Tải bản đầy đủ (.pdf) (108 trang)

Kiến thức, thực hành nuôi con bằng sữa mẹ hoàn toàn và một số yếu tố liên quan của các bà mẹ có con 7 12 tháng tại thành phố pleiku, tỉnh gia lai năm 2022

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.79 MB, 108 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO - BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y TẾ CÔNG CỘNG

TRẦN THỊ HẰNG

H
P

KIẾN THỨC, THỰC HÀNH NI CON BẰNG SỮA MẸ HỒN TỒN VÀ

U

MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN CỦA BÀ MẸ CÓ CON 7-12 THÁNG TẠI
THÀNH PHỐ PLEIKU, TỈNH GIA LAI NĂM 2022

H

LUẬN VĂN THẠC SĨ Y TẾ CÔNG CỘNG
MÃ SỐ CHUYÊN NGÀNH: 8720701

HÀ NỘI, 2022


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO - BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y TẾ CÔNG CỘNG

TRẦN THỊ HẰNG

H
P


KIẾN THỨC, THỰC HÀNH NI CON BẰNG SỮA MẸ HỒN TỒN
VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN CỦA BÀ MẸ CÓ CON 7-12 THÁNG
TẠI THÀNH PHỐ PLEIKU, TỈNH GIA LAI NĂM 2022

U

H

LUẬN VĂN THẠC SĨ Y TẾ CÔNG CỘNG
MÃ SỐ CHUYÊN NGÀNH: 8720701

HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. LÊ THỊ VUI
TS. ĐỖ MẠNH HÙNG

HÀ NỘI, 2022


i

MỤC LỤC
MỤC LỤC .................................................................................................................. i
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ................................................................................... iii
DANH MỤC BẢNG ................................................................................................ iv
DANH MỤC BIỂU ĐỒ .............................................................................................v
TÓM TẮT NGHIÊN CỨU ...................................................................................... vi
ĐẶT VẤN ĐỀ............................................................................................................1
MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU.......................................................................................3
Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ........................................................................4
1.1. Một số khái quát sử dụng trong nghiên cứu ........................................................4


H
P

1.1.1. Một số khái niệm về ni con bằng sữa mẹ .......................................... 4
1.1.2. Lợi ích của việc ni con bằng sữa mẹ hồn tồn ................................ 6
1.1.3. Khuyến cáo, quy định và chiến lược quốc gia về ni con bằng sữa mẹ
hồn tồn trong 6 tháng đầu ............................................................................ 7
1.2. Thực trạng kiến thức, thực hành nuôi con bằng sữa mẹ hoàn toàn trong 6
tháng đầu ....................................................................................................................9

U

1.2.1. Trên Thế giới ......................................................................................... 9
1.2.2. Tại Việt Nam ....................................................................................... 11

H

1.3. Một số yếu tố liên quan đến thực hành nuôi con bằng sữa mẹ hồn tồn ........13
1.3.1. Nhóm yếu tố văn hóa xã hội và nhân khẩu học .................................. 14
1.3.2. Nhóm yếu tố y sinh ............................................................................. 16
1.3.3. Yếu tố kiến thức ni con bằng sữa mẹ hồn tồn ............................. 17
1.3.4. Yếu tố tiếp cận thông tin ..................................................................... 18
1.4. Giới thiệu thành phố Pleiku, tỉnh Gia Lai .........................................................19
1.5. Khung lý thuyết .................................................................................................21
Chương 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...........................22
2.1. Đối tượng nghiên cứu ........................................................................................22
2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu .....................................................................22
2.3. Thiết kế nghiên cứu ...........................................................................................22
2.4. Cỡ mẫu nghiên cứu ............................................................................................22



ii

2.5. Phương pháp chọn mẫu .....................................................................................23
2.6. Phương pháp và công cụ thu thập số liệu ..........................................................23
2.7. Nhóm biến số nghiên cứu ..................................................................................25
2.8. Thước đo, tiêu chuẩn đánh giá ..........................................................................26
2.9. Vấn đề đạo đức của nghiên cứu .........................................................................28
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ....................................................................30
3.1. Thông tin của bà mẹ và trẻ ................................................................................30
3.2. Kiến thức, thực hành về nuôi con bằng sữa mẹ hồn tồn ................................33
3.2.1. Kiến thức về ni con bằng sữa mẹ hồn tồn.................................... 33
3.2.2. Thực hành về ni con bằng sữa mẹ hoàn toàn trong 6 tháng đầu ..... 38

H
P

3.3. Một số yếu tố liên quan đến thực hành ni con hồn tồn bằng sữa mẹ hồn
tồn trong 6 tháng đầu ..............................................................................................41
3.3.1. Yếu tố xã hội, nhân khẩu học .............................................................. 41
3.3.2. Yếu tố y sinh........................................................................................ 42
3.3.3. Yếu tố tiếp cận thông tin ..................................................................... 44

U

3.3.4. Yếu tố kiến thức nuôi con bằng sữa mẹ hoàn toàn của các bà mẹ ...... 45
Chương 4. BÀN LUẬN ...........................................................................................48
4.1. Kiến thức, thực hành về ni con bằng sữa mẹ hồn tồn trong 6 tháng đầu


H

của các bà mẹ tại thành phố Pleiku, tỉnh Gia Lai, năm 2022. ..................................48
4.2. Một số yếu tố liên quan đến thực hành ni con hồn tồn bằng sữa mẹ trong
6 tháng đầu ...............................................................................................................55
4.3. Hạn chế nghiên cứu ...........................................................................................62
KẾT LUẬN ..............................................................................................................63
KHUYẾN NGHỊ ......................................................................................................64
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................65
PHỤ LỤC ..................................................................................................................73
Phụ lục 1.....................................................................................................................73
Phụ lục 2.....................................................................................................................77
Phụ lục 3 ...................................................................................................................84


iii

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

BSSS

Bú sớm sau sinh

BVĐK

Bệnh viện đa khoa

BYT

Bộ Y tế


CBYT

Cán bộ y tế

CCVC, CN

Công chức viên chức, công nhân

CSYT

Cơ sở y tế

KCB

Khám chữa bệnh

NCBSM

Nuôi con bằng sữa mẹ

NCBSMHT

Ni con bằng sữa mẹ hồn tồn

NVYT

Nhân viên y tế

THCS


Trung học cơ sở

THPT

Trung học phổ thông

TTYT

Trung tâm Y tế

TYT

Trạm y tế

UNICEF

United Nations International Children's Emergency Fund:

U

H
P

Quỹ Nhi đồng Liên Hợp Quốc

WHO

H


World Health Organization: Tổ chức Y tế Thế giới


iv

DANH MỤC BẢNG
Bảng 3. 1. Đặc điểm của bà mẹ và gia đình ........................................................ 27
Bảng 3.2. Bảng kết quả về thông tin y sinh của trẻ ............................................. 28
Bảng 3.3. Bảng yếu tố tiếp cận thông tin ............................................................ 29
Bảng 3.4. Kiến thức về thời gian cần cho trẻ bú sớm sau sinh ............................ 30
Bảng 3.5. Bảng kết quả về kiến thức về sữa non của bà mẹ ................................ 31
Bảng 3.6. Bảng lợi ích của ni con bằng sữa mẹ đối với bé .............................. 31
Bảng 3.7. Kiến thức lợi ích ni con bằng sữa mẹ đối với mẹ ............................ 32
Bảng 3.8. Kiến thức về việc duy trì đủ sữa cho trẻ bú ......................................... 33
Bảng 3.9. Kiến thức về hiểu định nghĩa “Nuôi con bằng sữa mẹ hoàn toàn” ..... 33

H
P

Bảng 3.10. Kiến thức về hiểu thời gian khuyến cáo NCBSMHT ........................ 34
Bảng 3.11. Kiến thức của bà mẹ về chuẩn bị thức ăn cho trẻ dưới 6 tháng tuổi khi
mẹ đi làm .............................................................................................................. 34
Bảng 3.12. Thời gian bà mẹ đã cho trẻ bú sớm sau sinh ..................................... 35
Bảng 3.13. Tình trạng thực hành cho trẻ bú sữa mẹ trong 6 tháng của bà mẹ..... 34

U

Bảng 3.14. Tình trạng thực hành cho trẻ uống trong 6 tháng của bà mẹ ............. 36
Bảng 3.15. Tình trạng thực hành cho trẻ ăn trong 6 tháng của bà mẹ ................. 36
Bảng 3.16. Mối liên quan giữa đặc điểm của mẹ và gia đình với thực hành


H

NCBSMHT trong 6 tháng .................................................................................... 38
Bảng 3.17. Mối liên quan giữa yếu tố y sinh với thực hành NCBSMHT trong 6
tháng ..................................................................................................................... 39
Bảng 3.18. Mối liên quan giữa yếu tố tiếp cận thông tin với thực hành
NCBSMHT trong 6 tháng .................................................................................... 41
Bảng 3.19. Mối liên quan giữa yếu tố kiến thức với thực hành NCBSMHT trong
6 tháng .................................................................................................................. 42
Bảng 3.20. Mô hình phân tích hồi quy đa biến mối liên quan với thực hành
NCBSMHT trong 6 tháng .................................................................................... 42


v

DANH MỤC BIỂU ĐỒ

Biểu đồ 3.1. Kiến thức chung của bà mẹ về NCBSMHT trong 6 tháng đầu ............35
Biểu đồ 3.2. Thực hành NCBSMHT trong 6 tháng đầu của bà mẹ ..........................37

H
P

H

U


vi


TĨM TẮT NGHIÊN CỨU
Ni con bằng sữa mẹ hồn tồn trong sáu tháng đầu đời đảm bảo tối ưu
nhất cho sự tăng trưởng, phát triển và sức khỏe của trẻ và là cách tốt nhất phòng
tránh tử vong cho trẻ em. Việc đánh giá kiến thức và thực hành của bà mẹ về
ni con bằng sữa mẹ hồn tồn trong 6 tháng đầu là hết sức cần thiết và quan
trọng để đưa ra được các giải pháp can thiệp kịp thời nhằm làm tăng tỷ lệ thực
hành đúng việc nuôi con bằng sữa mẹ hoàn toàn trong 6 tháng đầu của các bà mẹ.
Do vậy, chúng tôi thực hiện nghiên cứu với 2 mục tiêu: (1) Mô tả kiến thức và
thực hành về ni con bằng sữa mẹ hồn tồn trong 6 tháng đầu của các bà mẹ có
con từ 7-12 tháng tuổi tại thành phố Pleiku, tỉnh Gia Lai, năm 2022; (2) Xác định

H
P

một số yếu tố liên quan đến thực hành ni con bằng sữa mẹ hồn tồn trong 6
tháng đầu.

Nghiên cứu cắt ngang mô tả được thực hiện trên 240 bà mẹ có con từ 7-12
tháng tại thành phố Pleiku. Số liệu được thu thập bằng phương pháp phỏng vấn
trực tiếp bà mẹ tại hộ gia đình từ 01/3/2022 đến tháng 30/4/2022 do nhân viên

U

trạm y tế xã thực hiện. Học viên tập huấn cho nhân viên trạm y tế và đi giám sát
thu thập số liệu. Số liệu được nhập bằng phần mềm Epidata và phân tích bằng
phần mềm SPSS 20.0.

H


Kết quả cho thấy tỷ lệ bà mẹ có kiến thức đạt về ni con bằng sữa mẹ
hoàn toàn trong 6 tháng đầu là 75,4%. Tỷ lệ bà mẹ thực hành ni con bằng sữa
mẹ hồn toàn trong 6 tháng đầu đạt là 16,7%. Tỷ lệ thực hành ni con bằng sữa
mẹ hồn tồn trong 6 tháng đầu đạt cao hơn ở nhóm bà mẹ từ 30 tuổi trở lên, có
trình độ học vấn trung cấp trở lên, có nghề nghiệp khơng ổn định, sống cùng gia
đình có 3 thế hệ trở lên; có con là trẻ em trai; sinh con đủ tháng; có kiến thức đạt
về ni con bằng sữa mẹ hồn tồn trong 6 tháng đầu.
Cần tăng cường công tác truyền thông nâng cao kiến thức của các bà mẹ
về nuôi con bằng sữa mẹ hoàn toàn trong 6 tháng đầu, chú trọng kiến thức về lợi
ích NCBSM đối với trẻ, đối với bà mẹ và kiến thức về duy trì đủ sữa bú cho trẻ.


1

ĐẶT VẤN ĐỀ
Ni con bằng sữa mẹ hồn tồn (NCBSMHT) trong sáu tháng đầu đời
đảm bảo tối ưu nhất cho sự tăng trưởng, phát triển và sức khỏe của trẻ và là cách
tốt nhất phòng tránh tử vong cho trẻ em. Tổ chức Y tế Thế giới ước tính việc trẻ
khơng được bú sữa mẹ hồn tồn trong sáu tháng đầu dẫn đến hơn một triệu ca tử
vong ở trẻ trên tồn thế giới mỗi năm mà đáng lẽ có thể tránh được (1). Sau khi
ra đời, 6 tháng đầu là thời gian rất quan trọng để trẻ thích nghi dần với cuộc sống
ngoài bụng mẹ, đây là giai đoạn được nhiều nghiên cứu đã chỉ ra dinh dưỡng
trong sữa mẹ là đủ và tốt nhất cho trẻ (2). Cho trẻ bú mẹ hoàn toàn trong 6 tháng

H
P

đầu và tiếp tục bú đến 24 tháng là một trong những biện pháp quan trọng trong
giảm tỷ lệ tử vong ở trẻ, đồng thời giúp các bà mẹ tránh được nguy cơ mắc bệnh
ung thư vú và buồng trứng (2). Tuy nhiên, các nghiên cứu ở cả nước phát triển và

đang phát triển cho thấy việc duy trì ni con bằng sữa mẹ hoàn toàn trong sáu
tháng đầu vẫn đạt tỷ lệ khá thấp (3). Theo báo cáo toàn cầu về việc nuôi con bằng
sữa mẹ năm 2019 cho thấy trên thế giới chỉ có 41% trẻ em được ni con bằng

U

sữa mẹ hoàn toàn trong 6 tháng đầu (4), trong khi đó 823.000 ca tử vong ở trẻ
em dưới 5 tuổi và 20.000 ca tử vong do ung thư vú có thể được ngăn chặn mỗi
năm (4).

H

Tại Việt Nam, chính phủ đã ban hành một số chính sách thúc đẩy việc ni
con bằng sữa mẹ hồn tồn, cùng với sự nổ lực triển khai chính sách của các ban
ngành liên quan, tỷ lệ NCBSMHT trong 6 tháng đầu trong những năm gần đây đã
có cải thiện đáng kể 19,6% năm 2010 (5), 24% năm 2016 (6), 45,4% năm 2020
(5). Tuy nhiên, tỷ lệ này vẫn còn khá khiêm tốn và tùy thuộc vào các yếu tố như
tuổi, trình độ học vấn của bà mẹ, nhóm yếu tố y sinh như thứ tự con, số con trong
gia đình và các yếu tố liên quan đến văn hóa, xã hội, việc tiếp cận thơng tin, kiến
thức về ni con bằng sữa mẹ hồn toàn của bà mẹ (7-10). Nghiên cứu tại huyện
Chợ Mới – tỉnh An Giang (2020) cho thấy 68,2% bà mẹ có kiến thức đúng về
ni con bằng sữa mẹ hồn toàn trong 6 tháng đầu nhưng chỉ 9,1% bà mẹ thực
hành đúng (11). Tỷ lệ này khá thấp so với nghiên cứu tại quận Ninh Kiều – thành


2

phố Cần Thơ năm 2019, tỷ lệ bà mẹ thực hành đúng việc ni con bằng sữa mẹ
hồn tồn trong 6 tháng đầu là 26,6% (10). Nhiều nghiên cứu cũng nhận định
rằng những bà mẹ có kiến thức tốt về ni con bằng sữa mẹ hồn tồn trong 6

tháng đầu thì việc thực hành của họ tốt hơn (7-10).
Thành phố Pleiku là là thành phố thuộc tỉnh miền núi, biên giới phía bắc
vùng Tây Nguyên gồm 28 dân tộc sinh sống trong đó người 87,5% dân tộc Kinh,
cịn lại 12,5% dân tộc Jarai, Bana và các dân tộc khác. Dân số năm 2021 là
260.338 người, trung bình có 4.200 trẻ sinh ra trong năm, số trẻ 7-12 tháng tuổi
của thành phố khoảng 2.400 trẻ (12). Theo báo cáo của Trung tâm Y tế thành phố
Gia Lai năm 2021 thì tỷ lệ bà mẹ NCBSMHT trong 6 tháng đầu ở thành phố là

H
P

khá thấp, ước tính khoảng 15%, tuy nhiên ở thành phố Pleiku hiện chưa có báo
cáo cụ thể nào nêu rõ về việc hiểu biết trong kiến thức NCBSMHT trong 6 tháng
đầu và yếu tố nào liên quan đến việc thực hành này (13). Vì vậy, việc đánh giá
kiến thức và thực hành của bà mẹ về NCBSMHT trong 6 tháng đầu là hết sức cần
thiết và quan trọng để đưa ra được các giải pháp can thiệp kịp thời nhằm làm

U

tăng tỷ lệ thực hành đúng việc NCBSMHT trong 6 tháng đầu của các bà mẹ. Do
vậy, chúng tôi thực hiện nghiên cứu “Kiến thức, thực hành nuôi con bằng sữa mẹ
hoàn toàn và một số yếu tố liên quan của các bà mẹ có con 7-12 tháng tại thành

H

phố Pleiku, tỉnh Gia Lai năm 2022”


3


MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1. Mô tả kiến thức và thực hành về ni con bằng sữa mẹ hồn tồn trong 6
tháng đầu của các bà mẹ có con từ 7-12 tháng tuổi tại thành phố Pleiku, tỉnh Gia
Lai, năm 2022.
2. Xác định một số yếu tố liên quan đến thực hành ni con bằng sữa mẹ
hồn tồn trong 6 tháng đầu của các bà mẹ có con từ 7- 12 tháng tại thành phố
Pleiku, tỉnh Gia Lai, năm 2022.

H
P

H

U


4

Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Một số khái quát sử dụng trong nghiên cứu
1.1.1. Một số khái niệm về nuôi con bằng sữa mẹ
Trong 6 tháng đầu sau sinh, thực hành NCBSMHT là tốt nhất cho trẻ vì
theo WHO và Unicef khuyến cáo sửa mẹ là nguồn cung cấp năng lượng và chất
dinh dưỡng tối ưu nhất cho trẻ đặc biệt là giai đoạn này (14). Qua đó, Bộ Y tế
Việt Nam ban hành quyết định về việc phê duyệt chương trình và tài liệu đào tạo
ni dưỡng trẻ nhỏ cho cán bộ y tế đang làm công tác chăm sóc sức khoẻ bà mẹ trẻ em và tư vấn dinh dưỡng tại các tuyến và theo đó, các bệnh viện phụ sản đã

H
P


thực hiện hướng dẫn NCBSM như sau (15), (16):
Cách cho con bú:

Tư thế: tuỳ điều kiện mẹ có thể cho trẻ bú ở tư thế nằm hay ngồi nhưng
phải đảm bảo bà mẹ và trẻ đều ở tư thế thoải mái, thư giãn. Đầu và thân trẻ phải
nằm trên cùng một đường thẳng. Bụng trẻ áp sát vào bụng mẹ. Mặt trẻ quay vào

U

vú mẹ và mũi trẻ đối diện với núm vú. Đỡ toàn bộ cơ thể trẻ (16).

Cách ngậm bắt vú đúng: quầng vú ở trên miệng trẻ cịn lại nhiều hơn quầng
vú ở phía dưới. Miệng trẻ mở rộng. Mơi dưới ra ngồi. Cằm trẻ chạm vào vú mẹ.

H

Nguyên tắc nuôi con bằng sữa mẹ:

Trẻ bú càng sớm càng tốt ngay sau khi sinh (trong 1 giờ đầu) để kích thích
mẹ tiết sữa. Cho trẻ bú theo nhu cầu bất kể ngày đêm. Bú hồn tồn trong vịng 6
tháng đầu, khơng cần ăn bất kỳ thức ăn đồ uống nào khác. Bú hết một bên vú rồi
mới chuyển sang bên kia để đảm bảo trẻ được bú cả sữa đầu và sữa cuối. Thời
gian trung bình mỗi bữa bú 15-20 phút. Nên cai sữa khi trẻ được 24 tháng hay lâu
hơn nếu có thể. Khi mẹ bị bệnh, trẻ ốm, không tự bú được thì nên vắt sữa và cho
trẻ ăn bằng thìa. Tổ chức Y tế Thế giới và một số tổ chức bảo vệ sức khoẻ đã nêu
khái niệm về bú sớm và NCBSMHT như sau (14):
Sữa mẹ: Là sữa được hình thành trong các tuyến hình túi trong vú người
mẹ, bắt đầu có nhiều từ khoảng 24 đến 48 tiếng sau khi sinh (14).



5

Sữa non: Là một dạng sữa mẹ đặc biệt, có màu vàng, đặc dính, giàu dinh
dưỡng và kháng thể được cơ thể mẹ sản xuất từ quý 2 của thai kỳ tới sau khi trẻ
ra đời 2-4 ngày (17). Trẻ được bú sữa non trong những bữa bú đầu tiên là rất
quan trọng, đặc biệt trong 01 giờ đầu sau sinh - đây được coi là “liều vacxin đầu
tiên” của trẻ (14).
Bú sớm sau sinh (BSSS): Là trẻ sơ sinh được bú mẹ trong vòng 1 giờ đầu
sau sinh. Đây là tiền đề quan trọng đối với sự sống của trẻ sơ sinh và thiết lập
việc nuôi con bằng sữa mẹ về lâu dài (18).
Cho trẻ ăn bổ sung (ăn sam): Theo WHO, cho ăn bổ sung là cho trẻ ăn
thêm các thức ăn, đồ uống không phải là sữa mẹ bao gồm ngũ cốc, rau, trái cây,

H
P

nước,… Cho trẻ ăn bổ sung khi trẻ trịn 6 tháng tuổi vì sau thời gian này sữa mẹ
cịn khơng cung cấp đủ dinh dưỡng cho sự lớn lên và phát triển của trẻ (14).
Khơng bú mẹ: trẻ hồn tồn khơng bú sữa mẹ mà được nuôi dưỡng bằng
các thực phẩm khác bao gồm sữa công thức và các chế phẩm từ sữa (14).
Bú bình: là cho trẻ bú bằng bình sữa, bất kể sữa gì kể cả sữa mẹ vắt ra cho

U

vào bình (14).

Cai sữa: là sự chuyển giao vai trị cung cấp năng lượng từ sữa mẹ sang các
thực phẩm trong bữa ăn gia đình để kết thúc thời kỳ bú mẹ (14).


H

Nuôi con bằng sữa mẹ (NCBSM): Là cách nuôi dưỡng trẻ trong đó trẻ
trực tiếp bú sữa mẹ hoặc được nuôi bằng sữa mẹ vắt ra (19).
Nuôi con bằng sữa mẹ hồn tồn: Là hình thức trẻ chỉ sử dụng sữa mẹ mà
không cho ăn, uống bất cứ thức ăn, đồ uống nào khác kể cả nước, trừ các trường
hợp phải uống bổ sung các vitamin, khoáng chất hoặc thuốc theo chỉ định của
thầy thuốc (19). Như vậy, nuôi con bằng sữa mẹ hoàn toàn trong 6 tháng đầu
được hiểu là kể từ khi trẻ được sinh ra đến khi đủ 6 tháng (180 ngày), trẻ chỉ sử
dụng sữa mẹ mà không cho ăn, uống bất cứ thức ăn, đồ uống nào khác kể cả
nước, trừ các trường hợp phải uống bổ sung các vitamin, khoáng chất hoặc thuốc
theo chỉ định của thầy thuốc.


6

1.1.2. Lợi ích của việc ni con bằng sữa mẹ hồn tồn
Sữa mẹ là nguồn dinh dưỡng khơng thể thiếu được đối sức khỏe và sự phát
triển của trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ (20). Tỷ lệ NCBSM ở thời điểm 6 tháng càng cao
thì lợi ích đối với sức khỏe bà mẹ và trẻ sơ sinh càng lớn và có ý nghĩa càng lớn
từ góc độ sức khỏe cộng đồng (21).
Lợi ích đối với trẻ: Sữa mẹ là thức ăn hồn hảo cho trẻ vì thành phần có
vừa đủ lượng đạm (sữa động vật thì dư, sữa cơng thức chỉ đáp ứng phần), đủ axit
béo thiết yếu giúp tiêu hóa (có chứa lipase - thành phần khơng có trong sữa động
vật và sữa công thức), đủ lượng nước và tính kháng khuẩn (22). Trẻ sơ sinh được
NCBSMHT trong 6 tháng đầu tiên có tỷ lệ sống sót sơ sinh cao hơn, phát triển

H
P


nhận thức hơn (17), (23) và ít có nguy cơ hơn về nhiễm trùng đường tiêu hóa
(24), nhiễm khuẩn hơ hấp cấp tính (7), (25) khi so với trẻ khơng được bú sữa mẹ
hoặc bú mẹ hồn tồn trong 3-4 tháng sau đó là bú mẹ hỗn hợp. Ngồi ra, nếu
khơng được bú mẹ hồn tồn thì trẻ dưới 6 tháng tuổi dễ bị suy dinh dưỡng hơn,
đặc biệt suy dinh dưỡng thể thấp còi (26), liên quan đến gia tăng tỷ lệ tử vong và

U

bệnh tật ở trẻ em và có tác động lâu dài ảnh hưởng đến các cá nhân, thông qua
việc giảm phát triển nhận thức và thể chất, sức khỏe kém và tăng nguy cơ mắc
các bệnh không lây nhiễm sau này trong cuộc sống (27), có tỷ lệ khơng đồng đều

H

theo vùng sinh thái trong đó Tây Nguyên có tỷ lệ ở cấp độ cao (35,2%) (5).
Lợi ích đối với mẹ: Ở giai đoạn khi bắt đầu, trẻ bú sớm kích thích tuyến
yên tăng tiết oxytocin giúp mẹ co tử cung nhanh hơn để phòng ngừa chảy máu
sau sinh (25) và nếu NCBSMHT thì mẹ giảm cân nhanh hơn và chậm kinh trở lại
hơn (24). Ngoài ra, việc cho trẻ bú hoàn toàn sẽ giúp bà mẹ giảm stress, tăng mối
liên kết mẹ-con, giảm nguy cơ mắc các bệnh mạn tính như: Đái tháo đường type
2, tim mạch, ung thư vú, ung thư buồng trứng.
Ngồi lợi ích lợi ích cho trẻ và mẹ, sữa mẹ cịn có lợi ích kinh tế cho gia
đình và tồn xã hội. Ni con bằng sữa mẹ vừa là chính sách y tế cơng cộng hàng
đầu vừa giúp quản lý chi phí chăm sóc sức khỏe (23), tiết kiệm giảm chi phí y tế,
giảm nghỉ việc của người lao động do giảm bệnh của trẻ, tiết kiệm các nguồn lực,
giảm rác thải, giảm nhu cầu năng lượng cho sản xuất và chuyên chở...Tuy nhiên,


7


trong phạm vi nghiên cứu này chúng tôi chỉ nghiên cứu lợi ích của NCBSMHT
trong 6 tháng đầu của mẹ và trẻ.
1.1.3. Khuyến cáo, quy định và chiến lược quốc gia về ni con bằng sữa mẹ
hồn tồn trong 6 tháng đầu
1.3.1.1. Khuyến cáo của WHO về nuôi con bằng sữa mẹ
Khuyến cáo của WHO về NCBSM: Bắt đầu cho trẻ bú sữa mẹ ngay trong
giờ đầu tiên của cuộc đời. Bú hoàn toàn trong khoảng 6 tháng đầu, trẻ sơ sinh chỉ
được nhận sữa mẹ mà khơng có bất kỳ thức ăn hay thức uống bổ sung nào khác.
Tiếp tục cho trẻ bú ít nhất 24 tháng tuổi. Bú mẹ theo nhu cầu, tức là không giới
hạn thời gian, độ dài cữ bú, cho trẻ bú cả ngày cả đêm. Khơng sử dụng bình sữa,

H
P

núm vú giả. Mặc dù HIV có thể truyền từ mẹ sang con trong thời kỳ mang thai và
chuyển dạ. Nhưng nhiều bằng chứng cho thấy những bà mẹ nhiễm HIV vẫn được
phép cho con bú hoàn toàn đến 6 tháng tuổi và tiếp tục bú ít nhất 12 tháng tuổi
nếu bà mẹ tuân thủ điều trị với thuốc kháng virus (ARV) theo chỉ dẫn của bác sĩ
(28).

U

Hàng năm, Liên minh Thế giới Hành động Ni con bằng sữa mẹ (WABA)
điều phối tồn cầu tổ chức Tuần lễ Thế giới Nuôi con bằng sữa mẹ từ ngày 1-7
tháng 8 với mục đích nâng cao nhận thức và khuyến khích hành động về các chủ

H

đề liên quan đến nuôi con bằng sữa mẹ. Trong bối cảnh đại dịch COVID-19, năm
2021 có chủ đề: “Bảo vệ Ni con bằng sữa mẹ: Trách nhiệm Chung” nổi bật

với mối liên hệ giữa nuôi con bằng sữa mẹ và sự sống còn, sức khỏe và hạnh
phúc của phụ nữ, trẻ em và các quốc gia (18).
1.3.1.2. Văn bản quy định và hướng dẫn thực hiện tại Việt Nam
Năm 2013, Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành Quyết định 4858/QĐ-BYT ngày
03/12/2013 Bộ tiêu chí đánh giá chất lượng bệnh viện, trong đó tiêu chí E1.4 với
nội dung “Bệnh viện tun truyền, tập huấn và thực hành tốt nuôi con bằng sữa
mẹ theo hướng dẫn của Bộ Y tế và UNICEF” (29), (20).
Năm 2014, Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành tài liệu hướng dẫn chuyên môn để
thực hiện tư vấn và hướng dẫn bà mẹ cho trẻ bú sau sinh, cách vắt sữa, bảo quản
sữa mẹ, cách duy trì nguồn sữa mẹ và xử trí những trường hợp bà mẹ khó khăn


8

trong việc cho trẻ bú mẹ (25). Đồng thời, Chính phủ cũng ban hành Nghị định
100/2014/NĐ-CP ngày 06/11/2014 về kinh doanh và sử dụng sản phẩm dinh
dưỡng dùng cho trẻ nhỏ, bình bú và vú ngậm nhân tạo (30), (29).
Năm 2016, Bộ Y tế ban hành thông tư 38/2016/TT-BYT ngày 31/10/2016
để tăng cường các biện pháp thúc đẩy việc NCBSM tại các cơ sở KCB, trong đó
có quy định “Mười điều nuôi con bằng sữa mẹ tại cơ sở khám chữa bệnh” (29):
có bản quy định về việc thực hiện nuôi con bằng sữa mẹ; tổ chức đào tạo cho cán
bộ y tế những kỹ năng cần thiết để thực hiện quy định nuôi con bằng sữa mẹ;
thông tin cho phụ nữ có thai về lợi ích của việc ni con bằng sữa mẹ; giúp các
bà mẹ cho trẻ bú sớm trong vòng 1 giờ đầu sau sinh, bú mẹ hoàn toàn trong 6

H
P

tháng đầu, cho trẻ bú mẹ kéo dài đến 24 tháng tuổi hoặc lâu hơn; hướng dẫn cho
các bà mẹ cách cho trẻ bú và duy trì nguồn sữa mẹ; không nuôi dưỡng trẻ dưới 6

tháng tuổi bằng thức ăn, nước uống ngoài sữa mẹ, trừ khi có chỉ định của y tế;
thực hiện mẹ và con ở cùng nhau để con gần mẹ suốt 24 giờ trong ngày trong
thời gian sau sinh; khuyến khích cho trẻ bú mẹ theo nhu cầu; không cho trẻ đang

U

bú mẹ sử dụng bình bú hoặc vú ngậm nhân tạo; khuyến khích thành lập nhóm hỗ
trợ ni con bằng sữa mẹ và giới thiệu bà mẹ tham gia nhóm sau khi họ ra viện.
1.3.1.3. Mục tiêu Quốc gia về nuôi con bằng sữa mẹ hoàn toàn

H

- Giai đoạn 2001-2010 với mục tiêu nâng cao kiến thức và thực hành dinh
dưỡng hợp lý của người dân, trong đó: Tỷ lệ bà mẹ cho con bú sữa mẹ hoàn toàn
4 tháng đầu là 31,1% (năm 2000) và mục tiêu lên tới 40% (năm 2005) và 60%
(năm 2010) (31).

- Giai đoạn 2011-2020 và tầm nhìn đến năm 2030, trong đó: Tỷ lệ trẻ bú
sữa mẹ hoàn toàn trong 6 tháng đầu đạt 27% (năm 2015) và đạt 35% (năm 2020)
(32).
- Dự thảo giai đoạn 2021-2030 và tầm nhìn đến năm 2045 với mục tiêu chú
trọng vùng đồng bào dân tộc thiểu số và khu vực miền núi: Tăng tỷ lệ trẻ được
bú mẹ sớm sau khi sinh đạt mức 75% (năm 2025), mức 80% (năm 2030). Tăng
tỷ lệ trẻ dưới 6 tháng tuổi được ni hồn tồn bằng sữa mẹ đạt mức 50% (năm
2025), mức 55% (năm 2030) (33). Nâng cao kiến thức, thực hành về NCBSM


9

của bà mẹ, người chăm sóc trẻ và cộng đồng là một trong những nội dung của

giải pháp truyền thông ở Kế hoạch hành động quốc gia về chăm sóc sức khỏe
sinh sản, tập trung vào chăm sóc bà mẹ, trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ giai đoạn 20212025 (34).
1.2. Thực trạng kiến thức, thực hành nuôi con bằng sữa mẹ hồn tồn trong
6 tháng đầu
1.2.1. Trên Thế giới
Ni con bằng sữa mẹ đã và đang được sự quan tâm của chính phủ các
nước trên tồn cầu. Tỷ lệ bắt đầu bú sớm (44,4%), khoảng 2/3 (69,7%) trẻ em từ
12-15 tháng tuổi và 43,9% trẻ từ 20-23 tháng tuổi được bú sữa mẹ (17). Nhìn

H
P

chung, tỷ lệ NCBSM đang có xu hướng tăng trong giai đoạn gần đây, từ 26%
năm 2011 (35), 37% năm 2012 (17), 42,6% năm 2018 (35) vượt 5% so với ước
tính. Thời gian cho con bú trung bình tăng từ 13,9 tháng năm 2003 đến 17,4
tháng năm 2018 (35). UNICEF/WHO đặt mục tiêu giảm 40% số lượng của trẻ
em dưới 5 tuổi bị thấp còi (năm 2025) và NCBSMHT trong 6 tháng đầu đạt 70%

U

vào năm 2030 (36). Tỷ lệ trẻ được bú mẹ hoàn toàn ở Nhật 3 tháng là 54,7% và 6
tháng là 37,4% (21).

Thực hành bú sữa mẹ trong vòng một giờ sau khi sinh có tỷ lệ khác nhau

H

giữa các vùng. Tỷ lệ trẻ được bú mẹ trong vòng 1 giờ sau sinh ở Đông Âu và
Trung Á (70%) và Đông và Nam Phi (64%) cao gấp đôi so với Trung Đông và
Bắc Phi (34%) (18). Cứ 3 trẻ sơ sinh thì có 1 trẻ vẫn nhận được thức ăn hoặc chất

lỏng trong những ngày đầu đời, khi cơ thể chúng dễ bị tổn thương nhất, điều này
có khả năng làm chậm lần tiếp xúc đầu tiên của trẻ với mẹ và có thể khiến việc
bú mẹ trở nên khó khăn hơn (18). Nghiên cứu 356 bà mẹ sinh con bằng đường
âm đạo tại các bệnh viện khu South Gondar, Tây Bắc Ethiopia, trong năm 2020
cho thấy có 76,7% bà mẹ biết về NCBSMHT. Trong đó, về nguồn thơng tin về
NCBSMHT, 236/356 (67,8%) bà mẹ cho rằng nguồn thơng tin chính từ các
chuyên gia y tế, 99,7% khẳng định rằng sữa mẹ phải được cho trẻ bú mẹ đầu tiên
sau khi sinh, 73,5% bà mẹ biết thời điểm khuyến nghị để bắt đầu nuôi con bằng
sữa mẹ. Về kinh nghiệm NCBSM, 58,9% bà mẹ đã từng trải qua NCBSM. Lý do


10

bắt đầu cho con bú muộn là 58,3% đau và khó chịu, 33,3% chậm tiết sữa và 8,3%
khơng có lý do cụ thể.
Nghiên cứu của tác giả Titthasone Sousavath (2018) tại Xay Tha Ny, Thủ
đô Viêng Chăn, Lào ở 181 bà mẹ có con từ 6-12 tháng cho thấy: Có 27,1% bà mẹ
có kiến thức đúng về NCBSMHT. 63,5% bà mẹ hiểu đúng định nghĩa về
NCBSMHT và 81,8% bà mẹ hiểu đúng về thời gian NCBSMHT. Có 48,6% bà
mẹ NCBSMHT trong 6 tháng đầu, 32/181 bà mẹ NCBSMHT trong vòng 5-6
tháng, 39/181 bà mẹ NCBSMHT trong 3-4 tháng, 22/181 bà mẹ NCBSMHT
chưa đầy 3 tháng. Tỷ lệ các nguyên nhân khiến trẻ khơng được bú mẹ hồn tồn
trong 6 tháng đầu như trẻ quấy khóc 45,7%, mẹ khơng đủ sữa 52,2%, sợ sữa mẹ

H
P

không đủ chất 2,8%, mẹ phải đi làm việc 20,7%. Các loại thức ăn, nước uống
ngoài sữa mẹ gồm có: Nước trắng 9,4%, mật ong 11,6%, cơm/bột/cháo/xơi
28,7%, Sữa bột và các loại sữa khác cho trẻ nhỏ 33,7%, canh các loại 8,8%,

thịt/trứng 8,8%, khác 1,7%. Lợi ích của NCBSMHT đối với trẻ, 88,4% bà mẹ
cho rằng NCBSM bảo vệ trẻ khỏi bệnh, 79,6% giúp trẻ tăng trưởng và phát triển

U

tốt hơn, 74,6% cung cấp một nguồn dinh dưỡng thiết yếu, đáp ứng tất cả nhu cầu
dinh dưỡng của trẻ trong 6 tháng đầu, 38,7% dễ tiêu hóa, sử dụng hiệu quả,
28,2% cung cấp đủ nước cho trẻ trong 6 tháng, 66,9% sạch, ln sẵn có và ở

H

nhiệt độ tốt. Lợi ích của NCBSM đối với bà mẹ, 75,1% trì hỗn có kinh và có
thai trở lại, 43,1% giúp tống rau thai ra, làm giảm nguy cơ chảy máu, 52,5% kích
thích co bóp tử cung, 66,9% kích thích sản xuất sữa mẹ, 38,7% ngăn ngừa căng
sữa quá mức, 92,8% có lợi ích kinh tế, khơng mất tiền mua, 86,7% tăng cường
mối liên kết giữa mẹ và con, 74,0%tốt cho sức khỏe bà mẹ (giảm nguy cơ ung
thư vú…), 26% tăng cường dinh dưỡng và trao đổi chất cho bà mẹ. Có 14,4% bà
mẹ biết đúng về sữa non là sữa có vài ngày sau đẻ. Đa số các bà mẹ trong nghiên
cứu biết lợi ích của sữa non là giúp phòng chống dị ứng và nhiễm khuẩn cho trẻ
(88,4%) và 87,8% đủ dinh dưỡng và phù hợp với trẻ sơ sinh. Để giải quyết khi
sữa mẹ không đủ cho trẻ thì 71,8% bà mẹ có kiến thức đúng về giải quyết đối với
con là cho bú nhiều hơn, 67,4% bà mẹ giải quyết đúng về phía mẹ là ăn, uống
nhiều hơn, chỉ có khoảng 33% bà mẹ biết là cần nghỉ ngơi nhiều hơn. 48,6% bà


11

mẹ có kiến thức đúng về NCBSMHT là khơng cho trẻ dưới 6 tháng uống nước
tráng miệng khi thời tiết quá nóng, 35,9% bà mẹ biết đúng về mang thai vẫn cho
con bú, 69,1% bà mẹ biết cần vắt sữa để cho con ăn và 13,8% biết đúng thời gian

sữa mẹ để ở nhiệt độ thường với thời gian tối đa là 4 tiếng (37).
1.2.2. Tại Việt Nam
Báo cáo tổng điều tra dinh dưỡng giai đoạn 2001-2010 cho thấy: 76,2% bà
mẹ cho trẻ bú trong vòng 1 giờ sau sinh, 70,8% trẻ được bú sữa non (38). Kết
quả tổng điều tra dinh dưỡng năm 2019-2020 với sự tham gia của 22.400 hộ gia
đình tại 25 tỉnh/thành phố đại diện 6 vùng sinh thái của cả nước cho thấy tỷ lệ
NCBSMHT trong 6 tháng đầu có sự cải thiện đáng kể, tăng từ 19,6% (năm 2010)

H
P

lên 45,4% (năm 2020) và tỷ lệ ở khu vực thành thị, nông thôn và nông thôn miền
núi lần lượt là 55,7%, 40,3% và 42,7% (5). Trong thời gian gần đây, việc nghiên
cứu về kiến thức, thực hành nuôi con bằng sữa mẹ đã được nhiều tác giả ở khu
vực địa lý khác nhau quan tâm, cụ thể một số nghiên cứu sau:

Nghiên cứu của tác giả Huỳnh Ngọc Viễn (2014) về kiến thức, dự định và

U

một số yếu tố liên quan đến dự định NCBSMHT trong 6 tháng đầu của phụ nữ
mang thai tại thành phố Quảng Ngãi cho thấy: 65% bà mẹ không biết đúng và
đầy đủ thế nào là NCBSMHT trong 6 tháng đầu, 39% khơng biết có lợi cho sức

H

khỏe và tâm lý người mẹ, 42% khơng biết có lợi cho gia đình, 54% khơng biết có
lợi cho doanh nghiệp và xã hội, 62% cho rằng cần cho trẻ uống nước sau bú,
93% không biết đúng và đầy đủ 5 biện pháp duy trì và tăng nguồn sữa mẹ theo
khuyến cáo của y tế, 69% bà mẹ dự định sẽ NCBSMHT trong 6 tháng (8). Cũng

nội dung về lợi ích của sữa mẹ và sữa non, một số kết quả nghiên cứu khác cho
thấy: Tỷ lệ bà mẹ có kiến thức đúng về sữa non 11,1%, sữa trưởng thành 13,4%;
có 44,3% bà mẹ biết trong giai đoạn ni con bú phải có chế độ riêng về ăn
uống, lao động và nghỉ ngơi (39). Có 44,31% bà mẹ hiểu biết đúng từng nội dung
về lợi ích của sữa non gồm: sữa non có nhiều dinh dưỡng là 93,61%; dễ tiêu hoá
cho trẻ 73,73%; nhiều kháng thể 62,50% (40). Có 26,25% bà mẹ hiểu biết sữa
mẹ có đủ chất dinh dưỡng đạt 98,06%; sữa mẹ có nhiều chất kháng khuẩn và
chống dị ứng 66,11% và sữa mẹ thuận tiện, đỡ tốn kém tiền bạc 36,39%. Tỷ lệ


12

hiểu biết cả 3 nội dung trên, đạt thấp 26,25% (40). Tỷ lệ bà mẹ vắt bỏ sữa non là
12,1% và có 30,2% trẻ vẫn được bà mẹ cho ăn thực phẩm khác ngoài sữa trước
khi bú lần đầu sau sinh (39). Tỷ lệ thực hành đúng trong việc cho con bú sữa non
đạt 78,61% (40).
Nghiên cứu của tác giả Nguyễn Thanh Trường (2019) về thực hành
NCBSM và một số yếu tố ảnh hưởng với cỡ mẫu 233 bà mẹ có con từ 7-12 tháng
tuổi tại 6/13 Trạm y tế thuộc quận Ninh Kiều, Cần Thơ cho thấy 48,1% thực
hành cho con bú sớm trong 1 giờ đầu sau sinh. Trong số 121/233 bà mẹ không
thực hành cho con bú sớm thì 96,7% bà mẹ sử dụng sữa cơng thức cho trẻ, 2,5%
không cho trẻ ăn/uống thêm, 0,8% sử dụng nước lọc cho trẻ. Nguyên nhân bé

H
P

không được bú sớm bao gồm 63,6% mẹ sinh mổ, 46,3% bé bị cách ly với mẹ,
16,5% mẹ mệt do vừa trải qua cuộc đẻ, 15,7% mẹ nghĩ chưa có sữa, 7,4% mẹ
khơng biết phải cho con bú ngay trong 1 giờ đầu, 5,8% do bé không muốn bú mẹ,
3,3% do mẹ bị bệnh và phỏng vấn sâu phát hiện thêm một số bà mẹ cịn có thêm

vấn đề về núm vú. Thực hành NCBSMHT trong 6 tháng đầu có tỷ lệ 26,6% và

U

171/233 trẻ không được NCBSMHT với lý do mẹ không đủ sữa/hết sữa (80,7%),
trẻ không muốn bú mẹ (42,7%), mẹ bị bệnh (11,1%), cho trẻ ăn thức ăn khác tốt
hơn (3,5%), tác động của gia đình (0,6%). Khi khơng bú mẹ thì thức ăn, nước trẻ

H

sử dụng gồm có 95,9% mẹ sử dụng sữa công thức, 4,1% mẹ sử dụng nước cháo
hoặc cháo loãng (10).

Năm 2020, nghiên cứu sử dụng kết hợp mơ hình điều dưỡng và mơ hình
nâng cao sức khỏe nhằm dự báo NCBSMHT trong 6 tháng đầu của 259 bà mẹ có
con từ 6-9 tháng tại các phịng khám ở thành phố Hồ Chí Minh cho thấy: 32% bà
mẹ NCBSMHT 6 tháng đầu, thời gian cho bú hoàn toàn của các bà mẹ khoảng
112 ngày (41). Cũng trong năm này, kết quả nghiên cứu 220 bà mẹ có con dưới
12 tháng tuổi của tác giả Lâm Thị Thiên Trang về thực hành ni con bằng sữa
mẹ hồn tồn và một số yếu tố ảnh hưởng tại huyện Chợ Mới tỉnh An Giang với
đại diện là 3/18 xã cho thấy: Kiến thức NCBSMHT của các bà mẹ khá tốt với
76,8% định nghĩa đúng bú hoàn toàn, 78,2% biết về thời gian cần bú mẹ hoàn
toàn, 75,5% bà mẹ chỉ chọn sữa mẹ cho trẻ dưới 6 tháng tuổi. Về thực hành


13

NCBSMHT trong 6 tháng đầu được xác định bằng thực hành cho trẻ bú sớm và
bú hoàn toàn, 62% bà mẹ cho con bú sớm trong 1 giờ đầu sau sinh, 37% trẻ bú
trong thời gian phút thứ 61 đến 90,1% trẻ bú mẹ sau sinh trên 90 phút. Tỷ lệ trẻ

được cho uống loại khác không phải sữa mẹ là 58,6% nguyên nhân chủ yếu là mẹ
chưa có sữa (48,8%), 18,6% mẹ chống/mẹ vợ khuyên nên cho uống thức ăn khác
để trẻ khơng đói, 18,6% Cho trẻ ăn thức ăn khác để trẻ khơng quấy khóc, 14% do
mẹ sinh mổ vừa mệt vừa phải cách ly mẹ con. Tỷ lệ NCBSMHT trong 6 tháng
đầu: 9,1% bà mẹ NCBSMHT (20/220) và 90,9% bà mẹ không thực hiện
NCBSMHT với tỷ lệ NCBSMHT từng giai đoạn như sau: 38% từ 5-6 tháng, 14%
từ 4-5 tháng, 24% từ 3-4 tháng, 7% từ 2-3 tháng, 2% từ 1-2 tháng, 6% chưa đầy 1

H
P

tháng. Nguyên nhân trẻ khơng được áp dụng NCBSMHT có 60,9% do mẹ không
đủ sữa 7,3% cho rằng sữa mẹ không đủ chất, 6,4% trẻ quấy khóc địi ăn, 16,4%
mẹ phải đi làm việc, 9,1% khác (11). Điểm mạnh của nghiên cứu là xác định
được tỷ lệ NCBSMHT chi tiết của từng tháng của trẻ.

Nghiên cứu được thực hiện nhằm mô tả thực trạng nuôi con bằng sữa mẹ

U

(NCBSM) của các bà mẹ có con dưới 24 tháng tuổi tại huyện Yên Mơ, tỉnh Ninh
Bình. Thiết kế nghiên cứu mơ tả cắt ngang với cỡ mẫu 400 bà mẹ có con dưới 24
tháng tuổi được hỏi bằng bộ câu hỏi thiết kế sẵn và phỏng vấn sâu. Kết quả

H

nghiên cứu cho thấy: 73,2% tỷ lệ các bà mẹ thực hành cho con bú sớm trong
vịng 1 giờ sau sinh; có tới 59% số bà mẹ đã điều tra biết nên cho trẻ bú sớm sau
sinh, 86,5% số bà mẹ biết không nên vắt bỏ sữa non và 75,0% số bà mẹ phỏng
vấn biết sữa non có tác dung tăng cường miễn dịch; tỉ lệ trẻ được bú sữa mẹ hoàn

toàn trong 6 tháng đầu là 34,2% và 66,2% ĐTNC biết đúng về khái niệm ni
con bằng sữa mẹ hồn tồn trong 6 tháng đầu trong đó 45% đối tượng nghiên cứu
biết trẻ dưới 6 tháng chỉ nên cho bú sữa mẹ. Cần tăng cường công tác tuyên
truyền, giáo dục truyền thông và hướng dẫn thực hành cho các bà mẹ nuôi con
bằng sữa mẹ đúng cách (9).
1.3. Một số yếu tố liên quan đến thực hành ni con bằng sữa mẹ hồn toàn
Nhiều nghiên cứu trước đây cho thấy các yếu tố liên quan đến việc tuân thủ
thực hành NCBSMHT có thể phân loại thành: Nhóm yếu tố văn hóa xã hội và


14

nhân khẩu học (bao gồm tuổi, học vấn, nghề nghiệp, tình trạng hơn nhân, dân
tộc, kinh tế gia đình theo cảm nhận, thành phần gia đình sống cùng) (42), (41).
Nhóm yếu tố y sinh (số con hiện có, nơi sinh, phương pháp sinh, sức khỏe sau
sinh, tuổi thai, giới tính trẻ, thứ tự con của trẻ, cân nặng khi sinh, tình trạng sức
khỏe trẻ sau sinh) (41). Nhóm yếu tố về niềm tin và nhận thức (kiến thức
NCBSM, ủng hộ của gia đình, quảng cáo chất lượng của sản phẩm thay thế sữa
mẹ, tiếp cận thông tin NCBSM trong thời gian mang thai, tần suất tiếp cận thơng
tin NCBSM).
1.3.1. Nhóm yếu tố văn hóa xã hội và nhân khẩu học
Tuổi: Tuổi của người mẹ càng cao thì thực hành NCBSMHT càng thấp

H
P

(21). Tuy nhiên, với việc lấy tiêu chí tuổi phân nhóm trẻ hơn, nghiên cứu của tác
giả Phạm Thị Yến Nhi (2014) cho thấy bà mẹ từ 24 tuổi trở lên thực hành về
NCBSM đúng cao gấp 14,6 lần so với bà mẹ dưới 24 tuổi (43). Có thể do sự khác
biệt về phân nhóm tuổi hoặc đặc điểm địa bàn nghiên cứu mà trong một số

nghiên cứu các tác giả chưa có đủ bằng chứng về mối quan hệ giữa tuổi và thực

U

hành NCBSMHT trong 6 tháng của bà mẹ như Nghiên cứu của tác giả Lâm Thị
Thiên Trang ở An Giang của nhóm bà mẹ trên 35 tuổi và nhóm bà mẹ dưới 35
tuổi (11), nghiên cứu của tác giả Nguyễn Việt Dũng ở Hà Nội (2014) (40).

H

Trình độ học vấn: Ở một số nghiên cứu cho thấy, trình độ học vấn càng cao
thì thực hành BSSS (11),(10) và NCBSMHT trong 6 tháng cao càng cao (43),
(44). Những bà mẹ tốt nghiệp trường dạy nghề, cao đẳng hoặc đại học có nhiều
khả năng tiếp tục NCBSM tốt hơn bà mẹ tốt nghiệp trung học phổ thông (21).
Những bà mẹ tốt nghiệp tiểu học có khả năng thực hiện cho con bú hoàn toàn
bằng sữa mẹ cao hơn 1,167 lần so với những bà mẹ không bao giờ đi học (45).
Nghiên cứu của Phạm Thị Yến Nhi tại BVĐK Kiên Giang năm 2014 cũng cho
thấy những bà mẹ trình độ học vấn từ THPT trở lên thực hành NCBSMHT cao
gấp 5,7 so với những bà mẹ trình độ học vấn từ THCS trở xuống (p<0,05) (43).
Tuy nhiên, cũng có một số nghiên cứu cho rằng, bà mẹ có trình độ cao thì khả
năng được tuyển dụng càng dễ dàng và tham gia kinh tế càng nhiều nên họ khơng
có nhiều thời gian để duy trì việc cho con bú hoàn toàn trong 6 tháng. Nghiên


15

cứu của tác giả Lâm Thị Thiên Trang cho thấy bà mẹ có trình độ học vấn và thực
hành NCBSMHT có mối liên quan với nhau, bà mẹ có trình độ học vấn từ THCS
trở lên có nguy cơ khơng thực hành NCBSMHT gấp 3,08 lần so với bà mẹ dưới
THCS (11).

Nghề nghiệp: Bà mẹ làm nông nghiệp thường bắt đầu đi làm nông sớm hơn
nên thường không tiết đủ sữa cho con (46), (39). Những bà mẹ nội trợ và nghỉ
việc có nhiều khả năng tiếp tục NCBSM hơn những bà mẹ đi làm toàn thời gian
(21) do phải gửi con cho người khác chăm sóc trước 6 tháng tuổi dẫn đến việc có
thể ngừng cho con bú (45),(47), (48). Một cách phân loại khác về nghề nghiệp
của bà mẹ, tác giả Melkamu Tamir Hunegnaw nghiên cứu tại Tây Bắc Ethiopia

H
P

cho thấy có mối liên quan giữa NCBSM đối với nghề nghiệp (nội trợ, làm việc
tại cơ quan nhà nước, làm việc tại tổ chức tư nhân, làm việc tự do) là bà mẹ làm
việc trong cơ quan nhà nước khơng NCBSMHT trong 6 tháng ít hơn 2,8 lần so
với các bà nội trợ (49).

Tình trạng hơn nhân: Bà mẹ đơn thân có tỷ lệ NCBSMHT trong 6 tháng

U

thấp hơn so với bà mẹ có chồng bên cạnh được phát hiện trong nghiên cứu của
tác giả Kim và cộng sự năm 2014 tại Mỹ (50).

Dân tộc: Bà mẹ dân tộc Kinh thì thực hành NCBSM cao hơn so với bà mẹ

H

ở dân tộc khác do việc ảnh hưởng bởi phong tục tập quán, lối sống lạc hậu và
điều kiện gặp nhiều khó khăn trong nghiên cứu của tác giả Phạm Thị Yến Nhi tại
Kiên Giang năm 2014 (43). Nghiên cứu của tác giả Titthasone Sousavath tại
Viên Chăn, Lào cũng phát hiện một số khác biệt về thực hành NCBSMHT của bà

mẹ thuộc các dân tộc khác nhau (37).
Kinh tế gia đình: Gia đình có thu nhập trên trung bình thì khả năng tiếp tục
NCBSM cao hơn so với bà mẹ có thu nhập thấp hơn (51), (43). Tuy nhiên, trong
nghiên cứu tại tỉnh Hịa Bình năm 2003, tác giả Trương Q Dương cho thấy
khơng có mối liên quan giữa điều kiện kinh tế (giàu, nghèo, đủ ăn) với
NCBSMHT (52).
Thành phần gia đình sống cùng: Trong nghiên cứu của tác giả Trương Quý
Dương (2003) cho thấy bà mẹ ở riêng thực hành NCBSMHT cao hơn các bà mẹ


16

khác 3,5 lần (52). Tuy nhiên, nghiên cứu của tác giả Phạm Thị Yến Nhi (2014)
có kết quả ngược lại, bà mẹ sống chung với ông bà hoặc cha mẹ thì việc thực
hành NCBSM đúng gấp 4,3 lần so với bà mẹ sống riêng (43).
1.3.2. Nhóm yếu tố y sinh
Số con hiện có: Những bà mẹ có ít hơn 3 trẻ có thời gian NCBSMHT nhiều
hơn so với những bà mẹ có nhiều hơn 3 con (44), tuy nhiên cũng có nghiên cứu
cho rằng bà mẹ có nhiều con thì có nhiều kinh nghiệm NCBSM nên khả năng
thực hành NCBSMHT ở những đứa con sinh sau sẽ cao hơn (53). Và cũng có
nghiên cứu như nghiên cứu của tác giả Nguyễn Thanh Trường, không phát hiện
mối liên quan giữa số con của bà mẹ với thực hành NCBSMHT (10).

H
P

Nơi sinh trẻ: Nghiên cứu của tác giả Vũ Thị Hà tại huyện Gia Lâm- Hà Nội
năm 2014 cho kết quả, trẻ sinh con tại trạm y tế có thời gian tiếp tục bú sữa mẹ
ngắn hơn so với trẻ sinh ở bệnh viện (51). Ngược lại, nghiên cứu của tác giả Đỗ
Ngọc Ánh tại tỉnh Hịa Bình năm 2015 với sự tham gia 229 bà mẹcho thấy trẻ

sinh tại trạm y tế có khả năng được NCBSMHT trong 6 tháng cao gấp 2,7 lần so

U

với trẻ sinh tại bệnh viện (54). Kết quả này phù hợp với nhận định trong nghiên
cứu của tác giả Hoàng Thế Kỷ về người ở thị trấn, thường cho con sinh ở các
bệnh viện huyện nên sẽ tiếp xúc với các chương trình bán hàng về sữa cơng thức

H

nhiều hơn, từ đó đến ảnh hưởng đến quyết định duy trì sử dụng sữa cơng thức
thay thế sữa mẹ của bà mẹ (46).

Phương pháp sinh: Can thiệp y tế trong thời kỳ chu sinh, sử dụng thuốc
giảm đau trong khi sinh và tham gia vào các phương pháp điều trị vơ sinh có xu
hướng hạn chế NCBSM (21). Bà mẹ sinh mổ khó khăn trong cho con bú sữa mẹ
hoàn toàn (11), (10), hơn so với bà mẹ sinh thường do cịn gặp khó khăn trong
thời gian ngắn sau sinh đặc biệt trong 1 giờ đầu sau sinh (10). Cũng có nghiên
cứu phát hiện ra rằng những bà mẹ sinh mổ thường khó cho con bú trong 3 tháng
đầu sau sinh nhưng sau 3 tháng có thể tiếp tục cho con bú và thực tế là họ đã trải
qua một cuộc sinh mổ thì khơng (55).
Sức khỏe sau sinh của mẹ: Theo nghiên cứu của tác giả Brown (2013) tại
Anh, bà mẹ trải qua biến chứng sinh sẽ bú mẹ trong thời gian ngắn hơn so với bà


17

mẹ không trải qua biến chứng này (56). Bà mẹ sinh mổ hoặc xuất huyết sau sinh
thường bị đau và khó khăn hơn trong việc cho con bú (56). Bà mẹ có vấn đề về
vú đã ngừng cho con bú hoặc cho con uống sữa công thức (57).

Tuổi thai khi sinh: Tuổi thai có vai trị quan trọng đối với sự phát triển của
trẻ nhỏ khi được sinh ra. Khi trẻ sinh ra đủ tháng cơ thể trẻ sẽ có được sự phát
triển đầy đủ trong quá trình mang thai trong bụng mẹ. Trong khi đó trẻ sinh thiếu
tháng khi sinh ra thường dễ mắc các bệnh về hô hấp, tiêu hóa, do sức đề kháng
hạn chế hơn. kết quả nghiên cứu của Inano H. và cộng sự (2021) cho rằng trẻ
sinh đủ tháng có nhiều khả năng được bú sữa mẹ hơn (21).
Giới tính trẻ: Trẻ có giới tính là nam thường ít được bú mẹ hồn tồn hơn

H
P

nữ giới đến 6 tháng (21) và kết quả này cũng phù hợp với nghiên cứu của tác giả
Vũ Thị Hà việc bú sữa mẹ đến 24 tháng ở trẻ (51). Nghiên cứu của tác giả
Elizabeth năm 2011 tại Anh với 4.299 trẻ cho thấy có mối liên quan giữa việc bổ
sung thức ăn cho trẻ trước 6 tuổi ở bé trai nhiều hơn bé gái (58), như vậy đồng
nghĩa với thời gian NCBSMHT ở bé trai ít hơn bé gái.

U

Thứ tự con của trẻ: Trong nghiên cứu của tác giả Vũ Thị Hà (2014) tại
huyện Gia Lâm, Hà Nội tác giả cho thấy, đứa trẻ con đầu có khả năng không
được tiếp tục bú sữa mẹ cao hơn so với những đứa trẻ con thứ (51). Kết quả này

H

tương tự về mối liên quan giữa thứ tự con với thực hành NCBSMHT được thể
hiện trong nghiên cứu của tác giả Phạm Thị Yến Nhi (2014) tại Kiên Giang, bà
mẹ có con sinh từ lần 2 trở lên thực hành đúng NCBSM cao gấp 6,1 lần so với bà
mẹ mới sinh con lần đầu (59).


Kinh nghiệm cho con bú trước đây: Mặc dù, nghiên cứu về xác định các
yếu tố dự đốn NCBSMHT trong 6 tháng tại các phịng Khám ở thành phố Hồ
Chí Minh năm 2021 cho thấy kinh nghiệm cho con bú trước đây của bà mẹ
khơng góp phần đáng kể vào NCBSM 6 tháng (41). Nghiên cứu của Kassa BG và
cộng sự năm 2020 cũng cho thấy bà mẹ có kinh nghiệm NCBSM cao hơn 1,79
lần so với các bà mẹ bắt đầu NCBSM trong vòng một giờ (35).
1.3.3. Yếu tố kiến thức nuôi con bằng sữa mẹ hoàn toàn


×