhân ở hai nhóm sau can thiệp .........................................................................95
Bảng 3.33. Kết quả cải thiện kiến thức chung về an tồn vệ sinh lao động của
cơng nhân thu gom chất thải rắn đô thị .....................................................................95
Bảng 3.34. Sự thay đổi thực hành chung về an toàn vệ sinh lao động của cơng nhân
ở hai nhóm sau can thiệp ...........................................................................................96
Bảng 3.35. Kết quả cải thiện thực hành chung về an tồn vệ sinh lao động của
cơng nhân thu gom chất thải rắn đô thị .....................................................................96
Bảng 3.36. Sự thay đổi điểm kiến thức của công nhân về rối loạn cơ xương ..........97
Bảng 3.37. Kết quả cải thiện kiến thức của công nhân về rối loạn cơ xương...........98
Bảng 3.38. Kết quả cải thiện thực hành các biện pháp dự phòng rối loạn cơ xương99


vii

Bảng 3.39. Kết quả cải thiện thực hành xử trí khi có các dấu hiệu về rối loạn
cơ xương và thực hành chung phòng chống rối loạn cơ xương ..............................100
Bảng 3.40. Sự thay đổi tỷ lệ cơng nhân có dấu hiệu sức khỏe sau ca lao động về
rối loạn cơ xương ....................................................................................................101
Bảng 3.41. Kết quả giảm một số dấu hiệu sức khỏe sau ca lao động của công nhân
thu gom chất thải rắn đô thị sau can thiệp...............................................................102
Bảng 3.42. Sự thay đổi số dấu hiệu sức khỏe sau ca lao động và điểm Orebro
đánh giá nguy cơ rối loạn cơ xương của công nhân sau can thiệp .........................103
Bảng 3.43. Kết quả giảm số dấu hiệu sức khỏe sau ca lao động và giảm nguy cơ
rối loạn cơ xương của công nhân đánh giá bằng điểm Orebro sau can thiệp .........104

H
P

H


U


viii
DANH MỤC HÌNH, BIỂU ĐỒ, HỘP
Hình 1.1. Sơ đồ thu gom chất thải tại nhà ...................................................................7
Hình 1.2. Sơ đồ thu gom chất thải theo khối ..............................................................7
Hình 1.3. Mơ hình niềm tin sức khoẻ (Glanz, 2008) ................................................25
Hình 1.4. Các giai đoạn thay đổi hành vi (Neesham, 1993) .....................................27
Hình 1.5. Mơ hình MTLĐ lành mạnh .......................................................................29
Hình 1.6. Khung lý thuyết .........................................................................................40
Hình 1.7. Quy trình cơng nghệ thu gom - vận chuyển - xử lý chất thải của Cơng ty
URENCO ..................................................................................................................42

H
P

Hình 2.1. Sơ đồ nghiên cứu.......................................................................................48
Biểu đồ 3.1. Kiến thức của công nhân về nghĩa vụ của người lao động ..................71
Biểu đồ 3.2. Kiến thức về phương tiện bảo vệ cá nhân cần sử dụng khi làm việc ...73
Biểu đồ 3.3. Tỷ lệ công nhân thường xuyên sử dụng phương tiện bảo vệ cá nhân ..76
Biểu đồ 3.4. Kiến thức về các tư thế lao động bất lợi có thể gây rối loạn cơ xương 79

U

Biểu đồ 3.5. Kiến thức về ảnh hưởng của các rối loạn cơ xương .............................80
Biểu đồ 3.6. Kiến thức về biện pháp xử trí khi có các dấu hiệu ban đầu của
rối loạn cơ xương ......................................................................................................81


H

Biểu đồ 3.7. Thực hành dự phịng rối loạn cơ xương của cơng nhân .......................82


1

ĐẶT VẤN ĐỀ
Cùng với sự phát triển của kinh tế xã hội, q trình đơ thị hóa nhanh chóng,
mật độ dân cư tại các khu vực thành thị tăng nhanh khiến lượng chất thải phát sinh
tại các đô thị ngày càng lớn. Tại Việt Nam, ở hầu hết tất cả các thành phố, thị xã,
việc thu gom, phân loại, vận chuyển và xử lý chất thải do các công ty mơi trường đơ
thị (MTĐT) thực hiện. Trong đó, q trình thu gom chất thải rắn đô thị
(TGCTRĐT) vẫn được thực hiện bằng sức người với các thiết bị thô sơ và mang
tính chất thủ cơng.
Với các thiết bị thu gom, vận chuyển thơ sơ, cơng nhân TGCTRĐT phải làm
việc ngồi trời, trên đường phố, chịu tác động trực tiếp của các yếu tố thời tiết khí hậu

H
P

khắc nghiệt. Hơn nữa, “chất thải không được phân loại đúng tại nguồn, không được xử
lý ban đầu một cách phù hợp đã khiến cho công nhân TGCTRĐT phải tiếp xúc trực
tiếp nhiều hơn với bụi bẩn, các vật sắc nhọn, các sinh vật lây nhiễm và các yếu tố độc
hại khác”. Những yếu tố này khiến cho cơng nhân TGCTRĐT có nguy cơ cao mắc
phải những vấn đề về sức khỏe như bệnh về đường hơ hấp, tiêu hóa, cơ xương, da liễu,

U

tai nạn thương tích, rối loạn cơ xương (RLCX) (1-7) và bệnh nghề nghiệp (8).

Các nghiên cứu trên thế giới cho thấy các RLCX là một trong những rối loạn
phổ biến mà công nhân TGCTRĐT gặp phải. Tỷ lệ công nhân TGCTRĐT mắc

H

RLCX khá cao dao động với tỷ lệ khoảng 45%-92,5% (2, 9-11). Trong đó, tỷ lệ
RLCX ở cơng nhân TGCTRĐT cao nhất là 92,5% trong nghiên cứu của tác giả
Ziaei và cộng sự năm 2018 tại Iran (11), 72,2% trong nghiên cứu Hàn Quốc (12) và
71% tại Ấn Độ (2). Các nghiên cứu khác đã chỉ ra rằng, tỷ lệ cơng nhân
TGCTRĐT có các chấn thương vùng thắt lưng dao động trong khoảng 16% đến
74% (13, 14). Tại Hà Lan, cứ 10.000 cơng nhân MTĐT thì có 19 người có nguy cơ
mắc rối loạn cơ xương nghề nghiệp và con số này là 35 người đối với nhóm cơng
nhân TGCTRĐT (15).
Bên cạnh các nguy cơ RLCX, công nhân TGCTRĐT cịn có nguy cơ mắc
các bệnh khác. Tác giả Rachiotis G. và cộng sự năm 2012 đã chỉ ra tỷ lệ nhiễm
viêm gan A ở những người TGCTRĐT là 61% (3). Nghiên cứu của tác giả Eskezia
(2016) cho thấy hàng năm, tỷ lệ cơng nhân TGCTRĐT có ít nhất một chấn thương
nghề nghiệp là 34,3% (95%CI: 29,52 - 39,10) (5). Trong nghiên cứu của tác giả


2

Hala Samir Abou-AlWafa tại Ai Cập năm 2011, nhóm cơng nhân TGCTRĐT
thường xuyên phải tiếp xúc với khói diesel do làm việc gần nơi có nhiều phương
tiện qua lại, nên tỷ lệ mắc các bệnh đường hô hấp cao hơn hẳn so với nhóm cơng
nhân dịch vụ (25% so với 12,2%) (16). Tại Việt Nam, kết quả khám sức khỏe định
kỳ của Công ty Môi trường đô thị Hà Nội năm 2016 cho thấy có tới 42% cơng nhân
TGCTRĐT xếp loại sức khỏe loại III, IV, V là do mắc các bệnh về hô hấp, răng
miệng, da liễu (17).
Kết quả các nghiên cứu về điều kiện lao động và vấn đề sức khỏe của công

nhân MTĐT cho thấy do môi trường lao động (MTLĐ) có nhiều yếu tố bất lợi nên
cơng nhân có nhiều vấn đề sức khỏe cần quan tâm như các rối loạn cơ xương, bệnh
đường hô hấp, các bệnh da liễu hay tai nạn lao động, tai nạn thương tích… Tuy

H
P

nhiên cho đến nay các nghiên cứu về vấn đề sức khoẻ và biện pháp nâng cao sức
khoẻ cho cơng nhân TGCTRĐT cịn hạn chế, đặc biệt ở Việt Nam. Vì vậy, câu hỏi
đặt ra là cơng nhân TGCTRĐT thường gặp vấn đề sức khoẻ nào liên quan đến nghề
nghiệp? Kiến thức và thực hành phòng chống vấn đề sức khoẻ đó như thế nào? Cần
làm gì để cải thiện sức khoẻ cho họ?

U

Việc quan tâm, cải thiện điều kiện lao động, hạn chế các bệnh tật, tai nạn
nghề nghiệp, thực hiện các biện pháp nâng cao sức khỏe cho cơng nhân MTĐT,
trong đó có cơng nhân TGCTRĐT, là vấn đề hết sức cần thiết. Nghiên cứu:

H

“Nghiên cứu can thiệp nâng cao kiến thức, thực hành an tồn vệ sinh lao động
phịng ngừa một số vấn đề sức khỏe thường gặp ở công nhân thu gom chất thải
rắn đô thị tại hai quận thành phố Hà Nội, năm 2017-2019” được thực hiện để trả
lời các câu hỏi nghiên cứu ở trên.


3

MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU

1. Mô tả một số vấn đề sức khỏe thường gặp, kiến thức và thực hành về an tồn vệ
sinh lao động, phịng chống rối loạn cơ xương của công nhân thu gom chất thải
rắn đô thị tại hai quận Hai Bà Trưng và Ba Đình, thành phố Hà Nội, năm 2017.
2. Xây dựng và triển khai các hoạt động can thiệp nâng cao kiến thức, thực hành về
an tồn vệ sinh lao động, phịng chống rối loạn cơ xương của công nhân thu gom
chất thải rắn đô thị.
3. Đánh giá kết quả can thiệp nâng cao kiến thức, thực hành về an toàn vệ sinh
lao động, phịng chống rối loạn cơ xương của cơng nhân thu gom chất thải rắn

H
P

đơ thị tại quận Ba Đình, thành phố Hà Nội, năm 2017 - 2019.

H

U


4

Chƣơng 1
TỔNG QUAN

1.1. Một số khái niệm, thuật ngữ
“Công nhân thu gom chất thải đô thị”: là “người thực hiện nhiệm vụ thu gom rác
thải đô thị bao gồm quét, thu gom và vận chuyển rác đến nơi tập kết” (18, 19). “Lượng
rác thải thu gom biến động theo thời điểm trong ngày, trong tuần và mùa vụ” (20).
“Môi trường lao động”: là “không gian nơi con người lao động bao gồm các
yếu tố môi trường tự nhiên và các yếu tố môi trường phát sinh trong môi trường lao

động, có quan hệ mật thiết và ảnh hưởng đến sự phát triển của con người lao động

H
P

và quá trình lao động, sản xuất” (21).

“Điều kiện lao động” (ĐKLĐ): là “tổng thể các yếu tố về kinh tế, xã hội, tổ
chức, kỹ thuật, tự nhiên thể hiện qua q trình cơng nghệ, dụng cụ lao động, đối
tượng lao động, môi trường lao động, con người lao động và sự tác động qua lại giữa
chúng trong không gian và thời gian nhất định tạo nên những điều kiện cần thiết cho

U

hoạt động của con người trong q trình sản xuất” (21).“An tồn lao động”: là “giải
pháp phòng, chống tác động của các yếu tố nguy hiểm nhằm bảo đảm không xảy ra
thương tật, tử vong đối với con người trong quá trình lao động” (22).

H

“Vệ sinh lao động”: là “giải pháp phòng, chống tác động của yếu tố có hại
gây bệnh tật, làm suy giảm sức khỏe cho con người trong quá trình lao động” (22).
“Yếu tố tác hại nghề nghiệp”: gồm yếu tố nguy hiểm và yếu tố có hại.“Yếu tố
nguy hiểm là yếu tố gây mất an toàn, làm tổn thương hoặc gây tử vong cho con
người trong quá trình lao động” (22). “Yếu tố có hại là yếu tố gây bệnh tật, làm suy
giảm sức khỏe con người trong quá trình lao động” (22).
“Tâm lý lao động”: là “nhu cầu của cơng việc về khía cạnh tâm lý, tinh thần
và nghiên cứu cách đánh giá khả năng tinh thần của các cá nhân để có thể tuyển
chọn thích hợp về phương diện sức khỏe” (21).
“Sinh lý lao động”: là các biến đổi sinh lý của các cơ quan chức năng của cơ

thể trong điều kiện lao động (21).


5

“Ecgônômi” là “lĩnh vực kiến thức, nghiên cứu tổng hợp hoạt động của con
người trong mối liên quan với kỹ thuật máy móc và mơi trường nhằm mục đích đảm
bảo hiệu quả lao động, sức khỏe an toàn và sự thoải mái” (21).
“Bệnh nghề nghiệp” (BNN) là “bệnh phát sinh do điều kiện lao động có hại
của nghề nghiệp tác động đối với người lao động (NLĐ)” (22).
“Chất thải” là “vật chất được thải ra từ sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, sinh hoạt
hoặc hoạt động khác. Hay nói cách khác, chất thải là sản phẩm được phát sinh trong
quá trình sinh hoạt của con người, sản xuất cơng nghiệp, xây dựng, nông nghiệp,
thương mại, du lịch, giao thông, sinh hoạt tại các hộ gia đình, trường học, các khu
dân cư, nhà hàng, khách sạn” (23).

H
P

“Chất thải rắn” (CTR) là “chất thải ở thể rắn hoặc sệt (còn gọi là bùn thải) được
thải ra từ sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, sinh hoạt hoặc các hoạt động khác” (24). Theo
Bộ Tài ngun và mơi trường, “Có nhiều cách phân loại CTR. Nếu phân chia theo
nguồn gốc phát sinh, có thể chia CTR sinh hoạt đô thị, CTR xây dựng, CTR nông
thôn, nông nghiệp và làng nghề, CTR công nghiệp, CTR y tế. Mặt khác, nếu phân

U

chia theo tính chất độc hại của CTR thì chia ra làm 2 loại: CTR nguy hại và CTR
thông thường” (25).


1.2. Các nguồn phát sinh và hình thức thu gom, phân loại chất thải rắn đô thị

H

1.2.1. Các nguồn phát sinh chất thải rắn đô thị
Q trình phát sinh CTR ln đi đơi với q trình sản xuất và sinh hoạt của
con người. Theo Báo cáo Môi trường quốc gia năm 2011 về chất thải rắn thì các
nguồn phát sinh CTR ở đơ thị chủ yếu là CTR sinh hoạt chiếm khoảng 60 - 70%,
còn lại là các loại CTR khác như CTR công nghiệp, CTR y tế, CTR điện tử…. CTR
sinh hoạt phát sinh chủ yếu từ các hộ gia đình, các khu tập thể, chất thải đường phố,
chợ, các trung tâm thương mại, văn phịng, các cơ sở nghiên cứu, trường học,....
CTR cơng nghiệp phát sinh từ các cơ sở công nghiệp nằm trong đô thị, hoặc từ các
khu công nghiệp. CTR y tế phát sinh từ các bệnh viện, các cơ sở khám chữa
bệnh,… Trong đó tỷ trọng nguồn phát sinh rác từ các hộ dân chiếm 57,91%, rác
đường phố chiếm 14,29%, rác công sở chiếm 2,8%, rác chợ chiếm 13%, rác thương
nghiệp chiếm 12% (25).


6

Theo nghiên cứu của Nguyễn Ngọc Nông, “mỗi nguồn thải khác nhau lại có
thành phần chất thải khác nhau như: Khu dân cư và thương mại có thành phần chất
thải đặc trưng là chất thải thực phẩm, giấy, carton, nhựa, vải, cao su, rác vườn, gỗ,
nhôm...; Chất thải từ dịch vụ như rửa đường và hẻm phố chứa bụi, rác, xác động
vật, xe máy hỏng, can sữa, nhựa hỗn hợp...” (26). Theo Báo cáo Môi trường quốc
gia năm 2011, “thành phần chủ yếu trong CTR đô thị là chất hữu cơ (rác thực
phẩm), chiếm tỷ lệ khá cao từ 60 - 75% trên tổng khối lượng chất thải (25).
1.2.2. Các hình thức thu gom và phân loại chất thải rắn đô thị
1.2.2.1. Trên thế giới
Trên thế giới, các nước phát triển đã hoàn thiện và đưa vào hoạt động rất hiệu


H
P

quả hệ thống phân loại, thu gom rác thải và các chính sách về chi phí đi kèm. Thu
gom rác thải sinh hoạt là nhiệm vụ cần nhiều nhân công và có chi phí cao. Quy trình
thu gom thường được thực hiệnbằng xe tải, một công nhân điều khiển xe và 2 - 3
công nhân thu gom rác thải trên các tuyến phố và các hộ gia đình (27, 28).
Tại một số quốc gia, rác được phân loại ngay tại nguồn nhằm tạo điều kiện

U

cho việc tái chế và xử lý rác thải thuận lợi hơn (29, 30). Tại Nhật Bản, các hộ gia
đình đã phân loại chất thải thành 3 loại riêng biệt và cho vào 3 túi với màu sắc khác
nhau theo quy định (rác hữu cơ, rác vơ cơ và rác kim loại) sau đó sẽ được tập hợp

H

tại trạm thu gom, trung chuyển bằng các xe tải chở rác cỡ nhỏ để chuyển sang xe
chuyên chở lớn và được vận chuyển đến nơi xử lý (30).
Tại Mỹ, việc tham gia và tuân thủ phân loại rác thải tại nguồn không cao do
đây chỉ là quy ước của một số nhóm dân cư. Xe tải đi qua các con phố để thu gom
rác. Mỗi xe thu gom có 1 nhóm cơng nhân làm nhiệm vụ gom rác từ các thùng đựng
rác được cấp sẵn hoặc đặt bên lề đườnghoặc tại các địa điểm quy định (29).
Singapore là đất nước đơ thị hóa 100% và là đơ thị sạch nhất trên thế giới. Để
có được kết quả như vậy, bên cạnh việc đầu tư cho công tác thu gom, vận chuyển và
xử lý, Singapore đã hoàn thiện xây dựng một hệ thống luật pháp nghiêm khắc cho
quá trình xử lý rác thải tốt hơn. Hai thành phần chính tham gia vào thu gom và xử lý
các rác thải sinh hoạt ở Singapore là các hộ dân và các công ty tư nhân. Tất cả các
công ty này đều được cấp giấy phép hoạt động và chịu sự giám sát trực tiếp của



7

Sở Khoa học công nghệ và môi trường (31). Các hộ dân được khuyến khích tự thu
gom và vận chuyển rác đến khu vực tập kết của khu dân cư hoặc các công ty (26).
1.2.2.2. Tại Việt Nam
Tại Việt Nam, việc thu gom và phân loại CTRĐT có các hình thức sau:
Thu gom tại nhà: Hình thức này chỉ được áp dụng cho loại chất thải sinh hoạt
hộ gia đình. Công nhân thu gom rác đi đến từng hộ, dọc các đường phố lớn, khu tập
thể và mang những thùng rác, túi rác từ mỗi hộ gia đình ra đổ vào xe thu gom của
mình và trả lại thùng cho gia đình. Hệ thống thu gom này mất nhiều thời gian và
chi phí lao động cao. Hình thức thu gom này được tóm tắt trong hình sau:
CTR từ các hộ
gia đình

Xe thu gom
thủ cơng

Xe vận
chuyển cơ
giới
Hình 1.1. Sơ đồ thu gom chất thải tại nhà

H
P

Khu xử lý
CTR tập trung


Thu gom theo khối: Xe cơ giới thu gom CTRĐT chạy theo lịch đã được đặt ra
từ trước, có thể hàng ngày hoặc vài ba ngày/lần, tuỳ theo khối lượng CTR phát sinh.
Các xe thu gom cơ giới dừng tại những điểm quy định và rung chng. Các hộ gia

U

đình, cơ quan,.. ở các khu phố xung quanh đó mang túi rác đến đổ vào xe.
Hình thức thu gom này được tóm tắt trong hình sau:
CTR từ các hộ
gia đình

H

Khu xử lý CTR
tập trung

Xe thu gom cơ giới

Thùng rác
tập trung

Xe vận chuyển

Hình 1.2. Sơ đồ thu gom chất thải theo khối
Thu gom bên lề đường
Các hộ gia đình đặt các túi rác đã buộc kín trước của nhà hoặc cổng trước thời
gian quy định. Xe thu gom cơ giới đến thu gom theo lịch đã định, tuỳ theo khối
lượng CTR để thu gom tất cả các túi rác trong địa bàn.



8

Tại các con phố chật hẹp, quanh co, ngõ, ngách, xe thu gom cơ giới loại nhỏ
khó hoạt động, các hộ gia đình, các cơ sở kinh doanh sẽ tập kết các túi rác ra một
địa điểm đã được quy định trong khoảng thời gian nhất dịnh. Tại điểm này, có một
xe cơ giới chờ sẵn để thu gom. Đây này còn gọi là điểm tập kết rác lưu động.
1.3. Điều kiện lao động của công nhân thu gom chất thải rắn đơ thị
1.3.1. Các yếu tố có hại trong mơi trường lao động
Do tính chất của cơng việc, cơng nhân TGCTRĐT phải làm việc ngoài trời
nên chịu ảnh hưởng trực tiếp khí hậu tự nhiên. Theo số liệu khí tượng thì ở miền
Bắc Việt Nam, hàng năm trung bình có khoảng 60-70 ngày khơng khí lạnh dưới
20°C chiếm khoảng 16%-18% thời gian trong năm, vượt tiêu chuẩn cho phép

H
P

(TCCP) từ 1-5°C, khoảng 65-75 ngày khơng khí nóng từ 32°C -37°C và trên 37°C
chiếm khoảng 17-19% thời gian trong năm (vượt TCCP từ 2°C -7°C)” (32, 33).
Như vậy, hàng năm công nhân TGCTRĐT ở Hà Nội phải làm việc trong điều kiện
nhiệt độ vượt TCCP khoảng 33%-37% thời gian trong năm, chưa kể đến những đợt
Gió mùa Đơng Bắc, nhiệt độ xuống 5°C -10°C hay mưa bão, công nhân vẫn phải

U

làm việc đến 1-2 giờ sáng hôm sau. Mặt khác, trong điều kiện thời tiết không thuận
lợi, độ ẩm, tốc độ gió gây cản trở lớn đến sự tản nhiệt của cơ thể, đơi khi về mùa
đơng tốc độ gió ở những nghề tiếp xúc với rác vượt TCCP từ 2,5-7 lần (34).

H


Theo một số nghiên cứu, “do chủ yếu là làm việc ngồi trời và trên đường phố
nên cơng nhân TGCTRĐT thường xuyên phải tiếp xúc với lượng lớn khói, bụi trong
mơi trường làm việc. Khói, bụi phát sinh từ khí thải của các phương tiện giao thơng,
trong q trình cơng nhân sử dụng chổi để qt đường phố, trong q trình xây dựng,
thi cơng các cơ sở hạ tầng giao thông, khu chung cư, nhà dân tại đô thị,….” (35).
Kết quả nghiên cứu của tác giả Dong-Uk Park tại Hàn Quốc cho thấy mức độ tiếp
xúc với bụi trung bình của cơng nhân TGCTRĐT là 0,9 mg/m3 (SD=0,9mg/m3,
phạm vi=0,05-4,51 mg/m3). Mức độ tiếp xúc với bụi ở công nhân thu gom chất thải
sinh hoạt không phân loại dao động 1,37-2,69 mg/m3, cao hơn đáng kể so với mức
độ phơi nhiễm của các công nhân khác. Sự khác biệt đáng kể về mức độ tiếp xúc
với bụi phụ thuộc vào ngày làm việc, độ ẩm và khu vực làm việc (p<0,05) (36).
Nghiên cứu của tác giả Hala Samir Abou-ElWafa cũng chỉ ra rằng công nhân


9

TGCTRĐT thường xuyên phải tiếp xúc với khói diesel do làm việc gần nơi có
nhiều phương tiện qua lại, có thể gây kích ứng đường hơ hấp (16).
Cơng nhân MTĐT cịn phải tiếp xúc với hơi khí độc. Theo tác giả Đồn Tuyết
Nhung (1995) cho thấy cơng nhân TGCTRĐT thường xuyên tiếp xúc trực hiếp với
các hơi khí độc như H2S, NH3, CO2, NO2 từ 60% -75% thời gian ca làm việc. Trong
q trình làm việc cơng nhân khơng chỉ chịu tác động của từng hơi khí độc riêng rẽ,
mà thường chịu ảnh hưởng tổng hợp cả 4 loại khí độc nêu trên dẫn đến tình trạng
vượt TCCP khoảng 4 lần về mùa đông và gấp từ 4,87-8,83 lần về mùa hè. Các chất
này đều có tính chất chung là gây kích thích đường hơ hấp, nồng độ cao có thể gây
ngộ độc mạn tính (34).

H
P


Yếu tố vi sinh vật (vi khuẩn, nấm…) tác động rất lớn tới sức khỏe của công
nhân MTĐT. Theo tác giả Madsen AM và cộng sự, các công nhân thu gom chất thải
đã tiếp xúc với 220 loài vi sinh vật bao gồm cả mầm bệnh, bao gồm E. coli, tụ cầu
vàng, Penicillium citrinum, P. glabrum, Klebsiella oxytoca, Leptospira, Bacillus
cereus, Salmonella... (37, 38). Theo nghiên cứu của Hala Samir Abou-ElWafa và

U

cộng sự tại Ai Cập, cơng nhân TGCTRĐT có nguy cơ phơi nhiễm với vi sinh vật
sinh ra từ chất thải khi lưu trữ hoặc ở bãi tập trung, trong quá trình phân loại, vận
chuyển và việc thu gom một số chất thải hữu cơ tạo điều kiện cho vi khuẩn Gram

H

âm phát triển, từ đó hình thành các nội độc tố dưới dạng giọt treo, có thể được hít
vào đường hơ hấp, gây viêm đường hô hấp và những vấn đề sức khỏe khác (16). Sự
xuất hiện của vi sinh vật cũng được phát hiện trong nghiên cứu của tác giả Dong-Uk
Park, với mức độ tiếp xúc trung bình của cơng nhân TGCTRĐT với vi sinh vật bao
gồm cả vi khuẩn là 1,9-105 CFU/m3, vi khuẩn gram âm là 7-104 CFU/m3, hoặc nấm
là 2,2-104 CFU/m3 (TCCP là 104 CFU/m3). Đặc biệt, 18,7% công nhân đã tiếp xúc
với vi khuẩn với tổng mức lớn hơn 106 CFU/m3, có nguy cơ gia tăng các triệu
chứng hơ hấp như cảm cúm. Khi công nhân phải tiếp xúc nhiều với nấm hoặc nội
độc tố có thể dẫn đến viêm đường hô hấp (36). Một số nghiên cứu cho rằng vi sinh
vật tích lũy trong quần áo cơng nhân cũng có thể là nguồn phơi nhiễm gây ra các
bệnh về đường hô hấp (39, 40).


10

1.3.2. Các yếu tố tâm sinh lý lao động và Ecgônômi

Công nhân TGCTRĐT thường xuyên phải mang vác khối lượng lớn và có
nhiều tư thế lao động khơng hợp lý. Tuy cơng việc TGCTRĐT khơng địi hỏi nhịp
độ lao động cao nhưng tính chất cơng việc và khối lượng chất thải ngày càng gia
tăng dẫn đến công nhân TGCTRĐT vẫn phải làm việc khẩn trương và liên tục trong
suốt ca làm việc (41). Điều này là một trong số những ngun nhân chính gây ra các
RLCX ở cơng nhân TGCTRĐT.
Tổng quan tài liệu cho thấy công nhân TGCTRĐT phải tiếp xúc với nhiều
người dân thuộc nhiều tầng lớp trong quá trình làm việc tại đường phố. Một số
người dân thể hiện thái độ đồng cảm, coi trọng, nhưng cũng không ít trường hợp,

H
P

công nhân TGCTRĐT bị coi thường, bị gây khó dễ, thậm chí bị đe dọa tinh thần
trong q trình làm việc. Điều này mang lại cảm giác bất an, cảm giác bị tách biệt
khỏi xã hội, xấu hổ, tổn thương tâm lý cho công nhân TGCTRĐT (42, 43). Một số
nghiên cứu cho thấy mối đe dọa nghề nghiệp đã được ghi nhận ở công nhân tái chế
chất thải như bị cướp, bị sách nhiễu, hay bắt nạt (44, 45).

U

Tại Việt Nam, yếu tố căng thẳng thần kinh, tâm lý, cảm xúc cũng được nhiều
tác giả quan tâm và cho thấy công nhân MTĐT phải chịu gánh nặng tâm lý nghề
nghiệp lớn khi làm việc. Nghiên cứu của tác giả Ngô Minh Phương (1998) về các

H

yếu tố tâm lý ở nữ cơng nhân cho thấy có tới 60,9% cơng nhân thu phân ở hố xí 2
ngăn và 46,4% cơng nhân quét nhà vệ sinh công cộng cảm thấy mặc cảm với cơng
việc này, đặc biệt họ đều nói rằng chồng con không tán thành việc họ làm (chiếm đến

59,8% và 51,7%). Chỉ có một tỷ lệ nhỏ cơng nhân thu gom, quét rác, xúc rác cho rằng
nghề của họ được người xung quanh tơn trọng, trong khi đó cơng nhân thu phân hố xí
2 ngăn và quét nhà vệ sinh công cộng cho rằng không nhận được thái độ tơn trọng
của người xung quanh hoặc nếu có cũng rất thấp (khoảng 3,4% - 9,3%). Nghiên cứu
cũng cho thấy nhóm nữ nhân viên văn phịng khơng có cảm giác nặng nề hoặc bị “coi
thường” nghề nghiệp như nhóm nữ cơng nhân MTĐT. Tuy cơng việc TGCTRĐT
khơng địi hỏi nhịp độ lao động cao nhưng tính chất cơng việc và khối lượng chất
thải ngày càng gia tăng dẫn đến công nhân TGCTRĐT vẫn phải làm việc khẩn
trương và liên tục trong suốt ca làm việc (41).


11

Theo thông tin từ Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, khi làm việc, công
nhân TGCTRĐT phải làm việc gắng sức, thường xuyên cúi khom hoặc ngửa người
phía sau, vặn người sang bên để xúc đất, rác lên ô tô, thùng xe. Họ phải đi bộ từ 2
đến 4 km mỗi ngày để đẩy xe rác, quét rác, tua vỉa, làm việc trong một thời gian dài
mà không có thời gian nghỉ ngơi, tư thế làm việc khơng thoải mái, làm các công
việc lặp đi lặp lại trong một thời gian dài dẫn đến tâm lý mệt mỏi, không tập trung,
không thoải mái (46).
1.3.3. Yếu tố gây tai nạn lao động
Yếu tố gây tai nạn lao động (TNLĐ) cho công nhân TGCTRĐT bao gồm
nguy cơ tai nạn giao thông, nguy cơ từ những chiếc xe chở rác, vật sắc nhọn gây ra

H
P

trong q trình lao động. Ngồi ra, cơng nhân có thể bị trượt ngã khỏi xe tải thu
gom rác khi họ đu bám phía sau ở phía sau xe thu gom rác (6). Năm 2010, trong báo
cáo của Liên hiệp các công chức và nhân viên làm việc công của Canada, về công

nhân làm nghề thu gom rác, chấn thương nghề nghiệp tác động lên 35% số công
nhân. TGCTRĐT tưởng chừng như không nguy hiểm đối với NLĐ, nhưng đây là

U

một ngành có thể gây nhiều rủi ro về sức khỏe (47).

Một trong những yếu tố có khả năng cao gây TNLĐ cho công nhân
TGCTRĐT trong quá trình lao động là nguy cơ bị tổn thương do vật sắc nhọn như

H

chai lọ thủy tinh vỡ, bơm kim tiêm,... lẫn trong các túi rác bị vứt bừa bãi, không
đúng quy định, không được phân loại. Nghiên cứu của Janice Tibbetts (2013) cho
thấy “Ngoài những tổn thương cơ học, chất thải sắc nhọn gây ra những bệnh tật
truyền nhiễm nghiêm trọng như: uốn ván, viêm gan B, HIV… ảnh hưởng trầm trọng
đến sức khỏe NLĐ bị phơi nhiễm. Công nhân TGCTRĐT cũng có nguy cơ cao bị
tai nạn giao thông do phương tiện giao thông trên đường gây ra, đặc biệt khi trời tối.
Trong quá trình thu gom, vận chuyển các thùng chứa chất thải cũng có thể bị TNLĐ
trong khi nâng các xe thu gom rác” (47).
Công nhân MTĐT phải đối mặt với hàng loạt yếu tố tác hại nghề nghiệp, yếu
tố nguy hiểm, độc hại trong MTLĐ, trong q trình lao động. Vì vậy nếu khơng thực
hiện tốt các biện pháp ATVSLĐ thì nguy cơ mắc các BNN và TNLĐ là rất lớn.


12

1.4. Các vấn đề sức khỏe thƣờng gặp ở công nhân thu gom chất thải rắn đơ thị
Do MTLĐ có nhiều yếu tố bất lợi nên công nhân MTĐT gặp nhiều vấn đề
sức khỏe cần quan tâm như RLCX, bệnh đường hô hấp, các bệnh da liễu, TNLĐ…

1.4.1. Rối loạn cơ xương
Các vấn đề sức khỏe liên quan đến cơ xương là một trong những vấn đề sức
khỏe phổ biến nhất ở công nhân TGCTRĐT. “Rối loạn cơ xương là những chấn
thương và các rối loạn gây cảm giác đau đớn tới cơ bắp, gân và dây thần kinh ảnh
hưởng đến cử động hoặc hệ thống cơ xương của cơ thể NLĐ” (48, 49). Đây “là một
loạt các tình trạng viêm và thối hóa ảnh hưởng đến các cơ bắp, gân, dây chằng,
khớp, thần kinh ngoại biên và sự dẫn truyền của mạch máu thường tiến triển chậm và

H
P

kết hợp với cảm giác đau” (50, 51). “Hội chứng bao gồm các vấn đề như chấn thương
do căng cơ lặp đi lặp lại, hội chứng quá sức nghề nghiệp, chấn thương lưng, viêm
xương khớp, đau lưng, đau thần kinh tọa, trượt đĩa đệm, hội chứng ống cổ tay và một
số hội chứng khác. Các bệnh toàn thân như viêm khớp dạng thấp, bệnh gút, bệnh
lupus và bệnh tiểu đường cũng có thể ảnh hưởng đến hệ cơ xương và thần kinh ngoại

U

vi nhưng không liên quan đến công việc nên không thuộc nhóm này” (50).
Yêu cầu lao động thể lực cao, thời gian làm việc kéo dài và tư thế lao động
bất lợi khiến công nhân MTĐT gặp nhiều vấn đề về cơ xương hơn các đối tượng lao

H

động khác, trong đó TGCTRĐT là một trong những cơng việc có nguy cơ mắc
RLCX cao nhất. Theo Parul G và Kiran UV, RLCX xuất hiện và phát triển khi các
cơ bắp hoạt động nhiều lần hoặc trong một thời gian dài mà không được nghỉ ngơi.
Nguy cơ chấn thương sẽ tăng lên nếu lực tác dụng lớn hoặc công nhân phải làm
việc trong tư thế bất lợi. Hầu hết RLCX liên quan đến cơng việc là những rối loạn

tích lũy, do phơi nhiễm lặp đi lặp lại với cơng việc có cường độ cao hoặc thấp trong
một thời gian dài, tiến triển từ từ, tích lũy theo thời gian (52). Do hầu như tất cả các
cơng việc đều địi hỏi việc sử dụng cánh tay và bàn tay, nên RLCX ở chi trên, cổ và
vai thường phổ biến hơn. RLCX cũng có thể gây ảnh hưởng đến chân, hông, mắt cá
chân và bàn chân trong trường hợp điều kiện cơng việc địi hỏi sử dụng chân và các
khớp chân nhiều (48). RLCX là kết quả của sự kết hợp tổng hòa và tương tác giữa
nhiều yếu tố nguy cơ nêu trên chứ không phải từ một nguy cơ đơn lẻ, tiến triển theo


13

giai đoạn từ nhẹ đến nặng, từ không thoải mái đến đau đớn, từ lúc chỉ xảy ra khi
đang làm việc cho đến khi xuất hiện ngay cả khi nghỉ ngơi, tiến triển từ từ, tích lũy
theo thời gian (48). Các triệu chứng có thể biến mất nhanh chóng sau ca làm việc,
sau đó xuất hiện ngày càng dai dẳng ngay cả khi không làm việc (53).
Rối loạn cơ xương tiến triển theo giai đoạn từ nhẹ đến nặng, từ không thoải
mái đến đau đớn, từ lúc chỉ xảy ra khi đang làm việc cho đến khi xuất hiện ngay cả
khi nghỉ ngơi. Có 3 giai đoạn tiến triển RLCX là giai đoạn sớm, giai đoạn trung
gian và giai đoạn cuối (53). Mỗi cá nhân có thể trải qua các giai đoạn với thời gian
và mức độ khác nhau. Trong thực tế, khơng thể xác định chính xác khi nào một giai
đoạn kết thúc và bắt đầu giai đoạn tiếp theo (48).

H
P

Rối loạn cơ xương khơng đe dọa tính mạng nhưng có thể làm suy giảm chức
năng của cơ thể, gây ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống của NLĐ (54). Việc suy
giảm chức năng của cơ thể khiến cho NLĐ gặp khó khăn khi thực hiện những sinh
hoạt cơ bản nhất (50). RLCX có thể khiến NLĐ phải thay đổi công việc hoặc không
thể lao động được nữa (54). RLCX cịn gây ra những khoản chi phí cao cho lao


U

động như phải nghỉ việc, mất năng suất, tàn tật, tăng các chi phí về chăm sóc sức
khỏe và bồi thường lao động. RLCX được báo cáo là chiếm khoảng 1% tổng trường
hợp nghỉ ốm của NLĐ trong ngành công nghiệp rác thải (55).

H

Các nghiên cứu trên thế giới cho thấy tỷ lệ công nhân TGCTRĐT mắc
RLCX khá cao dao động với tỷ lệ khoảng 45%-92,5% (2, 9-11). Trong đó, tỷ lệ
RLCX ở công nhân TGCTRĐT cao nhất là 92,5% trong nghiên cứu của tác giả
Ziaei và cộng sự năm 2018 tại Iran (11), 72,2% trong nghiên cứu Hàn Quốc (12) và
71% tại Ấn Độ (2).

Tùy vào công việc cụ thể, thời gian và mức độ phơi nhiễm khác nhau mà
công nhân tiến triển RLCX ở những bộ phận khác nhau. Kết quả tổng hợp các
nghiên cứu cho thấy triệu chứng đau xuất hiện thường xuyên hoặc thỉnh thoảng ở
cổ, cánh tay trên, thắt lưng, lưng, mông. Số người đau ở chân, đùi, hông là thấp
nhất. Đặc biệt, đau ở cổ, vai, cánh tay, mông và vùng lưng tăng lên rõ ràng với độ
tuổi (52). Trong số các trường hợp báo cáo, triệu chứng đau vùng lưng và thắt
lưng được phản ánh nhiều nhất dao động từ 30%-73% (12, 19, 56). Theo sau đó là


×