Tải bản đầy đủ (.pdf) (101 trang)

Kiến thức, thực hành về phòng tránh bỏng cho trẻ em dưới 5 tuổi của người chăm sóc trẻ tại địa bàn xã tân phong huyện bình xuyên, tỉnh vĩnh phúc, năm 2011

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.14 MB, 101 trang )

iv

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO - BỘ Y TẾ
TRƢỜNG ĐẠI HỌC Y TẾ CÔNG CỘNG

LÊ XUÂN QUẢNG

H
P

KIẾN THỨC, THỰC HÀNH VỀ PHÕNG TRÁNH BỎNG CHO TRẺ
DƢỚI 5 TUỔI CỦA NGƢỜI CHĂM SÓC TRẺ TẠI ĐỊA BÀN XÃ TÂN

U

PHONG, HUYỆN BÌNH XUN, TỈNH VĨNH PHƯC, NĂM 2011

H

LUẬN VĂN THẠC SỸ Y TẾ CÔNG CỘNG

Hà Nội, 2011


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO - BỘ Y TẾ
TRƢỜNG ĐẠI HỌC Y TẾ CÔNG CỘNG

LÊ XUÂN QUẢNG

H
P



KIẾN THỨC, THỰC HÀNH VỀ PHÕNG TRÁNH BỎNG CHO TRẺ
DƢỚI 5 TUỔI CỦA NGƢỜI CHĂM SÓC TRẺ TẠI ĐỊA BÀN XÃ TÂN
PHONG, HUYỆN BÌNH XUN, TỈNH VĨNH PHƯC, NĂM 2011

U

H

LUẬN VĂN THẠC SỸ Y TẾ CÔNG CỘNG
Mã số chuyên ngành: 60.72.76

Hƣớng dẫn khoa học: TS. Đặng Việt Hùng

Hà Nội, 2011


i

MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT .........................................................................v
TÓM TẮT NGHIÊN CỨU ...................................................................................... vii
ĐẶT VẤN ĐỀ.............................................................................................................1
MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU........................................................................................4
CHƢƠNG I. TỔNG QUAN TÀI LIỆU......................................................................5
1. Một số kiến thức về bỏng ........................................................................................5
1.1. Khái niệm về bỏng ...............................................................................................5
1.2. Phân loại tổn thƣơng bỏng: ..................................................................................5

H

P

1.3. Hoàn cảnh xảy ra bỏng:........................................................................................6
1.4. Tác nhân gây bỏng: ..............................................................................................7
2. Một số đặc điểm bỏng ở trẻ em ...............................................................................9
3. Tác nhân gây bỏng ở trẻ em ..................................................................................11
4. Một số yếu tố nguy cơ gây bỏng cho trẻ ...............................................................12
4.1. Các yếu tố liên quan đến bản thân trẻ: ...............................................................12

U

4.2. Các yếu tố tác nhân ............................................................................................12
4.3. Các yếu tố môi trƣờng vật chất ..........................................................................13

H

4.4. Các yếu tố môi trƣờng kinh tế, xã hội ................................................................13
5.Tình hình bỏng ở trẻ em .........................................................................................14
5.1. Tình hình bỏng ở trẻ em trên thế giới ................................................................14
5.2. Tình hình bỏng trẻ em ở Việt Nam: ...................................................................15
6. Kiến thức, thực hành phòng chống bỏng cho trẻ. .................................................18
7. Các biện pháp phòng tránh bỏng cho trẻ nhỏ........................................................21
7.1.Nguyên tắc đơn giản để phòng tránh bỏng cho trẻ nhỏ: .....................................21
7.2.Các biện pháp phịng tránh bỏng [21]: ................................................................21
7.3.Xử trí khi trẻ bị bỏng:..........................................................................................22
7.4.Vai trị của chính quyền và cộng đồng trong phịng tránh bỏng cho trẻ : ...........23
CHƢƠNG II: ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .......................26
1. Địa điểm và thời gian nghiên cứu: ........................................................................26



ii

2. Đối tƣợng nghiên cứu: ..........................................................................................26
3. Thiết kế nghiên cứu: ..............................................................................................26
4. Cỡ mẫu và phƣơng pháp chọn mẫu cho nghiên cứu .............................................26
4.1. Cỡ mẫu: ..............................................................................................................26
4.2. Chọn mẫu nghiên cứu: .......................................................................................27
5. Phƣơng pháp thu thập số liệu : ..............................................................................27
6. Các biến số nghiên cứu : .......................................................................................28
7. Một số khái niệm và tiêu chuẩn của nghiên cứu ...................................................34
7.1. Một số khái niệm ................................................................................................34

H
P

7.2. Các tiêu chuẩn đánh giá .....................................................................................35
8. Phƣơng pháp phân tích số liệu : ............................................................................36
9. Vấn đề đạo đức của nghiên cứu : ..........................................................................37
10. Hạn chế của nghiên cứu, sai số và những biện pháp khắc phục sai số: ..............37
CHƢƠNG III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ...............................................................39
1. Đặc điểm chung của đối tƣợng tham gia nghiên cứu: ..........................................39

U

2. Kiến thức về bỏng và các biện pháp phòng tránh bỏng cho trẻ ............................41
2.1. Kiến thức về nguy cơ mắc và hậu quả của bỏng ................................................41

H

2.2. Kiến thức về nguyên nhân, và các yếu tố nguy cơ gây bỏng ở trẻ ....................42

2.2.1. Kiến thức về nguyên nhân gây bỏng ...............................................................42
2.2.2. Kiến thức về yếu tố nguy cơ gây bỏng nhiệt khô ...........................................43
2.2.3. Phân bố các ĐT nghiên cứu theo kiến thức về các nguy hại tại gia đình gây
bỏng nhiệt ƣớt cho trẻ. ..............................................................................................44
2.2.4. Phân bố các ĐT nghiên cứu theo kiến thức về các nguy hại tại gia đình gây
bỏng điện cho trẻ. ......................................................................................................45
2.2.5. Phân bố các ĐT nghiên cứu theo kiến thức về các nguy hại tại gia đình gây
bỏng do hố chất cho trẻ. ..........................................................................................45
2.3. Kiến thức về phịng tránh bỏng cho trẻ tại gia đình ...........................................46
2.3.1. Kiến thức về phịng tránh bỏng nhiệt khơ cho trẻ ...........................................46
2.3.2. Kiến thức về phòng tránh bỏng nhiệt ƣớt cho trẻ ...........................................47


iii

2.3.3. Kiến thức về phòng tránh bỏng nhiệt do điện cho trẻ .....................................47
2.3.4. Kiến thức về phòng tránh bỏng nhiệt do hố chất, vơi tơi cho trẻ ..................48
2.3.5. Kiến thức chung về phòng tránh bỏng cho trẻ ................................................48
2.4. Các nguồn thơng tin về phịng tránh bỏng cho trẻ .............................................49
3. Thực hành phòng tránh bỏng cho trẻ ở nhà. .........................................................50
4. Một số yếu tố liên quan đến kiến thức và thực hành phịng tránh bỏng của ngƣời
chăm sóc của trẻ ........................................................................................................53
CHƢƠNG IV. BÀN LUẬN ......................................................................................58
1. Đặc điểm nhân khẩu học. ......................................................................................58

H
P

2. Thực trạng mắc bỏng trong cộng đồng của trẻ dƣới 5 tuổi. ..................................59
3. Kiến thức, thực hành phòng tránh bỏng cho trẻ dƣới 5 tuổi của NCST ...............60

4. Một số yếu tố liên quan đến kiến thức, thực hành phòng tránh bỏng của NCST. 68
CHƢƠNG V. KẾT LUẬN ........................................................................................71
1. Kiến thức, thực hành về phòng tránh bỏng cho trẻ dƣới 5 tuổi của NCST ..........71
2. Mối liên quan giữa một số yếu tố với kiến thức, thực hành phòng tránh bỏng cho

U

trẻ dƣới 5 tuổi của NCST ..........................................................................................71
CHƢƠNG VI. KHUYẾN NGHỊ ..............................................................................73

H

TÀI LIỆU THAM KHẢO .........................................................................................74
PHỤ LỤC ..................................................................................................................77
PHỤ LỤC 1: KẾ HOẠCH NGHIÊN CỨU VÀ KINH PHÍ ....................................77
PHỤ LỤC 2. PHIẾU ĐIỀU TRA KAP VỀ PHÒNG TRÁNH BỎNG CHO TRẺ
DƢỚI 5 TUỔI ...........................................................................................................79
PHỤ LỤC 3. GIẤY ĐỒNG Ý THAM GIA NGHIÊN CỨU ...................................89
PHỤ LỤC 4. KHUNG LÝ THUYẾT ……………………………….…………….91


iv

MỤC LỤC BẢNG
Bảng 1. Đặc điểm chung của đối tượng tham gia nghiên cứu ..............................39
Bảng 2. Đặc điểm chung của các HGĐ trong nghiên cứu ....................................40
Bảng 3. Phân bố tỷ lệ ĐT nghiên cứu theo kiến thức về hậu quả khi bị bỏng của
trẻ ..............................................................................................................................41
Bảng 4. Phân bố các nhóm ĐT nghiên cứu theo kiến thức về các yếu tố nguy hại
tại gia đình gây bỏng nhiệt khơ cho trẻ. ..................................................................43

Bảng 5. Phân bố các ĐT nghiên cứu theo kiến thức về các nguy hại tại gia đình
gây bỏng điện cho trẻ. ..............................................................................................45

H
P

Bảng 6. Phân bố các ĐT nghiên cứu theo kiến thức về các nguy hại tại gia đình
gây bỏng do hoá chất cho trẻ. ..................................................................................45
Bảng 7. Kiến thức về phịng tránh bỏng nhiệt khơ cho trẻ ....................................46
Bảng 8. Kiến thức về phòng tránh bỏng nhiệt ướt cho trẻ.....................................47
Bảng 9. Kiến thức về phòng tránh bỏng nhiệt do điện cho trẻ ..............................47
Bảng 10. Kiến thức về phòng tránh bỏng nhiệt do hoá chất cho trẻ .....................48

U

Bảng 11. Những nguồn thông tin mà ĐT nghiên cứu đã từng được biết .............49
Bảng 12. NCST tham gia thảo luận với các thành viên khác trong gia đình về

H

cách phịng chống bỏng cho trẻ ...............................................................................49
Bảng 13. Người chăm sóc có hay khơng kết hợp làm việc khác khi trông trẻ ......50
Bảng 14. Phân bố các thực hành phịng tránh bỏng nhiệt khơ cho trẻ. ...............50
Bảng 15. Phân bố các thực hành phòng tránh bỏng nhiệt ướt cho trẻ .................51
Bảng 16. Thực hành phòng tránh bỏng do điện, hóa chất cho trẻ < 5 tuổi ..........51
Bảng 17. Một số yếu tố liên quan đến kiến thức phòng tránh bỏng của đối tượng
nghiên cứu. ...............................................................................................................53
Bảng 18. Mơ hình hồi quy logic dự đốn những yếu tố liên quan đến kiến thức
phòng tránh bỏng cho trẻ dưới 5 tuổi của NCST ...................................................54
Bảng 19. Một số yếu tố liên quan đến thực hành phòng tránh bỏng của NCST. .55

Bảng 20. Mơ hình hồi quy logic dự đốn những yếu tố liên quan đến thực hành
phòng tránh bỏng cho trẻ dưới 5 tuổi của NCST ...................................................56


v

MỤC LỤC BIỂU
Biểu đồ 1. Phân bố ĐT nghiên cứu biết về nguyên nhân gây bỏng ......................42
Biểu đồ 2: Phân bố các ĐT nghiên cứu theo kiến thức về các nguy hại tại gia
đình gây bỏng nhiệt ướt cho trẻ ........…………………………….……………….44
Biểu đồ 3. Phân bố tỷ lệ ĐT nghiên cứu về kiến thức chung phòng tránh bỏng
cho trẻ .......................................................................................................................48
Biểu đồ 4. Phân bố tỷ lệ đối tượng nghiên cứu có thực hành đạt về phòng tránh
bỏng cho trẻ. .............................................................................................................52
Biểu đồ 5: Tỷ lệ tiếp cận và trao đổi thông tin về phòng tránh bỏng cho trẻ dưới 5

H
P

tuổi ............................................................................................................................52

H

U


vi

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT


BCH

:

Bộ câu hỏi

ĐT

:

Đối tƣợng

HGĐ

:

Hộ gia đình

NCST

:

Ngƣời chăm sóc trẻ

PV

:

Phỏng vấn


PP

:

Phƣơng pháp

TNTT

:

Tai nạn thƣơng tích

TĐHV

:

Trình độ học vấn

UBND

:

Ủy ban nhân dân

UNICEF

:

Quỹ nhi đồng liên hiệp quốc


WHO

:

Tổ chức y tế thế giới

H

U

H
P


vii

TĨM TẮT NGHIÊN CỨU

Trẻ em là một đối tƣợng có nguy cơ cao đối với thƣơng tích (TNTT), do đặc
điểm bản thân của trẻ chƣa có sự phát triển tồn diện về thể chất cũng nhƣ chƣa
nhận thức đƣợc những hành động có thể gây nguy hiểm cho mình. Phần lớn các
TNTT thƣờng xảy ra ở nhà, và những nguyên nhân gây tai nạn thƣơng tích ở trẻ nhỏ
cũng rất đa dạng, trong đó bỏng là một nguyên nhân hàng đầu. Trẻ bị bỏng thƣờng
để lại những hậu quả nặng nề cho trẻ trong suốt cuộc đời phía trƣớc, cũng nhƣ gây
khó khăn cho gia đình trong chăm sóc và điều trị. Ở Việt Nam trong những năm qua

H
P

những nghiên cứu dịch tễ học về bỏng, đặc biệt là bỏng ở trẻ em cũng đƣợc tiến

hành, tuy nhiên số lƣợng cịn hạn chế và chƣa cung cấp đƣợc các thơng tin chi tiết
về kiến thức, thực hành phòng tránh bỏng cho trẻ nhỏ trong mơi trƣờng gia đình.
Xuất phát từ thực tế trên, chúng tôi tiến hành một nghiên cứu trên địa bàn xã
Tân Phong, huyện Bình Xuyên, tỉnh Vĩnh Phúc với mục tiêu mơ tả kiến thức, thực

U

hành phịng tránh bỏng cho trẻ dƣới 5 tuổi, và một số yếu tố liên quan đến kiến
thức, thực hành của ngƣời chăm sóc trẻ (NCST) dƣới 5 tuổi đồng thời đƣa ra
khuyến nghị nhằm giảm tỷ lệ bỏng, hạn chế ảnh hƣởng của bỏng với trẻ em dƣới 5
tuổi tại địa bàn xã.

H

Một nghiên cứu cắt ngang đƣợc tiến hành từ tháng 3 năm 2011 đến tháng 9
năm 2011. Đối tƣợng tham gia nghiên cứu là 300 NCST dƣới 5 tuổi sống trên địa
bàn xã. Đối tƣợng nghiên cứu đƣợc phỏng vấn bằng bộ câu hỏi đã thiết kế dựa trên
mục tiêu nghiên cứu. Số liệu đƣợc nhập và phân tích bằng phần mềm Epi data và
SPSS.
Kết quả nghiên cứu cho tỷ lệ NCST có kiến thức, thực hành phịng tránh bỏng
đạt thấp. Chỉ có 7,6% các đối tƣợng có kiến thức đạt về phịng tránh bỏng cho trẻ và
31,7% có thực hành đạt. Kiến thức về những nguy cơ bị bỏng có thể xảy đến cho trẻ
trong phạm vi gia đình cịn nhiều hạn chế, đặc biệt là những nguy cơ có thể gây
bỏng cho trẻ nhƣ bàn là nóng, diêm, bật lửa, sữa cháo bột nóng, hệ thống điện
khơng an tồn trong gia đình và do hóa chất.


viii

Một số nguy cơ gây bỏng đƣợc NCST biết đến nhƣng lại thực hiện biện pháp

để loại trừ nguy cơ đó chƣa thực sự cao, điều này thể hiện ở tỷ lệ hộ gia đình có cửa
chắn bếp thấp (78,4%), kiểm tra hệ thống điện và các thiết bị điện ít nhất 1 lần/năm
(45,9), dựng xe máy phòng bỏng do ống bơ xe máy nóng (46,1%), để phích nƣớc ở
nơi an toàn với trẻ ( 50,1%).
Nghiên cứu đã cho thấy NCST có trình độ học vấn từ THPT trở lên có khả
năng có kiến thức về phịng tránh bỏng cho trẻ dƣới 5 tuổi đạt cao gấp 13,27 lần
NCST có trình độ học vấn thấp hơn (p<0,01). Bên cạnh đó nghiên cứu cũng cho
thấy NCST đƣợc tiếp cận thông tin về phịng tránh bỏng, có thời gian chăm sóc trẻ

H
P

>8 tiếng/ngày và có kiến thức về phịng tránh bỏng đạt có khả năng thực hành
phịng tránh bỏng cho trẻ < 5 tuổi đạt cao hơn có ý nghĩa thống kê.
Từ các kết quả tìm đƣợc, nghiên cứu đã đƣa ra các khuyến nghị nhằm giảm
thiểu nguy cơ bỏng của trẻ nhỏ, bao gồm: (1) Nâng cao kiến thức, thực hành phịng
tránh bỏng cho NCST thơng qua các hoạt động truyền thông đa dạng; (2) Nội dung
về truyền thông giáo dục sức khỏe về phòng tránh bỏng cần tập trung vào các lĩnh

U

vực mà NCS trẻ còn yếu, đặc biệt là nguy cơ bỏng do hóa chất; (3)Cần tăng cƣờng
kiến thức, kỹ năng cho cán bộ y tế cơ sở để họ có thể hỗ trợ các hộ gia đình trong

H

việc phịng tránh bỏng và xử trí bỏng khi cần thiết; lồng ghép việc truyền thơng,
hƣớng dẫn phịng trảnh bỏng của cán bộ y tế với các hoạt động khác vì chỉ có 17%
NCS nhận đƣợc thơng tin về phịng tránh bỏng qua cán bộ y tế



1

ĐẶT VẤN ĐỀ
Thƣơng tích hiện nay đang là vấn đề sức khoẻ công cộng nghiêm trọng ở
mọi nơi trên thế giới với số tử vong ƣớc tính càng ngày càng gia tăng, và là một
trong những nguyên nhân hàng đầu của gánh nặng bệnh tật toàn cầu. Theo báo
cáo của tổ chức y tế thế giới năm 2002, hàng năm ƣớc tính có khoảng trên 5
triệu ngƣời chết do tai nạn thƣơng tích tƣơng đƣơng khoảng 98/100.000 dân [9].
Tai nạn thƣơng tích có thể xảy ra ở mọi lứa tuổi và trong nhiều hoàn cảnh
khác nhau. Trẻ em là đối tƣợng có nguy cơ rất cao đối với tai nạn thƣơng tích,
mỗi năm có khoảng 750.000 trẻ chết do tai nạn thƣơng tích do nhiều nguyên

H
P

nhân khác nhau [11].

Nguyên nhân chủ yếu gây tai nạn thƣơng tích cho trẻ em rất đa dạng. Một
trong những nguyên nhân hàng đầu đó là bỏng. Theo kết quả nghiên cứu ở miền
nam Ấn Độ về tử vong trẻ em 1- 19 thì tử vong do bỏng chiếm 24,9% đứng thứ
hai sau tai nạn giao thông [31].

Tại Việt Nam, Nguyễn Khắc Sơn và cộng sự khi nghiên cứu về tình hình

U

tai nạn thƣơng tích của trẻ em ở Hải Phòng năm 2000 đã đƣa ra kết quả bỏng là
nguyên nhân gây chấn thƣơng đứng hàng thứ 2 (chiếm 13,26%) sau ngã [14].


H

Theo thống kê chƣa đầy đủ của Quỹ nhi đồng liên hiệp quốc (UNICEF) và Cục
y tế dự phịng, ƣớc tính mỗi ngày Việt Nam có khoảng 180 trẻ bị bỏng trong đó
41% là ở độ tuổi 1 đến 4, và 80% các trƣờng hợp bị bỏng đều xảy ra ở nhà [21].
Trong một điều tra cơ bản tình hình tai nạn thƣơng tích của trẻ em dƣới 18 tuổi
tại 6 tỉnh trên tồn quốc thì chấn thƣơng do bỏng có tỷ suất là 324/100.000
chiếm hàng thứ 5 trong số các tai nạn thƣơng tích khác, nhƣng với trẻ dƣới 5
tuổi thì tỷ bỏng là một trong 3 nguyên nhân hàng đầu gây tai nạn thƣơng tích
[1]. Do cấu trúc của hệ da, cơ chƣa hoàn thiện và dễ bị tổn thƣơng, trẻ nhỏ khi bị
bỏng thƣờng là bỏng sâu, chiếm diện tích cơ thể lớn, nên rất nguy hiểm và để lại
những hậu quả nặng nề đến tâm lý và thể trạng của trẻ, trong những trƣờng hợp
bỏng nặng có thể dẫn đến tử vong [6].


2

Mơi trƣờng gia đình là nơi mà trẻ em dƣờng nhƣ đƣợc che chắn, bảo vệ
một cách an toàn nhất, song cho đến nay tỷ lệ trẻ bị tai nạn thƣơng tích trong
nhà chiếm tỷ lệ khá cao. Có đến hơn 80% các trƣờng hợp bỏng trẻ nhỏ xảy ra ở
nhà [19], [9]. Vì thế vấn đề chăm sóc và bảo vệ trẻ phòng tránh bỏng là một vấn
đề cần sự quan tâm của cả cộng đồng, đặc biệt nhấn mạnh vào vai trò của những
ngƣời sống cùng trong gia đình với trẻ, gần gũi với trẻ nhất là cha và mẹ.
Trong mơi trƣờng gia đình có hai biện pháp rất hiệu quả để có thể phịng
tránh bỏng cho trẻ. Đầu tiên là việc chăm sóc, giám sát trẻ, ngăn không cho trẻ
tiếp xúc với những yếu tố nguy cơ có thể gây bỏng. Trong biện pháp này thì vai

H
P


trị của ngƣời chăm sóc chính mà thƣờng là của ngƣời mẹ rất lớn. Biện pháp thứ
hai là tạo và duy trì mơi trƣờng an tồn cho trẻ trong gia đình. Trong những năm
qua, mơ hình Ngơi Nhà An Tồn phịng chống TNTT cho trẻ cho trẻ đã đƣợc
triển khai ở nhiều địa phƣơng trong cả nƣớc và thu đƣợc những kết quả ban đầu,
trong đó cũng chỉ ra rằng việc tạo và duy trì một mơi trƣờng sống an tồn cho
trẻ trong gia đình là điều hết sức cần thiết [15]

U

Tại Việt Nam đã tiến hành một số nghiên cứu về bỏng của trẻ em. Đa
phần các nghiên cứu đều tiến hành trong số những bệnh nhân nhi đến điều trị

H

bỏng để tìm hiểu những nguyên nhân chủ yếu gây bỏng. Các nghiên cứu ngoài
cộng đồng thƣờng tập trung vào những nhóm đối tƣợng thƣờng xuyên chăm sóc
trẻ nhƣ mẹ của trẻ, ngƣời chăm sóc chính trẻ trong nhà. Và vấn đề đƣợc quan
tâm nhiều trong những nghiên cứu này là việc giám sát trẻ để phịng tránh bỏng.
Bình Xun là một huyện nằm về phía Nam của tỉnh Vĩnh Phúc, nằm
giữa thành phố Vĩnh Yên và thị xã Phúc Yên. Huyện có dân số 114.264 ngƣời,
đƣợc chia thành 13 xã, thị trấn và có diện tích là 145,6km2. Điện lƣới quốc gia
đã đƣợc phổ cập tới 100% hộ gia đình. Bắt đầu từ năm 2002 theo quyết định của
Bộ trƣởng Bộ Y tế phê duyệt chƣơng trình hành động phịng chống tai nạn
thƣơng tích của cộng đồng đến năm 2010, tại huyện đã có nhiều chƣơng trình
phịng chống tai nạn thƣơng tích mang lại nhiều hiệu quả. Tuy nhiên theo số liệu
thống kê về tình hình mắc bỏng điều trị tại bệnh viện huyện có xu hƣớng tăng


3


trong những năm gần đây (năm 2006 có 35 trƣờng hợp,, năm 2007 là 37 trƣờng
hợp, năm 2008 là 41 trƣờng hợp và năm 2009 cũng có 41 trƣờng hợp),. Xã Tân
Phong có1.648 hộ gia đình của xã, và số trẻ em dƣới 5 tuổi là 713 trẻ. Theo số
liệu tại khoa khám bệnh của bệnh viện huyện thì trong năm 2009, xã có 4 trẻ bị
bỏng nặng phải đƣa lên khám và điều trị tại bệnh viện huyện, chiếm tỷ lệ cao
nhất so với những xã có trẻ bị bỏng đi khám tại bệnh viện huyện. Tuy nhiên
trong thời gian qua chƣa có một đề tài nào trên địa bàn huyện Bình Xun
nghiên cứu về nhóm đối tƣợng là ngƣời chăm sóc trẻ, để tìm hiểu kiến thức,
thực hành của họ về phòng tránh bỏng cho trẻ nhƣ thế nào.

H
P

Xuất phát từ những lý do trên chúng tôi tiến hành nghiên cứu “Kiến thức,
thực hành về phòng tránh bỏng cho trẻ dưới 5 tuổi của người chăm sóc trẻ tại
xã Tân Phong, huyện Bình Xuyên, tỉnh Vĩnh Phúc năm 2011” với những mục
tiêu sau:

H

U


4

MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1. Mô tả thực trạng về kiến thức, thực hành phịng tránh bỏng của ngƣời
chăm sóc trẻ dƣới 5 tuổi tại địa bàn xã Tân Phong, huyện Bình Xun, tỉnh Vĩnh
Phúc năm 2011.
2. Mơ tả một số yếu tố liên quan đến kiến thức, thực hành phòng tránh bỏng

của ngƣời chăm sóc trẻ dƣới 5 tuổi trên địa bàn xã Tân Phong, huyện Bình Xuyên,
tỉnh Vĩnh Phúc năm 2011.

H
P

H

U


5

CHƢƠNG I. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1. Một số kiến thức về bỏng
1.1. Khái niệm về bỏng
Da là bộ phận rộng nhất của cơ thể và đƣợc cấu trúc thành 3 lớp: Thƣơng bì,
trung bì và hạ bì. 3 lớp này cùng nhau tạo nên một lớp bảo vệ, chống thấm nƣớc,
bảo vệ cơ thể khỏi các tác động của nhiệt độ, ánh sáng và hóa chất gây hại, đồng
thời cũng tiết ra các chất chống nhiễm khuẩn cũng nhƣ sản xuất vitamine D để
chuyển hóa Can-xi… Theo Tổ chức y tế thế giới (WHO), tổn thƣơng bỏng xảy ra
khi một phần hoặc toàn bộ các lớp da bị phá hủy bởi nhiệt độ (chất lỏng, rắn, lửa)

H
P

hoặc các tác nhân lý hóa khác (tia cựa tím, bức xạ, điện, hóa chất ).
Mức nhiệt độ giới hạn gây hại cho mô tế bào cơ thể con ngƣời là từ 450C đến
500C. Khi mơ tế bào bị nóng tới 450C sự sống của tế bào bị đe dọa. Nếu nóng tới
500C thì tổn thƣơng có thể phục hồi, nếu nóng tới 600C các thành phần protein bị

thoái biến và phá hủy, tổn thƣơng khơng thể phục hồi.

Tính chất và mức độ tổn thƣơng của bỏng phụ thuộc vào nguyên nhân gây

U

bỏng, hoàn cảnh xảy ra, vị trí cơ thể bị bỏng, mức độ tiếp xúc của tác nhân và cơ thể
cũng nhƣ khả năng bảo vệ của da. Mức độ tổn thƣơng thể hiện bằng diện tích bỏng

H

và độ sâu của bỏng. Ngƣời bị bỏng da có thể kết hợp với bỏng ở một số cơ quan
khác, thƣờng là đƣờng hô hấp, niêm mạc (mắt)…
Tổn thƣơng bỏng khi bị nặng hoặc kéo dài gây biến đổi và rối loạn các chức
phận toàn thân đƣợc gọi tổng hợp là bệnh bỏng. Bệnh bỏng thƣờng có những biến
chứng cấp xuất hiện và làm nặng thêm quá trình tiền triển của bệnh, đồng thời cũng
xuất hiện trong cơ thể ngƣời bị bỏng các quá trình chống đỡ, phục hồi, miễn
dịch,…khi khỏi cơ thể có thể phục hồi hồn tồn (nếu bỏng nơng) hoặc để lại những
di chứng tại chỗ hay toàn thân.
1.2.Phân loại tổn thƣơng bỏng:
Tổn thƣơng bỏng thƣờng đƣợc phân loại dựa trên diện tích bị bỏng, vị trí và
độ sâu. Có nhiều cách phân loại bỏng khác nhau tại Việt Nam cách phân loại
thƣờng dùng theo Lê Thế Trung, có 5 mức độ tổn thƣơng bỏng[15], [16]:


6

Bỏng độ I (còn gọi là viên da cấp do bỏng): là tổn thƣơng trên lớp thƣợng bì,
với biểu hiện da khô, đỏ, đau rát. Sau 2 đến 3 ngày là khỏi.
Bỏng độ II (bỏng biểu bì): Trên nền da viêm cấp có thấy các nốt phồng chứa

dịch trong hoặc vàng nhạt. Các nốt phồng này có thể xuất hiện muộn sau từ 12 đến
24h. Sau 3 đến 4 ngày hiện tƣợng viêm đỡ, tại các nốt phồng dịch cô đơng lại.
Bỏng độ III trung bì (bỏng trung bì nơng và trung bì sâu).
Bỏng độ IV Bỏng tồn bộ da.
Bỏng độ V: Bỏng da và các lớp dƣới da.
Bỏng độ I, II, III thuộc nhóm bỏng nơng. Bỏng độ IV, V thuộc nhóm bỏng sâu.

H
P

Một cách phân loại bỏng khác dựa trên Tổng diện tích cơ thể bị ảnh hƣởng.
Bỏng trên 10% diện tích cơ thể đƣợc coi là bỏng nặng. Hiệp hội Bỏng Úc và New
Zealand khuyến cáo bệnh nhân bỏng với các tiêu chí sau cần đƣợc đƣa đến cơ sở y tế:
- Bỏng trên 10% diện tích cơ thể;

- Bỏng ở các khu vực đặc biệt: Mặt, bàn tay, cơ quan sinh dục, khung chậu,
các khớp lớn;

U

- Bỏng sâu toàn bộ cấu trúc da trên 5%, diện tích cơ thể;
- Bỏng điện

H

- Bỏng hóa chất

- Bỏng kèm theo tổn thƣơng cơ quan hô hấp;
- Bỏng chu vi lồng ngực hay tứ chi
- Bỏng ở trẻ em và ngƣời già,

1.3. Hoàn cảnh xảy ra bỏng:

Hoàn cảnh bị bỏng khá đa dạng. Bỏng do tai nạn sinh hoạt chủ yếu do lửa
bếp dầu, do xăng, các chất cháy nổ, nƣớc sơi, thức ăn nóng, hơi nƣớc, vơi tơi, tai
nạn điện, acid,...Những ngƣời bị mất tri giác, tâm thần, nghiện rƣợu, trẻ em khi bị
tai nạn bỏng xảy ra thƣờng không biết cách tự cứu chữa nên thƣờng bị bỏng sâu.
Quần áo có tác dụng che phủ cho da nhƣng cũng có tính chất giữ nhiệt, tính chất
hấp phụ nên khi bị ngấm nƣớc sôi, bốc cháy sẽ giữ nhiệt lâu và giữ hóa chất (nếu
bỏng do hóa chất) gây bỏng sâu.


7

Bỏng do tai nạn lao động chiếm 5-10% số trƣờng hợp bỏng và hay gặp ở
những xí nghiệp luyện kim, hóa chất, xăng dầu, thuốc nổ, hầm mỏ, khí đốt, phịng
thí nghiệm, nhà máy ngun tử, các cơ sở sử dụng chất phóng xạ.
Bỏng do tai nạn giao thơng thƣờng do cháy xe, tàu thuyền, máy bay,...
Bỏng do tai nạn điều trị thƣờng do chƣờm nóng, đắp paraphin nóng, trị liệu
bằng các tia bức xạ,...
Bỏng do hành vi tự sát hay các hành động tội ác nhƣ tạt acid trả thù hiếm gặp
nhƣng thƣờng để lại hậu quả nặng nề về sức khỏe, tâm lý,...
Ngồi ra cịn một tỷ lệ nhỏ bỏng do thiên tai (nham thạch, tro nóng của núi

H
P

lửa, cháy rừng,...)

Bỏng thƣờng xảy ra đơn lẻ nhƣng cũng có thể có những tai nạn hàng loạt gây
nên thảm họa, nhiều ngƣời bị bỏng cùng một lúc nhƣ cháy xe, nổ ống dẫn dầu, cháy

nhà,...
1.4. Tác nhân gây bỏng:

U

Bỏng là một chấn thƣơng hay gặp trong thời chiến tranh và thời bình. Tổn
thƣơng bỏng do sức nhiệt khơ xuất hiện từ khi con ngƣời biết tạo ra lửa và dùng lửa
(khoảng 500.000 trƣớc công nguyên). Khi con ngƣời biết làm ra đồ gốm, biết dùng

H

nồi và ấm bằng sành để đun nấu và có thể gặp những tai nạn bỏng do nhiệt ƣớt.
Những thiên tai nhƣ thạch nham, tro bụi của núi lửa, sét cũng gây bỏng cho con
ngƣời. Bỏng còn do bức xạ nhiệt của mặt trời gây ra. Từ thế kỷ thứ 15 – 16 khi mơn
hóa học phát triển, bỏng cịn do những hóa chất nhƣ acid, chất kiềm mạnh gây ra.
Thế kỷ 17 -18, điện năng đƣợc phát hiện và sử dụng, có thêm nguyên nhân bỏng do
nguồn điện. Trong thế kỷ 19-20 bỏng còn do các tia vật lý nhƣ tia X, tia Beta, tia
Gamma, tia Laze,...
Tác nhân gây bỏng gồm có 4 loại chính: sức nóng, luồng điện, hóa chất, và
bức xạ các loại.
Bỏng do sức nóng: là loại bỏng hay gặp nhất, chiếm 84-93% số trƣờng hợp
bỏng. Khi mô tế bào bị nóng do sức nhiệt sẽ xuất hiện những tổn thƣơng tùy thuộc
vào nhiệt độ và thời gian tiếp xúc. Ở nhiệt độ dƣới 430C không thấy gây tổn thƣơng


8

gì dù thời gian tiếp xúc kéo dài. Ở nhiệt độ 440C - 450C (nhiệt độ giới hạn cho mô tế
bào sinh vật) thì sự sống của tế bào bị đe dọa. Nếu thời gian tiếp xúc liên tục trong
6h với mức nhiệt độ trên thì gây tổn thƣơng tế bào. Ở nhiệt độ 460C – 470C tế bào

bị tổn thƣơng nặng. Tác động của nhiệt độ 490C trong thời gian 5 phút làm tế bào bị
chết. Để gây tổn thƣơng tế bào không hồi phục đƣợc ở mức nhiệt độ 52 0C chỉ cần
thời gian tiếp xúc từ 1 phút rƣỡi đến 2 phút [15].
Tác nhân gây bỏng nhiệt đƣợc chia thành 2 nhóm: nhóm nhiệt khơ và nhóm
nhiệt ƣớt [15];[16].
- Bỏng do sức nóng khơ (hay bỏng nhiệt khô) nhƣ lửa cháy, tia lửa điện, tiếp

H
P

xúc trực tiếp với vật nóng nhƣ bàn là, ống bơ xe máy, nồi xoong chảo nóng,...Đáng
chú ý là khi bị lửa cháy trong các buồng, xe có đóng kín cửa thì ngồi bị bỏng da
cịn bị bỏng đƣờng hơ hấp do hít phải khói, khí nóng và nhiễm độc do các sản phẩm
cháy gây ra.

- Bỏng do sức nóng ƣớt (hay cịn gọi là bỏng nhiệt ƣớt): Nhiệt độ gây bỏng
nhiều khi không cao nhƣ bỏng do sức nhiệt khô. Bỏng do thức ăn, nƣớc sơi (500C –

U

1000C), dầu mở nóng (1800C), hơi nƣớc từ các nồi áp suất, nồi sup-de. Tuy nhiệt độ
không cao nhƣng nếu tác dụng kéo dài trên da, sức nhiệt ƣớt cũng gây bỏng sâu.

H

Đây là loại bỏng rất hay gặp ở trẻ em.

Bỏng do luồng điện: Bỏng điện thƣờng chia làm 2 loại: Bỏng điện hạ thế
(điện dân dụng, hiệu điện thế dƣới 1000V) và bỏng điện cao thế (hiệu điện thế cao
trên 1000V, sét đánh cũng là bỏng điện cao thế có hiệu điện thế lên đến hàng triệu

V) [16]. Cũng có thể chia thành 2 loại là bỏng do tia lửa điện và bỏng do luồng điện
[15]. Mức độ tổn thƣơng bỏng phụ thuộc vào điện trở cơ thể, hiệu điện thế, điểm
vào và điểm ra của luồng điện, thời gian bị, khu vực cơ thể chịu ảnh hƣởng của
luồng điện dẫn truyền. Tổn thƣơng tại chỗ của bỏng điện thƣờng sâu tới cơ, xƣơng,
mạch máu,...Bên cạnh bỏng cịn có những tổn thƣơng tồn thân nhƣ chống điện,
ngừng tim, ngừng hơ hấp. Hồn cảnh bị bỏng điện thƣờng là do sơ suất khi tiếp xúc
với nguồn điện, trẻ em thƣờng là nạn nhân của bỏng điện khi gia đình khơng chú ý
kiểm tra các khâu an toàn về sử dụng điện.


9

Bỏng do hóa chất: Bao gồm các chất oxi hóa, chất khử, chất ăn mịn, axit,
kiềm, vơi,...[16]. Hóa chất gây bỏng bằng các phản ứng hóa học gây tổn thƣơng da,
niêm mạc. Tổn thƣơng bỏng do hóa chất phụ thuộc vào loại hóa chất, nồng độ và thời
gian tác dụng trên da, niêm mạc. Bỏng do hóa chất thƣờng gặp là bỏng da, bỏng mắt,
bỏng thực quản (do uống phải hóa chất), bỏng hơ hấp (do hít phải hóa chất). Trong
những năm gần đây bỏng do hóa chất đã đứng hàng thứ hai sau bỏng nhiệt do việc sử
dụng hóa chất đã trở lên khá phổ biến trong công nghệ, trong gia đình.
Bỏng do bức xạ: bao gồm nhiều loại nhƣ bỏng do tia hồng ngoại, tử ngoại,
tia rongen, tia gamma, beta...Các bức xạ đƣợc phát ra từ những nguồn tự nhiên hay

H
P

nhân tạo. Mức độ tổn thƣơng phụ thuộc vào loại tia, mật độ chùm tia, khoảng cách
từ luồng điện đến da, thời gian tác dụng. Bỏng nắng cũng là một loại bỏng do bức
xạ ánh sáng gây ra.
2. Một số đặc điểm bỏng ở trẻ em


Theo thống kê, bỏng thƣờng hay gặp ở trẻ nhỏ, đặc biệt là trẻ từ 1-4 tuổi. Ở

U

lứa tuổi này trẻ hay tò mò, chƣa tự nhận biết đƣợc các yếu tố nguy hiểm xung
quanh, các động tác tay, chân lại chƣa thuần thục nên càng có nhiều nguy cơ bị
bỏng. Nguyên nhân gây bỏng ở trẻ nhỏ chủ yếu là bỏng nhiệt ƣớt và bỏng nhiệt khô.

H

Ở trẻ em do một số đặc điểm giải phẫu, sinh lý, đặc biệt là cấu trúc da chƣa
hoàn thiện khiến cho bỏng thƣờng là bỏng sâu, bệnh tiến triển nặng, việc chữa chạy
lâu dài, tốn kém, thậm chí có thể gây tử vong cho trẻ hoặc để lại nhiều di chứng
nặng nề nhƣ sẹo lồi, sẹo co kéo, co kéo cơ hoặc da gây tàn phế suốt đời.
Lớp da trẻ em có những đặc điểm giải phẫu, sinh lý khác với ngƣời lớn. Ở
tuổi nhà trẻ, mẫu giáo chiều dày của da trẻ em mỏng hơn da ngƣời lớn 2,5 lần, ở lứa
tuổi học tiểu học thì mỏng hơn da ngƣời lớn 1,5 lần [15]. Lớp tế bào hạt sừng và
sừng hóa rất mỏng khiến cho việc che chở, bảo vệ cho lớp tế bào mầm khơng vững
chắc, bỏng do sức nhiệt ƣớt cũng có thể gây bỏng sâu ở trẻ em [15]. Tỷ lệ nƣớc
trong mô tế bào da trẻ em lại nhiều hơn ngƣời lớn do đó dễ hoại tử khơ chuyển
thành hoại tử ƣớt. Tuy nhiên khả năng biểu mơ hóa từ mép da lành ở trẻ em lại tốt
hơn ở ngƣời lớn nên khả năng tái tạo và phục hồi da tốt hơn [15].


10

Ở trẻ em, các cơ quan phát triển chƣa hoàn chỉnh (gan, thận), sự phát triển
của hệ miễn dịch cũng chƣa đầy đủ nên có thể dẫn đến những hậu quả xấu nhƣ:
- Sốc bỏng: ở trẻ em diện tích bỏng khơng lớn cũng có thể xuất hiện sốc
bỏng, với các trẻ em nhỏ dƣới 3 tuổi chỉ với diện tích bỏng khoảng 5% đã có thể

thấy các biểu hiện sốc. Trong trƣờng hợp bị sốc nặng, bệnh nhi có nôn ra máu, phù
não, phù phổi cấp, suy hô hấp [15].
- Nhiễm khuẩn các vết bỏng, nhiễm khuẩn máu, viêm phế quản, viêm mủ
khớp. Đây là một trong những biến chứng nguy hiểm, nhiễm khuẩn tồn thân ở trẻ
em có tỷ lệ tử vong cao (80%) [15].

H
P

- Suy mòn do bỏng: gặp ở 44% số trẻ em bị bỏng sâu do mất nƣớc, trẻ không
ăn uống đƣợc [15]. Đặc biệt là ở trẻ dƣới 1 tuổi, hệ tuần hoàn ngoại vi chƣa có sự
phát triển đầy đủ nên q trình bù đắp nghèo nàn, chuyển hóa cơ bản ở trẻ nhỏ lại
cao, cơ thể trẻ phát triển nhanh, nhu cầu về oxi, đạm đòi hỏi nhiều nên khi bị bỏng
thƣờng đi kèm với ăn uống sút kém, suy mòn nhanh...

- Hệ thần kinh trung ƣơng của trẻ cũng chƣa vững chắc nên thƣờng thấy xuất

U

hiện các cơn co giật, các rối loạn tinh thần [15].

- Nếu vết bỏng sâu tự liền thành sẹo do điều trị bảo tồn nên thƣờng gặp các

H

di chứng nhƣ sẹo xơ, co kéo gây khó khăn khi vận động đặc biệt sẹo bỏng ở vùng
khớp hoặc gây biến dạng cơ thể ảnh hƣởng nặng nề đến thẩm mỹ của trẻ khi lớn
lên. Di chứng sai khớp cũng thƣờng gặp.

Việc điều trị bỏng ở trẻ em cũng gặp nhiều khó khăn do khó chẩn đốn độ

sâu của vết bỏng. Có tới 8-10% số trƣờng hợp chẩn đốn khơng chính xác do đó
phải chuẩn đốn bổ sung nhiều lần trong quá trình điều trị [15]. Quá trình điều trị
thƣờng kéo dài, chi phí tồn kém cũng với những hậu quả nặng nề về thể chất lẫn
tinh thần làm gánh nặng cho gia đình và xã hội.


11

Về địa điểm mắc bỏng ở trẻ: Nghiên cứu của Delgado và cs (2002) cho
thấy 69,7% các trƣờng hợp bỏng ở trẻ dƣới 18 tuổi nhập viện xảy ra là nhóm tuổi 04 tuổi, 19% xảy ra từ lứa tuổi 5-9 tuổi, 77,5% bỏng ở trẻ em xảy ra tại nhà, trong đó
67,5% trƣờng hợp xảy ra tại bếp[30].
3. Tác nhân gây bỏng ở trẻ em
Tai nạn bỏng ở trẻ em chủ yếu xảy ra tại nhà chiếm hơn 80,0%, vào khoảng
thời gian 8-11 giờ và 17-20 giờ hàng ngày. Nguyên nhân gây bỏng ở trẻ em chủ yếu
là bỏng do sức nóng, nguyên nhân do điện và hóa chất ít gặp hơn [19].
Bỏng nhiệt ướt: bỏng do nƣớc sôi, nồi canh hoặc nồi cám lợn sôi...Đây là

H
P

nguyên nhân chủ yếu. Tai nạn thƣờng xảy ra khi phích nƣớc sơi, đồ ăn nóng để ở
trong tầm với hoặc lối đi của trẻ, cho trẻ lại gần khi pha nƣớc tắm. Cá biệt có trƣờng
hợp do sự bất cẩn của ngƣời lớn khi cho trẻ ăn. Bột, cháo là những món ăn thơng
thƣờng hàng ngày của trẻ cũng có thể là ngun nhân gây bỏng cho khơng ít trẻ em,
đặc biệt là những trẻ ở lứa tuổi dƣới 5 do ở lứa tuổi này trẻ thích vùng vẫy, thích

U

quờ tay khi ăn hoặc với lấy những vật ở cao


Bỏng nhiệt khô: bàn là, ống bô xe máy, tấm sƣởi, lửa, hơi nóng của lị
nung,...Thƣờng do ngƣời lớn khơng chú ý để các vật dụng có khả năng gây bỏng

H

trong tầm với của trẻ hoặc để trẻ nghịch ngợm, đốt lửa sƣởi, đốt rơm rạ, đánh đổ
dầu xăng gây bắt lửa,...

Bỏng do hóa chất: bỏng do tơi vơi, bỏng do acid, kiềm,...Do trẻ nô đùa cạnh
hố vôi mà sơ ý tụt chân xuống, hoặc sử dụng nhầm acid. Bỏng do tôi vôi là loại bỏng
rất nặng và thƣờng gặp ở những vùng có thói quen sử dụng vơi trong xây dựng.
Bỏng điện: Do trẻ nghịch điện hoặc chạm tay vào các thiết bị điện khơng an
tồn. Đơi khi do trẻ bắt chƣớc ngƣời lớn, tự tay cắm phích, bật cơng tắc điện,
nghịch ngợm thò tay hoặc dùng que, đinh,...chọc vào ổ cắm điện.
Ở Việt Nam, theo nghiên cứu dịch tễ bỏng trẻ em tại Viện Bỏng Lê Hữu
Trác trong 20 năm (1985-2004) thì bỏng nhiệt ƣớt chiếm tỷ lệ cao nhất 79,3%, bỏng
nhiệt khơ 12,3%, vơi tơi nóng 6,4%, hóa chất dƣới 1%, điện 5,4% [9].


12

4. Một số yếu tố nguy cơ gây bỏng cho trẻ
Có rất nhiều yếu tố liên quan đến q trình bỏng ở trẻ. Trong phạm vi báo
cáo này chúng tôi phân tích một số yếu tố liên quan đến quá trình phịng tránh trƣớc
khi bỏng xảy ra.
4.1. Các yếu tố liên quan đến bản thân trẻ:
- Tuổi của trẻ
Bỏng ở trẻ em có thể xảy ra do sự kết hợp giữa sự hiếu kỳ và sự vụng về. Ở
trẻ nhỏ dƣới 5 tuổi mức độ phát triển vận động thƣờng không tƣơng xứng với sự
phát triển về nhận thức và trí tuệ. Do đó thƣơng tích có thể xảy ra một cách dễ dàng.


H
P

Theo nghiên cứu của E.C.H.Chung và cộng sự trên những bệnh nhân nhi
dƣới 12 tuổi đến điều trị bỏng tại bệnh viện The United Chiristian Hospital năm
1994 cho thấy tỷ lệ trẻ dƣới 5 tuổi chiếm 60% số bệnh nhân [28]. Theo một nghiên
cứu ở Việt Nam của các đối tƣợng đến khám điều trị bỏng trong năm 2008 tại viện
Bỏng Quốc gia thì số lƣợng trẻ dƣới 6 tuổi cũng chiếm 20,88%, và chiếm 53,8% số

U

trẻ em dƣới 16 tuổi [12]. Nghiên cứu của Delgado và cộng sự (2002) cho thấy
69,7% các trƣờng hợp bỏng ở trẻ dƣới 18 tuổi nhập viện xảy ra ở nhóm tuổi 0-4
tuổi, 19% xảy ra từ lứa tuổi 5-9 tuổi.[30]
- Giới tính

H

Đối với trẻ nhỏ thì nguy cơ bị bỏng ở trẻ nam có xu hƣớng cao hơn trẻ nữ.
Điều này có thể lý giải do trẻ nam thƣờng có tính hiếu kỳ hơn và hành vi mạo hiểm
nhiều hơn so với trẻ nữ. Kết quả nghiên cứu của E.Petridou và cộng sự ở Hi Lạp
cũng chỉ ra trong số trẻ bị bỏng thì có 53,6% trẻ nam và 46,4% là trẻ nữ [29].
- Tính dễ tổn thương
Một số nhóm trẻ em đặc biệt có nguy cơ bị bỏng cao hơn những nhóm khác.
Những trẻ bị tàn tật, hay bị động kinh thƣờng khó có khả năng kiểm sốt hành vi
hơn những trẻ bình thƣờng, vì thế càng có có nguy cơ bị bỏng nhiều hơn.
4.2. Các yếu tố tác nhân
- Các thiết bị khơng an tồn



13

Các loại bóng đèn trong nhà, các thiết bị nhà bếp đều ẩn chứa những nguy cơ
gây bỏng nguy hiểm. Đặc biệt trong phạm vi gia đình nếu đun nấu trên một bếp lửa
không tách riêng với các khu vực khác, hoặc để thấp dƣới đất tạo ra những nguy
hiểm đáng kể cho trẻ. Trẻ có thể hiếu kỳ hoặc sơ ý chạm những vật này gây bỏng.
Ngoài ra việc để cho trẻ có thể tiếp cận đƣợc với các nồi chất lỏng nóng, phích đựng
nƣớc nóng,... cũng là ngun nhân gây bỏng nhiệt ƣớt cho trẻ.
- Chứa các chất dễ cháy nổ, các chất có thể gây bỏng trong phạm vi gia đình
Một số những chất có khả năng gây cháy nổ, gây bỏng (xăng dầu, hóa chất)
khơng đƣợc cất trữ trong nhà. Nếu trong điều kiện bắt buộc phải chứa những chất

H
P

này phải đảm bảo những tiêu chuẩn an tồn nhƣ cất nơi an tồn, có nắp đậy kín, có
dán nhãn đầy đủ. Những hóa chất này ngồi nguy cơ gây bỏng cho trẻ có thể có
nguy cơ gây độc cho trẻ nếu hít vào.
4.3. Các yếu tố mơi trƣờng vật chất

Điều kiện nhà ở có an tồn hay khơng an tồn những yếu tố nguy cơ có thể

U

gây bỏng cho trẻ cũng có mối liên quan tới nguy cơ bị bỏng của trẻ. Cũng theo
nghiên cứu bệnh chứng của E.Petriou và cộng sự tại Hi Lạp thì những gia đình có
bảng kiểm đạt tiêu chuẩn an tồn thì những trẻ sống trong đó có nguy cơ bị bỏng chỉ

H


bằng 0,6 lần so với nhóm trẻ cịn lại [29]. Tƣơng tự nghiên cứu của Samuel N
Forjuoh và cộng sự trên trẻ em Ghanaian thì những trẻ trong những gia đình có tồn
tại những yếu tố nguy cơ gây bỏng có nguy cơ bị bỏng cao gấp 1,55 lần so với
những nhóm trẻ khác [32].

4.4. Các yếu tố mơi trƣờng kinh tế, xã hội
- Trình độ học vấn của bố và mẹ trẻ: Nhiều nghiên cứu cũng chỉ ra trình độ
học vấn của cha mẹ trẻ cũng ảnh hƣởng đến khả năng bị bỏng của trẻ. Những trẻ có
cha mẹ trình độ học vấn cao ít có nguy cơ bị bỏng hơn những trẻ khác. Nghiên cứu
bệnh chứng của J Delgado và cộng sự cho thấy nếu mẹ có trình độ học vấn từ THPT
trở lên thì nguy cơ bị bỏng chỉ bằng 1/3 nhóm khác. Tƣơng tự nếu bố có trình độ
học vấn THPT trở lên thì nguy cơ bị bỏng của trẻ chỉ bằng 1/5 nhóm cịn lại


14

[30;32]. Trình độ học vấn của cha mẹ (đặc biệt là mẹ) là yếu tố nguy cơ rõ ràng, và
cũng có thể phối thuộc với nhóm có thu nhập thấp.
- Có tiền sử bỏng trong số các anh chị em trong gia đình trước đó: Nghiên
cứu của N Forjuoh và cộng sự trên trẻ em Ghanaian cho kết quả những trẻ mà trong
gia đình đã có anh hay chị em của trẻ bị bỏng trƣớc đó thì có nguy cơ bị bỏng cao
gấp 1,89 lần so với những trẻ khác [32].
- Sống trong nhà quá đông, quá chật chội, hoặc lộn xộn: nghiên cứu của J.
Delgado và cộng sự cũng chỉ ra rằng trẻ sống trong gia đình q đơng ngƣời có
nguy cơ bị bỏng cao gấp 3,9 lần so với những trẻ khác [30].

H
P


- Tình trạng kinh tế xã hội của gia đình trẻ:

- Thiếu nƣớc: Nghiên cứu của Delgado cho thấy gia đình khơng có nƣớc sinh
hoạt có trẻ có nguy cơ bị bỏng cao hơn (OR=5,2, 95% CI 2.1 – 12.3).
5.Tình hình bỏng ở trẻ em

5.1. Tình hình bỏng ở trẻ em trên thế giới

U

Tai nạn bỏng là một chấn thƣơng thƣờng gặp. Theo thống kê của một số
chuyên gia bỏng, số ngƣời bị bỏng thƣờng ƣớc tính nhƣ sau: cứ 100.000 dân trong
một năm có trên 23 ngƣời bị bỏng nhóm tuổi dƣới 65 và 15 ngƣời bị bỏng ở nhóm

H

tuổi già trên 65. Cứ 100.000 dân cần có 0,2 – 0,5 giƣờng bệnh dành cho việc điều trị
bỏng [18].

Những điểm trên cho thấy bỏng là một tai nạn thƣờng gặp và gây tử vong
cao, cũng nhƣ gây tốn kém trong điều trị. Tính riêng năm 2004, trên tồn thế giới có
khoảng 96.000 trẻ em dƣới 20 tuổi bị thƣơng do bỏng. Tỷ lệ chết do bỏng ở những
nƣớc có thu nhập thấp cao hơn gấp khoảng 11 lần so với những nƣớc có thu nhập
cao (4,3/100.000 dân so với 0,4/100.000). Hầu hết các trƣờng hợp tử vong xảy ra ở
những khu vực nghèo của thế giới nhƣ Châu Phi, Đông Nam Á, Địa Trung Hải [33].
Trong các nhóm tuổi thì trẻ em là đối tƣợng có nguy cơ cao bị bỏng, đặc biệt
là những trẻ ở nhóm tuổi nhỏ (0 – 4 tuổi). Theo nghiên cứu của E.C.H.Chung và
cộng sự trên những bệnh nhân nhi dƣới 12 tuổi đến điều trị bỏng tại bệnh viện The



15

United Chiristian Hospital năm 1994 cho thấy tỷ lệ trẻ dƣới 5 tuổi chiếm 60%, trong
đó só trẻ nam là 58,9% và số trẻ nữ là 41,1%. Hơn 90% là do nguyên nhân chạm
vào những vật nóng, 4,6% là do chất lỏng nóng [28].
Tại Canada, mỗi năm có 770 trẻ dƣới 14 tuổi phải nhập viện do bỏng. Tỷ lệ
thƣơng tật hàng năm do bỏng ở nhóm tuổi này là 234/100.000 trẻ em [22].
Theo nghiên cứu của Kanchan T và Menezes RG về tử vong trẻ em từ 1 đến
19 tuổi ở miền nam Ấn Độ từ năm 1994 đến 2005 cho thấy đứng đầu là tai nạn giao
thông (38,4%), tiếp đến là bỏng (24,9%) [31]. Theo nghiên cứu của KS Quayle và
cộng sự trên 8404 trẻ từ 0 đến 14 tuổi nhập viện do bỏng thì nhóm từ 0 đến 4 tuổi

H
P

chiếm 63,0% [31].

Nghiên cứu bệnh chứng của J Delagado và cộng sự tại viện Nhi quốc gia
Peru cũng cho kết quả tƣơng tự: trong số những bệnh nhân nhi nhập viện do bỏng
năm 1998 – 2000 thì tỷ lệ trẻ dƣới 5 tuổi là 70,1%, nhóm từ 5 – 9 tuổi là 19,2%,
nhóm từ 10 – 14 tuổi là 8,6%, và nhóm trên 14 tuổi là 2,1%. Kết quả nghiên cứu
cũng chỉ ra có 90,9% các trƣờng hợp bỏng xảy ra ở nhà, và bỏng tại bếp chiếm

U

67,8%. Nguyên nhân chủ yếu là do chất lỏng nóng (74,3%), do lửa (12,7%), do đồ
vật nóng (5,2%), do điện (3,7%). Hơn 70% các trƣờng hợp khi xảy ra tai nạn với trẻ

H


có mặt của cha hoặc mẹ trẻ [30].

Nghiên cứu bệnh chứng của E.Petriou và cộng sự tại Hi Lạp trên nhóm trẻ
dƣới 15 tuổi thì nhóm trẻ dƣới 5 tuổi bị bỏng chiếm tỷ lệ 72,4%; 90,4% các tai nạn
bỏng thƣờng xảy ra ở nhà và 65,3% các trƣờng hợp xảy ra ở khu vực bếp [29]. Kết
quả của nghiên cứu này cũng tƣơng tự nghiên cứu tại Kuwait trên 560 bệnh nhân
nhi đến điều trị bỏng cho thấy nhóm trẻ dƣới 5 tuổi chiếm tỷ lệ cao (hơn 80%). Tai
nạn bỏng thƣờng xảy ra tại nhà (99,4%), và bếp là nơi thƣờng xuyên diễn ra tai nạn
nhất [29].
5.2. Tình hình bỏng trẻ em ở Việt Nam:
Bỏng là tai nạn thƣờng gặp trong đời sống hàng ngày. Hàng năm ƣớc tính có
hàng trăm nghìn ngƣời bị bỏng ở Việt Nam, trong đó có hàng chục nghìn ngƣời
bỏng nặng phải điều trị ở các cơ sở y tế. Tại Viện Bỏng Quốc gia, số lƣợng bệnh


×