Tải bản đầy đủ (.pdf) (93 trang)

Thực trạng nhiễm khuẩn đường sinh dục dưới ở phụ nữ 18 49 tuổi có chồng, tại xã đồng phú huyện long hồ, tỉnh vĩnh long và một số yếu tố liên quan năm 2018

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.46 MB, 93 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO - BỘ Y TẾ
TRƢỜNG ĐẠI HỌC Y TẾ CƠNG CỘNG

PH

NGUYỄN THỊ NGỌC BÍCH

THỰC TRẠNG NHIỄM KHUẨN ĐƢỜNG SINH DỤC DƢỚI
Ở PHỤ NỮ 18-49 TUỔI CĨ CHỒNG, TẠI XÃ ĐỒNG PHƯ
HUYỆN LONG HỒ, TỈNH VĨNH LONG VÀ MỘT SỐ YẾU

H

U

TỐ LIÊN QUAN NĂM 2018

LUẬN VĂN THẠC SỸ Y TẾ CÔNG CỘNG
MÃ SỐ CHUYÊN NGÀNH: 60.72.03.01

HÀ NỘI, 2018


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO - BỘ Y TẾ
TRƢỜNG ĐẠI HỌC Y TẾ CƠNG CỘNG

NGUYỄN THỊ NGỌC BÍCH

THỰC TRẠNG NHIỄM KHUẨN ĐƢỜNG SINH DỤC DƢỚI

PH



Ở PHỤ NỮ 18-49 TUỔI CĨ CHỒNG, TẠI XÃ ĐỒNG PHƯ
HUYỆN LONG HỒ, TỈNH VĨNH LONG VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ

U

LIÊN QUAN NĂM 2018

H

LUẬN VĂN THẠC SỸ Y TẾ CÔNG CỘNG
MÃ SỐ CHUYÊN NGÀNH: 60.72.03.01

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC
GIÁO VIÊN HƢỚNG DẪN: TS. EVANSLUONG DAVID VINH QUANG

HÀ NỘI, 2018


i

LỜI CẢM ƠN

H

U

PH

Trong suốt thời gian từ khi bắt đầu nhập học và làm luận văn đến nay, em đã

nhận đƣợc sự quan tâm, chỉ bảo, giúp đỡ của lãnh đạo nhà trƣờng, q thầy cơ, gia
đình, bạn bè, đồng nghiệp và tập thể Trạm Y tế xã Đồng Phú.
Với tấm lịng biết ơn vơ cùng sâu sắc, em xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất
từ đáy lòng đến quý Thầy Cô của trƣờng Đại học Y tế công cộng, trƣờng Cao đẳng Y
tế Đồng Tháp đã tạo điều kiện và truyền đạt những tri thức và tâm huyết của mình để
có thể cho chúng em vốn kiến thức quý báu suốt thời gian học tập tại trƣờng.
Đặc biệt, em xin chân thành cảm ơn Thầy TS. EVansluong David Vinh
Quang, Cơ Ths. Đồn Thị Thùy Dƣơng đã hƣớng dẫn tận tâm chỉ bảo những ý kiến
đóng góp dễ hiểu nhất, những tài liệu hỗ trợ nghiên cứu đã giúp em hoàn thành bài
luận văn một cách tốt nhất. Một lần nữa, em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến thầy
và cơ.
Với điều kiện và vốn kiến thức cịn hạn chế của em, luận văn này không thể
tránh đƣợc nhiều thiếu sót. Vì vậy em rất mong nhận đƣợc sự chỉ bảo của quý thầy
cô để em nâng cao kiến thức của bản thân, phục vụ tốt quá trình công tác của em sau
này.
Và cuối cùng, em xin đƣợc bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến lãnh đạo Trƣờng
Đại học Y tế Công cộng, lãnh đạo trƣờng Cao đẳng Y tế Đồng Tháp, q thầy cơ,
lãnh đạo Trung tâm Y tế huyện Long Hồ, tập thể Trạm Y tế xã Đồng Phú, quý đồng
nghiệp, bạn bè, ngƣời thân đã tạo điều kiện giúp đỡ em trong suốt quá trình học tập
và làm luận văn.
Chân thành cảm ơn!


ii

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

Cán bộ Y tế

CTV


Cộng tác viên

CTC

Cổ tử cung

CSSKSS

Chăm sóc sức khỏe sinh sản

ĐTV

Điều tra viên

PH

CBYT

KHHGĐ

Kế hoạch hóa gia đình

LTQĐTD

Lây truyền qua đƣờng tình dục

NKĐSDD

Nhiễm khuẩn đƣờng sinh dục dƣới


NKĐSS

Viêm nhiễm đƣờng sinh sản

U

NCV

Nghiên cứu viên

Rối loạn di truyền

TTYT

Trung tâm Y tế

TYT

Trạm Y tế

VAĐ

Viêm âm đạo

VAH

Viêm âm hộ

H


RLDT


iii

MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ .............................................................................................................................. 1-2
MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU ............................................................................................................ 3
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU .................................................................................... 4-18
1.1. Đƣờng sinh dục dƣới và bệnh nhiễm khuẩn đƣờng sinh dục dƣới........................................... 4
1.1.1. Định nghĩa và đặc điểm giải phẩu ......................................................................................... 4
1.1.2. Sinh lý âm đạo bình thƣờng .................................................................................................. 4
1.1.3. Sinh lý bệnh nhiễm khuẩn đƣờng sinh dục dƣới ................................................................... 5
1.1.4. Triệu chứng lâm sàng của nhiễm khuẩn đƣờng sinh dục dƣới .............................................. 5
1.2. Các dạng nhiễm khuẩn đƣờng sinh dục dƣới ........................................................................... 7

PH

1.2.1. Viêm âm đạo do vi khuẩn...................................................................................................... 7
1.2.2. Viêm âm đạo do trùng roi (Trichomonas) ............................................................................. 8
1.2.3. Viêm âm đạo do nấm Candida albical................................................................................... 8
1.3. sinh dục dƣới ............................................................................................................................ 9
1.4. Tình hình nhiễm khuẩn đƣờng sinh dục dƣới ở phụ nữ ........................................................ 11

U

1.5. Một số yếu tố liên quan đến nhiễm khuẩn đƣờng sinh dục dƣới ........................................... 13
1.6. Sơ lƣợc địa điểm nghiên cứu .................................................................................................. 15
1.7. Khung lý thuyết: ..................................................................................................................... 17


H

Chƣơng 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................................................... 18
2.1. Đối tƣợng nghiên cứu: ............................................................................................................ 18
2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu: ........................................................................................ .18
2.3. Thiết kế nghiên cứu ................................................................................................................ 18

2.4. Cỡ mẫu…………………………………………………………………………………………….18
2.5. Mẫu và phƣơng pháp chọn mẫu ............................................................................................. 19
2.6. Phƣơng pháp thu thập số liệu ................................................................................................. 19
2.7. Cách tính điểm tiêu chuẩn chẩn đoán NKĐSDD ................................................................... 22
2.8. Phƣơng pháp phân tích số liệu… ........................................................................................... 23
2.9. Các biến số nghiên nghiên cứu cứu…………………..…………………………………….23
2.10. Hạn chế của nghiên cứu ....................................................................................................... 28
2.11. Vấn đề đạo đức trong nghiên cứu....................................................................................... ..28


iv

Chƣơng 3 : DỰ KIẾN KẾT QUẢ ................................................................................................. 28
3.1. Thông tin chung của đối tƣợng nghiên cứu… ........................................................................ 29
3.2. Thực trạng NKĐSDD……………………………………………………………………………...... 31
3.3.Thực trạng kiến thức NKĐSDD ở phụ nữ 18-49 tuổi…………………………………………………32
3.4. Thực trạng phòng, chống NKĐSDD ở phụ nữ 18-49 tuổi……………………………………………34
3.5. Hệ thống Y tế………………..………………………………………………………………………35

3.6. Một số yếu tố liên quan tới nhiễm khuẩn đƣờng sinh dục dƣới ............................................. 46
CHƢƠNG 4: BÀN LUẬN. ........................................................................................................... 60
KẾT LUẬN. .................................................................................................................................. 62

KIẾN NGHỊ .................................................................................................................................. 64

PH

PHỤ LỤC ...................................................................................................................................... 48
PHỤ LỤC 1: PHIẾU ĐÁNH GIÁ KIẾN THỨC, THỰC HÀNH PHÒNG BỆNH NKĐSDD
PHỤ NỮ 18-49 TUỔI ................................................................................................................... 48
PHỤ LỤC 2: BỘ CÂU HỎI PHỎNG VẤN PHỤ NỮ 18-49 TUỔI ............................................ 51
PHỤ LỤC 3: SƠ ĐỒ NGHIÊN CỨU……………………………………………………………56

H

U

TÀI LIỆU THAM KHẢO…………………………………………………………………….....77


v

DANG MỤC BẢNG
Bảng 1.1: Tình hình NKĐSDD ở phụ nữ 18 – 49 tuổi trong cộng đồng ...................................... 12
Bảng 1.2. Tiêu chuẩn chẩn đoán một số bệnh NKĐSDD……………………………………….22

Bảng 2.1: Biến số nghiên cứu ...................................................................................................... 26
Bảng 3.1: Thông tin chung của đối tƣợng nghiên cứu ................................................................. 28
Bảng 3.2 : Thực trạng NKĐSDD theo kết quả xét nghiệm ......................................................... 30
Bảng 3.3: Kiến thức bệnh NKĐSDD ........................................................................................... 32
Bảng 3.4 : Thực hành phòng, chống NKĐSDD ............................................................................ 34

Bảng 3.5: Phụ nữ 18-49 tuổi đƣợc tƣ vấn về tuân thủ đều trị ..................................................... .35


PH

Bảng 3.6: Liên quan giữa một số yếu tố tác nhân với mắc bệnh NKĐSDD ............................... 37
Bảng 3.7: Liên quan giữa kiến thức với kết quả NKĐSDD ........................................................ 40
Bảng 3.8: Liên quan thực hành, phòng mắc NKĐSDD với kết quả xét nghiệm ......................... 42
Bảng 3.9: Liên quan nguồn nƣớc sinh hoạt với kết quả NKĐSDD .............................................. 44

H

U

Bảng 3.10: Hệ thống tố y tế với kết quả NKĐSDD ...................................................................... 45


vi

TÓM TẮT NGHIÊN CỨU
Bệnh nhiễm khuẩn đƣờng sinh dục dƣới ảnh hƣởng đến sức khỏe và chất
lƣợng cuộc sống của phụ nữ và bạn tình. Năm 2017 trên địa bàn huyện Long Hồ tỷ lệ
mắc bệnh nhiễm khuẩn đƣờng sinh dục dƣới khá cao so với toàn tỉnh do vậy chúng
tôi tiến hành nghiên cứu: “Thực trạng mắc bệnh nhiễm khuẩn đƣờng sinh dục dƣới ở
phụ nữ 18-49 tuổi có chồng, tại xã Đồng Phú, huyện Long Hồ, tỉnh Vĩnh Long, và
một số yếu tố nào liên quan năm 2018”.
Nghiên cứu cắt ngang đƣợc thực hiện trên 420 phụ nữ 18-49 tuổi có chồng
đƣợc chọn theo phƣơng pháp chọn mẫu ngẫu nhiên. Phụ nữ đƣợc phỏng vấn bằng

PH

bảng hỏi có cấu trúc để xác định các yếu tố liên quan và khám lâm sàng, lấy bệnh

phẩm để soi tƣơi để xác định tình trạng bệnh. Thời gian thu thập thơng tin từ tháng 5
đến tháng 10 năm 2018. Số liệu đƣợc làm sạch và nhập liệu bằng Epi Data 3.0; xử lý
với SPSS 18.0.

Kết quả cho thấy tỷ lệ mắc bệnh nhiễm khuẩn đƣờng sinh dục dƣới một trong

U

3 loại của phụ nữ 18-49 tuổi có chồng là 43,6%, trong đó viêm âm đạo do tạp trùng
chiếm tỷ lệ cao nhất là 36,2%, viêm âm đạo do nấm chiếm tỷ lệ 9,3%; viêm âm đạo
do Trichomonas chiếm tỷ lệ 1%. Một số yếu tố liên quan đến nhiễm khuẩn đƣờng

H

sinh dục dƣới đƣợc tìm thấy trong nghiên cứu bao gồm tuổi, nghề nghiệp, trình độ
học vấn, tiền sử phá thai, tuân thủ điều trị nhiễm khuẩn đƣờng sinh sản. Cần tăng
cƣờng công tác tƣ vấn, truyền thông thay đổi hành vi cho phụ nữ thuộc nhóm mắc
bệnh cao nhƣ làm vƣờn, chài lƣới, nội trợ; đặc biệt tƣ vấn, truyền thông về tuân thủ
điều trị đối với phụ nữ mắc bệnh. Đối với các cơ sở y tế, cần tăng cƣờng quản lý dịch
vụ phá thai, đảm bảo việc phá thai thực hiện an toàn.


1

ĐẶT VẤN ĐỀ
Nhiễm khuẩn đƣờng sinh dục dƣới đang là một vấn đề quan trọng của chăm
sóc sức khỏe sinh sản trong cộng đồng. Uớc tính trên thế giới có khoảng 180 triệu
phụ nữ mắc Trichomonas, từ 10% đến 50% phụ nữ trong độ tuổi sinh sản bị nhiễm
khuẩn âm đạo, trung bình 75% phụ nữ đã từng bị viêm âm đạo do nấm Candida
trong đời [49].

Tại Việt Nam, tỷ lệ NKĐSDD dao động trong khoảng 40% - 64% [12].
Nghiên cứu tại Hải Phòng, Cần Thơ cho thấy trong số phụ nữ mắc bệnh NKĐSDD,
tỷ lệ nhiễm khuẩn âm đạo khoảng 30%, nấm Candida albican khoảng 8% và
Trichomonas khoảng 1% [19].

PH

Bệnh nhiễm khuẩn đƣờng sinh dục dƣới (NKĐSDD) ảnh hƣởng đến sức khỏe
và chất lƣợng cuộc sống của ngƣời phụ nữ[17]. NKĐSDD nếu khơng phát hiện và
điều trị sớm có thể để lại những hậu quả nghiêm trọng liên quan đến thai nghén nhƣ
sẩy thai, đẻ non, thai chết lƣu, dị tật bẩm sinh và nặng nhất là vô sinh thứ phát.
Bệnh NKĐSDD đƣợc phát hiện sớm và điều trị đúng theo phác đồ thì bệnh sẽ hết

U

hẳn và khơng để lại những hậu quả cho phụ nữ [15].

Tỷ lệ NKĐSDD của phụ nữ có liên quan đến phá thai[48], một số yếu tố cá
nhân nhƣ tuổi, trình độ học vấn, nghề nghiệp; kiến thức về vệ sinh phụ nữ [19]. Tuy

H

nhiên trong nghiên cứu này chƣa tìm mối liên quan về yếu tố y tế, tƣ vấn và truyền
thông về tuân thủ điều trị, cũng nhƣ hiệu quả điều trị của đối tƣợng nghiên cứu.
Mặc dù địa bàn nghiên cứu có khác nhau nhƣng việc xác định một số yếu tố liên
quan về vấn đề NKĐSDD trong cộng đồng là rất cần thiết trong giai đoạn hiện nay.
Năm 2017 tỷ lệ mắc bệnh tại xã này là 44% , cao hơn so với tỷ lệ chung của
toàn huyện là 41,8% [13]. Có 1.093 phụ nữ khám phụ khoa bao gồm phụ nữ có vấn
đề khó chịu mới đi khám và cũng có phụ nữ đi khám định kỳ và điều trị phụ khoa
482 trƣờng hợp mắc NKĐSDD vì vậy tỷ lệ mắc bệnh NKĐSDD trong năm 2017

cũng chƣa mang tính đại diện tỷ lệ mắc bệnh trong cộng đồng.


2

Xã Đồng Phú là 1 trong 4 xã cù lao thuộc vùng nông thôn sâu huyện Long
Hồ, tỉnh Vĩnh Long. Điều kiện sống, nghề nghiệp, học vấn, nhận thức về phịng
bệnh, chăm sóc y tế của ngƣời dân ở đây chƣa tốt, tỷ lệ mắc bệnh NKĐSDD cao. Vì
vậy chúng tôi thực hiện đề tài “Thực trạng nhiễm khuẩn đƣờng sinh dục dƣới ở phụ
nữ 18-49 tuổi có chồng tại xã Đồng Phú, huyện Long Hồ, tỉnh Vĩnh Long và một số
yếu tố liên quan năm 2018”. Kết quả nghiên cứu sẽ góp phần cải thiện chƣơng trình

H

U

PH

phịng chống bệnh NKĐSS tại xã.


3

Mục tiêu nghiên cứu
1/ Mô tả thực trạng mắc bệnh nhiễm khuẩn đƣờng sinh dục dƣới ở phụ nữ
18-49 tuổi có chồng, tại xã Đồng Phú, huyện Long Hồ, tỉnh Vĩnh Long năm 2018.
2/ Xác định một số yếu tố liên quan đến thực trạng nhiễm khuẩn đƣờng sinh
dục dƣới ở phụ nữ 18-49 tuổi có chồng tại xã Đồng Phú, huyện Long Hồ, tỉnh Vĩnh

H


U

PH

Long năm 2018.


4

Chƣơng 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Đƣờng sinh dục dƣới và bệnh nhiễm khuẩn đƣờng sinh dục dƣới
1.1.1. Định nghĩa và đặc điểm giải phẫu
Theo hƣớng dẫn chuẩn quốc gia về chăm sóc sức khỏe sinh sản (CSSKSS)
[25], nhiễm khuẩn đƣờng sinh sản (NKĐSS) là một thuật ngữ rộng bao gồm các
bệnh nhiễm khuẩn lây truyền qua đƣờng tình dục (LTQĐTD) và các bệnh NKĐSS
khác khơng lây truyền qua đƣờng tình dục. Các bệnh NKĐSS gây ra bởi các vi sinh
vật thƣờng có mặt tại đƣờng sinh sản hoặc do các vi sinh vật từ bên ngồi vào thơng
qua hoạt động tình dục hoặc qua các thủ thuật y tế.

-

PH

Nhiễm khuẩn đƣờng sinh dục dƣới bao gồm:

Các nhiễm khuẩn LTQĐTD nhƣ nhiễm Chlamydia, bệnh lậu, Trichomonas,

bệnh giang mai, bệnh hạ cam, herpes sinh dục, sùi mào gà sinh dục và nhiễm HIV.

-

Nhiễm khuẩn nội sinh do tăng sinh quá mức các vi sinh vật có trong âm đạo

của phụ nữ nhƣ viêm âm đạo - âm hộ do nấm men.

Nhiễm khuẩn y sinh là các nhiễm khuẩn do thủ thuật y tế không vô khuẩn.

U

-

Nhiễm khuẩn đƣờng sinh dục dƣới là một trong các căn nguyên quan trọng nhất gây
bệnh tật và tử vong cho bà mẹ và trẻ em trong thời kỳ chu sinh [25].

H

Nhiễm khuẩn đƣờng sinh dục dƣới (NKĐSDD) ở phụ nữ là cách gọi đề cập

đến vị trí nơi các nhiễm khuẩn tiến triển. Theo đó, nhiễm khuẩn đƣờng sinh dục
dƣới là tình trạng viêm nhiễm các bộ phận của cơ quan sinh dục dƣới ngoài phúc
mạc: âm hộ, âm đạo và cổ tử cung [23].
Dựa vào đặc điểm về giải phẩu, ngƣời ta chia đƣờng sinh dục nữ thành 2
phần, cụ thể bao gồm: Đƣờng sinh dục trên gồm: tử cung, vòi tử cung và buồng
trứng; đƣờng sinh dục dƣới gồm: âm hộ, âm đạo, phần dƣới của cổ tử cung [23].
1.1.2. Sinh lý âm đạo bình thƣờng
Khí hƣ là chất dịch có dạng sệt, trắng, trong, khơng mùi, dai và có thể kéo
thành sợi (gần những ngày trứng rụng) …, nguồn gốc từ các tuyến Bartholin của âm
hộ, âm đạo. Chính chất dịch sinh lý âm đạo đƣợc tiết ra từ các tuyến giúp bảo vệ âm



5

đạo không bị khô, và bảo vệ niêm mạc âm đạo phịng chống các bệnh NKĐSDD và
trong sinh hoạt tình dục [9]. Tuy nhiên do môi trƣờng ẩm nên nếu chị em phụ nữ
khơng vệ sinh đúng thì rất dễ dẫn đến mắc các bệnh NKĐSDD, chính vì vậy làm
cho âm đạo không bị khô, bảo vệ niêm mạc âm đạo, tuy nhiên mơi trƣờng âm đạo
có nhiều vi khuẩn có lợi tuy nhiên âm đạo chỉ thay đổi pH> 4,5 thì dịch nhầy sinh lý
có thể thay đổi và trở thành bệnh lý.
1.1.3. Sinh lý bệnh nhiễm khuẩn đƣờng sinh dục dƣới
Âm hộ và tiền đình là nơi thƣờng hay gặp chứng hoại sinh ở da; một trong
những nguyên nhân dẫn đến sự rối loạn vi khuẩn là do dùng thuốc thụt rửa âm đạo
không đúng cách, sự sử dụng kháng sinh tại chỗ hay toàn thân và một số bệnh mãn

PH

tính gây suy nhƣợc cơ thể. Các biểu hiện bệnh lý tại đƣờng sinh dục dƣới thƣờng
xảy ra khi:

Môi trƣờng acid ở âm đạo thay đổi, Lớp biểu mô dày của âm đạo, là hàng
rào sinh lý hữu hiệu ngăn chặn sự xâm nhập và phát triển của vi khuẩn [28].
Sự khép kín âm đạo ở trẻ em và phụ nữ chƣa quan hệ tình dục, âm đạo là

U

một khoang ảo đƣợc giữ và khép kín bằng cơ xung quanh của âm đạo; đây cũng là
hàng rào bảo vệ sinh lý [15] [2]. Vì vậy đối với phụ nữ chƣa quan hệ tình dục ít bị

H


NKĐSDD và trong âm đạo ln có mặt các vi khuẩn có lợi nhƣ hàng rào bảo vệ âm
đạo, tuy nhiên ngƣợc lại với phụ nữ có quan hệ tình dục thì dễ mắc bệnh NKĐSDD
và các vi khuẩn có lợi cũng dễ bị thay đổi nếu nhƣ phụ nữ có những thói quen
khơng phù hợp thì nguy cơ mắc các bệnh NKĐSDD rất cao.
1.1.4. Triệu chứng lâm sàng của nhiễm khuẩn đƣờng sinh dục dƣới
Bệnh lý về nhiễm khuẩn đƣờng sinh dục dƣới thƣờng biểu hiện một hội
chứng gồm 3 triệu chứng chính: là ra khí hƣ, ra máu bất thƣờng và đau bụng dƣới.
Trong đó, ra khí hƣ là triệu chứng quan trọng và phổ biến nhất có giá trị trong chẩn
đoán tác nhân gây bệnh khác nhau nhờ dựa vào tính chất, màu sắc, số lƣợng khí hƣ
thay đổi tùy thuộc vào từng loại. Khí hƣ thƣờng biểu hiện dƣới dạng [14].


6

-

Khí hƣ đặc: màu trắng đặc nhƣ bột, giống nhƣ sữa đặc, đọng trong các túi

cùng âm đạo, nhất là túi cùng sau, thƣờng có sự hiện diện của nấm Candida
albicans. Vì vậy đây là dấu hiệu tƣơng đối đặc hiệu của nấm Candida albicans tuy
nhiên để chẩn đốn chính xác cần phải xét nghiệm soi tƣơi để chẩn đoán chính
xác[9].
-

Khí hƣ xanh nhạt, có bọt: đục, lỗng, có màu xanh nhạt, mùi hôi, số lƣợng

nhiều và đọng ở các túi cùng âm đạo, xét nghiệm thƣờng thấy ký sinh trùng roi. Đây
cũng là dấu hiệu tƣơng đối để chẩn đốn Trichomonas, tuy nhiên để chẩn đốn
chính xác thì cũng cần phải xét nghiệm soi tƣơi để chẩn đốn chính xác và điều trị
cho cả ngƣời chồng [9].

Khí hƣ giống nhƣ mủ: nguyên nhân thƣờng do các tạp khuẩn gây nên. Đây là

PH

-

dấu hiệu khơng điển hình bởi vì khí hƣ giống nhƣ mủ cũng có thể do lậu cầu
khuẩn[9].
-

Khí hƣ lẫn máu: thƣờng gặp ở các tổn thƣơng gây loét, trợt tại thành âm đạo,

cổ tử cung, Polyp cổ tử cung, ung thƣ cổ tử cung và âm đạo. Tất cả các dấu hiệu

U

trên rất đặc hiệu để nhận biết huyết trắng bệnh lý giúp các chị phụ nữ sớm phát hiện
để khám và điều trị kịp thời, đồng thời giúp cho CBYT nhận dạng đƣợc huyết trắng

H

thuộc nhóm nào của bệnh lý. Tuy nhiên để giúp cho CBYT điều trị triệt để cần phải
có xét nghiệm soi tƣơi chẩn đốn chính xác để điều trị đúng phác đồ, phịng tránh
các trƣờng hợp tái nhiễm và điều trị khơng triệt để các bệnh NKĐSDD [23].
Tóm lại với đặc điểm giải phẩu sinh lý và bệnh lý của đƣờng sinh dục dƣới

có mối liên hệ chặt chẽ với nhau, có chức năng hết sức quan trọng và đặc biệt ảnh
hƣởng trực tiếp đến chất lƣợng sống của phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ; với đặc điểm
giải phẩu phức tạp và ảnh hƣởng trực tiếp đến việc sinh đẻ, quan hệ tình dục, là
đoạn cuối của sự bài tiết kinh nguyệt, các tuyến và nƣớc tiểu. Đó là thực trạng về

NKĐSDD mà ngành y tế cũng nhƣ phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ cần quan tâm, nếu
phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ khơng có đủ kiến thức, điều kiện sinh hoạt, điều kiện
ngành y tế, và các thói quen không tốt sẽ là những yếu tố liên quan trực tiếp đến
NKĐSDD của phụ nữ 18-49 tuổi có chồng.


7

1.2. CÁC DẠNG NHIỄM KHUẨN ĐƢỜNG SINH DỤC DƢỚI
Các dạng NKĐSDD cần đƣợc nêu rõ các dạng viêm, đƣợc trình bày và giải
thích đầy đủ về các dạng lâm sàng của từng dạng viêm nhƣ: Viêm âm hộ, viêm âm
đạo, viêm âm đạo do nấm men, viêm âm đạo do Trichomonas, viêm âm đạo do vi
khuẩn, viêm cổ tử cung…, từng đặc điểm giải phẫu, từng đối tƣợng, tiền sử bệnh và
các đặc điểm cá nhân, đó là những yếu tố rất quan trọng và cần thiết để mô tả tình
trạng NKĐSDD của phụ nữ 18-49 tuổi có chồng, và xác định các yếu tố liên quan
dẫn đến NKĐSDD. Tuy nhiên do điều kiện hạn chế về nhân lực - vật lực có hạn
chúng tơi chỉ nghiên cứu viêm âm đạo do vi khuẩn, viêm âm đạo do nấm Candida

PH

albicans, viêm âm đạo do Trichomonas và tìm các yếu tố liên quan.
1.2.1. Viêm âm đạo do vi khuẩn

Viêm âm đạo do vi khuẩn thƣờng gọi là viêm âm đạo không đặc hiệu là một
hội chứng lâm sàng chủ yếu gây tiết dịch âm đạo, có mùi hơi. Tuy vậy, có tới một

U

nữa phụ nữ bị bệnh khơng có triệu chứng. Viêm âm đạo do vi khuẩn là một nhiễm
trùng cơ hội. Viêm âm đạo do vi khuẩn có thể gây đẻ non ở phụ nữ có thai và có thể

gây viêm tiểu khung. Viêm âm đạo do vi khuẩn liên quan đến nội mạc tử cung và

H

viêm tổ chức tế bào âm đạo sau khi làm một số thủ thuật xâm nhập tổ chức nhƣ sinh
thiết nội mạc tử cung, cắt tử cung, nội sôi, thủ thuật chụp X - quang tử cung – vòi tử
cung, mổ lấy thai, nạo tử cung ... [14].
Trong âm đạo có một quần thể vi khuẩn thƣờng trú nhƣ: Streptococcus,

Staphylococcus, Lactobacillus, Dophteroid, có khi có cả nấm; Âm đạo đƣợc bảo vệ
chống lại tình trạng nhiễm khuẩn là nhờ tính pH acid. Khi pH âm đạo thay đổi hoặc
trong những điều kiện thuận lợi nào đó, các vi khuẩn thƣờng trú sẽ trở thành gây
bệnh. Ngồi ra, các thủ thuật cũng có thể mang vi khuẩn từ bên ngoài vào và gây
viêm nhiễm âm đạo.
Trƣớc tuổi dậy thì và sau tuổi mãn kinh viêm âm đạo thƣờng do vi khuẩn
không đặc hiệu. Viêm âm đạo ở bé gái thƣờng do vật lạ, giun làm ngứa ngáy gây


8

bội nhiễm. Ngoài ra, việc dùng thuốc, dung dịch sát khuẩn thụt rửa âm đạo bừa bãi,
nhất là đối với những dung dịch chứa nhiều chlorine hay chất làm khô da nhƣ phèn
chua cũng có thể là nguyên nhân gây viêm âm đạo hóa học [14]. Chính vì âm đạo
có nhiều vi khuẩn có lợi bảo vệ niêm mạc âm đạo, hạn chế đƣợc tình trạng
NKĐSDD. Tuy nhiên VAĐ do vi khuẩn có các dấu hiệu và triệu chứng khơng điển
hình, ngƣời bệnh dễ bỏ qua triệu chứng khơng phát hiện để điều trị kịp thời, dễ dẫn
đến viêm nhiễm mãn tính để lại những hậu quả khơng tốt cho phụ nữ trong độ tuổi
sinh đẻ.
1.2.2. Viêm âm đạo do trùng roi (Trichomonas Vaginalis)
Viêm âm đạo do trùng roi là một bệnh do nhiễm đơn bào Trichomonas


PH

Vaginalis và là một bệnh lây truyền qua đƣờng tình dục. Nguyên nhân lây nhiễm
thƣờng qua sinh hoạt tình dục. Biểu hiện khí hƣ có màu xanh, vàng, có bọt, mùi hơi,
số lƣợng nhiều và có khi kèm ngứa ngáy âm hộ, cảm giác đau nóng âm đạo, giao
hợp đau, thƣờng kèm với triệu chứng đi tiểu nóng rát. Đặt mỏ vịt thấy niêm mạc âm
đạo viêm đỏ, trên bề mặt có những điểm lấm tấm đỏ sậm (hình ảnh trái dâu tây)

U

[15]. Chính vì vậy VAĐ do Trichomonas có triệu chứng khá điển hình dễ nhận
dạng trong chẩn đốn, tuy nhiên đối với dạng viêm này cần có xét nghiệm soi tƣơi
để chẩn đốn chính xác, vì đây là bệnh lây truyền qua đƣờng tình dục (LTQĐTD)

H

cần phải tuân thủ điều trị.

1.2.3. Viêm âm đạo do nấm Candida albicans
Viêm âm đạo do nấm thƣờng hay gặp ở phụ nữ đang mang thai, bị bệnh tiểu

đƣờng, sau khi dùng thuốc kháng sinh dài ngày (do rối loạn quần thể vi khuẩn
thƣờng trú trong âm đạo), đang dùng thuốc viên tránh thai. Ngồi ra, có thể lây lan
qua giao hợp, nƣớc tắm, quần áo ... nấm dễ phát triển trong mơi trƣờng ẩm ƣớt,
pH<5.
Thƣờng có ngứa âm đạo kèm khí hƣ từng mảng đục nhƣ sữa, có thể lỗng
hoặc đặc, có biểu hiện đau âm đạo, quan hệ vợ chồng đau và nóng rát, viêm tấy đỏ
ở mơi lớn, mơi bé của âm hộ có thể tạo mủ kèm theo ngứa, kích thích, chẩn đốn



9

bằng cách soi tƣơi huyết trắng sẽ thấy nấm xuất hiện dƣới dạng những sợi tơ nấm,
những tế bào hạt men nẩy búp, hoặc những bào tử[14]. Đây cũng là dạng viêm khá
điển hình gây ngứa và viêm đỏ gây cảm giác rất khó chịu, rất điển hình trong chẩn
đốn. Tuy nhiên để điều trị hiệu quả thì cũng cần xét nghiệm soi tƣơi chẩn đốn
chính xác.
Tóm lại Các dạng NKĐSDD tuy không ảnh hƣởng lớn đến sức khỏe. Tuy
nhiên nếu không phát hiện sớm và tuân thủ điều trị thì ảnh hƣởng khơng nhỏ đến
sức khỏe chị em phụ nữ, và chất lƣợng cuộc sống của phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ.
Vì vậy vấn đề mơ tả tình trạng mắc bệnh NKĐSDD của phụ nữ 18-49 tuổi có chồng
và xác định các yếu tố liên quan là hết sức cần thiết trong cơng tác CSSKSS.

PH

1.3. Chẩn đốn NKĐSDD

Triệu chứng đầu tiên của NKĐSDD là dịch tiết gọi là khí hƣ. Khi viêm âm
đạo thật sự, niêm mạc âm đạo có thể đỏ và phù nề nhƣ ở biểu mô và lỗ niệu đạo,
trƣờng hợp nhiễm khuẩn nhẹ, các trƣờng hợp dịch tiết âm đạo sẽ có ít hay khơng có

U

thay đổi viêm [5], [32].
1.3.1. Dấu hiệu

Viêm âm đạo: sự ít nhạy cảm của vùng này dẫn đến triệu chứng ít hơn, ở đây

H


triệu chứng chính là khí hƣ [52]
1.3.2. Khám lâm sàng

Âm hộ ửng đỏ lan rộng khí hƣ đặc, màu vàng – hơi trắng nhƣ ván sữa dính

vào thành âm đạo, có vết trợt, số lƣợng vừa hoặc nhiều, thƣờng kèm theo ngứa và
rát bỏng âm hộ - âm đạo là triệu chứng điển hình của nấm Candida albical. Nhiễm
Trichomonas khí hƣ màu xanh, lỗng, có bọt, số lƣợng nhiều, mùi hôi nhiều [17].
Nhiễm khuẩn đƣờng sinh dục dƣới là bệnh khá phổ biến ở phụ nữ trong độ tuổi sinh
đẻ [23]. Tình hình nhiễm khuẩn đƣờng sinh dục dƣới của phụ nữ ở những vùng địa
lý khác nhau cũng có những biểu hiện khác nhau khá rõ rệt, do chịu ảnh hƣởng và
tác động bởi các yếu tố thuận lợi nhƣ: môi trƣờng sống, điều kiện kinh tế - xã hội tại
địa phƣơng và ngay cả chính bản thân họ, bên cạnh đó là trình độ học vấn, sự hiểu


10

biết của phụ nữ và chồng họ, các phong tục tạp quán sống và các điều kiện về dịch
vụ y tế khác nhau.
1.3.3. Xét nghiệm cận lâm sàng thƣờng dùng hỗ trợ chẩn đốn
1.3.3.1. Soi tƣơi khí hƣ
Sau khi khám âm đạo bằng mỏ vịt, dùng phần gỗ của que gòn hoặc một đầu
của que Ayre nhƣ dùng trong PAP’ smear để lấy bệnh phẩm từ thành bên âm đạo.
Sau đó nhỏ một giọt nƣớc muối sinh lý vào bệnh phẩm trên miếng kính và đậy
lamelle lên. Dùng kính hiển vi quang học bình thƣờng với thấu kính 40 đủ đánh giá
vi khuẩn âm đạo một cách nhanh chóng [17].

PH


* Đọc kết quả qua sử dụng kính hiển vi:
+ Tình trạng bình thƣờng: Bacillus hình que lớn (lactobacilli) chiếm ƣu thế,
một ít bạch cầu (dƣới 20 bạch cầu/quang trƣờng), tế bào biểu mơ âm đạo trƣởng
thành, khơng có “Clue cell”, Trichomonas vaginalis, bào tử hay sợi tơ nấm [17].
+ Viêm âm đạo do tạp khuẩn: với các triệu chứng lâm sàng của viêm: số

U

lƣợng bạch cầu (100-200/quang trƣờng 40), tạp khuẩn, tế bào biểu mô trƣởng thành
(tế bào bề mặt) và chƣa trƣởng thành (tế bào trung gian)[17]

H

+ Trichomonas vaginalis: chuyển động roi đẩy của Trichomonas vaginalis
(hình thoi hoặc hình quả lê, gần bằng cỡ tế bào lympho có 4 roi gợn sóng, di động)
cùng với rất nhiều bạch cầu hạt (>100/quang trƣờng 40) [17]
+ Hình ảnh tế bào chồi nhú có thể dấu chứng của nhiễm nấm Candida

albical, trong trƣờng hợp này bạch cầu xuất hiện ở mức độ trung bình hoặc nhiều
[17].
1.3.3.2.Tiêu chuẩn chẩn đốn
*Tiêu chuẩn chẩn đốn Amsel: đƣợc mô tả bởi Amsel và cộng sự (1983) khi có 3
trong 4 tiêu chuẩn nhƣ sau: [35]
(1) pH âm đạo >4.5
(2) Dịch tiết âm đạo màu trắng xám


11

(3) Dịch tiết có mùi hơi tanh của cá, mùi hôi càng tăng lên khi dịch tiết đƣợc

trộn với KOH 10%
(4) Tế bào biểu mô âm đạo bị che phủ dày đặt bởi vi khuẩn “clue celle”
1.4. TÌNH HÌNH NHIỄM KHUẨN ĐƢỜNG SINH DỤC DƢỚI Ở PHỤ NỮ
1.4.1. Tình hình mắc bệnh trên thế giới
Đã có nhiều nghiên cứu khác nhau đƣợc thực hiện về tình hình VNĐSS nói
chung và NKĐSDD nói riêng trên thế giới. Có thể nói đây là vấn đề rất lớn đã và
đang đƣợc quan tâm trong vấn đề sức khỏe của toàn cầu. Tuy nhiên nghiên cứu thực
trạng tình hình mắc chung của mỗi Quốc gia về các NKĐSDD thƣờng ít đƣợc báo

PH

cáo mà phổ biến là các nghiên cứu ở một số vùng của một Quốc gia và đối với các
nghiên cứu đó, các đối tƣợng nghiên cứu cũng khác nhau, có thể kể đến nhƣ ở một
số nƣớc phát triển nhƣ ở Italia, theo Boselli F, Chiossi G nghiên cứu 1644 phụ nữ
Italia thì tỷ lệ NKĐSDD khá cao, nấm âm hộ - âm đạo chiếm tỷ lệ 51,3%, viêm âm
đạo do vi khuẩn là 19,9%, do Trichomonas vaginalis là 6,7% [37].

U

Một nghiên cứu ở Hoa kỳ về sức khỏe sinh sản và tình dục cho thấy năm
2016 nƣớc này có khoảng 1 triệu ngƣời ở tuổi vị thành niên và thanh niên tuổi từ
10-24 tuổi đã bị lậu, Chlamydia trachomatis hoặc giang mai. Ở các Quốc gia đang

H

phát triển, có nhiều nghiên cứu đã đƣợc báo cáo với tỷ lệ mắc cũng rất cao, theo
một nghiên cứu trên 2325 phụ nữ có chồng trong độ tuổi sinh đẻ tại vùng nông thôn
Harryana, Ấn độ thì có tới 61% có ít nhất một triệu chứng của VNĐSS, viêm âm
đạo là 32%, viêm CTC 21% [31].
VNĐSS nói chung hiện nay rất phổ biến trên thế giới mà chủ yếu là

NKĐSDD với các tỷ lệ mắc bệnh qua các nghiên cứu tuy khác nhau nhƣng rất cao.
Các nguyên nhân và các hình thái viêm cũng khác nhau (viêm CTC, viêm âm đạo,
viêm âm hộ-âm đạo…). bệnh VNĐSS ảnh hƣởng rất lớn đến sức khỏe của phụ nữ,
nhất là ở độ tuổi sinh đẻ và làm tăng gánh nặng bệnh tật của mỗi Quốc gia và tồn
cầu, ảnh hƣởng khơng nhỏ đến sự phát triển của từng Quốc gia [56].


12

1.4.2. Tình hình mắc bệnh NKĐSDD ở Việt Nam
Ở Việt Nam NKĐSDD là một trong những bệnh rất hay gặp ở phụ nữ và là
bệnh phụ khoa thƣờng gặp nhất ở độ tuổi hoạt động tình dục. Các bệnh NKĐSDD
gây ra những hậu quả không tốt tới sức khỏe của ngƣời phụ nữ, chính vì thế, việc
phịng chống một cách có hiệu quả các bệnh NKĐSDD đã và đang dành đƣợc nhiều
sự quan tâm trong cơng tác chăm sóc sức khỏe cộng đồng [25], [20] [21].
Có nhiều nghiên cứu cắt ngang miêu tả tỷ lệ NKĐSDD và tác nhân gây
NKĐSDD trong những năm gần đây. Kết quả cho thấy tỷ lệ NKĐSDD ở phụ nữ
18-49 tuổi có chồng đƣợc trình bày tại Bảng 1.1

Năm
nghiên
cứu
2003

Cỡ
mẫu

2003

675


H

2005

744

2006

215

15,4%

48,3% 0,2%

VSDD 64,7%

2007

380

32,5%

0,5%

VSDD 59,7%

2009

1722 18,3%


22,96%

VSDD 56%

2009

3000

Đổ Thị
Anh
Thƣ
[26]
Đinh
Thanh
Huề
[8]
Nguyễn
Khắc
Minh
[2]
Cao Thị
Thu Ba
[3]
Bùi Thị
Thu Hà
[6]
Huỳnh
Cao Hải
[7]

Nguyễn
Duy
Ánh [1]

820

Nhiễm
Nấm
50%

Tạp
trùng
35%

Tỷ lệ mắc bệnh
Trichomonas
15%

Khác

Viêm CTC - AĐ 55,8%

14,2%

U

Tác giả

PH


Bảng 1.1. Tình hình NKĐSDD ở phụ nữ 18 – 49 tuổi có chồng trong cộng đồng.

VAĐ do vi khuẩn
25,7%

VSDD 9,5%; Vi khuẩn
62,5%; Viêm lộ tuyến
CTC 41,6%.


13

Nghiên cứu của Trần Thị Lợi (2009) [27] trên phụ nữ tuổi sinh đẻ đến khám
phụ khoa tại phòng khám phụ khoa Bệnh viện Đa khoa Trung ƣơng Cần Thơ cho
kết quả: qua 408 trƣờng hợp nghiên cứu, tỷ lệ viêm âm đạo do 3 tác nhân là 34,1%
trong đó nhiễm khuẩn âm đạo 25,7%, viêm âm đạo do nấm Candida là 10% và viêm
âm đạo do Trichomonas vaginalis là 2,7%.
1.5. MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN ĐẾN THỰC TRẠNG NKĐSDD
1.5.1. Yếu tố môi trƣờng, sinh thái và địa lý
Tiếp xúc nguồn nƣớc bẩn: Địa bàn khảo sát nghiên cứu thuộc vùng nông
thôn sâu nên ngƣời dân nơi đây đa số làm vƣờn, công nhân, nội trợ . . . tiếp xúc với

PH

nguồn nƣớc bẩn, hóa chất nơng nghiệp, và khơng có điều kiện làm vệ sinh cá nhân
lúc lao động trực tiếp và vẫn cịn phụ nữ chƣa có nƣớc máy để sử dụng mà phải tắm
và giặt bằng nƣớc sơng [9]; Từ đó có thể dẫn đến tình trạng thay đổi môi trƣờng pH
âm đạo, các vi khuần có lợi trong âm đạo khơng cịn bảo vệ âm đạo, có thể dẫn đến
tình trạng viêm âm dạo do nấm hoặc do vi khuẩn.


U

Yếu tố gây tổn thƣơng niêm mạc đƣờng sinh dục: Viêm nhiễm đƣờng sinh
dục dƣới ở phụ nữ là một bệnh thƣờng gặp nhất ở phụ nữ trong tuổi sinh đẻ. Những
bệnh cảnh này thƣờng gặp nhất sau sẩy thai và sau sinh; các thủ thuật can thiệp trực

H

tiếp vào âm hộ, âm đạo và lòng tử cung nhƣ: cắt may tầng sinh môn, đặt dụng cụ tử
cung, hút điều hòa kinh nguyệt, nạo phá thai, làm thƣơng tổn niêm mạc tại chỗ tạo
điều kiện thuận lợi cho vi khuẩn phát triển, có khả năng xâm nhập ngƣợc dòng vào
sâu trong đƣờng sinh sản [9]
1.5.2. Các yếu tố thực hành vệ sinh đƣờng sinh dục
Vệ sinh kinh nguyệt: trong giai đoạn hành kinh cơ thể ngƣời phụ nữ có nhiều
thay đổi; do các tĩnh mạch vùng chậu nở to, máu ứ động lại ở vùng chậu trong cơ
quan sinh dục nhiều, niêm mạc tử cung và âm đạo thƣờng bị sung huyết dễ chảy
máu. Máu kinh là mơi trƣờng cấy thích hợp cho các loại vi khuẩn trong âm đạo nên
dễ có tình trạng viêm nhiễm nếu khơng giữ gìn vệ sinh đúng.


14

Trong ngày hành kinh ngƣời phụ nữ cần tắm rửa thƣờng xuyên hơn. Vệ sinh
âm hộ và thay băng vệ sinh mỗi 6 giờ. Không nên dùng chất liệu thấm hút máu kinh
cứng, quần lót chật sẽ dễ gây tổn thƣơng lt vùng ngồi âm hơ, trong niêm mạc âm
đạo, do vậy trong lúc hành kinh nếu phụ nữ không vệ sinh đúng dễ dẫn đến nguy cơ
viêm âm đạo do nấm và tạp trùng.
Quần áo lót cần đƣợc ngâm giặt kỹ bằng xà phịng, phơi ngồi trời nắng để
sát trùng, nếu phơi trong các hốc tối ở những nơi kín đáo thì sẽ tạo điều kiện cho vi
sinh vật gây bệnh phát triển [10]. Đó cũng là một trong những ngun nhân dẫn đến

tình trạng nhiễm nấm âm đạo.
Thói quen thụt rửa âm đạo một cách bừa bãi nhất là dùng chất sát trùng chứa

PH

nhiều chất chlorin, chất làm khơ da nhƣ phèn chua có thể là ngun nhân gây viêm
âm đạo hay những trƣờng hợp thiếu vệ sinh cũng tạo điều kiện cho vi trùng phát
triển [7]. Làm thay đổi mơi trƣờng âm đạo, có thể dẫn đến tình trạng viêm âm đạo
do vi khuẩn.

Vệ sinh quan hệ tình dục: Vệ sinh cơ quan sinh dục trƣớc và sau khi quan hệ

U

tình dục. Khơng quan hệ tình dục trong ngày có hành kinh vì tăng khả năng mắc
bệnh nhiễm khuẩn đƣờng sinh dục [10].

H

1.5.3. Yếu tố nhân khẩu học và một số yếu tố khác
Nhiều nghiên cứu nhận thấy NKĐSDD có liên quan đến tuổi và mơ tả

NKĐSDD là một bệnh phụ khoa thƣờng gặp nhất ở độ tuổi hoạt động tình dục [22].
Đối với các NKĐSDD do tác nhân gây bệnh LTQĐTD thƣờng gặp ở ngƣời trẻ
trong độ tuổi hoạt động tình dục hơn những đối tƣợng khác. Tuy nhiên, trong từng
nghiên cứu, việc mô tả các yếu tố này, cũng khác nhau.
Các yếu tố nhƣ: thu nhập thấp; trình độ học vấn thấp và khơng biết chữ dẫn
đến khả năng hiểu biết để thực hành đúng, thực trạng các bệnh NKĐSDD bị hạn
chế; Phụ nữ không tiếp cận các dịch vụ y tế nhƣ không khám phụ khoa định kỳ,
khơng tìm hiểu về các bệnh NKĐSDD dẫn đến thiếu hiểu biết về bệnh, có tiền sử

NKĐSDD, hành vi tình dục khơng an tồn nhƣ quan hệ tình dục nhiều bạn tình


15

không sử dụng bao cao su, hoặc trƣờng hợp để có thai ngồi ý muốn khơng sử dụng
biện pháp tránh thai an tồn, khơng vệ sinh đúng trƣớc và sau khi giao hợp, nghiên
cứu nhiều tác giả cũng thấy có sự liên quan với mắc NKĐSDD. Nhƣ vậy có thể tỷ
lệ mắc NKĐSDD ở nhóm có thu nhập thấp, trình độ học vấn thấp, thiếu hiểu biết về
bệnh, hành vi tình dục khơng an tồn sẽ cao hơn so với nhóm khác [17].
1.5.4. Hệ thống y tế:
Theo WHO dịch vụ y tế bao gồm tất cả các dịch vụ về chẩn đoán, điều trị
bệnh tật và các hoạt động chăm sóc, phục hồi sức khoẻ. Chúng bao gồm các dịch vụ
y tế cá nhân và các dịch vụ y tế công cộng.

PH

Về khả năng tiếp cận dịch vụ y tế của ngƣời dân, theo báo cáo về tình hình
sử dụng dịch vụ y tế ở những nhóm thu nhập khác nhau có mối liên quan chặt chẽ
giữa thu nhập gia đình và sử dụng dịch vụ chăm sóc sức khỏe. Trong đó nhóm có
thu nhập cao đƣợc hƣởng dịch vụ chăm sóc sức khỏe tốt hơn[16].
Tại phần lớn các cơ sở y tế của nƣớc ta hiện nay, những cuộc tƣ vấn cho khách hàng

U

vẫn chƣa đƣợc nhân viên Y tế thực hiện đúng nghĩa cả về mặt số lƣợng và chất
lƣợng. Một trong những nguyên nhân chính dẫn đến việc này là do các bệnh viện
lớn đang bị quá tải, dẫn đến bác sĩ phải làm việc quá sức và khơng có đủ thời gian

H


cho việc tƣ vấn [22]. Yếu tố Y tế chậm phát triển dẫn đến nhiều nguy cơ nhƣ
NKĐSDD nếu không phát hiện và điều trị sớm có thể để lại những hậu quả nghiêm
trọng liên quan đến thai nghén nhƣ sẩy thai, đẻ non, thai chết lƣu, dị tật bẩm sinh và
nặng nhất là vô sinh thứ phát. Nghiên cứu của Bùi Thị Thu Hà trên 380 phụ nữ từ
18-49 tuổi ở Hà Nội cho thấy tỷ lệ mắc nhiễm khuẩn sinh dục rất cao 62,1%, trong
đó nhiễm khuẩn âm đạo do nấm Candida albicans là 31,8%. Để giảm tỷ lệ nhiễm
khuẩn đƣờng sinh sản, cần có chƣơng trình truyền thơng giáo dục sức khỏe tăng
cƣờng hiểu biết của ngƣời dân về nhiễm khuẩn đƣờng sinh sản và cách phòng
chống [6].
Một số nghiên cứu cho thấy, có một tỷ lệ lớn các trƣờng hợp mang thai ngoài
ý muốn và khả năng tiếp cận các dịch vụ y tế rất hạn chế ở nhóm phụ nữ trẻ, phụ nữ


16

nơng thơn. Nhóm phụ nữ làm nơng nghiệp, có thu nhập thấp, có hơn 2 con và sống
các khu vực nơng thơn có su hƣớng sử dụng các dịch vụ tại TYT xã nhiều hơn so
với các nhóm khác [42], [32], [47].
1.6. Sơ lƣợc về địa điểm nghiên cứu
Xã Đồng Phú là 1 trong 4 xã cù lao thuộc huyện Long Hồ, nằm ở trung tâm
hành chính của xã, dân số khoảng 14.564 nhân khẩu; Xã có 2.348 phụ nữ 18-49 tuổi
có chồng, tỷ lệ hộ nghèo cao nhất huyện 11%, điều kiện sống, nƣớc sạch, điều kiện
chăm sóc y tế cũng còn một số hạn chế về nguồn lực (Nhân lực, kinh phí, cơ sở vật
chất)

PH

Năm 2017, tỷ lệ mắc bệnh NKĐSDD là 44% so với tỉ lệ toàn huyện là
41,15%, TYT có 9 biên chế, 1 Bs đa khoa, 2 Ys đa khoa, 1 CN sản, 1 NHS, 2 Dƣợc

sĩ TH, 1 ĐD, 1 YSĐY ... trang thiết bị y tế đƣợc trang bị cơ bản có máy siêu âm,
điện tim và các y dụng cụ cơ bản đƣợc cung cấp khá đầy đủ, lƣợng bệnh nhân đến
khám chữa bệnh ban đầu khá đông năm 2017 tổng số lƣợt khám 18.560 lƣợt bệnh
nhân có BHYT trong đó 1.093 phụ nữ khám phụ khoa trong năm 2017 bao gồm phụ

U

nữ có vấn đề khó chịu mới đi khám và cũng có phụ nữ đi khám định kỳ và điều trị
phụ khoa 482 trƣờng hợp mắc NKĐSDD vì vậy tỷ lệ mắc bệnh NKĐSDD trong

H

năm 2017 cũng chƣa mang tính đại diện tỷ lệ mắc bệnh trong cộng đồng.
Bên cạnh đó, dịch vụ khám phụ khoa đƣợc cung cấp tại TYT xã Đồng Phú

chỉ là khám qua quan sát tính chất khí hƣ và quan sát mức độ tổn thƣơng âm hộ, âm
đạo, và cổ tử cung, cho nên vấn đề chẩn đốn chính xác cũng mang tính tƣơng đối.
Từ một số đặc điểm về kinh tế, điều kiện sống, dịch vụ khám phụ khoa, cũng nhƣ tỷ
lệ mắc bệnh NKĐSDD năm 2017 tăng hay giảm, cịn chƣa mơ tả đƣợc tình trạng
mắc bệnh NKĐSDD cũng nhƣ các yếu tố liên quan vì vậy, chúng tơi nhận thấy địa
bàn xã Đồng Phú thích hợp cho việc lấy mẫu để thực hiện nghiên cứu thực trạng
bệnh NKĐSDD ở phụ nữ 18-49 tuổi có chồng và các yếu tố liên quan trong năm
2018.


17

KHUNG LÝ THUYẾT

Yếu tố cá nhân:

- Tuổi
- Nghề nghiệp
- Học vấn
- Tình trạng kinh tế
- Hơn nhân
- Số lần sinh
- Phá thai
- BPTT

Thực hành phòng,
chống NKĐSDD

H

U

- Thực hành vệ sinh (Vệ
sinh kinh nguyệt; giao
hợp khi hành kinh; ngâm
mình trong nƣớc; vệ sinh
giao hợp; mắc bệnh phụ
khoa, vệ sinh sau đi tiểu;
Thụt rửa âm đạo; Phơi
đồ lót).
- Khám phụ khoa định
kỳ
- Tuân thủ điều trị phụ
khoa
- Nguồn nƣớc sinh hoạt,
tắm giặt


PH

Kiến thức bệnh
NKĐSDD
- Nguyên nhân mắc bệnh
- Nhận biết dấu hiệu mắc
bệnh
- Biết mức độ nguy hiểm
của bệnh
- Biết chăm sóc vệ sinh
và phòng bệnh

Mắc bệnh NKĐSDD ở
phụ nữ 18-49 tuổi có
chồng

Hệ thống y
tế
- Tƣ vấn về
khám và tn
thủ điều trị
-Truyền
thơng khám
và tuân thủ
điều trị
- Điều trị và
theo dõi điều
trị bệnh phụ
khoa



×