BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO - BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y TẾ CÔNG CỘNG
NGUYỄN THỊ NHU
H
P
THỰC TRẠNG VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN
ĐẾN CHẤT LƯỢNG CUỘC SỐNG CỦA NGƯỜI MƯỜNG
ĐƯỢC NHẬN BẢO TRỢ XÃ HỘI TẠI XÃ YÊN LÂM,
U
HUYỆN YÊN ĐỊNH, TỈNH THANH HÓA NĂM 2017
H
LUẬN VĂN THẠC SỸ CHUYÊN NGÀNH Y TẾ CÔNG CỘNG
MÃ SỐ CHUYÊN NGÀNH: 60.72.03.01
Hà Nội - 2017
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO - BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y TẾ CÔNG CỘNG
NGUYỄN THỊ NHU
H
P
THỰC TRẠNG VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN
ĐẾN CHẤT LƯỢNG CUỘC SỐNG CỦA NGƯỜI MƯỜNG
ĐƯỢC NHẬN BẢO TRỢ XÃ HỘI TẠI XÃ YÊN LÂM,
HUYỆN YÊN ĐỊNH, TỈNH THANH HÓA NĂM 2017
H
U
LUẬN VĂN THẠC SỸ CHUYÊN NGÀNH Y TẾ CÔNG CỘNG
MÃ SỐ CHUYÊN NGÀNH: 60.72.03.01
PGS. TS. Đặng Đức Nhu
TS. Lê Thị Kim Ánh
Hà Nội - 2017
i
MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ.............................................................................................................1
MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU........................................................................................3
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU .....................................................................4
1.1. Một số khái niệm ..................................................................................................4
1.1.1 Chất lượng cuộc sống .........................................................................................4
1.1.2 Bảo trợ xã hội: ....................................................................................................4
1.2. Đặc điểm bảo trợ xã hội trên Thế giới và Việt Nam ............................................5
1.2.1. Đặc điểm bảo trợ xã hội trên Thế giới ..............................................................5
H
P
1.2.2. Đặc điểm bảo trợ xã hội tại Việt Nam ..............................................................5
1.2.2.1 Đặc điểm chung đối tượng nhận BTXH tại Việt Nam....................................6
1.2.2.2 Đối tượng được nhận bảo trợ xã hội tại Việt Nam..........................................7
1.2.2.3 Phân loại bảo trợ xã hội tại Việt Nam .............................................................9
1.2.2.4 Nội dung xét duyệt đối tượng được nhận BTXH thường xuyên ....................9
1.2.2.5 Chính sách đối với đối tượng nhận BTXH thường xuyên ............................10
U
1.3. Một số yếu tố liên quan đến CLCS của một số loại người được nhận BTXH ...10
1.4. Công cụ đo lường chất lượng cuộc sống ............................................................12
H
KHUNG LÝ THUYẾT .............................................................................................15
1.5. Thông tin chung về địa bàn nghiên cứu .............................................................16
CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........................17
2.1. Đối tượng nghiên cứu: ........................................................................................17
2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu: .....................................................................17
2.3. Thiết kế: ..............................................................................................................17
2.4. Cỡ mẫu: ..............................................................................................................17
2.5. Phương pháp chọn mẫu: .....................................................................................18
2.6. Phương pháp thu thập số liệu .............................................................................18
2.7. Các biến số nghiên cứu .......................................................................................19
2.8. Các khái niệm, thước đo, tiêu chuẩn đánh giá....................................................20
2.8.1. Sự hài lòng với CLCS .....................................................................................20
ii
2.8.2. Thang đo..........................................................................................................20
2.8.3. Tiêu chuẩn đánh giá ........................................................................................21
2.9. Phương pháp phân tích số liệu............................................................................21
2.9.1. Phương pháp làm sạch số liệu .........................................................................22
2.9.2. Phương pháp phân tích số liệu ........................................................................22
2.10. Vấn đề đạo đức của nghiên cứu .......................................................................22
2.11. Hạn chế của nghiên cứu, sai số và biện pháp khắc phục sai số .......................23
2.11.1 Hạn chế của nghiên cứu .................................................................................23
2.11.2 Sai số và cách khắc phục ................................................................................23
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .................................................................25
H
P
3.1 Thông tin chung của đối tượng nghiên cứu ........................................................25
3.2 Chất lượng cuộc sống của người Mường được nhận BTXH ..............................27
3.2.1 Đánh giá của người Mường được nhận BTXH về CLCS và sức khỏe ............27
3.2.2 Đánh giá các khía cạnh của CLCS và CLCS người Mường nhận BTXH .......28
3.3 Một số yếu tố liên quan đến các khía cạnh CLCS và CLCS người Mường nhận
U
BTXH. .......................................................................................................................30
3.3.1 Một số yếu tố liên quan đến khía cạnh sức khỏe Thể chất của CLCS người
Mường nhận BTXH ..................................................................................................31
H
3.3.2 Một số yếu tố liên quan đến khía cạnh sức khỏe Tinh thần của CLCS người
Mường được nhận BTXH .........................................................................................33
3.3.3 Một số yếu tố liên quan đến khía cạnh Mơi trường của CLCS người Mường
được nhận BTXH ......................................................................................................36
3.3.4 Một số yếu tố liên quan đến khía cạnh Xã hội của CLCS người Mường nhận
BTXH .....................................................................................................................38
3.3.5 Một số yếu tố liên quan đến CLCS người Mường nhận BTXH ......................40
CHƯƠNG 4: BÀN LUẬN ........................................................................................42
4.1 Chất lượng cuộc sống của người Mường nhận BTXH .......................................42
4.1.1 Một số đặc điểm của người Mường nhận BTXH ............................................42
4.1.2 Mô tả CLCS của người Mường nhận BTXH ...................................................43
4.3 Ưu điểm và hạn chế của nghiên cứu ...................................................................49
iii
KẾT LUẬN ...............................................................................................................51
KHUYẾN NGHỊ .......................................................................................................53
TÀI LIỆU THAM KHẢO .........................................................................................54
PHỤ LỤC ..................................................................................................................58
PHỤ LỤC 1: BIẾN SỐ NGHIÊN CỨU ...................................................................58
PHỤ LỤC 2: BỘ CÔNG CỤ THU THẬP THÔNG TIN .........................................61
PHỤ LỤC 3: CẤU TRÚC BỘ CÔNG CỤ WHOQOL-BREF .................................69
PHỤ LỤC 4: PHIẾU ĐỒNG Ý THAM GIA NGHIÊN CỨU .................................70
PHỤ LỤC 5: CÁCH ĐÁNH GIÁ ĐIỂM BỘ CƠNG CỤ ........................................71
PHỤ LỤC 6: Tính hệ số Cronbach’S Alpha của bộ công cụ WHOQOL-BREF .....72
H
P
PHỤ LỤC 7: ĐÁNH GIÁ HIỆN TƯỢNG ĐA CỘNG TUYẾN .............................73
PHỤ LỤC 8: BẢNG THÔNG TIN VỀ ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU ...................74
PHỤ LỤC 9: MỘT SỐ KẾT QUẢ PHÂN TÍCH MƠ TẢ .......................................75
PHỤ LỤC 10: KẾ HOẠCH THỰC HIỆN NGHIÊN CỨU .....................................75
PHỤ LỤC 11: KINH PHÍ THỰC HIỆN NGHIÊN CỨU ........................................77
H
U
iv
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BTXH
Bảo trợ xã hội
CLCS
Chất lượng cuộc sống
ĐTNC
Đối tượng nghiên cứu
ĐTV
Điều tra viên
ILO
Tổ chức Lao động quốc tế
NCV
Nghiên cứu viên
WHOQOL-100
Bộ đo lường chất lượng cuộc sống của Tổ chức Y tế thế
giới, 100 câu hỏi
WHOQOL-BREF
H
P
Bộ đo lường chất lượng cuộc sống rút gọn của Tổ chức Y tế
thế giới, 26 câu hỏi
WHO
Tổ chức y tế thế giới
H
U
v
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 1: Thông tin chung về diện đối tượng người Mường được nhận BTXH tham
gia nghiên cứu ........................................................................................................... 25
Biểu đồ 2: Tình trạng mắc bệnh của người Mường được nhận BTXH .................... 27
Biểu đồ 3: Đánh giá của người Mường được nhận BTXH về CLCS trong 4 tuần qua. 27
Biểu đồ 4: Đánh giá của người Mường được nhận BTXH về tình trạng sức khỏe trong
4 tuần qua .................................................................................................................. 28
Biểu đồ 5: CLCS của người Mường theo nhóm tuổi đối tượng được nhận BTXH .. 30
Biểu đồ 6: CLCS của người Mường theo diện nhận BTXH của đối tượng nghiên cứu
H
P
................................................................................................................................... 30
H
U
vi
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 3.1: Thông tin chung của người Mường được nhận BTXH tham gia nghiên cứu
................................................................................................................................... 25
Bảng 3.2: Phân bố điểm CLCS của người Mường được nhận BTXH theo các khía
cạnh (n =222) ............................................................................................................ 28
Bảng 3.3: Điểm trung bình các khía cạnh CLCS trong nhóm giới tính .................... 29
Bảng 3.4: Xếp hạng CLCS của người Mường theo giới tính đối tượng nhận
BTXH ........................................................................................................................ 29
Bảng 3.5: Mối liên quan giữa khía cạnh sức khỏe Thể chất của CLCS người Mường
H
P
nhận BTXH với giới tính, nhóm tuổi, trình độ học vấn ............................................ 31
Bảng 3.6: Mối liên quan giữa khía cạnh sức khỏe Thể chất của CLCS người Mường
được nhận BTXH với tình trạng hơn nhân, đối tượng được nhận BTXH ................ 31
Bảng 3.7: Mối liên quan giữa khía cạnh sức khỏe Thể chất của CLCS người Mường
được nhận BTXH với nghề nghiệp, thu nhập bình quân đầu người/tháng, tình trạng
U
mắc bệnh. .................................................................................................................. 32
Bảng 3.8: Mối liên quan giữa khía cạnh sức khỏe Tinh thần của CLCS người Mường
được nhận BTXH với giới tính, nhóm tuổi, trình độ học vấn ................................... 33
H
Bảng 3.9: Mối liên quan giữa khía cạnh sức khỏe Tinh thần của CLCS người Mường
được nhận BTXH với tình trạng hôn nhân, nghề nghiệp, đối tượng được nhận BTXH
................................................................................................................................... 34
Bảng 3.10: Mối liên quan giữa khía cạnh sức khỏe Tinh thần của CLCS người Mường
được nhận BTXH với nghề nghiệp, thu nhập bình quân đầu người/tháng và sự tham
gia hoạt động xã hội .................................................................................................. 35
Bảng 3.11: Mối liên quan giữa khía cạnh Mơi trường của CLCS người Mường được
nhận BTXH với giới tính, nhóm tuổi, trình độ học vấn ............................................ 36
Bảng 3.12: Mối liên quan giữa khía cạnh Mơi trường của CLCS người Mường được
nhận BTXH với nghề nghiệp, thu nhập bình quân đầu người/tháng ........................ 36
vii
Bảng 3.13: Mối liên quan khía cạnh Mơi trường của CLCS người Mường được nhận
BTXH với đối tượng được nhận BTXH, tình trạng mắc bệnh và tham gia hoạt động
xã hội ......................................................................................................................... 37
Bảng 3.14: Mối liên quan giữa khía cạnh Xã hội của CLCS người Mường nhận BTXH
với trình độ học vấn, tình trạng hơn nhân, nghề nghiệp và tham gia hoạt động xã
hội .............................................................................................................................. 38
Bảng 3.15: Mơ hình hồi quy tuyến tính đa biến thể hiện một số yếu tố liên quan đến
CLCS của người Mường nhận BTXH ...................................................................... 40
H
P
H
U
viii
TÓM TẮT NGHIÊN CỨU
Yên Lâm là một xã miền núi thuộc vùng kinh tế đặc biệt khó khăn 135, thuộc
xã duy nhất có 70% là người đồng bào dân tộc Mường sinh sống và có số người được
nhận BTXH thường xuyên cũng nhiều hơn so với các xã khác, chiếm 40% tổng số cả
huyện Yên Định, tỉnh Thanh Hóa. Để có cơ sở cho xây dựng các hoạt động can thiệp
phù hợp trên nhóm người nhận Bảo trợ xã hội nói chung, cũng như ở nhóm người
dân tộc thiểu số ở vùng kinh tế đặc biệt khó khăn tơi triển khai nghiên cứu “Thực
trạng và một số yếu tố liên quan đến chất lượng cuộc sống của người Mường được
nhận bảo trợ xã hội tại xã Yên Lâm, huyện Yên Định, tỉnh Thanh Hóa năm 2017”.
H
P
Đây là một nghiên cứu cắt ngang có phân tích, đối tượng nghiên cứu là 222
người Mường nhận Bảo trợ xã hội được chọn toàn bộ tại xã Yên Lâm, huyện Yên
Định, tỉnh Thanh Hóa, thuộc khu vực kinh tế đặc biệt khó khăn. Nghiên cứu được
tiến hành từ tháng 1/2016 - 9/2017. Chất lượng cuộc sống của người Mường nhận
Bảo trợ xã hội được đánh giá thông qua bộ công cụ WHO-BREF được Viện Đào tạo
Y học Dự phịng và Y tế Cơng cộng, Đại học Y Hà Nội dịch sang tiếng Việt và đã
U
được sử dụng trong nghiên cứu tại Việt Nam. Các phiếu phỏng vấn được mã hóa,
nhập liệu bằng phần mềm Epidata 3.1 và phân tích số liệu bằng phần mềm SPSS 16.0.
H
Kết quả nghiên cứu cho thấy, đa số đối tượng nhận BTXH có mức độ khuyết
tật nhất định và có thu nhập thấp. Điểm trung bình chất lượng cuộc sống của người
Mường được nhận Bảo trợ xã hội là 49,3 điểm, đạt mức thấp. Trong 4 khía cạnh của
chất lượng cuộc sống, khía cạnh sức khỏe thể chất và khía cạnh mơi trường có điểm
trung bình thấp nhất (11,1 ± 2,5 điểm; 11,2 ± 1,8 điểm), khía cạnh xã hội có điểm cao
nhất 14 ± 2,5 điểm và khía cạnh sức khỏe tinh thần là 12,8 ± 1,7 điểm. Nghiên cứu
đã chỉ ra một số yếu tố liên quan đến đến chất lượng cuộc sống như giới tính, nghề
nghiệp, thu nhập bình quân đầu người/tháng, tình trạng mắc các bệnh, sự tham gia
hoạt động xã hội.
Từ các kết quả nghiên cứu, chúng tơi đưa ra khuyến nghị: Chính quyền địa
phương cần khuyến khích người Mường nhận BTXH tham gia hoạt động xã hội.
ix
Ngoài ra, nghiên cứu đưa ra khuyến nghị đối với đơn vị y tế cơ sở truyền thông, khám
và tư vấn để sử dụng thẻ bảo hiểm y tế một cách hiệu quả.
H
P
H
U
1
ĐẶT VẤN ĐỀ
CLCS có thể được định nghĩa là: “nhận thức của mỗi cá nhân về vị trí của họ trong cuộc
sống, trong bối cảnh về hệ thống văn hóa và giá trị mà họ đang sống, có liên quan đến các
mục tiêu, kỳ vọng, tiêu chuẩn và các mối quan tâm của mỗi cá nhân. CLCS bị ảnh hưởng bởi
tình trạng thể chất, tâm lý, mức độ độc lập, mối quan hệ xã hội và mối quan hệ của họ với
những đặc trưng của môi trường theo một cách thức phức tạp” (WHO) [28].
Theo Tổ chức Lao động quốc tế (ILO), bảo trợ xã hội (BTXH) là việc cung cấp phúc lợi
cho các hộ gia đình và cá nhân thông qua cơ chế nhà nước hoặc tập thể, cộng đồng nhằm
ngăn chặn sự suy giảm mức sống hoặc cải thiện mức sống thấp, còn được gọi là trợ giúp xã
hội [2, 21]. Đối tượng được nhận BTXH bao gồm đối tượng dễ bị tổn thương, người nghèo
H
P
và cả người dân di cư [29].
Tại Việt Nam, theo Nghị định 136/2013/NĐ-CP của Chính phủ về quy định chính sách
trợ giúp xã hội đối với đối tượng BTXH thì đối tượng được nhận BTXH thường xuyên gồm
người già, người khuyết tật, người đơn thân nuôi con, trẻ em mồ côi, người bị bệnh
HIV/AIDS [17]. Điều kiện để được hưởng chính sách trợ giúp xã hội thường xuyên từng
bước được cải tiến theo hướng mở rộng đối tượng được hưởng. Cho nên, người được nhận
U
BTXH tăng dần qua các năm, từ 416 nghìn đối tượng vào năm 2005 đã tăng lên trên 1,25
triệu đối tượng vào năm 2009 và 1,6 triệu năm 2011, tăng lên 2 triệu người vào năm 2013.
H
Trong đó, nhóm người từ 85 tuổi trở lên chiếm 43,1%, nhóm người khuyết tật chiếm 24,5%,
người già cô đơn 9,6%, người tâm thần 8,6%, người đơn thân nuôi con nhỏ 7,6%, trẻ em mồ
cơi 5% [5]. Trong cả nước, tính đến năm 2015 có trên 2,6 triệu người được nhận BTXH
thường xuyên, trong đó có 37 nghìn trẻ em mồ cơi, 88 nghìn người đơn thân ni con thuộc
hộ nghèo, trợ cấp BHXH, 896 nghìn người khuyết tật nặng và đặc biệt nặng, người cao tuổi
chiếm hơn 50% người được nhận BTXH [7].
Người được nhận BTXH chiếm 2,7% dân số cả nước, là những đối tượng dễ bị tổn
thương [2, 7]. Đặc biệt, đối tượng dễ bị tổn thương lại nằm trong nhóm người dân tộc thiểu
số [15]. Để giúp đỡ họ có đời sống tốt hơn, cần hiểu thêm về các khía cạnh xung quanh cuộc
sống của họ và để có cách hỗ trợ hiệu quả. Để làm được điều đó thì cần đo lường về mức độ
chất lượng cuộc sống của họ. Tuy nhiên hiện nay, nghiên cứu về CLCS của đối tượng được
nhận BTXH chưa được quan tâm, đặc biệt là trên đối tượng người dân tộc thiểu số ở những
vùng kinh tế đặc biệt khó khăn. Trong khi đó, dân tộc Mường là dân tộc thiểu số, dân số đứng
thứ 4 sau dân tộc Kinh, Tày, Thái. Ngoài ra, người dân tộc Mường trên 80% người dân cư
2
trú tại Thanh Hóa, Hịa Bình, Phú Thọ và có sự phân bố nhà ở, điều kiện sống, trình độ học
vấn, điều kiện kinh tế ở mức trung bình so với các dân tộc khác [19].
Yên Lâm là một xã miền núi thuộc vùng kinh tế đặc biệt khó khăn 135 duy nhất thuộc
huyện Yên Định, tỉnh Thanh Hóa. Xã có 10 thơn, trong đó hầu hết các thơn đều có người
đồng bào dân tộc Mường sinh sống chiếm 70% dân số của xã. Cho nên, số người được nhận
BTXH thường xuyên cũng nhiều hơn so với các xã khác, Yên Lâm chiếm 40% tổng số cả
huyện. Tuy nhiên, qua nhiều năm được nhận BTXH nhưng cuộc sống của họ vẫn đang gặp
nhiều khó khăn về nhiều mặt. Trong bối cảnh này, việc nghiên cứu về CLCS của đối tượng
được nhận BTXH trở nên có ý nghĩa trong việc cung cấp thông tin, bằng chứng cho việc xây
dựng các chương trình can thiệp nhằm nâng cao CLCS và sức khỏe người được nhận BTXH
trong tương lai của những người quản lý chương trình và các nhà hoạch định chính sách an
H
P
sinh xã hội. Dựa trên các tiêu chí đó, nghiên cứu được thực hiện trên đối tượng người Mường
tại Thanh Hóa và câu hỏi đặt ra là CLCS của người Mường được nhận BTXH như thế nào?
Khía cạnh nào của CLCS của họ còn thấp và yếu tố nào ảnh hưởng đến CLCS của họ? Vì
vậy, chúng tơi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Thực trạng và một số yếu tố liên quan đến chất
lượng cuộc sống của người Mường được nhận bảo trợ xã hội tại xã Yên Lâm, huyện Yên
U
Định, tỉnh Thanh Hóa năm 2017”.
H
3
MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1. Mô tả thực trạng chất lượng cuộc sống của người Mường được nhận bảo trợ xã hội tại xã
Yên Lâm, huyện Yên Định, tỉnh Thanh Hóa, năm 2017.
2. Xác định một số yếu tố liên quan đến chất lượng cuộc sống của người Mường được nhận
bảo trợ xã hội tại xã Yên Lâm, huyện Yên Định, tỉnh Thanh Hóa, năm 2017.
H
P
H
U
4
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1.
Một số khái niệm
1.1.1 Chất lượng cuộc sống
Tổ chức Y tế thế giới (WHO) định nghĩa Chất lượng cuộc sống (CLCS) là nhận thức của
mỗi cá nhân về vị trí của họ trong cuộc sống, trong bối cảnh về hệ thống văn hóa và giá trị
mà họ đang sống, có liên quan đến các mục tiêu, kỳ vọng, tiêu chuẩn và các mối quan tâm
của mỗi cá nhân. CLCS bị ảnh hưởng bởi tình trạng thể chất, tâm lý, mức độ độc lập, mối
quan hệ xã hội và mối quan hệ của họ với những đặc trưng của môi trường theo một cách
thức phức tạp” (WHO) [28].
CLCS là một thuật ngữ mang ý nghĩa tổng thể, bao gồm các khía cạnh tích cực và tiêu
cực của cuộc sống [30]. Vì vậy, đo lường CLCS cần phải đo lường theo đặc trưng của từng
H
P
đối tượng trên đa lĩnh vực, mang tính chủ quan cao và bị tác động bởi đặc thù các yếu tố kinh
tế-văn hóa-xã hội của địa phương cụ thể. Đối với con người nói chung cũng như người được
nhận BTXH lĩnh vực sức khỏe thể chất và tinh thần là quan trọng của chất lượng tổng thể
của cuộc sống. Tuy nhiên, các vấn đề mơi trường, xã hội cũng là các khía cạnh khác tác động
lên cuộc sống của bản thân họ. Đặc biệt sự tự đánh giá về tình trạng sức khỏe là yếu tố dự
U
báo mạnh mẽ hơn về tỷ lệ tử vong và tỷ lệ mắc bệnh hơn so với các biện pháp đánh giá khác
[28, 30]. Do đó, cần có nghiên cứu về CLCS của người Mường được nhận BTXH để có cái
nhìn tổng quan trong cuộc sống của người dân tộc ở vùng điều kiện kinh tế đặc biệt khó khăn
được nhận BTXH.
1.1.2 Bảo trợ xã hội:
H
BTXH là sự giúp đỡ của Nhà nước và xã hội về thu nhập và các điều kiện sinh sống
thiết yếu khác đối với mọi thành viên của xã hội trong những trường hợp bất hạnh, rủi ro,
nghèo đói, khơng đủ khả năng để tự lo được cuộc sống tối thiểu của bản thân và gia đình [2,
21]. Nghiên cứu này sử dụng khái niệm BTXH theo Chính phủ Việt Nam ban hành theo Nghị
định 136/2013/NĐ-CP về quy định chính sách trợ giúp xã hội đối với đối tượng BTXH [17].
Ngoài ra, một số tổ chức trên thế giới cũng đã đưa ra khái niệm về BTXH, còn được
gọi là trợ giúp xã hội:
Tổ chức Lao động Quốc tế (ILO):
Bảo trợ xã hội là việc cung cấp phúc lợi cho các hộ gia đình và cá nhân thơng qua cơ
chế nhà nước hoặc tập thể, cộng đồng nhằm ngăn chặn sự suy giảm mức sống hoặc cải thiện
mức sống thấp [21].
Ngân hàng Thế giới (WB):
5
Bảo trợ xã hội là những biện pháp công cộng nhằm giúp các cá nhân, hộ gia đình và
cộng đồng ứng phó với và kiềm chế được nguy cơ có tác động đến nhập nhằm giảm tính dễ
bị tổn thương và những bấp bênh thu nhập [41].
1.2.
Đặc điểm bảo trợ xã hội trên Thế giới và Việt Nam
1.2.1. Đặc điểm bảo trợ xã hội trên Thế giới
Ở các nước đang phát triển, BTXH tác động tích cực đến tăng trưởng của quốc gia
nghèo. BTXH sẽ đầu tư vào y tế và giáo dục, bảo vệ tài sản mà giúp mọi người kiếm được
thu nhập ổn định, chấp nhận rủi ro, thúc đẩy sự tham gia vào thị trường lao động và xoa dịu
nỗi đau mà họ gặp phải [38]. Bên cạnh đó, Các chương trình bảo trợ xã hội thường tập trung
vào các nhóm dễ bị tổn thương và nghèo, phân biệt theo độ tuổi, tình trạng sức khỏe và người
di cư cũng thuộc một trong những đối tượng được nhận BTXH [42].
H
P
Việc làm, nguồn thu nhập: Tỷ lệ thất nghiệp đã đạt 10 và 20%, một phần ba toàn bộ
lực lượng lao động của thế giới 3 tỷ người không thể kiếm được một thu nhập đủ từ công
việc để đáp ứng nhu cầu của cuộc sống của họ, phụ nữ bị ảnh hưởng nhiều hơn nam giới
[42].
Xã hội: Đàn ơng và phụ nữ khơng cịn tn theo chu kỳ từ xưa đến nay: sinh - giáo
U
dục - việc làm - hơn nhân - gia đình - nghỉ hưu - cái chết. Thay vào đó, những người đàn ơng
và phụ nữ đã chuẩn hóa lại cuộc sống cho mình. Nhiều người đi học trở lại ở tuổi 37, bắt đầu
một gia đình ở tuổi 45, tái hơn ở tuổi 72. Ngồi ra, tồn cầu hóa cũng làm tăng tính dễ tổn
H
thương của người đàn ông và phụ nữ với những rủi ro xã hội như mất an ninh việc làm và
thất nghiệp [29, 32].
Tình trạng nghèo: Trên thế giới một phần năm dân số thế giới, tương đương 1,2 tỷ
người, được sống dưới 1 đô la/ một ngày. Đối với các nước kém phát triển tỷ lệ người dân
sống trong nghèo đói tăng lên đến 60%, 70% và thậm chí là 80%. Các nước đang phát triển
thì có 4,5 tỷ người không thể đáp ứng nhu cầu sống cơ bản nhất của họ [31].
Sự lão hóa: Tỷ lệ nam giới và phụ nữ trên 65 tuổi trên toàn thế giới dự kiến sẽ tăng từ
mức hiện tại là 7% đến 16% vào năm 2050. Chẳng hạn, ở miền nam châu Âu, người ta ước
tính rằng tỷ lệ người trên 65 tuổi sẽ đạt được một đáng kinh ngạc 40% vào năm 2050. Châu
Phi, với tỷ lệ tăng trưởng dân số từ 5 đến 12% đối với những người trên 65 tuổi. Điều đó cho
thấy, rất cần thiết phải giải quyết những thách thức của một dân số già [41].
Với những tình hình đó, cho thấy một số lượng rất lớn lên tới hàng triệu người gặp rủi
ro rất và dễ bị tổn thương cần được nhận BTXH, nhưng thực tế là 80% dân số thế giới không
được nhận bất kỳ hình thức bảo trợ xã hội [37, 41].
1.2.2. Đặc điểm bảo trợ xã hội tại Việt Nam
6
1.2.2.1 Đặc điểm chung đối tượng nhận BTXH tại Việt Nam
Việt nam đang trong q trình phát triển cơng nghiệp hóa, đơ thị hóa nhanh, do đó
người cần được BTXH rất lớn chiếm 20% dân số cả nước [10]. Đối tượng cần được nhận
BTXH rất đa dạng, có khoảng 9,2 triệu người cao tuổi, 7,2 triệu người khuyết tật, 1,5 triệu
trẻ em có hồn cảnh đặc biệt, gần 5% hộ nghèo, 1,8 triệu hộ gia đình cần được trợ giúp đột
xuất hàng năm do thiên tai, hỏa hoạn, mất mùa, 234 nghìn người nhiễm HIV được phát hiện,
204 nghìn người nghiện ma tuý, khoảng 30 nghìn nạn nhân bị bạo lực, bạo hành trong gia
đình; ngồi ra, cịn nhiều phụ nữ, trẻ em bị ngược đãi, bị buôn bán, bị xâm hại hoặc lang
thang kiếm sống trên đường phố [10].
Điều kiện để được hưởng chính sách trợ giúp xã hội thường xuyên từng bước được
cải tiến theo hướng mở rộng đối tượng được hưởng. Cho nên, người được nhận BTXH tăng
H
P
dần qua các năm, từ 416 nghìn đối tượng vào năm 2005 đã tăng lên trên 1,25 triệu đối tượng
vào năm 2009 và 1,6 triệu năm 2011, tăng lên 2 triệu người vào năm 2013. Trong đó, nhóm
người từ 85 tuổi trở lên chiếm 43,1%, nhóm người khuyết tật chiếm 24,5%, người già cô đơn
9,6%, người tâm thần 8,6%, người đơn thân nuôi con nhỏ 7,6%, trẻ em mồ côi 5% [5, 7].
Năm 2015, thực hiện Nghị định 136/2013/NĐ-CP và các văn bản quy phạm pháp luật,
U
tính đến nay cả nước có trên 2,6 triệu người được nhận BTXH thường xuyên chiếm 2,7%
dân số, trong đó trong đó có 37 nghìn trẻ em mồ cơi, 88 nghìn người đơn thân ni con thuộc
hộ nghèo, 896 nghìn người khuyết tật nặng và đặc biệt nặng, NCT chiếm khoảng 50% đối
H
tượng nhận BTXH thường xuyên [7]. Việt nam tiếp tục nâng cao công tác BTXH và tăng
thêm đối tượng hưởng thụ, nâng dần mức trợ cấp xã hội thường xuyên phù hợp với khả năng
ngân sách nhà nước. Hướng tới sự phát triển an sinh xã hội đến năm 2020, phấn đấu hỗ trợ
3 triệu người được nhận BTXH thường xuyên chiếm 3% dân số cả nước [11].
Tình trạng kinh tế (nghề nghiệp, thu nhập): Trong bối cảnh kinh tế thế giới biến động,
nền kinh tế Nông nghiệp Việt Nam suy giảm, vốn dĩ chiếm 11% – 13% GDP nhưng ước tính
tăng trưởng chỉ đạt 0,72% [20]. Trong khi đó, số đơng người dân tộc làm nghề nông là chủ
yếu, người dân tộc Mường cũng không ngoại lệ, đặc biệt là những đối tượng nhận BTXH.
Do đó, cơng việc dẫn đến nguồn thu nhập bấp bênh, hơn nữa người nhận BTXH là đối tượng
khó khăn về nhiều mặt trong cuộc sống. Cho nên, đối tượng nhận BTXH ln cần có sự trợ
giúp về mặt kinh tế.
Tình trạng nghèo: Chính sách trợ giúp các đối tượng bảo trợ xã hội đã mở rộng tới tất
cả các đối tượng không chỉ các hộ nghèo. Tuy nhiên, mới chỉ có 20% người nghèo được nhận
BTXH thường xun [5, 7]. Những chính sách về BTXH ln bị chồng chéo với chính sách
7
đối với hộ nghèo, dẫn đến chưa tách bạch rõ việc xác định đối tượng và chi trả, dẫn đến sự
thiếu minh bạch trên thực tế [1].
Giáo dục cơ bản: Những năm gần đây, chính sách hỗ trợ giáo dục ban hành khá sớm
và đồng bộ, có quy định về phổ cập giáo dục mầm non, tiểu học, miễn giảm học phí và các
khoản đóng góp, ngân sách nhà nước dành nhiều ưu tiên đầu tư… Tuy nhiên, một số bộ phận
đối tượng trung niên và người già là người dân tộc phần lớn vẫn không biết đọc và viết chữ
[15].
Tiếp cận dịch vụ y tế, BHYT: ILO tiến hành đánh giá thông qua đối thoại cấp quốc gia
cho thấy bảo hiểm y tế trong các nhóm dân tộc thiểu số không được tham gia một cách đầy
đủ. Việt Nam, chính sách an sinh xã hội về cấp thẻ bảo hiểm y tế chưa bao phủ đầy đủ, chỉ
có một số vùng dân tộc thiểu số được cấp thẻ bảo hiểm y tế tới từng người dân [21], còn ở
H
P
diện nhận BTXH thường xuyên đối với NCT, người khuyết tật và người ni con một mình
đều được cấp thẻ bảo hiểm y tế [17]. Tuy nhiên, những người có thẻ bảo hiểm y tế vẫn chưa
hiểu biết được cách sử dụng thẻ trong việc khám chữa bệnh. Bên cạnh đó, người dân tộc vẫn
đang vẫn còn phong tục lạc hậu trong chăm sóc sức khỏe, chữa bệnh, người dân vẫn dùng
thuốc nam và nhờ thầy Mo cúng để chữa bệnh [15].
U
Đời sống người dân tộc đồng bào thiểu số nói chung và người Mường ở vùng kinh tế
đặc biệt khó khăn ngày được cải thiện và nâng cao. Tuy nhiên hệ thống an sinh xã hội còn
hạn chế, độ bao phủ của nhiều chính sách xã hội cịn hẹp, người dân cịn gặp khó khăn trong
H
tiếp cận dịch vụ xã hội cơ bản, đặc biệt về giáo dục, chăm sóc y tế cơ bản, sức khỏe và dinh
dưỡng, mức hỗ trợ còn thấp, kết quả đạt được ở các chương trình chưa mang tính bền vững
[11].
Nước sạch và vệ sinh mơi trường: Hộ dân tộc thiểu số nghèo trong đó có những người
được nhận BTXH, được hưởng chính sách hỗ trợ nước sinh hoạt và hố xí hợp vệ sinh. Tuy
nhiên, công tác quản lý, sử dụng, khai thác các cơng trình chưa được chú trọng, cơ chế quản
lý của Nhà nước, nhất là cơ chế tài chính chưa phù hợp. Hộ dân tộc thiểu số chủ yếu tiếp cận
và sử dụng nước khe, mó được bảo vệ để sinh hoạt, chủ yếu tự tạo hố xí theo tập quán, thói
quen riêng.
1.2.2.2 Đối tượng được nhận bảo trợ xã hội tại Việt Nam
Người cao tuổi được nhận BTXH:
Người cao tuổi thuộc hộ nghèo khơng có người có nghĩa vụ và quyền phụng dưỡng
hoặc có người có nghĩa vụ và quyền phụng dưỡng nhưng người này đang hưởng chế độ trợ
cấp xã hội hàng tháng; Người từ đủ 80 tuổi trở lên khơng có lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã
hội hàng tháng, trợ cấp xã hội hàng tháng; Người cao tuổi thuộc hộ nghèo khơng có người
8
có nghĩa vụ và quyền phụng dưỡng, khơng có điều kiện sống ở cộng đồng, đủ điều kiện tiếp
nhận vào cơ sở bảo trợ xã hội, nhà xã hội nhưng có người nhận chăm sóc tại cộng đồng [17].
Trẻ em được nhận BTXH:
Trẻ em dưới 16 tuổi khơng có nguồn nuôi dưỡng thuộc một trong các trường hợp quy
định sau đây: Bị bỏ rơi chưa có người nhận làm con nuôi; Mồ côi cả cha và mẹ; Mồ côi cha
hoặc mẹ và người cịn lại mất tích theo quy định của pháp luật; Mồ cơi cha hoặc mẹ và người
cịn lại đang hưởng chế độ chăm sóc, ni dưỡng tại cơ sở bảo trợ xã hội, nhà xã hội; Mồ cơi
cha hoặc mẹ và người cịn lại đang trong thời gian chấp hành án phạt tù tại trại giam hoặc
đang chấp hành quyết định xử lý vi phạm hành chính tại trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục
bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc; Cả cha và mẹ mất tích theo quy định của pháp luật; Cả
cha và mẹ đang hưởng chế độ chăm sóc, ni dưỡng tại cơ sở bảo trợ xã hội, nhà xã hội; Cả
H
P
cha và mẹ đang trong thời gian chấp hành án phạt tù tại trại giam hoặc đang chấp hành quyết
định xử lý vi phạm hành chính tại trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai
nghiện bắt buộc; Cha hoặc mẹ mất tích theo quy định của pháp luật và người cịn lại đang
hưởng chế độ chăm sóc, ni dưỡng tại cơ sở bảo trợ xã hội, nhà xã hội; Cha hoặc mẹ mất
tích theo quy định của pháp luật và người còn lại đang trong thời gian chấp hành án phạt tù
U
tại trại giam hoặc đang chấp hành quyết định xử lý vi phạm hành chính tại trường giáo dưỡng,
cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc; Cha hoặc mẹ đang hưởng chế độ chăm
sóc, ni dưỡng tại cơ sở bảo trợ xã hội, nhà xã hội và người còn lại đang trong thời gian
H
chấp hành án phạt tù tại trại giam hoặc đang chấp hành quyết định xử lý vi phạm hành chính
tại trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc [17].
Người từ 16 tuổi đến 22 tuổi thuộc một trong các trường hợp quy định của Chính Phủ
mà đang học phổ thơng, học nghề, trung học chuyên nghiệp, cao đẳng, đại học văn bằng thứ
nhất [17].
Trẻ em bị nhiễm HIV thuộc hộ nghèo; người bị nhiễm HIV thuộc hộ nghèo khơng cịn
khả năng lao động mà khơng có lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hàng tháng, trợ cấp ưu
đãi người có cơng hàng tháng, trợ cấp hàng tháng khác [17].
Người khuyết tật được nhận BTXH:
Trẻ em khuyết tật, người khuyết tật thuộc diện hưởng trợ cấp xã hội theo quy định của
pháp luật về người khuyết tật [17].
Người đơn thân nghèo đang nuôi con được nhận BTXH:
Người thuộc hộ nghèo khơng có chồng hoặc khơng có vợ; có chồng hoặc vợ đã chết;
có chồng hoặc vợ mất tích theo quy định của pháp luật và đang nuôi con dưới 16 tuổi hoặc
9
đang nuôi con từ 16 tuổi đến 22 tuổi nhưng người con đó đang học phổ thơng, học nghề,
trung học chuyên nghiệp, cao đẳng, đại học văn bằng thứ nhất [17].
Theo danh sách quản lý của chính quyền địa phương xã Yên Lâm, huyện Yên Định,
tỉnh Thanh Hóa gồm có những đối tượng được nhận BTXH: Người cao tuổi theo nghị định;
Người khuyết tật thuộc diện hưởng trợ cấp xã hội theo quy định của pháp luật về người
khuyết tật; Người đơn thân nghèo đang nuôi con; Người từ 16 tuổi đến 22 tuổi thuộc một
trong các trường hợp quy định của Chính Phủ mà đang học phổ thơng, học nghề, trung học
chuyên nghiệp, cao đẳng, đại học văn bằng thứ nhất; Và trẻ em dưới 16 tuổi khơng có nguồn
nuôi dưỡng. Trên cơ sở danh sách quản lý của chính quyền địa phương, nghiên cứu điều tra
trên tất cả đối tượng là người Mường trên từ 18 tuổi trở lên.
1.2.2.3 Phân loại bảo trợ xã hội tại Việt Nam
H
P
Bảo trợ xã hội thường xuyên:
Được hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng với mức trợ cấp xã hội tùy theo đối tượng được
hưởng. Ngồi ra, cịn được cấp thẻ bảo hiểm y tế và chi phí mai táng với tất cả các đối tượng
được nhận BTXH. Đối với những đối tượng trong độ tuổi học sinh, độ tuổi lao động được
trợ giúp trong giáo dục, đào tạo và dạy nghề. Phạm vi nghiên cứu sử dụng đối tượng BTXH
U
thường xuyên để tiến hành thực hiện nghiên cứu [17]. Đây là đối tượng thuộc phạm vi đề tài
nghiên cứu thực hiện theo danh sách quản lý của Chính quyền địa phương xã Yên Lâm về
người được nhận BTXH là người Mường.
H
Bảo trợ xã hội đột xuất:
Được thực hiện trong điều kiện khẩn cấp như hỗ trợ lương thực trong dịp tết Âm lịch,
do thiên tai, hỏa hoạn, mất mùa hoặc lý do bất khả kháng khác. Ngoài ra, hỗ trợ người bị
thương nặng do bị thiên tai, tai nạn giao thông, tai nạn lao động cực kỳ nghiêm trọng và hỗ
trợ kinh phí làm nhà, sửa nhà cho các Hộ gia đình nghèo, cận nghèo [17].
1.2.2.4 Nội dung xét duyệt đối tượng được nhận BTXH thường xuyên
Theo Thông tư liên tịch số: 1655/QĐ-LĐTBXH của Bộ Lao động-Thương binh và Xã
hội và Bộ Tài chính quyết định duyệt phương án thu thập một số thông tin nhằm xét duyệt
đối tượng được nhận BTXH bao gồm: họ và tên; Số chứng minh thư nhân dân; Đặc điểm
nhân khẩu học chủ yếu (quan hệ với chủ hộ; giới tính, ngày tháng năm sinh, dân tộc, tình
trạng hơn nhân); Tình trạng đi học; Đối tượng hưởng trợ cấp; Thẻ bảo hiểm y tế; Thông tin
về đối tượng khuyết tật (dạng tật, mức độ khuyết tật, khả năng tự phục vụ và tình trạng việc
10
làm); Thông tin về con của người đơn thân và con dưới 36 tháng tuổi của người khuyết tật
nặng, đặc biệt nặng [3].
1.2.2.5 Chính sách đối với đối tượng nhận BTXH thường xuyên
Đối tượng nhận BTXH thường xuyên trong nghiên cứu được Chính phủ quy định tại
nghị định 136/2013/NĐ-CP được hưởng các chính sách về việc cấp thẻ bảo hiểm y tế (tại
điều 9), trợ giúp giáo dục, đào tạo dạy nghề (tại điều 10) và hỗ trợ chi phí mai tang (tại điều
11) [17]. Trong đó, đối tượng nhận BTXH được cấp thẻ bảo hiểm y tế và trợ giúp giáo dục,
đào tạo dạy nghề là yếu tố có thể thay đổi được CLCS khi họ biết vận dụng một cách hiệu
quả.
1.3.
Một số yếu tố liên quan đến CLCS của một số loại người được nhận BTXH
Trên thế giới và Việt Nam chưa có nhiều nghiên cứu đo lường thực trạng và yếu tố
H
P
ảnh hưởng đến CLCS cho đối tượng được nhận BTXH. Tuy nhiên, một số nghiên cứu đã chỉ
ra những luận điểm ảnh hưởng đến đến các khía cạnh của CLCS của một số đối đối tượng
được nhận BTXH.
Nhận được sự quan tâm: Theo nghiên cứu của Trần Việt Long về “Hỗ trợ xã hội đối
với người cao tuổi trên địa bàn phường Trung Liệt, quận Đống Đa, thành phố Hà Nội” cho
U
thấy sự phối hợp giữa các lực lượng trong xã hội như bản thân người cao tuổi, gia đình, các
mối quan hệ bên ngồi gia đình bao gồm họ hàng, hàng xóm, láng giềng, ban bè, chính quyền
địa phương, các tổ chức, đồn thể trong việc hỗ trợ về vật chất, tinh thần, dịch vụ y tế rất
H
hiệu quả. Các giải pháp thể hiện trong gia đình là con cháu có trách nhiệm phụng dưỡng,
chăm sóc, quan tâm tới người cao tuổi, ngồi xã hội là các tổ chức từ thiện, các tổ chức kinh
tế-xã hội trong và ngoài địa phương giúp đỡ và tạo điều kiện để người cao tuổi được hỗ trợ
tốt nhất, đặc biệt là những người cao tuổi gặp khó khăn trong cuộc sống. Từ đó, có thể nắm
bắt tình hình sức khỏe cũng như những đời sống tinh thần, vật chất của người cao tuổi. Những
biện pháp này giúp cho cải thiện một số khía cạnh trong CLCS của người cao tuổi có được
tinh thần ngày một thoải mái hơn, lạc quan hơn. Tuy nhiên, nghiên cứu vẫn chưa mô tả được
đầy đủ các khía cạnh trong cuộc sống của người cao tuổi và mới chỉ đưa ra được một số yếu
tố ảnh hưởng đến khía cạnh sức khỏe tinh thần của người cao tuổi [13].
Giới tính: Nghiên cứu của Nhâm Ngọc Hà thực hiện nghiên cứu cắt ngang trên 335
người cao tuổi tại 3 xã thuộc nông vùng nông thơn tỉnh Thái Bình (2015). Kết quả nghiên
cứu cho thấy, 17,9% người cao tuổi có điểm trung bình CLCS xếp hạng mức tốt, 4,2% người
cao tuổi có điểm CLCS mức thấp và 77,9% người cao tuổi ở mức trung bình, theo thang điểm
10 đạt 7,3 điểm. Trong đó, khía cạnh sức khỏe tinh thần có điểm CLCS cao nhất là 7,8/10
điểm. Nghiên cứu chỉ ra rằng: giới tính có mối liên quan chặt chẽ với CLCS của người cao
11
tuổi, nữ có điểm CLCS giảm 6,66 điểm so với điểm CLCS của nam (p<0,05). Nghiên cứu đã
sử dụng bộ công cụ đo lường CLCS phù hợp với người cao tuổi tại Việt Nam đã được chuẩn
hóa do nhóm nghiên cứu trường Đại học Y tế công cộng phát triển năm 2009 [8].
Tuổi: Tuổi càng tăng thì CLCS có xu hướng giảm dần, kết quả nghiên cứu của Nhâm
Ngọc Hà (2015) cũng cho thấy rằng tăng thêm 1 tuổi thì CLCS của NCT giảm xuống 0,59
điểm (p<0,01) [8]. Nghiên cứu của Dương Huy Lương và Phạm Ngọc Châu cho kết quả mối
liên quan giữa tuổi và CLCS: CLCS giảm nhanh ở độ 75 tuổi và 80 tuổi trở lên [14]. Mối
liên quan giữa tuổi và CLCS cũng được chỉ ra ở nghiên cứu của Trần Xuân Vỹ và Taminadu
[25, 39].
Trình độ học vấn: Tổng điều tra dân số và nhà ở cho kết quả tới 6% là người khuyết
tật, khi Người khuyết tật học ở các cấp học càng cao hoặc thì khác biệt càng rõ về cuộc sống
H
P
của họ [19, 22]. Cho thấy, khi họ học càng cao cơ hội việc làm càng rộng mở và khả năng tự
chăm sóc bản thân cao và đời sống của họ được tốt hơn. Tuy nhiên, chưa có nghiên cứu nào
kiểm định cho sự khác biệt đó. Người khuyết tật là một trong những đối tượng được nhận
BTXH, nghiên cứu của M.A. Morgon Banks trên đối tượng người khuyết tật tại Cẩm Lệ,
thành phố Đà Nẵng bằng phương pháp nghiên cứu cắt ngang cũng chỉ ra rằng tỷ lệ người
U
khuyết tật trưởng thành không đi học cao gấp 5 lần người không khuyết tật và nguy cơ mù
chữ cao gấp 2,5 lần so với khơng khuyết tật [32]. Trình độ học vấn càng cao thì điểm CLCS
tăng lên, điều đó cũng được nếu ra như kết quả nghiên cứu trên NCT của Nhâm Ngọc Hà,
H
nghiên cứu Vương Thị Trang và nghiên cứu của Naile Bilgil tại Thổ Nhĩ Kỳ [8, 23, 33].
Tình trạng mắc bệnh: Tổng điều tra dân số và nhà ở cũng cho kết quả về mức độ
khuyết tật cũng ảnh hưởng đến cuộc sống hằng ngày của họ. Khi Người khuyết có tỷ lệ
khuyết tật càng lớn mức độ khó khăn trong việc thực hiện các chức năng càng lớn thì khác
biệt càng rõ về cuộc sống của họ [22]. Cho thấy, tỷ lệ khuyết tật thấp có khả năng tự chăm
sóc bản thân cao hơn và đời sống của họ được tốt hơn.
Điều kiện kinh tế (nghề nghiệp, thu nhập bình quân đầu người): Theo nghiên cứu của
M.A. Morgon Banks trên đối tượng người khuyết tật tại Cẩm Lệ, thành phố Đà Nẵng, cho
thấy tỷ lệ đói nghèo cao hơn đối với hộ gia đình có người khuyết tật so với những hộ khơng
có [32]. Trong nghiên cứu của Nguyễn Thị Hồng Đào (2015) cũng đã xác nhận được mối
liên quan giữa nghề nghiệp và điểm CLCS: những người có nghề nghiệp sẽ có điểm CLCS
cao hơn những người khơng có nghề nghiệp [6]. Trên đối tượng người khuyết tật, người cao
tuổi chúng tơi chưa tìm được thơng tin về mối liên quan giữa thu nhập và điểm CLCS.
Nghiên cứu của chúng tôi đã đánh giá điểm CLCS của cả 3 đối tượng NCT, người
khuyết tật và người ni con một mình. Trong khi những nghiên cứu chúng tơi có thể tìm
12
thấy mới chỉ đo lường CLCS trên từng đối tượng và chưa tìm được nghiên cứu nào đo lường
CLCS trên đối tượng là người ni con một mình. Tuy nhiên, đó cũng là mặt hạn chế của
nghiên cứu chúng tơi trong việc tìm kiếm tài liệu để bàn luận, so sánh với các nghiên cứu
khác.
Người được nhận BTXH bao gồm nhiều đối tượng theo Nghị định 136 của Chính phủ
bao gồm các đối tượng NCT, người khuyết tật, trẻ em mồ cơi, người nhiễm HIV, người nghèo
ni con một mình, người nghèo đơn thân [17]. Nghiên cứu còn hạn chế trong việc tìm tài
liệu để so sánh với cùng đối tượng trong nghiên cứu, cho nên chỉ so sánh với từng đối tượng
riêng lẻ trong diện được nhận BTXH. Tuy vậy, nghiên cứu cũng khơng tìm ra được nghiên
cứu đo lường CLCS trên đối tượng người ni con một mình. Cho nên, sự so sánh chỉ mang
tính chất tương đối.
1.4.
H
P
Cơng cụ đo lường chất lượng cuộc sống
Phương pháp đo lường CLCS:
Có hai loại cơng cụ đo lường CLCS: cơng cụ đo lường ứng dụng trong các tình trạng
sức khỏe cụ thể (specific) và công cụ đo lường chung cho nhiều tình huống (generic). Có
những cơng cụ được phát triển nhằm đo lường CLCS cho người bệnh mắc một tình trạng sức
U
khỏe cụ thể như: Quality of Life Alzheimer Disease (QoL-AD) cho người bệnh Alzheimer,
hay Asthma Quality of Life Questionnaire (AQLQ) cho những người bệnh bị hen suyễn. Các
công cụ này được thiết kế để đo lường những khía cạnh được cho là có tầm quan trọng trong
H
cuộc sống đối với những người bị mắc một bệnh cụ thể.
Loại công cụ thứ hai là các công cụ đo lường chung cho nhiều tình huống, được chia
ra làm hai loại: các cơng cụ cung cấp một chỉ số CLCS tổng hợp và các công cụ cung cấp
các cấu phần CLCS. Các công cụ đưa ra chỉ số tổng hợp có thể là EQ-5D-3L hoặc SF-6D,…
đo lường thỏa dụng sức khỏe (health utility), là cấu phần quan trọng trong việc tính tốn số
năm sống điều chỉnh theo chất lượng cuộc sống (Quality-adjusted life years - QALYs), là
đầu ra đối với các đánh giá chi phí – thỏa dụng (cost-utility) [31]. Trong khi đó, các công cụ
khác như SF-36, WHOQOL lại cung cấp các đo lường cho từng khía cạnh cụ thể như sức
khỏe thể chất, sức khỏe tinh thần, xã hội và môi trường [30]. Việc sử dụng công cụ nào phụ
thuộc vào mục đích nghiên cứu cũng như phạm vi mà người nghiên cứu và đánh giá muốn
đo lường đối với một bệnh, một hiện tượng hay một can thiệp cụ thể.
Đánh giá về CLCS trong các nghiên cứu về y học, nghiên cứu sức khỏe, xã hội trên
thế giới và ở Việt Nam sử dụng một số công cụ đo lường CLCS nhằm đánh giá ảnh hưởng
của các khía cạnh lên CLCS của họ. Đối với mỗi đặc điểm của từng nghiên cứu mà sử dụng
bộ công cụ nghiên cứu khác nhau.
13
Ứng dụng của đo lường CLCS trong lâm sàng và hoạch định chính sách:
Đo lường CLCS được ứng dụng trong quá trình đưa ra các quyết định lâm sàng và
quá trình hoạch định chính sách.
Trong q trình thực hành lâm sàng, các bác sĩ thường căn cứ vào các đặc điểm cận
lâm sàng và lâm sàng để đưa ra quyết định. Đơn giản nhất là đo nhịp tim, huyết áp, xét
nghiệm máu và nước tiểu,…rồi đến những phân tích cận lâm sàng cấp cao hơn như điện tim,
điện não, phân tích gene…Tuy nhiên các nhà thực hành lâm sàng gần như chưa gắn người
bệnh với bối cảnh xã hội của họ, cũng như các vấn đề có thể ảnh hưởng đến tâm lý và thể
chất của người bệnh [35]. Để đánh giá được các khía cạnh này, cần thiết phải đo lường CLCS
của người bệnh, khi đó các nhà thực hành lâm sàng mới có thể điều trị theo hướng vì người
bệnh chứ khơng phải chỉ điều trị hết căn bệnh.
H
P
Đo lường CLCS có thể giúp xác định vấn đề ưu tiên, sàng lọc các nguy cơ, xác định
sự ưa thích/lựa chọn, theo dõi các thay đổi trong việc đáp ứng với điều trị. Ngồi ra, CLCS
cịn giúp đào tạo các nhân viên mới và trong công tác quản trị bệnh viện [26].
Đối với các nhà hoạch định chính sách, các thông tin liên quan các đo lường CLCS
là rất cần thiết. Hiệu quả của các can thiệp thông qua các chỉ số CLCS, cùng với chi phí của
U
các can thiệp này là 2 cấu phần đầu vào quan trọng nhằm đánh giá chi phí – hiệu quả của can
thiệp. Từ đó các nhà hoạch định chính sách có thể cân nhắc giữa nhiều can thiệp khác nhau
để phân bổ nguồn lực hợp lý [30].
H
WHOQOL-100 là bộ công cụ đánh giá CLCS đã được phát triển bởi Nhóm
WHOQOL, Vụ Sức khỏe tâm thần. Trong những năm gần đây Tổ chức Y tế thế giới (WHO)
sử dụng bộ công cụ WHOQOL-100 đã mở rộng phát triển đánh giá nảy sinh từ nhu cầu thực
tế của chất lượng cuộc sống và tiếp tục thúc đẩy cách tiếp cận chăm sóc sức khỏe và y tế toàn
diện [36].
WHOQOL-BREF, một phiên bản rút gọn của WHOQOL-100 được phiên dịch ra 19
thứ tiếng khác nhau. WHOQOL-100 cho phép đánh giá chi tiết của từng khía cạnh cá nhân
có liên quan đến chất lượng cuộc sống. Tuy nhiên trong những trường hợp nhất định,
WHOQOL-100 có thể là quá dài cho việc sử dụng thực tế. Trong quá trình thử nghiệm, sửa
đổi WHOQOL-BREF được dựa trên một cấu trúc rút ngắn hơn gồm 4 khía cạnh về sức khỏe
thể chất, sức khỏe tinh thần, quan hệ xã hội và môi trường chứa tổng cộng 26 câu hỏi. Đối
với nghiên cứu dịch tễ học, xã hội học, WHOQOL-BREF sẽ cho phép các chuyên gia đánh
giá những thay đổi chất lượng cuộc sống ở từng cấu phần trong quá trình can thiệp. Qua
nghiên cứu đưa ra được cơ sở cho lập luận chính sách y tế và kiểm sốt dịch vụ xã hội [36].
14
Bộ cơng cụ WHOQOL-BREF đã được chuẩn hóa sử dụng rộng rãi trên thế giới và tại
Việt Nam đã được Viện Đào tạo Y học Dự phòng và Y tế Cơng cộng Việt hóa và sử dụng
trong các nghiên cứu trên một số đối tượng thuộc diện được nhận BTXH tại Việt Nam cho
thấy hệ số Cronbach’s alpha ở mức cao với 0,81 [40]. Hơn nữa, WHOQOL-BREF được
WHO phát triển và khuyến cáo sử dụng, bao phủ được đầy đủ các mặt của CLCS, đơn giản
dễ sử dụng. Trên đối tượng người được nhận BTXH chưa có nhiều nghiên cứu cũng như
chưa có cơng cụ chuẩn hóa riêng biệt đánh giá CLCS của họ. Trong nghiên cứu này tôi sử
dụng bộ cơng cụ WHOQOL-BREF đánh giá cho từng khía cạnh cụ thể và đánh giá một cách
tổng thể CSCS để đo lường một cách toàn diện CLCS của người được nhận BTXH. Do đó,
chúng tơi lựa chọn bộ cơng cụ WHOQOL-BREF cho nghiên cứu này.
H
P
H
U