BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO - BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y TẾ CÔNG CỘNG
TRẦN VĂN HẢI
TUÂN THỦ CỦA NGƯỜI BỆNH ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TUÝP 2 ĐANG ĐƯỢC
QUẢN LÝ ĐIỀU TRỊ NGOẠI TRÚ TẠI TRUNG TÂM Y TẾ HUYỆN BA TRI,
H
P
BẾN TRE VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN
NĂM 2021
U
LUẬN VĂN THẠC SĨ Y TẾ CÔNG CỘNG
H
Mã số: 872081
Hà Nội - Năm 2021
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO - BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y TẾ CÔNG CỘNG
TRẦN VĂN HẢI
H
P
TUÂN THỦ CỦA NGƯỜI BỆNH ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TUÝP 2
ĐANG ĐƯỢC QUẢN LÝ ĐIỀU TRỊ NGOẠI TRÚ TẠI TRUNG TÂM Y
TẾ HUYỆN BA TRI, BẾN TRE VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN
NĂM 2021
U
H
LUẬN VĂN THẠC SĨ Y TẾ CÔNG CỘNG
Mã số: 872081
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. ĐẶNG THẾ HƯNG
Hà Nội - Năm 2021
i
LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu và
kết quả trình bày trong luận văn này là trung thực và chưa từng được cơng bố trong
bất kỳ cơng trình nghiên cứu nào.
Tác giả
Trần Văn Hải
H
P
H
U
ii
MỤC LỤC
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT...................................................................................... iv
DANH MỤC CÁC BẢNG.............................................................................................. v
DANH MỤC BIỂU ĐỒ ................................................................................................. vi
TÓM TẮT NGHIÊN CỨU .......................................................................................... Vii
ĐẶT VẤN ĐỀ................................................................................................................. 1
MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU............................................................................................ 3
Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................................. 4
H
P
1.1. Bệnh đái tháo đường ................................................................................................ 4
1.2. Điều trị và tuân thủ điều trị ĐTĐ tuýp 2 .................................................................. 6
1.3. Cách đo lương tuân thủ điều trị .............................................................................. 12
1.4. Một số nghiên cứu về tuân thủ điều trị của NB ĐTĐ tuýp 2 ................................ 20
1.5. Công tác quản lý và điều trị NB ĐTĐ tuýp 2 tại Trung tâm Y tế huyện Ba Tri ... 24
U
1.6. Khung lý thuyết ..................................................................................................... 26
Chương 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................ 27
2.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................................. 27
H
2.2. Thiết kế nghiên cứu ................................................................................................ 27
2.3. Cỡ mẫu và phương pháp chọn mẫu........................................................................ 27
2.4. Phương pháp thu thập số liệu ................................................................................. 28
2.4.1. Công cụ thu thập số liệu ...................................................................................... 28
2.4.2. Tiêu chuẩn chẩn đoán.......................................................................................... 28
2.4.3. Thu thập số liệu ................................................................................................... 30
2.5. Các biến số nghiên cứu .......................................................................................... 30
2.6. Phương pháp phân tích số liệu ............................................................................... 31
2.7. Sai số và biện pháp khắc phục ............................................................................... 31
2.8. Đạo đức nghiên cứu ............................................................................................... 32
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ......................................................................... 33
3.1. Đặc điểm chung của người bệnh ............................................................................ 33
iii
3.2. Kiến thức của người bệnh ...................................................................................... 36
3.3. Tuân thủ điều trị của người bệnh ........................................................................... 39
3.3.1. Tuân thủ dinh dưỡng ........................................................................................... 39
3.2.2. Tuân thủ hoạt động thể lực.................................................................................. 42
3.3.3.Tuân thủ dùng thuốc............................................................................................. 42
3.3.4. Tuân thủ kiểm soát đường huyết tại nhà và tái khám định kỳ ............................ 43
3.4. Một số yếu tố liên quan đến tuân thủ điều trị của người bệnh ............................... 45
CHƯƠNG 4: BÀN LUẬN ............................................................................................ 52
4.1. Đặc điểm chung của người bệnh ............................................................................ 52
4.2. Kiến thức của người bệnh ................................................................................................. 55
H
P
4.3.Tuân thủ điều trị của người bệnh ........................................................................................ 57
4.4.Một số yếu tố liên quan đến tuân thủ điều trị của người bệnh ............................................ 62
4.5. Hạn chế của nghiên cứu ..................................................................................................... 65
KẾT LUẬN ................................................................................................................... 67
KIẾN NGHỊ .................................................................................................................. 69
TÀI LIỆU THAM KHẢO
U
PHỤ LỤC
PHỤ LỤC 1: Mẫu dự trù kinh phí nghiên cứu chi tiết
H
Phụ lục 2. Biến số nghiên cứu
Phụ lục 3. Giấy đồng ý tham gia nghiên cứu
Phụ lục 4. Phiếu phỏng vấn người bệnh ĐTĐ týp 2 đang điều trị ngoại trú về sự
tuân thủ chế độ điều trị bệnh ĐTĐ
Phụ lục 5. Thang điểm đánh giá tực hành tuân thủ điều trị của người bệnh đái tháo
đường tuýp 2
iv
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
ADA
American Diabetes Asociation
BKLN
Bệnh không lây nhiễm
BYT
Bộ Y tế
CĐDD
Chế độ dinh dưỡng
CĐDT
Chế độ dùng thuốc
ĐTĐ
Đái tháo đường
ĐTNC
Đối tượng nghiên cứu
ĐTV
Điều tra viên
HĐTL
Hoạt động thể lực
HSBA
Hồ sơ bệnh án
IDF
Hội đái tháo đường Hoa Kỳ
H
P
International Diabetes
Liên đoàn Đái tháo đường Quốc
tế
Federation
KSĐH
Kiểm soát đường huyết
NB
Người bệnh
TKĐK
Tái khám định kỳ
TTĐT
Tuân thủ điều trị
WHO
World Health Organization
H
U
Tổ chức Y tế Thế giới
v
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1. Phương pháp đánh giá tuân thủ điều trị của người bệnh .............................. 16
Bảng 3.1. Đặc điểm chung của người bệnh .................................................................. 27
Bảng 3.2. Đặc điểm về tiền sử mắc bệnh ...................................................................... 28
Bảng 3.3. Hỗ trợ của người thân về tuân thủ điều trị .................................................... 29
Bảng 3.4. Thông tin kiến thức về tuân thủ điều trị của người bệnh .............................. 30
Bảng 3.5. Phân loại kiến thức về tuân thủ điều trị của người bệnh .............................. 33
Bảng 3.6. Tuân thủ hoạt động thể lực của người bệnh ................................................. 35
Bảng 3.7. Thực hành tuân thủ dùng thuốc của người bệnh .......................................... 36
H
P
Bảng 3.8. Tuân thủ kiểm soát đường huyết và tái khám định kỳ ................................. 37
Bảng 3.9. Một số yếu tố liên quan đến tuân thủ chế độ dinh dưỡng ........................................ 39
Bảng 3.10. Một số yếu tố liên quan đến tuân thủ chế độ hoạt động thể lực ............................. 41
Bảng 3.11. Một số yếu tố liên quan đến tuân thủ chế độ dùng thuốc ....................................... 43
Bảng 3.12. Một số yếu tố liên quan đến tuân thủ chế độ kiểm soát đường huyết và tái khám
định kỳ ...................................................................................................................................... 44
H
U
vi
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 3.1. Tuân thủ các loại thực phẩm nên ăn ......................................................... 33
Biểu đồ 3.2. Tuân thủ các lọai thực phẩm cần hạn chế ................................................. 34
Biểu đồ 3.3 Tuân thủ đối với các thực phẩm cần tránh ................................................ 34
Biểu đồ 3.4. Mức đội tuân thủ chế độ dinh dưỡng của người bệnh .............................. 35
Biểu đồ 3.5. Mức độ tuân thủ dùng thuốc của người bệnh ........................................... 37
Biểu đồ 3.6. Mức độ tuân thủ thủ kiểm soát đường huyết và tái khám định kỳ của NB .......... 38
Biểu đồ 3.7. Mức độ tuân thủ điều trị của người bệnh ............................................................. 38
H
P
H
U
vii
TÓM TẮT NGHIÊN CỨU
Đái tháo đường (ĐTĐ) là bệnh mạn tính, với đặc trưng là glucose máu ln
cao do khiếm khuyết tiết Insulincủa tuyến tụy, tác động Insulin hoặc do cả hai. NB
đái tháo đường tuýp 2 có nguy cơ xuất hiện bệnh tim mạch và tử vong cao hơn
người không mắc bệnh, liên quan đến sự gia tăng các bệnh mạn tính đi kèm như:
Tăng huyết áp, béo phì, rối loạn lipid máu, …”(1). Tuân thủ điều trị (TTĐT) đóng
một vai trị hết sức quan trọng trong việc kiểm sốt đường huyết. Vì vậy chúng tơi
tiến hành nghiên cứu khảo sát “Tuân thủ của người bệnh đái tháo đường túyp 2
đang được quản lý điều trị ngoại trú tại Trung tâm Y tế huyện Ba Tri, Bến Tre và
H
P
một số yếu tố liên quan năm 2021” với mục tiêu xác định tỷ lệ tuân thủ điều trị và
các yếu tố liên quan đến tuân thủ điều trị của người bệnh đái tháo đường tuýp 2
đang được quản lý điều trị ngoại trú tại trung tâm y tế huyện Ba Tri, tỉnh Bến Tre
năm 2021.
Nghiên cứu mô tả cắt ngang được tiến hành trong thời gian từ tháng 01/2021
U
đến hết tháng 04/2021 trên 181 NB ĐTĐ tuýp 2 trong thời gian 20 -30 phút bằng bộ
câu hỏi soạn sẵn cho thấy có 5,5% NB tuân thủ đầy đủ 4 chế độ điều trị. Tỷ lệ NB
tuân thủ chế độ dinh dưỡng là 79,6% NB tuân thủ và 20,4% không tuân thủ. Tỷ lệ
H
NB tuân thủ họat động thể lực chiếm 34,8% NB tuân thủ và 65,2% không tuân thủ.
Tỷ lệ NB tuân thủ chế độ dùng thuốc là 98,3% NB tuân thủ và 1,7% không tuân
thủ. Tỷ lệ NB tuân thủ chế độ kiểm soát đường huyết và tái khám định kỳ là 36,5%
tuân thủ và 63,5% không tuân thủ. Bên cạnh đó, nếu NB ĐTĐ khơng tn thủ điều
trị thì đường huyết sẽ khơng đươc kiểm sốt tốt, nguy cơ xuất hiện nhiều biến
chứng (Cấp tính như: Hơn mê do nhiễm Ceton, do tăng áp lực thẩm thấu,…hoặc
mạn tính như: Tổn thương thận, tim, mắt, mạch máu, hoại tử chi, …) và kéo theo đó
là tình trạng chi phí khám chữa bệnh tăng cao, chất lượng cuộc sống giảm, nguy cơ
tàn tật và tử vong cao (2).
Nghiên cứu của chúng tôi đã xác định được các yếu tố liên quan đến tuân thủ
chế độ dinh dưỡng của NB là: giới tính, nghề nghiệp, kiến thức về tuân thủ điều trị,
được CBYT tư vấn và giải thích khi đi khám bệnh. Các yếu tố liên quan đến tuân
viii
thủ chế độ hoạt động thể lực là: Nhóm tuổi, nghề nghiệp, thời gian mắc bệnh.
Nghiên cứu của chúng tôi khơng tìm thấy mối liên quan giữa tn thủ chế độ dùng
thuốc với: Đặc điểm NB, tiền sử bệnh, thời gian, mức độ tư vấn của CBYT. Các
yếu tố liên quan đến tuân thủ chế độ kiểm soát đường huyết và tái khám định kỳ là:
được CBYT tư vấn,giải thích rõ hoặc giải thích khơng rõ ràng về chế độ tuân thủ
điều trị ĐTĐ và những nguy cơ. Từ kết quả nghiên cứu chúng tôi xin đưa ra các
kiến nghị tăng cường công tác truyền thông giáo dục sức khỏe để phổ biến kiến
thức về bệnh ĐTĐ: Triệu chứng, biến chứng và các nguyên tắc điều trị bệnh. Từ đó
giúp nâng cao kiến thức cho NB. Đồng thời xây dựng các chương trình giám sát NB
trong quá trình điều trị với mục đích hỗ trợ kịp thời khi NB cần sự giúp đỡ.
H
P
H
U
1
ĐẶT VẤN ĐỀ
“Đái tháo đường (ĐTĐ) là bệnh mạn tính, với đặc trưng là glucose máu luôn
cao do khiếm khuyết tiết Insulincủa tuyến tụy, tác động Insulin hoặc do cả hai. NB
đái tháo đường tuýp 2 có nguy cơ xuất hiện bệnh tim mạch và tử vong cao hơn
người không mắc bệnh, liên quan đến sự gia tăng các bệnh mạn tính đi kèm như:
Tăng huyết áp, béo phì, rối loạn lipid máu, …”(1), (3).
Trên thế giới, năm 2019 có khoảng 463 triệu người từ 20 – 79 tuổi mắc bệnh
ĐTĐ, khoảng 79,4% NB ĐTĐ sống ở các nước có thu nhập thấp và trung bình. Tại
Đơng Nam Á có khoảng 8,8% dân số từ 20–79 tuổi mắc bệnh ĐTĐ, tương đương
H
P
với 87,6 triệu người (4). Năm 2016, Việt Nam có khoảng 4,58 triệu người mắc bệnh
ĐTĐ (5). Dự báo mỗi năm nước ta có khoảng 88.000 NB ĐTĐ mới (6).
ĐTĐ tp 2 nằm trong nhóm những bệnh lý khơng lây nhiễm có tỷ lệ NB cao
nhất, điều đó làm tăng gánh nặng cho ngành y tế cũng như kinh tế đất nước và trở
thành mối lo ngại lớn đối với tất cả các quốc gia. Điều trị ĐTĐ tuýp 2 NB phải tuân
U
thủ điều trị bao gồm: Chế độ dùng thuốc (CĐ DT), hoạt động thể lực (HĐ TL), chế
độ dinh dưỡng (CĐ DD), kiểm soát đường huyết (KSĐH) và tái khám định kỳ (TK
ĐK). Nếu NB ĐTĐ không tn thủ thì đường huyết sẽ khơng đươc kiểm sốt tốt,
H
nguy cơ xuất hiện nhiều biến chứng (Cấp tính như: Hôn mê do nhiễm Ceton, do
tăng áp lực thẩm thấu,…hoặc mạn tính như: Tổn thương thận, tim, mắt, mạch máu,
hoại tử chi, …) và kéo theo đó là tình trạng chi phí khám chữa bệnh tăng cao, chất
lượng cuộc sống giảm, nguy cơ tàn tật và tử vong cao (2).
Tỉnh Bến Tre có dân số khoảng 1.262 triệu người, ước tính có khoảng 68.000
NB ĐTĐ. Trong đó 50% số người này khơng biết mình mắc bệnh. Năm 2020, tại
TTYT huyện Ba Tri tỉnh Bến Tre đang quản lý và điều trị cho 209 NB ĐTĐ mới
(7). Điều này, cho thấy tỷ lệ người mắc bệnh ĐTĐ tuýp 2 có khuynh hướng tăng
cao. Mặc khác, bệnh ĐTĐ không thể chữa khỏi được, nhưng triệu chứng và biến
chứng có thể kiểm sốt được thông qua tuân thủ điều trị (TTĐT). Nếu NB TTĐT thì
đường huyết sẽ được kiểm sốt tốt do đó sẽ giảm nguy cơ xuất hiện biến chứng và
2
tỷ lệ tử vong, góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống cho NB. Nhưng việc tuân
thủ chịu ảnh hưởng nhiều bởi khả năng tiếp cận dịch vụ y tế cũng như những thông
tin mà người bệnh nhận được từ CBYT. Tuy nhiên, địa hình tỉnh Bến tre nằm ở
thượng nguồn với hệ thống sơng ngịi chằng chịt, giao thơng khó khăn nên việc tiếp
cận dịch vụ y tế cịn hạn chế. Vì vậy, để tìm hiểu tỷ lệ NB ĐTĐ tuýp 2 tuân thủ điều
trị và những yếu tố nào liên quan đến việc điều trị bệnh của NB. Chúng tơi đặt ra
câu hỏi nghiên cứu: Mơ hình quản lý NB ĐTĐ hiện nay tại các cơ sở y tế cơng lập
có mang lại sự tn thủ điều trị của NB ĐTĐ? Và tiến hành nghiên cứu đề tài: “
Tuân thủ của người bệnh đái tháo đường túyp 2 đang được quản lý điều trị ngoại
H
P
trú tại Trung tâm Y tế huyện Ba Tri, Bến Tre và một số yếu tố liên quan năm 2021”
với mục tiêu xác định tỷ lệ tuân thủ điều trị và các yếu tố liên quan đến tuân thủ
điều trị của người bệnh đái tháo đường tuýp 2 đang được quản lý điều trị ngoại trú
tại trung tâm y tế huyện Ba Tri, tỉnh Bến Tre năm 2021.
H
U
3
MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1. Mô tả tỷ lệ tuân thủ điều trị của người bệnh đái tháo đường tuýp 2 đang
được quản lý điều trị ngoại trú tại trung tâm y tế huyện Ba Tri, tỉnh Bến Tre năm
2021.
2. Xác định các yếu tố liên quan đến tuân thủ điều trị của người bệnh đái tháo
đường tuýp 2 đang được quản lý điều trị ngoại trú tại trung tâm y tế huyện Ba Tri,
tỉnh Bến Tre năm 2021.
H
P
H
U
4
Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Bệnh đái tháo đường
1.1.1. Khái niệm
“Đái tháo đường: Đây là bệnh rối loạn chuyển hóa khơng đồng nhất. Bệnh đặc
trưng bởi tình trạng tăng đường huyết do khiếm khuyết trong bài tiết insulin, hoạt
động của insulin hoặc do cả hai. Glucose tăng cao mãn tính trong thời gian dài gây
rối loạn chuyển hóa của mạch máu, carbohydrate, protein, lipid và gây tổn thương ở
nhiều cơ quan khác nhau, đặc biệt: Tim, thận, mắt và thần kinh” (1), (2), (8).
H
P
Phân loại bệnh ĐTĐ (1), (9), (10): 4 loại
- ĐTĐ tuýp 1: Do tế bào beta của tuyến tụy bị phá hủy dẫn đến thiếu hụt
Insulin tuyệt đối.
- ĐTĐ týp 2: Do chức năng tế bào beta tuyến tụy giảm dần trên nền kháng
insulin.
- ĐTĐ thai kỳ: Bệnh được xuất hiện trong 3 tháng giữa hoặc 3 tháng cuối của
U
thai kỳ (sản phụ trước đó khơng bị mắc bệnh).
- Các dạng ĐTĐ đặc biệt: Do hóa chất, ĐTĐ sơ sinh, ĐTĐ liên quan đến
H
thuốc như sử dụng glucocorticoid, sau ghép mô, điều trị HIV/AIDS, ...
1.1.2. Chẩn đoán bệnh đái tháo đường
ADA (Hiệp Hội Đái tháo đường Mỹ): Chẩn đoán ĐTĐ dựa vào 1 trong 4 tiêu
chuẩn (1), (10):
- Tiêu chuẩn 1: Đường huyết lúc đói FPG ≥ 126 mg/dL (7 mmol/L). NB phải
nhịn ăn tối thiểu 8 giờ (nhịn ăn qua đêm khoảng 8 - 14h) nhưng có thể uống nước
đun sơi, nước lọc ngoại trừ nước ngọt, hoặc:
- Tiêu chuẩn 2: Glucose huyết tương sau 2h thực hiện nghiệm pháp dung nạp
Glucose đường uống 75g (Oral glucose tolerance test: OGTT) ≥ 200 mg/dL (hoặc
11,1 mmol/L).
5
Thực hiện OGTT: Hướng dẫn NB nhịn ăn từ nửa đêm hơm trước, hịa tan 75g
glucose với 250-300 ml nước cho uống trong thời gian 5 phút; Trước đó 3 ngày, cho
NB ăn chế độ có khoảng 150-200 gam carbohydrate/ngày.
- Tiêu chuẩn 3: HbA1c ≥ 6,5% (hay 48 mmol/mol). Lưu ý: Thử nghiệm này
nên thực hiện trong phòng xét nghiệm theo chuẩn hóa các tiêu chuẩn của quốc tế.
- Tiêu chuẩn 4: Đối với những NB có các triệu chứng điển hình của tăng
đường huyết hoặc đường huyết tại bất kỳ thời điểm nào ≥ 200 hoặc 11,1 mmol /L.
Ở những NB có các triệu chứng cổ điển của tăng đường huyết hoặc đường
huyết tại bất kỳ thời điểm nào ≥ 200 mg/dL (hoặc 11,1 mmol / L). Trường hợp NB
H
P
khơng có các triệu chứng điển hình của tăng đường huyết (đa niệu, ăn uống vô độ,
sụt cân với nguyên nhân không rõ), nên làm lại xét nghiệm để chẩn đốn chính xác.
Thời gian thực hiện xét nghiệm kiểm tra thứ hai được thực hiện từ 1-7 ngày sau lần
kiểm tra đầu tiên (2).
1.1.3. Dịch tễ bệnh ĐTĐ tuýp 2
Tình hình bệnh ĐTĐ tuýp 2 trên thế giới:
U
Theo báo cáo của WHO: Số người mắc bệnh ĐTĐ trên thế giới tăng từ 108
triệu người lên 422 triệu người (từ năm 1980 đến năm 2014). Tỷ lệ mắc bệnh tại các
H
nước có nền kinh tế khó khăn đang tăng nhanh. Dự kiến năm 2030, số ca bệnh sẽ
tăng lên 578 triệu người. Cứ hai người trưởng thành sống chung với ĐTĐ tp 2 thì
có một người khơng được chẩn đốn. ĐTĐ là ngun nhân chính dẫn đến mù lịa,
suy thận, đau tim, đột quỵ và cắt cụt chi dưới. Năm 2012 có khoảng 2,2 triệu NB tử
vong do lượng đường trong máu cao. Ước tính từ năm 2000 đến năm 2016, số
lượng NB tử vong do bệnh ĐTĐ tăng lên 5% (11).
Trong số ca bệnh ĐTĐ thì ĐTĐ tuýp 2 chiếm 90% và được coi là một căn
bệnh chính liên quan đến lối sống. Năm 2017, trên tồn thế giới có khoảng 462 triệu
BN ĐTĐ tuýp 2, chiếm 6,28% dân số tồn cầu. Theo WHO, năm 2030 ĐTĐ sẽ nằm
trong nhóm 7 nguyên nhân có tỷ lệ tử vong cao nhất (12).
6
Năm 2019, ước tính có khoảng 463,0 triệu người từ 20 – 79 tuổi trên toàn thế
giới mắc bệnh ĐTĐ, khoảng 79,4% NB ĐTĐ sống ở các nước có thu nhập thấp và
trung bình, dự báo đến năm 2030 sẽ có 578,4 triệu người và đến năm 2045 sẽ có
700,2 triệu người từ 20–79 tuổi sẽ sống chung với bệnh ĐTĐ (4).
Năm 2019, Đơng Nam Á có khoảng 8,8% dân số từ 20–79 tuổi mắc bệnh
ĐTĐ, tương đương với 87,6 triệu người, trong đó 56,7% chưa được chẩn đốn. Số
ca tử vong trong năm khoảng 1,2 triệu, trong đó trên 51,5% số ca tử vong này xảy
ra ở NB dưới 60 tuổi. Dự đoán năm 2030 số người mắc bệnh ĐTĐ sẽ lên tới 115,1
triệu (9,7% dân số trưởng thành từ 20 – 79 tuổi). Đến năm 2045, dự kiến sẽ có
H
P
152,8 triệu người trưởng thành mắc bệnh tiểu đường (4).
Tình hình bệnh ĐTĐ tuýp 2 tại Việt Nam:
Bệnh viện Nội tiết Trung ương đã tiến hành khảo sát của trên 11.000 người
trong độ tuổi 30-69 tuổi cho thấy: Tỷ lệ mắc ĐTĐ chiếm 5,42%. Dự báo mỗi năm
nước ta có khoảng 88.000 NB ĐTĐ mới (6).
Năm 2012, báo cáo của WHO cho thấy: Việt Nam có 3,2 triệu người ≥ 18 tuổi
U
mắc bệnh ĐTĐ, tăng gần gấp đôi trong 10 năm (từ 2002 đến 2012), đứng thứ 7/39
nước có số NB ĐTĐ cao nhất khu vực Tây Thái Bình Dương (13). Năm 2014, theo
H
thống kê của WHO về bệnh không lây nhiễm: Tỷ lệ NB ĐTĐ tại Việt Nam chiếm
6,5% (14). Năm 2015, nước ta có khoảng 3,5 triệu NB ĐTĐ (15), (16), ước tính số
ca tử vong do bệnh ĐTĐ khoảng 53.458 (17). Năm 2016, tỷ lệ mắc ĐTĐ là 4,9%
(khoảng 4,58 triệu người), tỷ lệ nam mắc ĐTĐ là 4,7% và 5,0% ở nữ (5).
1.2. Điều trị ĐTĐ tuýp 2 (9)
1.2.1. Những nét cơ bản trong điều trị ĐTĐ
Nguyên tắc hướng dẫn chẩn đoán và điều trị ĐTĐ tuýp 2 của Bộ Y tế như sau
(2):
- Kiểm sốt đường huyết về gần giới hạn bình thường.
- Phịng ngừa biến chứng.
- Góp phần tăng chất lượng cuộc sống.
Để đạt được các nguyên tắc này chúng ta nên thực hiện theo 4 loại hình sau:
7
- Điều trị qua chế độ dinh dưỡng của cơ thể, mức độ ăn uống hợp lý
- HĐTL và tập thể dục thường xuyên đúng theo nhu cầu thể trạng của cơ thể
của mỗi cá nhân.
- Sử dụng thuốc điều trị theo đúng phác đồ và hướng dẫn của bác sỹ.
- NB tự theo dõi đường huyết và TKĐK theo lịch hẹn của bác sỹ.
1.2.2. Mục tiêu điều trị ĐTĐ tuýp 2
1.2.2.1. Chế độ ăn
Để có một CĐDD phù hợp cần sự hợp tác chặt chẽ giữa bác sỹ và NB, một
chế độ ăn hợp lý cho NB ĐTĐ phải đáp ứng các tiêu chí sau (18): Đảm bảo cung
H
P
cấp đủ năng lượng với tỷ lệ cân đối Glucid, Lipid, Protid; đủ vitamin và chất
khoáng; Chia bữa ăn trong ngày cho phù hợp với sự thay đổi sinh lý của cơ thể, kết
hợp chế độ ăn với điều trị bằng thuốc.
Đảm bảo duy trì mức cân nặng lý tưởng hoặc giảm đến mức hợp lý: Nếu có
cân nặng > 10% cân nặng lý nghĩa là quá béo, cân nặng <15% cân nặng lý tưởng là
gầy (18).
U
Nhu cầu về năng lượng ở NB ĐTĐ (18): Cũng có sự thay đổi trong một số
trường hợp như:
H
- Tuổi: Tuổi đang lớn nhu cầu năng lượng cao hơn người lớn tuổi.
- Loại công việc nặng hay nhẹ
- Thể trạng mập hay gầy.
Mục tiêu của điều trị dinh dưỡng phụ thuộc vào (18):
- Phân loại ĐTĐ
- BMI ≥25
- Lượng mỡ trong máu bất thường
- Biến chứng cấp hoặc mạn tính bệnh ĐTĐ
- Phương pháp điều trị nội khoa
- Năng lực tài chính theo sở thích và các yêu cầu của NB.
Sự cân bằng các chất: Thành phần các chất dinh dưỡng tốt nhất cho NB ĐTĐ
không cố định. Chú trọng chọn thực phẩm không chỉ giúp hạ đường máu mà còn
8
làm giảm tình trạng xơ vữa động mạch cũng như các biến chứng cấp và mạn tính
của bệnh (18).
- Hydratcarbon: Chiếm 55-60%, cung cấp năng lượng chủ yếu cho cơ thể. NB
ĐTĐ cần hạn chế sử dụng thực phẩm nhóm này, chỉ cần ăn mọt lượng vừa đủ để
duy trì cân bằng các chất trong bữa ăn.
- Protein: Chiếm 10 đến 20%, ăn đủ để cung cấp đạm bilan và giúp tăng
trưởng. Trường hợp NB bị biến chứng thận, cần hạn chế đạm.
- Lipit: Chiếm 25 đến 30%, cần phải rất hạn chế. Hàm lượng cholesterol sử
dụng <300mg và thay thế nhiều loại Lipid bão hịa bằng Lipid khơng no.
H
P
- Chất xơ: 25g/1000 Kcal có tác dụng làm chậm quá trình hấp thu đường đồng
thời giảm tình trạng đường tăng cao sau bữa ăn. Chất xơ trong thực phẩm bao gồm:
Đậu, rau, thực phẩm chứa keo có thể làm giảm lượng đường và giảm cholesterol
tồn phần và Lipoprotein có tỷ trọng thấp.
- Chất làm ngọt nhân tạo được sử dụng thay thế cho đường trong đồ uống hoặc
thực phẩm.
U
- Cần hạn chế rượu: Do rượu có khả năng ức chế sự tổng hợp Glycogen ở gan
và làm hạ đường huyết ở NB đang dùng thuốc hạ đường huyết hoặc Insulin, gây
H
tăng Glycerid cấp và mãn tính, rối loạn chuyển hóa Sulphamid. Ngồi ra rượu có
thể gây tăng đường huyết và làm tổn thương hệ thần kinh trầm trọng hơn (18).
Xây dựng CĐDD hợp lý với thành phần các chất cân đối: 50-60% Glucid, 1520% Protid, 20-30% Lipid. Nên chọn thức ăn có chỉ số đường huyết thấp, giàu chất
xơ (rau 100-200 g/bữa ăn), không ăn đồ ngọt, ăn uống điều độ, nên chia 5-6 bữa với
3 bữa chính và 2- 3 bữa phụ (18).
1.2.2.2. Chế độ hoạt động thể lực
Lợi ích của HĐTL đối với NB ĐTĐ như: Giúp cải thiện lượng đường trong
máu, cân nặng được kiểm soát và giảm nguy cơ mắc bệnh tim mạch. Nếu kết hợp
luyện tập dinh dưỡng sẽ giúp giảm HbA1c hiệu quả hơn (1).
9
Hoạt động thể lực rất cần thiết đối với NB ĐTĐ, đặc biệt là NB ĐTĐ tuýp 2,
giúp kiểm soát cân nặng, giảm đề kháng Insulip và cải thiện dung nạp glucose cũng
như cải thiện lượng lipid trong máu (19).
Khuyên NB vận động nhẹ nhàng như: Đi bộ nhanh hoặc chạy chậm, đạp xe
bao gồm đạp xe trong phòng, tập dưỡng sinh, chơi cầu lông, … Trong thời gian
khoảng 30 phút/1 ngày và 5 ngày/tuần … Trước khi tập NB cần phải kiểm tra chỉ số
đường huyết, huyết áp và tình trạng tim mạch (khi dưới 14 mmol/l đường huyết đói
đến dưới 5 mmol/l khơng luyện tập), chọn loại hình nào tập luyện đảm bảo phù hợp
với sức khỏe, biến chứng và bệnh đi kèm của từng NB (18).
H
P
Lưu ý NB trước khi tập: Phải đánh giá kiểm soát đường huyết, NB có biến
chứng của bệnh ĐTĐ hay khơng? Khám tim mạch, làm ECG gắng sức (nếu cần);
Khám: Mắt, tổn thương bàn chân, bệnh lý thần kinh, tình trạng tuần hồn ngoại vi
(nếu có), mắt. trường hợp NB có nếu có viêm võng mạc tăng sinh phải đợi cho đến
tình trạng viêm khi ổn định (18).
1.2.2.3. Chế độ dung thuốc đối với ĐTĐ tuýp 2
U
Việc điều trị bằng thuốc phải được kết hợp cùng chế độ ăn uống cũng như
luyện tập. Phải kết hợp với điều trị hạ đường huyết và điều chỉnh các rối loạn lipid
H
máu và duy trì huyết áp ổn định, ...
Khi cần, NB nên sử dụng Isulin hướng chỉ dẫn của bác sỹ (Trong trường hợp:
Đợt cấp tính của bệnh, bệnh truyền nhiễm, ...).
Mục tiêu: Nhanh đưa đường huyết về mức tối ưu. Thông thường đường huyết
sau bữa ăn ở chỉ số bình thường, HbA1c < 7,0%, trong khoảng 3 tháng biến chứng
sẽ giảm, kể cả tỷ lệ tử vong của ĐTD. Điều trị phối hợp thuốc sớm có thể được
xem xét trong các trường hợp đường huyết lên cao. Như:
Nếu HbA1c > 9,0% và đường huyết tương lúc đói > 13,0 mmol/l, cân nhắc
dùng hai viên hạ đường huyết phối hợp.
Nếu HbA1C > 9,0% và đường huyết lúc đói > 15,0 mmol/l: cân nhắc tiêm
Insulin ngay.
10
1.2.2.4. Theo dõi và các chỉ tiêu đánh giá của NB ĐTĐ
Theo dõi HbA1c: Giúp kiểm soát chỉ số đường huyết tổng thể trong 2 - 3
tháng vừa qua. Do đó cần kiểm tra trong 3 tháng/lần.
NB nên thường xuyên tự kiểm tra đường huyết bằng máy thử đường nhanh tại
nhà của mình. Có thể thực hiện 1 tuần/1 lần khi chỉ số đã ổn định, kiểm tra đột đột
xuất nếu thấy cần thiết, nhất là khi có sự thay đổi về phát đồ, ăn uống và sinh hoạt.
Đôi khi NB kiểm tra hiện thêm xét nghiệm glucose máu vào các buổi khác nhau
trong ngày, đặc biệt là khi điều trị bằng Insulin tiêm nhiều lần trong ngày (20).
Ceton niệu phản ánh chính xác ceton máu, NB ĐTĐ cần làm xét nghiệm ceton
H
P
niệu khi bị sốt, đường huyết tăng cao khó khống chế hoặc có dấu hiệu gợi ý toan
ceton (đau bụng, buồn nôn, nôn ...).
Chống kết tập tiểu cầu: Theo dõi khi có chỉ định dùng các loại thuốc như:
Aspirin, thuốc chống đông máu, khoảng 3 tháng/lần.
Theo dõi lipid máu: Từ 3 - 6 tháng/1 lần. Các trường hợp đặc biệt được chỉ
định tùy theo tình trạng và nhu cầu của NB.
U
- Những thăm khám định kỳ khác:
Khám bàn chân: Khám lần đầu, sau đó từ 3- 6 tháng/lần.
H
Khám đáy mắt: 6 tháng/lần đối với những người phát hiện < 5 năm, 3
tháng/một lần đối với những người được phát hiện > 5 năm. Tùy thuộc vào mức độ
tổn thương đáy mắt trên lâm sàng mà tiến hành chụp đáy mắt từ 6 -12 tháng/lần.
Chức năng tim mạch: Cần theo dõi đo huyết áp thường xuyên, ECG thường là
3 tháng/1 lần.
Chụp X-quang tim phổi: Được thực hiện 6 tháng/1 lần.
Việc kiểm tra, đánh giá tài liệu cũng như theo dõi CĐDD, chế độ luyện tập và
chỉ số BMI được thực hiện 6 tháng/lần.
1.2.3. Tuân thủ điều trị và các yếu tố ảnh hưởng đến tuân thủ điều trị
1.2.3.1. Khái niệm về tuân thủ điều trị
11
WHO định nghĩa: “Tuân thủ điều trị của NB ĐTĐ là sự kết hợp của 4 biện
pháp: Chế độ dinh dưỡng, chế độ hoạt động thể lực, chế độ dùng thuốc, chế độ kiểm
soát đường huyết và khám sức khỏe định kỳ” (21).
Trong điều trị ĐTĐ cần thiết nhất là NB phải tuân thủ nghiêm ngặt CĐDT,
dinh dưỡng hợp lý kết hợp HĐTL thường xuyên. Nhiều nghiên cứu đã chứng minh
khi NB không tuân thủ sẽ đưa đến thất bại điều trị, đường huyết khơng kiểm sốt
được.
1.2.3.2. Một số ngun nhân dẫn đến NB không TTĐT:
Do sử dụng thuốc: NB phải dùng nhiều loại thuốc trong ngày, nhất là người
H
P
sử dụng thuốc viên và thuốc tiêm phối hợp phải dùng ≥2 loại thuốc, số lượng thuốc
nhiều và thời gian dùng kéo dài suốt đời, cùng tâm lý sợ đau mỗi khi tiêm ảnh
hưởng đến việc TTĐT. Mặt khác, do tác dụng hạ đường huyết khi sử dụng Insulin
không theo hướng dẫn, … hoặc tác dụng do thuốc mang lại không như kết quả
mong muốn của NB.
Những hạn chế về chế độ ăn liên quan đến sử dụng thuốc: Thời điểm sử
U
dụng nhiều loại thuốc điều trị có liên quan tới bữa ăn hằng ngày sẽ gây ra khó khăn
nhất định cho NB như: Về thời điểm sử dụng thuốc (Uống sau bữa ăn, có loại uống
H
xa bữa ăn hoặc phải tiêm vào đúng thời gian quy định), một số thuốc điều trị khi sử
dụng yêu cầu NB phải ngừng uống rượu bia (20).
Do thiếu hỗ trợ (người thân trong gia đình, bạn bè): Sự hỗ trợ của người
thân, bạn bè là nhân tố quan trọng đảm bảo NB tuân thủ: Giúp NB uống thuốc đúng
số lượng, đúng liều lượng, đúng giờ và thường xuyên kiểm tra đường huyết;
Khuyến khích và giúp đỡ NB thực hiện CĐDD và HĐTL hợp lý. Trên thực tế,
nhiều NB không thể tự kiểm tra đường huyết hoặc đôi khi quên sử dụng thuốc đúng
theo chỉ định của bác sĩ, nhất là những NB lớn tuổi (22).
Do gánh nặng về tài chính: Do điều trị bệnh mãn tính trong thời gian dài, NB
phải chi trả chi phí khám chữa bệnh trong khi thu nhập lại khơng cao/khơng có (ở
người già, người neo đơn), đây sẽ là gánh nặng tài chính khơng chỉ đối với NB mà
cho các thành viên trong gia đình và cho tồn xã hội. Tất cả khó khăn, thiếu thốn
12
này có thể dẫn đến tâm lý chán nản, tuyệt vọng cho NB (22).
* Một trong những yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến TTĐT là do chất
lượng cung cấp các dịch vụ y tế (23).
Do mối quan hệ bác sĩ với NB: Trong quá trình giao tiếp cần cho NB thấy rõ
lợi ích của các phương pháp điều trị, nếu cần có thể lặp lại nhiều lần và rõ ràng.
Cảnh báo các tác dụng phụ có thể xảy ra, động viên NB trong quá trình điều trị thì
NB tuân thủ sẽ tốt hơn.
Do hệ thống chăm sóc y tế: Thực sự tiện lợi cho NB? Thời gian cấp phát
thuốc cũng như các dịch vụ y tế có lấy NB làm trung tâm không? Như: NB ĐTĐ
H
P
thường dành cả buổi sáng hoặc có thể cả ngày chỉ để chờ đến lượt khám và nhận
thuốc, hoặc đối với hệ thống chăm sóc sức khỏe NB có tin tưởng vào khơng?
Những lý do kể trên ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp đến TTĐT của NB.
Khi NB không được giúp đỡ để vượt các khó khăn kể trên, họ thường khơng TTĐT,
dẫn đến nhiều hậu quả nặng nề, làm tăng tỷ lệ xuất hiện các biến chứng vì vậy tỷ lệ
nhập viện cũng như tử vong tăng lên.
U
1.3. Cách đo lường tuân thủ điều trị
1.3.1. Khái niệm về tiêu chuẩn chẩn đoán
H
Chẩn đoán ĐTĐ
Tiêu chuẩn chẩn đoán ĐTĐ của Trung tâm Y tế huyện Ba Tri áp dụng theo
tiêu chuẩn của WHO (2011) (24). Tiêu chí chẩn đốn bệnh ĐTĐ - WHO; IDF –
2012: Chẩn đốn ĐTĐ:
- Mức đường huyết lúc đói ≥ 7,0mmol/l ( ≥ l26mg/dl). Hoặc:
- Mức đường huyết ≥11,1 mmol/1 (200mg/dl) 2 giờ sau
- Nghiệm pháp OGTT. Hoặc:
- HbA1c ≥6,5% (khoảng 48 mmol / mol: Theo Liên đồn Hóa sinh Lâm sàng
Quốc tế).
Hoặc:
- Có triệu chứng lâm sàng của bệnh ĐTĐ; mức đường huyết tại thời điểm bất
kỳ ≥ 11,1 mmo/l (200 mg/dl).
13
Khái niệm tuân thủ điều trị
Theo WHO: TTĐT là mức độ mà NB thực hiện đúng các hướng dẫn của
phương phương điều trị được CBYT đưa ra (21), (25), (26). Với định nghĩa trước
đây là "Tuân thủ yêu cầu NB đồng ý với các khuyến nghị của nhân viên y tế", thì
định nghĩa này đưa ra yêu cầu NB phải là đối tác tích cực với nhân viên y tế trong
việc chăm sóc sức khỏe. Giữ mối quan hệ tốt đẹp giữa nhân viên y tế và NB là yêu
cầu khơng thể thiếu trong q trình khám chữa bệnh. Việc TTĐT của NB ĐTĐ là
sự kết hợp của 4 biện pháp như: Thứ nhất, CĐDD phù hợp; Thứ hai: Thường xuyên
HĐTL; Thứ ba: Đúng CĐDT và cuối cùng là chế độ KSĐH và tái khám định kỳ.
H
P
Nói cách khác: Tuân thủ điều trị ĐTĐ chính là: Tuân thủ CĐDD, HĐTL, dùng
thuốc và KSĐH, TKĐK.
Theo nghiên cứu của tác giả Joan Kalyango và cộng sự (27) đã tiến hành
nghiên cứu “Không tuân thủ điều trị bệnh ĐTĐ tại Bệnh viện Mulago ở Uganda: Tỷ
lệ hiện mắc và các yếu tố liên quan” trên 402 NB ĐTĐ tuýp 1 và 2 từ 18 tuổi trở lên
tại Bệnh viện Mulago, Uganda. Tỷ lệ không tuân thủ điều trị chung của NB tương
U
đối thấp là 28,9%.
Tác giả Nguyễn Thị Hải (21) đã tiến hành nghiên cứu “Thực trạng tuân thủ
H
điều trị và một số yếu tố liên quan ở NB ĐTĐ type 2 điều trị ngoại trú tại Phòng
khám Nội tiết Bệnh viện Bãi Cháy, tỉnh Quảng Ninh năm 2015”. Đây là nghiên cứu
mô tả cắt ngang, kết hợp định tính và định lượng trên 286 NB ĐTĐ tuyp 2 đang
điều trị tại bệnh viện Bãi Cháy tỉnh Quảng Ninh. Kết quả của nghiên cứu cho thấy tỉ
lệ tuân thủ chung là 13,7%.
1.3.2. Phương pháp đo lường tuân thủ điều trị
Để tăng cường hiệu quả trong quá trình điều trị, giảm các biến chứng cho NB
thì việc đánh giá chính xác TTĐT của NB là vơ cùng quan trọng, giúp bác sỹ có thể
theo dõi NB trong quá trình điều trị đồng thời đưa ra phương pháp cũng như phác
đồ phù hợp với tình trạng bệnh. Hiện nay, để đo lường chính xác hành vi TTĐT của
NB thì vẫn chưa có "Tiêu chuẩn vàng". Phương pháp đánh giá TTĐT được xem là
lý tưởng khi đáp ứng các được tiêu chí: Chi phí thấp, đáng tin cậy, có giá trị, khách
14
quan và sử dụng dễ dàng. Thơng thường có 2 phương pháp đánh giá TTĐT của NB:
Trực tiếp và gián tiếp (28).
Phương pháp trực tiếp: Trực tiếp theo dõi điều trị, đo nồng độ thuốc trong
máu và trong nước tiểu, định lượng chất đánh dấu sinh học trong máu (29).
Phương pháp gián tiếp: Đếm viên thuốc, theo dõi bằng các thiết bị điện tử,
dựa vào dữ liệu từ nhà thuốc, đánh giá đáp ứng lâm sàng của NB, dùng bộ câu hỏi
(29).
Bảng 1.2. Phương pháp đánh giá tuân thủ điều trị của NB (21)
Phương pháp
Ưu điểm
Nhược điểm
H
P
Gián tiếp
Cung cấp được thông tin
về các cản trở NB gặp Tỷ lệ tuân thủ đôi khi sẽ
Hệ thống tự ghi nhận
phải trong quá trình thực cao hơn so với thực tế do
hành TTĐT. Đơn giản, dễ các sai số khi NB nhớ lại.
thực hiện và chi phí thấp.
Đánh giá tuân thủ
đặc hiệu cao, dễ thực hiện
H
theo quan điểm của
nhân viên y tế
U
Phương pháp này có độ
và chi phí thực hiện tương
đối thấp.
Đây là phương pháp giúp
đơn giản hóa các mối liên
Nhật ký NB
quan với yếu tố bên ngoài
và/hoặc tác động của
thuốc
Đếm số lượng viên
thuốc NB dùng
Tỷ lệ tuân thủ của NB khi
sử dụng phương pháp này
thường cao hơn cao hơn
thực tế và độ nhạy tương
đối thấp.
Đánh giá tuân thủ theo
phương pháp này đôi khi
khơng nhận được sự hợp
tác từ NB, thậm chí có thể
xuất hiện sự thay đổi hành
vi mang tính phản ứng
Có thể ước tính được tỷ lệ Để đánh giá được tuân thủ
tuân thủ của NB ở mức theo phương pháp này cần
trung bình
phải có sự hợ tác của NB,
15
mỗi khi tái khám mang vỏ
thuốc đến.
Nhưng đôi khi không có sự
tương đồng lượng viên
thuốc đã uống với số vỏ
thuốc
Trong quá trình đánh giá
Đáp ứng về mặt lâm Phương pháp này dễ thực trên lâm sàng có thể xuất
hiện và ít tốn kém
sàng
hiện một số yếu tố khác
H
P
ngoài TTĐT tốt
Trực tiếp
Đánh giá tuân theo theo
phương pháp này chi phí
khá cao ngồi ra cịn phải
Phương pháp này có thể lấy mẫu dịch của cơ thể để
U
Định lượng trực tiếp đánh giá được nồng độ kiểm
thuốc
hoặc
chuyển hóa
tra
(máu,
huyết
chất thuốc, chất ban đầu hoặc thanh). Do vậy, đơi khi sẽ
H
sản phẩm chất chuyển hóa khơng thực hiện được, hoặc
của thuốc trong cơ thể.
có thể kết quả bị các yếu tố
sinh học khác ảnh hưởng
đến và độ đặc hiệu cũng
giảm theo thời gian.
Phương pháp này đánh
Trực tiếp quan sát NB giá tương đối chính xác
TTĐT của NB
Nghiên cứu của chúng tôi đánh giá sự tuân thủ điều trị của NB ĐTĐ tuýp 2
bằng phương pháp đo lường gián tiếp thông qua bộ câu hỏi soạn sẵn dựa theo
nghiên cứu của tác giả Lê Thị Hương Giang (30) “Thực trạng và một số yếu tố liên