Tải bản đầy đủ (.pdf) (95 trang)

Kiến thức, thực hành và một số yếu tố liên quan với phòng tăng huyết áp của người dân tuổi từ 40 50 xã mỹ hiệp, huyện cao lãnh, tỉnh đồng tháp năm 2016

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.31 MB, 95 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO - BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y TẾ CƠNG CỘNG

ĐỒN HỮU TÂN

H
P

KIẾN THỨC, THỰC HÀNH VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN
VỚI PHÒNG TĂNG HUYẾT ÁP CỦA NGƯỜI DÂN TUỔI TỪ 40
ĐẾN 50 TẠI XÃ MỸ HIỆP, HUYỆN CAO LÃNH,
TỈNH ĐỒNG THÁP NĂM 2016

U

Luận văn thạc sĩ y tế công cộng

H

MÃ SỐ CHUYÊN NGÀNH: 60.72.03.01

HÀ NỘI, NĂM 2015


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO - BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y TẾ CƠNG CỘNG

ĐỒN HỮU TÂN

H
P



KIẾN THỨC, THỰC HÀNH VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN
VỚI PHÒNG TĂNG HUYẾT ÁP CỦA NGƯỜI DÂN TUỔI TỪ 40
ĐẾN 50 TẠI XÃ MỸ HIỆP, HUYỆN CAO LÃNH,
TỈNH ĐỒNG THÁP NĂM 2016

U

Luận văn thạc sĩ y tế công cộng

H

MÃ SỐ CHUYÊN NGÀNH: 60.72.03.01

PGS.TS NGUYỄN THỊ MINH THỦY

HÀ NỘI, NĂM 2015


i

LỜI CẢM ƠN
Để hồn thành luận văn này, tơi đã nhận được sự giúp đỡ về mọi mặt của
các cơ quan, đơn vị, các thầy cô giáo, các nhà khoa học, các bạn đồng nghiệp:
Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban Giám Hiệu, phòng Đào Tạo sau đại học cùng
các Thầy Cô giáo trường Đại học Y tế công cộng đã nhiệt tình giảng dạy, truyền đạt
kiến thức và tạo điều kiện cho tơi trong suốt q trình học tập, nghiên cứu.
Xin bày tỏ lịng biết ơn kính trọng đến Cô Nguyễn Thị Minh Thủy đã trực
tiếp hướng dẫn và giúp đỡ tơi trong q trình viết luận văn nghiên cứu và hoàn thiện
luận văn này.


H
P

Xin trân trọng cảm ơn cán bộ, viên chức Trung tâm Y tế huyện Cao Lãnh,
tỉnh Đồng Tháp, người dân tham gia nghiên cứu đã giúp đỡ, tạo điều kiện cho tôi
tiến hành đề tài và thu thập số liệu.

Xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu trường Cao đẳng Y tế Đồng Tháp
các anh (chị) đồng nghiệp cơ quan và những người thân trong gia đình đã ln giúp
đỡ, tạo điều kiện cho tơi có thời gian học tập để hồn thành khóa học này.

U

Xin chân thành cám ơn!

H

Học viên Đoàn Hữu Tân


ii

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
ACE

: A n giotensine coverting Enzyme: Men chuyển angiotensine

AG


: Angiotensine

BMI

: Body Mass Index- Chỉ số khối cơ thể

HA

: Huyết áp

HATB

: Huyết áp trung bình

HAHS

: Huyết áp hiệu số

HATT

: Huyết áp tâm thu

HATTr

: Huyết áp tâm trương

HVSK

: Hành vi sức khỏe


JNC VI

: The sixth report of the Joint National Committee of Detection,

H
P

Evaluation and Treatment of high blood Pressure. Báo cáo lần
thứ sáu của Liên Ủy ban quốc gia về dự phòng, phát hiện, đánh
giá và điều trị tăng huyết áp
JNC VII

: The seventh report of the Joint National Committee of

U

Detection, Evaluation and Treatment of high blood Pressure.
Báo cáo lần thứ bảy của Liên Ủy ban quốc gia về dự phòng,

H

phát hiện, đánh giá và điều trị tăng huyết áp
RA

: Hệ Renin-Angiotensin

RAA :

Hệ Renin - Angiotensin – Aldosterone


SCMNV

: Sức cản mạch ngoại vi

THGC

: Thần kinh giao cảm

THA

: Tăng huyết áp

WHO

: World Health Organization - Tổ chứcY tế thế giới

WHO/ISH

: World Health Organization/International Society of
Hypertension- Tổ chức Y tế thế giới/Hội tăng huyết áp quốc tế

WHR

: Waist – hip - ratio: tỷ số vịng bụng/vịng mơng

WPRO

: Western Pacific Region Organization- Tổ chức Tây Thái Bình

Dương



iii

MỤC LỤC
Trang
ĐẶT VẤN ĐỀ ............................................................................................................1
MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU .....................................................................................3
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU .................................................................4
1.1. Khái niệm, định nghĩa tăng huyết áp ...................................................................4
1.1.1. Khái niệm huyết áp (HA) ..................................................................................4
1.1.2. Định nghĩa tăng huyết áp ..................................................................................4
1.1.3. Phân loại tăng huyết áp .....................................................................................4

H
P

1.1.4. Một số đặc điểm sinh lý về huyết áp .................................................................6
1.2. Biểu hiện, biến chứng của tăng huyết áp .............................................................7
1.2.1. Biểu hiện của tăng huyết áp ..............................................................................7
1.2.2. Các biến chứng thường gặp trong tăng huyết áp ..............................................7
1.3. Yếu tố nguy cơ của THA .....................................................................................8
1.3.1. Tăng huyết áp nguyên phát ...............................................................................8

U

1.3.2. Tăng huyết áp thứ phát ....................................................................................11
1.4. Tinh hình tăng huyết áp và các nghiên cứu về tăng huyết áp ............................12

H


1.4.1. Các nước trên thế giới .....................................................................................12
1.4.2. Tại Việt Nam ...................................................................................................12
1.5. Cây vấn đề ..........................................................................................................16
1.6. Sơ lược về địa bàn nghiên cứu ...........................................................................17
CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...................18
2.1. Đối tượng nghiên cứu ........................................................................................18
2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu ......................................................................18
2.3. Thiết kế nghiên cứu:...........................................................................................18
2.4. Cỡ mẫu nghiên cứu ............................................................................................18
2.5. Phương pháp chọn mẫu ......................................................................................19
2.6. Phương pháp thu thập số liệu .............................................................................19
2.7 Các biến số nghiên cứu chính .............................................................................20


iv

2.8. Khái niệm, tiêu chuẩn đánh giá ..........................................................................21
2.9. Phương pháp xử lý số liệu..................................................................................22
2.10. Đạo đức trong nghiên cứu ................................................................................23
2.11. Sai số và biện pháp khắc phục .........................................................................23
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .............................................................24
3.1 Thông tin chung về đối tượng nghiên cứu ..........................................................24
3.1.1. Đặc điểm chung của ĐTNC ............................................................................24
3.2. Kiến thức, thực hành về THA và phòng THA của đối tượng nghiên cứu .........26
3.2.1 Kiến thức về THA ............................................................................................26

H
P


3.2.2 Thực hành phòng THA ....................................................................................30
3.3. Yếu tố liên quan đến kiến thức, thực hành phòng tăng huyết áp của ĐTNC ....36
3.3.1. Các liên quan đến kiến thức ............................................................................36
3.3.2. Các liên quan đến thực hành ...........................................................................37
CHƯƠNG 4: BÀN LUẬN .....................................................................................39
4.1 Một số đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu .............................................39

U

4.2. Kiến thức, thực hành về THA và phòng THA của đối tượng nghiên cứu .........40
4.2.1 Kiến thức về THA ............................................................................................40

H

4.2.2 Thực hành phòng THA ....................................................................................42
4.2. Các yếu tố liên quan đến kiến thức, thực hành phòng THA ..............................45
4.2.1. Các yếu tố liên quan đến kiến thức phòng THA .............................................45
4.2.2. Mối liên quan giữa thực hành với phòng THA của ĐTNC ............................46
4.4. Một số ưu điểm, hạn chế và ứng dụng của nghiên cứu......................................48
KẾT LUẬN ..............................................................................................................51
KHUYẾN NGHỊ......................................................................................................53


v

MỤC LỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng1.1. Phân loại huyết áp:......................................................................................4
Bảng 3.1. Các đặc điểm chung của ĐTNC (n = 381) ...............................................24
Bảng 3.2: Kiến thức về tăng huyết áp của đối tượng nghiên cứu .............................26

Bảng 3.3: Kiến thức nhận biết triệu chứng THA ......................................................27
Bảng 3.4: Kiến thức về các yếu tố nguy cơ gây tăng huyết áp .................................28
Bảng 3.5: Kiến thức về các biện pháp phòng tăng huyết áp ....................................28
Bảng 3.6: Kiến thức nhận biết biến chứng THA .......................................................29

H
P

Bảng 3.7: Kiến thức nhận biết giải pháp phù hợp điều trị THA...............................29
Bảng 3.8: Hành vi, lối sống về sử dụng thuốc lá ......................................................30
Bảng 3.9: Hành vi, lối sống về sử dụng rượu/bia .....................................................31
Bảng 3.10: Thực hành ĐTNC phòng THA về sử dụng muối bữa ăn ........................32
Bảng 3.11: Thực hành ĐTNC phòng THA trong sử dụng dầu/mỡ, rau xanh ...........33
Bảng 3.12: Thực hành ĐTNC phòng THA về hoạt động thể lực ..............................34

U

Bảng 3.13: Kênh thông tin về THA mà đối tượng nghiên cứu tiếp cận và muốn tiếp
cận. ............................................................................................................................35

H

Bảng 3.14: Mối liên quan giữa kiến thức về THA với giới, tuổi, trình độ văn hố,
nghề nghiệp của đối tượng nghiên cứu .....................................................................36
Bảng 3.15: Mối liên quan giữa thực hành phịng THA với giới tính của ĐTNC......37
Bảng 3.16: Mối liên quan giữa thực hành với kiến thức về phòng THA của ĐTNC 38


vi


DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Trang
Biểu đồ 3.1: Đánh giá chung kiến thức về phòng THA của đối ĐTNC ...................30
Biểu đồ 3.2: Đánh giá chung về thực hành phòng THA của đối ĐTNC ..................35

H
P

H

U


vii

TÓM TẮT NGHIÊN CỨU
Tăng huyết áp hiện nay rất phổ biến trong cộng đồng ở tất cả các nuớc trên
thế giới cũng như ở Việt Nam. Tăng huyết áp thường triệu chứng âm thầm, rất
nghèo nàn nhưng xảy ra bệnh hậu quả rất nặng nề bởi biến chứng nó gây nên. Có
nhiều yếu tố nguy cơ dẫn đến: tuổi cao, hút thuốc lá, uống nhiều ruợu/bia, khẩu
phần ăn không hợp lý, ít hoạt động thể lực, béo phì, stress, bệnh đái tháo đuờng,
tiền sử gia đình… tăng huyết áp có thể phòng tránh cũng như biết và phát hiện sớm.
Mỹ Hiệp là một xã vùng ven thuộc huyện Cao Lãnh, tỉnh Đồng Tháp. Đây là
xã có xu hướng phát triển kéo theo là các yếu tố nguy cơ dẫn đến tăng huyết áp tại

H
P

địa phương. Vì vậy, chúng tơi tiến hành nghiên cứu “Kiến thức, thực hành và một
số yếu tố liên quan với phòng tăng huyết áp của người dân tuổi từ 40 - 50 xã Mỹ

Hiệp, huyện Cao Lãnh, tỉnh Đồng Tháp năm 2016”.

Đây là một nghiên cứu cắt ngang có phân tích, cỡ mẫu đối tuợng nghiên cứu
là 381 nguời dân 40-50 tuổi đang sinh sống tại xã Mỹ Hiệp, chọn mẫu theo phương
pháp ngẫu nhiên hệ thống “loại trừ đối tượng mắc tăng huyết áp”.

U

Mục tiêu: Mô tả kiến thức và thực hành, xác định yếu tố liên quan phòng
tăng huyết áp của người dân. Kết quả cho thấy tỷ lệ nguời 40 -50 tuổi hiện có kiến

H

thức đúng về phịng tăng huyết áp chiếm 76,9% và thực hành đúng về phòng tăng
huyết áp chiếm 15,8%. Biết đúng trị số tăng huyết áp 34,4%, huyết áp tâm trương
29,2%, triệu chứng 8,9%, yếu tố nguy cơ 7,4%, biện pháp phịng tăng huyết áp
48,6%, thói quen ăn mặn 91.1%, muốn tiếp cân thông cán bộ y tế 95,8%. Về mối
liên quan có ghi nhận về phần nội dung kiến thức, thực hành tại biến giới tính, trình
độ học vấn , kinh tế gia đình, tiền sử gia đình với (p<0,05). Qua kết quả trên chúng
tôi đưa ra khuyến nghị sau:
- Trạm y tế xã cần tăng cường công tác truyền thơng tại cộng đồng bằng
nhiều hình thức về phòng tăng huyết áp và yếu tố nguy cơ.
- Trạm y tế xã tăng cường khám tầm soát đối tượng mắc tăng huyết áp tại
cộng đồng, quản lý, theo dõi, và tư vấn điều trị, chế độ ăn uống hợp lý, thay đổi lối
sống để phòng tăng huyết áp tránh biến chứng xảy ra.


1

ĐẶT VẤN ĐỀ

Tăng huyết áp (THA) nói riêng và bệnh tim mạch nói chung đang là mối đe
doạ rất lớn đến sức khoẻ của cộng đồng. Trên thế giới tỷ lệ tăng huyết áp chiếm 840% dân số. Theo ước tính của Tổ chức y tế thế giới (WHO) đã có khoảng 1,5 tỷ
người bị tăng huyết áp và mỗi năm có tới 7,5 triệu người tử vong. Theo thống kê tại
Hoa Kỳ năm 2006, có khoảng 74,5 triệu người Mỹ bị tăng huyết áp. Điều đáng lưu
là bệnh đang gia tăng một cách nhanh chóng ở các nước đang phát triển thuộc châu
Á, châu Phi. Tỷ lệ tăng huyết áp thay đổi tùy theo mỗi quốc gia như: Indonesia 615%, Malaysia 10-11% Đài Loan 28%, Hà Lan 37%, Pháp 10 - 24%, Hoa Kỳ 24%
[32].

H
P

Ở nước ta các thống kê trong ngành Y tế cho thấy tăng huyết áp vào khoảng
1 - 2% dân số trong thập kỷ 60 của thế kỷ trước, thì đến thập kỹ 90 đã tăng đến
11,7% và theo thống kê gần đây tăng huyết áp ở Hà Nội vào khoảng 23% [16]. Năm
2008 theo kết quả điều tra dịch tễ tăng huyết áp tại 8 tỉnh và thành phố ở Việt Nam
của Nguyễn Lân Việt cho biết tỷ lệ THA của những người từ 25 tuổi trở lên là

U

25,1% [14], (nghĩa là cứ 4 người trưởng thành thì có 1 người bị tăng huyết áp). Một
điều đáng lưu ý là có tới trên 90% trường hợp THA không rõ nguyên nhân (THA
nguyên phát), chỉ có dưới 10% các trường hợp THA là có căn nguyên rõ ràng (THA

H

thứ phát) bao gồm các nguyên nhân như: bệnh lý thận, tiết niệu, nội tiết, bệnh lý
động mạch [1]. Các biến chứng và hậu quả của bệnh thường rất nặng nề như: Các
biến chứng về não, tim, thận, mắt, mạch máu, các bệnh động mạch ngoại vi, tai biến
mạch máu não, suy tim, suy thận, nhồi máu cơ tim...Đa số những người bị THA đều
là người từ tuổi trung niên, ở nam giới độ tuổi khoảng 40 – 50 tuổi, còn phụ nữ đây

là thời kỳ rối loạn nội tiết tố thời kỳ mãn kinh [11]. Tháng 5/2012 Tổ chức dịch vụ
dân số Quốc tế (PSI) Việt Nam phối hợp Sở y tế TP Đà Nẵng tổ chức Chiến dịch
“Hãy biết chỉ số huyết áp của bạn” nhằm nêu bật tầm quan trọng, sự dễ dàng, đơn
giản và không tốn kém của việc kiểm tra huyết áp thường xuyên đối với nhóm đối
tượng trên 40 tuổi, khuyến khích mọi người hãy hành động ngay hơm nay để chăm
lo sức khỏe cho tương lai, bắt đầu từ việc thường xuyên tập thể dục, thể thao, ăn ít
muối, chất béo và hạn chế bia rượu..[3]


2

Các nghiên cứu cho thấy rằng thực hiện lối sống lành mạnh, khoa học là một
trong các biện pháp chính để phịng ngừa THA cũng như góp phần điều trị THA,
nhờ đó góp phần làm giảm tỷ lệ mắc THA trong cộng đồng [14]. Tuy nhiên, thực tế
hầu hết người dân còn thiếu kiến thức, thực hành về căn bệnh này. Theo điều tra của
Viện Tim mạch Việt Nam (năm 2008-2009), đa số người dân (77%) hiểu sai về
THA và các yếu tố nguy cơ của bệnh. Đây cũng là một trong các nguyên nhân để tỷ
lệ THA ngày càng gia tăng ở nước ta, THA không những là bệnh phổ biến mà còn
là “kẻ giết người thầm lặng” [14]. Do vậy, phòng THA là vấn đề cần quan tâm của
tồn xã hội. Tại Việt Nam phịng chống THA là một trong những chương trình mục
tiêu quốc gia về Y tế, hiện 63 tỉnh/thành đang triển khai dự án Phòng chống THA.

H
P

Tỉnh Đồng tháp có 10 huyện 2 thành phố tuy có thực hiện dự án phịng
chống THA tại huyện một số xã trọng điểm hàng năm, nhưng đa phần là tìm hiểu
xác định tỉ lệ tăng huyết áp tại cộng đồng, chưa tìm hiểu sâu về kiến thức phịng
THA.


Huyện Cao Lãnh, thuộc tỉnh Đồng Tháp bao gồm 17 xã và 1 thị trấn,

U

chương trình phịng chống THA của Quốc gia mới được triển khai một vài xã trong
huyện chủ yếu là điều tra tỉ lệ mắc THA tại cộng đồng, kết quả cũng cho thấy ở
nhóm tuổi 40 – 50 tỉ lệ mắc 50% và một điều đáng lưu ý số đối tượng này kiến thức

H

về phòng, chống THA đa phần là chưa biết hoặc chỉ biết nhưng chưa hiểu đúng về
THA. Huyện cũng chưa có một cơng trình nghiên cứu nào khảo sát về kiến thức,
thực hành của người dân trong phịng THA.
Vì vậy, nay tơi chọn vấn đề nghiên cứu “Kiến thức, thực hành và một số
yếu tố liên quan với phòng tăng huyết áp của người dân tuổi từ 40 - 50 xã Mỹ Hiệp,
huyện Cao Lãnh, tỉnh Đồng Tháp năm 2016”. Kết quả của nghiên cứu nhằm giúp
đưa ra những khuyến nghị, giải pháp phù hợp, hiệu quả giúp người dân địa phương
nâng cao nhận thức về các yếu tố nguy cơ về bệnh và kiến thức, thực hành phòng
THA nhằm hạn chế sự gia tăng và gánh nặng bệnh tật gây ra bởi các biến chứng của
THA.


3

MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1. Mô tả kiến thức và thực hành phòng tăng huyết áp của người dân 40 – 50
tuổi tại xã Mỹ Hiệp, huyện Cao Lãnh, năm 2016
2. Xác định một số yếu tố liên quan đến thực hành phòng tăng huyết áp
người dân tại xã Mỹ Hiệp, huyện Cao Lãnh, năm 2016


H
P

H

U


4

CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Khái niệm, định nghĩa tăng huyết áp
1.1.1. Khái niệm huyết áp (HA)
Là áp lực máu trong động mạch thường được đo ở động mạch cánh tay. Áp
lực máu có trong động mạch là do tim co bóp đẩy máu từ thất trái vào hệ động
mạch, đồng thời cũng do ảnh hưởng của lực co bóp của thành mạch và kết quả là
làm cho máu được lưu thông đến các tế bào để cung cấp oxy và các chất dinh
dưỡng do nhu cầu toàn cơ thể. Khi tim co bóp tống máu, áp lực trong động mạch là
lớn nhất, ta có HA tâm thu (HATT) cịn gọi là HA tối đa (HATĐ). Khi tim nghỉ, áp

H
P

lực đó ở mức thấp nhất, ta có HA tâm trương còn gọi là HA tối thiểu [5].
1.1.2. Định nghĩa tăng huyết áp

Theo Tổ Chức Y Tế Thế Giới và Hội THA quốc tế (World Health Organization
/International Society of Hypertension - WHO/ISH) [32]. Thống nhất gọi là THA
khi HA tối đa ≥ 140 mmHg và/hoặc HA tối thiểu ≥ 90 mmHg.


U

1.1.3. Phân loại tăng huyết áp

Hiện nay trên thế giới có rất nhiều phân loại về tăng huyết áp nhưng nền y
học chúng ta lựa chọn những phân loại và những hiệp Hội có tính khả thi cao như:

H

Phân loại của Liên Ủy Ban Quốc gia (JNC) Hoa Kỳ trong báo cáo lần thứ sáu (JNC
VI) về dự phòng, đánh giá, và điều trị THA do tính chất thực tiễn khả thi của nó.
Bảng1.1. Phân loại huyết áp:

Theo JNC VI – 1997[12].

Phân loại

HATT (mmHg)

HATTr (mmHg)

Tối ưu

≤ 120 mmHg

≤ 80 mmHg

Bình thường


< 130 mmHg

Và < 85 mmHg

130 - 139 mmHg

85 - 89 mmHg

Bình thường cao

Tăng huyết áp
Độ I

140 - 150 mmHg

90 - 99 mmHg

Độ II

160 - 179 mmHg

100 - 109 mmHg

Độ III

≥ 400 mmHg

≥ 100 mmHg



5

Hướng dẫn của WHO/ISH công nhận định nghĩa của JNC VI. Thêm vào đó
WHO/ISH cũng có cách phân loại tương tự [28].
Phân loại HA Theo WHO/ISH – 1999
Loại HA

HATT (mmHg)

HATTr (mmHg)

Tối ưu

< 120 mmHg

<80 mmHg

Bình thường

< 130 mmHg

< 85 mmHg

Bình thường cao

130 – 139 mmHg

85 – 89 mmHg

THA độ 1(nhẹ)


140 – 150 mmHg

90 – 99 mmHg

Phân nhóm độ 1 giới hạn

140 – 149 mmHg

90 – 94 mmHg

THA độ 2 vừa

160 – 179 mmHg

100 – 109 mmHg

THA độ 3 nặng

≥ 400 mmHg

≥ 110 mmHg

THA tâm thu đơn độc

≥ 140 mmHg

< 90 mmHg

140 - 149 mmHg


< 90 mmHg

Phân nhóm giới hạn

H
P

Theo báo cáo lần thứ VII (2003) của Liên Ủy Ban Quốc gia (JNC) về phòng
ngừa, phát hiện, đánh giá và điều trị THA.

U

Phân loại HA Theo JNC VII 2003[34].
Phân loại
Bình thường
Tiền THA
THA giai đoạn 1
THA giai đoạn 2

H

HATT (mmHg)

HATTr (mmHg)

≤ 120 mmHg

Và ≤ 80 mmHg


120 – 139 mmHg

Hoặc 80 – 89 mmHg

140 – 150 mmHg

Hoặc 90 – 99 mmHg

≥ 160 mmHg

Hoặc 100 mmHg

Phân loại tăng huyết áp theo ESH/ESC (2013) và theo hướng dẫn chẩn đoán
và điều trị THA (Ban hành kèm theo Quyết định số 3192/ QĐ-BYT ngày 31 tháng
08 năm 2010 của Bộ trưởng Bộ Y Tế) [25].


6

Phân loại tăng huyết áp theo ESH/ESC (2013)
Huyết áp tâm

Huyết áp tâm thu

Phân loại

trương

(mmHg)


Lý tưởng

(mmHg)

120



<80

Bình thường

120 - 129

Và/hoặc

80 - 84

Tăng huyết áp độ 1

140 - 150

Và/hoặc

90 - 99

Tăng huyết áp độ 2

160 - 179


Và/hoặc

100 - 109

Tăng huyết áp độ 3

≥ 400

Và/hoặc

≥110

Tăng huyết tâm thu đơn độc

≥ 140

Và/hoặc

< 90

H
P

phân độ huyết áp

Phân độ huyết áp

Huyết áp tâm

Huyết áp tâm


thu

trương

U

(mmHg)

Huyết áp tối ưu

(mmHg)

<120



<80

120 - 129

Và/hoặc

80 - 84

130 - 139

Và/hoặc

85 - 89


Tăng huyết áp độ 1

140 - 150

Và/hoặc

90 - 99

Tăng huyết áp độ 2

160 - 179

Và/hoặc

100 - 109

Tăng huyết áp độ 3

≥ 400

Và/hoặc

≥110

H

Huyết áp bình thường
Tiền tăng huyết áp


Tăng huyết áp tâm thu đơn
độc

≥ 140



< 110

1.1.4. Một số đặc điểm sinh lý về huyết áp
Ở người bình thường khơng phải lúc nào HA cũng ổn định, HA luôn thay
đổi tùy thuộc vào nhiều yếu tố trong một thời gian nhất định, đó là sự thay đổi về
sinh lý của HA, HA thay đổi theo trạng thái tâm lý: căng thẳng lo âu, bồn chồn, xúc


7

động stress dễ dàng làm cho tăng hoạt động của hệ thần kinh giao cảm làm giải
phóng nhiều Adrenalin và Noadrenalin làm nhịp tim nhanh gây THA.
HA cũng thay đổi theo hoạt động của cơ thể. Khi cơ thể tăng cường vận
động nhu cầu oxy và năng lượng tăng để đảm bảo cho hoạt động đó, tim phải làm
việc nhiều hơn bằng cách tăng tần số do đó làm THA.
Mơi trường làm việc nhiều tiếng ồn, khơng an tồn cũng làm thần kinh căng
thẳng, lo lắng gây THA. Thời tiết thay đổi cũng ảnh hưởng tới HA, lạnh nhiều thì
mạch ngoại vi co làm HA tăng, nóng nhiều làm giãn mạch nên HA giảm... Tuy vậy
những dao động HA nói chung vẫn trong giới hạn sinh lý bình thường, chỉ khi có
dao động thể lực q nặng thì HA mới tăng cao hơn mức bình thường quy định sau

H
P


đó cơ thể lại tự điều chỉnh đưa HA nhanh chóng trở về mức cũ [5].
1.2. Biểu hiện, biến chứng của tăng huyết áp
1.2.1. Biểu hiện của tăng huyết áp

Người mắc THA đa số đều khơng có triệu chứng gì cho tới khi phát hiện ra
mắc THA. Hay gặp nhất là đau đầu vùng chẩm và hai bên thái dương, ngoài ra có

U

thể có hồi hộp, mệt, khó thở, mờ mắt, tê đầu chi..., một số các triệu chứng khác tuỳ
thuộc vào nguyên nhân hoặc biến chứng của THA [15]. Các dấu hiệu lâm sàng
khác: Bệnh nhân có thể béo phì, mặt tròn, cơ chi trên phát triển hơn cơ chi dưới

H

trong hẹp eo động mạch chủ. Tìm các biểu hiện vữa xơ động mạch trên da (u vàng,
u mỡ.).

* Đo HA là động tác quan trọng nhất có ý nghĩa chẩn đoán xác định.
Phương pháp korotkoff dùng huyết áp kế thủy ngân hoặc các loại huyết áp
kế khác được chuẩn lại 6 tháng 1 lần.
Số đo HA được đánh giá theo tiêu chuẩn của Hội Tim mạch học Việt Nam
như sau: Tại phịng khám khi bệnh nhân có trị số HA > 140/90mmHg. Sau khám lại
lâm sàng ít nhất 2 hoặc 3 lần khác nhau. Mỗi lần khám được đo HA ít nhất 2 lần
[8]. Tại nhà khi đo nhiều lần đúng phương pháp THA có trị số HA >135/85mmHg.
1.2.2. Các biến chứng thường gặp trong tăng huyết áp
- Tim: Suy tim và bệnh mạch vành là hai biến chứng chính và là nguyên
nhân tử vong cao nhất đối với THA: dày thất trái gây suy tim toàn bộ, suy mạch



8

vành gây nhồi máu cơ tim, phù phổi cấp...[6]. THA thường xuyên sẽ làm cho thất
trái to ra, về lâu dài, thất trái bị giãn; khi sức co bóp của tim bị giảm nhiều thì sẽ bị
suy tim, lúc đầu suy tim trái rồi suy tim phải và trở thành suy tim toàn bộ.
- Não: Tai biến mạch máu não thường gặp như: nhũn não, xuất huyết não có
thể tử vong hoặc để lại di chứng nặng nề. Có thể chỉ gặp tai biến mạch máu não
thoáng qua với các triệu chứng thần kinh khu trú không quá 24 giờ hoặc bệnh não
do THA với lú lẫn, hôn mê kèm co giật, nôn mửa, nhức đầu dữ dội [6].
- Thận: Vữa xơ động mạch thận sớm và nhanh, xơ thận gây suy thận dần
dần, hoại tử dạng tơ huyết tiểu động mạch thận gây THA ác tính, giai đoạn cuối
thiếu máu cục bộ nặng ở thận sẽ dẫn đến nồng độ renin và angiotensin II trong máu

H
P

tăng gây cường aldosteron thứ phát.

- Mạch máu: THA là yếu tố gây vữa xơ động mạch, phồng ĐM chủ [30].
- Mắt: Soi đáy mắt có thể thấy tổn thương đáy mắt. Theo Keith-Wagener
Barker có 4 giai đoạn tổn thương đáy mắt [4].

+ Giai đoạn I: Tiểu động mạch cứng và bóng

U

+ Giai đoạn II: Tiểu động mạch hẹp có dấu hiệu bắt chéo tĩnh mạch
+ Giai đoạn III: Xuất huyết và xuất tiết võng mạc nhưng chưa có phù gai thị
+ Giai đoạn IV: Phù lan toả gai thị


H

1.3. Yếu tố nguy cơ của THA

1.3.1. Tăng huyết áp nguyên phát

THA nguyên phát chiếm tới 90% các trường hợp [24], cơ chế gây THA đến
nay chưa được rõ ràng, nhưng đồng thời y học cũng chứng minh có một số yếu tố
nguy cơ gây nên THA. Vì vậy để phịng THA, mỗi người nên cố gắng hạn chế tối
đa các yếu tố nguy cơ gây THA sẽ được đề cập dưới đây [9]:
1. Ăn mặn [9], [23].
Người thường hay ăn mặn, có nhiều chất muối natri chlorure thì nguy cơ mắc THA
càng cao. Tuy nhiên cũng có người ăn mặn, có nhiều chất muối nhưng khơng bị
THA. Ở những gia đình có tiền sử THA, có thói quen ăn nhiều chất muối ngay từ
khi cịn nhỏ sẽ có nguy cơ THA khi trưởng thành. Nhiều bệnh nhân THA ở mức độ
nhẹ chỉ cần thực hiện chế độ ăn giảm bớt chất muối thì có thể điều trị THA. Chế độ


9

ăn giảm bớt chất muối là một biện pháp quan trọng để điều trị cũng như phòng
THA. Nhiều nghiên cứu đã chứng minh nếu thực hiện chế độ ăn nhạt dưới 6 gam
muối mỗi ngày có thể làm giảm được huyết áp trung bình từ 4 đến 8 mmHg. Do
thói quen tập quán của người dân thường sử dụng muối ở vùng nông thôn, người
dân thường ăn cá kho, nước mắm sống để bù lại năng lượng mất đi. Đã hình thành
thói quen rất khó thay đổi và nguy cơ dẫn đến THA và các biến chứng khác về tim
và thận và tai biến mạch máu não, đột quỵ đang là vấn đề cần quan tâm.
2. Hút thuốc lá, thuốc lào [9], [23].
Trong thuốc lá, thuốc lào có nhiều chất kích thích, đặc biệt có chất nicotin

kích thích hệ thần kinh giao cảm làm co mạch và gây THA. Nhiều nghiên cứu ghi

H
P

nhận khi người hút một điếu thuốc lá có thể làm THA, cịn gọi là huyết áp tâm thu
lên tới 11 mmHg và huyết áp tối thiểu, còn gọi là huyết áp tâm trương lên tới 9 mm
Hg và kéo dài trong khoảng thời gian từ 20 đến 30 phút. Vì vậy, nếu trong sinh hoạt
hàng ngày khơng hút thuốc lá, thuốc lào cũng là một biện pháp phòng mắc THA.
3. Tiểu đường [9], [23].

U

Ở những người bị bệnh tiểu đường, tỷ lệ bị mắc THA cao gấp đôi so với người
không bị bệnh tiểu đường. Khi người bệnh có cả THA và bệnh tiểu đường sẽ làm
tăng gấp đôi biến chứng ở các mạch máu lớn và nhỏ, làm tăng gấp đôi nguy cơ tử

H

vong so với người mắc THA đơn thuần. Vì vậy khi bị bệnh tiểu đường, cần phải
điều trị tốt THA để góp phần khống chế được THA kèm theo.
4. Rối loạn mỡ máu [9], [23].
Chất mỡ máu còn gọi là chất béo hoặc chất lipid máu. Cholesterol và triglycerid
máu là các thành phần chất béo ở trong máu. Chúng thường được gọi là các thành
phần mỡ của máu hay chính xác hơn là lipid máu. Nồng độ chất cholesterol trong
máu cao là nguyên nhân chủ yếu của quá trình xơ vữa động mạch, dần dần làm hẹp
lòng các động mạch cung cấp máu cho tim và các cơ quan khác trong cơ thể. Động
mạch bị xơ vữa sẽ kém đàn hồi và đây cũng chính là yếu tố làm THA. Một bữa ăn
cân bằng dinh dưỡng không thể thiếu chất béo, bởi đây là nguyên liệu cần thiết để
kiến tạo màng tế bào, tham gia các phản ứng sinh hóa bên trong cơ thể, giúp cơ thể

hấp thu các sinh chất như các loại vitamin hịa tan trong dầu(A,D,E,K)...khơng


10

những thế, chất béo còn là nguồn cung cấp năng lượng quan trọng cho cơ thể: với
mỗi 1gr chất béo, cơ thể được cung cấp 9kcal. Điều đó có nghĩa là dầu ăn và mỡ
không quá 4 muỗn cà phê/ngày đối với người bình thường. Nếu ăn quá nhiều mỡ,
dầu sẽ dẫn đến thừa cân, béo phì, rối loạn mỡ máu, bệnh lý đái tháo đường, tăng
huyết áp và tai biến mạch máu não...[20]
Vì vậy, cần ăn chế độ giảm lipid máu sẽ giúp phịng bệnh tim mạch nói
chung và THA nói riêng. Chú ý trong khẩu phần thức ăn hàng ngày không nên ăn
mỡ và phủ tạng các loại động vật mà nên ăn nhiều rau, hoa quả tươi; ăn cá tươi ít
nhất 2 lần mỗi tuần vì chúng có nhiều tác dụng tốt đối với bệnh tim mạch.
5. Tiền sử gia đình có người bị tăng huyết áp [9], [23].

H
P

Theo thống kê của nhiều nhà khoa học qua kết quả nghiên cứu ghi nhận tăng
huyết áp có thể có yếu tố di truyền. Trong một gia đình, nếu có ơng, bà, cha, mẹ bị
THA thì con cái có nguy cơ mắc bệnh này nhiều hơn. Do đó, những người có tiền
sử gia đình có người thân bị mắc THA thì cần phải cố gắng loại bỏ các yếu tố nguy
cơ THA, như vậy mới có khả năng có thể phòng tránh được THA.

U

6. Tuổi cao [9], [23].

Tuổi càng cao thì tỷ lệ THA càng nhiều do thành động mạch bị lão hóa và

xơ vữa, giảm tính đàn hồi, trở nên cứng hơn; làm cho huyết áp tối đa hay huyết áp

H

tâm thu tăng cao hơn, gọi là THA tâm thu đơn thuần. Để phòng THA ở người cao
tuổi, mỗi người cần xây dựng cho mình một lối sống lành mạnh như làm việc có
khoa học, nghỉ ngơi hợp lý, ăn uống điều độ, hạn chế ăn nhiều chất béo và các chất
kích thích như bia, rượu, cà phê, thuốc lá; thường xuyên tập thể dục... Nếu thực hiện
được điều này sẽ làm chậm q trình lão hóa và đây là một phương pháp gián tiếp
để phòng THA khi tuổi cao.
7. Thừa cân, béo phì [9], [23].
Trọng lượng của cơ thể con người có mối quan hệ khá tương đồng với THA.
Người béo phì hoặc người có tăng trọng lượng cơ thể theo tuổi cũng có thể làm tăng
nhanh huyết áp. Vì vậy, chế độ làm việc, ăn uống hợp lý, luyện tập thể dục, thể thao
thường xuyên sẽ tránh được dư thừa trọng lượng cơ thể; đây cũng là biện pháp rất
quan trọng để làm giảm nguy cơ THA, nhất là đối với những người cao tuổi.


11

8. Uống nhiều bia, rượu [9], [23].
Người uống nhiều bia, rượu quá mức cũng là yếu tố nguy cơ gây bệnh tim
mạch nói chung và THA nói riêng. Đối với những người phải dùng thuốc để điều trị
THA, việc uống bia, rượu quá mức hoặc người bị nghiện rượu sẽ làm mất tác dụng
của thuốc hạ huyết áp; như vậy làm cho THA càng nặng hơn. Ngoài ra, việc uống
bia, rượu quá mức còn gây bệnh xơ gan và các tổn thương thần kinh nặng nề khác;
từ đó gián tiếp làm THA. Vì vậy, khơng nên uống nhiều bia, rượu q mức thì có
thể phịng được THA.
Hàng ngày, mỗi người có thể uống được khoảng 300 ml bia hoặc 30 ml rượu
mạnh hay 50 ml rượu vang. Nếu uống nhiều hơn sẽ tạo yếu tố nguy cơ mắc nhiều


H
P

bệnh nói chung và mắc THA.
9. Ít vận động thể lực [9], [23].

Người ít vận động thể lực hay có lối sống tĩnh tại cũng được xem là một
nguy cơ của THA. Việc vận động thể lực hàng ngày đều đặn trong khoảng thời gian
từ 30 đến 45 phút sẽ mang lại lợi ích rõ rệt trong biện pháp làm giảm nguy cơ bệnh

U

tim mạch nói chung và mắc THA nói riêng.

10. Căng thẳng, lo âu quá mức [9], [23].

Nhiều nghiên cứu đã chứng minh được những người bị căng thẳng thần

H

kinh, lo âu quá mức hay bị stress sẽ làm tăng nhịp tim. Dưới tác dụng của các chất
trung gian hóa học là adrenalin, noradrenalin làm động mạch bị co thắt dẫn đến
THA. Vì vậy, mỗi người cần rèn luyện cho mình tính tự lập, kiên nhẫn và ln ln
biết làm chủ bản thân trước mọi vấn đề xảy ra trong cuộc sống. Nếu thực hiện được
vấn đề này thì có thể hạn chế tối đa những căng thẳng, lo âu, stress xảy ra đối với
mình, đồng thời đây cũng chính là một biện pháp phòng tăng huyết áp.
1.3.2. Tăng huyết áp thứ phát
Bệnh nhân THA có nguyên nhân rõ ràng như:
- Bệnh do thận: như viêm cầu thận, viêm thận mạn mắc phải hoặc bẩm sinh,

thận đa nang, hẹp động mạch thận, suy thận...
- Do nội tiết: phì đại thượng thận bẩm sinh, hội chứng Cushing, cường
alddosterol tiên phát, đái tháo đường.


12

- Do nguyên nhân khác: nhiễm độc thai nghén, hẹp eo động mạch chủ, rối
loạn chuyển hố .Ngồi ra cịn có thể do: dị động tĩnh mạch, cường giáp, hở hẹp
van động mạch chủ.
- Do hoá chất: thuốc ngừa thai, các chất giảm đau không chứa steroid, thuốc
gây tê như cocain, các corticoide và ACTH, các chất gây chán ăn, thuốc điều trị
viêm mũi (ephedrine, phenylpropanolamine...), nghiện rượu...
1.4. Tinh hình tăng huyết áp và các nghiên cứu về tăng huyết áp
1.4.1. Các nước trên thế giới
Điều tra tại Mỹ năm 1999-2000 trên đối tượng người trưởng thành cho thấy
tỷ lệ THA là 29%, 31% thuộc nhóm tiền THA. Tỷ lệ hiện mắc hiệu chỉnh theo tuổi

H
P

ở nam là 39% so với nữ 23,1%, nhưng tỷ lệ THA ở nam chỉ cao hơn ở nữ ở lứa tuổi
trước 45. Ở độ tuổi 45-54, tỷ lệ THA ở nữ bắt đầu tăng cao hơn so với nam giới và
ở các độ tuổi lớn hơn tỷ lệ THA ở nữ cao hơn ở nam. THA được xem là nguyên
nhân chủ yếu góp phần chính trong 11,4% các ca tử vong tại Mỹ năm 2003. Từ
20% - 30% trường hợp tử vong ở bệnh nhân THA trực tiếp là do THA. Trong vòng

U

10 năm (1993-2003), tỷ lệ tử vong do THA tăng 29,3%, số ca tử vong tăng 56,1%

[18], [17], [34].

Đã có nhiều nghiên cứu của các tác giả khác trên thế giới về bệnh THA ở

H

người trưởng thành: tại Canada (1995) tỷ lệ THA là 22%, Mêhicô (1998) 19,4%;
Tây Ban Nha (1996) 30%; Cu Ba (1998) 44%; Trung Quốc (2001) 27%; Thái Lan
(2001) 20,5%; Singapore (1998) 26,6%; Châu Phi (2007) 21,3% [33]. Một nghiên
cứu ở Brasil, với nhóm tuổi từ 20 đến 64 tuổi có tỷ lệ THA là 23,6% [31]. Tỷ lệ
THA khác nhau ở từng chủng tộc, tại Mỹ tỷ lệ THA ở người da đen cao hơn so với
người da trắng, sự khác biệt về tỷ lệ THA ở từng chủng tộc có thể do dự khác biệt
về di truyền, văn hóa, thói quen ăn uống, sinh hoạt, điều kiện sống và các hành vi
liên quan khác.. ,[29], [2].
1.4.2. Tại Việt Nam
Tại Việt Nam, tỷ lệ tăng huyết áp ở người lớn ngày càng gia tăng. Trong
những năm 1960 tỷ lệ tăng huyết áp (THA) là khoảng 1%, năm 1992 là 11,2%, năm
2001 là 16,3% và năm 2005 là 40,3%. Theo một điều tra gần đây nhất (2008) của


13

Viện Tim mạch Việt Nam tiến hành ở người lớn (> 25 tuổi) tại 8 tỉnh và thành phố
của nước ta thì thấy tỷ lệ THA đã tăng lên đến 25,1% nghĩa là cứ 4 người lớn ở
nước ta thì có 1 người bị THA. Với dân số hiện nay của Việt Nam là khoảng 90
triệu dân thì ước tính sẽ có khoảng hơn 11 triệu người bị THA. Trong số những
người bị THA thì có tới 52% (khoảng 5,7 triệu người) là khơng biết mình bị THA;
30% (khoảng 1,6 triệu người) của những người đã biết bị THA nhưng vẫn khơng có
một biện pháp điều trị nào; và 64% những người đó (khoảng 2,4 triệu người) THA
đã được điều trị nhưng chỉ số HA vẫn chưa đạt được HA mục tiêu. Như vậy hiện

nay Việt Nam có khoảng 9,7 triệu người dân hoặc là không biết bị THA, hoặc là
THA nhưng khơng được điều trị hoặc có điều trị nhưng chưa đưa được chỉ số HA

H
P

về mức bình thường [23].

Nghiên cứu của Trần Thiện Thuần tỷ lệ hiện mắc THA ở lứa tuổi 25 đến 64
là 24%; và tỷ lệ ở nam (29%) ở nữ (19%) [18], [19]. Các yếu tố nguy cơ bao gồm:
tuổi cao, giới nam, chỉ số khối cơ thể tăng, béo bụng, chỉ số vòng bụng/vịng mơng
tăng, rối loạn đường máu, rối loạn mỡ máu, uống nhiều rượu, tiền sử gia đình huyết

U

thống trực hệ có người THA. Yếu tố liên quan mạnh nhất đến THA là tuổi và mức
độ béo phì. Tỷ lệ người dân hiểu biết đúng tất cả các yếu tố nguy cơ chỉ chiếm 23%
(40,8% nông thôn so với 29,5% ở thành thị), trong khi hiểu biết sai về các yếu tố

H

nguy cơ chiếm hơn 1/3 dân số (44,1% ở nông thôn so với 27,1% ở thành thị) [10].
Nghiên cứu của Đinh Minh Sơn 2012, tỷ lệ người có kiến thức THA đạt là
38%. Trong đó nam là 48,5% và nữ là 27,5% [22].
Nghiên cứu của Trần Văn Tân về thực trạng và kiến thức, thực hành về THA
và một số yếu tố liên quan về [23]:
Kiến thức phòng tránh THA: ĐTNC kiến thức đúng về phòng THA chiếm
34,3% và kiến thức chưa đúng chiếm 65,7%. Biết đúng trị số THA có 29,2% và
khơng biết chiếm 70,8%; biết tăng huyết áp là bệnh nguy hiểm chiếm 90% và
không biết chiếm 10%; biết phát hiện THA bằng cách đo HA có 66,8% và không

biết chiếm 33,2%. Biết kiến thức biết các triệu chứng của THA: hồi hộp và nhức
đầu chiếm tỷ lệ phổ biến nhất là 22,3% và 40,8%; chóng mặt chiếm 14,8%; đánh
trống ngực chiếm 13,8%; 8,1% là buồn nôn và chỉ có 2,0% là biết tiểu đêm. Các


14

dấu hiệu biến chứng về tim chiếm 31,0%, biến chứng về não chiếm 27,5%, có
19,7% biết biến chứng đến thận và 14,8% biến chứng về mắt và thấp nhất chết đột
ngột chiếm 7,0% [23].
Thực hành về phòng tăng huyết áp: thực hành đúng về phòng THA chiếm
19,2% và thực hành chưa đúng chiếm 80,8%; thay đổi lối sống như tránh căng
thẳng 20,9%; không hút thuốc chiếm 17%; tranh thủ luyện tập thể lực 14,7% và ăn
nhiều rau quả chiếm 13,3%; hạn chế uống rượu bia 12,6%; hạn chế ăn mặn 12,1%;
hạn chế ăn nhiều chất béo chiếm 9,3%. Kiến thức đúng chiếm tỷ lệ 34,3% và kiến
thức chưa đúng chiếm 65,7; biết kiểm tra HA định kỳ 37,8%; thói quen ăn dầu thực
vật chiếm 98,2%; mỡ động vật nhưng không đáng kể chiếm 1,8%. Thực hành hút

H
P

thuốc lá, thuốc lào chiếm 36%; thời gian hút 10-20 năm chiếm 49,5%; thời gian hút
dưới 10 năm chiếm 25,9% và trên 20 năm chiếm 24,5%. Số lượng điếu hút trong
ngày 10-20 điếu chiếm đa số 53,7%; nhỏ hơn 10 điếu chiếm 29,6%; số lượng hút
trên 20 điếu là 16,7%. Uống ruợu/bia chiếm 38,3%; nghiên cứu cho thấy tần suất
uống thỉnh thoảng (< 2lần/tháng) chiếm tỷ lệ cao nhất 57,3%; tuơng đối 29,7% và

U

thuờng xuyên (>4 lần/tháng) chiếm 12,9%. Mức độ uống ruợu, bia uống nhiều

chiếm tỷ lệ 34,5%; uống vừa phải 35,3%; 30,2% số luợng uống ít; có thói quen ăn
mặn 68,2%; có hoạt động thể lực chiếm 46,2%, không hoạt động thể lực chiếm tỷ lệ

H

53,8%, tần suất khi tập đúng (>3lần/tuần) chiếm 51,3%; chưa đúng (<3lần/tuần)
chiếm 48,7%. Mức độ hoạt động thể lực đúng (>30phút/lần) chiếm 52,7% và tỷ lệ
chưa đúng (<30phút/lần) chiếm 47,3% [23].
Các yếu tố và hành vi nguy cơ đến THA: Kiến thức đúng chiếm tỷ lệ 19,2%;
chưa đúng chiếm tỷ lệ 80,8%; căng thẳng lo âu chiếm 15% tiếp đến là do tuổi cao
chiếm 13,6%; do thừa cân béo phì chiếm 13,1%; gia đình có người bị THA chiếm
12,7%; uống nhiều rượu bia chiếm 11,2%; còn lại các bệnh lý đái tháo đường chiếm
8,4% rối loạn mỡ máu 6,8%; yếu tố ăn mặn chiếm 7,1% và 5% ít hoạt động thể lực;
biện pháp thay đổi lối sống như tránh căng thẳng 20,9%; không hút thuốc chiếm
17%, 14,7% tranh thủ luyện tập thể lực và ăn nhiều rau quả chiếm 13,3%; hạn chế
uống rượu bia 12,6%; hạn chế ăn mặn 12,1%; hạn chế ăn nhiều chất béo chiếm
9,3% [23].


15

Mối liên quan kiến thức và thưc hành phòng THA:
Về kiến thức: nam giới có kiến thức đúng hơn gấp 1,04 lần so với giới nữ
p<0,05; ở nhóm tuổi p = 0,169; trình độ học vấn p – 0,000; nghề nghiệp p = 0,000;
tiền sử gia đình có người thân mắc THA có liên quan 1,7 lần p = 0,000 [23].
Về thực hành: nam giới thực hành đúng thấp hơn chỉ bằng 0,3 lần so với nữ
p<0,05; về tuổi p = 0,09; học vấn p = 0,94; nghề nghiệp p = 0,000; tiền sử gia đình
có người mắc THA có tỷ lệ cao hơn gấp 1,2 lần so với gia đình khơng có người bị
THA, p = 0,000 và thực hành chung đúng 25,2% [23].
Mối liên quan giữa kiến thức và thực hành phòng tăng huyết áp của đối

tượng nghiên cứu (ĐTNC), những đối tượng nghiên cứu có kiến thức đúng thì thực

H
P

hành đúng gấp 1,8 lần so với người có kiến thức chưa đúng về phịng THA
p =0,000 [23].

Thơng tin từ tivi, sách báo, tạp chí và cán bộ y tế chiếm tỷ lệ cao nhất có ý
nghĩa thống kê p = 0,000. Kiến thức tốt là tivi, đài phát thanh chiếm tỷ lệ 43,3%;
tiếp cận cán bộ y tế có tỷ lệ kiến thức tốt chiếm 43,1%; sách báo, tạp chí chiếm

U

42,3%; tiếp cận thơng tin từ người thân và bạn bè chiếm 34,7% [23].
Các nghiên cứu nêu trên đã cho thấy THA và các yếu tố nguy cơ, nhất là các
yếu tố lối sống vốn có thể thay đổi được đã trở thành vấn đề cần giải quyết, khơng

H

những chỉ điều trị thuốc để kiểm sốt HA, mà cần có hàng loạt các biện pháp truyền
thơng giáo dục sức khỏe nhằm làm thay đổi hành vi theo chiều hướng có lợi cho sức
khỏe cộng đồng. Do vậy, cần phải tìm hiểu các rào cản trong suy nghĩ và thực hành
của người dân để có thể xây dựng, thay đổi và điều chỉnh các biện pháp giáo dục
sức khỏe phù hợp và có hiệu quả với từng địa phương.
Hiện nay, ở Việt Nam các hoạt động y tế mới chỉ tập trung vào công tác
điều trị người mắc THA tại các bệnh viện, chưa có mơ hình dự phịng, ghi nhận và
quản lý THA tại cộng đồng. Cơng tác tuyên truyền phòng THA tại cộng đồng chưa
sâu rộng, các hoạt động điều tra dịch tễ, đào tạo cán bộ cho cơng tác truyền thơng
phịng THA tại các cơ sở còn nhiều hạn chế nên việc nghiên cứu kiến thức, thực

hành phòng THA và các yếu tố liên quan về thực hành phòng THA ở các địa
phương là rất cần thiết.


16

1.5. CÂY VẤN ĐỀ:
TĂNG HUYẾT ÁP

Kiến thức phòng THA

Thực hành phòng THA

- Biết được về phòng

- Biết được kiến thức

THA qua kênh thơng tin

phịng THA.

- Hiểu biết về triệu chứng

- Giảm thiểu các hành vi

H
P

cơ bản, điều trị, biến


nguy cơ THA như:
+ Thói quen: rượu/bia, ăn

chứng của THA
- Cách phát hiện THA

mặn, dầu mỡ, rau xanh,

- Hiểu được biện pháp

hút thuốc, luyện tập thể lực

phịng THA: Thói quen

U

hút thuốc lá, chế độ dinh
dưỡng, luyện tập thể lực ..

H

Yếu tố cá nhân

- Đặc điểm nhân khẩu học: Tuổi,
giới tính, trình độ học vấn, nghề
nghệp ...
- Thói quen: ăn mặn, ít vận động,
hút thuốc lá…
+ Di truyền
+ Chương trình can thiệp

+ Chương trình truyền thơng tiếp
cận kênh thơng tinh.


×