Tải bản đầy đủ (.pdf) (100 trang)

Thực trạng cung cấp và một số yếu tố ảnh hưởng đến dịch vụ sàng lọc chẩn đoán trước sinh tại 3 trung tâm chẩn đoán trước sinh khu vực việt nam năm 2014

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.29 MB, 100 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO - BỘ Y TẾ
TRƢỜNG ĐẠI HỌC Y TẾ CÔNG CỘNG

NGUYỄN THỊ THU HƢƠNG

H
P

THỰC TRẠNG CUNG CẤP VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ
ẢNH HƢỞNG ĐẾN DỊCH VỤ SÀNG LỌC CHẨN ĐOÁN
TRƢỚC SINH TẠI 3 TRUNG TÂM CHẨN ĐOÁN TRƢỚC

U

SINH KHU VỰC VIỆT NAM NĂM 2014

H

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ BỆNH VIỆN
MÃ SỐ CHUYÊN NGÀNH: 60720701

Hà Nội, 2014


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO - BỘ Y TẾ
TRƢỜNG ĐẠI HỌC Y TẾ CÔNG CỘNG

NGUYỄN THỊ THU HƢƠNG

H
P



THỰC TRẠNG CUNG CẤP VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ
ẢNH HƢỞNG ĐẾN DỊCH VỤ SÀNG LỌC CHẨN ĐOÁN
TRƢỚC SINH TẠI 3 TRUNG TÂM CHẨN ĐOÁN TRƢỚC
SINH KHU VỰC VIỆT NAM NĂM 2014

U

H

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ BỆNH VIỆN
MÃ SỐ CHUYÊN NGÀNH: 60720701

Hƣớng dẫn khoa học:
PGS.TS. Bùi Thị Thu Hà

Hà Nội, 2014


i

LỜI CẢM ƠN
Với tất cả lịng kính trọng,emxin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến PGS.TS
BÙI THỊ THU HÀ -cơ giáođã tận tình hƣớng dẫn trong suốt q trình viết luận văn
tốt nghiệp. Hơn tất cả, cô đã dạy cho em về phƣơng pháp nghiên cứu khoa học, đó
là tài sản quý giá mà em đã có đƣợc và sẽ giúp ích rất nhiều cho em trong chặng
đƣờng học vấn tiếp theo.
Em xin trân trọng cảm ơn quý các thầy, cơTrƣờng Đại Học Y tế Cơng cộng
đã tận tình truyền đạt kiến thức trong 2 năm học tập. Với vốn kiến thức đƣợc tiếp
thu trong q trình học khơng chỉ là nền tảng cho quá trình nghiên cứu mà cịn giúp


H
P

đỡ rất nhiều trong khi hồn thành luận văn.

Với tình cảm chân thành nhất, em xin đƣợc gửi lịng biết ơn đến Hiệu
trƣởng, ban Giám đốc Bệnh viện, ban Giám đốc Trung tâm, tập thể cán bộ nhân
viên 3Trung tâm chẩn đoán trƣớc sinhkhu vực Bệnh viện Phụ sản Trung ƣơng,
Bệnh viện Phụ sản Từ Dũ, trƣờng Đại học Y dƣợc Huế đã hết sức quan tâm, dành

U

nhiều tình cảm cũng nhƣ tạo điều kiện tốt nhất cho tôi trong q trình thu thập số
liệu và hồn thành luận văn này.

H

Cuối cùng em xin kính chúc quý các thầy, cơ, các đồng chí lãnh đạo, cùng
anh chị em bạn bè đồng nghiệp dồi dào sức khỏe và thành công trong sự nghiệp cao
quý, đạt đƣợc nhiều mong muốn tốt đẹp trong cuộc sống.

Xin trân trọng cảm ơn!


ii

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................i
MỤC LỤC ............................................................................................................ ii

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ..........................................................................iv
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU ........................................................................ v
TÓM TẮT NGHIÊN CỨU .................................................................................vi
ĐẶT VẤN ĐỀ ....................................................................................................... 1
MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU ................................................................................ 3
CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................. 4
1.1. Một số khái niệm liên quan đến sàng lọc chẩn đoán trƣớc sinh ..................... 4
1.2. Dịch tễ học dị tật bẩm sinh .............................................................................. 4
1.2.1. Tỷ lệ dị tật bẩm sinh ..................................................................................... 4
1.2.2. Tử vong sơ sinh do dị tật bẩm sinh .............................................................. 7
1.2.3. Các yếu tố liên quan đến dị tật bẩm sinh ..................................................... 7
1.2.4. Phòng ngừa dị tật bẩm sinh ....................................................................... 10
1.3. Các kỹ thuật, xét nghiệm chẩn đoán trƣớc sinh ............................................ 11
1.4. Dịch vụ sàng lọc chẩn đoán trƣớc sinh trên thế giới và Việt Nam ............... 13
1.4.1. Tình hình cung cấp dịch vụ sàng lọc chẩn đốn trước sinh trên thế giới ...... 13
1.4.2.. Tình hình cung cấp dịch vụ sàng lọc chẩn đoán trước sinh tại Việt Nam ....... 19
CHƢƠNG 2. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .............. 29
2.1. Đối tƣợng nghiên cứu.................................................................................... 29
2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu ................................................................. 29
2.3. Thiết kế nghiên cứu ....................................................................................... 29
2.4. Cỡ mẫu và chọn mẫu ..................................................................................... 29
2.4.1. Số liệu thứ cấp ............................................................................................ 29
2.4.2. Nghiên cứu định tính .................................................................................. 30
2.4.3. Nghiên cứu định lượng ............................................................................... 30
2.5. Phƣơng pháp thu thập số liệu ........................................................................ 31
2.6.Các biến số nghiên cứu .................................................................................. 32
2.7. Phƣơng pháp phân tích số liệu ...................................................................... 33
2.8. Đạo đức nghiên cứu ...................................................................................... 33
2.9.Hạn chế của nghiên cứu ................................................................................. 34
CHƢƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ......................................................... 35

3.1.
Thực trạng cung cấp dịch vụ sàng lọc chẩn đoán trƣớc sinh ................. 35
3.1.1.Các loại hình dịch vụ cơ bản ...................................................................... 35
3.1.2.Số lượng dịch vụ cung cấp .......................................................................... 37
3.1.3.Trung bình số lượng dịch vụ cơ bản cung cấp theo ngày ........................... 38
3.2.Một số yếu tố ảnh hƣởng tới dịch vụ sàng lọc chẩn đốn trƣớc sinh ............ 39
3.2.1.Từ phía cung cấp dịch vụ ............................................................................ 39
3.2.2.Từ phía người sử dụng dịch vụ ................................................................... 41
CHƢƠNG 4. BÀN LUẬN .................................................................................. 52
4.1.Thực trạng cung cấp dịch vụ sàng lọc chẩn đoán trƣớc sinh ......................... 52
4.1.1. Về loại hình dịch vụ SLCĐTS .................................................................... 52
4.1.2. Về số lượng dịch vụ cung cấp .................................................................... 52

H
P

H

U


iii

4.2. Một số yếu tố ảnh hƣởng tới sử dụng dịch vụ sàng lọc chẩn đoán trƣớc sinh ..... 55
4.2.1. Từ phía cung cấp dịch vụ ........................................................................... 55
4.2.2. Từ phía người sử dụng dịch vụ .................................................................. 57
KẾT LUẬN ........................................................................................................ 63
1.Thực trạng cung cấp dịch vụ sàng lọc chẩn đoán trƣớc sinh tại 3 trung tâm khu
vực ở Việt Nam .................................................................................................... 63
2.Một số yếu tố ảnh hƣởng tới dịch vụ sàng lọc chẩn đoán trƣớc sinh ............... 63

KHUYẾN NGHỊ................................................................................................ 65
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................. 66
PHỤ LỤC 1. CÁC BIẾN SỐ NGHIÊN CỨU .................................................. 69
PHỤ LỤC 2. BỘ CÂU HỎI PHÁT VẤN ĐẾN NGƢỜI SỬ DỤNG DỊCH VỤ72
PHỤ LỤC 3. HƢỚNG DẪN PVS LÃNH ĐẠO TRUNG TÂM ..................... 76
PHỤ LỤC 4. HƢỚNG DẪN PVS CHO NGƢỜI CUNG CẤP DỊCH VỤ .... 78
PHỤ LỤC 5. HƢỚNG DẪN PVS THAI PHỤ ĐẾN KHÁM TẠI TRUNG
TÂM CĐTS ......................................................................................................... 80
PHỤ LỤC 6. DANH MỤC DỊCH VỤ CĐTS Ở CÁC ĐƠN VỊ NGHIÊN CỨU81
PHỤ LỤC 7. BẢNG KIỂM ĐÁNH GIÁ MẶT BẰNG CƠ SỞ VÀ TRANG
THIẾT BỊ Y TẾ .................................................................................................. 82
PHỤ LỤC 8. DANH MỤC CÁC LOẠI BỆNH CHẨN ĐỐN THƠNG QUA
DỊCH VỤ CĐTS ................................................................................................. 84
PHỤ LỤC 9. KẾ HOẠCH NGHIÊN CỨU ...................................................... 87

H
P

H

U


iv

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

BHYT

:


Bảo hiểm y tế

BVPSTƢ

:

Bệnh viện Phụ sản Trung ƣơng

BVTD

:

Bệnh viện Từ Dũ

BVPSHN

:

Bệnh viện Phụ sản Hà nội

BVĐHYD Huế

:

Bệnh viện Đại học Y dƣợc Huế

CBYT

:


Cán bộ y tế

CĐTS

:

Chẩn đoán trƣớc sinh

DTBS

:

Dị tật bẩm sinh

DV

:

Dịch vụ

KHTH

:

NST

:

SLCĐTS


:

U

SLTC
KHHGĐ

H
:
:

H
P

Kế hoạch tổng hợp
Nhiễm sắc thể

Sàng lọc, chẩn đoán trƣớc sinh
Số liệu thứ cấp
Kế hoạch hóa gia đình


v

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1.

Độ nhạy của các xét nghiệm SLCĐTS ............................................ 24


Bảng 3.1.

Loại hình dịch vụ SLCĐTS đƣợc cung cấp tại các Trung tâm ....... 35

Bảng 3.2.

Số lƣợng dịch vụ cung cấp trong năm 2013 .................................... 37

Bảng 3.3.

Trung bình số lƣợng dịch vụ cơ bản đƣợc thực hiện theo ngày ........... 38

Bảng 3.4.

Thực trạng nhân lực tại các trung tâm CĐTS .................................. 39

Bảng 3.5.

Trang thiết bị Y tế tại các trung tâm ................................................ 41

Bảng 3.6.

Đặc điểm chung của thai phụ tham gia nghiên cứu ......................... 42

Bảng 3.7.

Tiền sử bệnh tật và sản khoa của thai phụ ....................................... 44

Bảng 3.8.


Một số dịch vụ SLCĐTS cơ bản mà thai phụ đã đƣợc nhận ........... 45

Bảng 3.9.

Nguy cơ dị tật thai qua siêu âm hoặc xét nghiệm sinh hóa ............. 46

H
P

Bảng 3.10. Các nguồn thông tin về dịch vụ CĐTS ............................................ 46
Bảng 3.11. Hiểu biết về tầm quan trọng của dịch vụ ......................................... 47
Bảng 3.12. Nhận định về mức phí đã chi trả cho dịch vụ SLCĐTS .................. 48

U

Bảng 3.13. Sự hài lòng của thai phụ với dịch vụ SLCĐTS ............................... 49
Bảng 3.14. Một số khó khăn khi tiếp cận dịch vụ CĐTS .................................. 49

H

Bảng 3.15. Một số đề xuất cải thiện tiếp cận dịch vụ SLCĐTS ........................ 50


vi

TĨM TẮT NGHIÊN CỨU
Sàng lọc, chẩn đốn trƣớc sinh (SLCĐTS) đang là vấn đề đƣợc quan tâm để
nâng cao chất lƣợng dân số. Tại Việt Nam hiện nay có rất ít số liệu thống kê, báo
cáo cũng nhƣ nghiên cứu về dịch vụ này tại Việt Nam. Vì vậy chúng tôi thực
hiện đề tài: “Thực trạng cung cấp và một số yếu tố ảnh hưởng đến dịch vụ

sàng lọc chẩn đoán trước sinh tại 3 trung tâm Chẩn đoán trước sinh khu vực
Việt Nam năm 2014” để (1) Mô tả thực trạng về cung cấp dịch vụ SLCĐTS tại 3
Trung tâm chẩn đoán trƣớc sinh Việt Nam năm 2014; (2) Mô tả một số yếu tố
ảnh hƣởng đến dịch vụ SLCĐTS tại 3 Trung tâm chẩn đoán trƣớc sinh Việt Nam.
Nghiên cứu sử dụng điều tra mô tả cắt ngang, kết hợp nghiên cứu định tính,

H
P

định lƣợng và thu thập số liệu thứ cấp. Thời gian nghiên cứu từ tháng 1/2014 đến
tháng 6/2014 tại 3 trung tâm Chẩn đoán trƣớc sinh khu vực thuộc Bệnh viện phụ
sản Trung ƣơng, Bệnh viện phụ sản Từ Dũ, trƣờng Đại học Y Dƣợc Huế. Tổng
số 298 thai phụ đến khám SLCĐTS tại các trung tâm khu vực đã tham gia trả lời
phát vấn và 21 lãnh đạo trung tâm, bác sĩ, điều dƣỡng, kỹ thuật viên đã tham gia

U

trả lời phỏng vấn sâu. Thực trạng cung cấp dịch vụ tại các trung tâm cũng đƣợc
học viên đến thu thập trực tiếp tại các trung tâm sử dụng biểu mẫu thiết kế sẵn.
Kết quả cho thấy các trung tâm khu vực đã cung cấp đủ các dịch vụ cơ bản,

H

phổ biến trên thế giới với số lƣợng dịch vụ cung cấp ngày càng nhiều. Năm 2013
ba trung tâm đã tƣ vấn sàng lọc, siêu âm phát hiện dị tật khoảng 15000 trƣờng
hợp, thực hiện khoảng 55000 xét nghiệm sinh hóa (double test, tripletest), xét
nghiệm nhiễm sắc thể đồ cho 7930 trƣờng hợp, Xét nghiệm NST đồ cho cặp vợ
chồng (cấy máu ngoại vi) cho 913 cặp vợ chồng và Chọc ối để xét nghiệm nƣớc
ối cho 7286 trƣờng hợp. Thai phụ sử dụng dịch vụSLCĐTS đa phần là những đối
tƣợng có nguy cơ cao, 35,7% có tiền sử sảy thai, 5% đã từng sinh con có DTBS.

Kết quả siêu âm hoặc xét nghiệm sinh hóa cũng dự đốn nguy cơ thai phụ mang
thai dị tật trong lần mang thai hiện tại là 41,6%. Qua đó cho thấy việc cần cải
thiện qui trình tiếp nhận thai phụ, tăng cƣờng công tác truyền thông tƣ vấn, đƣa
một số danh mục chẩn đoán trƣớc sinh vào Bảo hiểm y tế là điều hết sức cần
thiết để phổ cập chẩn đoán trƣớc sinh cho ngƣời dân.


1

ĐẶT VẤN ĐỀ
Dị tật bẩm sinh (DTBS) là một trong những nguyên nhân chủ yếu gây nên
tình trạng tàn tật, khuyết tật. Can thiệp nhằm giảm số trẻ sinh ra có dị tật là một
trong những giải pháp quan trọng nhằm hạ thấp số ngƣời khuyết tật, tàn tật. Tại
Việt Nam, theo Niên giám thống kê Y tế 2005, DTBS và bất thƣờng về nhiễm
sắc thể chiếm tỷ lệ 0,26% số ngƣời mắc bệnh theo dõi đƣợc ở các bệnh viện. Với
tổng số 7- 8 triệu ngƣời mắc bệnh ghi nhận đƣợc ở các bệnh viện, hàng năm có
khoảng 20.000 trƣờng hợp trẻ có DTBS và bất thƣờng về nhiễm sắc thể. Nhƣng
trên thực tế trong cộng đồng con số này có thể lớn hơn rất nhiều [22].

H
P

Sàng lọc, chẩn đoán trƣớc sinh (SLCĐTS) để phát hiện, can thiệp và điều
trị sớm các bệnh, tật, các rối loạn chuyển hóa, di truyền ngay trong giai đoạn bào
thai giúp cho trẻ sinh ra phát triển bình thƣờng hoặc tránh đƣợc những hậu quả
nặng nề về thể chất và trí tuệ, giảm thiểu số ngƣời tàn tật, thiểu năng trí tuệ trong
cộng đồng, góp phần nâng cao chất lƣợng dân số.

U


Trên thế giới, sàng lọc DTBS đã đƣợc đề xƣớng thực hiện từ những năm
70. Thời gian đầu, ngƣời ta sử dụng các xét nghiệm đơn lẻ để phát hiện sự
tăng/giảm bất thƣờng của một số chất trong máu mẹ (đƣợc gọi là chất chỉ điểm

H

huyết thanh) nhƣ Alpha fetoprotein (1984), HCG tồn phần hay bán phần
PAPP-A (1990)...Tiếp đó các xét nghiệm đồng thời sự bất thƣờng của một số
chất chỉ điểm trong máu mẹ đƣợc thực hiện để tăng mức độ chính xác. Siêu âm
đã đƣợc đƣa vào sàng lọc DTBS thông qua phát hiện bất thƣờng của khoảng sáng
vùng da gáy thai nhi. Bên cạnh các xét nghiệm máu mẹ, một số xét nghiệm các
bệnh phẩm từ các sản phẩm của thai nhi (nƣớc ối, gai rau, máu...) cũng đƣợc sử
dụng để phát hiện bất thƣờng của thai nhi. Các bệnh phẩm từ thai nhi đƣợc sử
dụng cho các xét nghiệm ni cấy, phân tích DNA[11].
Hiện nay, SLCĐTS khơng chỉ dừng lại ở các kỹ thuật thơng thƣờng trong chẩn
đốn di truyền, nhƣ nuôi cấy tế bào ối, sinh thiết gai rau v.v. mà họ đã đi xa hơn nữa
trong các kỹ thuật SLCĐTS cho các bệnh của trẻ sơ sinh có liên quan đến gen.


2

Tại Việt Nam, Đề án nâng cao chất lƣợng dân số thông qua việc triển khai
xét nghiệm sàng lọc trƣớc sinh và sơ sinh do Tổng cục Dân số – Kế hoạch hóa
gia đình hỗ trợ từ nguồn kinh phí chƣơng trình mục tiêu quốc gia đã xây dựng và
mở rộng hệ thống sàng lọc trƣớc sinh và sơ sinh từ năm 2007. Đến năm 2010
tổng số ba trung tâm khu vực đã đƣợc thành lập, chịu trách nhiệm thực hiện, đào
tạo về chuyên môn, kỹ thuật về công tác sàng lọc, chẩn đoán trƣớc sinh và sơ
sinh trên cả nƣớc. Ba trung tâm đó là Bệnh viện Phụ sản Trung ƣơng (BVPSTU)
phụ trách 18 tỉnh, thành phố phía Bắc, Bệnh viện Đại học Y dƣợc Huế
(BVĐHYD Huế) phụ trách 13 tỉnh, thành phố miền Trung và Tây Nguyên và


H
P

Bệnh viện Từ Dũ Thành phố Hồ Chí Minh (BVTD) phụ trách 20 tỉnh, thành phố
phía Nam.

Các trung tâm khu vực đã cung cấp tƣơng đối đủ các dịch vụ SLCĐTS
tiên tiến đang áp dụng ở nhiều nƣớc trên thế giới nhƣng cơng tác SLCĐTS vẫn
cịn rất nhiều khó khăn.Nghiên cứu, báo cáo về dịch vụ SLCĐTS ở Việt Nam

U

đang đƣợc cung cấp nhƣ thế nào, có những loại hình dịch vụ SLCĐTS gì,những
vấn đề liên quan đến các yếu tố nhƣ: tiêu chí kỹ thuật, năng lực cán bộ y tế, trang
thiết bị máy móc, sự hiểu biết và chấp nhận sử dụng dịch vụ SLCĐTS ra sao

H

cũng còn rất hạn chế. Để dịch vụ SLCĐTS đƣợc cung cấp và sử dụng hiệu quả
hơn, mang lại những lợi ích tốt nhất cho ngƣời dân, chúng tôi thực hiện đề tài:
“Thực trạng cung cấp và một số yếu tố ảnh hƣởng tới dịch vụ sàng lọc chẩn
đoán trƣớc sinh tại 3 Trung tâmChẩn đoán trƣớc sinh khu vực Việt Nam
năm 2014”.


3

MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU


1. Mô tả thực trạng về cung cấp dịch vụ sàng lọc,chẩn đoán trƣớc sinh tại
3Trung tâm chẩn đốn trƣớc sinhkhu vực Việt Nam năm 2014.
2. Mơ tả một số yếu tố ảnh hƣởng đến việc cung cấp và sử dụng dịch vụ sàng
lọc,chẩn đoán trƣớc sinh tại 3 Trung tâm chẩn đoán trƣớc sinh khu vực
Việt Nam năm 2014.

H
P

H

U


4

CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Một số khái niệm liên quan đến sàng lọc chẩn đoán trƣớc sinh
Sàng lọc và chẩn đoán trƣớc sinh nhằm (1) phát hiện hoặc phẫu thuật kịp
thời các dị tật của thai nhi trƣớc hoặc sau khi sinh, (2) cung cấp thông tin về tình
trạng thai nghén để cha mẹ quyết định duy trì hoặc đình chỉ thai nghén, (3) giúp
cha mẹ “chuẩn bị” sẵn tâm lý, xã hội, tài chính và y tế cho trẻ sơ sinh có vấn đề
về sức khỏe hoặc DTBS hoặc nguy cơ thai chết lƣu. Tại Việt Nam sàng lọc, chẩn
đoán trƣớc sinh và sơ sinh để phát hiện, can thiệp và điều trị sớm các bệnh tật,
các rối loạn chuyển hóa, di truyền ngay trong giai đoạn bào thai và sơ sinh giúp

H
P

cho trẻ sinh ra phát triển bình thƣờng hoặc tránh đƣợc những hậu quả nặng nề về

thể chất và trí tuệ, giảm thiểu số ngƣời tàn tật, thiểu năng trí tuệ trong cộng đồng,
góp phần nâng cao chất lƣợng dân số.

Dị tật bẩm sinh (DTBS) đó là sự khiếm khuyết của cơ thể trong thời kỳ bào
thai do yếu tố di truyền hoặc không di truyền[1].

U

Sàng lọc là việc sử dụng các biện pháp thăm dị đơn giản, dễ áp dụng, có
độ chính xác tƣơng đối cao để phát hiện các cá thể trong một cộng đồng nhất

H

định có nguy cơ hoặc sẽ mắc một bệnh lý nào đó.Sàng lọc trước sinh đƣợc tiến
hành trong thời gian mang thai[1].

Chẩn đoán trước sinh(CĐTS)là việc sử dụng các biện pháp thăm dò đặc
hiệu đƣợc tiến hành trong thời gian mang thai để chẩn đoán xác định những
trƣờng hợp nghi ngờ mắc bệnh thông qua việc sàng lọc[1].
1.2. Dịch tễ học dị tật bẩm sinh
1.2.1. Tỷ lệ dị tật bẩm sinh
Trên thế giới
Ƣớc tính trung bình mỗi năm trên thế giới có 7,9 triệu trẻ, chiếm khoảng 6%
tổng số trẻ sinh ra mang các DTBS liên quan đến các vấn đề về gen. Thêm vào đó,


5

hàng nghìn trẻ sinh ra bị các DTBS khác khơng liên quan đến gen, do phơi nhiễm
với các yếu tố/tác nhân gây DTBS trong thời kỳ bào thai. Ví dụ, bà mẹ uống rƣợu, bị

rubella, giang mai hoặc thiếu iod trong quá trình mang thai [33].
Năm 2001, theo đánh giá của một chƣơng trình tồn cầu đặt tại Mỹ, Anh
và Nam phi,năm loại di tật bẩm sinh phổ biến có liên quan đến gen gồm tim bẩm
sinh (1040835 trƣờng hợp), các dị tật liên quan đến dây thần kinh (323904
trƣờng hợp), các rối loạn hemoglobin, thalassemia và bệnh hồng cầu hình liềm
(307897 trƣờng hợp), hội chứng Down (217293 trƣờng hợp), mắc bệnh glucose6-phosphate dehydrogenase (G6PD) (177032 trƣờng hợp). Các dị tật này chiếm

H
P

khoảng 25% tổng số các trƣờng hợp DTBS có liên quan đến gen và khơng liên
quan đến gen. Tính đến nay, có khoảng hơn 7000 trƣờng hợp DTBS khác nhau
liên quan đến gen và không liên quan đến gen đã đƣợc xác định [33].
Tỷ lệ dị tật bẩm sinh tại Việt Nam

Tỷ lệ DTBS ở Việt Nam có xu hƣớng ngày càng tăng cao. Từ những năm

U

60, nghiên cứu của Nguyễn Khắc Liêu cho thấy tỷ lệ DTBS ở Bệnh viện C (nay
là BVPSTƢ) là 0,9%, nghiên cứu của Nguyễn Huy Cận, Bùi Thị Tía năm 1963

H

và 1966 cho thấy tỷ lệ DTBS là 0,8% và 0,87%. Nghiên cứu của Nguyễn Thị
Xiêm và Đinh Xuân Tửu năm 1986 cho thấy tỷ lệ DTBS là 1,7%[15].
Nghiên cứu của Huỳnh Thị Kim Chi ở Sơng Bé cịn cho thấy tỷ lệ cao hơn
nhiều, chiếm 2,4 % tổng số trẻ đẻ ra sống[14]. Nghiên cứu tiến cứu để xác định
tỷ lệ DTBS ở khoa sản Bạch Mai năm 1995-1999 của Nguyễn Việt Hùng, Lê
Hạnh cũng cho thấy tỷ lệ DTBS là 0,88% và năm 1999-2003 là 1,31%[19].

Nghiên cứu thuần tập lịch sử 22 năm, từ 1975 - 2000 tại các khu vực đƣợc
đánh giá có tỉ lệ nhiễm chất độc màu da cam cao nhƣ Biên Hòa, tỉ lệ DTBS
2,15% (trên tổng số 178032trẻ đẻ sống), Đà Nẵng: 5,38 (70040 trẻ đẻ ra sống),
Phù Cát 3,31 (89425 trẻđẻ ra sống) và tại địa bàn đối chứng là Hà Đông, tỉ lệ
1,45 (46207 trẻ đẻ sống)[20].


6

Nghiên cứu của Nguyễn Dung, Hoàng Minh và cộng sự, điều tra 55162 trẻ
dƣới 15 tuổi tại thành phố Huế và 3 huyện Phú Vang, Phú Lộc và Nam Đông từ
năm 1998 - 2001 cho thấy tỉ lệ DTBS khoảng 4% [19].
Tại BVPSTƢ, nghiên cứu Nguyễn Đức Vy trong 3 năm 2001-2003 của đã
cho thấy tỷ lệ DTBS là 2,7% trong đó DTBS của ống thần kinh chiếm hơn 24,1%
[18]. Gần đây nghiên cứu về các phƣơng pháp phát hiện DTBS ở tuổi thai 16-20
tuần tại BVPSTƢ năm 2003-2005 đã cho thấy tỷ lệ DTBS lên đến 5,4 % [24].
Tỷ lệ DTBS tăng cao đột biến này có thể một phần là do việc áp dụng
rộng rãi các kỹ thuật trong chẩn đoán. Từ năm 1999-2003, BVTD đã sử dụng

H
P

siêu âm và xét nghiệm αFP để chẩn đoán trƣớc sinh. Năm 2002 đã sử dụng xét
nghiệm βhCG trong SLTS và đến năm 2004 mới tiến hành chọc ối xác định các
rối loạn về NST.

Nghiên cứu về tình hình DTBS của bệnh nhân vào điều trị tại khoa nhi
bệnh viện đa khoa tỉnh Thái Bình trong 8 năm từ 1997 - 2004, tổng số 32390

U


bệnh nhân nhi vào viện, trong đó có 1% bị DTBS [13]. Nghiên cứu của Lƣu Thị
Hồng về tỉ lệ DTBS và giá trị của siêu âm trong chẩn đoán DTBS trƣớc sinh trên
20345 thai phụ đƣợc siêu âm trong thời gian từ 1/7/2003 - 31/3/2006, cũng chỉ ra

H

tỉ lệ DTBS là 4,55% [16].

Năm 2011, nghiên cứu của Nguyễn Thị Hoa và Hoàng Thị Hƣơng về “Giá
trị của tuổi mẹ trong sàng lọc trƣớc sinh thai có bất thƣờng nhiễm sắc thể” cho
thấy, 1500 thai phụ tham gia xét nghiệm sàng lọc tripple test từ tháng 1/2007 1/2010. Ở ngƣỡng từ 40 tuổi trở lên tỉ lệ phát hiện thai Down là 22,58% với tỉ lệ
dƣơng tính giả là 4,97% và phát hiện thai Edwards là 27,78% với tỉ lệ dƣơng tính
giả là 5,06% [12].
Nghiên cứu của Trƣơng Quang Đạt, Trần Đức Phấn và Ngơ Văn Tồn
thực hiện tại huyện Phù Cát, Bình Định (vùng đƣợc cho là nhiễm chất độc màu
da cam) vào tháng 1/2012. trên 16444 trẻ có 1,83% trẻ bị DTBS, trong 6600 bà
mẹ, có 4,38% bà mẹ có con bị DTBS[26].


7

1.2.2. Tử vong sơ sinh do dị tật bẩm sinh
Dị tật bẩm sinh là nguyên nhân hàng đầu gây sẩy thai, chết chu sinh và
chết dƣới 1 tuổi. Theo Trần Danh Cƣờng, trong năm 2005 tỷ lệ DTBS có liên
quan đến di truyền tại bệnh viện Phụ sản Trung ƣơng là 5,4% [24].
Hiện nay, trên thế giới tỷ lệ chết sơ sinh chiếm khoảng 2/3 trong số 8 triệu
trẻ chết trong nhóm trẻ em dƣới 1 năm tuổi, và gần 4/10 tổng số trẻ em chết dƣới 5
tuổi với nhiều ngun nhân trong đó bao gồm cả DTBS. Ngồi ra, DTBS có ảnh
hƣởng lâu dài tới sự phát triển của hệ thần kinh và nhận thức, các bệnh mãn tính

nhƣ bệnh tiểu đƣờng, bệnh tim bẩm sinh, bệnh phổi mãn tính [11]

H
P

Dị tật bẩm sinh nghiêm trọng có thể gây ra tử vong ở trẻ em. Những
trƣờng hợp trẻ sinh ra mang các DTBS kéo dài suốt đời, ảnh hƣởng đến sức khỏe
thể chất cũng nhƣ tinh thần của trẻ. Thống kê mỗi năm, có ít nhất 3,3 triệu trẻ em
dƣới 5 tuổi tử vong do DTBS, khoảng 3,2 triệu trẻ sinh ra mang các DTBS, phải
sống trong tình trạng khuyết tật về cơ thể [33].

U

1.2.3. Các yếu tố liên quan đến dị tật bẩm sinh

Theo Tổ chức Y tế thế giới (2006), bên cạnh yếu tố di truyền tác động trực

H

tiếp gây DTBS thì các yếu tố bối cảnh nhƣ môi trƣờng, vị thế ngƣời phụ nữ, giáo
dục, nghèo đói… và hệ thống y tế địa phƣơng (chi phí y tế trên đầu ngƣời, mật
độ y, bác sỹ…) cũng ảnh hƣởng gián tiếp hay trực tiếp tới dị dạng dị tật ở trẻ
nhỏ. Ngồi ra q trình chăm sóc bà mẹ khi mang thai, chăm sóc khi sinh và
chăm sóc sức khoẻ sơ sinh, phát hiện và điều trị trẻ nhỏ khi có các yếu tố nguy cơ
gây DTBS cũng rất quan trọng để làm giảm số trẻ em bị dị dạng, dị tật tại cộng
đồng[11].
Dị tật bẩm sinh là vấn đề toàn cầu, tuy nhiên đặc biệt nghiêm trọng ở các
quốc gia có thu nhập thấp và trung bình. Ƣớc tính khoảng hơn 94% trẻ sinh ra
mang các DTBS và 95% dẫn đến tử vong ở trẻ mang DTBS. Các quốc gia có thu
thập thấp và trung bình có tỷ lệ sinh, cũng nhƣ tỷ lệ DTBS rất cao. Nguyên nhân



8

có thể do sự khác biệt về chăm sóc sức khỏe bà mẹ và các yếu tố nguy cơ nhƣ
nghèo đói, tuổi của bà mẹ khi sinh cao, kết hơn cận huyết thống, ngƣời mắc bệnh
Thalassemia, ngƣời mắc bệnh glucose-6-phosphate dehydrogenase (G6PD) [33].
Nhiều DTBS vẫn chƣa thể xác định rõ nguyên nhân. Tuy nhiên, DTBS do
di truyền chiếm khoảng 30-40% tổng số các trƣờng hợp. Ngồi ra cịn có các
ngun nhân khác nhƣ thuốc và hóa chất, các tác nhân gây viêm nhiễm, các tác
nhân vật lý, bệnh của mẹ, tuổi của cha mẹ[11]
Yếu tố di truyền
Vai trò của các yếu tố di truyền và môi trƣờng đối với chậm phát triển trí

H
P

tuệ đã đƣợc nhiều tác giả đề cập đến. Một nghiên cứu trên 202 ngƣời chậm phát
triển trí tuệ tại Brazin đã xác định có 46,5% do nguyên nhân di truyền, trong đó
hội chứng Down chiếm tới 32,15%[11].

Dị tật bẩm sinh có nguyên nhân di truyền chiếm khoảng 30 - 40% tổng số
dị dạng, DTBS. Do bất thƣờng nhiễm sắc thể về số lƣợng hoặc về cấu trúc chiếm

U

tỷ lệ khoảng 6% các dị dạng, DTBS. Do đột biến gen chiếm khoảng 7,5% tổng số
các dị dạng, DTBS. Các gen đột biến này có thể ở tính trội, lặn, liên kết nhiễm sắc

H


thể thƣờng, hoặc nhiễm sắc thể giới X hoặc Y[11].
Di truyền đa yếu tố là nguyên nhân chiếm khoảng 23 - 30% tổng số dị
dạng, DTBS. Đây là kiểu di truyền đặc biệt có sự kết hợp giữa sự tác động của
gen và yếu tố môi trƣờng. Loại di truyền này có thể gây ra các dị dạng, dị tật
riêng lẻ ở hệ tim mạch (thông liên nhĩ, thông liên thất, tứ chứng Fallot, tồn tại
ống động mạch); ở hệ thần kinh (vơ não, thốt vị não, hở cung đốt sống); ở hệ
tiết niệu - sinh dục (vô thận, loạn sản thận, lỗ đái dƣới) và một vài dị dạng, dị tật
khác nhƣ sứt môi, hở hàm ếch, trật khớp háng bẩm sinh, vẹo bàn chân… Trong
số các dị dạng, DTBS di truyền đa yếu tố thì các dị dạng, DTBS của hệ thần kinh
trung ƣơng đang rất đƣợc quan tâm nghiên cứu ở nhiều nƣớc do tần suất tử vong
và tỷ lệ mới mắc khá cao [11].


9

Yếu tố mơi trường
Các yếu tố mơi trƣờng có thể gây ra các dị dạng, DTBS qua tác động và
làm thay đổi q trình phát triển bình thƣờng của phơi, đƣợc gọi là các yếu tố gây
dị dạng (dị dạng nguyên). Tác động gây dị dạng của các yếu tố mơi trƣờng phụ
thuộc vào bản chất của yếu tố đó, liều lƣợng và thời điểm mà nó tác động. Danh
sách các yếu tố mơi trƣờng có thể gây ra các dị dạng, DTBS liên tục đƣợc bổ sung.
Thuốc và hoá chất có thể gây ra dị dạng, DTBS (khoảng 2%). Các thuốc
chống ung thƣ nhƣ methotraxate, chlorambucil; các thuốc chống co giật nhƣ
carbamezepine, primadone đã đƣợc xác nhận trên lâm sàng cũng nhƣ trong thực

H
P

nghiệm là những thuốc gây dị dạng ở nhiều hệ và cơ quan khác nhau, đặc biệt là

hệ thần kinh trung ƣơng [11].
Yếu tố liên quan đến người mẹ

Ngoài ra, các yếu tố nguy cơ liên quan đến DTBS, nhƣ tuổi của bà mẹ,
biến chứng sản khoa, nhiễm khuẩn, dinh dƣỡng kém trong thời kỳ mang thai, hút

U

thuốc, sử dụng rƣợu và chất kích thích (ma túy,...) [33].

Nhiều nghiên cứu trên thế giới chỉ ra nguy cơ dẫn tới dị tật ở trẻ nhỏ tiềm

H

ẩn trong các q trình chăm sóc thai nhi và bà mẹ mang thai, chăm sóc khi sinh,
phát hiện và điều trị sớm các yếu tố nguy cơ cao dẫn đến DTBS. Trên thực tế,
các thai nhi chậm phát triển sẽ tăng nguy cơ cao đối với tiểu đƣờng, huyết áp cao,
bệnh về tim và chỉ biểu hiện trong quá trình phát triển sau này. Ngƣời mẹ mang
một số bệnh nguy cơ khi mang thai nhƣ Sởi có thể dẫn đến thai lƣu, các DTBS
khác nhƣ điếc, mù, thiểu năng trí tuệ và bệnh tim [11].
Nghiên cứu trên các bà mẹ đã từng có con dị dạng, DTBS thấy có tới
6,1% sinh con lần sau cũng có dị dạng, DTBS và 3% trong các gia đình đã có
ngƣời bị dị dạng, DTBS[11].
Tuổi khi sinh con của bà mẹ càng cao, sẽ làm tăng nguy cơ bất thƣờng về
nhiễm sắc thể ở trẻ, đặc biệt là hội chứng Down. Tỷ lệ phụ nữ khi sinh con tuổi


10

cao (trên 35 tuổi) tại các nƣớc thu nhập thấp và trung bình chiếm khoảng 1118%, theo đó, tỷ lệ mắc hội chứng Down ở các nƣớc này có thể lên tới 2-3

trẻ/1000 trẻ đẻ sống. Tỷ lệ này cao gấp đơi ở các nƣớc có thu nhập cao, khi mà
tuổi sinh con của bà mẹ ở các nƣớc thu nhập cao thƣờng cao hơn so với các nƣớc
có thu nhập thấp và trung bình [33].
Dinh dƣỡng của bà mẹ trong thời kỳ mang thai cũng có ảnh hƣởng đến
nguy cơ mắc các DTBS. Có nhiều nghiên cứu đã đƣa ra bằng chứng liên quan
giữa chế độ dinh dƣỡng của bà mẹ đầy đủ iod, acid folic và việc giảm nguy cơ
mắc các dị tật về ống thần kinh, thính giác và trí tuệ của trẻ [33].

H
P

Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra sự liên quan giữa việc sử dụng rƣợu, ma túy
của bà mẹ và nguy cơ mắc các DTBS ở trẻ em. Các DTBS liên quan đến sử dụng
rƣợu, ma túy của bà mẹ khi mang thai nhƣ bất thƣờng về khuôn mặt của trẻ, các
khuyết tật bẩm sinh về cấu trúc của tim, xƣơng, thận, mắt, tai [33].
Yếu tố liên quan đến người cha

U

Tỷ lệ ngƣời cha có con trƣớc đã bị dị dạng, DTBS và trong gia đình có
ngƣời đã bị dị dạng, DTBS là 7,1%, ngƣời cha mắc các bệnh mạn tính, nghiện

H

rƣợucũng có liên quan giữa bệnh mãn tính của ngƣời cha tới việc sinh con có dị
dạng, DTBS[11].

1.2.4. Phịng ngừa dị tật bẩm sinh
Phịng ngừa các DTBS phụ thuộc vào việc chẩn đoán xác định và kiểm
sốt các yếu tố nguy cơ thơng qua việc cung cấp các dịch vụ y tế tại cộng đồng

(nhƣ truyền thông giáo dục sức khỏe, tƣ vấn, siêu âm,...). Đặc biệt, tiếp cận với
các dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản là một trong những chiến lƣợc quan
trọng của phịng ngừa các DTBS. Ví dụ, các biện pháp kế hoạch hóa gia đình đã
góp phần làm giảm gánh nặng và nguy cơ mắc các DTBS. Tạo điều kiện cho các
cặp vợ chồng sinh ít con và giãn khoảng cách sinh giữa các lần sinh con, do đó
có thể làm giảm số trẻ sinh ra mắc các DTBS[33].


11

Để giảm tối đa số trẻ sinh ra bị DTBS và góp phần tích cực vào việc nâng
cao chất lƣợng dân số, sàng lọc và chẩn đoán trƣớc sinh là biện pháp cần đƣợc
tiếp tục thực hiện và phát triển rộng [15].
Đảm bảo chế độ dinh dƣỡng đầy đủ và hợp lý cho bà mẹ mang thai cũng góp
phần quan trọng trong việc phòng ngừa các DTBS ở trẻ em. Đặc biệt, chế độ dinh
dƣỡng cần bổ sung đầy đủ sắt, acid folic, iod. Chế độ dinh dƣỡng thiếu sắt, acid folic
và iod gây ra những ảnh hƣởng và làm tăng nguy cơ mắc DTBS ở trẻ [33].
1.3. Các kỹ thuật, xét nghiệm chẩn đốn trƣớc sinh

H
P

Có rất nhiều các kỹ thuật, xét nghiệm thực hiện CĐTS. Các kỹ thuật, xét
nghiệm này có nhiều cách phân loại khác nhau, phổ biến nhất là phân loại theo
kỹ thuật, xét nghiệm CĐTS xâm lấn /không xâm lấn và thời gian thực hiện kỹ
thuật, xét nghiệm. Trong luận văn này sẽ trình bày cách phân loại theo kỹ thuật
xét nghiệm CĐTS xâm lấn/không xâm lấn.

U


Kỹ thuật, xét nghiệm CĐTS xâm lấn là các biện pháp sử dụng kim chọc
ối đi qua thành bụng đƣa vào buồng ối, chọc hút dịch ối hoặc tế bào gai rau để
làm sinh thiết gai rau dƣới sự hƣớng dẫn của đầu dò siêu âm. Kỹ thuật này gồm

H

có chọc ối và sinh thiết gai rau.

Chọc ối: để lấy nƣớc ối xét nghiệm là phƣơng pháp có độ chính xác cao,
đƣợc thực hiện vào 3 tháng giữa thai kỳ (có thể đƣợc thực hiện từ 14 – 20 tuần
thai) đƣợc coi là chuẩn vàng để chẩn đoán DTBS. Nguy cơ nhiễm khuẩn ối, chảy
máu, sảy thai khoảng 0,06 – 2%. Tại Việt Nam, xét nghiệm nƣớc ối để chẩn đoán
xác định các trƣờng hợp: nghi ngờ các bệnh lý qua siêu âm, hoặc xét nghiệm máu
mẹ; tiền sử thai phụ có con bị DTBS hoặc bất thƣờng nhiễm sắc thể; tiền sử gia
đình có ngƣời bị chậm phát triển hoặc DTBS; cha hoặc mẹ thai nhi đã đƣợc chẩn
đốn là ngƣời có những bất thƣờng về cấu trúc nhiễm sắc thể[1].
Sinh thiết gai rau: có thể đƣợc thực hiện sớm hơn, trong 3 tháng đầu của
thai kỳ từ tuần thai thứ 9,5 – 12,5 cũng gây nguy cơ sảy thai cao hơn chọc ối[1].


12

Các kỹ thuật, xét nghiệm CĐTS không xâm lấn không can thiệp vào thai
nhi nhƣ siêu âm, xét nghiệm máu mẹ (ví dụ Alpha-fetoprotein).
Siêu âm: hình thái thai nhi, đo độ mờ da gáy vào tuổi thai từ 11 tuần đến
14 tuần để phát hiện nguy cơ mắc hội chứng Down và các dấu hiệu bất thƣờng
khác nhƣ: thai vô sọ, khe hở thành bụng, xƣơng mũi, v.v…. Siêu âm hình thái và
cấu trúc các cơ quan của thai nhi trong ba tháng giữa để phát hiện các bất thƣờng
của hệ thần kinh (nhƣ vơ sọ, thốt vị màng não, não úng thủy, sọ nhỏ, thoát vị
màng não tủy), hệ tim mạch (nhƣ dị tật van tim, bất thƣờng mạch máu lớn, phì

đại tâm thất, thiểu sản tâm thất), ở lồng ngực (nhƣ teo thực quản, thốt vị cơ

H
P

hồnh, tràn dịch màng phổi, nang kén trong lồng ngực), ở dạ dày (nhƣ teo ruột,
khe hở thành bụng, thoát vị rốn), hệ sinh dục – tiết niệu (nhƣ thận ứ nƣớc, thận
đa nang, tiểu sản thận, van niệu đạo, hệ cơ xƣơng (nhƣ loạn sản xƣơng, gẫy
xƣơng, ngắn chi)[1].

Xét nghiệm máu mẹ:trong 3 tháng đầu: Xét nghiệm 2 chất (Double test):

U

gồm PAPP-A (Pregnancy Associated Plasma Protein A): nồng độ PAPP-A giảm
trong 3 tháng đầu thai kỳ có liên quan tới Hội chứng Down và một số bất thƣờng
nhiễm sắc thể khác của thai nhi; Beta hCG tự do (free beta human Chorionic

H

Gonadotropin): nồng độ Beta hCG tự do tăng cao trong 3 tháng đầu thai kỳ có
liên quan tới Hội chứng Down và một số bất thƣờng nhiễm sắc thể khác của thai
nhi. Xét nghiệm 3 chất (Triple test) trong 3 tháng giữa của thai kỳ: gồm AFP
(Alpha Fetoprotein): nồng độ AFP tăng trong máu mẹ liên quan đến nhiều dị tật
của thai nhi, đặc biệt là khuyết tật của ống thần kinh; nồng độ của AFP giảm
trong 3 tháng giữa thai kỳ thƣờng gặp trong trƣờng hợp thai nhi mắc hội chứng
Down. HCG (Human Chorionic Gonadotropin): tăng trong hội chứng Down; uE3
(unconjugated Estriol): giảm thấp trong các trƣờng hợp bệnh lý về nhiễm sắc thể
nhƣ hội chứng Down và một số bất thƣờng nhiễm sắc thể khác[1].
Một số xét nghiệm sàng lọc và chẩn đốntrƣớc sinh khác ví dụ nhƣ chẩn

đốn tiền phơi, là lấy 1 tế bào từ phơi thu đƣợc từ thụ tinh ống nghiệm, ở giai


13

đoạn 8 phôi bào – khi phôi đƣợc khoảng 3 ngày tuổi, để xét nghiệm loại trừ các
bất thƣờng di truyền trƣớc khi chuyển phôi vào tử cung. Sàng lọc, chẩn đoán một
số bệnh nhƣ Rubella, Thalassemia, Cytomegalovirus, Toxoplasma, v.v…
1.4. Dịch vụ sàng lọc chẩn đoán trƣớc sinh trên thế giới và Việt Nam
Sàng lọc và chẩn đoán trƣớc sinh là một chuỗi mắt xích bắt đầu từ khi
mang thai cho đến khi thai phụ đi siêu âm, xét nghiệm sinh hóa cho đến khi thực
hiện các kỹ thuật chẩn đoán xác định nếu phát hiện bất thƣờng. Bên cạnh việc sử
dụng siêu âm nhƣ một phƣơng pháp sàng lọc chính DTBS, những năm gần đây
các xét nghiệm sinh hóa đƣợc sử dụng nhƣ một công cụ làm tăng tỷ lệ phát hiện

H
P

DTBS nhất là các dị tật liên quan đến NST và dị tật ống thần kinh [15].
1.4.1.Tình hình cung cấp dịch vụ sàng lọc chẩn đoán trước sinh trên thế giới
Chƣơng trình SLTS, một mảng khơng tách rời củaCĐTS đƣợc tiến hành
trên thế giới từ thập niên 60. Lúc đầu chỉ đơn thuần là lấy nƣớc ối để chẩn đốn
bệnh lý liên quan đến giới tính. Năm 1961 Donald và Brown giới thiệu bài báo

U

lịch sử về việc áp dụng siêu âm trong sản phụ khoa và thông báo trƣờng hợp đầu
tiên phát hiện đƣợc não úng thủy bằng siêu âm. Từ cuối thập niên 70, siêu âm

H


sàng lọc các DTBS của thai nhi đã đƣợc tiến hành rộng rãi ở Anh, sau đó là Thụy
Điển và Mỹ.

Trên thế giới, sàng lọc DTBS đã đƣợc đề xƣớng thực hiện từ những năm
70. Thời gian đầu, ngƣời ta sử dụng các xét nghiệm đơn lẻ để phát hiện sự tăng
hoặc giảm bất thƣờng của một số chất trong máu ngƣời mẹ (đƣợc gọi là chất chỉ
điểm huyết thanh) nhƣ Alpha fetoprotein (1984), HCG toàn phần hay bán phần
alpha và beta (từ 1987), Estriol không liên hợp (1987), Inhibin A (1996), PAPPA (1990)... Tiếp đó các xét nghiệm đồng thời sự bất thƣờng của một số chất
trong máu ngƣời mẹ đƣợc thực hiện để tăng mức độ chính xác gồm: Double test
với chỉ điểm huyết thanh AFP, hCG/uE3 (áp dụng từ năm 1988); Tripple test với
chỉ điểm huyết thanh AFP, hCG/uE3 (áp dụng từ năm 1988); Quadruple test với
chỉ điểm huyết thanh AFP, hCG/uE3, InhA (áp dụng từ năm 1996) [11].


14

Đến những năm 80 SLCĐTS trở nên phổ biến các nƣớc tiên tiến.Tại 19 quốc
gia Châu Âu, các dịch vụ về CĐTS rất phát triển, tuổi thai đƣợc theo dõi để làm
SLCĐTS từ 12 tuần đến 20 tuần, cá biệt có quốc gia SLCĐTS đến 24 tuần tuổi nhƣ
Hy Lạp. Theo một nghiên cứu SLCĐTStrong thời gian này vẫn còn nghiêng về lựa
chọn giới tính, đặc biệt ở các nƣớc đang phát triển nhƣ ở Ấn Độ[34].
Siêu âm cũng là một công cụ hữu hiệu để sàng lọc DTBS. Từ những năm
90, ngƣời ta đã phát hiện ra mối tƣơng quan thống kê giữa dấu hiệu siêu âm về
khoảng sáng vùng da gáy của thai nhi đƣợc phát hiện ở 12-14 tuần tuổi thai có
liên quan đến các bất thƣờng về nhiễm sắc thể [11].

H
P


Vàonhững năm 1990,SLCĐTS đã đi thêm một bƣớc nữa,thực
hiệnSLCĐTS phát hiệnβ- thalassaemia tại các phòng xét nghiệm di truyền của
Tổ chức Y tế thế giới.Viện nghiên cứu Y khoa tại Ấn Độtrong thời gian này cũng
đã có những nghiên cứu ứng dụng sinh thiết gai rau (CVS) trong SLCĐTS với
những phụ nữ mang thai từ 8 đến 12 tuần tuổi, các bất thƣờng của thai nhi đƣợc

U

tìm thấy trong máu mẹ từ 18 đến 20 tuần thai kỳ[38].

Năm 2006, Australia đã có những cách nhìn nhận mới về SLCĐTS, xây
dựng các tiêu chuẩn đo lƣờng cho các kỹ thuật công nghệ cao, giúp cho bà mẹ

H

mang thai nhận đƣợc dịch vụ SLCĐTS tốt nhất, phát hiện sớm các DTBS, trong
đó có hội chứng Down[36].

Năm 2008, Brazil đã có nghiên cứu về nhiễm sắc thể đồ thai nghén và tầm
quan trọng của nó liên quan đến các căn bệnh di truyền trong những năm 1970.
Trong 905 trƣờng hợp bà mẹ mang thai ở độ tuổi trung bình là 39,9 lấy bệnh
phẩm bằng cả 2 phƣơng pháp chọc ối và sinh thiết gai rau, trong số 879 bảng
nhiễm sắc thể đồ thu đƣợc đạt yêu cầu, phát hiện đƣợc 74 ca bất thƣờng về NST
(chiếm 8,4%), trong đó Trysomy 21 (28 ca: 3,2%), Trysomy 18 (24ca:2,7 %),
Trysomy 13 (6ca:0,7 %), bất thƣờng NST X (0,6 %) và những bất thƣờng
khác…và CĐTS đã trở thành một khuyến cáo chẩn đốn di truyền, với các kỹ
thuật cơng nghệ ngày càng cao[37].


15


Năm 2002, trung tâm Swedish Medical tại Mỹ cũng cung cấp những dịch
vụ SLCĐTS cơ bản nhƣ: siêu âm phát hiện dị tật, sử dụng xét nghiệm sinh hóa
sàng lọc các nguy cơ thai bất thƣờng bằng huyết thanh mẹ, tìm nguy cơ thai dị
tật thời kỳ tiền chuyển phơi, lấy máu cuống rốn, phân tích di truyền bằng
phƣơng pháp sinh học phân tử,chọc ối vàsinh thiết gai rau lập bảng nhiễm sắc
thể đồ phân tích các bất thƣờng NST, tìm mối liên quan di truyền giữa cá nhân
với yếu tố gia đình và lớn hơn nữa là một chủng tộc. Kỹ thuật mới trung tâm
triển khai là phân tích DNA trực tiếp, phát hiện sự bất thƣờng từ các Enzyme
trong các bệnh rối loạn chuyển hóa[31].

H
P

Tại Pháp trung tâm SLTScung cấp dịch vụ siêu âm phát hiện dị tật thai,
các trƣờng hợp bất thƣờng thai do bị nhiễm trùng nhƣ: CMV, Toxoplasma, thủy
đậu, parlovirus và tim bẩm sinh.Ứng dụng phƣơng pháp mớitrong SLCĐTS
không xâm lấn cho độ nhạy rất cao: Trisomi 13 (91,7%),Trisomi 18(99,9%),
Trisomi 21(99,1%). Ngoài ra trung tâm cung cấp dịch vụ SLCĐTS mới phát

U

hiện nguy cơ các bệnh Trisomi 16 và22, hội chứng Crycat, hội chứng
Algelman, hội chứng prader-willi…và vẫn cung cấp thủ thuật chọc ối lập bảng
NST đồ thai nhi[37].Do mơ hình phân tuyến chun mơn tại Cộng hịa Pháp, ít

H

có Bệnh viện chun ngành riêng biệt nhƣ ở Việt Nam (Sản phụ khoa, Nhi
khoa, Tim mạch…), các trung tâm SLCĐTS ở Pháp chủ yếu đảm nhận các kỹ

thuật, xét nghiệmSLCĐTS nhƣ: siêu âm phát hiện dị tật, chọc ối, sinh thiết gai
rau lấy bệnh phẩm chuyển đến các phòng xét nghiệm chuyên sâu, và tại đây
mẫu bệnh phẩm sẽ đƣợc ứng dụng các kỹ thuật công nghệ tốt nhất để phát hiện
các bất thƣờng về di truyền.
Trung Quốc, một quốc gia có diện tích lớn nhất thế giới hiện tại có 76
trung tâm SLCĐTS đang hoạt động, chủ yếu nằm trên địa bàn các tỉnh thành
phố Bắc Kinh, Thƣợng Hải, Hồ Nam, Hà Nam, Quảng Đông, Quảng
Tây.Những dịch vụ mà các trung tâm cung cấp nhƣ: SLCĐTS, phƣơng pháp
xâm lấn (chọc ối, sinh thiết gai rau), chủ yếu là chọc ối (80%) để xét nghiệm di
truyền, chẩn đoán bất thƣờng gen và nghiên cứu các đặc tính đột biến gen.Hiện


16

có 19 loại bệnh đƣợc phát hiện thơng qua sàng lọc, CĐTS và sơ sinh, hầu hết là
Thalasemia và di truyền điếc không hội chứng[30].
Tại Thái Lan, dịch vụ về SLCĐTS trong 3 tháng giữa của thai kỳ phổ biến
từ 17-23 tuần tuổi, nhằm phát hiện các nguy cơ thai bất thƣờng về mặt di truyền
bằng siêu âm, chọc hút nƣớc ối nuôi cấy tế bào ối làm NST đồ khơng chỉ ở các
bà mẹ mang thai có nguy cơ cao, mà phải chú ý tới tất cả các bà mẹ[32]. Trung
tâm SLCĐTS Bệnh viện Vibhavadi, Thái Lan cung cấp các dịch vụ mới trong
siêu âm thai, siêu âm tim bẩm sinh, đánh giá tuổi thai chính xác, khả năng phát
triển thai đánh dấu nguy cơ bất thƣờng NST thai nghén. SLTS ở 3 giai đoạn: <13

H
P

tuần, (16→20 tuần), (20→24 tuần)[32].

Mốc thời gian bắt đầu thực hiện thí điểm, nhân rộng mơ hình theo khu

vực và trên tồn quốc của chƣơng trình SLCĐTS tại một số quốc gia Châu Á
đƣợc trình bày tại Hình 1. Những quốc gia phát triển nhƣ Úc, New Zealand,
Singapore bắt đầu nghiên cứu, thử nghiệm sàng lọc và chẩn đoán trƣớc sinh từ

U

năm năm 1960 – 1970. Các nƣớc nhƣ Ấn Độ, Trung Quốc, Đài Loan, Hồng
Kong, Malaysia bắt đầu triển khai trong những năm 1980. Hàn Quốc, Thái Lan,
Nhật Bản, Philipine, Việt Nam, Indonexia, Bangladesh bắt đầu triển khai trong

H

những năm 1990. Myanmar, Sri Lanka, Pakistan là những nƣớc bắt đầu triển
khai muộn nhất trong khu vực, sau năm 2000. Tuy nhiên, chỉ một số nƣớc có
khả năng triển khai trên tồn quốc nhƣ Úc, New Zealand, Nhật Bản, Thái Lan


17

Sự bắt đầu SL,CĐ trƣớc sinh ở châu Á

China
Pilot 1981

Mongolia
pilot 1999

India
pilot
1980


Pakistan
pilot 2006
Bangladesh
Pilot 1999
Thailand
1991 pilot
1996 natl

H
P

Myanmar
pilot 2000
Sri langka
Pilot 2005

U

Vietnam
pilot 1998
Indonesia
pilot 1999

Korea
1991
Japan
regl 1996
natl 1997
Taiwan

1984
China,
Hong Kong
1984
Philippines
1996 pilot
2004 natl
Malaysia
1980
Singapore
1965
Australia
Pilot 1964
Natl 1970
New Zealand
Pilot 1965
Natl 1970

H

Ghi chú: pilot: thử nghiệm, natl: triển khai toàn quốc, regl: khu vực
Hình 1.Mốc thời gianbắt đầu triển khai chƣơng trình sàng lọc, chẩn đoán
trƣớc sinh, sơ sinh ở Châu Á
Khuyến nghị về sàng lọc trước sinh ở một số nước
So sánh một số khuyến cáo về đối tƣợng sàng lọc chẩn đốn trƣớc sinh,
liên quan đến các chính sách hiện hành về sàng lọc chẩn đoán trƣớc sinh, đối
tƣợng khuyến cáo cho chƣơng trình sàng lọc chẩn đốn trƣớc sinh có thể khác
nhau ở các quốc gia khác nhau.



×