Tải bản đầy đủ (.pdf) (97 trang)

Xác nhận phương pháp cho xét nghiệm sàng lọc trước sinh (triple test) chạy bằng phương pháp elisa tại trung tâm xét nghiệm trường đại học y tế công cộng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.56 MB, 97 trang )

BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y TẾ CÔNG CỘNG

H
P

BÁO CÁO KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI CẤP CƠ SỞ

Tên đề tài:

XÁC NHẬN PHƯƠNG PHÁP CHO XÉT NGHIỆM SÀNG LỌC TRƯỚC SINH
(TRIPLE TEST) CHẠY BẰNG PHƯƠNG PHÁP ELISA
TẠI TRUNG TÂM XÉT NGHIỆM – TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y TẾ CÔNG CỘNG

U

Chủ nhiệm đề tài: Nguyễn Huy Đơng
Cơ quan (Tổ chức) chủ trì đề tài: Trung tâm Xét nghiệm – Trường Đại
học Y tế cơng cộng
Mã số đề tài (nếu có): CS 21.22-06

H

Năm 2022


BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y TẾ CÔNG CỘNG

H
P



BÁO CÁO KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI CẤP CƠ SỞ

Tên đề tài: Xác nhận phương pháp cho xét nghiệm sàng lọc trước sinh (Triple test)
chạy bằng phương pháp ELISA tại Trung tâm Xét nghiệm – Trường Đại học Y tế
công cộng

U

Chủ nhiệm đề tài: Nguyễn Huy Đơng
Cơ quan chủ trì đề tài: Trung tâm Xét nghiệm
Cấp quản lý: Trường Đại học Y tế cơng cộng
Mã số đề tài (nếu có): CS 21.22-06
Thời gian thực hiện: từ tháng 12 năm 2021 đến tháng 08 năm 2022
Tổng kinh phí thực hiện đề tài
45,57 triệu đồng
Trong đó: kinh phí SNKH
45,57
triệu đồng
Nguồn khác (nếu có)
……….
triệu đồng

H

Năm 2022

ii



BÁO CÁO KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI CẤP CƠ SỞ
1. Tên đề tài: Xác nhận phương pháp cho xét nghiệm sàng lọc trước sinh (Triple test)
chạy bằng phương pháp ELISA tại Trung tâm Xét nghiệm – Trường Đại học Y tế
công cộng
2. Chủ nhiệm đề tài: Nguyễn Huy Đông
3. Cơ quan chủ trì đề tài: Trung tâm Xét nghiệm
4. Cơ quan quản lý đề tài: Trường Đại học Y tế công cộng
5. Thư ký đề tài: Bùi Thị Ngọc Hà
6. Phó chủ nhiệm đề tài hoặc ban chủ nhiệm đề tài (nếu có):
7. Danh sách những người thực hiện chính:
- ThS. Nguyễn Huy Đơng – Chủ nhiệm đề tài
- TS. Bùi Thị Ngọc Hà – Thư ký đề tài
- ThS. Nguyễn Thị Thu Hà – Thành viên
- ThS. Đặng Thị Nga – Thành viên
- CN. Nguyễn Cẩm Thu – Thành viên
- CN. Nguyễn Hải Quân – Thành viên
- CN. Nguyễn Tuấn Quý – Thành viên
8. Các đề tài nhánh (đề mục) của đề tài (nếu có)
(a) Đề tài nhánh 1 (đề mục 1)
- Tên đề tài nhánh:
- Chủ nhiệm đề tài nhánh:
(b) Đề tài nhánh 2
- Tên đề tài nhánh
- Chủ nhiệm đề tài nhánh
9. Thời gian thực hiện đề tài từ tháng 12 năm 2021 đến tháng 08 năm 2022

H
P

U


H

iii


DANH MỤC NHỮNG TỪ VIẾT TẮT

Cal

CDC

CLSI

CMIA

Calibrator (mẫu chuẩn có nồng độ biết trước)
Centers for Disease Control and Prevention (Trung tâm ngăn ngừa
và kiểm soát bệnh)
Clinical and Laboratory Standards Institute (Viện tiêu chuẩn Lâm
sàng và Cận lâm sàng)
Chemiluminescent Microparticle Immunoassay (Miễn dịch vi hạt

H
P

hóa phát quang)
CV
EQA


IFCC

ITA

NGSP

Coefficient of Variation (Hệ số biến thiên)

External Quality Assessment (mẫu ngoại kiểm tra chất lượng)

U

International Federation of Clinical Chemistry (Liên đồn Hóa Sinh
Lâm sàng Quốc tế)

H

Immunoturbidimetric assay (Miễn dịch đo độ đục)
National Glycohemoglobin Standardization Program (Chương trình
chuẩn hóa glycohemoglobin quốc gia)

NSX

Nhà sản xuất

PXN

Phịng xét nghiệm

QC


Quality control (Kiểm tra chất lượng)

SD

Standard Deviation (Độ lệch chuẩn)

iv


MỤC LỤC
PHẦN A: BÁO CÁO TÓM TẮT NGHIÊN CỨU ......................................................................1
PHẦN B : TÓM TẮT CÁC KẾT QUẢ NỔI BẬT CỦA ĐỀ TÀI .............................................4
PHẦN C: NỘI DUNG BÁO CÁO CHI TIẾT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI CẤP CƠ
SỞ ....................................................................................................................................................6
ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................................................6
MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU..........................................................................................................8
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ......................................................................................9
1.1. TỔNG QUAN VỀ QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG ...............................................................................9
1.1.1. Quản lí chất lượng xét nghiệm......................................................................................9
1.1.2. Thẩm định phương pháp và xác nhận phương pháp ..................................................10
1.2. NỘI DUNG CỦA XÁC NHẬN PHƯƠNG PHÁP ..........................................................................12
1.2.1. Độ chụm ......................................................................................................................12
1.2.2. Độ đúng.......................................................................................................................15
1.2.3. Khoảng tuyến tính .......................................................................................................17
1.2.4. Khoảng tham chiếu .....................................................................................................19
1.3. TỔNG QUAN VỀ XÉT NGHIỆM ELISA TRIPLE TEST ..........................................................19
1.3.1. Sàng lọc trước sinh và xét nghiệm Triple test.............................................................19
1.3.2. Các phương pháp xét nghiệm triple test .....................................................................22
1.3.3. Thông số máy iMark™ Microplate Absorbance Reader ............................................26

1.3.4. KIT xét nghiệm định lượng AFP .................................................................................27
1.3.5. KIT xét nghiệm định lượng uE3 ..................................................................................28
1.3.4. KIT xét nghiệm định lượng β-hCG .............................................................................29

H
P

U

H

CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU........................................31
2.1. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU ...................................................................................................31
2.1.1. Chất liệu nghiên cứu ...................................................................................................31
2.1.2. Máy móc, trang thiết bị ...............................................................................................32
2.1.3. Hố chất ......................................................................................................................32
2.2. THỜI GIAN VÀ ĐỊA ĐIỂM NGHIÊN CỨU ...............................................................................32
2.3. THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU.......................................................................................................32
2.4. CỠ MẪU ..............................................................................................................................33
2.5. TRÌNH BÀY PHƯƠNG PHÁP CHỌN MẪU ...............................................................................33
2.6. TRÌNH BÀY PHƯƠNG PHÁP THU THẬP SỐ LIỆU...................................................................33
2.7. CÁC BIẾN SỐ NGHIÊN CỨU..................................................................................................33
2.8. PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH SỐ LIỆU ....................................................................................34
2.9. VẤN ĐỀ ĐẠO ĐỨC CỦA NGHIÊN CỨU...................................................................................35
2.10. SƠ ĐỒ NGHIÊN CỨU ..........................................................................................................36
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ..................................................................................37
3.1. ĐÁNH GIÁ ĐỘ CHỤM, ĐỘ ĐÚNG, KHOẢNG TUYẾN TÍNH .....................................................37
3.1.1. Đánh giá độ chụm .......................................................................................................37
3.1.2. Đánh giá độ đúng .......................................................................................................40


v


3.1.3. Đánh giá khoảng tuyến tính ........................................................................................43
3.2. XÁC NHẬN KHOẢNG THAM CHIẾU .....................................................................................46
CHƯƠNG 4. BÀN LUẬN ...........................................................................................................51
KẾT LUẬN ..................................................................................................................................55
KHUYẾN NGHỊ ..........................................................................................................................57
TÀI LIỆU THAM KHẢO...........................................................................................................58
PHỤ LỤC 1 ..................................................................................................................................61
PHỤ LỤC 2 ..................................................................................................................................63
PHỤ LỤC 3 ..................................................................................................................................65
PHỤ LỤC 4 ..................................................................................................................................68
PHỤ LỤC 5. BẢN THẢO BÀI BÁO .........................................................................................77

H
P

U

H

vi


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1. Các thực nghiệm cần thực hiện trong thẩm định/ xác nhận phương 11
pháp
Bảng 1.2. Tỷ lệ phát hiện và tỷ lệ dương tính giả xét nghiệm sàng lọc huyết thanh 20
thai phụ phát hiện trisomy 21

Bảng 1.3. Ưu nhược điểm của các loại ELISA

24

Bảng 3.1. Số liệu thực nghiệm đánh giá độ chụm ở 2 mức nồng độ của AFP

37

Bảng 3.2. Kết quả thực nghiệm đánh giá độ chụm xét nghiệm AFP

37

Bảng 3.3. Số liệu thực nghiệm đánh giá độ chụm ở 2 mức nồng độ của beta-hCG

38

Bảng 3.4. Kết quả thực nghiệm đánh giá độ chụm xét nghiệm beta-hCG

39

Bảng 3.5. Số liệu thực nghiệm đánh giá độ chụm ở 2 mức nồng độ của uE3

39

Bảng 3.6. Kết quả thực nghiệm đánh giá độ chụm xét nghiệm uE3

40

Bảng 3.7. Kết quả thực nghiệm đánh giá độ đúng xét nghiệm AFP


40

H
P

U

Bảng 3.8. Kết quả thực nghiệm đánh giá độ đúng xét nghiệm beta-hCG

41

Bảng 3.9. Kết quả thực nghiệm đánh giá độ đúng xét nghiệm uE3

42

Bảng 3.10. Kết quả đánh giá khoảng tuyến tính của xét nghiệm AFP

43

Bảng 3.11. Kết quả đánh giá khoảng tuyến tính của xét nghiệm beta-hCG

44

Bảng 3.12. Kết quả đánh giá khoảng tuyến tính của xét nghiệm uE3

45

Bảng 3.13. Kết quả đánh giá khoảng tham chiếu của xét nghiệm định lượng AFP

46


H

Bảng 3.14. Kết quả đánh giá khoảng tham chiếu của xét nghiệm định lượng beta 47
– hCG
Bảng 3.15. Kết quả đánh giá khoảng tham chiếu của xét nghiệm định lượng uE3

vii

48


DANH MỤC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ

Hình 1.1. Minh hoạ khái niệm độ lệch (Bias)

15

Hình 1.2. Minh họa khái niệm và mối liên hệ giữa độ chụm, độ đúng và độ xác 16
thực
Hình 1.3. Sơ đồ sàng lọc, chẩn đốn trước sinh

20

Hình 1.4. Máy iMark™ Microplate Absorbance Reader sử dụng trong phản ứng 27
ELISA tại Trường Đại học Y tế công cộng
Hình 1.5. KIT phản ứng ELISA định lượng AFP của hãng DRG

H
P


28

Biểu đồ 3.1. Biểu đồ đánh giá độ tuyến tính của xét nghiệm AFP

43

Biểu đồ 3.2. Biểu đồ đánh giá độ tuyến tính của xét nghiệm beta-hCG

44

Biểu đồ 3.3. Biểu đồ đánh giá độ tuyến tính của xét nghiệm uE3

45

U

H

viii


PHẦN A: BÁO CÁO TÓM TẮT NGHIÊN CỨU

XÁC NHẬN PHƯƠNG PHÁP CHO XÉT NGHIỆM SÀNG LỌC TRƯỚC
SINH (TRIPLE TEST) CHẠY BẰNG PHƯƠNG PHÁP ELISA TẠI
TRUNG TÂM XÉT NGHIỆM – TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y TẾ CƠNG CỘNG
Ths. Nguyễn Huy Đơng (Trung tâm Xét nghiệm, Trường ĐHYTCC)
TS. Bùi Thị Ngọc Hà (Trung tâm Xét nghiệm, Trường ĐHYTCC)
Ths. Nguyễn Thị Thu Hà (Trung tâm Xét nghiệm, Trường ĐHYTCC)

Ths. Đặng Thị Nga (Trung tâm Xét nghiệm, Trường ĐHYTCC)
CN. Nguyễn Cẩm Thu (Trung tâm Xét nghiệm, Trường ĐHYTCC)

H
P

CN. Nguyễn Hải Quân (Trung tâm Xét nghiệm, Trường ĐHYTCC)
CN. Nguyễn Tuấn Quý (Bệnh viện Phụ sản Hà Nội)
1. Đặt vấn đề và mục tiêu nghiên cứu

Bất thường nhiễm sắc thể (NST) thai xảy ra khoảng 1/150 trẻ sinh sống, là một
trong số những nguyên nhân hàng đầu gây nên tử vong và bệnh tật cho trẻ sơ sinh trên
toàn thế giới. Để giảm bớt những rủi ro, trước khi tiến hành các thủ thuật xâm phạm
tới thai, chúng ta nên tiến hành sàng lọc để loại bớt những thai có nguy cơ thấp bị dị
tật bẩm sinh, giảm bớt số lượng các thai phụ phải chịu thủ thuật xâm lấn, tránh được
nguy cơ ảnh hưởng đến thai phụ và thai nhi. Xét nghiệm triple test sử dụng ba xét
nghiệm định lượng AFP, beta- hCG, uE3 (Estriol) trong máu mẹ từ 15 - 22 tuần, sau
đó được tính toán hiệu chỉnh cùng với theo tuổi mẹ (năm), cân nặng (kg), chủng tộc,
tuổi thai (tuần+ngày),… bằng phần mềm để đánh giá nguy cơ các dị tật bẩm sinh tại
thời điểm 3 tháng giữa thai kỳ. Tại Việt Nam, triple test đã được áp dụng trong khoảng
hơn chục năm trở lại đây. Nhằm mục đích mở rộng khả năng cung ứng dịch vụ theo
theo kế hoạch chiến lược phát triển, Trung tâm Xét nghiệm đang dự tính triển khai
thêm các xét nghiệm sàng lọc trước sinh bằng phương pháp ELISA để đáp ứng nhu
cầu của các thai phụ khi đến khám tại phòng khám Đa khoa của trường. Tuy nhiên
trước khi đưa vào sử dụng một xét nghiệm mới, để đảm bảo chất lượng và độ tin cậy
của xét nghiệm, phòng xét nghiệm phải thực hiện việc xác nhận phương pháp với kỹ
thuật mới đó. Đây cũng là một trong những đòi hỏi bắt buộc cho hệ thống các phòng
xét nghiệm để có thể được cơng nhận ISO 15189 hoặc tiêu chí 2429 của Bộ Y tế. Do
đó nghiên cứu được tiến hành nhằm xác nhận phương pháp cho xét nghiệm triple test
theo hướng dẫn của CLSI trước khi đưa vào sử dụng tại Trung tâm.


U

H

2. Đối tượng và Phương pháp nghiên cứu

1


Nghiên cứu được thực hiện theo phương pháp thực nghiệm ứng dụng, kết quả
định lượng AFP, beta-hCG, uE3 của các mẫu ngoại kiểm, mẫu QC, mẫu Cal, 20 mẫu
máu của phụ nữ mang thai quý thứ 2 khoẻ mạnh và 20 mẫu máu phụ nữ khoẻ mạnh
không mang thai, được xử lý bằng phần mềm Excel tại Trung tâm Xét nghiệm –
Trường Đại học Y tế công cộng.
3. Kết quả và phát hiện chính
Độ chụm, độ đúng, khoảng tuyến tính và khoảng tham chiếu của 3 xét nghiệm AFP,
beta-hCG, uE3 đều phù hợp với công bố của nhà sản xuất.
4. Kết luận và kiến nghị
Trung tâm Xét nghiệm – Trường Đại học Y tế cơng cộng có thể sử dụng hệ thống
miễn dịch ELISA bán tự động để thực hiện xét nghiệm triple test trong phân tích mẫu
bệnh nhân.

H
P

U

VERIFICATION OF METHODS FOR ANTENATAL SCREENING
(ELISA TRIPLE TEST) AT THE LABORATORY CENTER – HANOI


H

UNIVERSITY OF PUBLIC HEALTH
MD. Nguyen Huy Dong (Laboratory Center, Hanoi University of Public Health)
PhD. Bui Thi Ngoc Ha (Laboratory Center, Hanoi University of Public Health)
MD. Nguyen Thi Thu Ha (Laboratory Center, Hanoi University of Public Health)
MD. Dang Thi Nga (Laboratory Center, Hanoi University of Public Health)
Nguyen Cam Thu (Laboratory Center, Hanoi University of Public Health)
Nguyen Hai Quan (Laboratory Center, Hanoi University of Public Health)
Nguyen Tuan Quy (Hanoi Obstetrics and Gynecology Hospital)
1. Background
Fetal chromosomal abnormalities, which occur in about 1 in 150 live births, are
among the leading causes of neonatal morbidity and mortality worldwide. In order to

2


reduce the risks, before carrying out invasive procedures, we should conduct screening
to eliminate low-risk fetuses with birth defects, reduce the number of pregnant women
underwent invasive procedures, avoiding the risk of affecting the pregnant woman and
the fetus. Triple test uses three quantitative tests conclude: AFP, beta-hCG, uE3
(Estriol) in maternal serum from 15-22 weeks, then calculated and adjusted along with
maternal age (years), weight (kg), race, gestational age (weeks+days),... by software to
assess the risk of birth defects at the second trimester of pregnancy. In Vietnam, triple
test has been applied for more than ten years. In order to expand the service delivery
capacity according to the strategic development plan, Laboratory Center is planning to
deploy ELISA prenatal screening tests to meet the needs of pregnant women whom
visited the HUPH's polyclinic. However, before introducing a new test, to ensure the
quality and reliability of the test, the laboratory must perform method verification with


H
P

the new technique. This is also one of the mandatory requirements for the system of
laboratories to be accredited with ISO 15189 or criterion 2429 of the Ministry of
Health. Therefore, the study was conducted to verification the method for triple test
according to the guidelines of CLSI before being put into use at the Center.
2. Materials and Method

U

The study was carried out according to applied experimental method, quantitative
results of AFP, beta-hCG, uE3 of external control samples, QC samples, Cal samples,
20 blood samples of healthy pregnant women in the second trimester and 20 blood

H

samples of healthy non-pregnant women, processed by Excel software at Laboratory
Center – Hanoi University of Public Health.
3. Results

The precision, accuracy, linearity and reference ranges of the three tests AFP, betahCG, uE3 were all in accordance with the manufacturer's announcement.
4. Conclusions

The Laboratory Center - University of Public Health can use the semi-automatic
ELISA immune system to perform triple test in patient sample analysis.

3



PHẦN B : TÓM TẮT CÁC KẾT QUẢ NỔI BẬT CỦA ĐỀ TÀI
1. Kết quả nổi bật của đề tài.
a) Đóng góp mới của đề tài.
- Xác nhận phương pháp thành công tạo điều kiện thuận lợi để đưa thêm xét nghiệm
triple test chạy trên hệ thống ELISA bán tự động vào danh mục xét nghiệm của Trung
tâm và Phòng khám đa khoa Trường Đại học y tế công cộng, góp phần vào nâng cao
hiệu quả chẩn đốn và giảm thiểu chi phí, thời gian cho những đối tượng thai phụ
muốn làm xét nghiệm sàng lọc trước sinh trong khu vực lân cận.
b) Kết quả cụ thể (các sản phẩm cụ thể)
- Báo cáo nghiệm thu đề tài
- Bài báo về đề tài dự kiến đăng trên tạp chí trong nước.
- Quy trình xét nghiệm triple test tại TTXN trường ĐH YTCC
c) Hiệu quả về đào tạo.
- Nghiên cứu đã đưa ra một số giải pháp để nâng cao kĩ năng thực hành xét nghiệm
ELISA bằng hệ thống máy bán tự động.
- Quy trình kỹ thuật ELISA triple test có thể tham khảo để xây dựng một số quy trình
chuẩn dùng cho các bộ KIT ELSIA sử dụng trong đào tạo.
d) Hiệu quả về xã hội.
- Quy trình và những hướng dẫn xác nhận giá trị sử dụng cho xét nghiệm định lượng
có giá trị tham khảo cho những nơi triển khai hệ thống ELISA bán tự động với quy
trình được rút gọn phù hợp với chi phí và nguồn kinh phí có hạn.
- Lợi ích khi triển khai xét nghiệm triple test tại Trung tâm xét nghiệm và Phòng khám
đa khoa là sẽ góp phần đáp ứng thêm nhu cầu và bổ sung thêm lựa chọn cho những
thai phụ đến khám.
e) Các hiệu quả khác.
2. Áp dụng vào thực tiễn đời sống xã hội.
Ứng dụng vào hoạt động dịch vụ xét nghiệm và khám/ chữa bệnh tại trường ĐH
YTCC
3. Đánh giá thực hiện đề tài đối chiếu với đề cương nghiên cứu đã được phê

duyệt.
a) Tiến độ.
Đề tài hoàn thành đúng tiến độ
b) Thực hiện mục tiêu nghiên cứu.
Các mục tiêu nghiên cứu đưa ra đều được thực hiện và hoàn thành.
c) Các sản phẩm tạo ra so với dự kiến của bản đề cương.
Các sản phẩm tạo ra đầy đủ so với dự kiến của bản đề cương.
d) Đánh giá việc sử dụng kinh phí.
Việc thực hiện đề tài có phát sinh thêm kinh phí về hố chất do giá tăng so với dự
kiến. Đồng thời cần thêm kinh phí chi trả cho đối tượng tham gia nghiên cứu phỏng
vấn và lấy mẫu. Tuy nhiên nhóm nghiên cứu đã tự giải quyết được và không cần xin
thêm kinh phí từ nhà trường.
4. Các ý kiến đề xuất.

H
P

U

H

4


- Làm thêm nghiên cứu khảo sát về nhu cầu sử dụng dịch vụ sàng lọc trước sinh
triple test cho các đối tượng trong địa bàn, trước khi triển khai để tính tốn hiệu quả
dịch vụ mang lại.
- Trung tâm Xét nghiệm có thể hướng tới triển khai thêm một số xét nghiệm
miễn dịch khác chạy bằng phương pháp ELISA khi điều kiện cơ sở chưa cho phép đặt
máy hoặc mua được hệ thống miễn dịch tự động.


H
P

U

H

5


PHẦN C: NỘI DUNG BÁO CÁO CHI TIẾT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI
CẤP CƠ SỞ

ĐẶT VẤN ĐỀ
Bất thường nhiễm sắc thể (NST) thai xảy ra khoảng 1/150 trẻ sinh sống, là một
trong số những nguyên nhân hàng đầu gây nên tử vong và bệnh tật cho trẻ sơ sinh trên
tồn thế giới (3,4). Để chẩn đốn xác định những bất thường về NST của thai nhi, thai
phụ có nguy cơ cao cần phải làm các thủ thuật xâm lấn như lấy mẫu gai rau hoặc hút
dịch ối để khảo sát số lượng NST bằng các kỹ thuật Karyotype, QF-PCR, FISH,
Prenatal BoBs, MLPA. Các thủ thuật xâm lấn này có thể gây mất thai với tỷ lệ là 0,11
- 0,22% (5). Do đó, để giảm bớt những rủi ro, trước khi tiến hành những thủ thuật xâm
phạm thai, chúng ta nên tiến hành sàng lọc để loại bớt những thai có nguy cơ thấp bị dị
tật bẩm sinh, giảm bớt số lượng các thai phụ phải chịu thủ thuật xâm lấn, tránh được
nguy cơ ảnh hưởng đến thai phụ và thai nhi.

H
P

Các phương pháp sàng lọc trước sinh truyền thống phát hiện lệch bội NST bao

gồm siêu âm hình thái và phân tích huyết thanh thai phụ trong thai kỳ 1 (Double test)
và thai kỳ 2 (Triple test, Quadrup test). Gần đây có thêm những xét nghiệm mới và
hiện đại như NIPT, tuy nhiên với giá thành tương đối cao thì khơng phải bất cứ thai
phụ nào cũng có thể tiếp cận được dịch vụ. Xét nghiệm triple test sử dụng ba xét
nghiệm định lượng AFP, beta- hCG, uE3 (Estriol) trong máu mẹ từ 15 - 22 tuần, sau
đó được tính tốn hiệu chỉnh cùng với theo tuổi mẹ (năm), cân nặng (kg), chủng tộc,
tuổi thai (tuần+ngày),… bằng phần mềm để đánh giá nguy cơ các dị tật bẩm sinh tại
thời điểm 3 tháng giữa thai kỳ. Tại các nước tiên tiến trên thế giới triple test được làm
thường quy cho tất cả các thai phụ. Tại Việt Nam, triple test cũng đã được áp dụng
trong khoảng hơn chục năm trở lại đây. Theo nghiên cứu của Lê Phạm Sỹ Cường
(2012), độ nhạy của triple test trong sàng lọc thai hội chứng Down là 93,3%, trong hội
chứng Edwards là 75%, trong sàng lọc chung thai bất thường NST lên tới 95% (6).

U

H

Trung tâm Xét nghiệm trường Đại học Y tế công cộng là đơn vị chuyên môn,
thực hiện các hoạt động xét nghiệm phục vụ khám, chữa bệnh tại phòng khám Đa khoa
trường và các hoạt động khám sức khỏe khác. Hiện tại do quy mơ phịng xét nghiệm
nhỏ, lượng bệnh nhân ít nên chưa triển khai được các xét nghiệm định lượng miễn
dịch mà hầu hết đều phải chuyển gửi mặc dù cũng đã có những thiết bị được đầu tư
như hệ thống ELISA bán tự động. Nhằm mục đích mở rộng khả năng cung ứng dịch
vụ theo kế hoạch chiến lược phát triển, Trung tâm Xét nghiệm đang dự tính triển khai
thêm các xét nghiệm sàng lọc trước sinh bằng phương pháp ELISA để đáp ứng nhu
cầu của các thai phụ khi đến khám tại phòng khám Đa khoa trường. Dựa trên điều kiện
thực tế của Trung tâm, đối với các cơ sở y tế, phòng khám nhỏ lẻ với số lượng chỉ định
xét nghiệm chuyên sâu khiêm tốn thì việc sử dụng ELISA bán tự động là tương đối
6



phù hợp bởi những ưu điểm như: kinh phí rẻ, tiện lợi, dễ thao tác, gọn nhẹ và có thể
thiết kế chạy cho số lượng mẫu không quá nhiều. Tuy nhiên trước khi đưa vào sử dụng
một xét nghiệm mới, để đảm bảo chất lượng và độ tin cậy của xét nghiệm, phòng xét
nghiệm phải thực hiện việc xác nhận phương pháp với kỹ thuật mới đó. Đây cũng là
một trong những đòi hỏi bắt buộc cho hệ thống các phịng xét nghiệm để có thể được
cơng nhận ISO 15189 hoặc tiêu chí 2429 của Bộ Y tế. Do đó nghiên cứu: “Xác nhận
phương pháp cho xét nghiệm sàng lọc trước sinh (Triple test) chạy bằng phương pháp
ELISA tại Trung tâm Xét nghiệm – Trường Đại học Y tế công cộng” được tiến hành

nhằm xác nhận phương pháp cho xét nghiệm triple test theo hướng dẫn của CLSI
trước khi đưa vào sử dụng tại Trung tâm. Đề tài này sẽ tạo tiền đề để nhằm mở rộng
danh mục chỉ định xét nghiệm, đáp ứng dịch vụ, nhu cầu người bệnh, khách hàng cũng
như tự chủ, độc lập hơn về việc thực hiện các xét nghiệm miễn dịch sử dụng Kit
ELISA làm trên máy bán tự động, góp phần giảm thiếu chi phí, giảm tính lệ thuộc và
đẩy nhanh thời gian trả kết quả xét nghiệm.

H
P

U

H

7


MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Mục tiêu 1: Xác định độ chụm, độ đúng, khoảng tuyến tính của các xét nghiệm
AFP, beta – HCG, uE3 trong bộ xét nghiệm Triple test chạy bằng phương pháp ELISA

trên máy iMark™ Microplate Absorbance Reader.
Mục tiêu 2: Xác nhận khoảng tham chiếu của các xét nghiệm AFP, beta –
HCG, uE3 trong bộ xét nghiệm Triple test chạy bằng phương pháp ELISA tại Trung
tâm Xét nghiệm - Trường ĐH YTCC.

H
P

U

H

8


Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Tổng quan về quản lý chất lượng
1.1.1. Quản lí chất lượng xét nghiệm
Quản lý chất lượng xét nghiệm là các hoạt động phối hợp để định hướng và
kiểm sốt của phịng xét nghiệm về chất lượng xét nghiệm, bao gồm lập kế hoạch,
kiểm soát, bảo đảm và cải tiến chất lượng xét nghiệm (7). Các phòng xét nghiệm tạo ra
kết quả xét nghiệm được sử dụng rộng rãi trong các cơ sở y tế công cộng và lâm sàng,
kết quả sức khỏe phụ thuộc vào độ chính xác của xét nghiệm và báo cáo. Chính vì vậy,
chất lượng của các xét nghiệm đóng vai trị quan trọng trong việc chẩn đốn, điều trị
và tiên lượng bệnh. Nếu kết quả khơng chính xác, hậu quả có thể rất nghiêm trọng, bao
gồm: Điều trị khơng cần thiết, gây ra biến chứng điều trị, điều trị không thích hợp,
chậm trễ trong chẩn đốn chính xác. Những hậu quả này dẫn đến tăng chi phí, thời
gian và ảnh hưởng đến sức khỏe người bệnh.

H

P

Khái niệm về quản lý chất lượng xét nghiệm đã được đề cập đến từ những năm
1950. Ở nhiều nước trên thế giới, việc kiểm tra chất lượng xét nghiệm đã trở thành
thường quy ở các phòng xét nghiệm. Hội thảo quốc tế về Kiểm tra chất lượng xét
nghiệm (ISQC – International Symposium on Quality Control) được tổ chức lần đầu
năm 1963 và từ đó cho đến nay định kỳ 3 năm họp 1 lần ở nhiều nước trên thế giới. Ở
Việt Nam công tác kiểm tra chất lượng xét nghiệm bắt đầu được đề xuất năm 1976.

U

Mục đích của việc kiểm tra chất lượng xét nghiệm để phát hiện ra các sai số
trong quá trình làm xét nghiệm, qua đó hạn chế đến mức tối đa các sai sót nhằm đảm
bảo kết quả xét nghiệm chính xác.

H

Đảm bảo chất lượng xét nghiệm cần thực hiện tốt ba giai đoạn của quá trình xét
nghiệm: Trước, trong và sau xét nghiệm.
Giai đoạn trước phân tích bao gồm nhiều quá trình diễn ra ở nhiều nơi là các
bước từ khi nhận yêu cầu xét nghiệm và kết thúc là khi bắt đầu thực hiện quy trình
phân tích mẫu bệnh phẩm. Bao gồm các bước: chỉ định xét nghiệm, chuẩn bị bệnh
nhân, thu thập mẫu, vận chuyển đến phòng xét nghiệm, nhận và phân loại mẫu. Phần
lớn lỗi xảy ra trong tồn bộ q trình xét nghiệm xuất hiện trong giai đoạn này.
Giai đoạn xét nghiệm là bước phân tích các mẫu bệnh phẩm bằng việc sử dụng
các loại thuốc thử và các phương pháp đo đã được xây dựng để đưa ra các kết quả
chính xác. Trong giai đoạn phân tích, các lỗi xảy ra ít hơn, các xét nghiệm hầu hết đã
được thực hiện trên máy xét nghiệm tự động hoặc bán tự động. Kết quả xét nghiệm
được kiểm soát hàng ngày bằng các mẫu QC (Quality Control) hoặc theo tháng/quý
khi tham gia các chương trình ngoại kiểm. Lỗi hay gặp trong giai đoạn này thường do

máy móc hỏng hóc, hiệu chuẩn khơng phù hợp, chất lượng hóa chất, hoặc do vi phạm
các quy tắc kiểm sốt chất lượng. Chính vì vậy, việc đảm bảo tính chính xác của máy
9


móc trong giai đoạn này là vơ cùng quan trọng và xác nhận phương pháp là một trong
những bước đầu của giai đoạn này trước khi đưa một máy xét nghiệm vào vận hành.
Giai đoạn sau xét nghiệm là các bước từ khi quy trình thực hiện các xét nghiệm
kết thúc đến khi trả kết quả cho bác sĩ và bệnh nhân. Bao gồm việc kiểm tra, xác nhận
các kết quả xét nghiệm là chính xác, in và trả kết quả, lưu trữ kết quả và mẫu đã phân
tích.
1.1.2. Thẩm định phương pháp và xác nhận phương pháp
Một kết quả xét nghiệm có thể bị ảnh hưởng bởi các yếu tố như biến thiên sinh
học của cá thể, biến thiên sinh học giữa các cá thể, biến thiên của phương pháp đo
lường… Tuy nhiên, biến thiên cá thể và biến thiên giữa các cá thể là một tất yếu khó
có thể kiểm sốt được, vì vậy để có một kết quả xét nghiệm nhận được sự tin cậy của
bác sĩ lâm sàng và bệnh nhân thì phải tập trung hạn chế tối đa biến thiên của phương
pháp đo lường, hay nói cách khác là phải giảm thiểu tối đa sai sót do q trình đo
lường gây ra (8). Để đạt được điều này thì một phương pháp phân tích trước khi được
đưa vào áp dụng cần phải được chứng minh rằng phương pháp đó đáp ứng độ chính
xác cần thiết về mặt y khoa, tức nó phải được xác nhận giá trị sử dụng (9). Có nhiều
thuật ngữ khác nhau để mô tả phạm vi của các thực nghiệm này như: thẩm định
phương pháp (Validation), xác nhận phương pháp (Verification), đánh giá phương
pháp (Evaluation method), chứng minh phương pháp (Demonstration) (9). Tại Việt
Nam thì các thuật ngữ này thường được hiểu với nghĩa tương tự nhau dù có những sự
khác biệt nhất định.

H
P


U

Thẩm định (Validation) là khẳng định bằng kiểm tra và đưa ra các bằng chứng
khách quan cho thấy các yêu cầu cụ thể của một phương pháp định sử dụng có thể đáp
ứng được. Xác nhận (Verification) là q trình áp dụng quy trình xét nghiệm có hiệu
lực được sử dụng khơng có sửa đổi gì vào điều kiện của phịng xét nghiệm và xác nhận
quy trình xét nghiệm đó đạt đựơc các yêu cầu đặt ra trước khi đưa vào sử dụng thường
xuyên (9). Vì vậy, thẩm định được áp dụng đối với các phương pháp tự xây dựng hoặc
có cải biến, thay đổi; trong khi đó xác nhận áp dụng để kiểm tra lại khả năng thực hiện
các phương pháp được công bố hoặc các phương pháp được cải biến.

H

Mục đích chính của xác nhận phương pháp là đánh giá sai số để chứng minh
rằng trước khi trả kết quả xét nghiệm cho bệnh nhân phương pháp đã được đánh giá
các tiêu chuẩn hiệu năng như độ chụm, độ xác thực, khoảng tuyến tính, giới hạn tham
chiếu và khẳng định kết quả hồn tồn có thể tin cậy được. Ngay cả khi phương pháp
đã được nhà sản xuất đưa ra các thơng số kỹ thuật thì xác nhận phương pháp giúp
phịng xét nghiệm có thể so sánh với nhà sản xuất và đưa ra các thông số thích hợp cho
chính phịng xét nghiệm. Và những thơng số như trên khẳng định chắc chắn rằng
phương pháp phân tích khơng ảnh hưởng đến việc phiên giải kết quả và chăm sóc cho
bệnh nhân (1).

10


Để tiến hành xác nhận phương pháp, phòng xét nghiệm có thể triển khai bằng
nhiều cách khác nhau, có thể tiến hành dựa trên các phương pháp tiêu chuẩn được
chấp nhận rộng rãi trên thế giới như ISO, TCVN, AOAC,… hoặc tiến hành dựa trên
các phương pháp không tiêu chuẩn do nội bộ phòng xét nghiệm tự xây dựng hoặc theo

hướng dẫn của nhà sản xuất, theo các tạp chí, tài liệu chuyên ngành... (10).
Viện tiêu chuẩn Lâm sàng và Cận lâm sàng (CLSI) là tổ chức phi lợi nhuận,
thiết lập và duy trì các tiêu chuẩn, thúc đẩy kiểm tra chất lượng, tăng cường cung cấp
dịch vụ chăm sóc bệnh nhân và cải thiện sức khỏe cộng đồng trên toàn thế giới. CLSI
tham gia xây dựng các tiêu chuẩn quốc tế với tư cách là Ban thư ký của Ủy ban kỹ
thuật ISO. Trải qua nhiều năm xây dựng và quá trình cải tiến thường xuyên, Viện tiêu
chuẩn Lâm sàng và Cận lâm sàng đã đưa ra những hướng dẫn chuẩn được cơng nhận
trên tồn thế giới, tạo thuận lợi rất lớn cho các phòng xét nghiệm hiện nay. Các hướng
dẫn của CLSI rất cụ thể và chi tiết, thân thiện với người dùng, tốn ít thời gian và làm ít
thực nghiệm hơn so với ISO 15189: 2012.

H
P

Vậy khi nào chúng ta cần xác nhận? Công việc xác nhận không phải chỉ thực
hiện một lần khi phát triển phương pháp ban đầu mà cần thực hiện trong suốt quá trình
áp dụng. Vì đa số các điều kiện thực hiện phương pháp thay đổi trong suốt q trình áp
dụng. Ví dụ như có sự thay đổi hoặc mở rộng đối tượng áp dụng, thay đổi địa điểm
phòng xét nghiệm, thay đổi nhân viên, thay đổi thiết bị, thay đổi về điều kiện mơi
trường, thay đổi về dung mơi hóa chất thuốc thử,… Trong trường hợp kết quả phân
tích mẫu kiểm tra (QC) hoặc kết quả đánh giá sự phù hợp của hệ thống nằm ngồi giới
hạn cho phép thì cũng cần xác nhận lại. Tùy thuộc vào mức độ ảnh hưởng của các thay
đổi đến các thông số mà ta lựa chọn thơng số để xác nhận. Có thể chỉ xác nhận lại một
số thơng số cơ bản, cũng có thể phải xác nhận lại tồn bộ (10). Vì vậy, xác nhận
phương pháp cần được tiến hành trước khi đưa máy vào xét nghiệm phục vụ bệnh
nhân hoặc sau khi có bất kì chỉnh sửa/cải tiến nào từ nhà sản xuất hoặc di chuyển thiết
bị và tại các khoảng thời gian nhất định để đánh giá hiệu năng của phương pháp đang
sử dụng (7,11).

U


H

Xác nhận phương pháp đôi khi là một cơng việc khó khăn, đơi khi nhàm chán
và tốn kém, tuy nhiên lại là một nội dung quan trọng ảnh hưởng đến độ chính xác, tin
cậy của kết quả xét nghiệm. Cần cân nhắc đến mục đích yêu cầu của từng phương
pháp và nguồn lực để lựa chọn thông số cho phù hợp.
Bảng 1.1. Các thực nghiệm cần thực hiện trong thẩm định/ xác nhận phương pháp
Thẩm định phương pháp

Xác nhận phương pháp

Độ chụm

Phải thực hiện

Phải thực hiện

Độ đúng

Phải thực hiện

Phải thực hiện

11


Khoảng tuyến tính

Phải thực hiện


Phải thực hiện

Khoảng tham chiếu

Phải thực hiện

Phải thực hiện

Độ nhạy

Phải thực hiện

Không bắt buộc

Độ đặc hiệu

Phải thực hiện

Không bắt buộc

Đánh giá nhiễu

Phải thực hiện

Không bắt buộc

Đánh giá độ thu hồi

Phải thực hiện


Không bắt buộc

(Nguồn: Biswas SS, Bindra M, Jain V, Gokhale P. Evaluation of Imprecision, Bias
and Total Error of Clinical Chemistry Analysers (8))
1.2. Nội dung của xác nhận phương pháp
Khi phòng xét nghiệm sử dụng các phương pháp của nhà sản xuất (phương
pháp không cải biến) chỉ cần thực hiện xác nhận phương pháp. Xác nhận phương pháp
thường bao gồm 4 thực nghiệm sau: Đánh giá độ chụm, đánh giá độ đúng, đánh giá
khoảng tuyến tính, xác nhận khoảng tham chiếu

H
P

1.2.1. Độ chụm

Độ chụm hay còn gọi là độ tập trung là thuật ngữ được sử dụng để mô tả mức
độ gần nhau giữa các kết quả của những lần thực hiện độc lập trên cùng một mẫu và
cùng một điều kiện. Độ chụm tương ứng với khoảng cách giữa các kết quả xét nghiệm
riêng lẻ với giá trị trung bình. Sự phân tán của các xét nghiệm thu được càng nhỏ thì
độ chụm càng cao và ngược lại, sự phân tán của xét nghiệm thu được càng lớn thì độ
chụm càng thấp. Độ chụm được biểu thị định lượng thông qua độ lệch chuẩn
(SD_Standard Deviation) và hệ số biến thiên (CV_Coefficient of Variation) (1,10,12).
Độ chụm chỉ phụ thuộc vào sai số ngẫu nhiên mà không liên quan đến giá trị thực. Độ
chụm càng nhỏ thì độ lệch chuẩn hay hệ số biến thiên càng lớn và ngược lại.
Nguyên tắc kiểm tra độ chụm là kiểm tra tính “lặp lại”, làm nhiều lần một mẫu
xét nghiệm với cùng một kĩ thuật. Đây được xem như thực nghiệm đầu tiên trong giá
một phương pháp mới. Một phương pháp có độ chụm khơng cao thì nó có thể khơng
xác thực, do vậy nếu phương pháp có độ chụm thấp thì khơng cần phải tiến hành tiếp
các thực nghiệm đánh giá khác nữa. Có hai loại độ chụm cần kiểm tra: độ chụm trong

một lần chạy hay độ chụm ngắn hạn (within-run precision) và độ chụm giữa các lần
chạy hay độ chụm dài hạn (between-run precision) (10,13,14). Hiện nay, việc đánh giá
độ chụm được thực hiện khá dễ dàng, có phần gọn nhẹ hơn do có khá nhiều hướng dẫn
phát triển quy trình này như EP05, EP15-A2, EP15-A3…Vì vậy, PXN có thể lựa chọn
hướng dẫn phù hợp nhất với điều kiện để thực hiện.
1.2.1.1. Độ chụm ngắn hạn (within-run precision)
Độ chụm ngắn hạn (độ lặp lại) được đánh giá bằng mức độ gần nhau giữa các
kết quả của những lần chạy độc lập trên cùng một mẫu với điều kiện như nhau trong
một thời gian ngắn. Vì vậy, nó được dùng để kiểm tra khả năng lặp lại kết quả của một

U

H

12


phương pháp với chính mẫu đó. Độ lặp lại cần được kiểm tra ở ít nhất hai mức nồng
độ khác nhau. Các mức nồng độ này cần nằm trong khoảng tuyến tính để tránh những
sai số khơng cần thiết, thường thì các mức nồng độ này sẽ liên quan đến các điểm có
tính chất quyết định về mặt y học.
Theo hướng dẫn EP05 của CLSI đưa ra, độ chụm ngắn hạn có thể tính được
bằng cách chạy 20 mẫu QC trong một ngày, mỗi mẫu chạy lặp lại 2 lần (1,15). Tính
trung bình, độ lệch chuẩn SD và hệ số biến thiên CVcủa các kết quả thu được. So sánh
CV với CV của nhà sản xuất để xác nhận độ chụm ngắn hạn của phương pháp.
1.2.1.2. Độ chụm dài hạn (between-run precision)
Độ chụm dài hạn (độ tái lặp) được đánh giá bằng mức độ lặp lại kết quả của
cùng một mẫu khi chạy nhiều lần khác nhau trong một thời gian dài hơn. Độ tái lặp
cũng cần phải được kiểm tra ở ít nhất hai mức nồng độ khác nhau. Các nồng độ này
đặc trưng cho các giá trị thấp, trung bình, cao trong khoảng tuyến tính đã thiết lập

được và tương ứng với các giá trị gặp ở bệnh nhân.
Theo hướng dẫn EP05 của CLSI đưa ra, độ chụm dài hạn có thể tính được bằng
cách cho chạy 20 mẫu QC, mỗi mẫu lặp lại 2 lần, trong 10 đến 20 ngày liên tiếp
(8,15,16). Tính trung bình, độ lệch chuẩn SD và hệ số biến thiên CV của các kết quả
thu được. So sánh CV với CV nhà sản xuất để xác nhận độ chụm dài hạn.
Tuy nhiên, CLSI đã thiết kế EP15- A3, phát triển quy trình đánh giá đơn giản,
tiết kiệm hơn mà vẫn đảm bảo tính nghiêm ngặt để đưa ra những kết quả thống kê hợp
lệ cho việc xác nhận phương pháp. Quy trình này có thể áp dụng cho các xét nghiệm
khác nhau về mức độ phức tạp, và có thể áp dụng đối với tất cả các PXN từ nhỏ đến
lớn.
Theo EP15-A3, độ chụm ngắn hạn và độ chụm dài hạn được đánh giá chung
trong một quy trình duy nhất: phân tích lặp lại 5 lần hai mức nồng độ trong 5 ngày
(17). Các mức nồng độ của vật liệu kiểm tra nên gần với điểm quyết định lâm sàng.
Vật liệu kiểm tra ở đây có thể là mẫu nội kiểm hoặc mẫu ngoại kiểm đã biết trước giá
trị. Tính giá trị trung bình, độ lệch chuẩn SD, hệ số biến thiên CV từ đó tính tốn SD
của PXN. Nếu SD của PXN thấp hơn giá trị xác nhận thì độ chụm được xác nhận.
1.2.1.3. Các bước đánh giá độ chụm
Tiến hành:
- Chọn mẫu: Mẫu QC hoặc mẫu ngoại kiểm (PT) đã biết trước giá trị đích gồm
một mức nồng độ thấp và một mức nồng độ cao.
- Cách chạy:
+ Chạy mẫu nội kiểm hàng ngày trong suốt quá trình thực hiện thực nghiệm để
đảm bảo kết quả là chính xác.
+ Mỗi mẫu được chạy lặp lại 5 lần mỗi ngày và chạy trong 5 ngày.
- Lưu ý: Không chạy đánh giá nếu mẫu nội kiểm khơng đạt hoặc kỹ thuật có
vấn đề.
- Kết quả thu được sử dụng các thuật toán thống kê để phân tích kết quả.
Phân tích số liệu:
Dữ liệu thu được được phân tích như sau:


H
P

U

H

13


- Tính SDPXN: Tính SD ngắn hạn (Sr), CV ngắn hạn (CVr ), SD dài hạn (Sb), CV dài
hạn (CVb). Từ đó tính độ lệch chuẩn (SPXN) của phịng xét nghiệm.

SD ngắn hạn (within run SD_Sr):



CV ngắn hạn (within run CV_CVr):



SD dài hạn (between run SD_Sb):



CV dài hạn (between run CV_CVb):



SD phịng xét nghiệm (within laboratory SD_SPXN):


H
P

U

Trong đó:
D: tổng số ngày chạy;
n: số lần lặp lại mỗi ngày;
: kết quả lần lặp i của ngày d;

H

: trung bình các kết quả của ngày d;

: trung bình tất cả các kết quả của cả D ngày chạy.
- Tính bậc tự do hiệu quả T:
Bậc tự do hiệu quả T được tính tốn theo cơng thức:

- Tính giá trị xác nhận:
Giá trị xác nhận cung cấp giới hạn trên cho tuyên bố của nhà sản xuất và được
tính theo cơng thức:
Giá trị xác nhận = SNSX × C1/2/T1/2

14


Trong đó:
SNSX: là SD độ tập trung dài hạn của nhà sản xuất.
C: là giá trị tương ứng với bậc tự do hiệu quả T trong bảng Chi – bình phương

(phụ lục 1).
Đánh giá kết quả:
Nếu SD/CV% của phòng xét nghiệm thấp hơn hoặc bằng giá trị xác nhận thì
phương pháp được kiểm tra phù hợp với công bố của nhà sản xuất.
Nếu SD/CV% của PXN cao hơn giá trị xác nhận thì cần mở rộng thực nghiệm
đánh giá và liên hệ với nhà sản xuất.
1.2.2. Độ đúng
1.2.2.1. Tổng quan về độ đúng
Viện tiêu chuẩn Lâm sàng và Cận lâm sàng (CLSI) định nghĩa độ đúng là khái
niệm chỉ mức độ gần nhau giữa kết quả đo và giá trị thực của phép đo. Mỗi mẫu bệnh
phẩm đều có giá trị thực của nó, tuy nhiên việc xác định được giá trị thực này là khơng
thể, ta chỉ có thể quy ước một giá trị trung bình được lặp lại nhiều nhất là giá trị thực
hay còn gọi là giá trị quy chiếu. Mục đích của việc kiểm tra độ đúng của phương pháp
nhằm phát hiện và loại bỏ sai số hệ thống (1,10,13). Sai số hệ thống luôn gây ra một
xu hướng cho tất cả các kết quả xét nghiệm hoặc cao hơn hoặc thấp hơn giá trị thực.
Mức độ cao hơn hay thấp hơn được mô tả bằng độ lệch (bias), được tính bằng sự
chênh lệch giữa trung bình các giá trị của phịng xét nghiệm và giá trị thực. Độ lệch
càng lớn thì sai khác giữa kết quả và giá trị càng lớn (10).
Trước đây, theo định nghĩa của IFCC (International Federation of Clinical
Chemistry and Laboratory Medicine), độ đúng được hiểu tương đương như độ xác
thực (accuracy) (18). Tuy nhiên, độ đúng chỉ mô tả sai số hệ thống cịn độ xác thực thì
mơ tả cả sai số hệ thống và sai số ngẫu nhiên. Có thể coi độ xác thực (accuracy) là sự
kết hợp giữa độ chụm và độ đúng. Vì vậy, một phương pháp được đánh giá là xác thực
khi cả độ chụm và độ đúng của phương pháp đó đều được xác nhận.

H
P

U


H

Hình 4.1. Minh hoạ khái niệm độ lệch (Bias)

15


H
P

Hình 1.5. Minh họa khái niệm và mối liên hệ giữa độ chụm, độ đúng và độ xác thực
Hướng dẫn EP15-A3 của CLSI mô tả để đánh giá độ đúng ta sử dụng số liệu
thu được khi đánh giá độ chụm. Nói cách khác, ta tiến hành một thực nghiệm đánh giá
cả độ chụm và độ đúng. Từ số liệu thu thập được, tính tốn thống kê để đưa ra khoảng
giá trị tin cậy và khoảng giá trị xác nhận của phương pháp. Nếu giá trị ấn định của vật
liệu tham chiếu nằm trong khoảng tin cậy hoặc khoảng xác nhận thì độ đúng của PXN
được xác nhận phù hợp với công bố của nhà sản xuất (17).
1.2.2.2. Các bước đánh giá độ đúng (Trueness)
Thực nghiệm đánh giá độ đúng được thực hiện theo hướng dẫn EP15-A3 của
CLSI
Tiến hành: Sử dụng số liệu khi chạy thực nghiệm đánh giá độ chụm.
Phân tích số liệu:
- Tính giá trị trung bình thực nghiệm:

U

H

- Tính độ lệch chuẩn thực nghiệm (SD):


- Từ đó tính sai số chuẩn của trung bình (SE of Mean_
=
- Tính khoảng tin cậy:
+ Giới hạn tin cậy trên (Upper confidence limit) =

16

+ ×

):


+ Giới hạn tin cậy dưới (Lower confidence limit) =
Trong đó:
: trung bình tất cả các kết quả của D ngày chạy;

- ×

: tổng số lần chạy trong D ngày của mỗi mức;
: độ lệch chuẩn của D ngày chạy;
: sai số chuẩn của trung bình;
: là giá trị tương ứng cho (N-1) bậc tự do của phép đo và p = 0,01 theo bảng t –
table (phụ lục 2)
- Tính khoảng giá trị xác nhận:
Để tính khoảng giá trị xác nhận thì cần tính được độ khơng đảm bảo đo kết hợp
bằng cách phối hợp sai số chuẩn của trung bình và độ lệch chuẩn của vật liệu tham
chiếu.
Giới hạn xác nhận thu được sẽ rộng hơn giới hạn tin cậy vì bao hàm được cả độ
khơng đảm bảo của phép đo.
Độ không đảm bảo đo kết hợp (Combined standard uncertainly) được tính tốn

từ sai số chuẩn trung bình (
) và độ lệch chuẩn của vật liệu tham chiếu (SD assigned

H
P

value_SD ấn định).
Từ kết quả độ lệch chuẩn của vật liệu tham chiếu, tính tốn độ khơng đảm bảo
đo kết hợp (U) theo công thức:

U

U=

Từ kết quả độ không đảm bảo đo kết hợp, tính tốn khoảng giá trị xác nhận.
+ Giới hạn xác nhận trên (Upper verification limit) = + × U

H

+ Giới hạn xác nhận dưới (Lower verification limit) =
+ ×U
Đánh giá kết quả:
- Nếu giá trị ấn định của mẫu QC nằm trong khoảng tin cậy hoặc khoảng xác
nhận thì độ đúng của phương pháp được kiểm tra phù hợp với công bố của nhà sản
xuất.
1.2.3. Khoảng tuyến tính

1.2.3.1. Tổng quan về khoảng tuyến tính
Khoảng tuyến tính của một phương pháp phân tích là khoảng nồng độ mà ở đó
có sự phụ thuộc tuyến tính giữa đại lượng đo được và nồng độ chất phân tích, và ở

trong khoảng này kết quả xét nghiệm hoàn toàn đủ tin cậy. Khoảng tuyến tính cịn
được gọi là khoảng đo lường phân tích (Analytical Measurement Range_AMR) là
khoảng giá trị đo của thiết bị có thể sử dụng để báo cáo trực tiếp (Reportable range)
mà khơng cần phải pha lỗng hay cô đặc mẫu (10,19). Các nhà sản xuất phải nêu rõ
giới hạn trên và giới hạn dưới của khoảng tuyến tính. CLIA khuyến cáo các PXN phải
xác định được khoảng tuyến tính cho tất cả các xét nghiệm có độ phức tạp trung bình

17


×