BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y TẾ CÔNG CỘNG
MỐI LIÊN QUAN GIỮA ĐIỂM CHẤT LƯỢNG CUỘC
H
P
SỐNG VỀ KHÍA CẠNH SỨC KHỎE VÀ PHƠI NHIỄM
VỚI Ơ NHIỄM KHƠNG KHÍ TRONG NHÀ CỦA
NGƯỜI CAO TUỔI TẠI QUẬN BẮC TỪ LIÊM NĂM
2020
U
ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC VÀ PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ
H
CHỦ NHIỆM ĐỀ TÀI: VŨ TRÍ ĐỨC - CNCQ YTCC15-1A2
HÀ NỘI – 2020
BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y TẾ CÔNG CỘNG
MỐI LIÊN QUAN GIỮA ĐIỂM CHẤT LƯỢNG CUỘC
H
P
SỐNG VỀ KHÍA CẠNH SỨC KHỎE VÀ PHƠI NHIỄM
VỚI Ơ NHIỄM KHƠNG KHÍ TRONG NHÀ CỦA
NGƯỜI CAO TUỔI TẠI QUẬN BẮC TỪ LIÊM NĂM
2020
U
ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC VÀ PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ
H
Mã số đề tài: SV 19.20-08
THÀNH VIÊN NHĨM NGHIÊN CỨU
Vũ Trí Đức
Nguyễn Mạnh Hùng
Trần Thị Huyền Trang
Trần Thị Thanh
Nguyễn Ngọc Bảo Linh
GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN: PGS.TRẦN THỊ TUYẾT HẠNH
HÀ NỘI – 2020
I
DANH MỤC VIẾT TẮT
Trung tâm y tế
TTYT
Trạm y tế
TYT
Trung học cơ sở
THCS
Trung học Phổ Thông
THPT
H
P
H
U
II
MỤC LỤC
TÓM TẮT NGHIÊN CỨU ...........................................................................................1
ĐẶT VẤN ĐỀ.................................................................................................................4
MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU..........................................................................................5
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU...................................................................6
1.1
Một số khái niệm chính ...................................................................................6
1.2
Thực trạng về phơi nhiễm với ơ nhiễm khơng khí ảnh hưởng đến chất
lượng cuộc sống liên quan đến sức khỏe (HR-QoL) ...............................................6
1.2.1
Trên thế giới ................................................................................................6
1.2.2
Tại Việt Nam ...............................................................................................9
H
P
1.3
Đặc điểm người cao tuổi ................................................................................12
1.4
Công cụ thu thập số liệu ................................................................................13
1.4.1
1.5
Chất lượng cuộc sống liên quan tới sức khỏe ...........................................13
Một số yếu tố liên quan về phơi nhiễm với ô nhiễm không khí dẫn đến ảnh
U
hưởng đến chất lượng cuộc sống ............................................................................14
1.5.1
Yếu tố phơi nhiễm cá nhân .......................................................................14
1.5.2
Yếu tố phơi nhiễm trong gia đình .............................................................15
1.5.3
Yếu tố phơi nhiễm trong mơi trường xung quanh ....................................16
1.6
H
KHUNG LÝ THUYẾT ..................................................................................18
CHƯƠNG 2
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ....................19
2.1
Đối tượng nghiên cứu: ...................................................................................19
2.2
Thời gian và địa điểm nghiên cứu ................................................................19
2.3
Phương pháp nghiên cứu ..............................................................................19
2.3.1
Thiết kế nghiên cứu: ..................................................................................19
2.3.2
Cỡ mẫu và phương pháp chọn mẫu...........................................................19
2.3.3
Phương pháp và công cụ thu thập số liệu..................................................20
2.4
Phương pháp làm sạch và phân tích số liệu ................................................22
III
2.5
Sai số và phương pháp khống chế ................................................................23
2.6
Đạo đức trong nghiên cứu .............................................................................23
CHƯƠNG 3
3.1
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ..............................................................24
Mục tiêu 1: Mô tả điểm chất lượng cuộc sống liên quan đến sức khỏe (HR-
QoL) và phơi nhiễm với ô nhiễm không khí của người cao tuổi (trên 60 tuổi) trên
địa bàn quận Bắc Từ Liêm .....................................................................................24
3.2
Mục tiêu 2: Phân tích mối liên quan giữa chất lượng cuộc sống liên quan
đến sức khỏe (HR-QoL) và phơi nhiễm với ơ nhiễm khơng khí của người dân
trên địa bàn quận Bắc Từ Liêm năm 2020............................................................34
CHƯƠNG 4
BÀN LUẬN .......................................................................................50
H
P
KẾT LUẬN ..................................................................................................................55
KHUYẾN NGHỊ ..........................................................................................................56
TÀI LIỆU THAM KHẢO...........................................................................................57
H
U
IV
DANH MỤC HÌNH ẢNH
Hình 3.1 Phân bố địa điểm nghiên cứu thực hiện .........................................................24
Hình 3.2 Vị trí của nhà bếp so với nhà ..........................................................................28
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 3.1 Phường được phỏng vấn thuộc địa bàn quận Bắc Từ Liêm ......................24
H
P
H
U
V
DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1 Đặc điểm nhân khẩu học ................................................................................25
Bảng 3.2 Đặc điểm chung của nhà và phòng bếp .........................................................26
Bảng 3.3 Yếu tố thơng gió trong phịng bếp .................................................................29
Bảng 3.4 Đặc điểm loại bếp chính và nhiên liệu chính sử dụng ...................................30
Bảng 3.5 Đặc điểm loại bếp phụ và nhiên liệu bếp (n=36) ...........................................30
Bảng 3.6 Lý do sử dụng loại bếp chính .........................................................................31
Bảng 3.7 Bệnh lý nền của đối tượng nghiên cứu ..........................................................32
Bảng 3.8 Điểm chất lượng cuộc sống của từng khía cạnh (RAND SF-36) ..................33
Bảng 3.9 Phân tích hồi quy tuyến tính đơn biến giữa điểm chất lượng cuộc sống và đặc
điểm nhân khẩu học .......................................................................................................35
H
P
Bảng 3.10 Phân tích hồi quy tuyến tính đơn biến giữa điểm chất lượng cuộc sống và
bệnh lý nền.....................................................................................................................38
Bảng 3.11 Phân tích hồi quy tuyến tính đơn biến giữa điểm chất lượng cuộc sống và
Yếu tố phơi nhiễm cá nhân ............................................................................................39
Bảng 3.12 Phân tích hồi quy tuyến tính đơn biến giữa điểm chất lượng cuộc sống và Đặc
U
điểm chung của nhà .......................................................................................................40
Bảng 3.13 Phân tích hồi quy tuyến tính đơn biến giữa điểm chất lượng cuộc sống và Đặc
điểm phòng bếp .............................................................................................................42
H
Bảng 3.14 Phân tích hồi quy tuyến tính đơn biến giữa điểm chất lượng cuộc sống và Đặc
điểm phòng khách ..........................................................................................................43
Bảng 3.15 Phân tích hồi quy tuyến tính đơn biến giữa điểm chất lượng cuộc sống và Đặc
điểm của bếp ..................................................................................................................44
Bảng 3.16 Phân tích hồi quy tuyến tính đơn biến giữa điểm chất lượng cuộc sống và Vị
trí của phịng bếp ...........................................................................................................46
1
TĨM TẮT NGHIÊN CỨU
Bối cảnh:
Ơ nhiễm khơng khí trong nhà là một trong những nguy cơ rủi ro hàng đầu đối với sức
khỏe con người và đóng góp trung bình 4% cho gánh nặng bệnh tật tại các nước đang
phát triển, đồng thời làm giảm chất lượng cuộc sống của những người thường xuyên
phơi nhiễm. Đặc biệt, trước tình hình dịch COVID-19 diễn biến phức tạp trên toàn cầu,
người cao tuổi (trên 60 tuổi) là một trong những đối tượng dễ bị tổn thương. Quận Bắc
Từ Liêm là một trong những quận thường xun có chỉ số ơ nhiễm khơng khí ở ngưỡng
cao nhất tồn thành phố, với lưu lượng xe tải dày đặc cùng với đường xã hiện đang thi
cơng, điều này có thể ảnh hưởng tới mật độ tập trung khơng khí ơ nhiễm khơng chỉ ở
H
P
ngồi trời mà còn trong nhà, gây nên những tác động tiêu cực tới chất lượng cuộc sống
của người dân, đặc biệt là những người cao tuổi, đang sinh sống và làm việc tại địa bàn
này.
Mục tiêu:
Nghiên cứu được thực hiện nhằm đánh giá mối liên quan giữa chất lượng cuộc sống của
người cao tuổi (trên 60 tuổi) và phơi nhiễm với ô nhiễm không khí trong nhà thuộc địa
U
bàn quận Bắc Từ Liêm năm 2020.
Phương pháp:
H
Nghiên cứu cắt ngang được thực hiện trên 170 người cao tuổi (mỗi hộ một người) tại 6
phường thuộc quận Bắc Từ Liêm. Danh sách những người tham gia nghiên cứu được
chọn ngẫu nhiên. Bộ công cụ RAND SF-36 được sử dụng nhằm đánh giá chất lượng
cuộc sống theo nhiều khía cạnh. Ngồi ra, yếu tố phơi nhiễm với ơ nhiễm khơng khí
trong nhà được đo lường dựa trên những đặc điểm của nhà, của phòng bếp, hệ thống
thơng gió và hành vi sử dụng nhiên liệu trong bếp.
Kết quả:
Đa phần đối tượng nghiên cứu là nữ giới (70%). Phần lớn những người cao tuổi tham
gia nghiên cứu mắc bệnh tim mạch (46,5%) hoặc xương khớp (51,8%). Khơng có hộ
gia đình nào trong nghiên cứu sử dụng bếp than, tuy nhiễn vẫn còn một số hộ đốt củi,
rơm rạ để đun nấu và vẫn còn hiện tượng đốt hương muỗi. Những khía cạnh của chất
lượng cuộc sống bao gồm: Hoạt động chức năng (71,1 ± 22,0); Giới hạn hoạt động chức
năng (37,1 ± 39,8); Giới hạn tâm lý (42,2 ± 42,8); Cảm nhận sức sống (57,4 ± 19,8);
2
Sức khỏe tâm thần (75,0 ± 18,5); Hoạt động xã hội (78,5 ±22,7); Cảm nhận đau đớn
(69,1 ±26,9) và Đánh giá sức khỏe (52,9 ± 19,6). Hồi quy tuyến tính cho thấy những
yếu tố liên quan tới chất lượng cuộc sống bao gồm: phường, giới tính, trình độ học vấn,
nghề nghiệp, mắc bệnh tim mạch, xương khớp, thời gian dành cho từng phịng, khoảng
cách từ nhà tới mặt đường chính, khu công trường xây dựng, bãi tập kết rác thải, thể tính
phịng khách, giếng trời trong phịng và hành vi hun khói để đuổi cơn trùng.
Kết luận:
Nghiên cứu chỉ ra nguồn ơ nhiễm khơng khí trong nhà có thể ảnh hưởng tới chất lượng
cuộc sống của người dân không đến từ việc đun nấu mà đến từ hành vi đốt hương muỗi
để đuổi cơn trùng. Vì vậy, những chương trình can thiệp cần chú ý vào những nguồn
phát thải khí ô nhiễm trong nhà khác như đến từ hương muỗi hoặc hóa chất diệt cơn
H
P
trùng. Bên cạnh đó, cần chú trọng vào những bệnh lý nền, cụ thể là tim mạch và xương
khớp nhằm cải thiện chất lượng cuộc sống cho người cao tuổi tại quận Bắc Từ Liêm.
Từ khóa: Ơ nhiễm khơng khí trong nhà, Chất lượng cuộc sống liên quan tới sức khỏe,
RAND SF-36, người cao tuổi
U
ABSTRACT
Background:
Indoor air pollution was one of the most dangerous risk factors to human’s health and
H
contributed 4% to the burden of disease of the developing countries. Consequently,
health-related quality of life was decreased due to indoor air pollution exposure.
Especially, during the outbreak of the global pandemic COVID-19, elderly people
(above 60 years old) became vulnerable. In Vietnam, particularly in Hanoi, Bac Tu Liem
district was one of the most air-polluted areas with dense traffic flow and many
construction sites. This could affect the concentration of indoor air pollution, bring
negative influence on the quality of life of the people, especially the elder, who was
currently accommodating in this area.
Purpose:
This research aimed to assess the relationship between health-related quality of life of
the older people (above 60 years old) and indoor air pollution exposure in Bac Tu Liem
District, 2020.
Method:
3
A cross-sectional study was conducted to collect information of 170 elderly people in 6
communes of Bac Tu Liem district. Participants were randomly selected from the list of
elderly people provided by commune-level health centres. RAND SF-36 was used to
estimate the individual health-related quality of life. On the other hand, exposure to
indoor air pollution was evaluated based on household and kitchen characteristic, indoor
ventilation, and fuel use.
Result:
The majority of participants were female (70%). A significant number of elderly people
in this research showed their cardiovascular condition and osteoarthritic pain. Although
there was no household using coal as a cooking fuel, several households still burned
wood and other types of fuel to cook and avoid mosquitoes. Aspects of health-related
H
P
quality of life (RAND SF-36) included: Physical functioning (71,1 ± 22,0); Role
limitations due to physical health (37,1 ± 39,8); Role limitations due to emotional
problems (42,2 ± 42,8); Energy/fatigue (57,4 ± 19,8); Emotional well-being (75,0 ±
18,5); Social functioning (78,5 ±22,7); Pain (69,1 ±26,9); and General health (52,9 ±
19,6). Simple linear regression showed that factors related to health-related quality of
U
life included: commune; gender; education; cardiovascular and osteoarthritic pain; time
spent on each room; distance from the accommodation to the main road, construction
and centralized waste are; the volume of the living room, indoor sky-well and the using
H
of fuel to eliminate insects.
Conclusion:
This study found out that fuel use might not be the main source of indoor air pollution.
The air pollution concentration might be due to the use of fuel to eliminate insects.
Additionally, it is necessary to help elderly people in Bac Tu Liem district with their
cardiovascular illness and osteoarthritic pain to enhance their quality of life.
Keywords: Indoor air pollution, health-related quality of life, RAND SF-36, elderly
people
4
ĐẶT VẤN ĐỀ
Chất lượng cuộc sống liên quan đến sức khỏe (Health related-Quality of Life: HRQoL) được định nghĩa là một người cảm thấy hoặc thực hiện các hoạt động thường ngày
như thế nào và những ảnh hưởng gây ra đối với sức khỏe bệnh tật (1). Chất lượng cuộc
sống liên quan đến sức khỏe được đánh giá một cách khoa học, giúp chúng ta đo được
tình trạng sức khỏe của người dân mà không thể đo được thông qua tình trạng bệnh tật
hoặc tử vong (1).
Ơ nhiễm khơng khí hiện được coi là mối đe dọa lớn nhất đến từ mơi trường (2). Ơ
nhiễm khơng khí để lại nhiều hậu quả cho sức khỏe con người, đến nền kinh tế và tác
động mạnh mẽ đến toàn xã hội.
H
P
Đặc biệt, ô nhiễm không khí trong nhà là nguyên nhân dẫn đến 2 triệu ca tử vong
vượt ngưỡng tại những nước đang phát triển và gây nên 4% gánh nặng bệnh tật lên tồn
cầu (3). Ơ nhiễm khơng khí, trong nhà, làm tăng nguy cơ nhiễm trùng đường hô hấp,
bệnh tim, đột quỵ và ung thư phổi (4-7). Từ đó có thể làm giảm chất lượng cuộc sống
của những người phơi nhiễm, đặc biệt là người cao tuổi.
Bởi vậy, những nghiên cứu tìm hiểu về mối liên quan, cũng như tác động, của ơ
U
nhiễm khơng khí đối với chất lượng cuộc sống của người dân trở nên cấp thiết nhằm
đảm bảo can thiệp kịp thời với hiệu quả cao và tiết kiệm chi phí. Nghiên cứu sử dụng
H
bộ câu hỏi RAND SF-36 nhằm tìm hiểu mối liên quan giữa ơ nhiễm khơng khí trong
nhà và từng khía cạnh của chất lượng cuộc sống (1, 8). RAND SF-36 là bộ công cụ đa
chiều nhằm đánh giá chất lượng cuộc sống. Bộ công cụ gồm 36 câu hỏi được chia làm
8 khía cạnh, gồm: sức khỏe thể chất, sự ảnh hưởng của sức khỏe thể chất lên hoạt động
thường ngày, sự ảnh hưởng của sức khỏe tâm lý lên hoạt động thường ngày, sức chịu
đựng mệt mỏi, sức khỏe tâm lý, các mỗi quan hệ xã hội, sự đau đớn và sức khỏe nói
chung.
Việc tìm hiểu rõ mối liên quan này sẽ là cơ sở hỗ trợ xây dựng những chương trình
can thiệp phù hợp nhằm làm tăng tính hiệu quả của can thiệp và làm giảm nguồn lực
phải bỏ ra.
Chính vì vậy, nhóm nghiên cứu quyết định tiến hành thực hiện đề tài “Mối liên
quan giữa điểm chất lượng cuộc sống về khía cạnh sức khỏe và phơi nhiễm với ơ
nhiễm khơng khí trong nhà của người cao tuổi tại quận Bắc Từ Liêm năm 2020”.
5
MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1. Mô tả một số yếu tố liên quan tới phơi nhiễm với ơ nhiễm khơng khí trong nhà
của người cao tuổi (trên 60 tuổi) trên địa bàn quận Bắc Từ Liêm năm 2020.
2. Mô tả một số bệnh lý nền và điểm chất lượng cuộc sống liên quan đến sức khoẻ
(HR-QoL) của người cao tuổi (trên 60 tuổi) trên địa bàn quận Bắc Từ Liêm năm
2020.
3. Phân tích mối liên quan giữa chất lượng cuộc sống liên quan đến sức khoẻ (HRQoL) và phơi nhiễm với ô nhiễm không khí trong nhà của người cao tuổi (trên
60 tuổi) trên địa bàn quận Bắc Từ Liêm năm 2020.
H
P
H
U
6
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1 Một số khái niệm chính
Chất lượng cuộc sống được định nghĩa là “nhận thức của cá nhân về vị trí của họ
trong cuộc sống trong bối cảnh văn hóa và hệ thống giá trị nơi họ sinh sống và liên quan
đến mục tiêu, kỳ vọng, tiêu chuẩn và mối quan ngại của họ” (9). Chất lượng cuộc sống
chịu chi phối bởi nhiều yếu tố khác như sức khỏe thể chất, tình trạng tâm lý, niềm tin,
những mối quan hệ xã hội và mối quan hệ với văn hóa của cá nhân theo một cách phức
tạp. Theo Tổ chức Y tế thế giới (WHO), sức khỏe là “trạng thái thoải mái toàn diện về
thể chất, tinh thần và xã hội, và không phải chỉ bao gồm có tình trạng khơng có bệnh
hay thương tật” (10).
H
P
Chất lượng cuộc sống liên quan đến sức khỏe (HR-QoL) và thành tố của nó
được phát triển từ thập kỉ 80 nhằm bao hàm các khía cạnh của chất lượng cuộc sống
chung ảnh hưởng đến cả sức khỏe thể chất và sức khỏe tinh thần (11-13). Theo đó, CDC
định nghĩa HR-QoL là “nhận định của một cá nhân hoặc một nhóm về sức khỏe thể chất
và tinh thần qua thời gian” (14).
Ô nhiễm khơng khí được định nghĩa là sự thay đổi lớn trong thành phần
U
của khơng khí, chủ yếu do khói, bụi, hơi hoặc các khí lạ được đưa vào khơng khí, có sự
tỏa mùi, làm giảm tầm nhìn xa, gây biến đổi khí hậu, gây bệnh cho con người và cũng
H
có thể gây hại cho sinh vật khác như động vật và cây lương thực, nó có thể làm hỏng
mơi trường tự nhiên hoặc xây dựng (15). Đặc biệt, Ô nhiễm khơng khí trong nhà là
một trong những tác nhân gây bệnh hàng đầu đối với những nước đang phát triển, theo
Tổ chức Y tế thế giới. Ơ nhiễm khơng khí trong nhà có thể tăng do hành vi sử dụng
nhiên liệu đun nấu, chất liệu sàn, tường nhà (asbestos), vị trí của bếp,…
Người cao tuổi (NCT): Tại Việt Nam, Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội
chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị quyết
số 51/2001/QH10 “Người cao tuổi được quy định trong Luật này là công dân Việt Nam
từ đủ 60 tuổi trở lên”. Nghiên cứu này sử dụng định nghĩa người cao tuổi theo Nghị
quyết số 51/2001/QH10 về luật người cao tuổi (16).
1.2 Thực trạng về phơi nhiễm với ơ nhiễm khơng khí trong nhà ảnh hưởng đến
chất lượng cuộc sống liên quan đến sức khỏe (HR-QoL)
1.2.1 Trên thế giới
7
Một nghiên cứu tại Trung Quốc đã thống kê thiệt hại kinh tế của 74 thành phố
trong năm 2015 là khoảng 310 tỷ nhân dân tệ có thể là do tiếp xúc với ơ nhiễm khơng
khí, chiếm khoảng 1,63% (GDP) của 74 thành phố (17).
Ơ nhiễm khơng khí cũng gây ra chi phí kinh tế cho xã hội vì phải chịu trách nhiệm
về tỷ lệ tử vong do giảm tuổi thọ (18). Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế (18) đã
ước tính giá trị kinh tế của các trường hợp tử vong do ơ nhiễm khơng khí xung quanh
vào khoảng 3 nghìn tỷ USD mỗi năm tại các quốc gia thành viên. Điều này tương ứng
với số tiền mà dân số sẵn sàng trả để tránh những cái chết do ơ nhiễm khơng khí với các
can thiệp cần thiết (18). Hơn nữa, Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế (18) cho thấy
chi phí kinh tế của tử vong do ơ nhiễm khơng khí cho 34 quốc gia OECD đã tăng khoảng
7% trong giai đoạn 2005 đến 2010, đạt giá trị khổng lồ 1,6 nghìn tỷ đơ la Mỹ trong năm
H
P
2010. Đáng chú ý, chi phí tử vong tăng 70% và 80% trong giai đoạn 2005 đến 2010
cũng đã được ghi nhân tại các quốc gia không thuộc Trung Quốc và Ấn Độ, điều này
không gây ngạc nhiên khi xem xét sự phát triển kinh tế và cơng nghiệp nhanh chóng của
các quốc gia lớn và đơng dân này.
Đối với nhiều quốc gia đang phát triển, du lịch thường rất quan trọng đóng góp
U
cho tổng GDP đất nước (19). Tại nhiều quốc gia, mức độ ô nhiễm khơng khí cao tác
động đến nganh du lịch như tại Trung Quốc, Hồng Kơng, Mỹ (19-22). Nhìn chung,
nhiều nghiên cứu đã nhấn mạnh vai trị của khơng khí kém chất lượng trong việc ra
H
quyết định của khách du lịch và giảm thu nhập của các quốc gia từ ngành du lịch (19,
23).
Phơi nhiễm với ơ nhiễm khơng khí ảnh hưởng không nhỏ đến thể chất, đặc biệt với
những không gian kín, như phơi nhiễm khơng khí trong nhà. Khơng gian trong nhà là
nơi phần lớn chúng ta tiếp xúc với các hạt có nguồn gốc ngồi trời (mơi trường xung
quanh) và cũng là nơi chúng ta tiếp xúc với các hạt được tạo ra bởi chính các hoạt động
trong nhà. Các hạt mịn được phát ra từ các hoạt động như hút thuốc, nấu ăn, đốt nhang
và nến,…(24-29). Các hạt siêu mịn, có đường kính nhỏ hơn 100nm và được cho là có
nguy cơ độc lập với PM2.5, được phát ra từ việc hút thuốc, đốt nến và các hoạt động
liên quan đến nấu ăn (29-32).
Năm 2005, Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) đã chỉ ra rằng trong số 25 yếu tố rủi ro
nhà ở, 12 yếu tố có đủ bằng chứng để ước tính gánh nặng bệnh tật và thơng khí là một
8
trong số 11 chỉ có một số bằng chứng có liên quan đến ảnh hưởng đến sức khỏe đường
hô hấp và dị ứng (33).
Năm 2000, Viện Hàn lâm Khoa học Quốc gia đã đưa ra một đánh giá về nghiên
cứu về bệnh hen suyễn và mối quan hệ của nó với chất lượng khơng khí trong nhà (34),
kết luận rằng các yếu tố kích hoạt, bao gồm các chất gây ô nhiễm nhất định như oxit
nitơ (NO, NO2) có tác động xấu đến bệnh hen suyễn. Đánh giá này cũng cho biết, dữ
liệu đo lường ảnh hưởng của tốc độ thơng gió đến nồng độ các chất ơ nhiễm tạo ra trong
nhà. Khi thơng gió tốt, các chất ơ nhiễm được hạn chế một cách đáng ngạc nhiên, đặc
biệt đối với các chất ô nhiễm liên quan đến hen suyễn. Trong một nghiên cứu khác sử
dụng phương trình Riley đã chỉ ra rằng sự liên quan giữa sự thay đổi khơng khí mỗi giờ
với tốc độ lây nhiễm mầm bệnh trong khơng khí; tăng tỷ lệ thơng gió có liên quan đến
H
P
việc giảm nhiễm trùng. Mối quan hệ tương tự giữa tỷ lệ thơng khí và sức khỏe đã được
tìm thấy trong doanh trại/ký túc xá, văn phòng và lớp học (35).
Việc phát hiện ra chỉ một số bằng chứng về hiệu ứng thơng khí đối với sức khỏe
cũng được duy trì nhiều hơn gần đây và một đánh giá gần đây về thơng khí và sức khỏe
kết luận rằng, trong khi có một số bằng chứng về việc sức khỏe được cải thiện tốt hơn
U
từ thơng gió, chủ yếu là trong các tịa nhà văn phịng, vẫn cần có nhiều nghiên cứu về
mối quan hệ giữa thơng gió và sức khỏe, đặc biệt là trên các tòa nhà khác ngồi văn
phịng (36).
H
Vào năm 2012, báo cáo về gánh nặng bệnh tật tồn cầu đã xác định ơ nhiễm khơng
khí trong số các yếu tố rủi ro hàng đầu đối với gánh nặng bệnh tật, chịu trách nhiệm toàn
cầu trong 3,1% gánh nặng do tử vong và tàn tật (DALYs), gây ra bệnh tim mạch, tuần
hồn, bệnh hơ hấp mãn tính như hen suyễn, COPD, ung thư phổi… (37-42). Tổ chức Y
tế Thế giới (WHO) ước tính rằng trong năm 2012 khơng khí ơ nhiễm gây ra 16% tử
vong do ung thư phổi, 11% tử vong do bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính, nhiều hơn 20% tử
vong do bệnh tim thiếu máu cục bộ và đột quỵ, 13% tử vong do nhiễm trùng đường hô
hấp và là nguyên nhân của 3,7 triệu ca tử vong hàng năm, chiếm 6,7% nguyên nhân tử
vong, tăng gấp ba lần ước tính năm 2008 (43). Các tác động bất lợi của khơng khí ơ
nhiễm về sức khỏe là rất lớn. Gánh nặng do tử vong và tàn tật (DALYs) đối với ơ nhiễm
khơng khí trên toàn thế giới là 157.831.000 vào năm 1990 và 141.456.000 vào năm 2013.
Những sự kiện nổi bật nhất về ô nhiễm không khi xảy ra ở Los Angeles, CA, Hoa
Kỳ, vào năm 1943 và London, UK, vào năm 1952, và chủ yếu là do đốt than và phát
9
thải giao thơng, đó là đặc trưng bởi các loại và mức độ ô nhiễm khác nhau, đặc biệt là
sulfur dioxide và nitơ dioxide (44).
Nhiều nghiên cứu cho thấy ô nhiễm khơng khí tác động tiêu cực đên tâm lý nhu
hạnh phúc và sự hài lòng của cuộc sống. Hiệu ứng này đã được quan sát trên toàn thế
giới, bao gồm Úc, Canada, Trung Quốc, Hoa Kỳ và Châu Âu. (45-53) Ơ nhiễm khơng
khí cũng liên quan đến gia tăng sự khó chịu và lo lắng. (54-66) Nguy hiểm hơn, ơ nhiễm
khơng khí có liên quan đến rối loạn tâm thần, chẳng hạn như trầm cảm, tâm thần phân
liệt và tự kỷ (49, 63, 64, 67-71).
Một nghiên cứu đã chỉ ra rằng phơi nhiễm với ơ nhiễm khơng khí trong nhà là
nguyên nhân dẫn đến 2 triệu ca tử vong vượt ngưỡng tại những nước đang phát triển và
gây nên 4% gánh nặng bệnh tật lên toàn cầu (3). Phơi nhiễm với ơ nhiễm khơng khí
H
P
trong nhà có thể gây nên những bệnh như tim mạch, lao phổi, và có thể gây ra nhiễm
trùng đường hô hấp và dẫn đến ung thư (4-7). Trong thời điểm đại dịch COVID-19 đang
diễn biến phức tạp, con người trở nên dễ bị tổn thương hơn bao giờ hết, đặc biệt là với
những nguy cơ đối với đường hô hấp (72, 73). Bởi vậy, nghiên cứu nhằm đưa ra biện
pháp can thiệp phù hợp là kịp thời và cần thiết.
U
1.2.2 Tại Việt Nam
Việt Nam là nước nằm trong khu vực Đông Nam Á và chịu hậu quả nặng nề của
biến đổi khí hậu đặc biệt là ơ nhiễm khơng khí do sự ra tăng dân số, tốc độ phát triển đô
H
thị tăng cao, các khu công nghiệp, xưởng sản xuất và lượng giao thông tăng vọt…
Ơ nhiễm khơng khí, đặc biệt là ơ nhiễm khơng khí trong nhà do sử dụng chất đốt
sinh khối có nguy cơ ảnh hưởng lớn đến tỷ lệ bệnh tật và tử vong trên toàn cầu đặc biệt
là tại các nước đang phát triển trong đó có Việt Nam. Kết quả của nhiều nghiên cứu cho
thấy những chất khí và bụi độc hại sinh ra từ quá trình đốt cháy các chất sinh khối đặc
biệt là đốt cháy không hoàn toàn là nguyên nhân gây nên các bệnh về về viêm phổi bệnh
phổi tắc nghẽn mãn tính, ung thư phổi, các biến chứng về mắt, tim mạch hay làm trầm
trọng hơn tình trạng nhẹ cân và thiếu hụt dinh dưỡng ở trẻ em. Nhóm đối tượng dễ bị
tổn thương nhất là trẻ em và phụ nữ vì trẻ em chưa phát triển đầy đủ về thể chất và hệ
thống miễn dịch chưa hoàn thiện hoặc phụ nữ là đối tượng chịu trách nhiệm nội trợ
chính (74-78).
Kết quả nghiên cứu về ơ nhiễm khơng khí ở trong nhà và ngồi trời, được thực
hiện bởi nhóm tác giả trường Đại học Quốc gia, chỉ ra rằng nồng độ chất ô nhiễm không
10
khí trong nhà có xu hướng cao hơn nồng độ chất ơ nhiễm khơng khí tương ứng trong
mơi trường khơng khí xung quanh tại cùng tịa nhà. Hỗn hợp nồng độ chất ô nhiễm tại
tầng hầm nơi để ô tô xe máy là lớn nhất với PM10, SO2, NOx, CO lần lượt là 67,1-21,2
µg/m3, 224,8-34,9 µg/m3, 287,3-136,3 µg/m3, 22.372,5-2.324,5 µg/m3 (79).
Trong một nghiên cứu tại thành phố Hồ Chí Minh vào năm 2016, PM10 xung
quanh đã được tìm thấy có liên quan tích cực với các trường hợp nhập viện liên quan
đến bệnh hô hấp và tim mạch và tại Hà Nội, thủ đô của Việt Nam, kết quả tương tự đã
được báo cáo trong nam 2017; sự gia tăng 10 μg/m3 ở nồng độ PM2.5 có liên quan đến
việc tăng 2,2% nguy cơ nhập viện cho trẻ nhỏ (80, 81). Cụ thể hơn, dữ liệu từ Bệnh viện
Nhi khoa Quốc gia Việt Nam cho thấy việc tăng 10μg/m3 của PM10, PM2.5 hoặc PM1
có liên quan đến sự gia tăng nguy cơ nhập viện lần lượt 1,4%, 2,2% hoặc 2,5% trong
H
P
cùng ngày tiếp xúc (81). Năm 2019, ước tính PM2.5 gây ra 1327 ca tử vong vào năm
2013 tại thành phố Hồ Chí Minh, gánh nặng kinh tế 47.627 tỷ VNĐ, tương ứng 1,46%
GDP Việt Nam vào năm 2017 (80, 82).
Theo Trung tâm kiểm sốt và phịng ngừa dịch bệch (14) Việt Nam, ung thư phổi,
bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính, viêm đường hơ hấp dưới và bệnh lao là những bệnh về
U
đường hơ hấp nằm trong nhóm 10 ngun nhân gây tử vong hàng đầu Việt Nam. Ngoài
ra, trong số những ngun nhân đó cịn có bệnh tim mạch và đột quỵ. Tại Việt Nam,
Một nghiên cứu được thực hiện tại thành phố Hồ Chí Minh đã chỉ ra rằng tăng 10 µg/m3
H
mỗi chất ơ nhiễm khơng khí sẽ làm tăng nguy cơ nhập viện do đường hô hấp 0,7% đến
8% và nguy cơ nhập viện do bệnh tim mạch tăng từ 0,5% đến 4%. (80) Ngoài ra, một
nghiên cứu khác tại Hà Nội cũng cho thấy mối tương quan giữa nhiệt độ đối với ơ nhiễm
khơng khí và số lượng bệnh nhân nhập viện (83, 84). Năm 2010, một nghiên cứu tại Hà
Nội cũng chỉ ra rằng số người bị viêm mũi dị ứng là 29,6%, cao hơn 10% so với Ba Vì
(84). Đặc biệt, ơ nhiễm khơng khí cịn ảnh hưởng trực tiếp đến một số đối tượng dễ bị
tổn thương như trẻ em và người cao tuổi (81, 85, 86). Mặc dù ơ nhiễm khơng khí được
chứng minh là có ảnh hưởng tiêu cực đến sức khỏe của người dân đang sinh sống tại
Việt Nam, tuy nhiên nhóm nghiên cứu chưa thấy có nghiên cứu nào được thực hiện tại
Hà Nội về mối liên quan giữa chất lượng cuộc sống và một số yếu tố gây ô nhiễm không
khí chính.
Về địa bàn nghiên cứu, Bắc Từ Liêm là một quận thuộc Hà Nội, nằm dọc phía bờ
nam của sơng Hồng (87). Quận Bắc Từ Liêm phía Đơng giáp quận Tây Hồ, phía Đơng
11
Nam giáp quận Cầu Giấy, phía Tây giáp huyện Đan Phượng và huyện Hồi Đức, phía
Nam giáp quận Nam Từ Liêm và phía Bắc giáp huyện Đơng Anh. Quận Bắc Từ Liêm
có diện tích 4.335,34 ha (43,35 km²), dân số năm 2017 là 333.300 người. Các đơn vị
hành chính: Quận Bắc Từ Liêm hiện có 13 phường: Cổ Nhuế 1, Cổ Nhuế 2, Đông Ngạc,
Đức Thắng, Liên Mạc, Minh Khai, Phú Diễn, Phúc Diễn, Tây Tựu, Thượng Cát, Thụy
Phương, Xuân Đỉnh, Xuân Tảo (87). Đặc biệt, quận Bắc Từ Liêm là một trong những
quận có số ngày với chỉ số ô nhiễm không khí vượt ngưỡng cho phép nhiều nhất tại Hà
Nội.
Theo quá trình khảo sát thực tế, nguyên nhân gây ra ơ nhiễm khói bụi tại địa bàn
bao gồm do các phương tiện giao thơng, do các cơng trình xây dựng, do cơ sở hạ tầng
yếu kém, khí thải từ nhà máy và do ý thức của người dân. Theo chuỗi số liệu thu thập
H
P
được tại trạm quan trắc phường Minh Khai, quận Bắc Từ Liêm từ ngày 1 đến 9/1 thì ba
ngày (1/1, 2/1 và 8/1) chỉ số khơng khí ở mức nguy hại, trong đó ngày 1/1 AQI vượt
460. Ba ngày ở mức kém (4/1, 5/1, 6/1) và một ngày xấu (3/1). Đây là khu vực có mức
độ ơ nhiễm khơng khí cao nhất trong các điểm đặt trạm quan trắc khơng khí ở Hà Nội.
Từ nhiều năm nay, người dân sống ở tổ dân phố số 5, 6 phường Phú Diễn, quận
U
Bắc Từ Liêm, Hà Nội đã chịu ảnh hưởng của ơ nhiễm khơng khí do quá nhà máy Z157
tiến hành đốt phế thải, rác thải trực tiếp ra môi trường. Sau khi tập kết rác thải nhà máy
xử lý rác bằng phương pháp đốt trực tiếp ngồi mơi trường. Q trình tiêu hủy chất thải
H
của nhà máy đã tạo ra khói, bụi gây ơ nhiễm khơng khí xung quanh. Một số người già
và trẻ em sống sát nhà máy thường bị ho, khó thở và hay mắc bệnh về hô hấp. Tại khu
vực giáp ranh hai phường Đông Ngạc và Xuân Đỉnh xuất hiện một trạm trộn bê tông
gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng. Trạm trộn bê tông này nằm sát ngay khu dân cư,
hàng ngày xả một lượng bụi lớn vào môi trường và gây ơ nhiễm tiếng ồn (88). Khí thải
từ các nhà máy của khu công nghiệp Bắc Thăng Long cũng là một ngun nhân dẫn đến
tình trạng khói bụi. Các nhà máy trong quá trình sản xuất thải ra những khí thải độc hại
như SO2, CO2… gây ơ nhiễm khơng khí và ảnh hưởng đến sức khỏe cộng đồng.
Trong một cuộc khảo sát, tại đường Phạm Văn Đồng hàm lượng bụi lơ lửng vượt
qua 3,6 lần tiêu chuẩn cho phép, các cơng trình, dự án xây dựng hai bên đường dẫn đến
lượng xe tải hạng nặng lưu thông, chở vật liệu xây dựng và rác thải đi qua, theo quan
sát trên tuyến đường này thì trong 1 phút có khoảng 3-4 xe chở vật liệu xây dựng đi qua
khiến bụi cát bay xuống đường. Từ khi dự án mở rộng đường Vành đai 3 đoạn Mai
12
Dịch- cầu Thăng Long thi công, hàng ngày, người dân phải hứng "bão bụi" khi đi qua
đường Phạm Văn Đồng, Bắc Từ Liêm, đặc biệt là đoạn từ ngã tư Cổ Nhuế đến chân cầu
Thăng Long.
Ngày 28/01/2019, chỉ số AQI (chỉ số đánh giá chất lượng khơng khí) ở điểm đo
trên đường Phạm Văn Đồng, đối diện với khu đô thị thành phố giao lưu, nơi có nhiều
cơng trình đang phá dỡ, lên tới 303, mức nguy hại - mức cao nhất của ơ nhiễm khơng
khí, ảnh hưởng đến sức khỏe tất cả mọi người.
Nhìn chung, nhiễm khơng khí ngồi trời tại quận Bắc Từ Liêm hiện là một vấn đề
đáng báo động và có thể gây ảnh hưởng tới ơ nhiễm khơng khí trong nhà. Chính vì vậy,
nhóm quyết định lựa chọn địa bàn quận Bắc Từ Liêm để thực hiện nghiên cứu nhằm mơ
tả những yếu tố có thể gây ơ nhiễm khơng khí trong nhà và đề ra những hướng can thiệp
H
P
phù hợp giúp làm giảm phơi nhiễm với ơ nhiễm khơng khí. Từ đó, nâng cao chất lượng
cuộc sống của người dân đang sinh sống trên địa bàn này.
1.3 Đặc điểm người cao tuổi
Ơ nhiễm khơng khí gây ảnh hưởng tới người cao tuổi bởi người cao tuổi có tính
nhạy cảm với ơ nhiễm khơng khí đặc biệt cao (89). Đặc biệt hơn, phơi nhiễm với ơ
U
nhiễm khơng khí trong nhà và khói bụi làm tăng nguy cơ mắc bệnh về tim mạch và hô
hấp ở những người cao tuổi (90-92). Đặc biệt hơn, ô nhiễm khơng khí cịn làm tăng nguy
cơ tử vong giữa những người cao tuổi (93).
H
Trước hết, ơ nhiễm khơng khí có tác động tiêu cực đến chức năng thể chất, đặc biệt
ở những người cao tuổi. Theo Kemper, giới hạn vai trị hoạt động do thể chất và khơng
thể thực hiện những hoạt động thường ngày là những nguyên nhân chính trong việc thiếu
sự tự lập và cần sự chăm sóc trong thời gian dài, đặc biệt là người cao tuổi và họ sẽ trở
thành mối quan ngại lớn đối với bản thân và gia đình (94). Một số nghiên cứu đã chỉ ra
ảnh hưởng của ơ nhiễm khơng khí đối với giới hạn vai trò thể chất đối với người cao
tuổi. Tác giả Lin và cộng sự đã chỉ ra rằng, ơ nhiễm khơng khí có mối liên quan chặt
chẽ đối với các bệnh lý tim, phổi và gần với sự suy giảm chức năng (95). Nghiên cứu
được thực hiện trên 6 vùng lãnh thổ cho thấy có mối liên quan giữa sự tập trung của các
hạt PM2.5 và suy giảm khả năng di chuyển ở những người cao tuổi (95). Ngoài ra,
Femke de Zwart cho thấy việc phơi nhiễm với ơ nhiễm khơng khí cũng làm giảm chức
năng thể chất ở những người cao tuổi tại Hà Lan (96). Ngoài việc tiếp xúc với các hạt
13
PM2.5, tiếp xúc với NOX cũng đẩy nhanh quá trình suy giảm chức năng thể chất ở
những người cao tuổi (97).
Khơng những vậy, ơ nhiễm khơng khí cịn có ảnh hưởng xấu đến sức khỏe tâm lý
của những người cao tuổi. Tác giả Yoon-Hee Lim cho rằng tăng mật độ các hạt PM10,
NO2, O3 có thể làm gia tăng triệu chứng trầm cảm ở những người cao tuổi (98). Bên
cạnh đó, ơ nhiễm khơng khí, đặc biệt là các hạt PM2.5 có liên quan với tình trạng suy
giảm nhận thức, sự tập trung, trí nhớ của người cao tuổi trên 70 tuổi tại Hàn Quốc (99).
Tác giả Lin cũng chỉ ra rằng, sự tập trung của các hạt PM2.5 không chỉ liên quan tới khả
năng di chuyển của người cao tuổi, mà còn liên quan tới chức năng nhận thức của đối
tượng này (95).
Hiện nay, mặc dù đã có một số nghiên cứu thực hiện cho thấy ảnh hưởng của ô
H
P
nhiễm không khí trong nhà đối với sức khỏe và tình trạng bệnh tật, tuy nhiên, trên thế
giới và tại Việt Nam chưa có nhiều nghiên cứu thực hiện tìm hiểu mối liên quan giữa
phơi nhiễm với ô nhiễm không khí trong nhà và chất lượng cuộc sống liên quan tới sức
khỏe, đặc biệt ở người cao tuổi. Vì chất lượng cuộc sống liên quan tới sức khỏe được
định nghĩa là “nhận định của một cá nhân hoặc một nhóm về sức khỏe thể chất và tinh
U
thần qua thời gian”, vì vậy, đây cũng là một khía cạnh cần tập trung nhằm cải thiện sức
khỏe cho người cao tuổi.
Chính vì những lý do trên, nhóm nghiên cứu quyết định thực hiện đề tài “Đánh
H
giá mối liên quan giữa chất lượng cuộc sống liên quan đến sức khoẻ (HR-QoL) và
phơi nhiễm với ơ nhiễm khơng khí trong nhà của người cao tuổi (trên 60 tuổi) tại địa
bàn quận Bắc Từ Liêm năm 2020” nhằm tìm hiểu các yếu tố liên quan tới từng khía
cạnh của chất lượng cuộc sống người cao tuổi tại quận Bắc Từ Liêm năm 2020, từ đó
xây dựng những chính sách và khuyến nghị phù hợp giúp cải thiện chất lượng cuộc sống
của người cao tuổi trên địa bàn quận Bắc Từ Liêm.
1.4 Công cụ thu thập số liệu
1.4.1 Chất lượng cuộc sống liên quan tới sức khỏe
Trên thế giới, hiện nay có một số cơng cụ đánh giá chất lượng cuộc sống như thang
đánh giá chất lượng cuộc sống ở châu Âu (EuroQOL), short form 36 health survey,
WHO-QOL (100),… Mỗi cơng cụ đều có điểm mạnh và điểm chưa hồn thiện riêng.
Trong đó, WHOQOL được coi là một trong những công cụ thu thập chất lượng cuộc
sống liên quan tới sức khỏe hoàn thiện nhất bao gồm 5 khía cạnh chính là “thể chất, tinh
14
thần, mức độ tự lập, các mối quan hệ xã hội, môi trường” và được dịch lại với hơn 40
thứ tiếng (101). Tuy nhiên, bộ công cụ với số lượng câu hỏi nhiều (100 câu hỏi) là tương
đối dài đối với việc phỏng vấn người dân tại cộng đồng.
Đối với ô nhiễm không khí liên quan đến chất lượng cuộc sống, một số nghiên cứu
đã chứng minh tính hiệu quả và linh hoạt của bộ công cụ RAND SF-36 trong việc đánh
giá chất lượng cuộc sống (1, 8, 102). Những nghiên cứu trên đã chứng minh được ơ
nhiễm khơng khí khơng chỉ ảnh hưởng tới chất lượng cuộc sống nói chung, mà cịn ảnh
hưởng tới từng khía cạnh của chất lượng cuộc sống nói riêng. Ngồi ra, RAND SF-36
cũng đã được sử dụng để đánh giá chất lượng cuộc sống của người Việt Nam (103, 104).
RAND SF-36 là bộ công cụ gồm 36 câu chia thành 8 khía cạnh của chất lượng
cuộc sống được rút ra từ 40 khía cạnh của bộ công cụ Medical Outcome Study (MOS)
H
P
(105). Đối với nghiên cứu này, chúng tôi sử dụng bộ công cụ RAND SF-36 thuộc tập
đồn RAND (106). Bộ cơng cụ này bào gồm 8 khía cạnh như sau: Chức năng thể chất;
Giới hạn vai trò hoạt động do sức khỏe thể chất; Cảm nhận đau đớn; Sức khỏe chung;
Năng lượng/ sự mệt mỏi; Giới hạn vai trò hoạt động do những vấn đề về tâm lý; Sức
khỏe tâm lý; Chức năng xã hội (106).
U
1.5 Một số yếu tố liên quan về phơi nhiễm với ơ nhiễm khơng khí dẫn đến ảnh
hưởng đến chất lượng cuộc sống
1.5.1 Yếu tố phơi nhiễm cá nhân
H
Các yếu tố cá nhân như tuổi, giới tính, trình độ học vấn và nhận thức về các hành
vi nguy cơ gia tăng sự phơi nhiễm đóng vai trị rất quan trọng trong chủ động làm giảm
tình trạng phơi nhiễm của bản thân và gia đình. Nhiều nghiên cứu được thực hiện nhằm
cung cấp bằng chứng, chứng minh nhóm tuổi là một trong những yếu tố có thể bị ảnh
hưởng do phơi nhiễm lâu dài với ơ nhiễm khơng khí. Nghiên cứu được thực hiện bởi
Luong Ly và các cộng sự chỉ ra rằng những cá nhân ở nhóm trẻ em hoặc nhóm người
lớn tuổi chịu ảnh hưởng nhiều hơn so với những cá nhân thuộc nhóm tuổi khác (81, 86).
Đề tài được thực hiện tại Hà Nội chỉ ra mối liên quan giữa ơ nhiễm khơng khí và số
lượng bệnh nhân nhập viện là trẻ nhỏ. Theo đó, mỗi 10 μg bụi mịn tăng lên trong 1m3
khơng khí, khả năng có trẻ nhập viện tăng từ 1,4% đến 2,5% (81).
Mặt khác, các hành vi nguy cơ của cá nhân liên quan đến sức khỏe về hô hấp ảnh
hưởng rất tiêu cực đến sức khỏe cá nhân cũng như chất lượng cuộc sống liên quan đến
sức khỏe (107). Những tình trạng bệnh lý như bệnh hô hấp, hen, suy hô hấp… cũng bị
15
ảnh hưởng nghiêm trọng từ các yếu tố phơi nhiễm, từ đó ảnh hưởng đến chất lượng cuộc
sống của người dân trên địa bàn (39, 85, 107).
Nghiên cứu tại trường Đại học Quốc gia Hà Nội cho thấy hàm lượng bụi trong
phịng bếp có xu hướng lớn hơn hàm lượng bụi ở khơng khí bên ngồi. Kết quả đo cũng
cho thấy hàm lượng bụi PM10, PM2.5 khi đun nấu bằng củi có giá trị cao nhất, lần lượt
là 305,7 105,3 µg/m3; 158,3 35,4 µg/m3; 135,9 31,0 µg/m3. Tỷ lệ bụi PM10 bên
trong và bên ngoài (I/O) khi sử dụng bếp củi, bếp than và LPG có giá trị lần lượt là 2,67;
1,18; 0,92. Hàm lượng bụi cao trong các phịng bếp là khơng tốt cho những người nội
trợ và có thời gian tiếp xúc dài với nguồn chất ơ nhiễm nói trên (79).
1.5.2 Yếu tố phơi nhiễm trong hộ gia đình
Thời gian làm việc trong một ngày thường được phân bổ 8 tiếng nhóm các cơng
H
P
việc hành chính, 10 đến 12 tiếng đối với người nhóm cơng việc lao động dịch vụ, ví dụ
như tài xế taxi, đầu bếp, nhân viên nhà hàng…(108, 109). Theo đó, mỗi cá nhân sẽ dành
ít nhất từ 10 đến 12 tiếng ở nhà. Nguồn phơi nhiễm từ hoạt động sinh hoạt có ảnh hưởng
rất lớn đến các thành viên của gia đình (42).
Bên cạnh đó, một trong những nguồn phát thải chính của ơ nhiễm khơng khí trong
U
nhà đến từ việc đun nấu, loại nhiên liệu sử dụng và vị trí của bếp so với bếp chính. Một
nghiên cứu đã chỉ ra rằng việc đốt sinh khối dạng rắn như củi và có bếp ở trong nhà làm
tăng khả năng phơi nhiễm với ơ nhiễm khơng khí trong nhà của đầu bếp lên bốn lần so
H
với (110). Nghiên cứu được thực hiện bởi John Edwards và cộng sự, thực hiện về khảo
sát lựa chọn nguồn nhiên liệu, cũng như ô nhiễm khơng khí trong nhà và ảnh hưởng đến
sức khỏe chỉ ra rằng những hộ gia đình với mức thu nhập thấp thường có xu hướng sự
dụng nhiên liệu hóa than như gỗ, than ép, rơm rạ… Hộ gia đình nào càng nhiều thành
viên, xu hướng sử dụng than của họ càng cao (111). Nghiên cứu khác được thực hiện
tại Hà Tĩnh cho thấy một lượng lớn rơm và rạ (tổng cộng 5.900 tấn) đã được đốt bởi
những hộ gia đình khá giả trên địa bàn để làm thịt heo. Tuy nhiên, tổng lượng nhiên liệu
hóa than tiêu thụ bởi hộ gia đình trung lưu lớn hơn nhiều, với tổng cộng 11.000 tấn trong
thời gian nghiên cứu (112).
Ngoài ra, thiết kế hệ thống thơng gió cũng ảnh hưởng đến chất lượng khơng khí
trong nhà. Một nghiên cứu với thiết kế nghiên cứu bệnh chứng được thực hiện ở Trung
Quốc bởi tác giả Zi-Yi Jin và cộng sự chỉ ra rằng khả năng mắc ung thư phổi có mối
tương quan ngược với yếu tố thơng gió trong căn nhà. Theo đó, đối với nhóm đối tượng
16
đang hút thuốc có OR=0,85 (95% CI=0,72-1), nhóm đối tượng hút thuốc thụ động có
OR=0,77 (95% CI=0,63-0,94) (113).
1.5.3 Yếu tố phơi nhiễm trong mơi trường xung quanh
Bụi mịn có thể xuất phát từ những nguồn như khí thải từ xe cộ, khí thải từ nhà máy,
các loại máy vận hành trong xưởng sản xuất, khu cơng trường (71). Trên tồn cầu, hơn
80% người dân sống ở khu vực thành thị phơi nhiễm với ơ nhiễm khơng khí với mức
chất lượng khơng khí vượt q giới hạn của WHO, trong khi tất cả các khu vực trên thế
giới bị ảnh hưởng, dân số ở các thành phố có thu nhập thấp bị ảnh hưởng nhiều nhất
(43). Theo cơ sở dữ liệu chất lượng khơng khí đơ thị mới nhất, 98% các thành phố ở các
quốc gia thu nhập thấp và trung bình khơng đáp ứng được các hướng dẫn về chất lượng
khơng khí của WHO. Tuy nhiên, ở các nước thu nhập cao, tỷ lệ đó giảm xuống 56% với
H
P
mức độ thấp nhất phổ biến nhất ở châu Âu, châu Mỹ và khu vực Tây Thái Bình Dương.
Mức ơ nhiễm khơng khí ở đơ thị cao nhất đã xảy ra ở các nước thu nhập thấp và trung
bình ở khu vực Đông Địa Trung Hải và Đông Nam Á, với mức trung bình hàng năm
thường vượt quá 5-10 lần giới hạn của WHO, tiếp theo là các thành phố thu nhập thấp
ở Tây Thái Bình Dương. Ở các khu vực Đơng Địa Trung Hải, Đông Nam Á và các nước
U
thu nhập thấp ở khu vực Tây Thái Bình Dương, mức độ ô nhiễm không khí đô thị đã
tăng hơn 5% tại hơn hai phần ba thành phố (15).
Phân bố kích cỡ hạt điển hình của các hạt lơ lửng trong khơng khí bao gồm một tỉ
H
lệ khá lớn bụi mịn PM2.5 (15). Tỉ lệ PM2.5/PM10 đã được nhiều nghiên cứu trên thế
giới thực hiện và thường dao động trong khoảng từ 0,5-0,8. Chẳng hạn, tỷ lệ
PM2.5/PM10 tại Milan (Italia) là 0,61 - 0,63 (55); tại Bắc Kinh (Trung Quốc) là 0,54 ;
tại Hồng Kông (Trung Quốc) là 0,53 - 0,78 (23); tại Thụy Sĩ là 0,75 – 0,76 (55); và tại
Trung và Đông Âu là 0,55 – 0,78.
Ở phần lớn các khu vực trên thế giới, trung bình ơ nhiễm khơng khí hàng năm cao
hơn mức hướng dẫn của WHO (AQG) là 10µg/m3, với mức phơi nhiễm đặc biệt cao ở
phương Đông, các khu vực Địa Trung Hải, Nam Á và Đơng Thái Bình Dương. Nồng độ
PM2.5 trung bình hàng năm theo khu vực (nông thôn / thành thị) và cho thấy rằng các
khu vực nông thôn ở Châu Phi và Đơng Vùng Địa Trung Hải có nồng độ cao hơn thành
thị. Tuy nhiên, nồng độ ở khu vực thành thị cao hơn khu vực nông thôn với sự gia tăng
đặc biệt (hơn 1,5 lần) ở Nam Á và Đông Á và khu vực thu nhập trung bình Tây Thái
Bình Dương (15). Ngoại trừ một số khu vực thu nhập cao ở châu Mỹ, người dân trên
17
thế giới đang sống ở các khu vực có nồng độ bụi mịn PM2.5 vượt quá giá trị trung bình
hàng năm là 10 μg/m3 theo hướng dẫn chất lượng không khí của WHO (AQG). Ở khu
vực thành thị ở phía Đông khu vực Địa Trung Hải (cả thu nhập thấp, trung bình và thu
nhập cao), Châu Phi, Đơng Nam Á và các khu vực thu nhập thấp trong khu vực Tây
Thái Bình Dương người dân đang phơi nhiễm với bụi mịn ở nồng độ cao hơn ba lần giá
trị AQG của WHO.
H
P
H
U
18
1.6 KHUNG LÝ THUYẾT
Yếu tố phơi nhiễm trong hộ gia
Yếu tố phơi nhiễm cá nhân
đình
- Đặc điểm nhân khẩu học
(tuổi, giới tính, nghề nghiệp...)
- Thời gian cho các hoạt động ở
ngoài trời, trong nhà, trong
bếp...
- Tiền sử hút thuốc
- Đặc điểm thơng gió của các
phịng trong căn nhà (thể tích, hố
thơng gió, giếng trời).
- Lựa chọn loại bếp nấu, loại
nhiên liệu đun nấu...
- Thói quen sinh hoạt (đun nấu,
hun khói...)
H
P
Thang đo RAND SF-36 đánh giá
chất lượng sức khỏe:
1. Chức năng vận động
2. Giới hạn hoạt động do sức
U
khỏe thể chất
3. Giới hạn hoạt động do những
vấn đề về tâm lý
H
4. Cảm nhận sức sống
5. Sức khỏe tâm thần
6. Hoạt động xã hội
7. Cảm nhận đau đớn
8. Sức khỏe chung
Yếu tố phơi nhiễm môi trường
- Khoảng cách từ nhà đến mặt
đường, đến khu công trường,
đến bãi rác...