Tải bản đầy đủ (.pdf) (145 trang)

Kiến thức, thực hành và một số yếu tố ảnh hưởng đển tiêm an toàn của nhân viên y tế tại 16 khoa lâm sàng bệnh viên đa khoa khu vực tỉnh an giang năm 2021

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.71 MB, 145 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO – BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y TẾ CÔNG CỘNG

LÝ THUYÊN TRÚC

KIẾN THỨC, THỰC HÀNH VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ ẢNH

H
P

HƯỞNG TIÊM AN TOÀN CỦA NHÂN VIÊN Y TẾ TẠI 16
KHOA LÂM SÀNG BỆNH VIỆN ĐA KHOA KHU VỰC TỈNH
AN GIANG NĂM 2021

U

H

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ BỆNH VIỆN
MÃ SỐ CHUYÊN NGÀNH: 87.20.802

HÀ NỘI - 2021


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO - BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y TẾ CÔNG CỘNG

LÝ THUYÊN TRÚC

H
P



KIẾN THỨC, THỰC HÀNH VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ ẢNH
HƯỞNG TIÊM AN TOÀN CỦA NHÂN VIÊN Y TẾ TẠI 16
KHOA LÂM SÀNG BỆNH VIỆN ĐA KHOA KHU VỰC TỈNH
AN GIANG NĂM 2021

U

H

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ BỆNH VIỆN
MÃ SỐ CHUYÊN NGÀNH: 87.20.802

HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: GS.TS BÙI THỊ THU HÀ

HÀ NỘI - 2021


i

MỤC LỤC
MỤC LỤC ................................................................................................................... i
DANH MỤC BẢNG ...................................................................................................v
DANH MỤC BIỂU ĐỜ ............................................................................................ vi
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ...................................................................... vii
TĨM TẮT ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU ....................................................................... viii
ĐẶT VẤN ĐỀ.............................................................................................................1
MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU........................................................................................3
TỔNG QUAN TÀI LIỆU ...........................................................................................4


H
P

1.1. Các khái niệm sử dụng trong nghiên cứu.............................................................4
1.1.1. Tiêm bắp ..............................................................................................4
1.1.2. Tiêm truyền tĩnh mạch (Intravenous injection) ...................................4
1.1.3. Tiêm an toàn .........................................................................................4

U

1.1.4. Mũi tiêm khơng an tồn (TKAT) .........................................................4
1.1.5. Tác hại của TKAT................................................................................4
1.2. Các phương tiện, dụng cụ sử dụng trong tiêm và một số biện pháp cơ bản thực

H

hiện TAT .....................................................................................................................5
1.2.1. Các phương tiện, dụng cụ, sử dụng trong tiêm ....................................5
1.2.2. Một số biện pháp cơ bản thực hiện TAT .............................................6
1.3.Kiến thức, thực hành về tiêm an toàn trên thế giới và tại Việt Nam ....................9
1.3.1. Kiến thức về TAT ................................................................................9
1.3.2. Thực hành về TAT .............................................................................11
1.4. Một số yếu tố ảnh hưởng đến tiêm an toàn ........................................................13
1.4.1. Yếu tố cá nhân....................................................................................13
1.4.2. Yếu tố quản lý ....................................................................................13
1.4.3. Môi trường làm việc...........................................................................16


ii


1.4.3. Mối liên quan giữa kiến thức và thực hành TAT của NVYT ............17
Trên thế giới đã có nhiều nghiên cứu về TAT đã cho thấy có mối liên quan
giữa kiến thức và thực hành TAT. ...............................................................17
1.5. Giới thiệu tóm tắt về địa bàn nghiên cứu ...........................................................18
1.6. Khung lý thuyết ..................................................................................................18
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..............................................20
2.1. Đối tượng nghiên cứu: (ĐTNC) .........................................................................20
2.1.1.Đối tượng nghiên cứu định lượng .......................................................20
2.1.2.Đối tượng nghiên cứu định tính ..........................................................20

H
P

2.1.3.Tiêu chuẩn lựa chọn ............................................................................20
2.1.4.Tiêu chuẩn không lựa chọn .................................................................20
2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu ......................................................................20
2.3. Thiết kế nghiên cứu ............................................................................................20
2.4. Mẫu nghiên cứu ..................................................................................................21

U

2.1.5.Nghiên cứu định lượng .......................................................................21
2.4.1.Nghiên cứu định tính...........................................................................24

H

2.5. Phương pháp chọn mẫu ......................................................................................25
2.5.1. Nghiên cứu định lượng: .....................................................................25
2.5.2. Nghiên cứu định tính: ........................................................................25
2.6. Cơng cụ và Phương pháp thu thập số liệu..........................................................25

2.6.1. Công cụ thu thập số liệu .....................................................................25
2.6.1.1. Công cụ thu thập số liệu định lượng ...............................................25
2.6.2. Phương pháp thu thập số liệu .............................................................26
2.7. Các biến số nghiên cứu ......................................................................................29
2.7.1. Các biến số liên quan đến định lượng: (chi tiết phần Phụ lục) ..........29
2.7.2. Chủ đề nghiên cứu định tính (Phụ lục 6) ..........................................29
2.8. Tiêu chuẩn đánh giá trong nghiên cứu ..............................................................29


iii

2.8.1. Đánh giá kiến thức .............................................................................30
2.8.2. Đánh giá thực hành ............................................................................30
2.9. Phân tích số liệu .................................................................................................32
2.9.1. Số liệu định lượng ..............................................................................32
2.9.2. Số liệu định tính .................................................................................33
2.10. Sai số và biện pháp khắc phục .........................................................................33
2.10.1. Sai số ngẫu nhiên do chọn mẫu là khơng thể tránh trong nghiên
cứu. Trong q trình nhập liệu và nhập liệu có thể gặp sai số hệ thống ......33
2.10.2. Biện pháp khắc phục ........................................................................33

H
P

2.11. Vấn đề đạo đức của nghiên cứu ......................................................................34
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .......................................................................................35
3.1. Thông tin chung của đối tượng nghiên cứu ........................................................35
3.2. Kiến thức tiêm an toàn của NVYT trực tiếp tiêm thuốc: ...................................36
3.3. Thực hành tiêm an toàn của NVYT trực tiếp tiêm thuốc ...................................39


U

3.4.Một số yếu tố ảnh hưởng đến thực hành TAT của NVYT tại BVĐKKVTAG ..45
Đào tạo, tập huấn: ........................................................................................47

H

Công tác kiểm tra, giám sát:.........................................................................48
Chế tài, thưởng phạt: ....................................................................................48
Trang thiết bị, phương tiện, dụng cụ phục vụ cho việc tiêm thuốc đảm bảo
TAT: .............................................................................................................49
Qúa tải công việc: ........................................................................................50
Cập nhật kiến thức về TAT: .........................................................................50
Phong trào thi đua: .......................................................................................50
3.4.3. Yếu tố cá nhân....................................................................................51
3.4.4. Kiến thức về TAT: .............................................................................53
4.1. Kiến thức về TATcủa NVYT:............................................................................54
4.1.1. Kiến thức chung về TAT của NVYT: ................................................54


iv

4.1.2. Kiến thức về chuẩn bị người bệnh, người điều dưỡng: .........................54
4.1.3. Kiến thức về chuẩn bị phương tiện, dụng cụ tiêm .............................55
4.1.4. Kiến thức về chuẩn bị thuốc tiêm ......................................................55
4.1.5. Kiến thức về kỹ thuật tiêm .................................................................55
4.1.6. Kiến thức về xử lý chất thải ...............................................................56
4.1.7. Kiến thức tiêm an toàn .......................................................................56
4.2. Thực hành tiêm an toàn ......................................................................................56
4.2.1. Thực hành chuẩn bị trước tiêm ..........................................................56

4.2.2. Thực hành chuẩn bị người bệnh, người điều dưỡng ..........................57

H
P

4.2.3. Thực hành về kỹ thuật tiêm thuốc ......................................................57
4.2.4. Thực hành xử lý chất thải...................................................................58
4.3. Một số Yếu tố ảnh hưởng đến thực hiện TAT của NVYT ................................58
4.3.1. Yếu tố cá nhân....................................................................................58

U

4.3.2. Yếu tố quản lý ....................................................................................61
4.3.4. Kiến thức về TAT ..............................................................................63
4.4. Hạn chế của nghiên cứu .....................................................................................64

H

KẾT LUẬN ...............................................................................................................65
5.1. Kiến thức về tiêm an toàn của điều dưỡng lâm sàng: .........................................65
5.2. Thực hành về tiêm an toàn của điều dưỡng lâm sàng.........................................65
5.3. Các yếu tố ảnh hưởng .........................................................................................65
KHUYẾN NGHỊ .......................................................................................................66
TÀI LIỆU THAM KHẢO .........................................................................................70
PHỤ LỤC ..................................................................................................................71
KẾ HOẠCH NGHIÊN CỨU ..................................................................................120


v


DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1: Tổng hợp số NVYT khoa LS và số NVYT đạt chuẩn nghiên cứu ........ 20
Bảng 2.2: Số mũi tiêm cần quan sát tại các khoa . ................................................. 22
Bảng 3.1: Thông tin chung của ĐTNC .................................................................. 33
Bảng 3.2: Kiến thức NVYT theo tiêu chí TAT ....................................................... 34
Bảng 3.3: Tỷ lệ thực hành chuẩn bị trước tiêm của NVYT .................................... 38
Bảng 3.4: Tỷ lệ thực hành kỹ thuật tiêm ............................................................... 39
Bảng 3.5: Tỷ lệ thực hành xử lý chất thải .............................................................. 39
Bảng 3.6: Thực hành chung về TAT của NVYT .................................................... 40
Bảng 3.7: Công tác tổ chức, quản lý liên quan đến TAT ....................................... 41

H
P

Bảng 3.8: Môi trường làm việc liên quan đến TAT ................................................ 42

H

U


vi

DANH MỤC BIỂU ĐỜ
Biểu đờ 3.1: Kiến thức theo tiêu chí TAT ............................................................... 36
Biểu đờ 3.2: Thơng tin chung về mũi tiêm ............................................................. 37

H
P


H

U


vii

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BYT

:

Bộ Y tế

ĐDT

:

Điều dưỡng trưởng

ĐDTBV

:

Điều dưỡng trưởng Bệnh viện

ĐTNC

:


Đối tượng nghiên cứu

ĐTV

:

Điều tra viên

HBV

:

Hepatitis B virus (Vi rút viêm gan B)

HCV

:

Hepatitis C virus (Vi rút viêm gan C)

LĐBV

:

Lãnh đạo bệnh viện

LĐPĐD

:


Lãnh đạo Phòng Điều dưỡng

NCV

:

Nghiên cứu viên

PVS

:

Phỏng vấn sâu

TAT

:

Tiêm an tồn

TKAT

:

Tiêm khơng an tồn

TLN

:


Thảo luận nhóm

VSN

:

Vật sắc nhọn

H

U

H
P


viii

TĨM TẮT ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
Tiêm an tồn là một qui trình tiêm khơng gây nguy hại cho người được tiêm,
không gây phơi nhiễm cho người tiêm đối với các nguy cơ có khả năng tránh được
và khơng để lại chất thải nguy hại cho cộng đồng. Nếu thực hiện Tiêm khơng an
tồn có thể dẫn đến lây nhiễm các tác nhân gây bệnh khác nhau như: virus, vi
khuẩn, nấm và ký sinh trùng hoặc các biến chứng khác như áp-xe, liệt dây thần kinh
và phản ứng nhiễm độc.
Đề tài “Kiến thức, thực hành và một số yếu tố ảnh hưởng tiêm an toàn của
nhân viên y tế tại 16 khoa lâm sàng Bệnh viện đa khoa khu vực Tỉnh An Giang năm

H
P


2021” gồm 2 mục tiêu cụ thể sau: (1) Mô tả thực trạng kiến thức và thực hành tiêm
an toàn của nhân viên y tế làm việc tại 16 khoa lâm sàng - Bệnh viện đa khoa khu
vực Tỉnh An Giang năm 2021; (2) Phân tích một số yếu tố ảnh hưởng đến thực hành
tiêm an toàn của nhân viên y tế tại 16 khoa lâm sàng - Bệnh viện đa khoa khu vực
Tỉnh An Giang năm 2021

U

Nghiên cứu mơ tả cắt ngang có phân tích, kết hợp định lượng và định tính, đối
tượng nghiên cứu 210 nhân viên y tế có thực hiện tiêm ở 16 khoa lâm sàng, thu thập
thông tin kiến thức bằng Phiếu khảo sát, thực hiện quan sát đánh giá thực hành bằng

H

Bảng kiểm từ tháng 3/2021 – 8/2021. Mỗi điều dưỡng viên được quan sát 2 mũi
tiêm bất kỳ, số mũi tiêm quan sát tổng cộng là 420 mũi tiêm với 288 mũi tiêm bắp
và 132 mũi tiêm tĩnh mạch. Bên cạnh đó, có 2 cuộc Phỏng vấn sâu Lãnh đạo và 2
cuộc Thảo luận nhóm của Điều dưỡng trưởng khoa và điều dưỡng thực hiện tiêm
thuốc. Kết quả nghiên cứu cho thấy kiến thức tiêm an toàn đạt 89%, tỷ lệ thực hành
chung về TAT đạt 74,3%. Đa số các NVYT chưa nắm rõ các vấn đề liên quan đến
sốc phản vệ như hiểu biết cách phòng chống sốc phản vệ 58,1%, phát hiện sớm dấu
hiệu của sốc phản vệ 54,3% và xử trí khi có dấu hiệu sốc phản vệ 46,7%. Tỷ lệ
thực hành về TAT của NVYT là 74,3%. Trong đó Thực hành về kỹ thuật tiêm
chiếm tỉ lệ 89,2%, hành động kiểm tra lại thuốc, sát khuẩn lại nắp/lọ đầu ống thuốc
và sát khuẩn lại vị trí tiêm chiếm tỷ lệ thấp nhất lần lượt là 53,3% và 58,6%. Còn


ix


thực hành về xử lý chất thải có 92,4% NVYT thực hiện đạt hành động cô lập kim
tiêm ngay sau khi sử dụng, tuy nhiên vẫn còn 55,2% NVYT dùng tay đậy nắp kim
tiêm. Phỏng vấn sâu cho thấy các yếu tố tăng cường công tác TAT của NVYT là
bệnh viện có phong trào thi đua hàng năm, cập nhật kiến thức thường xuyên theo
quy định của BYT, có ban hành tài liệu tại các khoa, có các hình thức kiểm tra,
giám sát tuy nhiên chưa có sự phối hợp chặt chẽ giữa Phòng Điều dưỡng và Điều
dưỡng Trưởng khoa, đờng thời bệnh viện chưa có hình thức chế tài, thưởng phạt cụ
thể rõ ràng.
Từ những kết quả trên, một số khuyến nghị được đưa ra bao gờm: cần có
những biện pháp cũng như quy chế về chế tài, thưởng phạt cụ thể, rõ ràng. Phịng

H
P

Điều dưỡng cần có hình thức chỉ đạo cụ thể với các Điều dưỡng trưởng khoa lâm
sàng trong việc phối hợp kiểm tra, giám sát cơng tác tiêm an tồn của NVYT. Điều
dưỡng viên cần tích cực cập nhật kiến thức từ các tài liệu Phịng Điều dưỡng ban
hành, đối với thực hành cần có ý thức trong thực hành xử lý chất thải, cụ thể là
không dùng tay đậy nắp kim tiêm và chú ý thực hành kiểm tra lại thuốc, sát khuẩn

U

nắp/lọ thuốc, sát khuẩn lại vị trí tiêm.

H


1

ĐẶT VẤN ĐỀ

Tiêm an tồn là một quy trình tiêm không gây nguy hại cho người được tiêm,
không gây phơi nhiễm cho người tiêm đối với các nguy cơ có khả năng tránh được
và không để lại chất thải nguy hại cho cộng đờng. Nếu thực hiện Tiêm khơng an
tồn có thể dẫn đến lây nhiễm các tác nhân gây bệnh khác nhau như: virus, vi
khuẩn, nấm và ký sinh trùng hoặc các biến chứng khác như áp-xe, liệt dây thần kinh
và phản ứng nhiễm độc (1)
Trên thế giới mỗi năm có khoảng 16 tỷ mũi tiêm được thực hiện, trong đó
90% - 95% mũi tiêm nhằm mục đích điều trị, còn lại 5% - 10% mũi tiêm dành cho

H
P

dự phịng bao gờm tiêm chủng và các loại khác (2), (3). Theo WHO, có tới 50% các
mũi tiêm ở các nước đang phát triển là khơng an tồn. Vì vậy, WHO đã đưa ra
tuyên bố chung về hệ thống TAT với mục đích “Nâng cao nhận thức về nguy cơ của
tiêm và thực hành” (3). Theo Trung tâm kiểm soát bệnh tật Hoa Kỳ (CDC) có trên
80% tổn thương do kim tiêm có thể ngăn ngừa bằng cách sử dụng dụng cụ TAT, và

U

có trên 90% tổn thương có thể ngăn chặn được nếu kết hợp dụng cụ TAT với giáo
dục, đào tạo và kiểm soát thực hiện (3).

H

Tại Việt Nam từ năm 2000, Bộ Y tế đã phối hợp với Hội Điều dưỡng Việt
Nam triển khai chương trình tiêm an toàn với mục tiêu: “Thay đổi nhận thức và
hành vi của nhân viên y tế và người bệnh” và phát động phong trào “Tiêm an toàn”
trong toàn quốc (4). Năm 2012, Bộ y tế ban hành Tài liệu “Hướng dẫn tiêm an toàn
trong cơ sở khám chữa bệnh” kèm theo Quyết định số 3671/QĐ-BYT ngày 27

tháng 09 năm 2012 (5). Theo đánh giá về TAT tại 8 Tỉnh do Vụ điều trị, BYT thực
hiện năm 2008, có khảng 80% số mũi tiêm không đạt đủ các tiêu chuẩn của TAT
(1). Còn theo nghiên cứu của Thạc sĩ Phạm Đức Mục về vấn đề rủi ro gây ra tai
biến do tiêm khơng an tồn chiếm 29,2% (2). Theo nghiên cứu Đặng Thị Hằng năm
2017 tại bệnh viện đa khoa An Minh, tỉnh Kiên Giang, đa số điều dưỡng không rửa
tay, chỉ có 20% có rửa tay nhưng khơng đúng quy trình (3). Trong khi đó, rút thuốc
tiêm theo nghiên cứu của Nguyễn Thị Hồng Nương và cộng sự tại Bệnh viện đa


2

khoa Đờng Tháp năm 2012 vẫn cịn 17% điều dưỡng chưa nắm vững phác đờ phịng
chống sốc phản vệ (4), còn rất nhiều vấn đề liên quan tới tiêm chưa được thực hiện
theo khuyến cáo.
Bệnh viện đa khoa khu vực Tỉnh An Giang là Bệnh viện hạng II với 16 Khoa
lâm sàng, quy mô 850 giường kế hoạch, 1050 giường bệnh thực kê, trung bình mỗi
ngày có khoảng 200 bệnh nhập viện, và gần 900 bệnh điều trị nội trú mỗi ngày.
Theo kết quả đánh giá của Phòng Điều dưỡng - Bệnh viện đa khoa khu vực Tỉnh An
Giang về kết quả thi tay nghề hàng năm của NVYT, có khoảng 70% - 80% NVYT
thực hiện TAT đạt và trên 80% NVYT đạt về Lý thuyết (9). Tuy nhiên, sau kiểm tra
các khoa lâm sàng định kỳ hàng tháng về cơng tác chăm sóc, quy trình tiêm, thực

H
P

hiện các thủ thuật, quy chế kiểm sốt nhiễm khuẩn, hiện tại có khoảng trên 50%
nhân viên y tế (NVYT) chưa thực hiện đúng quy trình chuẩn bị về tiêm an tồn,
trong đó các lỗi thường gặp là dùng tay đậy nắp kim tiêm khoảng 60% và không
chuẩn bị xe tiêm đúng quy định khoảng 40%, không sát khuẩn nắp lọ/ống thuốc
khoảng 30% (9).


U

Từ trước đến nay tại Bệnh viện đa khoa khu vực Tỉnh An Giang chưa thực
hiện bất kỳ nghiên cứu nào liên quan đến lĩnh vực Tiêm an toàn. Một số câu hỏi đặt
ra là hiện nay thực trạng kiến thức và thực hành tiêm an toàn của nhân viên y tế

H

đang công tác tại Bệnh viện đa khoa khu vực Tỉnh An Giang như thế nào? Những
yếu tố nào ảnh hưởng đến thực hành tiêm an toàn của nhân viên y tế tại đây? Nhận
thấy tầm quan trọng của việc đánh giá thực hiện tiêm an toàn, nhằm hạn chế mức
thấp nhất những tai biến, rủi ro trong quá trình tiêm thuốc, mang lại sự an tồn cho
người bệnh, cho NVYT và cho cộng đồng, tôi tiến hành nghiên cứu đề tài “Kiến
thức, thực hành và một số yếu tố ảnh hưởng tiêm an toàn của nhân viên y tế tại
16 khoa lâm sàng Bệnh viện đa khoa khu vực Tỉnh An Giang năm 2021”. Kết
quả nghiên cứu góp phần định hướng trong công tác quản lý, đồng thời là nền tảng
để những năm tiếp theo NVYT tại đơn vị sẽ đảm bảo tốt cơng tác tiêm an tồn.


3

MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU

1. Mô tả thực trạng kiến thức và thực hành tiêm an toàn của nhân viên y tế làm
việc tại 16 khoa lâm sàng - Bệnh viện đa khoa khu vực Tỉnh An Giang năm 2021
2. Phân tích một số yếu tố ảnh hưởng đến thực hành tiêm an toàn của nhân viên
y tế tại 16 khoa lâm sàng - Bệnh viện đa khoa khu vực Tỉnh An Giang năm 2021

H

P

H

U


4

TỔNG QUAN TÀI LIỆU

1.1. Các khái niệm sử dụng trong nghiên cứu
1.1.1. Tiêm bắp
Là quá trình tiêm trực tiếp một chất vào cơ bắp tại các vị trí: cánh tay, vùng
đùi, mông.
1.1.2. Tiêm truyền tĩnh mạch (Intravenous injection)
Là phương pháp đưa chất lỏng trực tiếp vào tĩnh mạch để cung cấp thuốc và

H
P

thay thế chất lỏng trong toàn cơ thể.
1.1.3. Tiêm an toàn

Tiêm an toàn (TAT) theo WHO, là một quy trình: (5)
- Khơng gây nguy hại cho người nhận mũi tiêm

U

- Không gây phơi nhiễm cho người thực hiện mũi tiêm


- Không tạo chất thải nguy hại cho người khác và cộng đờng

H

1.1.4. Mũi tiêm khơng an tồn (TKAT)

Là mũi tiêm có một trong những đặc tính sau: dùng bơm, kim tiêm không vô
khuẩn, tiêm không đúng chỉ định, khơng thực hiện đúng các bước của quy trình
tiêm, các chất thải và vật sắc nhọn (VSN) không phân loại và cô lập ngay theo quy
chế xử lý rác thải của BYT (6) .
1.1.5. Tác hại của TKAT
TKAT có thể gây lây nhiễm nhiều loại tác nhân gây bệnh khác nhau như vi
rút, vi khuẩn, nấm và ký sinh trùng. Tiêm khơng an tồn cũng có thể gây các biến
chứng khác như áp-xe và phản ứng nhiễm độc. Việc sử dụng lại bơm tiêm hoặc kim
tiêm còn phổ biến ở nhiều nơi trên thế giới khiến cho người bệnh phơi nhiễm với
các tác nhân gây bệnh một cách trực tiếp (qua dụng cụ nhiễm bẩn) hoặc gián tiếp


5

(qua lọ thuốc nhiễm bẩn). Các nguy cơ của tiêm khơng an tồn được đề cập trong
tài liệu này liên quan đến ba tác nhân gây bệnh đường máu là HIV, HBV và HCV.
(7)
1.2. Các phương tiện, dụng cụ sử dụng trong tiêm và một số biện pháp cơ bản
thực hiện TAT
1.2.1. Các phương tiện, dụng cụ, sử dụng trong tiêm
Bơm tiêm: vơ khuẩn, kích cỡ phù hợp cho mỗi mũi tiêm. Kiểm tra tình trạng
ngun vẹn của bao gói bơm kim tiêm còn hạn dùng đề phòng túi thủng hoặc nhiễm
bẩn trước khi đặt lên xe tiêm.


H
P

Thuốc tiêm: Kiểm tra tên thuốc, hàm lượng, hạn sử dụng, chất lượng của
thuốc thông qua sự nguyên vẹn của lọ, ống thuốc và loại bỏ những ống thuốc, lọ
thuốc không bảo đảm chất lượng (vẩn đục, biến màu, quá hạn sử dụng).
Nước cất pha thuốc tiêm sử dụng một lần.

Bông cồn sát khuẩn da: nên dùng miếng bông cồn (Alcohol Pats) sử dụng

U

một lần. Cồn sát khuẩn da là cồn Isopropyl hoặc ethanol 70%.
Chất sát khuẩn (antiseptics):

H

Các chất chống vi khuẩn (ngăn ngừa nhiễm khuẩn với mô sống hoặc da). Chất
này khác với chất kháng sinh sử dụng để tiêu diệt hoặc kìm hãm sự phát triển của vi
khuẩn một cách đặc hiệu và khác với chất khử khuẩn dụng cụ. Một số loại chất sát
khuẩn là chất diệt khuẩn thực sự có khả năng tiêu diệt vi khuẩn trong khi một số
loại chất sát khuẩn khác chỉ có tính năng kìm hãm, ngăn ngừa và ức chế sự phát
triển của chúng.
Thùng đựng chất thải sắc nhọn (Container for sharps/anti-puncture box)
Còn gọi là “hộp đựng vật sắc nhọn”, “hộp kháng thủng” hay “hộp an toàn”.
Thùng đựng chất thải sắc nhọn được sản xuất bằng chất liệu cứng, chống thủng,
chống rò rỉ được thiết kế để chứa vật sắc nhọn một cách an tồn trong q trình thu



6

gom, hủy bỏ và tiêu hủy. Thùng (hộp) này phải được thiết kế và quản lý theo đúng
Quy chế Quản lý chất thải y tế của Bộ Y tế.
Hộp thuốc cấp cứu phản vệ
Thành phần hộp thuốc cấp cứu phản vệ (10)
STT

Nội dung

Đơn vị

Số lượng

1

Phác đờ, sơ đờ xử trí cấp cứu phản vệ (Phụ

bản

01

lục III, Phụ lục X)
2

Bơm kim tiêm vô khuẩn

H
P


- Loại 10ml
- Loại 5ml
- Loại 1ml

U

- Kim tiêm 14-16G
3

Bơng tiệt trùng tẩm cờn

4

Dây garo

5

Adrenalin 1mg/1ml

6

Methylprednisolon 40mg

H

cái

02

cái


02

cái

02

cái

02

gói/hộp

01

cái

02

ống

05

lọ

02

1.2.2. Một số biện pháp cơ bản thực hiện TAT
Thực hiện 5 đúng: đúng người bệnh, đúng thuốc, đúng liều lượng, đúng thời
điểm, đúng đường tiêm để bảo đảm an toàn cho người bệnh. Nội dung này cần thực

hiện tại 2 thời điểm chuẩn bị phương tiện, thuốc tiêm và trước khi tiêm. (5)
Kỹ thuật vô khuẩn (Aseptic technique)


7

Là các kỹ thuật không làm phát sinh sự lan truyền của vi khuẩn trong quá trình
thực hiện như : vệ sinh bàn tay, mang trang phục phòng hộ cá nhân, sử dụng chất
khử khuẩn da, cách mở các bao gói vơ khuẩn, cách sử dụng dụng cụ vơ khuẩn... (5)
Vệ sinh tay
Là bất cứ hình thức nào làm sạch tay gờm : rửa tay bằng xà phịng và nước
hoặc sát khuẩn tay với dung dịch chứa cồn.
Thực hiện theo hướng dẫn tại công văn số 7517/BYT-ĐTr ngày 12/10/2007
(8), hướng dẫn phòng ngừa chuẩn của Bộ Y tế và 5 thời điểm vệ sinh tay của WHO:
5 thời điểm phải vệ sinh tay

H
P

1)

Trước khi tiếp xúc với người bệnh

2)

Trước khi làm thủ thuật vô khuẩn

3)

Sau khi tiếp xúc với máu và dịch cơ thể


4)

Sau khi tiếp xúc với người bệnh

5)

Sau khi chạm vào đồ vật, bề mặt xung quanh người bệnh.

U

Đậy nắp kim tiêm (Recapping)

H

Kỹ thuật đậy nắp kim một tay: nhân viên y tế cầm bơm kim tiêm bằng một
tay. Đậy nắp kim không dùng hai bàn tay và đưa đầu nhọn của kim vào phần nắp
đặt trên một mặt phẳng, sau đó dùng hai tay đậy nắp kim tiêm.
Phịng chẩn đốn và xử trí phản vệ:
Theo thơng tư 51/2017/TT-BYT Hướng dẫn phịng chẩn đốn và xử trí phản
vệ: (10)
Trước khi tiêm cần khai thác người bệnh về tiền sử dị ứng: thuốc, côn trùng,
thực phẩm, tác nhân khác (phấn hoa, bụi nhà, hóa chất, mỹ phẩm …), tiền sử bệnh
dị ứng cá nhân, tiền sử bệnh dị ứng từ gia đình.
Lưu ý các dấu hiệu nhận biết phản vệ: sau khi tiếp xúc dị nguyên có một trong
những triệu chứng: Ở miệng, họng: ngứa, phù mơi, lưỡi, khó thở, khàn giọng. Da:


8


ngứa, phát ban, đỏ da, phù nề. Tiêu hóa: nơn, tiêu chảy, đau bụng. Hơ hấp: khó thở,
tức ngực, thở rít, ho. Tim mạch: mạch yếu, chống váng
Ln mang Adrenalin theo người
Xử trí:
Diphenhydramin uống hoặc tiêm 1mg/kg
Methylprednisolon uống hoặc tiêm 1-2mg/kg tùy theo mức độ dị ứng (hoặc
các thuốc tương tự)
1. Nặng (độ II): mày đay, ngứa, phù mạch xuất hiện nhanh, khó thở, tức
ngực, thở rít, đau quặn bụng, nơn, huyết áp chứ tụt hoặc tang, khơng có rối loạn ý

H
P

thức:
Xử trí: Adrenalin ống 1mg/1ml

Tiêm bắp: Người lớn ½ ống, trẻ em 1/5-1/3 ống. Nhắc lại sau 3-5 phút cho đến
khi hết các dấu hiệu về hô hấp và tiêu hóa, huyết động ổn định. Thiết lập sẵn đường

U

truyền tĩnh mạch NaCl 0,9%

2. Nguy kịch (độ III): khàn tiếng, tiếng rít thanh quản, thở nhanh, khị khè,
tím tái, rối loạn nhịp thở, da nhợt, lạnh, ấm, tụt huyết áp, rối loạn ý thức, hơn

H

mê, rối loạn cơ trịn


Xử trí: Adrenalin ống 1mg/1ml

Sau khi tiêm bắp >2 lần huyết áp khơng lên, các dấu hiệu hơ hấp và tiêu hóa
nặng lên: nếu chưa có đường truyền tĩnh mạch: tiêm tĩnh mạch chậm Adrenalin pha
loãng 1/10 (0,1mg – 1ml) tiêm nhắc lại khi cần
Người lớn: 0,5ml – 1ml (50 - 100 µg)
Trẻ em: Không áp dụng tiêm tĩnh mạch chậm
Khi đã có đường truyền: chuyển ngay sang trruyeefn tĩnh mạch chậm liên tục
bắt đầu 0,1µg/kg/phút, chỉnh liều theo huyết áp
Dự phịng sau phơi nhiễm


9

Biện pháp ngăn ngừa lây truyền các tác nhân gây bệnh đường máu sau phơi
nhiễm.
1.3.Kiến thức, thực hành về tiêm an toàn trên thế giới và tại Việt Nam
1.3.1. Kiến thức về TAT
Kiến thức TAT theo Quy định của Bộ y tế ở Tài liệu “Hướng dẫn tiêm an toàn
trong cơ sở khám chữa bệnh” kèm theo Quyết định số 3671/QĐ-BYT ngày 27
tháng 09 năm 2012 (5) và Thông tư 51/2017/TT-BYT Hướng dẫn phịng chẩn đốn
và xử trí phản vệ (10) gờm các phần: Kiến thức chung theo tiêu chí TAT, Kiến thức
về thực hiện các bước chuẩn bị người bệnh, người điều dưỡng, Kiến thức về dụng

H
P

cụ tiêm, Kiến thức về chuẩn bị thuốc tiêm, Kiến thức về kỹ thuật tiêm, Kiến thức về
xử lý chất thải.


1.3.1.1. Kiến thức chung theo tiêu chí TAT

Trên thế giới, tình trạng TKAT diễn ra khá phổ biến tại các nước đang phát
triển. Tại các nước phát triển tình trạng này xảy ra chủ yếu ở các vùng nơng thơn.

U

Song song đó, kiến thức về TAT của NVYT cũng như người dân chưa cao.
Theo kết qủa nghiên cứu tại bệnh viện thành phố Benin Nigeria cho thấy tỷ lệ

H

điều dưỡng có kiến thức Tốt về TAT là 31,1%; 13,1% Điều dưỡng có kiến thức Rất
tốt về TAT; 55,7% đối tượng có kiến thức Yếu kém về TAT (9)
Nghiên cứu so sánh kiến thức, thái độ thực hành TAT của điều dưỡng tiến
hành tại Bệnh viện Đại học y và Bệnh viện Sản ở Ibadan, cho thấy 100% Điều
dưỡng đã nghe nói về TAT, mức độ kiến thức được đánh giá là cao và khơng có sự
khác biệt đáng kể giữa 2 BV. 70,4% biết được TKAT có nguy cơ lây nhiễm bệnh
qua đường máu; 55,9% cho rằng dùng 2 tay đậy nắp kim không phải là thực hành
TAT đúng; 76,1% cho rằng bơm kim tiêm sau sử dụng phải được bỏ vào thùng
đựng vật sắc nhọn (VSN) (10)
Đối với các nước phát triển, kiến thức về TAT vẫn chưa được nhận biết rộng
rãi ở các vùng nông thôn. Một nghiên cứu cắt ngang của Yan Y qua phỏng vấn 118
NVYT cho kết quả NVYT biết việc bơm và kim tiêm nhiễm bẩn có thể lây truyền


10

virus HIV là 95%, HCV là 59% và HBV là 89% (11). Cũng ở Trung Quốc, một
nghiên cứu cắt ngang tại 12 làng ở miền Trung Trung Quốc năm 2007, với 50 người

dân nông thôn được phỏng vấn ngẫu nhiên cùng một bảng câu hỏi, kết quả 192/595
người nhận được ít nhất 1 mũi tiêm trong 3 tháng, 90,3% biết rằng TKAT có thể lây
truyền các tác nhân gây bệnh. Kết luận cho thấy kiến thức về TAT của người dân
cần phải được cải thiện hơn nữa.
Tại Việt Nam, kiến thức và thực hành về TAT được khảo sát qua một số
nghiên cứu và kết quả cho thấy nhìn chung kiến thức và thực hành về TAT của
nhân viên y tế (điều dưỡng) còn chưa cao. Một số nghiên cứu khác cho thấy tỷ lệ
NVYT có kiến thức đúng từ 80% trở lên về TAT dao động từ 60-80%. Ví dụ tỷ lệ

H
P

này ở bệnh viện đa khoa Trà Vinh là 79,2% (12), ở Bệnh viện Đức Giang 87%;
Đống Đa 73,3%; BV Thạch Thất là 20,3% (13), Bệnh viện đa khoa Hà Đông, Hà
Nội năm 2012 là 82,6% (14); và tại Trung tâm y tế Vĩnh Thuận, Kiên Giang năm
2019 cho thấy kiến thức về TAT có tỷ lệ đạt là 69.4%.(15)
1.3.1.2. Kiến thức về chuẩn bị phương tiện, dụng cụ tiêm

U

Về bơm tiêm vô khuẩn tại Campuchia vào những năm cuối của thập niên
1990 trong việc giáo dục cộng đờng về các yếu tố nguy cơ của tình trạng nhiễm

H

khuẩn HIV. Từ kết quả đó kim tiêm và bơm tiêm sử dụng một lần trở nên phổ biến
tại nước này với chi phí tương đối thấp (19).
Tại Việt Nam, nghiên cứu tại Trung tâm y tế Vĩnh Thuận Kiên Giang (18) cho
kết quả là 69,4% NVYT có kiến thức về chuẩn bị phương tiện, dụng cụ tiêm, trong
khi nghiên cứu tại Bệnh viện đa khoa Đồng Tháp (20) đạt tỷ lệ khá cao 99%.

1.3.1.3. Kiến thức về chuẩn bị người bệnh, người điều dưỡng
Nghiên cứu “can thiệp nâng cao quy trình kỹ thuật tiêm, truyền tại Bệnh viện
Đa khoa Bắc Thăng Long năm 2012 mức độ kiến thức chuẩn bị người bệnh sau can
thiệp đạt 64,2% (21) trong khi kiến thức về vệ sinh tay năm 2017 tại bệnh viện đa
khoa An Minh, tỉnh Kiên Giang, đa số điều dưỡng không rửa tay, chỉ đạt 20% (7)


11

1.3.1.4. Kiến thức về xử lý chất thải
Nghiên cứu tại Trung tâm y tế Vĩnh Thuận – Kiên Giang (18) cho kết quả là
30,5% NVYT không nắm kiến thức về xử lý chất thải trong khi nghiên cứu của
Phạm Thị Liên năm 2015 cho rằng có 69% NVYT biết cơ lập vật sắc nhọn ngay sau
khi đã sử dụng vào hộp kháng thủng.
1.3.2. Thực hành về TAT
Có rất nhiều nghiên cứu về thực hành TAT của NVYT tại tất cả các lĩnh vực
điều trị và dự phòng trên thế giới và tại Việt Nam với các quy mô khác nhau. Theo
báo cáo của WHO về hiện trạng TAT tại 19 nước đại diện cho 5 vùng trên thế giới,

H
P

có đến 50% các mũi tiêm ở các nước đang phát triển chưa đảm bảo an toàn, WHO
đã cảnh báo TKAT đã trở thành thông lệ ở các nước đang phát triển (22). Tại Trung
Quốc, nghiên cứu trên 497 NVYT cũng cho thấy tỉ lệ tiêm khơng an tồn tại tỉnh
Sơn Đơng là 6,2% (23)

Quy định của Bộ y tế ở Tài liệu “Hướng dẫn tiêm an toàn trong cơ sở khám

U


chữa bệnh” kèm theo Quyết định số 3671/QĐ-BYT ngày 27 tháng 09 năm 2012 về
Thực hành TAT gồm các phần: Thực hành chuẩn bị trước tiêm, Thực hành kỹ thuật
tiêm và Thực hành xử lý chất thải (5)

H

1.3.2.1. Thực hành chuẩn bị trước tiêm

Thực hành chuẩn bị trước tiêm là các bước đầu tiên trước khi tiến hành tiêm
thuốc cho người bệnh bao gồm: thực hành chuẩn bị phương tiện dụng cụ và thực
hành chuẩn bị người bệnh, người điều dưỡng
Trên thế giới, nghiên cứu tại Bệnh viện Miền Tây Ấn Độ năm 2009, chỉ có
12,5% rửa tay bằng xà phịng và nước trước khi thực hành tiêm (16). Tại
Campuchia 58% bơm tiêm được tái sử dụng lại (19)
Tại Việt Nam, kết quả nghiên cứu thực hành chuẩn bị trước tiêm cho tỷ lệ đạt
khá cao. Về sử dụng xe tiêm, tại Bệnh viện đa khoa Trà Vinh năm 2015 (15) đạt
87,7%, tại Bệnh viện Phụ sản Tiền Giang năm 2008 đạt 100% (25). Các tiêu chí rửa


12

tay, sát khuẩn tay nhanh trước khi tiêm tại Bệnh viện đa khoa Trà Vinh (2015) (15),
Bệnh viện Phụ Sản Tiền Giang (2008) (25) có kết quả lần lượt là 59,7%; và 15,9%.
Tỷ lệ chuẩn bị hộp thuốc chống sốc tại Bệnh viện Phụ sản Tiền Giang năm 2008 đạt
tỷ lệ cao với 91,1% và 97,7% (25), trong khi nghiên cứu tại cơ sở thực hành bệnh
viện của sinh viên điều dưỡng Đại học Y Dược thành phố Hờ Chí Minh năm 2006,
việc hộp chống sốc trên xe tiêm chỉ đạt 60% (26)
1.3.2.2. Thực hành kỹ thuật tiêm
Tùy thuộc nhiều yếu tố, mỗi cơ quan, đơn vị cho kết quả thực hành kỹ thuật

tiêm khác nhau. Nghiên cứu tại Bệnh viện đa khoa Trà Vinh năm 2015, kết quả thực
hành TAT đạt 20,1% (15), tại Bệnh viện Nhi Trung ương năm 2017 trên 146 điều

H
P

dưỡng cho kết quả đạt về TAT là 39% (27), tại bệnh viện đa khoa Bắc Thăng Long
năm 2012, tỷ lệ tuân thủ quy trình TAT đạt 54,7% (21), thấp hơn nghiên cứu tại
bệnh viện đa khoa Đồng Tháp năm 2012 TAT chiếm 77,7% đạt chuẩn (8). Một số
nghiên cứu trong nước xác định đúng vị trí tiêm đạt tỷ lệ tương đối cao 97,7% tại
Bệnh viện Phụ Sản Tiền Giang năm 2008 (25) và 93,55% tại Trung tâm Y tế Quảng

U

Điền năm 2014 (28)

1.3.2.3. Thực hành xử lý chất thải

H

Thực hành xử lý chất thải là bước quan trọng sau cùng trong các bước thực
hành TAT. Trên thế giới, ở các nước đang phát triển, tỷ lệ thực hành xử lý chất thải
cho kết quả chưa cao, trong khi một vài nghiên cứu ở Việt Nam lại cho kết quả đạt
cao.

Tại Bệnh viện Miền Tây Ấn Độ năm 2009 có 42,5% dùng 2 tay đậy nắp kim
tiêm sau tiêm (24), Cô lập bơm tiêm theo Sirenda Vong và cộng sự tại Campuchia
13% không bỏ bơm kim tiêm đã qua sử dụng vào hộp an toàn (19)
Nghiên cứu tại Bệnh viện Phụ Sản Tiền Giang năm 2009 cho thấy 100% vật
sắc nhọn sau khi tiêm được cô lập, 98,7% điều dưỡng – hộ sinh đậy nắp kim tiêm

đúng quy định (24) trong khi nghiên cứu tại Bệnh viện Nhi Trung Ương năm 2017,


13

tỷ lệ không dùng hai tay đậy nắp kim tiêm là 44,5% (27), tại Bệnh viện đa khoa Trà
Vinh cho kết quả đạt 84,6% (15).
1.4. Một số yếu tố ảnh hưởng đến tiêm an toàn
1.4.1. Yếu tố cá nhân
Yếu tố cá nhân bao gờm tuổi, giới, chức danh, trình độ, thâm niên công tác là
các yếu tố đặc trưng riêng của mỗi đối tượng nghiên cứu. Đã có những kết luận
khác nhau về mối liên quan giữa yếu tố cá nhân và TAT.
Nghiên cứu mô tả cắt ngang xác định các yếu tố ảnh hưởng đến quy trình tiêm
ở 16 khoa lâm sàng Bệnh viện đa khoa trung tâm An Giang cho thấy điểm trung

H
P

bình cao ở nữ (7,7 ± 1,2), Nhóm tuổi từ 26 đến 35 (7,8±1,2) kết luận: Giới tính,
tuổi, đơn vị cơng tác , đường tiêm là những yếu tố liên quan đến việc đảm bảo TAT
(29)

Nghiên cứu tại Bệnh viện Tiền Giang về TAT của điều dưỡng-hộ sinh đã chỉ
ra có sự liên quan giữa thâm niên công tác với TAT: công tác > 5 năm thì các thao

U

tác chuẩn bị người bệnh, ĐD trước, trong và sau khi tiêm, việc không lưu kim đảm
bảo tốt. Cịn thâm niên cơng tác < 5 năm thì đảm bảo về giao tiếp khi tiêm và thực
hiện kỹ thuật sát khuẩn hoàn chỉnh hơn (25)


H

Tuy nhiên theo nghiên cứu gần đây tại Bệnh viện Quân Y 354 năm 2018 (30)
và tại Trung tâm y tế Vĩnh Thuận – Kiên Giang năm 2019 (18) chưa tìm thấy mối
liên quan có ý nghĩa thống kê giữa các biến giới tính, trình độ, nhóm tuổi và thâm
niên cơng tác với biến thực hành đạt về TAT của điều dưỡng.
1.4.2. Yếu tố quản lý
Các nghiên cứu trên thế giới và tại Việt Nam từ nhiều năm qua đã chỉ ra rằng
một số yếu tố quản lý bao gồm công tác kiểm tra, giám sát, việc chế tài, thưởng
phạt, đào tạo, tập huấn có vai trị ảnh hưởng đến cơng tác TAT của NVYT.


14

1.4.2.1. Công tác kiểm tra, giám sát
Công tác kiểm tra, giám sát là một trong những yếu tố quan trọng hình thành
nên ý thức kỷ luật và thói quen thực hành tiêm đúng quy định của các NVYT
Trên thế giới, S. Kolale (2002) cho rằng một trong những nguyên nhân khiến tỷ lệ
TAT thấp là do công tác thiếu kiểm tra, giám sát của các nhà quản lý (31).
Tại Việt Nam, đề tài Đánh giá thực trạng mũi tiêm an toàn tại một số khoa
Bệnh viện Quân Y 103 (2014) kết luận tuy đã được đào tạo về kiến thức TAT
nhưng tỷ lệ tuân thủ quy trình chưa cao, tình hình thiếu nhân lực và nhận thức về
mũi TAT của điều dưỡng có thay đổi ít. Để thực hiện tốt quy trình này thì yếu tố

H
P

kiểm tra, giám sát, đơn đốc thực hiện đúng quy trình của các nhà quản lý là hết sức
cần thiết (32)

1.4.2.2. Việc chế tài, thưởng phạt

Hình thức chế tài, thưởng phạt từ các bộ phận quản lý góp phần quan trọng
trong cơng tác hướng đến tiêm an tồn của NVYT và các cơng tác khác liên quan

U

đến chăm sóc người bệnh đạt hiệu quả hơn. Tuy nhiên một số nghiên cứu chỉ ra
rằng hiện nay đa số các cơ quan, đơn vị chưa áp dụng hình thức này.

H

Nghiên cứu thực trạng TAT tại Bệnh viện Quân Y 6 đã sử dụng bộ tiêu chí
đánh giá TAT là 17 tiêu chí của Bộ Y tế từ tháng 2/2014 đến tháng 6/2014 có kết
luận là cần chú trọng đến công tác xây dựng kế hoạch thực hiện tổ chức thực hiện
và giám sát, đề ra các chế tài thưởng phạt của các nhà quản lý (30)
Nghiên cứu tại Trung tâm y tế Vĩnh Thuận – Kiên Giang năm 2019 (18) chỉ ra
rằng việc chưa có chế tài thưởng phạt đề ra đối với các lỗi vi phạm là một trong
những nguyên nhân dẫn đến thiếu động lực để hoàn thành tốt các mũi tiêm. Tác giả
cho rằng nên có một chế tài xử phạt rõ ràng đối với các lỗi vi phạm từ nhẹ đến nặng
tùy theo từng mức độ để giảm thiểu tối đa việc mất an toàn trong các thao tác khi
thực hiện kỹ thuật.


×