Tải bản đầy đủ (.pdf) (113 trang)

Đánh giá kết quả hoạt động chăm sóc, hỗ trợ, điều trị thuốc kháng retrovirus (arv) tại phòng khám ngoại trú huyện thuận châu, tỉnh sơn la, giai đoạn 2010 2011

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.32 MB, 113 trang )

BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO - BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y TẾ CÔNG CỘNG

BÙI NHUNG HẰNG

H
P

ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG CHĂM SÓC, HỖ TRỢ,
ĐIỀU TRỊ THUỐC KHÁNG RETROVIRUS (ARV)
TẠI PHÒNG KHÁM NGOẠI TRÚ HUYỆN THUẬN CHÂU,
TỈNH SƠN LA, GIAI ĐOẠN 2010 – 2011

U

LUẬN VĂN THẠC SỸ Y TẾ CÔNG CỘNG

H

Hà Nội, 2012


BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO - BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y TẾ CÔNG CỘNG

BÙI NHUNG HẰNG

H
P

ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG CHĂM SÓC, HỖ TRỢ,


ĐIỀU TRỊ THUỐC KHÁNG RETROVIRUS (ARV)
TẠI PHÒNG KHÁM NGOẠI TRÚ HUYỆN THUẬN CHÂU,
TỈNH SƠN LA, GIAI ĐOẠN 2010 – 2011

U

LUẬN VĂN THẠC SỸ Y TẾ CÔNG CỘNG

H

Hướng dẫn khoa học

PGS.TS. BÙI ĐỨC DƯƠNG

Hà Nội, 2012


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
AIDS

Hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải
(Acquired Immune Deficiency Syndrome)

ARV

Thuốc điều trị kháng retrovirus (AntiRetroVirus)

AZT

Zidovudine


BVĐK

Bệnh viện đa khoa

CSTN

Chăm sóc tại nhà

FHI

Tổ chức Sức khỏe Gia đình Quốc tế

H
P

(Family Health International)

Virus gây suy giảm miễn dịch ở người

HIV

(Human Immunodeficiency Virus)
NTCH

Nhiễm trùng cơ hội

NVP

Nevirapine


U

Nam quan hệ tình dục đồng giới

MSM

(Men who have sex with men)

PKNT
PVS
PNMD
TTYT
TCMT

H

Phịng khám ngoại trú
Phỏng vấn sâu
Phụ nữ mại dâm
Trung tâm y tế
Tiêm chích ma t

UNAIDS

Chương trình phối hợp phịng, chống HIV/AIDS
của Liên Hiệp Quốc (Joint United Nations
Programme on HIV/AIDS).

WHO


Tổ chức Y tế thế giới
(World Health Organization).


MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ ........................................................................................................ 1
MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU ................................................................................... 3
Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ..................................................................... 4
1. Một số khái niệm, phân loại về HIV/AIDS ........................................................ 4
2. Điều trị thuốc kháng virus HIV .......................................................................... 5
3. Tình hình chăm sóc, hỗ trợ, điều trị HIV/AIDS trên thế giới ............................. 9
4. Tình hình chăm sóc, hỗ trợ, điều trị HIV/AIDS tại Việt Nam .......................... 10
5. Chương trình chăm sóc, hỗ trợ và điều trị HIV/AIDS đang triển khai tại tỉnh
Sơn La .................................................................................................................. 14
6. Chương trình chăm sóc, hỗ trợ và điều trị HIV/AIDS tại huyện Thuận Châu . 15

H
P

7. Câu hỏi đánh giá, phạm vi đánh giá ................................................................. 17
Chương 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...................................................... 18
1. Thiết kế nghiên cứu .......................................................................................... 18
2. Thời gian và địa điểm, đối tượng nghiên cứu đánh giá .................................... 18
3. Khung lý thuyết ................................................................................................ 19
4. Các biến số, chỉ số đánh giá ............................................................................. 20

U

5. Cỡ mẫu và phương pháp chọn mẫu .................................................................. 29

6. Phương pháp thu thập số liệu ........................................................................... 30
7. Công cụ đánh giá .............................................................................................. 31

H

8. Phương pháp xử lý và phân tích số liệu ............................................................ 31
9. Tiêu chuẩn đánh giá được sử dụng trong nghiên cứu ....................................... 32
10. Vấn đề đạo đức trong nghiên cứu ................................................................... 33
11. Hạn chế của nghiên cứu và cách khắc phục ................................................... 33
Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ................................................................. 35
1. Đặc điểm của đối tượng nghiên cứu ................................................................. 35
2. Kết quả hoạt động chăm sóc và điều trị ARV tại PKNT ................................. 38
3. Kết quả hoạt động của nhóm CSTN huyện Thuận Châu .................................. 52
4. Một số yếu tố liên quan đến kết quả chăm sóc, hỗ trợ và điều trị ARV tại
PKNT huyện Thuận Châu .................................................................................... 56
5. Thuận lợi và khó khăn trong việc triển khai mơ hình chăm sóc, hỗ trợ và điều
trị ARV tại huyện Thuận Châu ............................................................................. 57
Chương 4: BÀN LUẬN ........................................................................................ 63
Chương 5: KẾT LUẬN ........................................................................................ 77


Chương 6: KHUYẾN NGHỊ ................................................................................ 80
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................... 81
PHỤ LỤC 1: PHIẾU PHỎNG VẤN NGƯỜI NHIỄM HIV ................................ 84
PHỤ LỤC 2: CÁCH ĐÁNH GIÁ CHO ĐIỂM KIẾN THỨC, THỰC HÀNH
ĐIỀU TRỊ ARV .................................................................................................... 93
PHỤ LỤC 3: THU THẬP THƠNG TIN VỀ CHƯƠNG TRÌNH ĐIỀU TRỊ ARV
TẠI PKNT ............................................................................................................ 97
PHỤ LỤC 4: BẢNG HƯỚNG DẪN PVS CÁN BỘ TRỰC TIẾP ĐIỀU TRỊ
CHO BỆNH NHÂN HIV ................................................................................... 100

PHỤ LỤC 5: BẢNG HƯỚNG DẪN THẢO LUẬN NHÓM NHÂN VIÊN CSTN
CHO BỆNH NHÂN HIV HUYỆN THUẬN CHÂU ......................................... 102
PHỤ LỤC 6: BẢNG HƯỚNG DẪN THẢO LUẬN NHÓM BỆNH NHÂN
ĐANG ĐIỀU TRỊ ARV ..................................................................................... 103

H
P

PHỤ LỤC 7: DỰ TRÙ KINH PHÍ, VẬT TƯ, TRANG THIẾT BỊ PHỤC VỤ
NGHIÊN CỨU ................................................................................................... 104
PHỤ LỤC 8: KẾ HOẠCH THU THẬP SỐ LIỆU ............................................. 105

H

U


TÓM TẮT
HIV/AIDS mang lại nhiều tác động tiêu cực đối với bản thân người nhiễm
HIV, gia đình, kinh tế, xã hội và hệ thống y tế. Sơn La là tỉnh hiện có số người
nhiễm HIV đứng thứ 3 trong cả nước. Số lượng người nhiễm tăng đồng nghĩa với
việc tăng nhu cầu chăm sóc, điều trị cho bệnh nhân AIDS.Tỉnh Sơn La đã tạo
được mạng lưới chăm sóc tồn diện liên tục với nhiều mơ hình từ tuyến thành
phố đến huyện/xã trong đó, mơ hình chăm sóc, hỗ trợ và điều trị HIV/AIDS tại
huyện Thuận Châu là một điển hình. Nghiên cứu mô tả cắt ngang, định lượng kết
hợp với định tính và hồi cứu số liệu được tiến hành trên đối tượng là bệnh nhân
AIDS, cán bộ tham gia mơ hình, văn kiện dự án, báo cáo, hồ sơ bệnh án và nhóm

H
P


chăm sóc tại nhà (CSTN) nhằm có những nhận định khách quan về kết quả đã đạt
được, thuận lợi, khó khăn và những bài học kinh nghiệm rút ra từ chương trình.
Kết quả nghiên cứu cho thấy qua 02 năm hoạt động tỷ lệ bệnh nhân còn sống và
tiếp tục điều trị sau 6 tháng là 79,7% và giảm xuống 74,7% sau 12 tháng, chưa có
bệnh nhân nào chuyển sang phác đồ bậc 2.

U

Hiệu quả điều trị đạt sau 6 tháng là 47,5% và 62,7% sau 12 tháng. Kiến
thức đúng về điều trị và tuân thủ điều trị chỉ đạt 20%; thực hành đúng về điều trị
và tuân thủ điều trị đạt 50,9%. Kết quả hoạt động của nhóm CSTN cho thấy có

H

37,3% ĐTNC đã từng nhận được dịch vụ của nhóm, số lượng người nhiễm HIV
được CSTN tăng lên theo từng năm. Các hoạt động chuyển gửi, chuyến tuyến đều
thành công, đa phần bệnh nhân cảm thấy hài lòng với chất lượng dịch vụ cũng
như cơ sở vật chất tại đây. Kết quả cho thấy cần quan tâm hơn nữa đến cơ cấu
cán bộ tại PKNT (100% kiêm nhiệm), công tác tư vấn cho bệnh nhân, với điều
kiện kinh tế khó khăn và cơng việc nặng nhọc của các bệnh nhân cần tăng cường
hơn nữa sự phối hợp giữa các ban ngành trong việc hỗ trợ phát triển kinh tế tạo
việc làm ổn định, phù hợp nhằm giúp cho bệnh nhân có một chế độ dinh dưỡng
và nghỉ ngơi thực sự hợp lý.


1

ĐẶT VẤN ĐỀ
Trong những năm qua, Việt Nam đã nỗ lực thực hiện các giải pháp nhằm

đẩy lùi sự gia tăng của HIV/AIDS. Bên cạnh các giải pháp truyền thông, giảm tác
hại, vấn đề điều trị bằng thuốc kháng retrovirus (ARV) nhằm ức chế sự nhân lên
của vi rút, kéo dài sự sống cho người có HIV ngày càng được quan tâm.
Theo thống kê của Tổ chức Y tế thế giới (WHO) và chương trình phối hợp
Liên hiệp quốc về phịng, chống HIV/AIDS (UNAIDS) đến năm 2010 tồn thế
giới có khoảng 34 triệu người hiện đang bị nhiễm HIV (hơn 30 triệu người sống ở
các nước có thu nhập thấp và trung bình), trong đó phụ nữ là 16,8 triệu; 3,4 triệu
trẻ em (dưới 15 tuổi); có hơn 2 triệu người đã tử vong vì AIDS. Mặc dù tình hình

H
P

dịch HIV/AIDS vẫn tiếp tục gia tăng phổ biến ở miền Đông Châu Âu, trung tâm
Châu Á và những vùng khác của Châu Á với tỉ lệ nhiễm HIV mới cao nhưng nhìn
chung dịch xuất hiện ổn định ở hầu hết các vùng. Vùng Châu Phi cận Sahara là
khu vực chịu ảnh hưởng nặng nề nhất, chiếm gần 70% các trường hợp nhiễm
HIV. Dịch HIV đang có xu hướng gia tăng trong nhóm nam quan hệ tình dục

U

đồng giới, đặc biệt tại các nước có thu nhập cao [30].

Tại Việt Nam, trường hợp nhiễm HIV đầu tiên được phát hiện vào năm
1990, đến 30/12/2011 tổng số người nhiễm HIV còn sống là 197.335 người, trong

H

đó số trường hợp chuyển sang AIDS là 48.720 người, 52.325 người đã tử vong do
AIDS [8]. Dịch HIV đang có xu hướng chững lại và khơng tăng như những năm
trước đây, nhưng về cơ bản vẫn chưa khống chế được tình hình dịch ở Việt Nam

[10], Lứa tuổi nhiễm HIV chủ yếu vẫn tập trung trong nhóm 20 – 39 tuổi, tuy vậy
tỷ lệ người nhiễm trong độ tuổi 30 – 39 đang có xu hướng tăng dần đến hết năm
2011, tỷ lệ nhiễm chiếm tỷ lệ cao nhất 43%. Nam giới vẫn chiếm phần lớn các
trường hợp nhiễm HIV được phát hiện, những năm trước 2005, tỷ lệ người nhiễm
HIV là nam giới chiếm trên 85% đến năm 2011, số phụ nữ chiếm 31% trong tổ số
nhiễm HIV mới được phát hiện [8]. Đường lây chủ yếu là qua đường máu do sử
dụng chung bơm kim tiêm trong tiêm chích ma túy (TCMT), chiếm trên 70% số
trường hợp được báo cáo. Tuy nhiên, trong 5 năm qua tỷ lệ người nhiễm HIV do


2

lây truyền qua đường tình dục có xu hướng gia tăng từ khoảng 12% năm 2004 lên
39% năm 2010 [25].
Tính đến 30/11/2011, tỉnh Sơn La đã phát hiện 8.495 trường hợp nhiễm
HIV, chuyển sang AIDS 2.910 trường hợp, tử vong 1.831 trường hợp, số nhiễm
HIV còn sống là 6.664 người (chiếm 0,59% dân số). 11/11 huyện, thành phố có
người nhiễm HIV, tập trung chủ yếu ở Huyện Mai Sơn, Thuận Châu, Mường La,
Thành phố, Sông Mã. Người nhiễm HIV chủ yếu thuộc lứa tuổi từ 20 - 39 chiếm
84,51% tổng số phát hiện. Tình hình tội phạm liên quan đến ma tuý và các tụ
điểm buôn bán, sử dụng ma t vẫn khơng ngừng gia tăng điều đó cũng đồng
nghĩa với hình thái lây nhiễm tại tỉnh chủ yếu qua đường máu chiếm 83,3%;

H
P

đường tình dục 8,51%; mẹ truyền sang con 1,27% [21].

Là một trong 3 huyện có tỷ lệ người nhiễm HIV cao nhất, huyện Thuận
Châu cho đến 30/11/2011 đã có 1.142 trường hợp nhiễm HIV (số tích lũy), 382

trường hợp chuyển giai đoạn AIDS và 225 trường hợp tử vong. Hình thái lây
nhiễm chính tại Thuận Châu là do TCMT 80%. Là một huyện vùng cao, kinh tế

U

khó khăn, trình độ dân trí hạn chế, đa số là người dân tộc, thông tin cập nhật chưa
đầy đủ do đó cơng tác phịng, chống HIV/AIDS nói chung và đặc biệt là cơng tác
chăm sóc, hỗ trợ người nhiễm HIV/AIDS nói riêng gặp nhiều khó khăn, trở ngại
[21].

H

Đầu năm 2010, Sở Y tế, Trung tâm phòng, chống HIV/AIDS tỉnh Sơn La
phối hợp với Trung tâm y tế (TTYT) huyện Thuận Châu, Bệnh viện đa khoa
(BVĐK) huyện Thuận Châu với sự tài trợ của dự án Quỹ tồn cầu hình thành dự
án “Chăm sóc, hỗ trợ và điều trị HIV/AIDS”. Bao gồm hoạt động của PKNT,
nhóm CSTN đặt tại TTYT cung cấp dịch vụ chăm sóc tại nhà cho khách hàng khi
có nhu cầu và các hoạt động phối kết hợp giữa các dịch vụ có liên quan.
Việc mơ tả kết quả hoạt động và bài học kinh nghiệm rút ra từ mơ hình dự
án can thiệp sau 2 năm triển khai sẽ giúp cho việc định hướng hoạt động cho
chương trình chăm sóc, hỗ trợ và điều trị của huyện, tỉnh cũng như của nhà tài trợ
trong những năm sắp tới.


3

MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1. Mục tiêu chung
Mô tả kết quả hoạt động chăm sóc, hỗ trợ, điều trị thuốc kháng retrovirus
(ARV) tại phòng khám ngoại trú huyện Thuận Châu, tỉnh Sơn La giai đoạn 2010

– 2011
2. Mục tiêu cụ thể
2.1 Mơ tả kết quả hoạt động chăm sóc, hỗ trợ và điều trị ARV cho người
nhiễm HIV tại phòng khám ngoại trú huyện Thuận Châu, tỉnh Sơn La giai đoạn
2010 – 2011
2.2 Xác định một số yếu tố liên quan đến kết quả chăm sóc, hỗ trợ và điều

H
P

trị ARV tại phòng khám ngoại trú huyện Thuận Châu, tỉnh Sơn La giai đoạn 2010
- 2011

H

U


4

Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1. Một số khái niệm, phân loại về HIV/AIDS
Nhiễm HIV được chia làm 4 giai đoạn, phụ thuộc vào các bệnh lý liên
quan đến HIV như tình trạng sụt cân, các nhiễm trùng cơ hội, các bệnh ác tính,
mức độ hoạt động về thể lực [11].
- Giai đoạn 1 (Giai đoạn cửa sổ)
- Giai đoạn 2 (Giai đoạn nhiễm HIV khơng có triệu chứng)
- Giai đoạn 3 (Giai đoạn cận AIDS)
- Giai đoạn 4 (Giai đoạn AIDS)
Nhiễm trùng cơ hội (NTCH) là nhiễm trùng xảy ra do cơ thể bị suy giảm


H
P

miễn dịch vì bị nhiễm HIV [4].

Chăm sóc tại nhà là một phần thiết yếu của chăm sóc giảm nhẹ. Nhóm
CSTN cung cấp các dịch vụ cho người nhiễm HIV và gia đình họ gồm: tư vấn,
hướng dẫn cách tự chăm sóc, xử trí các triệu chứng đau và các triệu chứng thông
thường khác tại nhà, khám phát hiện các dấu hiệu nguy hiểm cần chuyển tới các

U

cơ sở y tế, hỗ trợ tuân thủ điều trị ARV, các điều trị khác và xử trí các tác dụng
phụ thơng thường của các thuốc, tư vấn hỗ trợ về tinh thần, tâm lý. CSTN còn
giúp cho người nhiễm HIV và gia đình họ tiếp cận các dịch vụ hỗ trợ xã hội và hỗ

H

trợ khác, chăm sóc cuối đời, hỗ trợ trẻ em và những thành viên khác trong gia
đình bị ảnh hưởng bởi HIV.

Các biện pháp chăm sóc, hỗ trợ cho người nhiễm HIV trong từng giai đoạn [28].
Giai đoạn đầu
- Xét nghiệm HIV

Giai đoạn sau

- Phòng và điều trị NTCH


Giai đoạn cuối
- Chăm sóc cuối đời

- Tư vấn và hỗ trợ về mặt - Quản lý các vấn đề về - Chuẩn bị cho cái
tinh thần

dinh dưỡng

- Phòng lây truyền cho - Chăm sóc giảm nhẹ
người khác

- Điều trị ARV

- Bảo vệ khỏi kỳ thị và - Các biện pháp chăm sóc
phân biệt đối xử

y tế bổ sung và thay thế

chết
- Hỗ trợ gia đình và
trẻ mồ cơi sau khi
NCH qua đời.


5

2. Điều trị thuốc kháng virus HIV [5]
2.1. Mục đích của điều trị
Ức chế sự nhân lên và kìm hãm lượng virus trong máu ở mức thấp nhất.
Phục hồi chức năng miễn dịch, giảm nguy cơ mắc các bệnh NTCH.

Cải thiện chất lượng sống và tăng khả năng sống sót cho người bệnh.
2.2. Nguyên tắc điều trị
Điều trị ARV chủ yếu là điều trị ngoại trú và được chỉ định khi người bệnh có
đủ tiêu chuẩn lâm sàng, và/hoặc xét nghiệm và chứng tỏ đã sẵn sàng điều trị.
Bất cứ phác đồ điều trị nào cũng phải có ít nhất 3 loại thuốc. Điều trị ARV là
điều trị suốt đời; người bệnh phải tuân thủ điều trị tuyệt đối để đảm bảo hiệu quả và

H
P

tính kháng thuốc.

Người nhiễm HIV được điều trị ARV khi tình trạng miễn dịch chưa phục hồi
cần tiếp tục điều trị dự phòng các bệnh NTCH.
2.3. Tiêu chuẩn bắt đầu điều trị

Dựa vào giai đoạn lâm sàng và số lượng tế bào TCD4.

U

Nếu có xét nghiệm TCD4, chỉ định điều trị ARV khi:

1. Người nhiễm HIV giai đoạn lâm sàng 4, không phụ thuộc số lượng tế bào
TCD4.

H

2. Người nhiễm HIV giai đoạn lâm sàng 3 với TCD4 < 350 TB/mm3.
3. Người nhiễm HIV giai đoạn lâm sàng 1, 2 với TCD4 < 250 TB/mm3.
Nếu không làm được xét nghiệm TCD4, chỉ định điều trị ARV khi người

nhiễm HIV ở giai đoạn lâm sàng 3, 4.
2.4. Chuẩn bị sẵn sàng điều trị ARV
2.4.1. Đánh giá trước điều trị
Các nội dung đánh giá trước điều trị đối với người bệnh HIV đủ tiêu chuẩn
điều trị ARV về lâm sàng và/hoặc TCD4.
- Ghi nhận giai đoạn lâm sàng và số TCD4 (nếu có) trước điều trị.
- Sàng lọc Lao và các bệnh NTCH; điều trị Lao và các bệnh NTCH cấp tính
nếu có; phối hợp với các dịch vụ y tế khác (lao, sản, da liễu, v.v..) khi cần.


6

- Làm các xét nghiệm cơ bản và xét nghiệm để lựa chọn phác đồ như:
CTM/Hb và men gan (ALT); xét nghiệm HBsAg và anti-HCV (nếu có điều kiện).
- Hỏi tiền sử dùng thuốc ARV trước đó: lý do sử dụng, nơi cung cấp, phác đồ
cụ thể, lưu ý tiền sử dùng các phác đồ không đúng (phác đồ hai thuốc); sự tuân thủ,
tiến triển trong quá trình điều trị, v.v…
- Đánh giá mong muốn được điều trị của người bệnh và khả năng có người
hỗ trợ điều trị.
- Dự kiến phác đồ ARV thích hợp cho bệnh nhân; xem xét tương tác giữa các
thuốc ARV và các thuốc điều trị NTCH đồng thời và các thuốc khác.
- Thông báo về kế hoạch chuẩn bị điều trị ARV cho bệnh nhân.

H
P

- Điều trị dự phòng Cotrimoxazole; các dự phòng khác nếu có chỉ định .
2.4.2. Cung cấp thơng tin và tư vấn về điều trị ARV

Tiến hành cung cấp thông tin theo nhóm về diễn biến nhiễm HIV, dự phịng

lây nhiễm HIV, sống khỏe mạnh, dinh dưỡng và điều trị ARV, sau đó tư vấn cá
nhân, mỗi người bệnh cần được tư vấn trước khi điều trị ARV 3 lần.

U

Tư vấn cụ thể về điều trị ARV, phác đồ điều trị của từng bệnh nhân, tầm quan
trọng của tuân thủ điều trị và kế hoạch hỗ trợ tuân thủ điều trị cũng như xử trí các
vấn đề nảy sinh trong quá trình điều trị như quên thuốc, tác dụng phụ.…

H

Tư vấn các nội dung cụ thể, thích hợp cho những người bệnh cịn sử dụng ma
túy, phụ nữ có thai.

2.4.3. Đánh giá sẵn sàng điều trị

Đánh giá hiểu biết của người bệnh về nhiễm HIV, về điều trị ARV và tầm
quan trọng của tuân thủ điều trị và cách xử trí khi quên uống thuốc.
Đánh giá hiểu biết của người bệnh về cách sử dụng thuốc, các tác dụng phụ
thường gặp và hướng xử trí.
Đánh giá khả năng tuân thủ điều trị của người bệnh qua việc tham gia các buổi
tư vấn đầy đủ, tái khám đúng hẹn, tuân thủ điều trị dự phịng Cotrimoxazole, có kế
hoạch tn thủ điều trị (lịch uống thuốc, các biện pháp nhắc nhở uống thuốc, có
người hỗ trợ tuân thủ điều trị); người bệnh đồng ý và cam kết tham gia điều trị.
Kiểm tra lại các yếu tố khác như: nơi cư trú, khả năng liên lạc khi cần.


7

Người bệnh đủ tiêu chuẩn về sẵn sàng điều trị: bắt đầu điều trị ARV.

2.4.4. Bắt đầu điều trị
Hướng dẫn lại cách sử dụng thuốc, lịch cấp thuốc, lịch hẹn tái khám; đảm bảo
người bệnh có kế hoạch tuân thủ điều trị và biết cách xử trí khi gặp khó khăn.
Chỉ định phác đồ bậc một cho người nhiễm HIV mới bắt đầu điều trị ARV.
Người nhiễm HIV có tiền sử dùng các thuốc ARV trước đó hoặc điều trị gián
đoạn, cần được đánh giá lâm sàng và xét nghiệm để quyết định sử dụng phác đồ bậc
1 thích hợp, hoặc chuyển phác đồ bậc 2 nếu có thất bại điều trị.
2.4.5. Theo dõi điều trị
Người bệnh bắt đầu điều trị ARV cần được tái khám và phát thuốc định kỳ.

H
P

Thăm khám thường xuyên trong giai đoạn đầu để được tư vấn, hỗ trợ tuân thủ
và theo dõi tác dụng phụ khi bắt đầu điều trị. Khi người bệnh tuân thủ và dung nạp
thuốc tốt, các triệu chứng lâm sàng được cải thiện, thời gian giữa các lần tái khám
và phát thuốc là 1 tháng. Một số trường hợp có hồn cảnh đặc biệt có diễn biến lâm
sàng, tn thủ tốt thì thời gian giữa các lần tái khám có thể 2 tháng và do nhóm điều

U

trị quyết định. Một số trường hợp cần theo dõi thường xuyên hơn tại cơ sở điều trị
nếu người bệnh có các NTCH mới xuất hiện, có tác dụng phụ của thuốc hoặc phải
thay thuốc và khi người bệnh tuân thủ kém. Mỗi lần tái khám, người bệnh được

H

đánh giá tiến triển lâm sàng, làm các xét nghiệm cần thiết, cung cấp tư vấn và hỗ trợ
cần thiết. Các thông tin đều phải được ghi lại trong bệnh án và sổ khám bệnh của
phòng khám.


* Theo dõi tiến triển lâm sàng
Mỗi lần tái khám, người bệnh cần được đánh giá tiến triển lâm sàng, phát hiện
và xử trí các tác dụng phụ hoặc các nhiễm trùng cơ hội mới, cụ thể:
- Theo dõi cân nặng, nhiệt độ, mạch, huyết áp và khả năng vận động.
- Theo dõi các dấu hiệu lâm sàng liên quan đến tác dụng phụ của thuốc.
- Phát hiện các NTCH mới, tái phát; phân biệt nguyên nhân phục hồi miễn
dịch hay thất bại điều trị để có hướng xử trí phù hợp.
- Đánh giá lại giai đoạn lâm sàng.


8

- Đánh giá khả năng mang thai để thay thuốc ARV khi cần (khơng dùng
efavirenz cho phụ nữ có thai trong 12 tuần đầu của thai kỳ).
Các dấu hiệu lâm sàng chứng tỏ người bệnh đáp ứng với điều trị ARV:
- Tăng cân, thèm ăn trở lại và ăn ngon miệng, chức năng vận động tốt hơn.
- Hết các dấu hiệu liên quan đến các NTCH và bệnh lý liên quan đến HIV.
* Theo dõi xét nghiệm
Người bệnh điều trị ARV cần được theo dõi về các xét nghiệm cận lâm sàng
để phát hiện tác dụng phụ của thuốc và đáp ứng điều trị.
- Cơng thức máu tồn bộ và công thức bạch cầu 6 tháng một lần hoặc khi
người bệnh sử dụng phác đồ có AZT có biểu hiện thiếu máu.

H
P

- Men gan ALT/SGPT thực hiện một tháng sau khi điều trị phác đồ có NVP,
sau 6 tháng xét nghiệm một lần.


- Xét nghiệm TCD4 6 - 12 tháng một lần khi điều trị (nếu có).
- Xét nghiệm thai nếu người bệnh đang điều trị EFV và có khả năng mang
thai.

U

* Theo dõi sự tuân thủ điều trị:

Đánh giá lại về sự tuân thủ điều trị trong tất cả các lần tái khám.

- Đánh giá tuân thủ dựa trên đếm số thuốc còn lại, tự báo cáo của bệnh nhân,

H

sổ nhỏ tự ghi, báo cáo của người hỗ trợ điều trị (nếu có), đánh giá về diễn biến lâm
sàng và xét nghiệm.

- Kiểm tra lại cách dùng thuốc, cách xử trí khi quên uống thuốc. Nếu người
bệnh tuân thủ khơng tốt, tìm hiểu lý do. Người bệnh cần được tư vấn về cách khắc
phục các rào cản tuân thủ và nhận được sự hỗ trợ kịp thời đảm bảo sự tuân thủ tốt.
Hướng dẫn khi người bệnh quên uống thuốc:
Khi phát hiện ra quên uống thuốc theo lịch, người bệnh phải uống ngay liều
thuốc vừa quên. Tiếp theo tính thời gian uống liều kế tiếp theo lịch như thường lệ:
- Nếu thời gian đến liều uống kế tiếp còn trên 4 tiếng, uống liều đó vào đúng
thời gian theo lịch như bình thường.
- Nếu thời gian đến liều uống kế tiếp cịn dưới 4 tiếng, KHƠNG ĐƯỢC
uống liều kế tiếp theo lịch cũ mà phải đợi trên 4 tiếng mới được uống.


9


- Nếu quên hơn 2 liều trong một tuần, người bệnh phải báo cho Bác sỹ điều
trị để được hướng dẫn.
3. Tình hình chăm sóc, hỗ trợ, điều trị HIV/AIDS trên thế giới
Hiện nay do chưa có thuốc điều trị khỏi và vắc xin phòng bệnh đặc hiệu nên
các biện pháp hiệu quả nhằm hạn chế tối đa tác hại và sự lan truyền HIV ra cộng
đồng là dự phòng với 3 mục tiêu chính: hạn chế tốc độ lây lan HIV, làm chậm quá
trình tiến triển từ nhiễm HIV tới bệnh AIDS và làm giảm ảnh hưởng của HIV/AIDS
tới kinh tế-xã hội [29].
Năm 1996, thuốc điều trị HIV thuộc loại chống retrovirus (ARV) mạnh
được sử dụng rộng rãi ở các nước phát triển để điều trị cho bệnh nhân nhiễm

H
P

HIV/AIDS. Điều trị này đã cải thiện rõ rệt tỉ lệ mắc bệnh NTCH, gia tăng chất
lượng cuộc sống và quan trọng hơn cả là giảm được nguy cơ tử vong cho người
bệnh [9].

Việc kết hợp và triển khai rộng khắp các chương trình tài trợ trên thế giới cho
các nước có thu nhập thấp và thu nhập trung bình, nhiều người đã được tiếp cận

U

dịch vụ điều trị ARV ở tất cả các vùng trên thế giới, số người nhiễm HIV/AIDS
được tiếp cận với các dịch vụ điều trị ARV cao hơn so với trước đây. Theo ước tính
của WHO và UNAIDS đến năm 2010 có khoảng 15 triệu người cần điều trị thuốc

H


kháng vi-rút. Cuối năm 2010 đã có 6,6 triệu người tiếp cận để điều trị kháng
retrovirus ở các nước có thu nhập thấp và trung bình [32].
Ở Zambia, một quốc gia Châu Phi chịu nhiều ảnh hưởng nặng nề của dịch với
1,8 triệu người nhiễm chiếm 28% dân số, 47 chương trình chăm sóc người bệnh
nhiễm HIV tại nhà đã được triển khai từ năm 1987 và là bài học thành công cho
nhiều nước khác [31].
Tùy vào tình hình dịch, nguồn lực sẵn có và một số yếu tố khác tại mỗi nước
và sự quan tâm của các nhà tài trợ mà mơ hình chăm sóc, hỗ trợ và điều trị khác
nhau tại mỗi nước, thậm chí mơ hình triển khai trong cùng một quốc gia cũng có thể
khác nhau. Có những mơ hình có đầy đủ các thành phần, một mơ hình chăm sóc
tồn diện liên tục như Brazil, Uganda, Thái Lan, Campuchia…có những mơ hình


10

tập trung nhiều vào mảng cung cấp dịch vụ điều trị ARV và chăm sóc tại nhà/cộng
đồng như Nepal, Ấn Độ.
Những kinh nghiệm phòng, chống HIV/AIDS tại một số nước như Brazin, Ấn
Độ, Thái Lan và nhiều nước khác cho thấy tăng cường chăm sóc, hỗ trợ cho người
nhiễm HIV/AIDS là biện pháp tốt nhất để khống chế, đẩy lùi dịch HIV/AIDS do
giảm sự sợ hãi, kỳ thị và phân biệt đối xử liên quan đến HIV/AIDS, làm tăng số
người đến xét nghiệm và tư vấn HIV.
4. Tình hình chăm sóc, hỗ trợ, điều trị HIV/AIDS tại Việt Nam
Dịch HIV/AIDS ở Việt Nam vẫn đang ở giai đoạn tập trung với tỷ lệ hiện
nhiễm HIV cao nhất trong các nhóm TCMT, phụ nữ mại dâm (PNMD) và nam tình

H
P

dục đồng giới (MSM), tuy nhiên tình hình dịch HIV đã có xu hướng chững lại, biểu

hiện qua việc không gia tăng tỷ lệ hiện nhiễm HIV ở nhóm người TCMT, PNMD
tại nhiều tỉnh/thành phố, tuy nhiên tỷ lệ này lại gia tăng ở một số tỉnh/thành phố
phía Tây Bắc (Sơn La, Điện Biên). Tỷ lệ nhiễm HIV trong các nhóm trọng điểm
khác như thanh niên khám tuyển nghĩa vụ quân sự và phụ nữ mang thai có xu

U

hướng chững lại và ở mức thấp [26].

Từ trường hợp nhiễm HIV đầu tiên được phát hiện tại Việt Nam năm 1990,
hiện nay 63 tỉnh/thành phố trên cả nước đều đã phát hiện có người nhiễm HIV, tính

H

đến 31/12/2011 cả nước hiện có 197.335 người nhiễm HIV cịn sống, trong đó có
48.720 bệnh nhân AIDS cịn sống và đã có 52.325 người tử vong do HIV/AIDS[8]
Nhận thức được tầm quan trọng của chương trình chăm sóc, hỗ trợ và điều trị
trong cơng tác phịng, chống HIV/AIDS, trong Chiến lược quốc gia phòng, chống
HIV/AIDS ở Việt Nam - tầm nhìn 2020 đã xác định: Các chương trình hành động
trong giai đoạn 2010-2020 chủ yếu tập trung cho 2 chương trình chủ đạo: Chương
trình chăm sóc điều trị và Chương trình dự phịng và giảm nhẹ các tác động đến
kinh tế - xã hội do HIV/AIDS gây ra [10].
Cơng tác chăm sóc, hỗ trợ điều trị cho bệnh nhân AIDS tiếp tục được mở
rộng, cho đến 30/9/2011 tồn quốc đã có 318 phịng khám ngoại trú cho bệnh nhân
HIV/AIDS, trong đó có 289 phịng khám người lớn, 118 phòng khám trẻ em và 89


11

phịng khám lồng ghép người lớn và trẻ em. Tính đến tháng 31/11/2011 cả nước

đang điều trị ARV cho trên 59.469 bệnh nhân AIDS, trong đó 3.208 là trẻ em [6].
Tại Việt Nam, đầu mối chăm sóc y tế cho bệnh nhân HIV/AIDS được đặt tại
các PKNT, tùy theo từng địa phương và sự phân bố người nhiễm cũng như nguồn
nhân lực mà PKNT được đặt ở tuyến huyện, tỉnh và tuyến trung ương. Các mơ hình
chăm sóc tồn diện liên tục hiện nay đang được triển khai đều lấy PKNT làm cơ sở,
từ đó kết nối với các dịch vụ chăm sóc y tế khác.
Việc tăng cường khả năng tiếp cận với dịch vụ điều trị bằng thuốc kháng
retrovirut giúp người nhiễm HIV kéo dài và nâng cao chất lượng cuộc sống. Tuy
nhiên chỉ điều trị không thể giải quyết hết tất cả những thách thức mà những người

H
P

sống chung với HIV và gia đình họ phải đối mặt. Chăm sóc tại nhà/tại cộng đồng
đóng vai trị hỗ trợ cho hệ thống chăm sóc sức khoẻ và dịch vụ xã hội chính thống.
Chăm sóc tại nhà/tại cộng đồng lấp đầy khoảng trống về dịch vụ bằng cách huy
động nguồn lực cộng đồng và đảm bảo mối liên hệ hiệu quả hai chiều với các cơ sở
chăm sóc và điều trị HIV/AIDS

U

Qua kết quả đánh giá nhanh các mơ hình CSTN do Cục Phòng, chống
HIV/AIDS thực hiện năm 2009 cho thấy có 5 dạng mơ hình chăm sóc tại nhà và
cộng đồng chính đang hoạt động tại Việt Nam: Dịch vụ CSTN đặt tại PKNT (FHI),

H

CSTN do nhóm người nhiễm HIV tổ chức, dịch vụ CSTN được cung cấp thông qua
mạng lưới y tế xã/phường (Quỹ toàn cầu HIV/AIDS), CSTN của Hội phụ nữ và
dịch vụ CSTN thông qua các tổ chức tôn giáo thực hiện [12].

* Một số nghiên cứu được thực hiện với quy mơ nhỏ nhằm tìm hiểu, đánh giá kết
quả hoạt động của một số mô hình tại các địa phương:
Kết quả Điều tra cơ bản thực trạng chăm sóc, tư vấn, hỗ trợ người nhiễm
HIV/AIDS và các hoạt động phòng chống HIV dựa vào cộng đồng ở Việt Nam
do Quỹ Tồn cầu HIV/AIDS, Cục Phịng chống HIV/AIDS phối hợp với Viện Vệ
sinh dịch tễ Trung ương thực hiện vào năm 2005 cho thấy các chương trình chăm
sóc tại nhà chưa có đầy đủ hướng dẫn chăm sóc tại nhà và chăm sóc giảm đau
cho bệnh nhân mạn tính. Số lượng nhân viên chăm sóc tại nhà mới chỉ là con số


12

khiêm tốn. Tỷ lệ thấp các cơ sở y tế huyện/huyện tư vấn theo các tiêu chuẩn cơ
bản và đối xử công bằng với người nhiễm HIV (23,7%) [3].
Kết quả nghiên cứu của tác giả Trần Thị Xuân Tuyết về kết quả hoạt động tư
vấn và điều trị ARV cho người nhiễm HIV/AIDS tại quận Tây Hồ, Hà Nội năm
2008 (mơ hình chăm sóc điều trị tại Trung tâm Chăm sóc sức khỏe ban ngày do Tổ
chức Thầy thuốc thế giới Pháp MDM tài trợ) cho thấy 73,2% bệnh nhân đạt hiệu
quả điều trị sau 6 tháng; 89,3% có kiến thức đạt về điều trị ARV; 83% có kiến thức
đạt về tuân thủ điều trị ARV; 79,5% người bệnh có thực hành tuân thủ điều trị đạt.
Nghiên cứu cũng tìm thấy mối liên quan giữa kết quả điều trị với kiến thức về điều
trị và tuân thủ điều trị, thực hành tuân thủ điều trị ARV và sự hỗ trợ tích cực của

H
P

người nhà bệnh nhân trong q trình điều trị [24].

Năm 2008, tác giả Nguyễn Văn Kính đã tiến hành nghiên cứu hiệu quả mơ
hình quản lý, chăm sóc và tư vấn cho người nhiễm HIV dựa vào cộng đồng tại 3

thành phố Hà Nội, Hải Phòng và Quảng Ninh cũng đã cho thấy những kết quả
khả quan: Tỷ lệ người nhiễm được tư vấn trước và sau xét nghiệm tăng lên rõ rệt

U

(71,62%), hoạt động của câu lạc bộ người nhiễm gắn với hoạt động của PKNT đã
mang lại những hiệu quả đáng kể trong việc hỗ trợ, tuân thủ điều trị ARV [17]
Theo kết quả nghiên cứu của tác giả Phạm Thị Cầm Giang về đánh giá kết

H

quả chương trình chăm sóc, hỗ trợ và điều trị thuốc kháng virus tại quận Thốt Nốt,
thành phố Cần Thơ giai đoạn 2006-2009 cho thấy: Tỷ lệ bệnh nhân còn sống và tiếp
tục điều trị tại thời điểm 6 tháng là 73,4%; tỷ lệ bệnh nhân sống và tiếp tục điều trị
sau 12 tháng là 69,8%. Hiệu quả điều trị sau 6 tháng điều trị là 44,7%; sau 12 tháng
điều trị 72,7%; có 58% ĐTNC đã từng nhận được dịch vụ của nhóm, số lượng
người nhiễm HIV được CSTN tăng lên theo từng năm [13].
Kết quả đánh giá mơ hình chăm sóc và hỗ trợ cho người nhiễm HIV/AIDS tại
quận Hải Châu, Đà Nẵng của tác giả Đỗ Mai Hoa, Phạm Thị Đào và Lê Bảo Châu
cho thấy sinh hoạt tập thể giữa những người nhiễm HIV/AIDS đã mang lại những
lợi ích tinh thần lớn lao cho bệnh nhân, từ đó sức khỏe thể chất của họ cũng dễ dàng
được cải thiện hơn, đồng thời cũng khuyến khích người nhiễm HIV/AIDS tự tin,
mạnh dạn tham gia vào các hoạt động xã hội truyền thơng phịng, chống AIDS [15].


13

Nghiên cứu của tác giả Lê Đình Vinh, Chu Đức Thảo, Nguyễn Đình Tuấn,
Nguyễn Thị Thu Hà về thực trạng điều trị kháng Retrovirus cho bệnh nhân AIDS tại
tỉnh Đắc Lắc từ năm 2007-2009 cho thấy: tình trạng cân nặng của bệnh nhân tăng

dần trung bình 1,6 kg sau 6 tháng và 2,6 kg sau 12 tháng điều trị, tuy nhiên tỷ lệ tế
bào TCD4 trung bình tăng khơng nhiều do bệnh nhân không tuân thủ điều trị [27].
Kết quả nghiên cứu của tác giả Nguyễn Thị Thu Hương về đánh giá kết quả
hoạt động chăm sóc và điều trị ARV cho người nhiễm HIV/AIDS tại Trung tâm Y
tế quận Đống Đa - Hà Nội giai đoạn 2006-2009 cho thấy: tỷ lệ bệnh nhân có kiến
thức chung về tuân thủ điều trị của đối tượng nghiên cứu là 61,9%; người hỗ trợ
chăm sóc chính cho người nhiễm trong q trình điều trị là vợ/chồng 40,2%; 51,5%

H
P

đối tượng nghiên cứu nhận được sự chăm sóc của đồng đẳng viên [16].
Năm 2008, tác giả Hà Văn Tuân đã tiến hành nghiên cứu xác định mức độ
tuân thủ điều trị của 151 bệnh nhân HIV/AIDS tại tỉnh Bình Thuận kết quả cho
thấy: 97% bệnh nhân có kiến thức đạt về tuân thủ điều trị, tuy nhiên chỉ có 75%
bệnh nhân biết tác nhân gây bệnh là do vi rút HIV, 69% bệnh nhân biết HIV/AIDS

U

là bệnh suy giảm miễn dịch ở người [22].

Kết quả nghiên cứu của tác giả Nguyễn Thị Liễu về đánh giá thực trạng tư
vấn hỗ trợ điều trị HIV/AIDS (ARV) cho bệnh nhân có TCMT tại PKNT huyện

H

Từ Liêm – Hà Nội năm 2010 cho thấy: có sự khác nhau giữa bệnh nhân có
TCMT và bệnh nhân khơng TCMT, trung bình tỷ lệ thành cơng trong điều trị ở
bệnh nhân có TCMT thấp hơn nhiều so với bệnh nhân khơng TCMT, tỷ lệ bệnh
nhân có TCMT qn uống thuốc cao 31/33 [18].

Kết quả nghiên cứu của tác giả Nguyễn Thị Thu Trang về sự tuân thủ điều trị
thuốc ARV và một số yếu tố liên quan của người nhiễm HIV/AIDS tại 4 PKNT ở
Thanh Hóa năm 2010 cho thấy: bệnh nhân có kiến thức đạt về tuân thủ điều trị có tỷ
lệ khá cao 66,2% [19].
Để đánh giá hiệu quả của các dịch vụ chăm sóc và điều trị trong việc cải
thiện chất lượng cuộc sống, kéo dài sự sống và phòng ngừa kháng thuốc, 2 chỉ số
được lựa chọn là tỷ lệ bệnh nhân tiếp tục điều trị theo phác đồ bậc 1 tại thời điểm
6 tháng, 12 tháng và 24 tháng sau điều trị và tỷ lệ sống vào thời điểm 6 tháng, 12


14

tháng và 24 tháng sau khi bắt đầu điều trị [1]. Báo cáo kết quả điều trị bằng
thuốc kháng Retrovirus (ARV) và thí điểm thu thập chỉ số cảnh báo sớm HIV
kháng thuốc năm 2007 của Cục Phòng chống HIV/AIDS thực hiện tại 21 cơ sở
điều trị ARV trên địa bàn 7 tỉnh/thành phố cho thấy tỷ lệ bệnh nhân người lớn
còn sống và tiếp tục điều trị tại thời điểm 6 và 12 tháng kể từ lúc bắt đầu là 85,2%
và 81%. Tỷ lệ này được nhận định là tương đối cao cho thấy một dấu hiệu đáng
mừng về hiệu quả của chương trình điều trị ARV cho những người đang sống
chung với HIV ở Việt Nam. Cũng theo báo cáo này, tỷ lệ bệnh nhân người lớn
duy trì phác đồ bậc 1 là 85,6% sau 6 tháng và 81,3% sau 12 tháng [2].
5. Chương trình chăm sóc, hỗ trợ và điều trị HIV/AIDS đang triển khai tại

H
P

tỉnh Sơn La

Kể từ trường hợp phát hiện ca nhiễm Sơn La, tính đến ngày 30/11/2011 luỹ
tích số người nhiễm HIV/AIDS của tỉnh là 8.495, trong đó số người chuyển sang

giai đoạn AIDS là 2.910, số người tử vong do AIDS là 1.831, số người nhiễm HIV
còn sống 6.664 [21]. HIV đầu tiên năm 1998, số người nhiễm HIV không ngừng gia

U

tăng qua các năm, đến nay 100% huyện, thành phố và trên 86,4% xã/phường báo
cáo có người nhiễm HIV [21].

Tỉnh Sơn La bắt đầu triển khai chương trình điều trị ARV từ năm 2005 cho

H

đến nay (31/11/2011) số bệnh nhân hiện đang được điều trị là 1.332 người [20].
Đến quý I năm 2011, Sơn La là một trong 3 tỉnh/thành phố có người nhiễm HIV cao
nhất cả nước [7], số trường hợp nhiễm HIV mới gia tăng góp phần làm tăng nhu cầu
chăm sóc, hỗ trợ và điều trị cho người nhiễm HIV tại địa phương. Để đảm bảo cung
cấp các dịch vụ điều trị cho người nhiễm HIV một cách tồn diện và đạt độ bao phủ
cao, Trung tâm phịng, chống HIV/AIDS Sơn La đã có sự phối hợp chặt chẽ giữa
các dự án và chương trình với các dịch vụ chăm sóc sức khỏe cho người có HIV với
sự tham gia của nhóm chăm sóc tại nhà/cộng đồng, gia đình người có HIV, mạng
lưới cộng tác viên, đồng đẳng viên.
Hiện tại, tỉnh Sơn La có 09 PKNT người lớn, 06 PKNT Nhi, trong đó 04
phịng khám Nhi lồng ghép cùng PKNT người lớn (Mường La, Thuận Châu,
Sông Mã, Phù Yên), 01 trại tạm giam và 04 Trung tâm giáo dục lao động thực


15

hiện công tác tiếp tục điều trị cho bệnh nhân AIDS đang điều trị bằng thuốc ARV
đưa vào cải tạo. Các PKNT, điểm điều trị có nhiệm vụ: Quản lý, khám sức khoẻ

định kỳ, dự phòng NTCH bằng Cotrimoxazone, điều trị các bệnh NTCH, điều trị
bằng thuốc ARV, chuyển tiếp đến các cơ sở y tế chuyên khoa khi có nhu cầu đối
với người nhiễm HIV đến đăng ký khám và điều trị tại cơ sở. Số người nhiễm
được quản lý, chăm sóc đạt 86% so với chỉ tiêu đề ra [20].
* Mơ hình điều trị đang được triển khai tại tỉnh Sơn La với sự hỗ trợ của
các tổ chức quốc tế và nhà nước:
- Dự án LIFE-GAP hỗ trợ: Bệnh viên đa khoa (BVĐK) tỉnh, Mai Sơn, Thảo nguyên
Mộc Châu dưới sự điều phối của Trung tâm phòng, chống HIV/AIDS tỉnh.

H
P

- Dự án Quỹ toàn cầu: BVĐK Thuận Châu, Sông Mã, Mường La, Phù Yên
dưới sự điều phối của Trung tâm phịng, chống HIV/AIDS tỉnh.

- Chương trình mục tiêu quốc gia: Yên Châu, Quỳnh Nhai (02 điểm điều trị
mới triển khai năm 2011).

Để đảm bảo cho người nhiễm HIV trên địa bàn tỉnh Sơn La đều có thể tiếp

U

cận với dịch vụ chăm sóc, hỗ trợ và điều trị, Trung tâm Phịng, chống HIV/AIDS
tỉnh thực hiện cơng tác điều phối gắn kết các dịch vụ, ghép điểm điều trị với
những huyện chưa có PKNT tạo nên một mạng lưới chăm sóc tồn diện liên tục.

H

Kết quả nghiên cứu của tác giả Tô Minh Tuệ tại huyện Mai Sơn, tỉnh Sơn
La cho thấy tỷ lệ bệnh nhân được tư vấn trước điều trị là 95,5%, tỷ lệ bệnh nhân

còn sống và tiếp tục điều trị sau 6 tháng là 90,9% và 81,8% sau 12 tháng điều trị.
Hiệu quả điều trị đạt sau 6 tháng là 55,6% và đạt 57,1% sau 12 tháng điều trị.
Kiến thức đúng về điều trị và tuân thủ điều trị chỉ đạt 24,5% [23].
6. Chương trình chăm sóc, hỗ trợ và điều trị HIV/AIDS tại huyện Thuận
Châu
Giai đoạn trước năm 2009, chương trình chăm sóc, điều trị chưa được triển
khai tại huyện Thuận Châu, công tác chính của chương trình phịng chống
HIV/AIDS tại huyện là quản lý đối tượng tại địa phương. Người nhiễm HIV muốn
điều trị ARV phải đến khoa truyền nhiễm, BVĐK tỉnh Sơn La (cách Thuận Châu
30km) hoặc mua thuốc bên ngoài. TTYT không quản lý được số lượng người nhiễm


16

HIV đang điều trị ARV vào thời điểm đó. Năm 2009, chương trình mục tiêu quốc
gia triển khai PKNT tại khoa truyền nhiễm BVĐK huyện Thuận Châu. Được sự hỗ
trợ của dự án Quỹ toàn cầu và sự điều phối của Trung tâm phòng, chống HIV/AIDS
tỉnh Sơn La, từ năm 2010 huyện Thuận Châu bắt đầu triển khai chương trình điều
trị HIV/AIDS theo mơ hình: PKNT đặt tại BVĐK huyện với sự hỗ trợ của nhóm
CSTN đặt tại TTYT, cung cấp dịch vụ cho khách hàng là người nhiễm HIV
Trung tâm Phòng,
chống HIV/AIDS tỉnh
Sơn La

H
P

Bệnh viện Đa Khoa
huyện Thuận Châu


Trung tâm Y tế
Thuận Châu

Nhóm CSTN
Thuận Châu

PKNT
Thuận
Châu

U

Đối tượng
hưởng lợi

Sơ đồ 1: Mơ hình hoạt động chăm sóc, hỗ trợ và điều trị tại huyện Thuận Châu

H

Nhân sự tại PKNT 100% là cán bộ kiêm nhiệm, thuộc biên chế nhà nước tại
BVĐK huyện, 01 bác sỹ điều trị, 01 tư vấn viên (điều dưỡng); 01 cán bộ quản lý
số liệu (báo cáo), 01 dược sỹ trung học cấp phát thuốc.
Tình hình điều trị HIV/AIDS bằng thuốc ARV tại PKNT huyện Thuận Châu
(tính đến 31/11/2011) hiện đang điều trị là 153 trường hợp [20].
Các hoạt động chính:

- PKNT cung cấp dịch vụ điều trị cho người nhiễm HIV bao gồm: Khám sức
khỏe định kỳ, xét nghiệm, dự phòng và điều trị NTCH, điều trị ARV, tư vấn tuân
thủ điều trị, giới thiệu chuyển gửi đến các cơ sở nội/ngoại trú và dịch vụ dự phịng
lây truyền từ mẹ sang con tuyến tỉnh.

- Nhóm CSTN (16 người): 08 cán bộ y tế tại các trạm y tế xã và 08 nhân viên
tiếp cận cộng đồng (người nhiễm HIV) đặt tại TTYT huyện, cung cấp dịch vụ chăm


17

sóc tại nhà cho khách hàng là người nhiễm HIV. Dịch vụ CSTN bao gồm: chăm sóc
điều trị triệu chứng, giảm đau, tư vấn tuân thủ điều trị, vệ sinh và dự phịng NTCH,
tư vấn về dinh dưỡng, sống tích cực, hỗ trợ và tư vấn tâm lý, chăm sóc cuối đời,
chuyển gửi khách hàng đến các dịch vụ xã hội có liên quan tại địa phương.
- Nâng cao năng lực cán bộ y tế và người nhiễm HIV tham gia cung cấp dịch
vụ cho người có HIV, đảm bảo nguồn nhân lực cho điều trị HIV/AIDS thông qua
việc đào tạo tại chỗ, gửi cán bộ đi tập huấn và tham dự các buổi hội thảo chia sẻ
kinh nghiệm.
7. Câu hỏi đánh giá, phạm vi đánh giá
Dự án đã triển khai nhiều hoạt động liên quan đến chăm sóc và điều trị

H
P

HIV/AIDS trên nhiều đối tượng, nhưng do nguồn lực và thời gian đánh giá có
hạn, đánh giá này sẽ chỉ tập trung vào mô tả kết quả đạt được đối với bệnh nhân
đang điều trị ARV, câu hỏi đánh giá như sau:

- Kết quả hoạt động chăm sóc, hỗ trợ và điều trị thuốc kháng retrovirus
(ARV) cho bệnh nhân HIV tại PKNT huyện Thuận Châu, tỉnh Sơn La giai đoạn

U

2010 - 2011 như thế nào? Kết quả so sánh với mục tiêu, chiến lược và các chỉ số

của dự án?

- Có những yếu tố nào liên quan đến kết quả chăm sóc và điều trị cho các

H

bệnh nhân điều trị ARV tại huyện Thuận Châu?


18

Chương 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1. Thiết kế nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu cắt ngang có phân tích.
Nghiên cứu định lượng kết hợp định tính và hồi cứu số liệu báo cáo trong
2 năm 2010 – 2011.
2. Thời gian địa điểm và đối tượng nghiên cứu đánh giá
2.1. Thời gian và địa điểm nghiên cứu
- Thời gian nghiên cứu: tháng 01/2012 đến tháng 6/2012
- Địa điểm nghiên cứu: huyện Thuận Châu, tỉnh Sơn La
2.2. Đối tượng nghiên cứu

H
P

* Đối với nghiên cứu định lượng (110 người): bệnh nhân HIV đang điều
trị ARV tại PKNT huyện Thuận Châu, đảm bảo các tiêu chí sau:

+ Thời gian điều trị đủ từ 6 tháng trở lên (bắt đầu điều trị ARV từ
tháng 01/2010 đến tháng 9/2011);


+ Đủ sức khoẻ, tỉnh táo có khả năng hiểu và trả lời các câu hỏi;

U

+ Đồng ý tham gia nghiên cứu;

+ Hiện đang có mặt tại địa phương trong thời điểm điều tra.
* Đối với nghiên cứu định tính (16 người):

H

- 01 cán bộ trực tiếp điều trị cho bệnh nhân HIV
- 01 thảo luận nhóm với 08 nhân viên nhóm CSTN (4 nhân viên y
tế, 4 nhân viên tiếp cận cộng đồng là người nhiễm HIV)
- 01 thảo luận nhóm với 07 bệnh nhân đang điều trị ARV
* Đối với đánh giá hiệu quả điều trị (59 người):
Lựa chọn các bệnh nhân điều trị đủ 12 tháng để tính hiệu quả điều trị sau
6, 12 tháng (các bệnh nhân điều trị từ tháng 1/2010 – 12/2010).
* Đối với hồi cứu số liệu:
- Văn kiện dự án, báo cáo cuối kỳ
- Sổ theo dõi điều trị, hồ sơ bệnh án: chọn nhóm bệnh nhân điều trị
ARV từ tháng 01/2010 đến 12/2010 để đảm bảo thời gian điều trị đủ 12
tháng.


19

3. Khung lý thuyết
Các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả chăm sóc, hỗ trợ, điều trị thuốc kháng

retrovirus (ARV) cho bệnh nhân HIV tại PKNT huyện Thuận Châu, tỉnh Sơn La
Yếu tố cá nhân
- Tuổi, giới, trình độ học vấn, tình trạng
hơn nhân, nghề nghiệp, dân tộc;
- Tiền sử lây nhiễm HIV;
- Giai đoạn điều trị;
- Kiến thức, thực hành về điều trị và tuân
thủ điều trị.

Yếu tố gia đình/cộng đồng
- Nhóm chăm sóc tại nhà/cộng đồng;
- Người sống cùng;
- Người hỗ trợ điều trị;
- Sự kỳ thị và phân biệt đối xử của gia
đình và cộng đồng.

U

H
P

H

Yếu tố dịch vụ
- Mối quan hệ thầy thuốc và bệnh nhân;
- Sự sẵn có của thuốc;
- Tác dụng phụ của thuốc;
- Tập huấn nâng cao năng lực;
- Hỗ trợ của cán bộ y tế;
- Điều kiện vật chất, địa điểm của cơ sở

điều trị.

KẾT QUẢ CHĂM
SÓC, HỖ TRỢ,
ĐIỀU TRỊ ARV


×