Tải bản đầy đủ (.pdf) (107 trang)

Mức phí có thể chi trả một số dịch vụ kế hoạch hóa gia đình của phụ nữ 18 49 tuổi có chồng ở huyện việt yên, bắc giang năm 2017 và một số yếu tố liên quan

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.9 MB, 107 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ÐÀO TẠO - BỘ Y TẾ
TRƢƠNG ÐẠI HỌC Y TẾ CƠNG CỘNG

VŨ THỊ LỢI

H
P

MỨC PHÍ CĨ THỂ CHI TRẢ MỘT SỐ DỊCH VỤ KẾ
HOẠCH HÓA GIA ĐÌNH CỦA PHỤ NỮ 18-49 TUỔI CĨ
CHỒNG Ở HUYỆN VIỆT YÊN, BẮC GIANG NĂM 2017 VÀ
MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN

U

LUẬN VĂN THẠC SĨ Y TẾ CÔNG CỘNG

H

MÃ SỐ CHUYÊN NGÀNH: 60.72.07.01

Hà Nội -2017


BỘ GIÁO DỤC VÀ ÐÀO TẠO - BỘ Y TẾ
TRƢƠNG ÐẠI HỌC Y TẾ CƠNG CỘNG

VŨ THỊ LỢI

MỨC PHÍ CĨ THỂ CHI TRẢ MỘT SỐ DỊCH VỤ KẾ
HOẠCH HÓA GIA ĐÌNH CỦA PHỤ NỮ 18-49 TUỔI CĨ



H
P

CHỒNG Ở HUYỆN VIỆT YÊN, BẮC GIANG NĂM 2017 VÀ
MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN

U

LUẬN VĂN THẠC SĨ Y TẾ CÔNG CỘNG
MÃ SỐ CHUYÊN NGÀNH: 60.72.07.01

H

TS. BÙI THỊ TÚ QUYÊN

Hà Nội -2017


i

MỤC LỤC
MỤC LỤC ............................................................................................................... I
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ................................................................................ IV
DANH MỤC BẢNG .............................................................................................. V
DANH MỤC BIỂU ĐỒ ......................................................................................... V
LỜI CẢM ƠN ....................................................................................................... VI
ĐẶT VẤN ĐỀ......................................................................................................... 1
MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU .................................................................................... 3
Chƣơng 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ...................................................................... 4

1. Một số khái niệm................................................................................................. 4

H
P

1.1. Kế hoạch hóa gia đình ...................................................................................... 4
1.2. Dịch vụ kế hoạch hóa gia đình .......................................................................... 4
1.3. Phƣơng tiện tránh thai lâm sàng ....................................................................... 4
1.4. Mức phí có thể chi trả .................. ERROR! BOOKMARK NOT DEFINED.
2. Phƣơng pháp đo lƣờng “mức phí có thể chi trả” .................................................. 6

U

3. Chƣơng trình kế hoạch hóa gia đình tại Việt Nam ............................................ 10
4. Chi phí cho dịch vụ kế hoạch hóa gia đình và tỷ lệ mức phí có thể chi trả dịch vụ15
4.1. Phí dịch vụ kế hoạch hóa gia đình và tỷ lệ mức phí có thể chi trả trên thế giới 15

H

4.2. Phí dịch vụ KHHGĐ và tỷ lệ mức phí có thể chi trả ở Việt Nam .................... 17
5. Các yếu tố liên quan đến tỷ lệ mức phí có thể chi trả dịch vụ kế hoạch hóa gia
đình ....................................................................................................................... 21
5.1. Các yếu tố nhân khẩu học ............................................................................... 21
5.2. Các yếu tố kinh tế xã hội................................................................................. 22
6. Thông tin về huyện việt yên .............................................................................. 24
6.1. Thông tin về địa bàn nghiên cứu ..................................................................... 24
6.2. Chƣơng trình kế hoạch hóa gia đình của việt n ............................................ 25
7. Khung lý thuyết ................................................................................................ 27
Chƣơng 2: ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........................... 28
1. Đối tƣợng nghiên cứu ........................................................................................ 28

1.1.

Tiêu chuẩn lựa chọn .................................................................................... 28


ii

1.2.

Tiêu chuẩn loại trừ....................................................................................... 28

2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu ..................................................................... 28
3. Thiết kế nghiên cứu ........................................................................................... 28
4. Cỡ mẫu ............................................................................................................. 28
4.1. Cỡ mẫu cho nghiên cứu định lƣợng ................................................................ 28
4.2. Cỡ mẫu cho nghiên cứu định tính ................................................................... 29
5. Phƣơng pháp chọn mẫu ..................................................................................... 29
5.1. Phƣơng pháp chọn mẫu cho nghiên cứu định lƣợng ........................................ 29
5.2. Phƣơng pháp chọn mẫu cho nghiên cứu định tính ........................................... 30
6. Phƣơng pháp thu thập số liệu ............................................................................ 30

H
P

6.1 Công cụ thu thập số liệu .................................................................................. 30
6.2. Phƣơng pháp thu thập số liệu .......................................................................... 30
6.3. Thu thập số liệu .............................................................................................. 31
7. Các biến số trong nghiên cứu .......................................................................... 32
7.1. Biến số cấu phần định lƣợng: .......................................................................... 32


U

7.2. Chủ đề của cấu phần định tính ........................................................................ 32
8. Phƣơng pháp phân tích số liệu ........................................................................... 33
9. Vấn đề đạo đức trong nghiên cứu ...................................................................... 33
10.

H

Hạn chế, sai số và biện pháp khắc phục sai số.............................................. 34

10.1.

Hạn chế của nghiên cứu............................................................................ 34

10.2.

Sai số và biện pháp khắc phục .................................................................. 34

Chƣơng 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .................................................................. 35
1. Thông tin chung của đối tƣợng nghiên cứu ..................................................... 35
2. Tỷ lệ mức phí có thể chi trả dịch vụ kế hoạch hóa gia đình. .............................. 41
3. Một số yếu tố liên quan đến tỷ lệ mức phí có thể chi trả dịch vụ kế hoạch hóa
gia đình ................................................................................................................. 45
Chƣơng 4: BÀN LUẬN ........................................................................................ 52
1. Tỷ lệ mức phí có thể chi trả dịch vụ kế hoạch hóa gia đình ............................... 52
2. Một số yếu tố liên quan đến tỷ lệ mức phí có thể chi trả dịch vụ kế hoạch hóa
gia đình. ................................................................................................................ 54



iii

2.1. Các yếu tố nhân khẩu học ............................................................................... 54
2.2. Các yếu tố kinh tế xã hội................................................................................. 56
3. Một số hạn chế của nghiên cứu .......................................................................... 59
KẾT LUẬN ........................................................................................................... 59
1. Tỷ lệ mức phí có thể chi trả dich vụ kế hoạch hóa gia đình ................................ 59
2. Một số yếu tố liên quan đến tỷ lệ mức phí có thể chi trả dịch vụ kế hoạch hóa gia đình.60
KHUYẾN NGHỊ ................................................................................................... 62
TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................................................... 63
Phụ lục 1: Các biến số nghiên cứu ......................................................................... 67
Phụ lục 2: Phiếu đồng ý tham gia nghiên cứu ........................................................ 71

H
P

Phụ lục 3: Bộ câu hỏi phỏng vấn ........................................................................... 73
Phụ lục 4: Hƣớng dẫn phỏng vấn sâu cán bộ Y tế .................................................. 84
Phụ lục 5: Hƣớng dẫn phỏng vấn sâu phụ nữ 18-49 tuổi có chồng ......................... 87

H

U


iv

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

BPTT


: Biện pháp tránh thai

BYT

: Bộ y tế

CV

: Phƣơng pháp định giá ngẫu nhiên phụ thuộc
(Contigent Valuation Methods - CV)

DCTC

: Dụng cụ tử cung

DS- KHHGĐ

: Dân số - kế hoạch hóa gia đình

DSGĐTE

: Dân số gia đình trẻ em

ĐTNC

: Đối tƣợng nghiên cứu

ĐTV


: Điều tra viên

DV KHHGĐ

: Dịch vụ kế hoạch hóa gia đình

LARC

: Biện pháp tránh thai tác dụng kéo dài

ODA

: Hình thức đầu tƣ nƣớc ngoài (Official Development

U

Assistance)
PTTT
SKBMTE
SLTS/SLSS
TCDS
TTYT

H
P

: Phƣơng tiện tránh thai

H


: Sức khỏe bà mẹ trẻ em
: Sàng lọc trƣớc sinh/ sàng lọc sau sinh
: Tổng cục dân số
: Trung tâm y tế

TYT

: Trạm y tế

WHO

: Tổ chức y tế thế giới ((World Health Organization)


v

DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1: Thông tin về đối tƣợng nghiên cứu ....................................................... 35
Bảng3.2: Thông tin chung về số con, tiền sử nạo hút của đối tƣợng nghiên cứu .... 36
Bảng 3.3: Thông tin về chồng của đối tƣợng nghiên cứu ...................................... 37
Bảng 3.4: Nhận định về dịch vụ và khả năng tiếp cận dịch vụ kế hoạch hóa gia đình ....... 40
Bảng 3.5: Mức chi trả ĐTNC chọn cho các dịch vụ kế hoạch hóa gia đình lâm sàng ..... 42
Bảng 3.6: Mối liên quan của các thông tin chung đến mức phí có thể chi trả dịch vụ
kế hoạch hóa gia đình ........................................................................................... 45
Bảng 3.7: Mối liên quan giữa tiền sử thai sản đến mức phí có thể chi trả dịch vụ kế
hoạch hóa gia đình ................................................................................................. 48

H
P


Bảng 3.8: Mối liên quan giữa tiếp cận dịch vụ đến mức phí có thể chi trả dịch vụ kế
hoạch hóa gia đình ................................................................................................. 50
DANH MỤC BIỂU ĐỒ

Biêu đồ 3.1: Tỷ lệ % đối tƣợng nghiên cứu đang sử dụng các biện pháp tránh thai... .... 38

U

Biều đồ 3.2: Phân bố các BPTT đối tƣợng nghiên cứu hiện đang sử dụng ........ .... 38
Biểu đồ 3.3: Phân bố các biện pháp tránh thai đối tƣợng mong muốn sử dụng . .... 39

H

Biểu đồ 3.4: Sự đồng tình, ủng hộ của gia đình về việc sử dụng dịch vụ kế hoạch
hóa gia đình ...................................................................................................... .... 39
Biểu đồ 3. 5: Tỷ lệ % hài lịng về dụng dịch vụ kế hoạch hóa gia đình.............. .... 40
Biểu đồ 3.6: Tỷ lệ mức phí có thể chi trả dịch vụ kế hoạch hóa gia đình ........... .... 41
Biểu đồ 3.7: Tỷ lệ % dịch vụ kế hoạch hóa gia đình đối tƣợng chọn mức phí có thể chi trả 42
Biểu đồ 3.8: Tỷ lệ mức phí có thể chi trả ở các khoảng giá khác nhau cho vịng
tránh thai với thu nhập trung bình ngƣời phụ nữ…………………………..………44
Biểu đồ 3.9: Tỷ lệ mức phí có thể chi trả ở các khoảng giá khác nhau cho tiêm tránh
thai với thu nhập trung bình ngƣời phụ nữ……………………..………………….45
Biểu đồ 3.10: Tỷ lệ mức phí có thể chi trả ở các khoảng giá khác nhau cho cấy tránh
thai với thu nhập trung bình ngƣời phụ nữ…………….…………………………..45


vi

LỜI CẢM ƠN
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu, phòng Đào tạo sau đại học, các

phòng chức năng trƣờng Đại học Y tế Công cộng đã tạo mọi điều kiện thuận lợi cho
tơi học tập để có thể hồn thành tốt luận văn này.
Với lịng biết ơn sâu sắc, tơi xin bày tỏ lịng kính trọng tới giáo viên hƣớng
dẫn đã tận tình hƣớng dẫn khoa học và truyền đạt cho tôi nhiều kiến thức và kinh
nghiệm quý báu, giúp đỡ tơi trong suốt q trình thực hiện luận văn.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban giám đốc Trung tâm DS-KHHGĐ huyện Việt
Yên, các chuyên trách dân số xã trên địa bàn huyện cùng các cộng tác viên đã tận

H
P

tình giúp đỡ tơi hồn thành luận văn này.

Tơi xin chân thành cảm ơn tới Ban giám đốc Trung tâm y tế huyện Việt Yên
cùng toàn thể cán bộ viên chức ngƣời lao động trong đơn vị đã động viên và tạo
mọi điều kiện cho tôi trong suốt quá trình học tập.

Cuối cùng tơi xin bày tỏ lịng biết ơn tới gia đình cùng tồn thể anh em, bạn bè

U

luôn động viên và là nguồn động viên to lớn giúp tơi hồn thành luận văn này!

H

Hà Nội, tháng 8 năm 2017


vii


TĨM TẮT NGHIÊN CỨU
Dịch vụ kế hoạch hóa gia đình (KHHGĐ) là phƣơng thức hữu hiệu nhất để
hạn chế sinh đẻ và góp phần nâng cao sức khỏe ngƣời phụ nữ. Từ trƣớc đến nay các
dịch vụ KHHGĐ nói chung phần lớn đƣợc cấp miễn phí. Sau năm 2011 nƣớc ta trở
thành nƣớc có thu nhập bình qn đầu ngƣời đạt mức trung bình, các nguồn viện trợ
nƣớc ngồi bị cắt giảm rất nhiều, từ đây nƣớc ta đứng trƣớc những khó khăn về
ngân sách dành cho chƣơng trình Dân số-Kế hoạch hóa gia đình (DS-KHHGĐ).. Đề
tài nghiên cứu “Mức phí có thể chi trả một số dịch vụ kế hoạch hóa gia đình của
phụ nữ 18- 49 tuổi có chồng tại huyện Việt Yên, Bắc Giang năm 2017 và một số
yếu tố liên quan” đƣợc thực hiện với 2 mục tiêu: (1) Mơ tả tỷ lệ mức phí có thể chi

H
P

trả một số dịch vụ KHHGĐ của phụ nữ 18-49 tuổi có chồng ở huyện Việt Yên, Bắc
Giang năm 2017 và (2) Phân tích một số yếu tố liên quan đến mức phí có thể chi trả
một số dịch vụ KHHGĐ của phụ nữ trên. Thiết kế nghiên cứu cắt ngang có phân
tích, kết hợp định tính với đối tƣợng nghiên cứu là 193 phụ nữ 18-49 có chồng tại 2
xã, và cán bộ chƣơng trình sinh sản tại trạm y tế (TYT) huyện Việt Yên, tỉnh Bắc

U

Giang trong thời gian từ tháng 1/2017 đến tháng 6/2017. Số liệu định lƣợng thu
thập đƣợc nhập bằng phần mềm Epidata 3.1 và phân tích bằng phần mềm SPSS
18.0. Kết quả nghiên cứu cho thấy có 74% phụ nữ trong nghiên cứu hiện đang sử

H

dụng BPTT. Tỷ lệ phụ nữ có thể chi trả cho các dịch vụ KHHGĐ mà họ lựa chọn sử
dụng là 69,9%. Nghiên cứu đã tìm ra các mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa:

nghề nghiêp, bảo hiểm y tế, tiền sử sản khoa, giá cả dịch vụ với mức phí có thể chi
trả dịch vụ. Để thực hiện tốt xã hội hóa DV- KHHGĐ, cần truyền thông nhằm nâng
cao nhận thức, thay đổi quan niệm ỷ lại bao cấp, ý nghĩa của mức phí có thể chi trả
dịch vụ, ý nghĩa của các chính sách xã hội hóa PTTT, kết hợp nâng cao chất lƣợng
dịch vụ.


1

ĐẶT VẤN ĐỀ
Dịch vụ KHHGĐ là các hoạt động phục vụ công tác KHHGĐ bao gồm cung
cấp thông tin, tuyên truyền, giáo dục, vận động, hƣớng dẫn, tƣ vấn và cung cấp biện
pháp chăm sóc sức khoẻ sinh sản, kế hoạch hố gia đình, nâng cao chất lƣợng dịch
vụ KHHGĐ và các hoạt động khác theo quy định của pháp luật[12].
Tại Việt Nam, đến năm 2014, tỷ lệ tránh thai bằng tất cả các biện pháp đạt
75,7%. Tuy nhiên tỷ lệ sử dụng Biện pháp tránh thai (BPTT) không đồng đều ở các
khu vực trên cả nƣớc cũng nhƣ ở các nhóm tuổi, nhóm nghề nghiệp. Tỷ lệ sử dụng

H
P

BPTT thấp nhất ở khu vực Trung Du và miền núi phía Bắc, Tây Nguyên[13].
Các PTTT đƣợc cấp miễn phí bắt đầu từ năm 1962 cho các đối tƣợng có nhu
cầu sử dụng và đƣợc duy trì cho đến một số năm gần đây. Thói quen đƣợc “bao
cấp”, “miễn phí” đã ảnh hƣởng không chỉ đến đối tƣợng thụ hƣởng, mà còn tác
động rất lớn đến mạng lƣới dịch vụ KHHGĐ. Từ năm 1993, việc bán PTTT có trợ
giá từ ngân sách nhà nƣớc đã đƣợc bắt đầu thử nghiệm. Đến năm 2010, thị phần của

U


kênh trợ giá chiếm khoảng 30%, PTTT chủ yếu đƣợc trợ giá là bao cao su và viên
uống tránh thai. Giai đoạn 2011-2013, do cắt giảm ngân sách đầu tƣ cơng nên hoạt

H

động này đóng góp rất quan trọng trong thị phần thị trƣờng tổng thể. Tuy nhiên, các
PTTT lâm sàng hầu nhƣ chƣa triển khai rộng rãi[14].
Ngày 12 tháng 3 năm 2015 đề án 818 “Xã hội hóa cung cấp phƣơng tiện tránh
thai và dịch vụ kế hoạch hóa gia đình/sức khỏe sinh sản tại khu vực thành thị và
nông thôn phát triển giai đoạn 2015-2020” đƣợc ban hành.Với quy mô đáp ứng nhu
cầu ngày càng cao và đa dạng về phƣơng tiện tránh thai, hàng hóa và dịch vụ kế
hoạch hóa gia đình/sức khỏe sinh sản có chất lƣợng cho ngƣời dân nhằm đảm bảo
sự công bằng xã hội, sự bền vững của chƣơng trình DS - KHHGĐ[2] .
Song song triển khai mơ hình 818 Bộ Y tế có hƣớng dẫn tạm thời mức giá
dịch vụ KHHGĐ theo công văn 5811/BYT-TCDS về việc hƣớng dẫn tạm thời giá
dịch vụ KHHG, dịch vụ SLTS/SLSS trong Chƣơng trình DS-KHHGĐ. Trên tồn
quốc đã có 4 trong 63 tỉnh thành đƣợc chọn làm thí điểm thực hiện theo cơng văn
5811 nhƣ: Bắc Ninh, Thanh Hóa, Bình Định, Quảng Ngãi[4]. Huyện Việt Yên là


2

một huyện đồng bằng trung du thuộc phía Tây tỉnh Bắc Giang huyện có vị trí tƣơng
đối thuận lợi trong giao lƣu phát triển kinh tế - xã hội. Năm 2016 công tác Dân số KHHGĐ huyện Việt Yên đã đạt những kết quả nhƣ: tỷ lệ sử dụng các BPTT hiện đại
73,51% . Tỷ lệ sử dụng BCS là 23,4 %, thuốc uống tránh thai là 22,17 %, tiêm tránh
thai là 1,82%, tỷ lệ sử dụng dụng cụ tử cung là 28,9% đã đạt chỉ tiêu đề ra[17],[18].
Trong đó các dịch vụ hiện vẫn đƣợc miễn phí hồn tồn là đặt dụng cụ tử cung, tiêm
thuốc tránh thai, cấy thuốc tránh thai, đình sản… Các phƣơng pháp/ dịch vụ khác nhƣ
bao cao su, viên uống tránh thai đã đƣợc xã hội hóa bán thu phí cho phần lớn đối tƣợng
sử dụng, tuy nhiên vẫn cấp phát miễn phí cho các hộ nghèo và cận nghèo. Nhìn chung

qua các năm từ 2014-2016 các chỉ số thực hiện BPTT trong chƣơng trình KHHGĐ

H
P

có xu hƣớng giảm từ 75,67% năm 2014 xuống còn 74,37% năm 2015 và kết quả
năm 2016 giảm tiếp chỉ cịn 73,51%[17],[15],[16]. Bắc Giang mới chỉ xã hội hóa
BPTT theo mơ hình 818 các biện pháp phi lâm sàng nhƣng chƣa thuộc tỉnh chọn thí
điểm áp dụng thu phí các BPTT lâm sàng theo công văn 5811 của BYT, tuy nhiên
lộ trình trong thời gian tới đây cơng tác Dân số - KHHGĐ sẽ dần hết chế độ bao cấp
vật tƣ chuyển hẳn sang mơ hình xã hội hóa dịch vụ hồn tồn và thu phí dịch vụ bao
gồm cả vòng tránh thai và thuốc tiêm tránh thai, cấy tránh thai. Xuất phát từ thực

U

tế trên học viên tiến hành nghiên cứu đề tài : “Mức phí có thể chi trả một số
dịch vụ kế hoạch hóa gia đình của phụ nữ 18 - 49 tuổi có chồng tại huyện Việt
Yên, Bắc Giang năm 2017 và một số yếu tố liên quan.”

H


3

MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1. Mơ tả tỷ lệ mức phí có thể chi trả một số dịch vụ kế hoạch hóa gia đình của
phụ nữ 18-49 tuổi có chồng tại huyện Việt Yên tỉnh Bắc Giang năm 2017.
2. Phân tích một số yếu tố liên quan tới tỷ lệ mức phí có thể chi trả một số
dịch vụ kế hoạch hóa gia đình của phụ nữ 18-49 tuổi có chồng tại huyện Việt Yên
tỉnh Bắc Giang năm 2017.


H
P

H

U


4

Chƣơng 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1. Một số khái niệm
1.1. Kế hoạch hóa gia đình
KHHGĐ là sự lựa chọn có ý thức của các cặp vợ chồng nhằm điều chỉnh số
con, thời điểm sinh con và khoảng cách giữa các lần sinh con. KHHGĐ khơng chỉ
là các BPTT mà cịn giúp đỡ các cặp vợ chồng để có thai và sinh con[12].
1.2. Dịch vụ kế hoạch hóa gia đình
Dịch vụ KHHGĐ là các hoạt động phục vụ công tác kế hoạch hóa gia đình,

H
P

bao gồm cung cấp thơng tin, tun truyền, giáo dục, vận động, hƣớng dẫn, tƣ vấn và
cung cấp biện pháp chăm sóc sức khoẻ sinh sản, kế hoạch hố gia đình, nâng cao
chất lƣợng dịch vụ KHHGĐ và các hoạt động khác theo quy định của pháp luật[12].
1.3. Phương tiện tránh thai lâm sàng

Là dịch vụ kỹ thuật đƣợc thực hiện bởi cán bộ y tế nhƣ: Đặt hoặc tháo dụng cụ


U

tử cung, tiêm thuốc tránh thai, cấy thuốc tránh thai…[20]
a.

ng t nh thai:

Vòng tránh thai hay dụng cụ tử cung là dụng cụ nhỏ làm bằng chất dẻo và

H

đồng đƣợc đặt vào trong tử cung.

 Ƣu điểm: Có tác dụng lâu dài (5 – 10 năm), dễ tháo ra nếu khách hàng
muốn, có hiệu quả tránh thai lên tới 98%.
 Nhƣợc điểm: Có thể bạn cảm thấy hơi đau trong vài ngày đầu sau khi đặt
dụng cụ tử cung, ra máu kinh nhiều hơn hoặc k o dài ngày hơn, nhƣng thƣờng giảm
đi sau vài tháng. Không phải ai cũng sử dụng đƣợc. Nếu không hợp, nó sẽ khiến
bạn đau bụng, đau lƣng hoặc ra máu kinh nhiều, thậm chí gây thiếu máu. Khi mang
vịng, nếu bạn bị viêm nhiễm đƣờng sinh dục thì viêm nhiễm có thể theo vịng lan
lên trên, gây viêm phần phụ và có thể dẫn đến chửa ngồi tử cung. Khơng giúp
phịng chống các bệnh lây truyền qua đƣờng tình dục và HIV/AIDS[20].


5

b.

huốc ti m t nh thai


Thuốc tránh thai tiêm hiện thông dụng ở nƣớc ta là loại nội tiết chỉ có
progestin, có tên gọi Depoprovera. Mỗi mũi tiêm bắp có tác dụng tránh thai trong
vịng 3 tháng.
 Ƣu điểm: Có tác dụng tránh thai rất cao, thuận tiện cho ngƣời khơng có
điều kiện uống thuốc tránh thai hằng ngày. Phù hợp với ngƣời mong muốn áp dụng
một BPTT dài ngày và có hiệu quả cao. Khơng cịn ảnh hƣởng xấu tới thai nhi nếu
thụ thai sau khi đã ngừng sử dụng biện pháp.

H
P

 Nhƣợc điểm: Thuốc làm teo niêm mạc tử cung nên có thể dẫn đến vơ kinh
hoặc rong kinh, rong huyết. Các tác dụng phụ khác có thể là đau nhẹ ở vú, lợm
giọng, buồn nôn. Các tác dụng phụ kể trên thƣờng xảy ra sau mũi tiêm đầu tiên. Sau
khi ngừng thuốc, thời gian để có thai trở lại chậm hơn so với các loại thuốc viên
tránh thai uống trung bình từ 2 đến 4 tháng, có khi tới 6 tháng[20].

U

c. Que cấy tránh thai

Que cấy là phƣơng pháp tránh thai dùng một hay các que nhỏ nhƣ que diêm
chứa hormone progesterone cấy vào dƣới da. Sau khi đƣợc đƣa vào cùng da dƣới

H

cánh tay, các que cấy sẽ phóng thích dần dần lƣợng hormone vào cơ thể tạo ra tác
dụng ngừa thai k o dài có thể lên đến 3 năm. Hormone sử dụng trong que cấy tránh
thai là progesterone: levonorgestrel hay etonogestrel. Số lƣợng que cấy có thể từ 1
đến 6 que tùy loại.


 Ƣu điểm: Điều đầu tiên cần phải đề cập đến là hiệu quả ngừa thai thực sự
ấn tƣợng của que cấy tránh thai: 99.95% khơng bị có thai ngồi ý muốn. Khả năng
thụ thai của phƣơng pháp này sẽ hồi phục hồn tồn và nhanh chóng sau khi que
cấy đƣợc lấy ra. Nếu để que cấy quá thời gian đƣợc khuyến cáo (3 năm) thì hiệu quả
ngừa thai sẽ giảm đi. Có thể lấy que cấy bất cứ khi nào bạn muốn.
 Nhƣợc điểm: Thƣờng gây rong kinh trong vài tháng đầu. Que cấy tránh
thai cần phải đƣợc đặt tại cơ sở y tế và đƣợc thực hiện bởi nhân viên y tế đƣợc huấn


6

luyện về cách đặt và rút que cấy. Các triệu chứng khác ít gặp hơn nhƣ đau đầu,
chóng mặt, căng ngực, buồn nơn… Các triệu chứng này thƣờng thống qua hay
giảm đi theo thời gian[20].
có thểcó thểcó thể
1.4. Mức phí có thể chi t ả: Là mức phí mà khách hàng có thể chi trả cho một sản
phẩm hoặc một dịch vụ nào đó.
2. Phƣơng pháp đo lƣờng “mức phí có thể chi trả”
mức phí có thể chi trả đƣợc đo lƣờng bằng 2 phƣơng pháp: Đo lƣờng sự ƣa

H
P

thích thực tế và đo lƣờng ƣa thích lý thuyết.

Trong đo lƣờng sự ƣa thích lý thuyết có phƣơng pháp lƣợng giá ngẫu nhiên phụ
thuộc(Contigent Valuation Methods - CV) hay còn gọi là mức chi trả cho tồn gói
hàng. Và đo lƣờng bằng phân tích kết hợp(Conjint analysis-CA) hay cịn gọi là mức
chi trả theo đặc tính hàng hóa[9].


U

Đã có rất nhiều nghiên cứu về mức phí có thể chi trả trên thế giới và trong
nƣớc sử dụng phƣơng pháp đo lƣờng “mức phí có thể chi trả” bằng phƣơng pháp

H

lƣợng giá ngẫu nhiên phụ thuộc (Contigent Valuation Methods - CV)
Phƣơng pháp lƣợng giá ngẫu nhiên phụ thuộc là cách tiếp cận theo phƣơng
thức lựa chọn yêu thích. Phƣơng pháp này đƣợc thiết kế nhằm ƣớc tính trực tiếp lợi
ích đạt đƣợc/thiệt hại mất đi tƣơng ứng của một chƣơng trình/hoạt động nhất định.
Ngƣời tham gia nghiên cứu sẽ đƣợc hỏi theo kịch bản giả định cho tình huống có
thực về lợi ích hoặc thiệt hại của chƣơng trình/hoạt động trên. Các công cụ thu thập
thông tin giúp cho ngƣời đƣợc phỏng vấn nêu ra khả năng họ mức phí có thể chi trả
Tập hợp mức mức phí có thể chi trả của từng cá nhân giúp đo lƣờng nhu cầu của
nhóm đối tƣợng tham gia nghiên cứu đối với chƣơng trình/hoạt động cụ thể. Nếu
đối tƣợng nghiên cứu đƣa ra mức mức phí có thể chi trả cao(thấp) thì có thể suy
luận rằng nhu cầu đó là cao (thấp) đối với chƣơng trình cần khảo sát[38]
Các bƣớc để thực hiện phƣơng pháp lƣợng giá ngẫu nhiên phụ thuộc


7

 Bƣớc 1: Xây dựng các công cụ cho điều tra. Trong giai đoạn này cần đặc
biệt lƣu ý thiết kế một kịch bản phù hợp với điều kiện thực tế và đảm bảo ngƣời
đƣợc hỏi hiểu rõ về kịch bản đƣợc hỏi. Kịch bản mô tả sẽ bao gồm tất cả các thơng
tin về các khía cạnh, thuộc tính có liên quan tới dịch vụ/sản phẩm đang đƣợc định
giá mà đối tƣợng đƣợc đọc/nghe.



Bƣớc 2: Tiến hành điều tra thử (pilot) nhằm phát hiện những sai sót, thiếu

hụt của bộ công cụ điều tra. Sau mỗi lần điều tra thử, bộ câu hỏi điều tra đƣợc sửa
đổi hoàn thiện.


Bƣớc 3: Tập huấn cho điều tra viên và tiến hành điều tra. Các hình thức

H
P

điều tra khá đa dạng: phỏng vấn trực tiếp hay gửi thƣ, lấy ý kiến…tùy theo thời
gian, nguồn lực của nghiên cứu nhƣng phải đảm bảo tính chính xác và tính hiệu quả
(chi phí hợp lý). Trong đó, hình thức phỏng vấn trực tiếp đƣợc đánh giá là tốt nhất.


Bƣớc 4: Phân tích câu trả lời từ kết quả điều tra. Về cơ bản, bƣớc này gồm

2 nội dung sau:

U

 Sử dụng số liệu điều tra mẫu WTP để ƣớc lƣợng giá trị WTP trung bình
của tổng thể mẫu.

 Đánh giá kết quả điều tra để thẩm định độ chính xác của tính ƣớc lƣợng.

H


Cụ thể là thông qua các phần mềm để chúng ta xem x t tính chính xác của các kết
quả đã phân tích.


Bƣớc 5: Tính tổng WTP về giá trị sử dụng trong phân tích chi phí - lợi ích

hiệu quả.

 Bƣớc 6: Phân tích độ nhạy là xem x t sử dụng thay đổi của giá trị đã tính
tốn trƣớc sự biến động của thị trƣờng. Cụ thể là xem x t liên quan đến tỷ số chiết
khấu và biến động giá trị dòng trong tổng hợp đƣa vào sử dụng trong tính tốn chi
phí lợi ích và đó là kết quả để chúng ta đề xuất cho các nhà hoạch định chính sách
và sử dụng.


8

Trong phƣơng pháp CV có thể sử dụng 5 dạng câu hỏi dƣới đây để khai thác
mức giá mà ngƣời đƣợc phỏng vấn mức phí có thể chi trả cho một loại hàng hóa
hay dịch vụ cụ thể :
 Câu hỏi lựa chọn Có/Khơng (Closed ended/dichomotous choice
question):
Là dạng câu hỏi do Bishop và Heberlein xây dựng và đƣợc thiết kế để đối tƣợng
phỏng vấn lựa chọn câu trả lời Có hoặc Không với một mức giá đƣợc đƣa ra sẵn.
 Câu hỏi Mở (Open-Ended question):

H
P

Đây là dạng câu hỏi đơn giản nhất trong thiết kế nghiên cứu CV. Thông thƣờng,

đối tƣợng sẽ đƣợc hỏi để đƣa ra mức mức giá cao nhất có thể chi trả cho một loại
dịch vụ/hàng hóa.

 Thẻ ghi mức giá chi trả (Payment card/scale):

U

Hình thức này đƣợc Michell và Carson xây dựng năm 1981. Đối tƣợng đƣợc
phỏng vấn đƣợc đƣa ra một loạt mức giá khác nhau để lựa chọn. Các mức giá sẽ
đƣợc xếp dọc theo trình tự từ thấp nhất đến cao.

H

 Đấu giá (Bidding game):

Hình thức này do tác giả Davis xây dựng và đƣợc áp dụng lần đầu trong lĩnh
vực kinh tế môi trƣờng. Đối tƣợng sẽ đƣợc hỏi từ một mức giá khởi điểm, tùy thuộc
vào việc đối tƣợng đồng ý hay từ chối mức giá ban đầu mà các mức giá cao hơn
hoặc thấp hơn sẽ đƣợc hỏi tiếp theo cho đến khi đạt đƣợc mức giá cao nhất mà đối
tƣợng có thể chi trả.
Dạng câu hỏi Mở - Đóng có thể đƣợc đƣa vào sau khi ngƣời trả lời dừng lại ở
mức giá cao nhất trong Bidding-games.
 Câu hỏi lựa chọn Có/Khơng - kết hợp với với câu hỏi Theo dõi kế tiếp
(Closed Ended and Follow-up question)


9

Kiểu câu hỏi này do tác giả Carson, Hanemann và Michell đề xuất, là dạng mở
rộng của câu hỏi lựa chọn Có/Khơng, ngƣời ta xây dựng thêm câu hỏi tiếp sau đó

nhằm thu thập thêm thơng tin từ đối tƣợng nghiên cứu. Nhƣ vậy dạng câu hỏi này
đƣợc thiết kế theo dạng đấu giá rút gọn còn 2 vòng. Ngƣời ta có thể sử dụng thêm
câu hỏi sau đi kèm hay thậm chí là dạng câu hỏi lựa chọn 3 vòng.
Tác giả Diener và cộng sự cho biết từ năm 1990 đến năm 1996, trong số các
nghiên cứu lĩnh vực y học sử dụng CV, có khoảng 38% nghiên cứu sử dụng câu hỏi
Mở và 19% nghiên cứu sử dụng phƣơng thức Thẻ mức tiền chi trả, 35% nghiên cứu

H
P

sử dụng phƣơng thức trò chơi Đấu giá (Bidding games) và 26% nghiên cứu sử dụng
câu hỏi rời rạc (discrete choice).

 Ưu điểm của phương ph p lượng gi ngẫu nhi n phụ thuộc là:
- Cung cấp thông tin trực tiếp cho nhà hoạch định chính sách thơng qua kết quả
về mức giá mức phí có thể chi trả của ngƣời dân đối với một hàng hóa/dịch vụ cụ

U

thể.

- Phƣơng pháp đo lƣờng mức phí có thể chi trả có thể đƣợc coi là đầu vào quan
trọng trong đánh giá kinh tế ví dụ nhƣ phân tích chi phí lợi ích.

H

- Đo lƣờng mức phí có thể chi trả có thể là một công cụ thuận tiện để đƣa ra
những so sánh tƣơng đối và xếp hạng nhu cầu của các hàng hoá và dịch vụ.
 Hạn chế của phương ph p lượng gi ngẫu nhi n phụ thuộc là:
- Tỷ lệ chính xác phụ thuộc vào câu trả lời của ngƣời đƣợc phỏng vấn. Do vậy

cần hết sức lƣu ý tới kỹ thuật thu thập thông tin trong nghiên cứu CV.
Có thể mắc sai chệch khi lựa chọn mức giá khởi đầu để phỏng vấn (Starting
point bias)[38].
 Phƣơng pháp đo lƣờng tỷ lệ mức phí có thể chi trả dịch vụ kế hạch hóa
gia đình.
Với cách thiết kế bảng câu hỏi có cấu trúc sử dụng phỏng vấn trực tiếp đối tƣợng.
Mở đầu bảng câu hỏi là phần giới thiệu để đối tƣợng khảo sát có thơng tin tổng qt
về bài nghiên cứu. Phần nội dung chính của bảng câu hỏi đƣợc bắt đầu bằng những


10

câu hỏi chung (câu hỏi sàng lọc), sau đó đến câu hỏi về nhân khẩu học, tiếp đến là
những câu hỏi chuyên về những vấn đề cụ thể. Mục đích chính của câu hỏi sàng lọc
là để lọc ra những đối tƣợng khảo sát phù hợp với mục tiêu nghiên cứu. Nếu câu trả
lời là“có”, sẽ mời đối tƣợng trả lời tiếp những câu tiếp theo. Nếu câu trả lời là
“khơng”, đối tƣợng có thể dừng khảo sát).
Phƣơng pháp lƣợng giá cho tỷ lệ mức phí có thể chi trả cho các khoảng giá trong
nghiên cứu sử dụng Câu hỏi lựa chọn Có/Khơng (Closed ended/dichomotous choice
question): Là dạng câu hỏi đƣợc xây dựng và thiết kế để đối tƣợng phỏng vấn lựa

H
P

chọn câu trả lời Có hoặc Khơng với khoảng giá đƣợc đƣa ra sẵn.

Bảng hỏi dùng phƣơng pháp phỏng vấn trực tiếp, đối tƣợng khảo sát nghe câu
hỏi và đƣa ra câu trả lời, kết hợp tƣơng tác trực tiếp với ngƣời phỏng vấn, do đó
ngƣời phỏng vấn đồng thời có thể giải thích nội dung cụ thể của từng câu hỏi để
tránh trƣờng hợp đối tƣợng khảo sát hiểu sai ý câu hỏi.


U

3. Chƣơng trình kế hoạch hóa gia đình tại Việt Nam

Chƣơng trình KHHGĐ đƣợc áp dụng ở Việt Nam từ những năm 1960 hình

H

thành và phát triển với nhiều tên gọi khác nhau.
Năm 1961 Thủ tƣớng Phạm Văn Đồng đã ký Quyết định số 216/CP ngày
26/12/1961 về sinh đẻ có hƣớng dẫn cho nhân dân trong cả nƣớc. Năm 1971 Thành
lập Ủy ban bảo vệ Bà mẹ, trẻ em và Sinh đẻ có kế hoạch trên tồn quốc với mục
đích tun truyền giáo dục chăm sóc sức khỏe sinh sản, sinh sản kế hoạch trong cán
bộ, cơng nhân viên, hội viên, đồn viên. Ban chỉ đạo hƣớng dẫn sinh đẻ có kế
hoạch cũng đƣợc thành lập và do Thủ tƣớng Phạm Văn Đồng kiêm nhiệm trƣởng
ban tới năm 1975[12].
Giai đoạn 1976-1990, sau khi đất nƣớc thống nhất, cuộc vận động SĐKH tiếp
tục đƣợc triển khai và đẩy mạnh trên phạm vi cả nƣớc. Nhận thức rõ tầm quan trọng
cùng với sự khó khăn, phức tạp của công tác này; Đảng, Nhà nƣớc chỉ đạo hƣớng
dẫn Uỷ ban Quốc gia Dân số và Sinh đẻ có kế hoạch, Uỷ ban Quốc gia DS-


11

KHHGĐ, luôn xác định công tác DS-KHHGĐ là những chỉ tiêu quan trọng trong
phát triển đất nƣớc, hàng loạt văn bản về chính sách dân số đã đƣợc ban hành[12].
Giai đoạn 1991-2000 đánh dấu sự thay đổi mạnh mẽ, toàn diện đối với công
tác DS-KHHGĐ ở nƣớc ta. Hội nghị lần thứ tƣ Ban Chấp hành Trung ƣơng Đảng
(Khóa VII) đã ban hành Nghị quyết chuyên đề "về chính sách DSKHHGĐ" đã mở

ra một trang sử mới đối với công tác DS-KHHGĐ ở nƣớc ta. Từ năm 1997 Chính
phủ quyết định lấy ngày 26/12 là ngày Dân số Việt Nam[12].
Từ đây, cơng tác DS-KHHGĐ nƣớc ta đã có sự thay đổi cơ bản, toàn diện, cả
về nội dung, cách làm, huy động tồn hệ thống chính trị tham gia vào cơng tác

H
P

DSKHHGĐ; xây dựng và từng bƣớc kiện tồn hệ thống tổ chức bộ máy chuyên
trách làm công tác DS-KHHGĐ từ Trung ƣơng đến cơ sở; tăng cƣờng đầu tƣ ngân
sách nhà nƣớc thơng qua chƣơng trình mục tiêu quốc gia DS-KHHGĐ.
Mạng lƣới cộng tác viên DS-KHHGĐ tại thôn, bản đƣợc hình thành và phát
triển. Với phƣơng thức hoạt động "đi từng ngõ, gõ từng nhà, rà từng đối tƣợng" để

U

tuyên truyền, vận động và cung cấp các phƣơng tiện tránh thai. Những kết quả của
công tác DS-KHHGĐ giai đoạn này vƣợt các mục tiêu đề ra, tốc độ gia tăng dân số
quá nhanh đã cơ bản đƣợc kiềm chế.

H

Giai đoạn từ năm 2001 đến nay, tổ chức bộ máy của ngành dân số có nhiều
thay đổi: Năm 2002, sáp nhập Uỷ ban DS-KHHGĐ với Uỷ ban Bảo vệ chăm sóc trẻ
em thành Uỷ ban Dân số, Gia đình và Trẻ em. Năm 2007giải thể Uỷ ban DSGĐTE,
sau đó Tổng cục Dân số KHHGĐ đƣợc thành lập và hoạt động nhƣ một cơ quan
trực thuộc BYT. TCDS/KHHGĐ chịu trách nhiệm xây dựng chính sách, điều phối
và cung cấp các PTTT. Vụ Sức khỏe Bà mẹ Trẻ em (SKBMTE), BYT có nhiệm vụ
xây dựng và hƣớng dẫn chuyên môn cung cấp dịch vụ KHHGĐ[12].
 Những khó khăn, thách thức trong việc cung cấp dịch vụ KHHGĐ

/SKSS trong những năm tới.
Trƣớc năm 2011, chi phí dịch vụ KHHGĐ/SKSS chủ yếu đƣợc viện trợ khơng
hồn lại và ngân sách nhà nƣớc chi trả. Từ năm 2011, nƣớc ta trở thành nƣớc có


12

thu nhập trung bình thì các nguồn viện trợ giảm mạnh, ngân sách trung ƣơng giảm,
ngân sách một số địa phƣơng tăng nhƣng không đủ bù đắp phần thiếu hụt, nhiều địa
phƣơng không đầu tƣ ngân sách địa phƣơng cho cung cấp miễn phí dịch vụ
KHHGĐ[14].
Với tổng sản phẩm bình quân đầu ngƣời là 2052 USD và với sự phát triển của
kinh tế - xã hội, đời sống của nhân dân ngày càng đƣợc nâng cao và có sự phân hóa
giàu nghèo, tầng lớp trung lƣu đã, đang hình thành và trở thành số đông tại các khu
vực đô thị và nơng thơn phát triển thì địi hỏi khách quan là phải đáp ứng nhu cầu đa
dạng về số lƣợng, hình thức dịch vụ KHHGĐ/SKSS có chất lƣợng của các nhóm

H
P

khách hàng có điều kiện và hồn cảnh khác nhau[14].

Chƣa có thị trƣờng dịch vụ KHHGĐ/SKSS. Các cơ sở y tế cơng lập đƣợc giao
nhiệm vụ cung cấp miễn phí dịch vụ KHHGĐ/SKSS cho đa số ngƣời sử dụng hoặc
đƣợc thu phí dịch vụ với mức rất thấp đối với một số trƣờng hợp. Các cơ sở y tế
ngồi cơng lập tham gia cung cấp một số dịch vụ KHHGĐ /SKSS cho những khách

U

hàng mà họ thấy thuận lợi hơn so với cơ sở y tế công lập. Sự độc lập trong cung cấp

dịch vụ KHHGĐ/SKSS giữa cơ sở y tế cơng lập với cơ sở y tế ngồi cơng lập là
khơng có sự cạnh tranh phát triển và khơng bên nào chủ động hoặc đủ khả năng đầu

H

tƣ cơ sở vật chất, thiết bị, đào tạo, bồi dƣỡng trình độ kỹ thuật để nâng cao chất
lƣợng dịch vụ KHHGĐ/SKSS[2].

Thêm vào đó tâm lý “bao cấp”, “ỷ lại” vào nhà nƣớc trong việc cung cấp miễn
phí dịch vụ KHHGĐ/SKSS cịn rất nặng nề; khá phổ biến trong nhân dân và đối với
ngƣời cung cấp dịch vụ. Một bộ phận không nhỏ đối tƣợng chƣa có thể tự trả chi
phí dịch vụ KHHGĐ/SKSS hoặc chƣa chấp nhận làm dịch vụ KHHGĐ/SKSS tại cơ
sở y tế ngồi cơng lập[14],[10].
Các chính sách khuyến khích xã hội hóa các hoạt động y tế đã đƣợc ban hành,
nhƣng những rào cản về Tỷ lệ miễn phí lớn, về tâm lý chƣa chấp nhận của ngƣời sử
dụng, nên sự phát triển, mở rộng các cơ sở cung cấp dịch vụ KHHGĐ/SKSS là rất


13

chậm và không đạt yêu cầu cho việc giảm nhanh tỷ lệ cung cấp miễn phí dịch vụ
KHHGĐ/SKSS trong thời ngắn sắp tới.
Theo Niên giám thống kê tóm tắt DS-KHHGĐ năm 2015 của Tổng cục DSKHHGĐ, Bộ Y tế, tỷ lệ sử dụng BPTT đạt 76,2% năm 2015, trong đó BPTT hiện
đại chiếm 65,4% năm. Tuy nhiên, việc đáp ứng nhu cầu về số lƣợng, đa dạng về
chủng loại PTTT, hàng hóa SKSS có chất lƣợng cịn gặp nhiều khó khăn, thách
thức nhƣ: cơ hội tiếp cận PTTT còn nhiều hạn chế về số lƣợng, chủng loại và nơi
cung cấp; nhu cầu tránh thai chƣa đƣợc đáp ứng còn chiếm tỷ lệ khá cao: chiếm
11,2% trong nhóm phụ nữ có chồng, có 22,7% trong nhóm phụ nữ chƣa chồng và

H

P

khoảng 35% trong nhóm thanh niên, vị thành niên; yêu cầu về số lƣợng PTTT sẽ
tiếp tục gia tăng trong giai đoạn 2016-2020 bao gồm số để thay thế PTTT đã hết tác
dụng tránh thai và số PTTT cho các nhóm khách hàng mới bƣớc vào độ tuổi sinh đẻ
có chiều hƣớng tăng lên (riêng số phụ nữ 18-49 tuổi tăng từ 25,1 triệu ngƣời năm
2015 tăng lên 25,4 triệu ngƣời năm 2020)[13].

U

Theo nguồn Tổng cục DS-KHHGĐ, nhiều khả năng sẽ thiếu PTTT trong giai
đoạn 2016-2020 do yêu cầu số lƣợng PTTT tiếp tục tăng nhƣng khả năng cung cấp
PTTT miễn phí, tiếp thị xã hội giảm nhanh, trong khi thị trƣờng thƣơng mại PTTT

H

chƣa phát triển và tâm lý đƣợc bao cấp PTTT của nhiều cộng đồng dân cƣ. Việc
giảm số ngƣời sử dụng BPTT sẽ có thể làm cho tỷ suất sinh tăng; tăng tỷ lệ phá thai,
gây bất lợi cho việc thực hiện chƣơng trình DS-KHHGĐ, ảnh hƣởng xấu đến sự
phát triển kinh tế - xã hội của đất nƣớc. Trƣớc năm 2010, bình quân hàng năm, cộng
đồng các nhà tài trợ đã hỗ trợ khoảng 80% số PTTT, ngân sách nhà nƣớc chi 20%
trong tổng số kinh phí 310 tỷ đồng mua PTTT cấp miễn phí cho ngƣời dân. Trong
giai đoạn 2011-2015, sử dụng số PTTT từ nguồn viện trợ còn lại và ngân sách nhà
nƣớc mua PTTT để cấp miễn phí, tiếp thị xã hội cho 50-55% số đối tƣợng; số PTTT
do thị trƣờng thƣơng mại cung cấp cho 45-50% số đối tƣợng. Dự kiến giai đoạn
2016-2020, ngân sách nhà nƣớc mua PTTT miễn phí, tiếp thị xã hội chỉ cấp cho
khoảng 30% số đối tƣợng[11].


14


Những thực tế trên địi hỏi phải có biện pháp can thiệp, hỗ trợ của cơ quan
quản lý về dịch vụ KHHGĐ/SKSS nhằm xóa dần tâm lý cung cấp miễn phí, tạo
thuận lợi cho các cơ sở cung cấp dịch vụ vƣợt qua các rào cản, đem lại niềm tin để
phát triển và sớm mở rộng thị trƣờng dịch vụ KHHGĐ/SKSS.
Thực hiện chính sách khuyến khích xã hội hóa của Chính phủ đối với các hoạt
động trong lĩnh vực y tế, DS-KHHGĐ, để huy động và tăng cƣờng các nguồn lực
ngày 12 tháng 3 năm 2015 Quyết định số 818/QĐ- BYT của Bộ trƣởng Bộ Y tế về
việc phê duyệt Đề án Xã hội hóa cung cấp PTTT, dịch vụ KHHGĐ/SKSS tại khu
vực thành thị và nông thôn phát triển giai đoạn 2016-2020 đƣợc ban hành.

H
P

Ngày 7 tháng 6 năm 2016 Quyết định số 2351/QĐ-BYT của Bộ trƣởng Bộ Y
tế phê duyệt Dự án xây dựng và thử nghiệm Mô hình xã hội hóa cung cấp dịch vụ
kế hoạch hóa gia đình/sức khỏe sinh sản tại các cơ sở y tế đủ Điều kiện giai đoạn
2016-2020. Là cơ sở để mở rộng phạm vi trong toàn quốc nhằm bảo đảm cho ngƣời
nghèo, ngƣời có hồn cảnh khó khăn đƣợc cung cấp miễn phí dịch vụ KHHGĐ

U

/SKSS có chất lƣợng; bảo đảm cho ngƣời có thu nhập khá và giàu sẽ có nhiều cơ
hội lựa chọn sử dụng các dịch vụ KHHGĐ/SKSS có chất lƣợng khác nhau, phù hợp
với tâm lý, khả năng của bản thân mỗi ngƣời; bảo đảm sự chủ động trong phát triển

H

và nâng cao chất lƣợng dịch vụ KHHGĐ/SKSS của các cơ sở y tế công lập, ngồi
cơng lập và bảo đảm cho sự phát triển bền vững của chƣơng trình DS-KHHGĐ[3].

Mơ hình xã hội hóa cung cấp dịch vụ KHHGĐ/SKSS đƣợc chia ra các giai đoạn:
Giai đoạn 2016-2017: triển khai thử nghiệm mơ hình xã hội hóa cung cấp dịch
vụ KHHGĐ/SKSS có chất lƣợng tại 100 cơ sở y tế có đủ điều kiện của 4 tỉnh nhƣ:
Bắc Ninh, Thanh Hóa, Bình Định, Quảng Ngãi. Xây dựng và hoàn thiện cơ chế hoạt
động, cơ chế quản lý cơ sở cung cấp dịch vụ KHHGĐ/SKSS có chất lƣợng.
Giai đoạn 2018-2020: đánh giá và triển khai mở rộng mơ hình xã hội hóa cung
cấp dịch vụ KHHGĐ/SKSS có chất lƣợng tại các cơ sở y tế đủ điều kiện của các
tỉnh; bảo đảm mỗi cơ sở cung cấp đƣợc ít nhất 5 dịch vụ KHHGĐ /SKSS có chất


15

lƣợng, đáp ứng nhu cầu đa dạng hóa, sự cơng bằng và sự phát triển bền vững của
chƣơng trình DS-KHHGĐ.
Từ sau năm 2020, các cơ sở y tế công lập và ngồi cơng lập tham gia cung cấp
dịch vụ KHHGĐ/SKSS có chất lƣợng theo cơ chế thị trƣờng, các chuẩn hóa của hệ
thống y tế và sự quản lý nhà nƣớc theo quy định của pháp luật.
Để tổ chức hiệu quả chƣơng trình và sự phát triển bền vững của chƣơng trình
DS-KHHGĐ trong thời gian chƣa có hƣớng dẫn về giá dịch vụ sự nghiệp công,
ngày 28 tháng 7 năm 2016; công văn 5811/BYT-TCDS của Bộ Y Tế đƣợc ban
hành hƣớng dẫn tạm thời giá dịch vụ KHHGĐ, dịch vụ SLTS/LSSS trong Chƣơng

H
P

trình DS-KHHGĐ[5].

Trong lộ trình xã hội hóa PTTT và có thu phí các dịch vụ kế hoạch hóa gia
đình, với những lỗ lực của Bộ y tế -TCDS mong muốn đƣa dịch vụ chất lƣợng cao
vào phục vụ khách hàng trong thời gian tới, tạo sự công bằng trong công tác y tế

công lâp và tƣ nhân hƣớng tới mơ hình tự chủ cơ sở bằng cách đa dạng hóa phƣơng

U

tiện tránh thai và dịch vụ kế hoạch hóa gia đình, chú trọng vào các dịch vụ, phƣơng
tiện tránh thai hiện đại, lâu dài và hiệu quả nhƣ: cấy thuốc tránh thai một nang và
nhiều nang, tiêm thuốc tránh thai, đặt vịng tránh thai…Từ đó tìm hiểu nhu cầu và

H

khả năng chi trả của khách hàng cho các dịch vụ để đƣa ra một mức giá phù hợp
nhất cho từng dịch vụ.

4. Chi phí cho dịch vụ kế hoạch hóa gia đình và mức phí có thể chi trả dịch vụ
4.1. Phí dịch vụ kế hoạch hóa gia đình và mức phí có thể chi trả trên thế giới
Một dự án nghiên cứu của Mỹ về chi phí của các chƣơng trình KHHGĐ trong
14 nƣớc đang phát triển theo phƣơng pháp cung cấp dịch vụ cho thấy: chi phí dịch
vụ KHHGĐ bao gồm cho phí hàng hóa, chi phí truyền thơng, chi phí đào tạo chăm
sóc sức khỏe, sử dụng dữ liệu chƣơng trình và dự án từ mƣời bốn nƣớc đang phát
triển (năm nƣớc ở châu Phi, bốn nƣớc ở châu Á, ba nƣớc ở Mỹ Latinh và hai nƣớc ở
Trung Đông). Hơn 100 triệu sản phẩm đƣợc cung cấp thông qua các dịch vụ
KHHGĐ trong 12 tháng nghiên cứu[24].


16

Tai Mỹ chi tiêu công cho các dịch vụ KHHGĐ đạt 2,37 tỷ $ trong năm tài
chính năm 2010. Chính phủ liên bang phải trả 90% chi phí của các dịch vụ này, và
các tiểu bang trả 10% còn lại. Trong năm 2014, 7,8 triệu phụ nữ 39% của tất cả phụ
nữ cần trợ cấp chăm sóc nhận đƣợc dịch vụ tránh thai từ các phòng khám cung cấp

dịch vụ.Với mức phí của năm 2010 thì vịng tránh thai có giá 4,993$; cấy thuốc
tránh thai: 21,763$; tiêm thuốc tránh thai: 3,49$ [30],[29] .
Mỗi năm, chi phí dịch vụ bao gồm các chi phí của thuốc, vật tƣ và chi phí dịch
vụ.Tại New Zealand chi phí dịch vụ cho thuốc tránh thai tiêm là 6,00$, vòng tránh
thai loại thƣờng đƣợc miễn phí và vịng tránh thai nội tiết tố có chi phí 340,00$, triệt

H
P

sản nam có phí lên đến 385,00$, chí phí này có hiệu lực vào ngày 12 tháng 1 năm
2016[26].

Nghiên cứu mức phí có thể chi trả cho các BPTT đặc biệt là vòng tránh thai,
nghiên cứu cắt ngang đƣợc tiến hành trong ba nƣớc trong tiểu vùng Sahara Châu
Phi (Kenya, Nigeria, và Senegal). Đƣợc thực hiện bởi các nhà tài trợ của Quỹ Bill

U

và Melinda Gates Foundation. Nghiên cứu sử dụng một cách tiếp cận đa chiều và đa
ngành: trong số 400 ngƣời đƣợc khảo sát làm việc trong tất cả các lĩnh vực, đa số ở
độ tuổi từ 25 và 39 tƣơng ứng với lứa tuổi cho khả năng sinh sản cao tại

H

Nigeria[30]. Hơn 95% số ngƣời đƣợc hỏi, không phân biệt lĩnh vực, quan tâm đến
dụng cụ tử cung đều bày tỏ mức phí có thể trả tiền cho sử dụng BPTT với giá khởi
điểm và cả với tăng giá, mặc dù có sự suy giảm trong khả năng chi trả, nhu cầu vẫn
còn cao; kết quả với giá tăng 20% so với giá khởi đầu, 45% ngƣời tiêu dùng khu
vực công và 55% ngƣời khu vực tƣ nhân có thể chi trả dịch vụ[25].
Thêm một nghiên cứu mức phí có thể chi trả cho vịng tránh thai ở Nigeria

của Ishaku, Salisu, Ayodeji Babatunde Oginni, Godwin Unumeri, và Deepa
Rajamani 2015. Tại một thời điểm mức giá US $ 1,70(N300), hơn 75% ngƣời tiêu
dùng có thể chi trả cho vòng tránh thai với giá trên N300[28].
Nghiên cứu mức phí có thể chi trả cho tiêm tránh thai (progestin-sử dụng ba
tháng 1 lần) của Ishaku, Salisu và cộng sự đƣợc tính giá trung bình 2,70 $ (N438)


×