Tải bản đầy đủ (.pdf) (113 trang)

Chất lượng cuộc sống và một số yếu tố liên quan của người nhiễm hiv đang điều trị arv tại phòng khám ngoại trú thuộc trung tâm y tế nha trang năm 2020

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.16 MB, 113 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO - BỘ Y TẾ
TRƢỜNG ĐẠI HỌC Y TẾ CƠNG CỘNG

TRƢƠNG CHÍ CƢỜNG

H
P

CHẤT LƢỢNG CUỘC SỐNG VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN CỦA NGƢỜI
NHIỄM HIV ĐANG ĐIỀU TRỊ ARV TẠI PHÒNG KHÁM NGOẠI TRÚ
THUỘC TRUNG TÂM Y TẾ NHA TRANG NĂM 2020

U

H

LUẬN VĂN THẠC SỸ Y TẾ CÔNG CỘNG
MÃ SỐ CHUYÊN NGÀNH 8720701

HÀ NỘI, 2020


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO - BỘ Y TẾ
TRƢỜNG ĐẠI HỌC Y TẾ CƠNG CỘNG

TRƢƠNG CHÍ CƢỜNG

H
P

CHẤT LƢỢNG CUỘC SỐNG VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN CỦA NGƢỜI


NHIỄM HIV ĐANG ĐIỀU TRỊ ARV TẠI PHÒNG KHÁM NGOẠI TRÚ
THUỘC TRUNG TÂM Y TẾ NHA TRANG NĂM 2020

U

H

LUẬN VĂN THẠC SỸ Y TẾ CÔNG CỘNG
MÃ SỐ CHUYÊN NGÀNH 8720701

NGƢỜI HƢỚNG DẪN : TS NGUYỄN QUỲNH ANH

HÀ NỘI, 2020


i
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình học tập, thực hiện và hồn thành luận văn tốt nghiệp, tơi đã
nhận được sự hướng dẫn, chỉ bảo rất tận tình của Quý thầy / cơ, với lịng kính trọng và
biết ơn sâu sắc tôi xin chân thành gửi lời cảm ơn đến;
Ban Giám hiệu trường Đại học Y tế công cộng Hà Nội, Phòng quản lý đào tạo
Sau đại học Trường Đại học Y tế cơng cộng Hà Nội, Phịng quản lý đào tạo Sau đại học
Trường Đại học Tây Nguyên đã tạo mọi điều kiện thuận lợi và giúp đỡ tôi trong q trình
học tập, nghiên cứu để tơi có thể hồn thành luận văn này.
Với tất cả sự kính trọng và biết ơn sâu sắc của người học trị, tơi xin bày tỏ lòng

H
P

biết ơn tới TS. Nguyễn Quỳnh Anh – Giảng viên bộ môn Kinh tế Y tế – Viện Đào tạo, bồi

dưỡng quản lý cán bộ ngành y tế thuộc Trường Y tế công cộng, là người Cô kính mến đã
dạy dỗ, tận tình chỉ bảo, định hướng và giúp đỡ tơi hồn thành luận văn này.
Tiếp theo, em xin chân thành cảm ơn Phòng khám ngoại trú điều trị ARV thuộc
Trung tâm y tế Nha Trang, các bạn Khoa y tế công cộng đã giúp đỡ tôi trong q trình

U

thu thập số liệu, phân tích và viết bài.

Và cuối cùng, tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc đối với gia đình, bạn bè đã ln
bên cạnh dành cho tơi mọi sự động viên, khích lệ và hỗ trợ để tơi vượt qua mọi khó khăn

H

trong quá trình học tập, nghiên cứu.

Nha Trang, ngày 01 tháng 07 năm 2020
Học viên

Trương Chí Cường


ii

MỤC LỤC
Nội dung

Trang

LỜI CẢM ƠN ..................................................................................................................... i

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT .................................................................................. v
DANH MỤC BẢNG BIỂU .............................................................................................. vi
DANH MỤC BIỂU ĐỒ .................................................................................................. viii
TÓM TẮT LUẬN VĂN ................................................................................................... ix
ĐẶT VẤN ĐỀ .................................................................................................................... 1

H
P

MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU ............................................................................................. 3
Chƣơng 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU .............................................................................. 4
1.1 Một số khái niệm ......................................................................................................4
1.1.1. Phương pháp điều trị.......................................................................................... 4
1.1.2. Tiêu chuẩn đánh giá thất bại điều trị ARV ........................................................ 4

U

1.2 Tình hình HIV/AIDS trên thế giới và Việt Nam ...................................................5
1.2.1. Tình hình HIV/AIDS trên thế giới ..................................................................... 5

H

1.2.2. Tình hình HIV/AIDS tại Việt Nam ................................................................... 5
1.3 Chất lƣợng cuộc sống ...............................................................................................7
Phương pháp đo lường CLCS ...................................................................................... 7
1.4 Nghiên cứu chất lƣợng cuộc sống trên ngƣời nhiễm HIV ....................................9
1.4.1 Nghiên cứu trên thế giới ..................................................................................... 9
1.4.2 Nghiên cứu ở Việt Nam .................................................................................... 11
1.5 Một số yếu tố liên quan đến chất lƣợng cuộc sống ở bệnh nhân HIV/AIDS.........13
1.5.1. Các yếu tố nhân khẩu học – kinh tế – xã hội ................................................... 13

1.5.2. Các yếu tố tình trạng lâm sàng và cận lâm sàng. ............................................. 14
1.5.3. Các yếu tố quá trình điều trị ......................................................................... 15
1.6 Vài nét địa bàn nghiên cứu ....................................................................................19


iii

1.7 Khung lý thuyết ......................................................................................................20
2.1 Đối tƣợng nghiên cứu .............................................................................................22
2.1.1. Tiêu chuẩn lựa chọn đối tƣợng nghiên cứu ................................................. 22
2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ ........................................................................................ 22
2.2 Thời gian và địa điểm nghiên cứu .........................................................................22
2.3 Thiết kế nghiên cứu ................................................................................................22
2.4 Cỡ mẫu ....................................................................................................................22
2.5 Phƣơng pháp chọn mẫu .........................................................................................23
2.6 Phƣơng pháp và quy trình thu thập số liệu .........................................................23

H
P

2.7 Biến số nghiên cứu ..................................................................................................23
2.7.1. Nhóm biến số liên quan đo lƣờng CLCS ngƣời nhiễm HIV sử dụng bộ câu
hỏi WHOQOL-HIV BREF ..........................................................................................23
2.7.2 Nhóm biến số các yếu tố liên quan đến CLCS người nhiễm HIV ................... 24
2.8 Mơ tả cách tính kết quả .........................................................................................25

U

2.8.1 Cách tính điểm đánh giá CLCS theo bộ cơng cụ WHOQOL-HIV BREF .....25
2.9 Phƣơng pháp phân tích số liệu ..............................................................................26


H

2.10 Vấn đề đạo đức của nghiên cứu ..........................................................................27
CHƢƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU...................................................................... 28
3.1 Thông tin chung của đối tƣợng nghiên cứu .........................................................28
3.1.1. Đặc điểm nhân khẩu học của đối tượng nghiên cứu........................................ 28
3.1.2. Đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của đối tượng nghiên cứu ...................... 30
3.1.3 Đặc điểm quá trình điều trị của đối tượng nghiên cứu ..................................... 33
3.1.3.4 Kỳ thị ,phân biệt đối xử và chia sẻ của đối tượng nghiên cứu ...................... 35
Bảng 3.5 Kỳ thị ,phân biệt đối xử và chia sẻ của đối tượng nghiên cứu ................... 35
3.2 Chất lƣợng cuộc sống của đối tƣợng nghiên cứu ................................................36
3.2.1 Chất lượng cuộc sống của đối tượng nghiên cứu - khía cạnh thể chất ............. 36


iv
3.2.2 Chất lượng cuộc sống của đối tượng nghiên cứu - khía cạnh tâm lý ............... 37
3.2.3 Chất lượng cuộc sống của đối tượng nghiên cứu - khía cạnh mức độ độc lập . 38
3.2.4 Chất lượng cuộc sống của đối tượng nghiên cứu - khía cạnh mối quan hệ xã hội
................................................................................................................................... 39
3.2.5 Chất lượng cuộc sống của đối tượng nghiên cứu - khía cạnh mơi trường ....... 40
3.2.6 Chất lượng cuộc sống của đối tượng nghiên cứu - khía cạnh niềm tin, tinh thần
................................................................................................................................... 41
3.3 Các yếu tố liên quan đến CLCS của đối tƣợng nghiên cứu ................................44
3.3.1 Mối liên quan đặc điểm nhân khẩu học và CLCS ............................................ 44

H
P

3.3.2 Yếu tố liên quan giữa đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng và CLCS .............. 50

3.3.3 Yếu tố liên quan giữa đặc điểm quá trình điều trị và CLCS ............................ 55
Chƣơng 4 : BÀN LUẬN .................................................................................................. 60
4.1 Chất lƣợng cuộc sống của ngƣời nhiễm HIV .......................................................60
4.2 Các yếu tố liên quan chất lƣợng cuộc sống ..........................................................62

U

4.2.1 Yếu tố liên quan đặc điểm nhân khẩu học và CLCS ........................................ 62
4.3.2 Yếu tố liên quan đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng ...................................... 63

H

4.3.3 Yếu tố liên quan đặc điểm quá trình điều trị và CLCS .............................. 65
4.4 Hạn chế nghiên cứu ................................................................................................69
KẾT LUẬN ...................................................................................................................... 70
KHUYẾN NGHỊ.............................................................................................................. 72
TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................................. 73
PHỤ LỤC 2: PHIẾU ĐỒNG Ý THAM GIA NGHIÊN CỨU ..................................... 83
PHỤ LỤC 3: PHIẾU THU THẬP THÔNG TIN TỪ HỒ SƠ BỆNH ÁN ................. 85
PHỤ LỤC 4: BẢNG BIẾN SỐ NGHIÊN CỨU............................................................ 86


v

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
AIDS

Acquired Immuno Deficiency Syndrome (có nghĩa là Hội chứng suy
giảm miễn dịch mắc phải)


ARN

(acid Ribonucleic)

ARV

Antiretrovaral (là một loại thuốc được chế ra nhằm làm giảm sự sinh sôi
nảy nở của HIV trong cơ thể )

BYT

Bộ y tế

BHYT

Bảo hiểm y tế

CLCS

Chất lượng cuộc sống

EQ-5D-5L

EuroQol – 5Dimension- Five level

HAART

Liệu pháp retrovirus hoạt tính cao

Hb


Hemoglobin (huyết sắc tố)

HIV

Human Immunodeficiency Virus (Virus gây suy giảm miễn dịch ở
người)

H
P

U

MSM

Men sex with men (nam quan hệ tình dục đồng giới)

PNBD

Phụ nữ bán dâm

Qol

Quality of life (Chất lượng cuộc sống)

TCM

Tiêm chích ma túy

UNAIDS


United Nations Program on HIV/AIDS (Chương trình phịng chống

H

HIV/AIDS của Liên Hiệp Quốc )
WHO

World health organization (Tổ chức y tế thế giới)


vi

DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1

Cách tính điểm đánh giá CLCS

Bảng 3.1

Bảng thông tin đặc điểm nhân khẩu học đối tượng nghiên cứu

Bảng 3.2

Bảng thông tin nhiễm trùng cơ hội

Bảng 3.3

Bảng thông tin đặc điểm cận lâm sàng


Bảng 3.4

Mức độ hài lòng của đối tượng nghiên cứu về chất lượng dịch
vụ

Bảng 3.5

Kỳ thị và phân biệt đối xử với đối tượng nghiên cứu

Bảng 3.6

Bảng điểm trung bình chất lượng cuộc sống – Khía cạnh thể

H
P

chất
Bảng 3.7

Bảng điểm trung bình chất lượng cuộc sống – Khía cạnh Tâm lý

Bảng 3.8

Bảng điểm trung bình chất lượng cuộc sống – Khía cạnh Mức
độ độc lập

Bảng 3.9

Bảng điểm trung bình chất lượng cuộc sống – Khía cạnh mối


U

quan hệ xã hội
Bảng 3.10

Bảng điểm trung bình chất lượng cuộc sống – Khía cạnh mơi
trường

Bảng 3.11

H

Bảng điểm trung bình chất lượng cuộc sống – Khía cạnh tinh
thần/niềm tin

Bảng 3.12

Bảng mối liên quan giữa đặc điểm về giới tính và CLCS

Bảng 3.13

Bảng mối liên quan giữa đặc điểm về độ tuổi và CLCS

Bảng 3.14

Bảng mối liên quan giữa đặc điểm về tình trạng hơn nhân và
CLCS

Bảng 3.15


Bảng mối liên quan giữa đặc điểm về học vấn và CLCS

Bảng 3.16

Bảng mối liên quan giữa đặc điểm về nghề nghiệp và CLCS

Bảng 3.17

Bảng mối liên quan giữa đặc điểm về điều kiện kinh tế và CLCS

Bảng 3.18

Bảng mối liên quan giữa đặc điểm về thời gian điều trị và CLCS

Bảng 3.19

Bảng mối liên quan giữa gian đoạn lâm sàng và CLCS


vii

Bảng 3.20

Bảng mối liên quan giữa nhiễm trùng cơ hội và CLCS

Bảng 3.21

Bảng mối liên quan giữa số lượng tế bào CD4 và CLCS

Bảng 3.22


Bảng mối liên quan giữa tải lượng virus và CLCS

Bảng 3.23

Bảng mối liên quan giữa tuân thủ điều trị và CLCS

Bảng 3.24

Bảng mối liên quan giữa có thẻ bảo hiểm y tế và CLCS

Bảng 3.25

Bảng yếu tố liên quan giữa sự kì thị và CLCS

Bảng 3.26

Bảng yếu tố liên quan giữa sự chia sẽ tình trạng bệnh và CLCS

H
P

H

U


viii
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 3.1.2.1


Biểu đồ thời gian điều trị

Biểu đồ 3.1.2.2

Biểu đồ giai đoạn lâm sàng

Biểu đồ 3.1.3.1

Biểu đồ đặc điểm tuân thủ điều trị

Biểu đồ 3.1.3.3

Biểu đồ thông tin về bảo hiểm y tế

Biểu đồ 3.2.7

Biểu đồ điểm trung bình chất lượng cuộc sống 6 khía cạnh

H
P

H

U


ix
TĨM TẮT LUẬN VĂN
Phịng chống HIV là một trong 8 dự án của Chương trình mục tiêu Y tế Dân số giai đoạn 2016-2020. Phịng và chống HIV/AIDS được tồn Đảng, toàn dân

quan tâm nhằm giảm gánh nặng về chi phí y tế cho người nhiễm HIV cũng như cho
xã hội vì vậy CLCS của người nhiễm HIV cũng được ngày càng quan tâm hơn
Nghiên cứu “Chất lƣợng cuộc sống và một số yếu tố liên quan của ngƣời
nhiễm HIV đang điều trị ARV tại phòng khám ngoại trú thuộc Trung tâm y tế
Nha Trang năm 2020” nhằm mục đích tìm hiểu chất lượng cuộc sống và một số
yếu tố liên quan của người nhiễm HIV đang điều trị ARV tại phòng khám ngoại trú
thuộc Trung tâm y tế Nha Trang. Qua nghiên cứu này giúp cho phòng khám đánh
giá và bổ sung CLCS như một tiêu chuẩn theo dõi điều trị. Chúng tôi đã sử dụng bộ

H
P

công cụ WHOQOL-HIV BREF với thiết kế mô tả cắt ngang, thu thập số liệu bằng
hình thức phát vấn cho 209 người nhiễm HIV trên 18 tuổi đang điều trị ARV tại
Trung tâm y tế Nha Trang.
Kết quả nghiên cứu cho thấy điểm trung bình chất lượng cuộc sống (CLCS)
là l2,88 (sd=3,23). Điểm trung bình CLCS khía cạnh thể chất cao hơn các khía cạnh

U

khác. Kết quả của một số tác giả Trần Xuân Bách, Nông Minh Vương cũng chỉ ra
một số yếu tố liên quan đến CLCS của người nhiễm HIV như nghiên cứu của chúng
tơi : tình trạng miễn miễn dịch tốt, tn thủ điều trị tốt, khơng có cảm nhận bị kì thị

H

có CLCS cao hơn p<0,05 có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê.
Trên cơ sở đó nghiên cứu cũng đã đưa ra một số khuyến nghị như : Trung
tâm y tế Nha Trang cần bổ sung đo lường chất lượng cuộc sống như một tiêu chuẩn
theo dõi điều trị, người nhiễm chưa tuân thủ điều trị ARV cần nghiêm túc thực hiện

y lệnh điều trị, để tăng đáp ứng miễn dịch tăng cường CLCS


1
ĐẶT VẤN ĐỀ
HIV/AIDS hiện nay vẫn đang là vấn đề sức khỏe mà cả cộng đồng quan tâm,
là một trong những nguyên nhân hàng đầu gây ra gánh nặng bệnh tật ở Việt Nam,
và cũng tác động đến chất lượng cuộc sống của cá nhân người nhiễm HIV và toàn
xã hội. Trong thời gian qua, Việt Nam có nhiều thành tựu trong việc phòng chống
HIV/AIDS nhưng dịch HIV vẫn đang tiềm ẩn nguy cơ bùng phát nguy hiểm. Trong
9 tháng của năm 2018, cả nước phát hiện mới 7.497 người nhiễm HIV, số bệnh
nhân chuyển sang giai đoạn AIDS là 2514, số bệnh nhân tử vong là 1436 trường
hợp. Số trường hợp nhiễm mới HIV tập trung chủ yếu ở độ tuổi 16-29 (38%) và 3039 (36%). Đường lây chủ yếu là quan hệ tình dục khơng an tồn (63%) và qua
đường máu (23%). Số người nhiễm HIV được báo cáo cịn sống là 208.750 trường

H
P

hợp, lũy tích người nhiễm HIV tử vong được báo cáo là 98.519 trường hợp (1).
Điều trị bằng thuốc ARV ở người nhiễm HIV ngày càng được mở rộng và có
thêm nhiều bằng chứng khoa học về hiệu quả của điều trị ARV. Khi người nhiễm
HIV tuân thủ điều trị tốt, không chỉ cải thiện chất lượng cuộc sống của bản thân mà
còn giảm lây truyền HIV sang người khác (2). Nhiều bằng chứng đã chỉ ra các hiệu
quả tích cực về lâm sàng, miễn dịch cũng như chất lượng cuộc sống (CLCS) của
bệnh nhân được điều trị ARV, trong đó CLCS là một chỉ số đầu ra quan trọng trong
đánh giá hiệu quả của các chương trình can thiệp y tế. Đo lường sự thay đổi về

U

CLCS của người nhiễm HIV là những bằng chứng cần thiết trong quá trình đánh giá

hiệu quả can thiệp, và đóng góp đáng kể vào quy trình quản lý bệnh nhân và phân
bổ nguồn lực. Đánh giá CLCS của người nhiễm HIV đang được sử dụng ngày càng
nhiều trong những năm gần đây, đặc biệt khi HIV/AIDS đang dần được nhìn nhận
như một căn bệnh mãn tính cần được điều trị lâu dài. Đánh giá CLCS giúp bổ sung
thêm cho các đo lường truyền thống về bệnh tật và tử vong liên quan đến HIV.
CLCS được chứng minh là có liên quan đến các đặc điểm lâm sàng và miễn dịch
của bệnh nhân HIV/AIDS, bao gồm nhiễm trùng cơ hội, tình trạng miễn dịch và tải
lượng virus. Hơn nữa CLCS cịn bao gồm các khía cạnh rộng lớn hơn của bệnh
nhân sống chung HIV/AIDS như tâm lý, quan hệ giữa các cá nhân, xã hội và môi

H

trường (3).
Đo lường CLCS có thể phản ánh tốt hơn sự thay đổi và hiệu quả điều trị ở
bệnh nhân HIV/AIDS vì theo định nghĩa của WHO “Sức khỏe là trạng thái thoải
mái toàn diện về thể chất tinh thần và xã hội khơng phải chỉ bao gồm có tình trạng


2
khơng có bệnh hay thương tật”. Việc đánh giá đúng ảnh hưởng của các yếu tố dịch
vụ cũng như cộng đồng là hết sức cần thiết trong giai đoạn mở rộng nhanh chóng
chương trình điều trị ARV, đặc biệt trong thời gian sắp tới triển khai khám điều trị
ARV thông qua Bảo hiểm y tế. Qua đó góp phần xác định các yếu tố hành vi và xã
hội nhằm giúp nâng cao chất lượng dịch vụ cũng như can thiệp cộng đồng, giúp
người bệnh ổn định được chức năng và vai trị xã hội của mình, giảm thiểu tác động
của HIV/AIDS đến xã hội (4). Trong nghiên cứu này chúng tơi đã mơ tả CLCS và
phân tích một số yếu liên quan của người nhiễm HIV đang điều trị ARV tại Trung
tâm y tế Nha Trang năm 2020. Qua nghiên cứu đã phân tích điểm trung bình theo
từng khía cạnh CLCS, một số yếu tố liên quan đến CLCS trình độ học vấn, nghề


H
P

nghiệp, tình trạng miễn dịch, tình trạng lâm sàng, cận lâm sàng, tuân thủ điều trị, sự
chia sẽ và sự kì thị trong xã hội với người nhiễm.

Theo báo cáo của Phòng khám điều trị ngoại trú cho người nhiễm HIV tại
Nha Trang, tính đến tháng 09/2019 có 484 người nhiễm đang được điều trị tại
phịng khám, chiếm hơn 50% so với tồn tỉnh Khánh Hịa, trong số người nhiễm

U

đang điều trị nam giới chiếm tỷ lệ cao, 324 người chiếm 66,9% , nữ 164 chiếm
33,1% (5). 27/27 xã phường tại Thành phố Nha Trang đều có người nhiễm HIV
đang điều trị tại phòng khám, hiện nay tại Nha Trang chưa khám điều trị ARV

H

thông qua thẻ bảo hiểm y tế, nguyên nhân do thiếu nhân lực, cơ sở vật chất, chính
sách cho người nhiễm khi khám bệnh bằng thẻ bảo hiểm. Hiện tại số người nhiễm
đang điều trị tại phòng khám đến từ nhiều ngành nghề khác nhau, độ tuổi khác
nhau, trình độ độ văn hóa khác nhau và cũng để đánh giá được CLCS của người
nhiễm HIV đồng thời góp phần cải thiện CLCS của người nhiễm HIV ngày càng tốt
hơn, và bổ sung đánh giá CLCS như một đo lường để đánh giá hiệu quả việc điều trị
ARV, vì lí do đó chúng tơi tiến hành nghiên cứu đề tài “Chất lƣợng cuộc sống và
một số yếu tố liên quan của ngƣời nhiễm HIV đang điều trị ARV tại phòng
khám ngoại trú thuộc Trung tâm y tế Nha Trang năm 2020”.


3


MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1. Mô tả chất lượng cuộc sống của người nhiễm HIV đang điều trị ARV tại
Trung tâm y tế Nha Trang năm 2020.
2. Phân tích một số yếu tố liên quan đến chất lượng cuộc sống của người nhiễm
HIV đang điều trị ARV tại Trung tâm y tế Nha Trang năm 2020.

H
P

H

U


4
Chƣơng 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1 Một số khái niệm
HIV là virus gây suy giảm miễn dịch ở người. AIDS có nghĩa là Hội chứng
suy giảm miễn dịch mắc phải (6).
Nhiễm HIV ở người lớn được phân thành 4 giai đoạn lâm sàng, tùy thuộc
vào các triệu chứng bệnh liên quan đến HIV ở người nhiễm
- Giai đoạn lâm sàng 1: Không triệu chứng
-Giai đoạn lâm sàng 2: Triệu chứng nhẹ
-Giai đoạn lâm sàng 3: Triệu chứng tiến triển
-Giai đoạn lâm sàng 4: Triệu chứng nặng (2).

H
P


Tình trạng miễn dịch của người lớn nhiễm HIV được đánh giá thông qua chỉ
số tế bào CD4 và tải lượng virus (2).
1.1.1. Phƣơng pháp điều trị

- Phác đồ điều trị ARV bậc một: AZT + 3TC + NVP hoặc d4T + 3TC + NVP
-Phác đồ điều trị bậc 2: TDF + 3TC + LPV/r hoặc ATV/r

U

Theo dõi về lâm sàng và xét nghiệm trên người bệnh đang điều trị thuốc ARV phác
đồ bậc 2 tương tự như phần theo dõi điều trị phác đồ ARV bậc 1 (2).
1.1.2. Tiêu chuẩn đánh giá thất bại điều trị ARV

H

-Thất bại về lâm sàng: Xuất hiện mới hoặc tái phát các bệnh lý giai đoạn lâm sàng
sau khi điều trị ít nhất 6 tháng

-Thất bại về miễn dịch học : CD4 giảm xuống bằng hoặc dưới mức CD4 ban đầu
trước khi điều trị, hoặc CD4 giảm dưới một nửa so với mức CD4 cao nhất đạt được,
hoặc CD4 dưới 100 tế bào/mm3 máu liên tục trong 1 năm liền không tăng
-Thất bại virus học : Tải lượng virus đo được trên 5.000 phiên bản/ ml (2).
1.1.3 Chất lƣợng cuộc sống
Theo định nghĩa của WHO năm 1997 về CLCS: “Chất lượng cuộc sống là
nhận thức mà cá nhân có được trong đời sống của mình, trong bối cảnh văn hoá, và
hệ thống giá trị mà cá nhân sống, trong mối tương tác với những mục tiêu, những
mong muốn, những chuẩn mực, và những mối quan tâm. Đó là một khái niệm rộng
phụ thuộc vào hệ thống phức hợp của trạng thái sức khoẻ thể chất, trạng thái tâm lý



5
hay mức độ độc lập, những mối quan hệ xã hội và mơi trường sống của mỗi cá
nhân” (7).
1.2 Tình hình HIV/AIDS trên thế giới và Việt Nam
1.2.1. Tình hình HIV/AIDS trên thế giới
Trong 40 năm qua, đại dịch HIV/AIDS đã cướp đi sinh mạng của hơn 35
triệu người trên thế giới. Theo thống kê của Chương trình phối hợp của Liên hợp
quốc về HIV/AIDS (UNAIDS), trên toàn thế giới có 37,9 triệu người đang sống
chung với virus nguy hiểm này và 23,3 triệu người bệnh đang điều trị bằng thuốc
kháng HIV (ARV). Số lượng mới mắc là 1,7 triệu người. Tổng số tử vong do AIDS
là 770.000 người. Trong số người nhiễm có 36,2 triệu người trưởng thành, 1,7 triệu

H
P

trẻ em dưới 15 tuổi. Năm 2018, số ca tử vong do nhiễm HIV đã giảm còn khoảng
770.000 trường hợp, giảm 30.000 ca so với năm 2017 và giảm 33% so với năm
2010 - thời điểm cả thế giới ghi nhận 1,2 triệu ca nhiễm HIV tử vong.
Đặc biệt, trong khi số ca tử vong liên quan đến AIDS tại châu Phi - khu vực chịu
ảnh hưởng nặng nền nhất của căn bệnh này, giảm trong thập kỷ vừa qua, thì khu

U

vực Đơng Âu lại ghi nhận số ca tử vong tăng 5%, khu vực Trung Đông và Bắc Phi
cùng ghi nhận mức tăng 9%. Số ca nhiễm mới ở các khu vực này cũng có mức tăng
lần lượt 29% và 10%. Hơn 50% các ca nhiễm HIV mới trên tồn cầu thuộc nhóm

H

người có nguy cơ cao như người sử dụng ma túy, quan hệ đồng giới, chuyển giới,

người làm nghề mại dâm và tù nhân. Và có chưa tới 50% những người trong nhóm
này được sử dụng các biện pháp phịng ngừa HIV. Trong năm 2018, tồn thế giới có
hơn 160.000 ca nhiễm HIV mới là trẻ em, giảm 41% so với năm 2010, song vẫn
nhiều gấp 4 lần so với mục tiêu đề ra (8-10)
1.2.2. Tình hình HIV/AIDS tại Việt Nam
Trong 9 tháng đầu năm 2019, Việt Nam đã phát hiện mới gần 7.800 trường
hợp nhiễm HIV, gần 3.000 bệnh nhân chuyển sang giai đoạn AIDS, hơn 1.400
trường hợp tử vong. Ước tính đến nay, Việt Nam có khoảng hơn 211.000 người
nhiễm HIV. Số người mới phát hiện nhiễm HIV tập trung chủ yếu ở độ tuổi 16-29
(39%) và 30-39 (34%). Trong đó, đường lây chủ yếu là quan hệ tình dục khơng an
tồn (65%) và qua đường máu (17%), mẹ sang con 2%, cịn lại khơng có thơng tin


6
về đường lây truyền (16%). Theo Phó Giáo sư Nguyễn Hồng Long, Cục trưởng
Cục Phịng, chống HIV/AIDS (Bộ Y tế), tỷ lệ nhiễm HIV trong nhóm nghiện chích
ma túy đang có xu hướng giảm. Nhưng thay vào đó tỷ lệ của nhóm nam quan hệ
tình dục đồng giới đang ngày càng gia tăng và có khả năng sẽ trở thành nhóm chính
trong lây nhiễm HIV. Bên cạnh đó, các nhóm có nguy cơ thấp như nhóm vợ, chồng,
bạn tình người nhiễm HIV vẫn còn tiềm ẩn nhiều nguy cơ làm lây truyền HIV, do
khó tiếp cận với các dịch vụ tư vấn xét nghiệm và can thiệp dự phòng.
Hướng tới mục tiêu ngăn ngừa và loại trừ đại dịch HIV/AIDS, trong những năm gần
đây, ngành y tế Việt Nam đã mở rộng và đa dạng dịch vụ xét nghiệm HIV, phát
hiện gần 10.000 trường hợp nhiễm HIV mới thông qua các loại hình xét nghiệm

H
P

mới như: xét nghiệm tại các cơ sở y tế, xét nghiệm dựa vào cộng đồng, tự xét
nghiệm, sử dụng sinh phẩm mới để phát hiện sớm nhiễm HIV. Công tác điều trị

nghiện các chất dạng thuốc phiện tiếp tục được duy trì và đổi mới. Hiện có gần
53.000 bệnh nhân đang điều trị bằng Methadone thường xuyên, hiệu quả cao.
Buprenorphine được triển khai ở 7 tỉnh và chuẩn bị thí điểm cấp phát cho bệnh nhân

U

được về nhà. Bộ Y tế đã ban hành hướng dẫn xử trí nghiện ma túy tổng hợp (9).
Trong 6 tháng đầu năm 2019, nhiều hoạt động đã được tiến hành từ việc ban hành
hàng loạt các văn bản quy phạm pháp luật cũng như hướng dẫn chuyên môn về lĩnh

H

vực phòng, chống HIV/AIDS. Tư vấn xét nghiệm HIV tự nguyện cũng được đẩy
mạnh thơng qua các hình thức xét nghiệm HIV tại cộng đồng, xét nghiệm trong các
cở sở y tế cả của nhà nước lẫn cơ sở y tế tư nhân với hơn 1,4 triệu người được tư
vấn xét nghiệm. Các hoạt động can thiệp và dự phòng lây nhiễm HIV vẫn được duy
trì thơng qua hoạt động phân phát bơm kim tiêm, bao cao su, điều trị nghiện các
chất dạng thuốc phiện bằng Methadone và hiện nay Cục Phịng, chống HIV/AIDS
đang chuẩn bị cho thí điểm điều trị nghiện bằng thuốc Buprenorphine. Điều trị ARV
cho khoảng 130.000 bệnh nhân HIV và mở rộng việc xét nghiệm tải lượng vi rút
như xét nghiệm thường quy. Việc mở rộng bảo hiểm y tế cho người nhiễm HIV
theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ cũng đang được các địa phương đẩy
mạnh với tỷ lệ chung tại 63 tỉnh với khoảng 85% người nhiễm HIV đang điều trị
ARV có thẻ bảo hiểm y tế (1).


7
Việc điều trị bằng thuốc kháng HIV (thuốc ARV) tiếp tục được mở rộng.
Hiện có 140.000 bệnh nhân đang điều trị ARV, tỷ lệ tuân thủ sau 12 tháng đạt 88%,
tải lượng virus dưới ngưỡng ức chế đạt 95%, dưới ngưỡng phát hiện đạt 92%. Đặc

biệt, ngành y tế đã chuyển đổi thành công điều trị ARV từ viện trợ sang bảo hiểm y
tế. Nhiều hoạt động đã được triển khai đồng bộ, như truyền thơng, kiện tồn hơn
400 cơ sở điều trị, đấu thầu thuốc ARV tập trung, mở rộng bảo hiểm y tế và hỗ trợ
đồng chi trả; điều phối thuốc ARV. Hiện có 40.000 bệnh nhân đang nhận thuốc
ARV qua bảo hiểm y tế. Năm 2019, Việt Nam đã chọn chủ đề của Tháng hành động
Quốc gia Phòng, chống HIV/AIDS là “Cùng hành động để kết thúc dịch AIDS”,
nhằm nhấn mạnh vai trò của cộng đồng trong phịng, chống HIV/AIDS. Hiện Việt

H
P

Nam đã và đang tích cực hành động, hưởng ứng mục tiêu 90-90-90 mà Liên hợp
quốc phát động trên toàn cầu (90% người nhiễm HIV biết được tình trạng nhiễm
HIV của mình, 90% người nhiễm HIV được điều trị bằng thuốc kháng vi rút và
90% người nhiễm HIV được điều trị bằng thuốc kháng vi rút kiểm soát được số
lượng vi rút ở mức thấp nhất để sống khỏe mạnh, giảm nguy cơ lây lan (11, 9)

U

1.3 Chất lƣợng cuộc sống

Phƣơng pháp đo lƣờng CLCS

Hiện tại có 2 phương pháp đo lường CLCS liên quan đến sức khỏe thường

H

được sử dụng: phương pháp trực tiếp và phương pháp gián tiếp
- Phương pháp trực tiếp: Sử dụng các kỹ thuật đo lường CLCS một cách tổng thể và
trực tiếp thông qua chỉ số thỏa dụng về một điều kiện sức khỏe nhất định (12).

+ Phương pháp trao đổi thời gian (Time Trade off Method). Người được hỏi sẽ tự
so sánh sự phối hợp giữa thời gian sống và chất lượng sống, người tham gia phải
lựa chọn một bên là sống lâu nhưng sức khỏe tồi, một bên thời gian sống ngắn hơn
nhưng sức khỏe tốt
+ Phương pháp thang điểm trực giác (VAS-Visual Analog Scale). Người tham gia
sẽ trả lời và đánh dấu vào vị trí tương ứng với tình trạng sức khỏe của minh trên
thang điểm. Thang điểm được chia độ từ 0 điểm (tử vong) đến 100 điểm (hoàn toàn
khỏe mạnh).


8
+ Phương pháp may rủi chuẩn mực hay còn gọi là phương pháp đặt cược (Standard
Gamble Method). Người tham gia sẽ chọn một trong hai tình huống, tình huống một
có hai khả năng xảy ra hoặc là sống khỏe mạnh hoặc là chết ngay lập tức, tình
huống hai đảm bảo cho người bệnh sống được nhưng sống trong trạng thái khơng
khỏe mạnh.
Các phương pháp đo lường CLCS trực tiếp có ưu điểm là ngắn gọn, cho kết
quả nhanh, tuy nhiên phương pháp này chỉ sử dụng hệ số thỏa dụng để đánh giá
CLCS nên chỉ đánh giá được mức độ tổng thể về CLCS. Ngoài ra các phương pháp
này chỉ dựa vào chủ quan cá nhân của người tham gia nên độ chính xác khơng cao
và mức độ đánh giá chuyên sâu đối với từng bệnh lý chưa được đề cập (12).

H
P

-Phương pháp gián tiếp: Hiện nay có rất nhiều bộ công cụ được triển khai và sử
dụng để đánh giá CLCS. Những bộ công cụ này bao gồm những câu hỏi để người
tham gia trả lời, và được chia thành nhiều khía cạnh CLCS (12). Có hai loại cơng cụ
đo lường CLCS: công cụ đo lường ứng dụng trong các tình trạng sức khỏe cụ thể
(specific) và cơng cụ đo lường chung cho nhiều tình huống (generic).


U

Bộ cơng cụ đo lƣờng CLCS

Hầu hết các công cụ đánh giá CLCS được thiết kế dạng bộ câu hỏi. Cách xây
dựng và đánh giá thang điểm tương ứng trong bộ câu hỏi bao gồm nhiều khía cạnh

H

và cấp độ. Điều này có nghĩa một giá trị thực của CLCS nhưng không thể đo lường
trực tiếp mà có thể đo lường gián tiếp bằng cách đưa ra nhiều câu hỏi đơn lẽ sau đó
nhóm lại thành đề mục (sub-scale), nhiều đề mục gom lại thành thang đo (scale),
nhiều thang đo kết hợp thành khía cạnh (domain) và các thành phần này kết hợp
thành thành phần (component) để phản ánh toàn bộ CLCS (13).
WHOQOL (World Health Organization Quality of Life Questionare) – là bộ
câu hỏi về chất lượng cuộc sống của Tổ chức y tế thế giới. Bộ công cụ này được
WHO đưa ra để đánh giá CLCS một cách tổng hợp các vấn đề về sức khỏe, bộ công
cụ này đã được thẩm định, có tính tin cậy cao và được áp dụng nhiều nước trên thế
giới. Phiên bản gốc gồm 100 câu hỏi bao gồm 5 lĩnh vực: thể chất, tâm lý, mức độ
độc lập, quan hệ xã hội, môi trường và tâm linh, tơn giáo, tín ngưỡng với 5 mức trả
lời ở mỗi câu hỏi (13),(14).


9
Trong nghiên cứu này, chúng tôi sử dụng công cụ đo lường CLCS phản ánh 6
khía cạnh CLCS, WHOQOL- HIV BREF gồm 31 câu hỏi (15),(16). Đây là bộ công
cụ rút gọn đánh giá CLCS của người nhiễm HIV của WHO, được nhiều tác giả
nghiên cứu sử dụng với nhiều phiên bản phù hợp với ngơn ngữ quốc gia đó. Phiên
bản tiếng Việt của bộ công cụ này đã được sử dụng trong 2 nghiên cứu: Đánh giá

CLCS của người nhiễm HIV đang điều trị ARV tại Việt Nam (17) và Sự khác biệt
về giới trong CLCS của người nhiễm HIV của tác giả Trần Xuân Bách và cộng sự
thực hiện năm 2012 (18).
6 khía cạnh CLCS của bộ cơng cụ WHOQOL-HIV BREF gồm
-

Khía cạnh thể chất bao gồm 4 câu hỏi

-

Khía cạnh tâm lý bao gồm 5 câu hỏi

-

Khía cạnh mức độ độc lập bao gồm 4 câu hỏi

-

Khia cạnh mức độ quan hệ xã hội bao gồm 4 câu hỏi

-

Khía cạnh mơi trường bao gồm 8 câu hỏi

-

Khía cạnh tinh thần bao gồm 4 câu hỏi

-


Và 2 câu hỏi chung về CLCS và sức khỏe tổng quát

H
P

U

1.4 Nghiên cứu chất lƣợng cuộc sống trên ngƣời nhiễm HIV

Ngày nay với, với liệu pháp kháng retrovirus hoạt tính cao, HIV trở đã trở

H

thành một bệnh mạn tính địi hỏi phải chăm sóc và điều trị lâu dài. Do đó, tối đa hóa
chất lượng cuộc sống là trọng tâm chính của chiến lược chăm sóc và điều trị cho
người sống chung với HIV/AIDS.
1.4.1 Nghiên cứu trên thế giới
Nghiên cứu đánh giá chất lượng cuộc sống của người nhiễm HIV đang điều
trị ARV được thực hiện trên 117 bệnh nhân HIV/AIDS ở giai đoạn lâm sàng 3 hoặc
4 tại Nam Phi năm 2005 của Jelsma và cộng sự đã chỉ ra, chất lượng cuộc sống đã
có sự tăng lên sau 12 tháng điều trị. Sử dụng công cụ EQ-5D, kết quả nghiên cứu
cho thấy, ở tất cả 5 khía cạnh vận động, tự chăm sóc, hoạt động thường ngày, đau
đớn, trầm cảm đều giảm có ý nghĩa từ thời điểm ban đầu đến sau 12 tháng điều trị.
Điểm thỏa dụng sức khỏe sử dụng thang điểm lượng hóa có sự cải thiện đáng kể từ
61,7 (SD=22,7) tại thời điểm ban đầu, tăng lên 70,2 sau 1 tháng, 71,4 sau 3 tháng và


10
lên đến 76,1 (SD=18,5) sau 12 tháng. Nghiên cứu kết luận CLCS của bệnh nhân
được cải thiện rất nhiều bởi HAART (liệu pháp kháng retrovirus hoạt tính cao) và

tác dụng có thể có của thuốc tác động khơng đáng kể đến bệnh nhân. Đây là tín hiệu
tốt cho sự ra mắt HAART trong lĩnh vực y tế công cộng ở Nam Phi vào thời điểm
đó (15).
Một nghiên cứu cắt ngang được thực hiện tại bệnh viện Kramat ở Jakarta
Indonesia năm 2011, 128 người nhiễm HIV đã tham gia trả lời phỏng vấn, tác giả
Handajani YS đã sử dụng bộ công cụ WHOQOL-HIV BREF để đánh giá CLCS của
người nhiễm HIV, dữ liệu được phân tích bằng kiểm định Chi-Square, t độc lập, và
phân tích Anova. Kết quả cho thấy điểm trung bình trong bốn lĩnh vực của QOL

H
P

theo thứ tự giảm dần là tâm lý (72,27), sức khỏe thể chất (70,10), môi trường
(65,59) và các mối quan hệ xã hội (64,44) (19). Đánh giá CLCS của người nhiễm
tại Nigieria năm 2014 tác giả Akinboro AO cũng dùng bộ công cụ WHOQOL-HIV
BREF kết quả cho thấy điểm số trung bình CLCS thấp nhất ở khía cạnh mơi trường
và các mối quan hệ xã hội (20). Nghiên cứu của tác giả Ma Liping thực hiện năm

U

2014 trên 2479 người nhiễm HIV đang điều trị ARV tại tỉnh Phúc Kiến, Trung
Quốc, bộ câu hỏi WHOQOL-HIV BREF cũng được tác giả sử dụng để thu thập số
liệu. Kết quả nghiên cứu như sau, điểm CLCS khía cạnh thể chất, tâm lý, mối quan

H

hệ xã hội và môi trường lần lượt là 14,99 ±2,25, 14,25 ±2,12, 13,22 ±2,37, và 13,31
±1,99 (21). Năm 2016, nghiên cứu của tác giả Delelegn Yilma Gebremichael đo
lường chất lượng cuộc sống bằng bộ công cụ WHOQOL-HIV BREF. Những người
tham gia được chọn sử dụng phương pháp lấy mẫu ngẫu nhiên đơn giản. Kết quả

điểm số CLCS cao nhất ở khía cạnh niềm tin/tinh thần 15,7 (sd=3,2) ở nam giới và
nữ giới là 15,5 (sd=3,0) (22). Trong năm 2019 để đánh giá chất lượng cuộc sống
liên quan đến sức khỏe (HRQoL) ở những người nhiễm HIV (PLHIV) và bằng
chứng về tính hợp lệ của phiên bản WHOQOL-HIV-BREF của Tây Ban Nha,
Fuster-RuizdeApodaca MJ đã nghiên cứu trên 1462 người nhiễm HIV. Tác giả phân
tích hệ số Cronbach's alpha, phân tích nhân tố xác nhận thứ nhất và thứ hai (CFA),
hệ số Pearson và ANOVA một chiều để đánh giá độ tin cậy. Kết quả CLCS khía
cạnh niềm tin/tinh thần có điểm số thấp nhất 14,5 (sd=3,5) và điểm số cao nhất là


11
khía cạnh thể chất và mức độ độc lập 15,5 (sd=3,2) (23). Cũng trong năm 2019 một
nghiên cứu cắt ngang của tác giả Bamidele Emmanuel thực hiện tại Hematology
and Pathology Clinic, State Specialist Hospital, Akure, Ondo State, Nigeria. Những
người nhiễm HIV tham gia nghiên cứu sẽ được đánh giá bằng bộ câu hỏi
WHOQOL-HIV-BREF, kết quả CLCS cao nhất và thấp nhất là khía cạnh mơi
trường và tinh thần/niềm tin (24). Tại Iran tác giả Mohammad Ebrahimi Kalan thực
hiện đánh giá CLCS của người nhiễm HIV trong năm 2019 và cũng sử dụng bộ
công cụ WHOQOL-HIV-BREF, 200 người đã trả lời phỏng vấn và kết quả điểm
CLCS lần lượt cao nhất là 13,94 (sd=3,82) ở khía cạnh thể chất và thấp nhất là
13,58 (sd=4,08) ở khía cạnh mơi trường (25).

H
P

Hầu hết các nghiên cứu sử dụng bộ công cụ WHOQOL-HIV-BREF của các
tác giả ở nhiều nước trên thế giới đều cho thấy khía cạnh thể chất có điểm trung
bình cao nhất, khía cạnh mối quan hệ xã hội thường có kết quả thấp nhất. Điều này
cũng có thể thấy người nhiễm HIV dù sinh sống ở đâu, ở quốc gia có nền kinh tế
phát triển hay ở quốc gia có nên kinh tế kém triển, nếu điều trị ARV có kết quả tốt


U

thì CLCS khía cạnh thể chất cải thiện đáng kể. Tuy nhiên vấn đề cần được quan tâm
nhiều hơn là CLCS khía cạnh mối quan hệ xã hội, đa số nghiên cứu chỉ ra khía cạnh
này thường điểm trung bình thấp nhất. Một vài nghiên cứu chỉ ra khía cạnh mơi

H

trường có điểm trung bình CLCS thấp nhất.
1.4.2 Nghiên cứu ở Việt Nam
Ở Việt Nam, hiện tại các nghiên cứu liên quan đến chất lượng cuộc sống trên
bệnh nhân sống chung với HIV nói chung và các bệnh nhân điều trị ARV nói riêng
tại Việt Nam cịn khá ít.

Trong nghiên cứu yếu tố quyết định chất lượng sức khỏe ở người trưởng
thành nhiễm HIV ở Việt Nam thực hiện năm 2011 của tác giả Trần Xuân Bách và
cộng sự, 800 người nhiễm và không nhiễm HIV tại 6 tỉnh thành của Việt Nam đã
được phỏng vấn, nhóm tác giả đã sử dụng thang đo EQ-5D để thu thập số liệu, kết
quả thoả dụng cuộc sống nhóm khơng nhiễm HIV có CLCS cao hơn so với nhóm
nhiễm HIV. Bệnh nhân ở giai đoạn AIDS có chất lượng cuộc sống thấp hơn so với
bệnh nhân ở giai đoạn sớm (26). Cũng sử dụng bộ công cụ EQ-5D, tác giả Nông


12
Minh Vương thực hiện đo lường chất lượng cuộc sống của bệnh nhân nhiễm HIV
điều trị ARV tại Hà Nội và Nam Định năm 2015. Kết quả nghiên cứu cho thấy bệnh
nhân có chất lượng cuộc sống tốt về khía cạnh sức khỏe thể chất, không quá 20%
bệnh nhân gặp các vấn đề khó khăn về vận động, tự chăm sóc và làm việc. Tuy
nhiên, bệnh nhân lại báo cáo một tỉ lệ cao các vấn đề về sức khỏe tinh thần, trong đó

có tới khoảng 40% thường xuyên gặp đau đớn khó chịu và 50% gặp các vấn đề về
trầm cảm, lo lắng và buồn phiền (4).
Nghiên cứu năm 2012, tác giả Trần Xuân Bách sử dụng thang đo
WHOQOL-BREF HIV trên 1016 người nhiễm cho thấy, bệnh nhân có chất lượng
cuộc sống cao nhất ở khía cạnh mơi trường (13,8±2,8), và thấp nhất ở khía cạnh xã

H
P

hội (11,2±3,3). Các bệnh nhân điều trị tại cơ sở thuộc tuyến quận/huyện và tỉnh có
chất lượng cuộc sống thấp hơn so với các bệnh nhân điều trị tại cơ sở thuộc tuyến
TW. Các yếu tố khác liên quan đến chất lượng cuộc sống gồm có: giai đoạn lâm
sàng và chỉ số CD4 (17). Trong năm này tác giả Trần Xuân Bách tiến hành nghiên
cứu cắt ngang để đánh giá CLCS của nhiễm HIV đang điều trị tại bệnh viện đa khoa

U

Việt Nam – Thụy Điển tại ng Bí Quảng Ninh, 155 người nhiễm được phỏng vấn
bằng bộ câu hỏi WHOQOL-BREF HIV, kết quả nam giới có điểm số CLCS cao
hơn nữ ở khía cạnh tình trạng bệnh (p=0,02), mơi trường (p=0,07) (18). Năm 2015

H

tác giả Lê Văn Học cũng sử dụng bộ công cụ này để đánh giá CLCS người nhiễm
HIV điều trị tại bệnh viện Nhân Ái. 131 người nhiễm HIV đã tham nghiên cứu, kết
quả điểm chất lượng cuộc sống lần điều tra sau cao hơn lần trước. Sự thay đổi về
điểm chất lượng cuộc sống qua 2 lần điều tra có ý nghĩa thống kê. Sự khác biệt có ý
nghĩa thống kê giữa điểm chất lượng cuộc sống với nhóm tuổi, giới tính và giai
đoạn lâm sàng giữa 2 lần điều tra. Xác nhận sự thay đổi điểm số chất lượng cuộc
sống ở bệnh nhân nhiễm HIV/AIDS thường xuyên và xem như là một trong những

kiểm nghiệm cuối cùng về chất lượng chăm sóc và điều trị cho bệnh nhân nhiễm
HIV/AIDS tại bệnh viện (27).
Năm 2019 tác giả Nguyễn Thị Huyền Trang đánh giá CLCS trên 211 đối
tượng người nhiễm HIV điều trị ARV từ 3 tháng trở lên tại bệnh viện đa khoa
huyện Mường La, tỉnh Sơn La. Bộ công cụ EQ-5D-5L được sử dụng để đo lường


13
chất lượng cuộc sống của người nhiễm HIV. Kết quả nghiên cứu cho thấy điểm đo
lường chất lượng cuộc sống EQ-5D-5L là (0,82±0,19). Điểm CLCS trung bình cao
hơn ở đối tượng là nữ giới, cán bộ/viên chức, có trình độ học vấn trung học phổ
thơng trở lên; có thu nhập từ ≥ 3.000.000 VNĐ; CD4 ≤ 350 tế bào/mm3, tỷ lệ tn
thủ điều trị ≥95%; có chia sẻ tình trạng nhiễm của bản thân; có sự hỗ trợ nhiều từ
gia đình; có mong muốn/muốn tham gia các CLB tổ chức dành cho người nhiễm
HIV, chia sẻ tình trạng sức khoẻ với cha mẹ/họ hàng/cán bộ y tế; khơng có các hành
vi nguy cơ (hiện không sử dụng ma tuý; không sử dụng bia rượu ở mức say xỉn,
không hút thuốc). Dự báo thỏa dụng sức khỏe của người bệnh tăng nhanh rõ rệt
ngay từ khi bắt đầu điều trị, đến tháng thứ 50 sau điều trị, thỏa dụng có xu hướng

H
P

duy trì ổn định liên tục (28).

Một số nghiên cứu về CLCS của người nhiễm HIV đang điều trị ARV tại
Việt Nam từ năm 2012 đến 2016, có 3 nghiên cứu sử dụng bộ cơng cụ WHOQOLHIV BREF, có 2 nghiên cứu sử dụng bộ công cụ EQ-5D, 1 nghiên cứu sử dụng bộ
công cụ EQ-5D-5L, kết quả chỉ ra điểm trung bình khía cạnh thể chất cao hơn các

U


khía cạnh khác, có sự liên quan giữa trình độ học vấn, thu nhập, tình trạng miễn
dịch, giai đoạn lâm sàng, tuân thủ điều trị, chia sẻ tình trạng bệnh, sự kì thị với
CLCS của người nhiễm HIV. Bộ cơng cụ WHOQOL-HIV BREF là bộ công cụ

H

ngắn ngọn, số lượng câu hỏi ít, đơn giản dễ hiểu cho người nhiễm HIV trả lời, do
vậy trong nghiên cứu này, tôi đã sử dụng bộ công cụ WHOQOL-HIV BREF để
đánh giá CLCS của người nhiễm HIV đang điều trị tại phòng khám trú thuộc Trung
tâm y tế Nha Trang

1.5 Một số yếu tố liên quan đến chất lƣợng cuộc sống ở bệnh nhân HIV/AIDS
1.5.1. Các yếu tố nhân khẩu học – kinh tế – xã hội
Các yếu tố xã hội-nhân khẩu học có thể ảnh hưởng đến chất lượng cuốc sống
của bệnh nhân HIV. Yếu tố về giới, thu nhập, trình độ học vấn, thu nhập tác động
đến CLCS của người nhiễm HIV.
Nghiên cứu của tác giả Trần Xuân Bách thực hiện năm 2012 trên 155 bệnh
nhân điều trị ARV tại bệnh viện Thụy Điển – ng Bí, Quảng Ninh đã so sánh sức
khác biệt giới tính ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống của bệnh nhân, kết quả


14
nghiên cứu chỉ ra bệnh nhân nam giới có chất lượng cuộc sống cao hơn ở các khía
cạnh thể chất, mơi trường và xã hội so với nữ giới. Ngồi ra, phụ nữ đã từng sinh
con cũng được báo cáo là có chất lượng cuộc sống thấp hơn ở các khía cạnh hỗ trợ
xã hội, tâm lý và mơi trường so với các nhóm cịn lại (18). Cũng theo nghiên cứu
thực hiện tại Ethiopia năm 2016 nữ giới có CLCS thấp hơn đáng kể trong các lĩnh
vực thể chất, tâm lý, độc lập và môi trường so với nam giới ngoại trừ mối quan hệ
xã hội và lĩnh vực tâm linh (22). Một nghiên cứu cắt ngang được thực hiện ở những
bệnh nhân nhiễm HIV ở hai vùng ở Togo (vùng Centrale và Kara ở Tây Phi) do

Issifou Yaya và cộng sự thực hiện trong khoảng thời gian 4 tháng từ tháng 5 đến
tháng 8 năm 2016. Những người tham gia nghiên cứu đủ điều kiện nếu họ ở độ tuổi

H
P

hơn 15. Tổng cộng có 880 bị nhiễm HIV với tuổi trung bình (độ lệch chuẩn) là 39,6
(10,1) năm đã được phỏng vấn. Hầu hết trong số họ (78,4%) là nữ. Điểm số trung
bình về chất lượng cuộc sống nằm trong khoảng từ 42,6 đến 112, với trung bình (độ
lệch chuẩn) ước tính là 86,3 ± (13,3). Hơn ba phần tư (76,2%) số người tham gia có
chất lượng cuộc sống tốt. Trong phân tích đa biến, trình độ học vấn trung học trở

U

lên (tỷ lệ chênh lệch được điều chỉnh = 1,78, khoảng tin cậy 95% (CI), sống ở vùng
Kara (tỷ lệ chênh lệch được điều chỉnh = 4,39, KTC 95%, đang điều trị bằng thuốc
kháng vi-rút và tình trạng huyết thanh HIV, tỷ lệ chênh lệch được điều chỉnh = 1,83,

H

CI 95% có liên quan với tổng thể tốt hơn CLCS (điểm 77,3) (29).
1.5.2. Các yếu tố tình trạng lâm sàng và cận lâm sàng.
Các yếu tố lâm sàng bao gồm giai đoạn lâm sàng, nhiễm trùng cơ hội, số
lượng tế bào CD4 đã được chứng minh là có sự liên quan chặt chẽ đến chất lượng
cuộc sống của bệnh nhân HIV/AIDS điều trị ARV trên thế giới và Việt Nam. Ngoài
miễn dịch và giai đoạn lâm sàng, các nghiên cứu cũng chỉ ra bệnh nhân có chất
lượng cuộc sống thấp thường thường có xu hướng có tải lượng vi rút ở ngưỡng cao.
Một số kết quả đã chứng minh tải lượng vi rút có sự liên quan tiêu cực đến tất cả
các khía cạnh chất lượng cuộc sống của bệnh nhân, bao gồm thể chất, đau đớn, và
tâm lý. Cũng trong nghiên cứu này, số lượng tế bào CD4 thấp cũng có sự liên quan

chặt chẽ đến chất lượng cuộc sống thấp ở bệnh nhân. Trong một mẫu nghiên cứu
139 người nhiễm HIV hoặc đang ở giai đoạn AIDS vào năm 2008, Marieh Nojomi


×