–B
RƯỜN
Y TẾ
I HỌC Y TẾ CÔNG C NG
ƯƠN
KẾT QUẢ
KỲ HÙNG
ỀU TRỊ THAY THẾ
NGHIỆN CÁC CHẤT D NG THUỐC PHIỆN
H
P
BẰNG METHADONE VÀ CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN
Ở N ƯỜI NGHIỆN CHÍCH MA TÚY
T I THÀNH PHỐ BẮ
AN
U
H
LUẬN ĂN H
NĂM 2015
SĨ CHUYÊN NGÀNH Y TẾ CÔNG C NG
MÃ SỐ: 60.72.03.01
Hà Nội - 2016
–B
RƯỜN
Y TẾ
I HỌC Y TẾ CÔNG C NG
ƯƠN
KẾT QUẢ
KỲ HÙNG
ỀU TRỊ THAY THẾ
NGHIỆN CÁC CHẤT D NG THUỐC PHIỆN
H
P
BẰNG METHADONE VÀ CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN
Ở N ƯỜI NGHIỆN CHÍCH MA TÚY
T I THÀNH PHỐ BẮ
LUẬN ĂN H
AN
U
NĂM 2015
SĨ CHUYÊN NGÀNH Y TẾ CÔNG C NG
MÃ SỐ: 60.72.03.01
H
PGS.TS. Hồ Thị Hiền
Hà Nội - 2016
LỜ
ẢM ƠN
Với lịng kính trọng và biết ơn sâu sắc, tôi xin cảm ơn Ban Giám hiệu cùng
các thầy giáo, cô giáo trường Đại học Y tế công cộng đã trang bị kiến thức cho tơi
trong q trình học tập, nghiên cứu tại trường trong hai năm qua, để tôi có thể hồn
thành luận văn này.
Lời đầu tiên và trên hết, tơi xin được bày tỏ sự kính trọng cùng những lời
cảm ơn chân thành tới PGS.TS. Hồ Thị Hiền. Với tư cách là giáo viên hướng dẫn
luận văn, với những bề dày tri thức và chiều sâu tư duy nghiên cứu khoa học, Cô đã
đem đến cho tôi những kiến giải, chỉ dẫn vô cùng quan trọng trong quá trình thực
hiện luận văn..
H
P
Thành cơng của luận văn này có phần góp sức rất đáng kể của những người
bạn chân tình trong lớp Cao học 17. Với kiến thức và tấm lịng bằng hữu, họ đã
mang đến cho tơi khơng chỉ là những quan điểm, những góc nhìn đa chiều và sáng
suốt mà còn là những sự giúp đỡ tối cần thiết trong những thời điểm quyết định.
Tôi xin trân trọng cảm ơn các vị lãnh đạo cùng đội ngũ cán bộ, nhân viên
U
Trung tâm phòng, chống HIV/AIDS tỉnh Bắc Giang đã nhiệt tình tạo điều kiện giúp
đỡ tơi trong quá trình nghiên cứu thực địa và thu thập số liệu tại địa bàn nghiên cứu.
Để có được những kết quả học tập và luận văn này, đó là một q trình nỗ
H
lực mà tơi đã trải qua cùng với tình thương, sự động viên và hỗ trợ lớn lao ln hiện
diện thường trực của gia đình mình. Những kết quả mà tôi đạt được cũng là để dành
cho họ.
Hà Nội, ngày 10 tháng 4 năm 2016
Học viên
ương Kỳ Hùng
i
M
L
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT .........................................................................................iii
TÓM TẮT NGHIÊN CỨU ................................................................................................ vi
ĐẶT VẤN ĐỀ ...................................................................................................................... 1
MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU ................................................................................................ 3
Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................................. 4
1.1. Một số khái niệm sử dụng trong nghiên cứu ................................................... 4
1.2. Đặc điểm tình hình sử dụng ma túy và HIV/AIDS .......................................... 4
1.3. Phân loại chất ma túy .................................................................................... 6
H
P
1.4. Các chất dạng thuốc phiện ............................................................................. 8
1.5. Giới thiệu về thuốc Methadone .................................................................... 13
1.6. Điều trị thay thế nghiện các chất dạng thuốc phiện ......................................13
1.7. Thực tế triển khai điều trị thay thế nghiện các CDTP bằng thuốc methadone . 16
1.8. Một số kết quả điều trị methadone ............................................................... 20
U
1.9. Một số yếu tố liên quan đến kết quả điều trị ................................................. 22
1.10. Đặc điểm về địa bàn nghiên cứu ................................................................ 23
H
Chương 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................................. 26
2.1. Đối tượng nghiên cứu.................................................................................. 26
2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu ................................................................ 26
2.3. Thiết kế nghiên cứu..................................................................................... 26
2.4. Cỡ mẫu ....................................................................................................... 26
2.5. Phương pháp thu thập số liệu ....................................................................... 27
2.6. Các biến số nghiên cứu ............................................................................... 27
2.7. Các tiêu chuẩn đánh giá............................................................................... 28
2.8. Phương pháp phân tích số liệu ..................................................................... 28
2.9. Vấn đề đạo đức trong nghiên cứu................................................................. 28
2.10. Sai số và biện pháp khắc phục sai số .......................................................... 29
ii
Chương . ẾT
NGHIÊN CỨU ............................................................................. 30
3.1. Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu ............................................................... 30
3.2. Kết quả điều trị methadone ......................................................................................... 31
3.3. Một số yếu tố liên quan đến kết quả điều trị bằng Methadone ở người nghiện
chích ma túy tại thành phố Bắc Giang ................................................................ 36
Chương 4............................................................................................................................. 42
BÀN LUẬN ........................................................................................................................ 42
4.1. Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu ................................................... 42
4.2. Kết quả điều trị Methadone ......................................................................... 45
4.3. Một số yếu tố liên quan đến kết quả điều trị bằng Methadone ở người nghiện
H
P
chích ma túy tại thành phố Bắc Giang ................................................................ 48
4.4. Hạn chế của nghiên cứu .............................................................................. 51
KẾT LUẬN ........................................................................................................................ 52
KHUYẾN NGHỊ ................................................................................................................ 53
TÀI LIỆU THAM KH O ................................................................................................. 54
U
PHỤ LỤC 1. B NG THU THẬP THÔNG TIN BỆNH NHÂN .................................. 60
PHỤ LỤC 2. PHIẾU PHỎNG VẤN SA ĐIỀU TRỊ.................................................... 62
H
PHỤ LỤC 3. BIẾN SỐ NGHIÊN CỨU........................................................................... 69
iii
ANH M
AIDS
HỮ
Ế
Ắ
Hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải (Acquired
Immunodeficiency Syndrome)
ARV
Thuốc điều trị kháng vi-rút
BN
Bệnh nhân
CDTP
Chất dạng thuốc phiện
CSĐT
Cơ sở điều trị
ĐTNC
Đối tượng nghiên cứu
TTGDLĐXH
Trung tâm Giáo dục – Lao động xã hội
HBV
Virus viêm gan B (Hepatitis B Virus)
HCV
Virus viêm gan C (Hepatitis C Virus)
HIV
Virus
H
P
U
suy
giảm
miễn
dịch
ở
người
(Human
immunodeficiency virus)
NCMT
NMT
NCV
THCS
THPT
Nghiện chích ma túy
H
Nghiện ma túy
Nghiên cứu viên
Trung học cơ sở
Trung học phổ thông
TP
Thành phố
TCMT
Tiêm chích ma túy
TTPC HIV/AIDS
Trung tâm phịng, chống HIV/AIDS
UNODC
Cơ quan phịng chống Ma tuý và Tội phạm của Liên hợp
quốc (United Nations Office on Drugs and Crime)
VAAC
Cục Phòng, chống HIV/AIDS
WHO
Tổ chức Y tế thế giới (World Health Organization)
iv
DANH M C CÁC BẢNG
Bảng 3.1: Một số đặc điểm của ĐTNC........................................................................... 30
Bảng 3.2: Tiền sử sử dụng ma túy trước khi điều trị methadone của ĐTNC ............ 31
Bảng 3.3: Tình trạng sử dụng heroin hiện tại của ĐTNC ............................................ 32
Bảng 3.4: Liều điều trị methadone hiện tại của bệnh nhân .......................................... 32
Bảng 3.5: Tình trạng bệnh của bệnh nhân trước và sau điều trị .................................. 33
Bảng 3.6. Tuân thủ điều trị của ĐTNC ........................................................................... 33
H
P
Bảng 3.7. Tình trạng ăn uống hiện tại............................................................................. 33
Bảng 3.8. Tình trạng giấc ngủ hiện tại............................................................................ 34
Bảng 3.9. Tình trạng vi phạm pháp luật của ĐTNC ..................................................... 34
Bảng 3.10: Một số đặc điểm của ĐTNC ....................................................................... 36
Bảng 3.11: Tiền sử sử dụng ma túy liên quan đến tình trạng sử dụng heroin ........... 37
U
Bảng 3.12: Kết quả điều trị liên quan đến tình trạng sử dụng heroin của C .............. 38
Bảng 3.13: Yếu tố gia đình liên quan đến tình trạng sử dụng heroin ......................... 38
Bảng 3.14. Mối liên quan giữa thời gian sử dụng ma túy và tăng cân ...................... 39
H
Bảng 3.15. Kết quả điều trị liên quan đến tình trạng tăng cân của ĐTNC ................ 39
Bảng 3.16. Yếu tố gia đình liên quan đến tình trạng tăng cân của ĐTNC ................. 40
Bảng 3.17. Mối liên quan giữa học vấn và việc làm tại thời điểm đánh giá................... 40
Bảng 3.18. Mối liên quan giữa biết tình trạng HIV (+) và việc làm .............................. 41
v
DANH M C BIỂU Ồ
Biểu đồ 3.1. Tình trạng sử dụng ma túy tại các thời điểm điều trị .............................. 35
Biểu đồ 3.2. Cân nặng trung bình của bệnh nhân ........................................................ 35
Biểu đồ 3.3. Tình trạng việc làm của bệnh nhân ............................................................. 36
H
P
H
U
vi
ĨM Ắ N H ÊN ỨU
Nghiên cứu nhằm mơ tả kết quả điều trị methadone và một số yếu tố liên
quan tới tình trạng sử dụng heroin, thể trạng và việc làm của bệnh nhân tại cơ sở
điều trị methadone Trung tâm Phòng, chống HIV/AIDS tỉnh Bắc Giang từ tháng 3
đến tháng 10 năm 2015. Nghiên cứu này rất cần thiết để tìm ra được những ngun
nhân từ đó dẫn đến triển khai chương trình được hiệu quả hơn và thu hút được bệnh
nhân vào điều trị. Nghiên cứu sử dụng thiết kế cắt ngang, thu thập thông tin định
H
P
lượng từ 170 bệnh nhân và phiếu thu thập thông tin từ bệnh án.
Kết quả của nghiên cứu cho thấy liều điều trị trung bình của 170 bệnh nhân
được chọn vào nghiên cứu là 75mg. Tỷ lệ bệnh nhân không tuân thủ điều trị là 21,2%.
Tỷ lệ bệnh nhân c n sử dụng heroin đồng thời trong quá trình điều trị methadone là
27,1%. Tỷ lệ lây nhiễm HIV không tăng so với khi bắt đầu điều trị, tỷ lệ viêm gan C
U
tăng cao nhất (từ 20,6% lên 44,1%). Sau điều trị có 58,8% bệnh nhân ăn uống tốt hơn,
80% bệnh nhân ngủ ngon hơn và 100% bệnh nhân không vi phạm pháp luật. Cân nặng
trung bình của bệnh nhân tăng 2,1 kg so với trước điều trị. Tỷ lệ bệnh nhân có việc làm
H
tăng 47,1% lên 71,2 % sau điều trị.
Nghiên cứu tìm ra mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa tình trạng sử dụng
heroin hiện tại của ĐTNC và các yếu tố sau: Tình trạng việc làm, tuân thủ điều trị và sự
hỗ trợ từ gia đình bệnh nhân. Mối liên quan giữa tình trạng tăng cân với yếu tố tuân thủ
điều trị và sự hỗ trợ của gia đình bệnh nhân. Mối liên quan giữa tình trạng việc làm và
trình độ học vấn của bệnh nhân.
Khuyến nghị chính nghiên cứu đưa ra là tiếp tục triển khai và mở rộng thêm
các cơ sở điều trị methadone tại các huyện/thành phố; đẩy mạnh tuyên truyền cung
cấp các thông tin về điều trị methadone trong cộng đồng, tăng cường công tác tư
vấn trong tuân thủ điều trị; triển khai các biện pháp can thiệp giảm tác hại trong quá
trình điều trị methadone để giảm nguy cơ lây truyền HIV, viêm gan B, viêm gan C;
nghiên cứu các giải pháp tạo việc làm ổn định cho bệnh nhân điều trị methadone.
1
Ặ
ẤN Ề
Theo ước tính của Tổ chức ph ng chống ma tuý và tội phạm Liên hợp quốc
(UNODC) năm 2014 trên thế giới có khoảng 155 đến 250 triệu người độ tuổi từ 15
đến 64 lạm dụng các loại ma tuý. Trong đó: 15,6 triệu người nghiện ma tuý (NMT)
các chất dạng thuốc phiện (CDTP)[19]. Tại Việt Nam, theo thống kê của Bộ Cơng
an cho thấy có hơn 172 nghìn người NMT có hồ sơ quản lý, trong thực tế, con số
này có thể nhiều hơn. Tiêm chích ma túy TCMT là một trong những nguyên nhân
hàng đầu lây nhiễm HIV, bệnh viêm gan B và bệnh viêm gan C. Theo ước tính của
Chương trình Liên hợp quốc về ph ng chống HIV/AIDS ( NAIDS) năm 2012, trên
thế giới hiện có khoảng 4 triệu người nhiễm HIV, ước tính 211 nghìn người tử
H
P
vong do các nguyên nhân liên quan đến ma túy, hầu hết thuộc lứa tuổi trẻ trong
nhóm người sử dụng ma túy. Tại Việt Nam, đến tháng 12 năm 2014, tổng số người
nhiễm HIV toàn quốc đang c n sống là 224.22 người [1].
Nghiện các chất dạng thuốc phiện là một tình trạng mãn tính khơng thể chữa
khỏi, liên quan đến một số vấn đề về y tế như HIV/AIDS, viêm gan và một số vấn
U
đề xã hội. Do tính chất mạn tính, nghiện các chất dạng thuốc phiện có thể kéo dài
suốt đời, do đó điều trị thay thế bằng methadone là cần thiết cho bệnh nhân để giảm
các vấn đề về thể chất, phục hồi chức năng tâm lý, xã hội, lao động và tái hòa nhập
cộng đồng[36].
H
Tại Việt Nam, đề án điều trị thay thế các chất dạng thuốc phiện bằng
methadone được bắt đầu triển khai tại Hải Phịng và TP Hồ Chí Minh năm 2008.
Sau 02 năm triển khai điều trị cho 965 bệnh nhân bước đầu đạt được: Tỷ lệ tiêm
chích ma tuý giảm mạnh từ 92,7% xuống 15,5% sau 12 tháng; Hành vi phạm pháp
giảm từ 40,8% xuống 2,2% sau 12 tháng; Tình trạng có việc làm tăng từ 9% 11,9%; [2]. Tính đến ngày 20/12/2014 chương trình đã được triển khai tại 38 tỉnh,
thành phố với 129 cơ sở điều trị methadone (CSĐT) và 24.292 bệnh nhân đang
tham gia điều trị.
Thành phố Bắc Giang là trung tâm văn hóa, kinh tế, chính trị của tỉnh Bắc
Giang với diện tích là 6.677 ha, dân số khồng 220.000 người. Tính đến 31/12/2014
2
số người nhiễm HIV lũy tích là 1.240 người cao nhất so với các huyện/thành phố
của tỉnh Bắc Giang, số bệnh nhân hiện đang được quản lý là 426 người[39].
Theo báo cáo của Sở lao động thương binh xã hội tỉnh Bắc Giang tính đến
31/12/2014 thành phố Bắc Giang có 1.434 người sử dụng ma túy. Loại ma túy
thường dùng là heroin, thuốc phiện, hình thức dùng chủ yếu là tiêm chích, hút, hít.
Tỷ lệ tái nghiện sau khi bệnh nhân đi cai tập trung và sau cai tại cộng đồng là rất
cao, khoảng trên 88%[29].
Tính đến ngày 31/3/2015 tỉnh Bắc Giang đã có 02 cơ sở điều trị thay
thế các chất dạng thuốc phiện bằng methadone (01 cơ sở trên địa bàn thành
phố Bắc Giang đặt tại TTPC HIV/AIDS tỉnh Bắc Giang được triển khai từ
H
P
tháng 9/2013 và 01 cơ sở được triển khai tại địa bàn huyện Lục Ngạn từ cuối
tháng 12/2014). Tại thời điểm bắt đầu nghiên cứu (tháng 3/2015) đa số các
bệnh nhân được điều trị tại cơ sở huyện Lục Ngạn chưa được điều trị duy trì
do đó chúng tơi ưu tiên tiến hành nghiên cứu tại cơ sở điều trị methadone
TTPC HIV/AIDS tỉnh Bắc Giang. Tính đến 31/12/2014 cơ sở điều trị
U
methadone TTPC HIV/AIDS đã tiếp nhận và điều trị cho 370 bệnh nhân[40].
Qua tìm hiểu, triển khai điều trị methadone là rất cần thiết và bước đầu đã đạt
H
được kết quả đáng ghi nhận, song trong hoạt động điều trị methadone vẫn gặp
một số khó khăn ảnh hưởng đến kết quả điều trị như số bệnh nhân dùng lại
chất gây nghiện cao, đặc biệt có nhiều bệnh nhân khơng tn thủ điều trị, tỷ lệ
bỏ điều trị không rõ lý do cao. Hiện tại chưa có một nghiên cứu nào được tiến
hành để đánh giá kết quả của Chương trình điều trị nghiện các CDTP bằng
thuốc Methadone tại thành phố Bắc Giang. Để tìm hiểu thực trạng, nhu cầu
điều trị và đánh giá hiệu quả của chương trình nhằm đưa ra các biện pháp cải
thiện chất lượng điều trị cho bệnh nhân nghiện chất dạng thuốc phiện chúng
tôi tiến hành nghiên cứu: “Kết quả điều trị thay thế nghiện các chất dạng
thuốc phiện bằng methadone và các yếu tố liên quan ở người nghiện chích
ma túy tại thành phố Bắc Giang năm 2015”
3
M
ÊU N H ÊN ỨU
1. Mô tả kết quả điều trị thay thế nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng
methadone ở người nghiện chích ma túy tại cơ sở điều trị methadone Trung tâm
phòng chống HIV/AIDS tỉnh Bắc Giang năm 2015.
2. Xác định các yếu tố liên quan đến sự duy trì sử dụng heroin, tăng cân, thay
đổi việc làm của người tham gia điều trị thay thế nghiện các chất dạng thuốc phiện
bằng methadone năm 2015.
H
P
H
U
4
Chương 1: ỔN
QUAN
L ỆU
1.1. Một số khái niệm sử dụng trong nghiên cứu
Chất ma tuý là các chất gây nghiện được quy định trong các danh mục do
Chính phủ ban hành.
Chất dạng thuốc phiện (CDTP) là tên gọi chung cho nhiều chất như thuốc
phiện, morphine, heroin, methadone, buprenorphine, codein, pethidine, fentanyle,
có biểu hiện lâm sàng tương tự và tác động vào cùng điểm tiếp nhận tương tự ở não.
Người nghiện ma túy là người sử dụng chất ma tuý và bị lệ thuộc vào các
H
P
chất này.
Quá liều là tình trạng sử dụng một lượng chất ma túy lớn hơn khả năng dung
nạp của cơ thể ở thời điểm đó, đe dọa tới tính mạng của người sử dụng nếu khơng
được cấp cứu kịp thời.
Điều trị thay thế nghiện các CDTP bằng thuốc methadone gọi tắt là điều trị
methadone.
U
Cơ sở điều trị thay thế nghiện các CDTP bằng thuốc methadone gọi tắt là cơ
sở điều trị methadone[5].
H
1.2. ặc điểm tình hình sử dụng ma túy và HIV/AIDS
1.2.1. Trên thế giới
Theo báo cáo của tổ chức ma tuý và tội phạm Liên Hiệp Quốc năm 2014 trên
Thế giới có đến 4% dân số thường xuyên tiêu thụ ma túy, tức khoảng 230 triệu
người, trong đó 6 triệu người nghiện cocaine, 5 triệu người nghiện hút thuốc phiện,
heroin, 30 triệu người nghiện cần sa, 9 triệu người thường xuyên dùng thuốc ngủ và
thuốc an thần[19].
Ma túy được trồng hầu như khắp nơi trên thế giới, những vùng tập trung lớn
như: Tam giác vàng (Mianma, Thái Lan, Lào, Trung Quốc, Việt Nam), Lưỡi liềm
vàng (Iran, Pakistan, Tazekistan) và ở các nước Châu Mỹ La tinh, Pêru, Colombia,
Bôlivia... Ma túy từ đây được vận chuyển đi khắp nơi, mà thị trường béo bở nhất
hiện nay là Bắc Mỹ và các nước Châu Âu. Trong khi Mỹ La tinh là nguồn cung cấp
5
chủ yếu (70%) cocaine cho thị trường rộng lớn ở Bắc Mỹ và Tây Âu, thì vùng Tam
giác vàng ở Đông Nam Á là: “Trung tâm kinh tế thuốc phiện” lớn nhất thế giới (sản
xuất 2.000 tấn/năm). Việc sử dụng ma túy đang lan rộng làm tăng gánh nặng cho
các nước, chủ yếu là các nước đang phát triển, đặc biệt là Đông Nam Á và khu vực
Tây Á. Liên quan đến nghiện ma túy là sự lây nhiễm HIV ở nhóm này qua đường
tiêm chích trong nhóm người nghiện chích và cho cộng đồng [53].
Ngồi ra, tiêm chích chung bơm kim tiêm c n có nguy cơ lây nhiễm virus viêm gan
B và viêm gan C [11]. Nghiên cứu của Neaigus Alan tại Mỹ cho thấy tiêm chích
chung bơm kim tiêm chưa tiệt trùng có nguy cơ lây nhiễm HIV cao gấp 3,2 lần,
viêm gan B là 4,4 lần, viêm gan C là 3,0 lần[53].
H
P
Ông Jeremy Douglas - Trưởng Đại diện khu vực Đơng Nam Á và Thái Bình
Dương của
NODC cho rằng: “Thị trường ma túy tại Đông Á và Đơng Nam Á có
dấu hiệu cho thấy đang mở rộng mạnh mẽ. Các quốc gia trong khu vực tiếp tục gặp
nhiều khó khăn trong cơng tác thực thi pháp luật, công lý và giải quyết các vấn đề
liên quan đến sức khỏe cần được cộng đồng quốc tế hỗ trợ”[19]
U
1.2.2. Tại Việt Nam
Tính đến cuối năm 2014 Việt Nam có 181.200 người nghiện ma túy. So với
cuối năm 1994, số người nghiện ma túy đã tăng khoảng 2,8 lần mức tăng xấp xỉ
H
9.000 người nghiện mỗi năm. Người nghiện ma túy đã có 6 /6 tỉnh, thành phố,
khoảng 90% quận, huyện, thị xã và gần 60% xã, phường, thị trấn trên cả nước[6].
Theo báo cáo của VAAC tính đến cuối năm 2014 số trường hợp nhiễm HIV cả
nước hiện còn sống là 224.22 người, số nhiễm HIV đứng đầu là Thành phố Hồ Chí
Minh với 52.507 trường hợp nhiễm HIV còn sống, tiếp đến là Hà Nội với 20.108
trường hợp nhiễm HIV hiện còn sống [9]. Phân bố người nhiễm HIV theo giới nam
giới chiếm 69%, nữ giới chiếm 31%. So sánh cùng kỳ năm 201 , tỷ lệ này giảm
khoảng 2% ở nhóm nam và tăng gần 2% ở nhóm nữ giới, tỷ trọng người nhiễm HIV
là nữ giới ngày càng nhiều. Độ tuổi 20-39 tuổi chiếm 82 %. Tỷ lệ nhiễm HIV do lây
nhiễm qua đường máu chiếm tỷ lệ cao nhất 46,7%, tiếp đến là do lây truyền qua
đường tình dục chiếm 41,4%. Phân bố trường hợp nhiễm HIV theo đường lây có sự
khác biệt giữa các khu vực, ở khu vực miền Nam phần lớn số người nhiễm HIV
6
được báo cáo trong năm 2011 lây nhiễm HIV qua đường tình dục chiếm tỷ lệ 63%,
tỷ lệ này đặc biệt cao ở một số tỉnh, thành phố như: thành phố Hồ Chí Minh 11,9%,
iên Giang 8,5%, Đồng Tháp 6%. Khác với khu vực miền Nam, đường lây chủ yếu
ở khu vực miền Bắc là lây nhiễm qua đường máu, đặc biệt cao ở một số tỉnh, thành
phố: Hà Nội 10,9%, Điện Biên 8,4%,Nghệ An 6,5%, Thái Nguyên 5,4%. Do vậy
hình thức can thiệp giảm nguy cơ lây nhiễm cho mỗi tỉnh cũng khác nhau tùy
thuộc vào đặc thù tình hình dịch tại từng tỉnh, thành phố [9].
1.2.3. Tại tỉnh Bắc Giang
Theo báo cáo của Trung tâm Phòng, chống HIV/AIDS tỉnh Bắc Giang tính
đến ngày 31/12/2014 tồn tỉnh có 1.70 người nhiễm HIV hiện còn sống. Dịch HIV
H
P
xuất hiện ở hầu hết các địa bàn xã, phường, thị trấn của tỉnh Bắc Giang. Đến nay
10/10 huyện/TP với 207/2 0 xã, phường, thị trấn (90%) có người nhiễm, kể cả vùng
sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số [39].
Nam giới chiếm 68%, nữ 32% trong tổng số các trường hợp nhiễm HIV;
nhóm tuổi từ 20-39 chiếm 88,9%, đặc biệt lứa tuổi 30-39 chiếm 38,9% [39].
U
Dịch HIV/AIDS tại tỉnh Bắc Giang vẫn trong giai đoạn tập trung với tỷ lệ
hiện nhiễm HIV cao trong các nhóm nguy cơ cao như NCMT, phụ nữ mại dâm. Đối
tượng tập trung chủ yếu trong nhóm NCMT (52,8%), tình dục khác giới (13,9%),
H
nhóm phụ nữ bán dâm (1,9%), phụ nữ có thai (2,6%), trẻ em (2,5%), bệnh nhân lao
( ,9%) và các đối tượng khác... Tỷ lệ nhiễm HIV qua giám sát trọng điểm trong
nhóm NCMT cao nhất ở năm 2006 (58,6%); trong những năm gần đây tỷ lệ này có
xu hướng giảm dần, đến năm 2014 chỉ còn 27,8%[39].
Theo báo cáo năm 2014 của Sở Lao động – Thương binh – Xã hội tỉnh Bắc
Giang có 1.522 người nghiện ma túy có hồ sơ quản lý tăng 92 người so với năm
2013 [28], [29].
1.3. Phân loại chất ma túy
Có nhiều cách để phân loại ma túy. Sau đây là hai cách thường được dùng:
Phân loại theo luật pháp và phân loại theo tác dụng.
1.3.1. Phân loại theo luật pháp
Chia ma túy làm hai nhóm: hợp pháp và bất hợp pháp.
7
Ma túy hợp pháp
Những loại ma túy hợp pháp thông dụng:
- Rượu, bia
- Ni-cô-tin (thuốc lá)
- Ca-phê-in
- Thuốc bác sĩ cho toa như thuốc ngủ an thần (sedative-hypnotics) gồm có:
Ben-zơ-đai-zê-pin (Benzodiazepines) như Serepax, Valium, Librium; Ba-bi-tuy-rết
(Barbiturates) như Nembutal, Tuinal; Loại khác như Dormel, Mandrax
- Thuốc giảm đau thông thường (minor analgesics) như Aspirin, Paracetamol.
Ma túy bất hợp pháp
H
P
- Cần sa (Cannabis)
- Bạch phiến (Heroin)
- Các loại gây ảo giác (Hallucinogens/Psychedelics): LSD, DMT, Psilocybin,
Psilocin, Mescaline, DOM (STP), Phencyclidine or PCP, Ketamine.
- Cô-ken (Cocaine)
U
- Methaqualone và những loại gây nghiện (narcotics) mua khơng có toa bác sĩ.
- Amphetamines/Methamphetamines và Barbiturates sản xuất bất hợp pháp.
1.3.2. Phân loại theo tác dụng
H
- Các chất gây êm dịu
+ Các thuốc bình thản, giải lo âu, gây ngủ (Benzodiazepines,
Barbituriques).
+ Rượu.
+ Các chất dạng thuốc phiện: Thuốc phiện, palfium, morphine, heroin,
codein.
- Các chất kích thần
+ Am-phê-ta-min và các chế phẩm của nó (Amphetamines hay "Speed"
and related drugs) như: Dexamphetamine, Metamphetamine, Methylenedioxymethamphetamine…
+ Cocaine và chế phẩm của Cocaine.
- Các chất kích thần gây ảo giác : XTC (Ecstasy)
8
- Các chất gây yên dịu và ảo giác: Colles, Essences, Detachants etdissolvants.
- Các chất gây ảo giác: Các sản phẩm của Canabis.
1.4. Các chất dạng thuốc phiện
1.4.1. Tác hại của các chất dạng thuốc phiện
Chất dạng thuốc phiện (CDTP) là một loại chất gây nghiện mạnh, gây dung
nạp nhanh và mạnh, gây lệ thuộc về cơ thể cũng như lệ thuộc về tinh thần, gây
nhiễm độc cấp và mãn. Việc điều trị cũng gặp nhiều khó khăn do tỉ lệ tái nghiện
cao[21].
Do những đặc tính vừa nêu trên, người nghiện lúc đầu chỉ hút, hít heroin mỗi
ngày một lần nhưng càng về sau liều lượng ngày càng tăng cao, số lần sử dụng cũng
H
P
phải tăng thêm. Rồi chuyển sang chích mới có thể đạt được hiệu quả như ban đầu.
Vài giờ sau khi sử dụng người nghiện thấy thoải mái dễ chịu và tiếp theo đó lại cảm
thấy thiếu thuốc, thèm thuốc và lại đi tìm heroin. Sau khoảng 6-8 giờ nếu khơng có
heroin các triệu chứng cơ thể của hội cứng cai bắt đầu xuất hiện buộc người nghiện
bằng mọi giá phải tìm cho kỳ được heroin. Cứ vậy người nghiện khơng cịn thời
U
gian để làm việc khác. Tác hại của nghiện heroin được thể hiện trên nhiều mặt: Sức
khỏe, cơng việc, kinh tế, gia đình, xã hội[21].
1.4.1.1. Về sức khỏe
H
Người nghiện chán ăn dẫn đến gầy sút, sợ lạnh nên lười vệ sinh thân thể, dễ
bị các bệnh da liễu, bệnh lao, các bệnh nhiễm khuẩn do tiêm chích khơng vơ trùng
(viêm nội tâm mạc, nhiễm trùng máu...). Ln có nguy cơ bị sốc thuốc do tiêm
thuốc nhanh và q liều nhằm tìm lại khối cảm như trước. Đặc biệt dùng chung
bơm kim tiêm và tình dục khơng an tồn dễ bị lây truyền các bệnh hoa liễu, viêm
gan B, C và HIV/AIDS[21].
Theo nghiên cứu của Nguyễn Minh Tuấn và cộng sự, ở nhóm bệnh nhân
tham gia điều trị thay thế bằng methadone (1997-2002), tỉ lệ viêm gan B và C trước
khi vào điều trị là 41,2% (trên 68 bệnh nhân) và ở nhóm bệnh nhân tham gia điều
trị duy trì bằng Naltrexone (2003-2007), tỉ lệ viêm gan B và C là 66,2% (trên 482
bệnh nhân)[23].
Về mặt tâm thần, người nghiện heroin thường gây biến đổi nhân cách theo
9
hướng xấu do ảnh hưởng của nhóm bạn nghiện: Thiếu kìm chế cảm xúc, thường
xuyên xung đột với gia đình, lừa dối mọi người, không quan tâm tới con cái, từ bỏ
mọi ham muốn sở thích trước kia, thiếu tinh thần trách nhiệm, thường xuyên ở
trong trạng thái nhiễm độc heroin. Ngồi ra cịn có thể có các rối loạn tâm thần
khác như lo âu, trầm cảm, hoang tưởng, ảo giác[21].
1.4.1.2. Về công việc
Do phân lớn thời gian dành cho việc tìm kiếm và sử dụng heroin nhằm giải
quyết tình trạng đói thuốc, người nghiện ln chểnh mảng, khơng tập trung vào
công việc và học tập, không tuân thủ giờ giấc, nội qui nên dẫn đến mất việc hoặc
phải bỏ học[21]. Nghiên cứu của Nguyễn Minh Tuấn trên nhóm bệnh nhân được
H
P
điều trị duy trì bằng methadone (68 bệnh nhân) cho thấy: Trước nghiện 78,4% có
nghề nghiệp hoặc đi học nhưng khi bị nghiện 72,5% không nghề nghiệp hoặc bỏ
học[21]. Ở nhóm naltrexone (482 bệnh nhân) trước nghiện 55,8% có nghề nghiệp
hoặc đi học, nhưng khi bị nghiện 58,7% không nghề nghiệp hoặc bỏ học[23]. Điều
này chứng tỏ rằng có ít nhiều khả năng vì khơng có việc làm, giao du với bạn xấu
U
rồi dẫn tới nghiện ma túy. Nhưng chắc chắn nghiện ma túy tất yếu sẽ dẫn tới mất
việc làm.
1.4.1.3. Về kinh tế
H
Số tiền người nghiện phải chi cho heroin ngày càng nhiều do phải tăng liều
và tăng số lần sử dụng trong khi thu nhập từ lao động ngày càng giảm, thậm chí
khơng kiếm ra tiền. Chính sự mâu thuẫn này đã dẫn người nghiện tới chỗ lừa dối
mọi người để có tiền tiêu cho heroin. Tiếp đó là bán đồ đạc cá nhân, rồi đồ đạc của
gia đình.
hi khơng c n gì để bán nữa thì ăn cắp, ăn trộm ngoài xã hội, cướp giật,
giết người, mại dâm, bn bán ma túy[21]...
1.4.1.4. Về gia đình
Người nghiện thường xuyên nói dối, thức đêm, ngủ ngày, ăn kém, khơng
tơn trọng giờ giấc sinh hoạt trong gia đình ln đi đêm về hôm, thay đổi thái độ
với mọi người trong gia đình, khơng hồn thành trách nhiệm của mình với các
thành viên khác trong gia đình[21].
1.4.1.5. Về mặt xã hội
10
Một số người nghiện bắt đầu buôn bán chất gây nghiện để có tiền mua
heroin. Số khác có thể lao vào mại dâm, ăn trộm, ăn cắp, đến tham gia các băng
nhóm tội phạm, cướp giật, giết người. Một số người nghiện thuộc gia đình có tài
sản, đầu tiên bán đồ dùng, rồi lừa dối người thân để có tiền, rồi lấy trộm tiền của gia
đình, bán đồ đạc của gia đình, số khác được thừa kế tài sản lớn cũng dần bán đi hết
để chi cho heroin và kết cục là sống ngoài lề xã hội.
Những thiệt hại do người nghiện gây ra cho xã hội bao gồm nhiều mặt
[32],[21]:
- Về kinh tế: Giảm sút nguồn lực lao động, gây phí tổn to lớn trong cơng
tác cai nghiện và chống tái nghiện cũng như cơng tác dự phịng.
H
P
- Về trật tự an toàn xã hội: Bị đe dọa do các hành vi tội phạm rất đa dạng
(buôn bán chất gây nghiện, lừa đảo, cướp giật, băng nhóm xã hội đen ...).
- Về mặt văn hóa: Hủy hoại nếp sống lành mạnh trong các gia đình và
trong cộng đồng.
1.4.2. Các phương pháp điều trị nghiện CDTP
U
1.4.2.1. Các phương pháp điều trị cắt cơn
- Điều trị cắt cơn bằng thuốc hướng thần.
- Điều trị cắt cơn bằng châm cứu.
H
- Điều trị cắt cơn bằng thuốc y học cổ truyền.
- Điều trị cắt cơn khác (thuốc Clonidin, giảm dần…)
Các chương trình điều trị cắt cơn c n giúp người nghiện heroin ngừng sử
dụng heroin một thời gian ngắn trong cả quá trình ổn định lại cuộc sống. Cắt cơn có
thể được thực hiện tại nhà hoặc tại các trung tâm cai nghiện tại cộng đồng trong
khoảng thời gian từ vài ngày đến vài tuần. Cắt cơn đơn thuần ít khi đưa lại kết quả
điều trị tốt. Cắt cơn chỉ là bước đầu tiên của một quá trình điều trị lâu dài và cần
phối hợp với các can thiệp khác trong chương trình điều trị toàn diện.
Điều trị cắt cơn đem lại những lợi ích nhưng khơng chấm dứt được việc sử
dụng CDTP. Thực tế tỷ lệ sử dụng lại CDTP rất cao sau khi điều trị cắt cơn (thời
gian càng dài tỷ lệ càng cao)[35].
1.4.2.2. Các phương pháp điều trị duy trì lâu dài
11
- Điều trị phục hồi tại Trung tâm: Đây là hình thức điều trị do ngành Lao
động Thương binh và Xã hội quản lý. Các Trung tâm này thường cách ly với mơi
trường cộng đồng. Tại Trung tâm có các hoạt động như: Điều trị cắt cơn, giáo dục,
lao động, phục hồi chức năng, tạo việc làm… Các dịch vụ này giúp những người có
lối sống khơng lành mạnh trong thời gian dài có thể từ bỏ được heroin. Thời gian
tiến hành các hình thức điều trị này khác nhau từ 6 tuần tới 2- năm và thường phối
hợp với các đợt tư vấn trọng điểm hoặc các hình thức điều trị khác. Tỷ lệ tái nghiện
cao sau khi hồi gia[35].
- Điều trị phục hồi tại cộng đồng:
Bệnh nhân có thể được điều trị cắt cơn tại nhà, tại trung tâm, sau cắt cơn chủ
H
P
yếu điều trị tại gia đình và cộng đồng.
Các phương thức áp dụng đa dạng: Thuốc, liệu pháp tâm lí, giáo dục, lao
động, giải trí, dạy nghề…
Phương pháp này có ưu điểm là tái hồ nhập tốt hơn, tuy nhiên đối với những
người bệnh có thời gian điều trị chưa đủ dài thì tỷ lệ tái nghiện vẫn cao[35].
U
1.4.2.3. Điều trị duy trì chống tái nghiện bằng thuốc đối kháng Naltrexone
Naltrexone làm mất tác dụng của các chất dạng thuốc phiện bao gồm cả
heroin, vì vậy nếu sử dụng heroin trong khi đang dùng naltrexone hàng ngày sẽ
H
khơng có cảm giác phê. Hầu hết các nghiên cứu về naltrexon đều khơng thấy có kết
quả lâu dài nhưng nó vẫn được kê đơn tại Việt Nam và có thể có tác dụng với một
số ít người bệnh nếu phối hợp cùng với tư vấn và hỗ trợ tích cực của gia đình người
bệnh[35].
1.4.2.4. Điều trị thay thế nghiện CDTP bằng thuốc
Điều trị thay thế nghiện CDTP bằng thuốc có những tác dụng sau:
- Khơng có các triệu chứng cai (vã thuốc).
- Giảm hoặc mất hẳn các cơn thèm nhớ ma túy.
- Ngăn chặn tác động phê/sướng nếu vẫn tiếp tục sử dụng heroin.
- Thời gian điều trị càng dài thì hiệu quả điều trị càng cao.
- Giảm đáng kể nhưng khơng loại trừ được hồn tồn sử dụng heroin.
- Ngăn ngừa lây nhiễm HIV/AIDS và giảm nguy cơ lây truyền HIV.
12
- Giảm nguy cơ tử vong do sốc quá liều.
- Giảm các hành vi phạm pháp.
Điều trị thay thế nghiện CDTP bằng thuốc có thể đem lại hiệu quả khi:
- Được thực hiện như biện pháp chăm sóc điều trị y tế:
+ Nghiện heroin được coi là một bệnh mạn tính.
+ Cai /kiêng nhịn heroin khơng phải là mong đợi ban đầu.
+ Không vội vàng kỷ luật (đuổi ra khỏi chương trình) ở giai đoạn đầu
của điều trị khi người bệnh sử dụng heroin.
- Đủ liều thuốc thay thế: Liều điều trị được tăng lên sau khi thảo luận với
bệnh nhân nếu tình trạng sử dụng heroin vẫn cịn tiếp tục.
H
P
- Giám sát trực tiếp liều uống (ít nhất ở giai đoạn đầu của điều trị).
- Sẵn có các dịch vụ tư vấn và hỗ trợ xã hội.
Trên thế giới,các chất để điều trị thay thế các chất dạng thuốc phiện như
methadone, buprenophine, LAAM... trong đó methadone là loại thuốc chính được
sử dụng trong phương pháp điều trị cai nghiện thay thế các chất dạng thuốc phiện.
U
Liệu pháp methadone từ năm 1985 đã được chính phủ Mỹ cơng nhận là liệu pháp có
hiệu lực, chương trình methadone được xem là một quốc sách được triển khai trong
cả nước. Ở Việt Nam, Viện sức khỏe tâm thần trung ương đã tiến hành triển khai
H
nghiên cứu và thử nghiệm điều trị thay bằng methadone từ cuối năm 1996, hiện
nay sau khi được Thủ tướng Chính phủ cho phép, Bộ Y tế nước ta đang triển khai
điều trị thay thế nghiện CDTP bằng thuốc methadone có hiệu quả[32], [36].
13
1.5.
iới thiệu về thuốc Methadone
1.5.1. Dược lực học
Methadone là một chất đồng vận với các CDTP, tác động chủ yếu trên các
thụ thể muy (µ) ở não. Tương tự như các CDTP khác, Methadone có tác dụng giảm
đau, giảm ho, yên dịu, giảm hô hấp và gây nghiện, nhưng gây khoái cảm yếu [3].
1.5.2. Dược động học
* Hấp thu
Methadone được hấp thu hồn tồn và nhanh chóng qua đường uống.
Tác dụng khoảng 30 phút sau khi uống và đạt nồng độ tối đa trong máu sau
khoảng 3-4 giờ.
H
P
Thời gian đạt nồng độ ổn định khoảng 3-10 ngày.
* Phân bố
Methadone liên kết với albumin, protein huyết tương khác và các mô. Do
vậy, methadone có hiệu quả tích lũy và độ thải trừ chậm (tỷ lệ gắn kết protein huyết
tương từ 60-90%). Methadone tập trung chủ yếu ở các mô (phổi, gan, thận) cao hơn
U
ở huyết tương. Methadone đi qua hàng rào rau thai và bài tiết qua sữa.
Thời gian bán hủy trung bình 24 giờ khi sử dụng lặp lại nhiều lần.
Đặc tính dược động học của Methadone thay đổi theo từng người nghiện.
* Chuyển hóa
H
Chuyển hóa chủ yếu ở gan thơng qua men Cytochrome P450.
Chất chuyển hóa của Methadone khơng có tác dụng.
* Thải trừ
Thải trừ chủ yếu qua nước tiểu, ngồi ra cịn qua phân, mồ hơi và nước bọt.
Độ thanh thải ở thận giảm khi pH nước tiểu tăng [ ].
1.6.
iều trị thay thế nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc
methadone
1.6.1. Mục đích
Hiện nay trên thế giới cũng như ở Việt Nam, việc điều trị thay thế nghiện các
CDTP bằng thuốc Methadone nhằm 3 mục đích chủ yếu sau [3]:
- Giảm sử dụng các CDTP bất hợp pháp, giảm tỷ lệ tiêm chích ma túy.
14
- Giảm tác hại do nghiện các CDTP gây ra (hoạt động tội phạm, lây nhiễm
HIV/AIDS, viêm gam B, C do sử dụng chung bơm kim tiêm, tử vong do sử dụng
quá liều các CDTP, …).
- Cải thiện sức khỏe cá nhân và cộng đồng, giúp người nghiện duy trì việc
làm, ổn định cuộc sống lâu dài, tăng sức sản xuất của xã hội.
1.6.2. Lợi ích của điều trị methadone
- Dừng sử dụng hoặc giảm đáng kể lượng heroin sử dụng.
- Dừng tiêm chích heroin (hoặc giảm đáng kể tần suất tiêm chích và giảm
nguy cơ lây nhiễm các bệnh lây truyền qua đường máu và nguy cơ quá liều).
- Cải thiện tình trạng sức khỏe, dinh dưỡng.
H
P
- Dừng các hành vi phạm pháp liên quan đến việc kiếm tiền mua heroin.
- Cải thiện và ổn định quan hệ với gia đình.
- Có cơng việc ổn định hơn và học tập tốt hơn.
Điều đó có nghĩa là khi tham gia chương trình methadone, đối tượng có cơ
hội tiếp cận với nhiều dịch vụ y tế và xã hội khác. Do đó sẽ ít phải chịu áp lực trong
U
cuộc sống, giảm nguy cơ sử dụng và cuối cùng không dùng heroin nữa.
1.6.3. Hạn chế trong điều trị methadone
- Bệnh nhân phải cam kết đến cơ sở điều trị hàng ngày để uống thuốc, uống
H
thuốc tại cơ sở điều trị dưới sự giám sát của cán bộ cơ sở điều trị.
- Khó thực hiện các chuyến đi, các kỳ nghỉ xa khỏi nơi cư trú và nếu cần thiết
phải đi thì bạn cần được chuẩn bị kỹ càng trước đó.
- Có thể gặp các tác dụng phụ ảnh hưởng đến sức khỏe.
- Vẫn bị lệ thuộc vào thuốc cho đến khi kết thúc chương trình điều trị.
Methadone là một thuốc có tác dụng mạnh và có thể nguy hiểm nếu dùng khơng
đúng cách. Nó cũng có thể gây tình trạng q liều khi sử dụng quá nhiều
methadone[13].
1.6.4. Điều trị
1.6.4.1. Nguyên tắc điều trị chung
- Người bệnh phải tự nguyện tham gia điều trị.
15
- Liều methadone phải phù hợp với từng người bệnh dựa trên nguyên tắc bắt
đầu với liều thấp, tăng từ từ và duy trì ở liều đạt hiệu quả.
- Điều trị bằng thuốc methadone là điều trị duy trì lâu dài, thời gian điều trị
phụ thuộc vào từng người bệnh nhưng không dưới 1 năm.
- Điều trị bằng thuốc methadone cần phải kết hợp với tư vấn, hỗ trợ về tâm lý
xã hội, các dịch vụ chăm sóc và điều trị y tế khác khi có chỉ định để điều trị đạt hiệu
quả cao.
- Người đứng đầu cơ sở điều trị chỉ cung cấp thông tin về người bệnh cho các
cơ quan có thẩm quyền khi có yêu cầu hoặc cho người khác khi được sự đồng ý của
người bệnh[3].
H
P
1.6.4.2. Đối tượng tham gia điều trị
Đối tượng tham gia điều trị methadone đảm bảo các tiểu chuẩn sau[5]:
- Là người nghiện chất dạng thuốc phiện.
- Có nơi cư trú rõ ràng.
- Tự nguyện tham gia điều trị nghiện chất dạng thuốc phiện và cam kết tuân
U
thủ điều trị nghiện chất dạng thuốc phiện. Đối với người nghiện chất dạng thuốc
phiện chưa đủ 16 tuổi, chỉ được điều trị nghiện chất dạng thuốc phiện khi có sự
đồng ý bằng văn bản của cha, mẹ hoặc người giám hộ hợp pháp của người đó.
H
- Khơng thuộc đối tượng bị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt
buộc theo quy định của pháp luật.
1.6.4.3. Kết quả điều trị thay thế nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng
thuốc methadone
Theo Hướng dẫn về điều trị thay thế nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng
thuốc methadone của Bộ Y tế ban hành năm 2010, chúng tôi mô tả kết quả điều trị
methadone của bệnh nhân qua các chỉ số sau[5]:
- Liều điều trị methadone của bệnh nhân: Liều hiệu quả tối ưu khác nhau ở
từng người bệnh, một số bệnh lý đồng diễn, tình trạng đặc biệt (có thai, đa nghiện)
và sử dụng các thuốc có tương tác với methadone. Liều duy trì thơng thường: 60 120mg/ngày. Liều duy trì thấp nhất 15mg/ngày; liều cao nhất có thể lên tới 200300mg/ngày[5].
16
- Tỷ lệ bệnh nhân tuân thủ điều trị: Người bệnh phải uống thuốc Methadone
hàng ngày dưới sự giám sát của cán bộ y tế để đảm bảo điều trị hiệu quả và an toàn.
- Tỷ lệ lây nhiễm HIV trong nhóm người bệnh tham gia điều trị methadone.
- Một số bệnh kèm theo của bệnh nhân điều trị methadone như viêm gan B,
viêm gan C…
- Tình trạng thay đổi cân nặng của bệnh nhân điều trị methadone.
- Tình trạng việc làm của bệnh nhân điều trị methadone.
1.7.
hực tế triển khai điều trị thay thế nghiện các
P bằng thuốc
methadone
1.7.1. Trên thế giới
H
P
Methadone được phát triển ở Đức từ năm 19 7, được sử dụng trong y khoa
với mục đích giảm đau trong chiến tranh thế giới thứ 2. Mặc dù về thành phần hố
học khơng giống như Morphin hoặc Heroin, Methadone là chất đồng vận với
CDTP, nó có tác dụng tương tự như các CDTP Morphin, Heroin. Tương tự như các
CDTP khác, Methadone có tác dụng giảm đau, giảm ho, yên dịu, ức chế hô hấp và
U
gây nghiện[54].
Methadone được sử dụng lần đầu trong điều trị người nghiện Heroin tại Mỹ
vào năm 1965, Hồng Kông (1972), Hà Lan (1980), Australia (1993), Pháp (1994)
…
H
uy mô áp dụng tại các nước khá rộng lớn, tại Mỹ trong những năm 1970 có
20.000 bệnh nhân được điều trị bằng Methadone. Đến năm 2008, Thụy Sĩ có .000
cơ sở điều trị, Tây Ban Nha có 5.000 cơ sở, Đức có 4.000 cơ sở, Trung Quốc có 500
cơ sở. Tại khu vực Đơng Nam Á, có nhiều nước đã áp dụng như: Thái Lan,
Indonesia, Malaysia, Myanmar…. Hiện nay, trên thế giới có ít nhất 70 quốc gia
đang sử dụng phương pháp này với quy mô khoảng 580.000 người thuộc khu vực
châu Âu và 200.000 người ở châu Á[12],[56].
Điều trị thay thế CDTP bằng Methadone giúp cải thiện tình trạng sức khoẻ,
tạo điều kiện cho người nghiện có việc làm, giúp họ ổn định cuộc sống và có cơ hội
tái hồ nhập với gia đình, cộng đồng. Bệnh nhân điều trị bằng Methadone sau một
thời gian sử dụng có thể giảm liều và tiến tới ngừng sử dụng Methadone. Bệnh nhân
điều trị thay thế CDTP bằng Methadone dừng tiêm chích Heroin hoặc giảm tần suất