BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO – BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y TẾ CÔNG CỘNG
PHẠM THỊ LƯU
H
P
THỰC TRẠNG VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN TUÂN THỦ
QUY TRÌNH THAY BĂNG VẾT THƯƠNG CỦA ĐIỀU DƯỠNG, HỘ
SINH TẠI TRUNG TÂM Y TẾ THÀNH PHỐ MÓNG CÁI, NĂM 2021
U
H
LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ BỆNH VIỆN
MÃ SỐ CHUYÊN NGÀNH: 8720802
Hà Nội, 2022
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO – BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y TẾ CÔNG CỘNG
PHẠM THỊ LƯU
THỰC TRẠNG VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN TUÂN THỦ
QUY TRÌNH THAY BĂNG VẾT THƯƠNG CỦA ĐIỀU DƯỠNG, HỘ
SINH TẠI TRUNG TÂM Y TẾ THÀNH PHỐ MÓNG CÁI, NĂM 2021
H
P
LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ BỆNH VIỆN
U
MÃ SỐ CHUYÊN NGÀNH: 8720802
H
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
1. Ts. TRẦN VIẾT TIỆP
Hà Nội, năm 2022
i
LỜI CẢM ƠN!
Qua hai năm học (2019-2021) và hoàn thành quyển luận văn của mình, với
tất cả sự kính trọng và lòng biết ơn sâu sắc em xin chân thành cảm ơn:
Ban Giám hiệu và các Quý Thầy cô Trường Đại học Y tế Cơng Cộng đã tận
tình giảng dạy, cung cấp kiến thức quý báu và hướng dẫn em trong suốt 2 năm
học qua.
Đặc biệt em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến Tiến sĩ Trần Viết Tiệp –
Giám đốc Bệnh viện Việt Nam Thụy Điển Uông Bí và NCS Dương Kim Tuấn Giảng viên Trường Đại học Y tế Công Cộng, các thầy cô đã tận tình hướng dẫn
em trong suốt thời gian làm luận văn.
H
P
Tơi xin chân thành cảm ơn Ban giám đốc và các đồng nghiệp Trung tâm Y
tế thành phố Móng Cái đã tạo điều kiện cho tôi đi học, thu thập thông tin viết luận
văn.
Sau cùng, tơi xin bày tỏ lịng biết ơn tới những người thân trong gia đình,
những bạn bè thân thiết của tơi, những người đã chia sẻ khó khăn, dành cho tôi
U
nhiều sự hỗ trợ và những lời chia sẻ quý báu trong suốt thời gian học và làm luận
văn.
H
Hà Nội, ngày 08 tháng 02 năm 2022
HỌC VIÊN
Phạm Thị Lưu
ii
MỤC LỤC
Contents
ĐẶT VẤN ĐỀ ....................................................................................................... 1
MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU.................................................................................. 3
Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................... 4
1.1. Một số khái niệm: ....................................................................................... 4
1.2. Quy trình thay băng vết thương .................................................................. 5
1.3. Thực trạng tuân thủ Quy trình TBVT ......................................................... 9
1.4. Một số yếu tố ảnh hưởng đến tuân thủ quy trình TBVT .......................... 11
1.5. Giới thiệu về Trung tâm Y tế thành phố Móng Cái .................................. 14
H
P
1.6. Quy trình TBVT của Trung tâm Y tế thành phố Móng Cái. .................... 16
1.7. Khung lý thuyết ......................................................................................... 21
Chương 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...................... 22
2.1. Đối tượng nghiên cứu ............................................................................... 22
2.2. Thời gian, địa điểm nghiên cứu ................................................................ 22
U
2.3. Thiết kế nghiên cứu:.................................................................................. 22
2.4. Cỡ mẫu, phương pháp chọn mẫu .............................................................. 23
2.5. Phương pháp thu thập số liệu .................................................................... 24
H
2.6. Các khái niệm, thước đo, tiêu chuẩn đánh giá (nếu có) ............................ 27
2.7. Phương pháp phân tích số liệu .................................................................. 29
2.8. Vấn đề đạo đức trong nghiên cứu: ............................................................ 29
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ............................................................... 30
3.1. Thực trạng tuân thủ quy trình TBVT ........................................................ 30
3.2. Một số yếu tố ảnh hưởng đến tuân thủ quy trình TBVT của ĐD, HS tại
Trung tâm Y tế thành phố Móng Cái năm 2021 ............................................. 35
BÀN LUẬN ........................................................................................................ 46
4.1. Thực trạng tuân thủ quy trình thay băng vết thương của điều dưỡng, hộ
sinh tại Trung tâm Y tế thành phố Móng Cái năm 2021 ................................. 46
4.2. Một số yếu tố ảnh hưởng tuân thủ quy trình thay băng vết thương của điều
dưỡng, hộ sinh tại Trung tâm Y tế thành phố Móng Cái năm 2021. ............... 50
4.3. Hạn chế của nghiên cứu ............................................................................ 54
KẾT LUẬN ......................................................................................................... 56
iii
1. Tuân thủ quy trình thay băng vết thương của điều dưỡng, hộ sinh tại Trung
tâm Y tế thành phố Móng Cái, năm 2021. ....................................................... 56
2. Một số yếu tố ảnh hưởng đến tuân thủ quy trình thay băng vết thương của
điều dưỡng, hộ sinh tại Trung tâm Y tế thành phố Móng Cái năm 2021. ....... 56
KHUYẾN NGHỊ ................................................................................................. 57
1. Đối với Trung tâm Y tế: ............................................................................... 57
2. Đối với khoa Ngoại, Phụ sản, Hồi sức cấp cứu, Khám chữa bệnh theo yêu
cầu .................................................................................................................... 57
3. Phòng chức năng .......................................................................................... 57
Phụ lục 1. BẢNG KIỂM QUAN SÁT THỰC HÀNH QUY TRÌNH THAY
BĂNG VẾT THƯƠNG SẠCH ........................................................................... 61
Phụ lục 2. BẢNG KIỂM QUAN SÁT THỰC HÀNH QUY TRÌNH THAY
BĂNG VẾT THƯƠNG NHIỄM KHUẨN ......................................................... 64
H
P
Phụ lục 3. PHIẾU HƯỚNG DẪN NỘI DUNG PHỎNG VẤN LÃNH ĐẠO ... 67
Phụ lục 4. PHIẾU HƯỚNG DẪN NỘI DUNG PHỎNG VẤN TRƯỞNG
KHOA, ĐIỀU DƯỠNG TRƯỞNG .................................................................... 69
Phụ lục 5. PHIẾU HƯỚNG DẪN NỘI DUNG PHỎNG VẤN TRƯỞNG
KHOA DƯỢC, KIỂM SOÁT NHIỄM KHUẨN ............................................... 71
U
Phụ lục 6. HƯỚNG DẪN NỘI DUNG THẢO LUẬN NHÓM ......................... 72
Phụ lục 7. QUY TRÌNH THAY BĂNG VẾT THƯƠNG SẠCH ...................... 74
H
Phụ lục 8. QUY TRÌNH THAY BĂNG VẾT THƯƠNG NHIỄM KHUẨN..... 75
Phụ lục 9. GIẤY ĐỒNG Ý THAM GIA NGHIÊN CỨU .................................. 78
Phụ lục 10. BẢNG BIẾN SỐ NGHIÊN CỨU ĐỊNH LƯỢNG .........................79
iv
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BVĐK
Bệnh viện Đa khoa
ĐD
Điều dưỡng
ĐTNC
Đối tượng nghiên cứu
HS
Hộ sinh
KCB TYC
Khám chữa bệnh Theo yêu cầu
KSNK
Kiểm soát nhiễm khuẩn
NB
Người bệnh
NKBV
Nhiễm khuẩn bệnh viện
NKVT
Nhiễm khuẩn vết thương
NNNB
Người nhà người bệnh
NVYT
Nhân viên y tế
PVS
Phỏng vấn sâu
QTKT
Quy trình kỹ thuật
TBVT
Thay băng vết thương
TLN
Thảo luận nhóm
H
U
H
P
v
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Biểu đồ 3.1. Tỷ lệ tuân thủ từng bước chuẩn bị người bệnh của ĐD, HS
Biểu đồ 3.2. Tỷ lệ tuân thủ từng bước chuẩn bị nhân viên y tế của ĐD, HS
Biểu đồ 3.3. Tỷ lệ tuân thủ từng bước chuẩn bị dụng cụ của ĐD, HS
Biểu đồ 3.4. Tỷ lệ tuân thủ từng bước kỹ thuật TBVT của ĐD, HS
Biểu đồ 3.5. Tỷ lệ tuân thủ từng bước thu dọn dụng cụ và ghi chép hồ sơ bệnh án
của ĐD, HS
Bảng 3.1. Tỷ lệ tuân thủ chung từng phần của quy trình TBVT của ĐD, HS
Bảng 3.2. Tỷ lệ tuân thủ chung toàn bộ quy trình TBVT của ĐD, HS
H
P
Bảng 3.3. Tỷ lệ tuân thủ quy trình TBVT của ĐD, HS theo nhóm tuổi tại Trung
tâm Y tế thành phố Móng Cái
Bảng 3.4. Tỷ lệ tuân thủ quy trình TBVT của ĐD, HS theo trình độ chun mơn
tại Trung tâm Y tế thành phố Móng Cái
Bảng 3.5. Tỷ lệ tuân thủ quy trình TBVT của ĐD, HS theo thâm niên công tác tại
Trung tâm Y tế thành phố Móng Cái
H
U
vi
TÓM TẮT NGHIÊN CỨU
Thay băng vết thương là một trong những quy trình điều dưỡng cơ bản
nhằm giữ cho vết thương sạch sẽ, thúc đẩy quá trình liền thương. Thay băng viết
thương khơng tn thủ đúng quy trình kỹ thuật có thể là một trong các nguyên
nhân dẫn đến nhiễm trùng vết thương, để lại nhiều hậu quả như tăng thời gian,
tăng chi phí điều trị, tăng nguy cơ cho người bệnh, tăng gánh nặng làm việc cho
nhân viên y tế. Vì thế, chúng tơi tiến hành nghiên cứu này nhằm đánh giá việc
thực hiện đúng quy trình thay băng vết thương tại Trung tâm Y tế thành phố Móng
Cái. Để từ đó có những biện pháp cải tiến, nâng cao kỹ năng chuyên môn, nhằm
nâng cao chất lượng chăm sóc người bệnh. Nghiên cứu này được tiến hành từ
tháng 01/2021 đến tháng 10/2021. Đối tượng nghiên cứu là số ca thay băng.
Phương pháp nghiên cứu của chúng tôi là nghiên cứu mơ tả cắt ngang, có phân
tích, kết hợp định lượng và định tính. Kết quả đạt được: Tỷ lệ điều dưỡng, hộ sinh
tuân thủ thực hành đúng tòan bộ các bước trong quy trình thay băng vết thương là
46,7%, chuẩn bị người bệnh đúng tỷ lệ đạt 56,9%, chuẩn bị dụng cụ đầy đủ, đúng
đạt 71,8%, chuẩn bị của nhân viên y tế tuân thủ cao nhất 82,7%, thực hiện kỹ thuật
thay băng vết thương đúng đạt 49,8%, thu dọn cụng cụ, phân loại rác thải và ghi
phiếu chăm sóc đúng đạt 72,9 %.
H
P
Các yếu tố ảnh hưởng đến quy trình thay băng vết thương: Yếu tố nhân
viên: những điều dưỡng, hộ sinh có kinh nghiệm làm việc, được đào tạo, tập huấn
về quy trình có xu hướng tuân thủ quy trình cao hơn. Một số do nhận thức và thói
quen nên cịn bỏ sót một số bước. Yếu tố về quản lý giúp tăng cường, củng cố
thực hành: lãnh đạo quan tâm có kế hoạch kiểm tra, giám sát, có chế độ khen
thưởng, quy trình đánh giá dễ thực hiện. Tuy nhiên công tác kiểm tra, giám sát
vẫn chưa sát sao, chưa có chế tài xử phạt. Yếu tố về cơ sở vật chất, phương tiện,
dụng cụ tạo điều kiện cho điều dưỡng, hộ sinh tuân thủ quy trình.
U
H
Với kết quả đó chúng tơi đề xuất với Ban giám đốc Trung tâm Y tế thành
phố Móng Cái: Thường xuyên đào tạo, đào tạo lại, tự tập huấn cho nhân viên y tế
về việc thực hiện quy trình. Đưa quy trình thay băng vết thương vào trong những
quy trình cần kiểm tra, giám sát thường xuyên, vào hội thi và có chế tài xử phạt
đối với các cá nhân khơng thực hiện đúng quy trình. Mua sắm thêm xe thay băng
chuyên dụng, bông, băng, gạc hấp sấy sẵn và y, dụng cụ để thay thế thường xuyên,
mua hóa chất bảo dưỡng y, dụng cụ inox định kỳ.
1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Thay băng vết thương là một trong những quy trình điều dưỡng cơ bản
trong Hướng dẫn quy trình chăm sóc người bệnh của Bộ Y tế nhằm giữ cho vết
thương sạch sẽ, thúc đẩy quá trình liền thương. Thay băng vết thương đúng quy
trình có tác dụng phịng ngừa nhiễm khuẩn thứ phát, giúp vết thương chóng hồi
phục. Trong chăm sóc, điều trị bệnh nhân sau phẫu thuật, người bệnh có vết
thương, tuân thủ thay băng vết thương giữ một vai trị nhất định trong thành cơng
kết quả điều trị (1) (2). Thay băng viết thương không tuân thủ đúng quy trình kỹ
thuật có thể là một trong các nguyên nhân dẫn đến nhiễm trùng vết thương, để lại
nhiều hậu quả như tăng thời gian, tăng chi phí điều trị, tăng nguy cơ cho người
bệnh, tăng gánh nặng làm việc cho nhân viên y tế.(1)
Theo CDC của Mỹ mỗi năm có khoảng 500.000 trường hợp nhiễm khuẩn
vết mổ trong tổng số 27 triệu ca phẫu thuật. Việc chi phí giải quyết nhiễm khuẩn
vết mổ trên thế giới hàng năm đã tiêu tốn nhiều tiền, ví dụ riêng mỗi trường hợp
nhiễm khuẩn vết mổ sau phẫu thuật vú tại mỹ làm tăng thêm chi phí 4000 USD
(3).
H
P
Tại Việt Nam, Nhiễm khuẩn vết mổ đứng thứ hai trong các nhiễm khuẩn
bệnh viện. Tại Bệnh viện Việt Đức tỷ lệ nhiễm khuẩn vết mổ năm 1991 là 22,6%,
năm 2008 là 8,5% (4).
Tại Trung tâm Y tế thành phố Móng Cái, số ca phẫu thuật, thủ thuật trong
những năm gần đây có xu hướng ngày càng tăng. Cụ thể: Năm 2019, có tổng số
2.031 ca phẫu thuật và 11.012 ca thủ thuật có thay băng. Năm 2020, có tổng số
2.510 ca phẫu thuật và 10.034 ca thủ thuật có thay băng (5). Mặc dù, đã được chú
trọng quan tâm trong công tác điều dưỡng chăm sóc người bệnh trong đó có đánh
giá tn thủ quy trình kỹ thuật điều dưỡng nói chung, quy trình thay băng vết
thương nói riêng, tuy nhiên mọi báo cáo, đánh giá về công tác này mới chỉ dừng
lại ở việc đi giám sát và kiểm tra thường quy, tỷ lệ nhiễm khuẩn vết mổ liên quan
đến thay băng chưa được thống kê đầy đủ.
U
H
Theo đánh giá sơ bộ của phòng Điều dưỡng năm 2019 về việc thực hiện
quy trình thay băng vết thương, tỷ lệ tuân thủ đúng tuân thủ quy trình thay băng
chiếm 70%. Việc thực hiện quy trình cịn tồn tại những vấn đề sau: sắp xếp dụng
cụ thay băng không đúng quy định chiếm 25%, nhân viên khơng giải thích về thủ
thuật thay băng cho người bệnh hiểu và hợp tác chiếm 40%, 42% nhân viên y tế
không rửa tay thường quy trước khi thay băng và không sát khuẩn tay khi chuyển
từ bệnh nhân này sang bệnh nhân khác, 20% điều dưỡng thay băng khơng đúng
các bước từ vùng sạch đến vùng bẩn....
Vì thế, chúng tôi tiến hành nghiên cứu “Thực trạng và một số yếu tố ảnh
hưởng đến tuân thủ quy trình thay băng vết thương của điều dưỡng, hộ sinh
tại Trung tâm Y tế thành phố Móng Cái, năm 2021” nhằm tiếp tục đánh giá việc
thực hiện đúng quy trình thay băng vết thương. Để từ đó có những biện pháp cải
2
tiến, nâng cao kỹ năng chuyên môn, nhằm nâng cao chất lượng chăm sóc người
bệnh.
H
P
H
U
3
MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1. Mô tả thực trạng tuân thủ quy trình thay băng vết thương của điều dưỡng,
hộ sinh tại Trung tâm Y tế thành phố Móng Cái, năm 2021.
2. Phân tích một số yếu tố ảnh hưởng đến tuân thủquy trình thay băng vết
thương của điều dưỡng, hộ sinh tại Trung tâm Y tế thành phố Móng Cái, năm
2021.
H
P
H
U
4
Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Một số khái niệm:
Vết thương: Là dạng thương tổn khi da bị rách, cắt hoặc đâm thủng (vết
thương hở) hoặc bị tác động bởi một lực gây ra chấn thương (vết thương đóng).
Trong bệnh lý, nó được xem là vết thương mạnh gây tổn hại lớp biểu bì da. (1)
Phân loại vết thương
Vết thương sạch: là vết thương ngoại khoa, khơng có sự hiện diện của vi
khuẩn hoặc có nhưng với số lượng ít không đủ để gây ra những triệu chứng nhiễm
trùng. Vết thương không nằm trong vùng của hô hấp, bài tiết, sinh dục, tiết niệu.
(1)
Vết thương sạch có nguy cơ nhiễm khuẩn: là vết thương nằm trong các cơ
quan hô hấp, bài tiết, sinh dục, tiết niệu nhưng được kiểm soát nhiễm trùng, vết
thương khơng có dấu hiệu nhiễm trùng. (1)
H
P
Vết thương nhiễm trùng: là những vết thương có sự xâm nhập của vi khuẩn
với số lượng nhất định đủ để gây ra những triệu chứng nhiễm trùng như sưng
nóng, đỏ đau, có dịch rỉ viêm, mủ hoặc tổ chức hoại tử. (1)
U
Vết thương bẩn: vết thương có mủ và bị nhiễm bẩn từ trước. (1)
Nhiễm khuẩn
H
Nhiễm khuẩn: là sự tăng sinh của các vi khuẩn, virus hoặc ký sinh trùng
dẫn đến phản ứng tế bào, tổ chức hoặc toàn thân, thông thường biểu hiện trên lâm
sàng là một hội chứng nhiễm khuẩn, nhiễm độc. Nhiễm trùng có thể tại một vị trí
cố định hoặc đi theo đường máu lan khắp cơ thể (nhiễm khuẩn huyết) .(6)
Nhiễm khuẩn bệnh viện (NKBV)
Theo tổ chức Y tế thế giới NKBV được định nghĩa là những nhiễm khuẩn
mắc phải trong thời gian người bệnh nằm viện và nhiễm khuẩn này không hiện
diện cũng như không nằm trong giai đoạn ủ bệnh tại thời điểm nhập viện. Nhiễm
khuẩn bệnh viện thường chỉ biểu hiện 48 giờ sau khi nhập viện. (6, 7)
Nhiễm khuẩn vết thương (NKVT)
NKVT xảy ra khi vi khuẩn xâm nhập vào da. Nhiễm khuẩn có thể chỉ biểu
hiện tại chỗ hoặc ảnh hưởng đến các cơ quan, bộ phận khác của cơ thể, từ gần vết
thương đến xa hơn. Nhiễm vi khuẩn gây bệnh uốn ván có thể gây tử vong. (8)
Các biến chứng của vết thương bị nhiễm khuẩn có thể gây ra từ tại chỗ đến
toàn thân. Các biến chứng tại chỗ nặng nề nhất là vết thương chậm lành hơn so
5
với với sinh lý thông thường, nặng nề hơn nữa là vết thương không lành được.
Điều này thường gây cho người bệnh đau đớn, khó chịu và tâm lý lo lắng, sợ hãi.
Các biến chứng tồn thân có thể gặp: viêm mô tế bào, viêm tủy, nhiễm khuẩn
huyết. (8)
Theo thống kê, Nhiễm khuẩn vết mổ là nguyên nhân thứ 2 trong các nguyên
nhân gây nhiễm khuẩn thường gặp, nhất là ở bệnh nhân hậu phẫu. (8)
1.2. Quy trình thay băng vết thương
1.2.1. Quy trình thay băng vết thương theo Hướng dẫn của Bộ Y tế
1.2.1.1. Mục đích
- Điều dưỡng tơn trọng nguyên tắc vô khuẩn khi thay băng cho người bệnh.
- Đảm bảo an toàn cho người bệnh
- Tránh nhiễm khuẩn chéo trong bệnh viện
- Tạo điều kiện để quá trình liền vết thương diễn biến tốt.
1.2.1.2. Chỉ định
Thực hiện theo y lệnh của Bác sĩ
1.2.1.3. Chuẩn bị
- Chuẩn bị người bệnh
+ Giải thích cho người bệnh biết mục đích cơng việc mình sắp tiến hành để
người bệnh n tâm và phối hợp (Nếu người bệnh tỉnh).
+ Đặt tư thế người bệnh thuận tiện cho công việc thay băng.
- Chuẩn bị dụng cụ (tại phòng chuẩn bị của điều dưỡng)
+ Điều dưỡng rửa tay, lau khô tay bằng khăn sạch
+ Chuẩn bị xe thay băng sạch, lau xe bằng dung dịch khử khuẩn.
Tầng 1:
+ 01 hộp gạc gói vơ khuẩn
+ 01 lọ cắm panh và panh vô trùng
+ 01 hộp dụng cụ vô khuẩn (mỗi người bệnh thay băng bằng 01 hộp dụng
cụ riêng), trong hộp có: 01 kẹp có mấu, 02 panh, 01 kéo.
+ 01 lọ Povidine
+ 01 lọ ete
+ 01 lọ cồn 700
+ 01 lọ Oxy già
+ 01 lọ nước muối rửa vô khuẩn
Tầng 2:
+ 01 khay sạch trong đó có: Nylon lót khi thay băng, Túi nylon nhỏ, băng
dính, kéo cắt băng, găng sạch, băng cuộn (nếu cần), túi hậu môn nhân tạo (nếu
cần)
Tầng 3:
H
P
H
U
6
+ 01 chậu đựng dung dịch khử khuẩn
+ 01 khay để nylon lót sau sử dụng
+ Thùng rác có lót túi nylon
+ Chai đựng kim bẩn và các vật sắc nhọn
Điều dưỡng rửa tay lại, lau khô tay bằng khăn sạch và đưa xe ra buồng
bệnh.
- Địa điểm: Tại giường bệnh hoặc buồng thay băng.
1.2.1.4. Các bước tiến hành
- Sát khuẩn tay bằng cồn 700
- Mở hộp dụng cụ lật ngược nắp hộp đặt xuống phía dưới và mở hộp (dùng
nắp hộp vừa mở như khay chữ nhật cho thay băng).
- Sắp xếp dụng cụ thuận tiện cho việc thay băng vào nắp hộp vừa mở
- Mở hộp gạc
+ Dùng panh để gắp gạc
+ Mở gói gạc bằng panh để vào hộp
- Trải tấm nylon lót dưới vùng thay băng.
- Đặt túi nylon đựng gạc bẩn
- Dùng tay hoặc panh nhẹ nhàng bóc băng bẩn (Y tá nhận định tùy theo tình
trạng vết thương sạch bẩn nhiễm trùng mà đi găng hoặc dùng tay. Sau khi dùng
xong bỏ panh vào chậu có dung dịch khử khuẩn)
- Sát khuẩn lại tay bằng cồn 700
- Dùng ete lau sạch vết băng dính trên da người bệnh (không lau ete vào vết
thương).
- Lau rửa vết thương bằng nước muối sinh lý (nếu vết thương bẩn, nhiễm
trùng thì dùng oxy già) theo các bước:
+ Dùng gạc củ ấu thấm nước muối (oxy già) bắt đầu chấm từ bờ mép vết
thương hất ra ngoài (miết sát gạc củ ấu vào da để lấy hết bẩn) theo:
- Phía đối diện
- Phía bên Y tá – Điều dưỡng
- Trực tiếp trên vết thương
(Làm như vậy cho đến khi quan sát gạc củ ấu sạch khơng cịn màu đen).
Chú ý: Nếu vết thương bẩn phải dùng đến oxy già thì sau khi rửa vết thương
bằng oxy già thì phải rửa lại bằng nước muối sinh lý theo kỹ thuật như trên.
- Sát khuẩn vết thương bằng povidine, betadine kỹ thuật giống như rửa vết
thương bằng nước muối sinh lý.
Tùy theo tình trạng vết thương mà thay panh hay khơng, giữa các thì phải
thay gạc củ ấu mới.
H
P
H
U
7
- Đặt gạc miếng vô khuẩn lên trên vết thương, băng kín bằng băng dính (tốt
nhất là dùng băng dính băng kín 4 mép của vết thương).
- Thu dọn dụng cụ:
+ Thu dọn dụng cụ thay băng ngâm vào chậu có dung dịch khử khuẩn.
+ Thu dọn gạc cịn lại, hộp dụng cụ vừa sử dụng.
+ Buộc túi nylon có đựng gạc bẩn, bỏ vào thùng rác.
+ Gấp nylon (mặt bẩn để vào trong) để xuống khay ở tầng 3.
+ Cho người bệnh nằm lại tư thế thoải mái, mặc quần áo và báo cho người
bệnh đã xong và giải thích cho họ biết những điều cần thiết.
+ Đem hộp dụng cụ cùng với gạc thừa, khăn gói đã dùng vào buồng rửa
dụng cụ (hoặc xếp vào chỗ quy định ở xe thay băng)
+ Rửa tay, lau tay vào khăn khô sạch.
Chú ý: nếu không dùng nắp hộp để đựng dụng cụ thay băng mà dùng khay
chữ nhật thì sau mỗi lần thay băng giữ lại một miếng gạc và lau khay lại bằng cồn
700 trước khi thay băng cho người bệnh tiếp theo.
- Theo dõi:
+ Theo dõi diễn biến người bệnh sau khi thay băng, chú ý đến các dấu hiệu
đau, chảy máu.
+ Một giờ sau khi thay băng phải xem lại vết thương, lấy mạch, nhiệt độ,
huyết áp, số lượng dịch dẫn lưu, màu sắc nếu có.
+ Nếu có dấu hiệu bất thường phải báo cho bác sĩ biết.
+ Theo dõi quá trình liền sẹo vết thương.
1.2.1.5. Đánh giá, ghi hồ sơ và báo cáo
- Ghi vào phiếu chăm sóc ngày, giờ thay băng, tình trạng vết thương và
cách xử lý.
- Báo cáo bác sĩ diễn biến bất thường và quá trình liền sẹo vết thương
1.2.1.6. Hướng dẫn người bệnh và gia đình
- Hướng dẫn người bệnh chế độ dinh dưỡng, tập luyện (nếu tỉnh).
- Nếu người bệnh có dẫn lưu giải thích cho người bệnh hiểu để giữ chai dẫn
lưu đúng vị trí, khơng nhấc cao q vị trí vết thương hoặc đặt chai dẫn lưu xuống
đất.
Chú ý: nếu trên người bệnh có nhiều vết thương thì vẫn có thể dùng một
hộp dụng cụ nhưng phải bắt đầu thay băng từ vết thương sạch đến vết thương bẩn,
từ vết thương vùng đầu mặt cổ ngực rồi đến bụng và chân...(9)
H
P
U
H
1.2.2. Nguyên tắc thực hiện quy trình thay băng vết thương
- Thứ nhất, Chuẩn bị dụng cụ, người bệnh đầy đủ trước khi tiến hành TBVT.
Vô khuẩn tuyệt đối dụng cụ, vật tư tiêu hao và bàn tay thủ thuật viên.
8
- Thứ 2, Băng, gạc phải che kín vết thương và đủ thấm hút dịch trong 24
giờ.
- Thứ 3, Khi thay băng phải tiến hành thay băng vết thương sạch trước, vết
thương nhiễm khuẩn sau. Vết thương nhiễm khuẩn phải được thủ thuật viên lấy
bệnh phẩm mủ để nuôi cấy vi khuẩn và làm kháng sinh đồ.
- Thứ 4, Sau khi thay băng điều dưỡng, hộ sinh phải ghi chép các thơng tin
liên quan đến q trình TBVT vào phiếu chăm sóc như tình trạng của vết thương
(vết thương khơ hay rỉ dịch...), phương pháp xử trí (cắt lọc tổ chức hoại tử hay cắt
chỉ cách...), thuốc, dung dịch rửa đã sử dụng (NaCl 0,9%, Povidine 10%...) và ghi
đầy đủ họ tên người thay băng. (1)
1.2.3. Địa điểm thay băng
- Thủ thuật thay băng thường được thực hiện tại phòng thủ thuật cho từng
người bệnh. Phòng thủ thuật phải đảm bảo đầy đủ các tiêu chuẩn sau: sạch sẽ, dễ
dàng vệ sinh sau khi sử dụng, nhiệt độ thích hợp khi tiến hành bộc lộ cơ thể người
bệnh, có đủ ánh sáng, có hệ thống đèn cực tím tiệt khuẩn định kỳ.
- Đối với những người bệnh không thể đến được phịng thay băng do người
bệnh hơn mê, người bệnh cấp cứu cần sử dụng nhiều máy móc theo dõi...thực
hiện thay băng vết mổ, vết thương cho người bệnh tại giường, đối với các vùng
thay băng cần bộc lộ các vùng nhạy cảm phải có bình phong che chắn cho người
bệnh, đảm bảo quyền riêng tư. (1)
1.2.4. Những vật liệu làm bằng vải gạc sử dụng thay băng – rửa thay
băng.
- Gạc bông miếng tiệt khuẩn:
Gạc bông miếng tiệt khuẩn được làm bằng vải gạc trắng, có lót lớp bơng
thấm nước ở giữa hai lớp vải gạc. Gạc được sản xuất, hấp sấy đảm bảo vô khuẩn,
được sử dụng để phủ kín bề mặt vết thương sau khi đã vệ sinh sạch sẽ, có tác dụng
thấm hút dịch, máu và che vết thương không tiếp xúc trực tiếp với môi trường.
Tùy theo tình trạng của vết thương mà sử dụng gạc có kích thước lớn hay nhỏ để
đảm bảo tiện lợi, tiết kiệm, hiêu quả.
+ Gạc miếng tiệt khuẩn có kích thước lớn:
Là những miếng gạc được sản xuất với kích thước lớn (30 x 40 cm), có
nhiều lớp (2- 3 lớp). Gạc miếng tiết khuẩn có kích thước lớn thường được sử dụng
để phủ lên các vết thương có diện tích rộng hoặc vết bỏng, có nhiều dịch tiết.
+ Gạc miếng tiết khuẩn có kích thước vừa:
Là những miếng gạc được sản xuất với kích thước vừa (15 x 20 cm), có
nhiều lớp (2- 3 lớp). Gạc miếng có kích thước vừa được sử dụng để phủ lên các
vết thương, vết bỏng vừa.
+ Gạc miếng tiệt khuẩn có kích thước nhỏ:
H
P
H
U
9
Là miếng gạc tiệt khuẩn hình vng, có kích thước 10 x 10 cm, sử dụng để
phủ lên các vết thương nhỏ.
- Gạc củ ấu tiệt khuẩn:
Gạc củ ấu tiệt khuẩn là loại gạc làm bằng vải gạc được cắt với kích thước
15 x 15 cm, được gấp lại thành một loại gạc có hình như củ ấu gọi là gạc củ ấu.
Gạc củ ấu có ưu điểm là được gấp gọn, khơng bị rơi các sợi gạc ra ngồi làm bẩn
vết thương, gạc củ ấu tròn, tương đối chắc, dùng để thấm dung dịch rửa, rửa lên
vết thương.
Tại Trung tâm Y tế thành phố Móng Cái, để tiết kiệm chi phí chi thường
xun, khoa Kiểm sốt nhiễm khuẩn được giao nhiệm vụ sản xuất các loại gạc sử
dụng trong TBVT nói riêng và thực hiện thủ thuật nói chung.
- Băng:
+ Băng cuộn:
Làm bằng vải gạc mềm, trắng, rộng 5 cm, dài 2-3 mét được cuộn tròn lại.
Băng cuộc được sử dụng để băng bó các vết thương chảy máu, có nhiều dịch tiết
hoặc vết thương ở các chi.
+ Băng dính:
Làm bằng vải dệt mềm, một mặt được phủ 1 lớp keo dính, kích thước tùy
theo từng loại. Băng dính được sử dụng để cố định các loại gạc phủ vết thương đã
khơ hoặc có ít dịch tiết. (1)
1.2.5. Dung dịch rửa, sát khuẩn sử dụng trong TBVT
- Dung dịch rửa vết thương: thường hay sử dụng là nước muối sinh lý (NaCl
0,9%).
- Dung dịch sát khuẩn vết thương: thường hay sử dụng là Povidine 10%, là
phức hợp của Iod với Polyvilrolidon chứa 9 – 12% iod (1)
1.3. Thực trạng tuân thủ Quy trình TBVT
1.3.1 Trên thế giới
TBVT là một thủ thuật ngoại khoa nếu không được thực hiện tốt có thể gây
ra những hậu quả nghiêm trọng, ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả điều trị, kinh tế
và chất lượng cuộc sống của người bệnh. Theo tác giả MC Fadden E.A, Miller
M.A, năm 1994, tại Anh có khoảng 11 triệu ca phẫu thuật hay các can thiệp y học
được thực hiện mỗi năm trong đó chi phí dành cho chăm sóc vết thương ước
khoảng 3% tổng ngân sách cho dịch vụ y tế tương đương khoảng 2,3 đến 3,1 tỷ
bảng Anh mỗi năm. Đây là chi phí khơng bao gồm các chi phí khơng tính được
như biến chứng, giảm đau hay trầm cảm cho NB.(10)
Nghiên cứu của Macdonald JM, Ryan TJ, năm 2010, tại Mỹ cho kết quả có
khoảng hơn 5,7 triệu người có vết thương mãn tính mà có thể ngăn ngừa được nếu
nhân viên y tế ngay từ ban đầu nhận định, chăm sóc tốt và chăm sóc trên các triệu
H
P
H
U
10
chứng lâm sàng được đánh giá của vết thương, ngoài ra cịn có những vết thương
của người bệnh do biến chứng nhiễm khuẩn, cắt cụt chi, loét do tỳ đè có thể được
giảm thiểu nếu được tuân thủ đúng quy trình thay băng vết thương.(11)
Trong quá trình TBVT, bước nhận định tình trạng vết thương là một bước
rất quan trọng, nếu thực hiện không tốt bước này, việc TBVT sẽ không đạt được
hiệu quả điều trị như mong muốn, dựa vào quá trình nhận định tình trạng vết
thương để đánh giá tiến triển của vết thương để đưa ra hướng điều trị tiếp theo.
Nghiên cứu của Geraldine, năm 2012, đã nghiên nghiên cứu với 150 đối tượng là
điều dưỡng kết quả cho thấy 73,8% điều dưỡng có nhận định vết thương trong
q trình thay băng, cịn 23,4% điều dưỡng khơng thực hiện (12).
Tác giả Sanjees Singh, năm 2014, nghiên cứu trên 1.189 NB tại 10 bệnh
viện của 6 thành phố Ấn Độ cho thấy NKVT chiếm từ 4,3% đến 8,35% theo từng
loại phẫu thuật. Nghiên cứu cũng chỉ ra rằng có nhiều yếu tố liên quan đến NKVT,
trong đó nhấn mạnh vai trị quan trọng của tn thủ quy trình TBVT của điều
dưỡng và khuyến cáo cần nâng cao năng lực điều dưỡng trong tuân thủ thực hành
TBVT (13).
Qua nghiên cứu của Handcock, năm 2000, cho thấy có một số lượng lớn
điều dưỡng có kiến thức về chăm sóc vết thương, đặc biệt là các điều dưỡng lâu
năm có nhiều kinh nghiệm (14).
Tại Canada qua nghiên cứu của HuynT, năm 2005, cho thấy cần tuân thủ
vô khuẩn trong TBVT (15). Theo tác giả Irena Gribovskaja-Rupp, năm 2016,
chăm sóc da tại chỗ đã có biến chứng viêm nhiễm khuẩn là một khâu quan trọng
góp phần thành cơng q trình điều trị biến chứng NKVT thông qua việc nhận
định tổn thương da, nguyên nhân từ đó lập kế hoạch chăm sóc cụ thể (16).
1.3.2. Tại Việt Nam
Tại Việt Nam, ĐD, HS giữ vai trị nhất định trong cơng tác chăm sóc và
bảo vệ sức khỏe nhân dân. Để thực hiện tốt công việc của mình, người ĐD, HS
cần có kỹ năng đưa ra quyết định, kỹ năng làm việc nhóm, khơng ngừng học tập
nâng cao trình độ, cập nhật kiến thức mới.
Trong một nghiên cứu khác của Lê Đại Thanh và cộng sự tại BVĐK
Chương Mỹ về tuân thủ quy trình TBVT, qua quan sát 200 lần thực hành quy trình
TBVT với 30 tiêu chí, kết quả cho thấy khơng có Điều dưỡng nào thực hiện đúng
100% các tiêu chí trong quy trình TBVT, có 77,5% ĐD thực hiện được > 90%
tiêu chí, có 22,5% ĐD thực hiện đúng gần 80% các tiêu chí đưa ra. Trong tồn bộ
quy trình, bước rửa tay thường quy hoặc sát khuẩn tay nhanh với dung dịch có
chứa cồn lần 2 trước khi tiến hành kỹ thuật TBVT thì 100% ĐD khơng thực hiện
đúng, đủ và có 10% ĐD khơng thực hiện rửa tay sau khi thu dọn dụng cụ. (17)
H
P
H
U
11
Theo nghiên cứu đánh giá tuân thủ quy trình TBVT của Đỗ Hương Thu và
cộng sự, nghiên cứu được quan sát trên 200 lần thực hành thay băng vết thương,
cho kết quả như sau: Thực hành đúng 100% các tiêu chí của quy trình đạt 77,9%,
có 90% ĐD thực hiện đúng > 80% các tiêu chí, có đến 10% ĐD thực hiện đúng
từ trên 70 – 80% và có 1,5% ĐD thực hiện đúng < 70% các tiêu chí đánh giá (18).
Tác giả Phan Thị Dung từ năm 2013 đến năm 2016 nghiên cứu tại Bệnh
viện Hữu Nghị Việt Đức cho thấy thực hành thay băng vết thương của ĐD, HS
chưa đảm bảo chất lượng, nguyên nhân do Điều dưỡng chưa có quy trình chuẩn
về thay băng vết thương, từ đó tác giả đã đề xuất khung đào tạo theo năng lực cho
ĐD, HS để nâng cao chất lượng chăm sóc vết thương trong đó có tn thủ quy
trình TBVT. (19)
Theo nghiên cứu của Phùng Thị Huyền và Cộng sự tại Bệnh viện Đại học
Y Hà Nội cho thấy tỷ lệ điều dưỡng thực hiện quy trình thay băng đạt điểm khá
trở lên là 94,6%, lỗi điều dưỡng không nhận định vết thương 15%, lỗi sát khuẩn
vết thương không đúng 52%, khơng dặc dị người bệnh khi thực hiện xong quy
trình là 32,3%. (20)
Trong nghiên cứu của Nguyễn Thị Hoan (2017) tại Bệnh viện đa khoa Đan
Phượng, Hà Nội về quy trình thay băng thường quy cho kết quả: trong 384 kỹ
thuật thực hành thay băng khơng có kỹ thuật thực hành thay băng nào ĐDV-NHS
thực hành đúng toàn bộ các bước của quy trình thay băng, 13% khơng rửa tay
trước khi chuẩn bị dụng cụ thay băng và 45% khơng vệ sinh tay sau khi bóc băng
bẩn, 9% rửa vết thương khơng đúng quy trình, 5% khơng mang găng vô khuẩn
khi thay băng (21).
Theo nghiên cứu của Nguyễn Minh Nguyệt (2017) tại Bệnh viện Đa khoa
Xanh Pôn thực hành tốt quy trình thay băng qua quan sát lần 3 đạt 95,5%, chuẩn
bị tốt trang phục là 75,6%, vệ sinh tay tốt chiếm tỷ lệ 78%, chuẩn bị dụng cụ thực
hiện trên 90% các công đoạn thực hiện, thu gom chất thải đúng nơi quy định đạt
93,4%, không thực hiện bước đánh giá và thông báo người bệnh đạt 40,7% (22).
Theo báo cáo đánh giá kết quả hoạt động chuyên mơn của Trung tâm Y tế
thành phố Móng Cái năm 2020, số bệnh nhân phẫu thuật tăng lên đáng kể, từ
2.031 ca năm 2019, tăng lên 2.510 ca năm 2020, do năm 2020 Trung tâm Y tế
thành phố Móng Cái triển khai nhiều kỹ thuật mới như mổ thay khớp háng bán
phần, toàn phần, mổ sỏi túi mật qua nội soi, mổ cắt tử cung bán phần, toàn phần.
Tuy nhiên, số ca thay băng năm 2019 là 11.012 ca, tăng so với năm 2018 là 9.878
ca, nhưng năm 2020 lại giảm so với năm 2019, chỉ đạt 10.034 ca, do ảnh hưởng
của dịch bệnh Covid-19, lượng bệnh nhân điều trị giảm đáng kể.
H
P
U
H
1.4. Một số yếu tố ảnh hưởng đến tuân thủ quy trình TBVT
12
Theo nghiên cứu của các tác giả về kiến thức, kỹ năng, thực hành chăm sóc
điều dưỡng cũng như tuân thủ quy trình TBVT có một số yếu tố tác động hoặc
ảnh hưởng như: tuổi, thâm niên cơng tác, trình độ chun mơn, cơng tác kiểm tra,
giám sát...
* Tuổi
Tuổi có thể ảnh hưởng đến hiệu quả, năng suất công việc của nhân viên,
điều đó khơng chỉ nhận thấy trong ngành y tế mà nó cịn thể hiện trong nhiều
ngành nghề khác nhau. Nghiên cứu của Ngô Thị Huyền tại Bệnh viện Hữu nghị
Việt Đức (2012) đưa ra kết luận, tuổi của ĐD càng cao thì tỷ lệ TBVT đạt các tiêu
chí trong quy trình càng cao (23).
Nghiên cứu của Đỗ Thị Lan (2020) đưa ra kết luận tỷ lệ tuân thủ quy trình
TBVT tăng dần theo độ tuổi, lần lượt là nhóm tuổi 18 – 29 chiếm 34,7%, nhóm
tuổi từ 30 – 39 tuổi chiếm 47,3%, độ tuổi ≥ 40 tuổi là 56,4% (24).
* Thâm niên công tác:
Thâm niên công tác của ĐD cũng là một yếu tố tác động đến chất lượng
chăm sóc nói chung và chăm sóc vết thương nói riêng. Một số kết quả nghiên cứu
chỉ ra rằng, ĐD có nhiều năm cơng tác thực hành TBVT trong chăm sóc vết
thương tốt hơn so với nhóm ĐD có số năm cơng tác ít hơn. Theo Hadcock (2002),
trong số các ĐD có kiến thức về chăm sóc vết thương, ĐD lâu năm có nhiều kinh
nghiệm hơn so với ĐD trẻ (14). Hassan H và cộng sự (2009) khi tiến hành nghiên
cứu nhận thức của 92 điều dưỡng và những thiếu sót trong thực hiện thuốc ở
Malaysia, kết quả cho thấy có 93,75% điều dưỡng cho rằng thiếu sót thường xảy
ra trong 5 năm làm việc đầu tiên, những nhóm có thâm niên cơng tác lâu hơn có
kiến thức cải thiện (25).
Nhưng nghiên cứu của Williamson và Guta lại chỉ ra điều ngược lại, những
nhân viên có số năm công tác > 10 năm lại thực hành về ngăn ngừa nhiễm khuẩn
vết mổ kém hơn nhóm mới cơng tác, các tác giả nhận định do nhân viên cũ chủ
quan và họ bị ảnh hưởng việc gia đình gây sao nhãng công việc (26). Một nghiên
cứu khác của Pancorbo lại cho thấy khơng có mối liên quan giữa số năm công tác
và thực hành lâm sàng của điều dưỡng (27).
* Trình độ chun mơn:
Trình độ đào tạo đóng một vai trị nhất định trong thực hành các quy trình
kỹ thuật nói chung và quy trình TBVT nói riêng. Trong nghiên cứu của
Williamson và Guta (2001) cho thấy ĐD có trình độ đại học thì có kiến thức và
thực hành chăm sóc tốt hơn ĐD cao đẳng. ĐD đại học có chương trình đào tạo dài
hơn ĐD cao đẳng và thời gian thực hành kéo dài hơn. (26). Tác giả Phan Thị Dung
đã nghiên cứu qua can thiệp 9 tháng sau đào tạo cho điều dưỡng tại bệnh viện Việt
H
P
H
U
13
Đức cho thấy trình độ và kiến thức TBVT của điều dưỡng được cải thiện rõ rệt.
(19).
* Kiến thức:
Kiến thức, năng lực của ĐD về cơng tác chăm sóc, quản lý vết thương là
rất quan trọng, nó quyết định đến việc ĐD có tn thủ thực hành hay khơng? Vì
vậy, thường xuyên bổ sung, cập nhật kiến thức về TBVT là rất cần thiết. Nghiên
cứu của Geraldine cho kết quả NVYT được cấp nhật kiến thức trong vòng 2 năm
đạt 38,6% và có đến 61,4% khơng được cập nhật kiến thức, trong nghiên cứu này
cũng đưa ra có mối liên hệ giữa việc tuân thủ quy trình TBVT với cập nhật kiến
thức trong 2 năm trở lại. (12).
Nghiên cứu tại India khi đánh giá kiến thức và thực hành về chăm sóc vết
thương mãn tính chỉ ra rằng điểm kiến thức của điều dưỡng đạt 73% trong khi đó
thực hành chỉ đạt được 63%, như vậy giữa kiến thức và thực hành có mối liên
quan tỷ lệ nghịch (26).
Nghiên cứu của Mc. Fadden (1994) số điều dưỡng thực hành sai quy trình
TBVT lên tới 85% do họ khó áp dụng kiến thức vào thực tế lâm sàng (10).
Có nhiều nghiên cứu chứng minh về mối liên quan giữa thực hành và kiến
thức của điều dưỡng. Kết quả nghiên cứu của Winterstein A.G và cộng sự (2004)
cho biết nguyên nhân chính dẫn đến những thiếu sót trong việc chăm sóc người
bệnh, chăm sóc vết thương cũng như tn thủ quy trình TBVT là do thiếu kiến
thức (28). Nghiên cứu khác của Mbanya DN trên 107 điều dưỡng về kiến thức,
thái độ và thực hành và cho kết quả kiến thức không có mối liên quan với thái độ
và hành vi của họ (29).
* Trang thiết bị, dụng cụ
Trong TBVT các trang thiết bị, dụng cụ sử dụng trong quy trình TBVT là
rất cần thiết, quan trọng. Tính sẵn có của vật tư y tế tiêu hao, dụng cụ ảnh hưởng
đến việc thực hiện quy trình TBVT có đảm bảo hay khơng? TBVT còn đánh giá
sự phù hợp của từng loại băng, gạc với vết thương, để từ đó có đề xuất với Ban
lãnh đạo, các khoa/phòng liên quan cung cấp các loại băng, gạc hợp lý, hiệu quả,
tiết kiệm, góp phần nâng cao chất lượng điều trị và sử dụng chi phí hợp lý. Trong
nghiên cứu của Tạ Thanh Thùy đã tiến hành so sánh hiệu quả của quy trình TBVT
thơng thường dùng bông, gạc, cồn với hiệu quả của việc sử dụng tăm bông tiết
kiệm được thời gian từ 3,04 phút nếu sử dụng dụng cụ thơng thường xuống cịn
2.23 phút, thời gian xử lý dụng cụ khi dùng phương pháp thông thường là 1.45
phút, dùng tăm bông không mất thời gian xử lý dụng cụ. Dùng tăm bông TBVT
rất thuận tiện đối với NVYT khi phải TBVT ở bất kỳ vị trí nào và số lượng người
bệnh tăng đột ngột. (30)
* Đào tạo, tập huấn:
H
P
H
U
14
Nghiên cứu của Phan Thị Dung tại Bệnh viện Hữu Nghị Việt Đức về nâng
cao chuẩn năng lực ĐD, cho thấy việc đào tạo cần được thực hiện thường xuyên,
cập nhật kiến thức kịp thời, bên cạnh đó cần phải có biện pháp để thay đổi hành
vi tuân thủ quy trình TBVT. Đánh giá sau can thiệp 6 tháng, 9 tháng thấy rõ kiến
thức của điều dưỡng được nâng lên sau tham dự các buổi tập huấn.
Các hình thức đào tạo có thể thực hiện đối với Quy trình TBVT:
- Hướng dẫn đào tạo bởi các Bác sĩ
- Hướng dẫn đào tạo bởi Phịng Điều dưỡng, Điều dưỡng trưởng
- Thơng qua các cuộc hội thảo, tập huấn về chăm sóc vết thương
* Sự quan tâm của lãnh đạo:
Theo nghiên cứu của Đỗ Thị Lan, năm 2020, lãnh đạo quan tâm đến cơng
tác chăm sóc bệnh nhân nói chung và cơng tác thay băng vết thương nói riêng sẽ
tạo điều kiện để điều dưỡng thực hành tốt quy trình thay băng vết thương (24).(24)
* Kiểm tra, giám sát và thi đua khen thưởng
Kiểm tra, giám sát đi đôi với thi đua, khen thưởng nhằm duy trì và thúc đẩy
Điều dưỡng tuân thủ quy trình nói chung và tn thủ quy trình thay băng vết
thương nói riêng.
* Các văn bản hướng dẫn của Bộ Y tế, quy định, quy trình TBVT của
Trung tâm Y tế thành phố Móng Cái:
- Hướng dẫn chăm sóc người bệnh tập II (ban hành kèm theo Quyết định
số 1108/2004/QĐ-BYT ngày 29/03/2004 của Bộ trưởng Bộ Y tế).
- Thông tư 07/2011/TT-BYT ngày 26/01/2011 “Hướng dẫn công tác điều
dưỡng về chăm sóc người bệnh trong các bệnh viện”.
- Quy trình kỹ thuật TBVT Ban hành kèm theo Quyết định số 603/QĐTTYT ngày 01/11/2019 của Trung tâm Y tế thành phố Móng Cái.
- Bảng kiểm Quy trình kỹ thuật TBVT của Trung tâm Y tế thành phố Móng
Cái.
1.5. Giới thiệu về Trung tâm Y tế thành phố Móng Cái
Trung tâm Y tế TP Móng Cái được thành lập theo Quyết định số 1330/QĐUBND ngày 29/04/2016 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh, hợp nhất 2 đơn
vị Bệnh viện ĐK khu vực Móng Cái và Trung tâm Y tế Thành phố Móng Cái
thành Trung tâm Y tế thành phố Móng Cái. Ngày 01/07/2018, hợp nhất Trung
tâm Dân số - Kế hoạch hóa gia đình thành phố Móng Cái thành Trung tâm đa
chức năng.
Trung tâm có quy mơ 250 giường bệnh (giường thực kê 365), gồm 06
phòng chức năng, 16 khoa/phòng lâm sàng.
Một số hoạt động chuyên môn khối điều trị tại Trung tâm Y tế:
H
P
H
U
15
Nội dung
Đơn vị
tính
Năm
2018
2019
2020
Tổng số lần khám bệnh
85.142
99.748
90.791
Tổng số NB điều trị nội
trú
13.377
14.001
12.125
Ngày điều trị trung bình
6,7
5,4
5,6
Tổng số ngày điều trị nội
trú
90.916
75.750
68.382
99%
83%
75%
Tổng số phẫu thuật
2.215
2.031
2.510
Tổng số thủ thuật thay
băng
9.878
11.012
10.034
Công suất sử
giường bệnh
dụng
H
P
Trung tâm Y tế thành phố Móng Cái chức năng cung cấp dịch vụ khám chữa
bệnh, y tế dự phòng, dân số - kế hoạch hóa gia đình. Trung tâm đã chú trọng phát
triển nhiều kỹ thuật mới của bệnh viện tuyến tỉnh, đặc biệt là các kỹ thuật cấp cứu
sản – phụ khoa, các kỹ thuật mới, hiện đại như phẫu thuật nội soi khâu lỗ thủng
dạ dày, nội soi chửa ngoài tử cung, phẫu thuật thay khớp hàng bán phần và toàn
phần, phẫu thuật ghép khuyết xương sọ... Năm 2019, số ca phẫu thuật là 2.031 ca,
số thủ thuật có thay băng là 11.012 ca, đến năm 2020 tổng số ca phẫu thuật là
2.510 ca, số thủ thuật có thay băng là 10.034 ca (5). Do đó, chăm sóc người bệnh
có vết thương, người bệnh sau phẫu thuật là một lĩnh vực rất được chú trọng tại
trung tâm, đặc biệt là TBVT.
U
H
Trung tâm Y tế thành phố Móng Cái có 11 khoa chun mơn, tuy nhiên do
đặc thù mơ hình bệnh tật của từng khoa nên đa số có 04 khoa Hồi sức cấp cứu –
Gây mê hồi tỉnh – Thận nhân tạo, Ngoại, Phụ Sản, Khám chữa bệnh Theo yêu cầu
thực hiện thay băng vết thương. 4 khoa lâm sàng trên có tổng số nhân lực là 56,
Trong đó có 18 Bác sĩ, 38 ĐD, HS (31). Tại Trung tâm Y tế thành phố Móng Cái
những người bệnh có sử dụng dịch vụ TBVT được áp dụng bảng kiểm Quy trình
TBVT từ năm 2013.
* Tại Trung tâm Y tế thành phố Móng Cái: Trung tâm là đơn vị y tế
tuyến đầu của tỉnh, xa trung tâm, địa bàn tương đối phức tạp, do đó người bệnh
tiếp nhận và điều trị có thủ thuật TBVT là khá lớn, gồm NB sau phẫu thuật, NB
có vết thương do tai nạn giao thông, tai nạn sinh hoạt, tai nạn lao động...mỗi một
loại vết thương biểu hiện mức độ, tính chất khác nhau. Ta có thể chia các loại sau:
- Vết thương sạch: Là vết thương không bị nhiễm khuẩn, được chia làm 2
loại:
16
+ Vết thương mới khâu biểu hiện:
Mép vết thương phẳng.
Các chân chỉ khơng có biểu hiện sưng tấy, khơng có biểu hiện nhiễm khuẩn
(tồn thân khơng sốt, tại chỗ khơng có dấu hiệu sưng, nóng, đỏ, đau)
+ Vết thương khơng khâu: là những vết thương có diện tích nhỏ, nơng hoặc
những vết thương trong quá trình điều trị tiến triển tốt. Biểu hiện:
Mép vết thương phẳng, khơng có dấu hiệu sưng tấy, khơng có mủ hoặc dịch
mủ.
Nếu là vết thương cũ thì có tổ chức hạt phát triển tốt.
H
P
- Vết thương nhiễm khuẩn: Cũng chia làm 2 loại:
+ Vết thương khâu
Biểu hiện: sưng, tấy, đỏ xung quanh vết thương và chân chỉ.
Tồn thân thường có sốt
+ Vết thương khơng khâu: Có biểu hiện: Xung quanh tấy đỏ, bên trong vết
thương có nhiều dịch mủ hoặc có tổ chức hoại tử, có mùi hơi thối.
1.6. Quy trình thay băng vết thương của Trung tâm Y tế thành phố
Móng Cái.
Quy trình thay băng vết thương của Trung tâm Y tế thành phố Móng Cái
được xây dựng dựa trên Hướng dẫn quy trình chăm sóc người bệnh tập 2, ban
hành kèm theo Quyết định số 1108/2004/QĐ-BYT ngày 29/03/2004 của Bộ Y tế
và tham khảo một quy trình điều dưỡng của các Bệnh viện lớn trong nước.
So với Hướng dẫn của Bộ Y tế, Quy trình thay băng vết thương của Trung
tâm tách ra làm 02 quy trình riêng biệt, để thuận tiện cho việc thực hiện TBVT và
đánh giá: (1) Quy trình thay băng vết thương sạch (sử dụng để thay băng 2 loại
vết thương: vết thương sạch và vết thương sạch có nguy cơ nhiễm); (2) Quy trình
thay băng vết thương nhiễm khuẩn (sử dụng thể thay băng 2 loại vết thương: vết
thương nhiễm khuẩn, vết thương bẩn).
1.6.1. Quy trình thay băng vết thương sạch.
Mục đích
U
H
- Kiểm tra tình trạng vết thương
- Để rửa, thấm hút dịch, cắt lọc tổ chức hoại tử, đắp thuốc khi cần.
- Giữ vết thương sạch và mau lành. (32)
17
Chỉ định:
- Người bệnh sau phẫu thuật, Người bệnh có vết thương
- Vết thương bị sưng, tấy đỏ và tiết dịch.
- Vết thương bẩn, gây ra bởi tai nạn sinh hoạt, tai nạn giao thơng... (32)
Các bước của Quy trình Thay băng vết thương sạch
TT Các bước của Quy trình
1
2
3
Chuẩn bị
người bệnh
Chuẩn bị NVYT
Diễn giải từng bước cụ thể
Chuẩn bị người bệnh (NB):
- Thực hiện 5 đúng
- Khai thác tiền sử dị ứng
ĐD, HS
-Thơng báo, giải thích cho NB hoặc Người
nhà NB mục đích của việc sắp làm.
H
P
Chuẩn bị nhân viên y tế:
- Điều dưỡng mặc quần áo Blouse, đội mũ, đeo
khẩu trang.
ĐD, HS
- Rửa tay thường quy/Sát khuẩn tay nhanh
bằng dung dịch chứa cồn.
Chuẩn bị dụng cụ:
- Xe thay băng: xe 2 tầng
- Dụng cụ thay băng: 2 kìm Kocher, 2 kéo, 2
kẹp phẫu tích (01 có mấu, 01 không mấu), 1
bát kền.
- Thuốc/dung dịch rửa vết thương: Nước muối
sinh lý, Povidine 10%...
ĐD, HS
- Vật tư tiêu hao: gạc miếng, gạc củ ấu, găng
tay khám, găng tay vô khuẩn, tấm nilon, băng
dính, băng cuộn.
- Xơ đựng dung dịch khử khuẩn
- Xô đựng chất thải: 01 chiếc màu vàng, 01
chiếc màu trắng, kèm túi đựng đồ bẩn.
- Hướng dẫn NB ở tư thế thuận tiện, che cho
người bệnh kín đáo (nếu cần).
- Mở gói vơ khuẩn
- Trải tấm nilon lót dưới vùng thay băng
- Đi găng sạch
- Tháo bỏ băng bẩn nhẹ nhàng: thấm nước
muối sinh lý cho gạc bong ra.
ĐD, HS
- Nhận định tình trạng vết thương.
- Tháo bỏ găng đã sử dụng
- Sát khuẩn tay nhanh
- Mang găng vơ khuẩn
- Rửa ngồi vết thương: Tay trái cầm kẹp phẫu
tích gắp gạc, nhúng gạc củ ấu vào dung dịch
U
H
Chuẩn bị dụng cụ
Người
thực
hiện