BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y TẾ CÔNG CỘNG
VŨ XUÂN VIỆT
ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG SỬ DỤNG DỊCH VỤ KHÁM
H
P
CHỮA BỆNH TẠI CÁC TRẠM Y TẾ XÃ KHU VỰC ATK
HUYỆN YÊN SƠN, TỈNH TUYÊN QUANG
VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN, NĂM 2016
U
LUẬN VĂN CHUYÊN KHOA II TỔ CHỨC QUẢN LÝ Y TẾ
H
MÃ SỐ CHUYÊN NGÀNH: 62.72.76.05
Tuyên Quang, 2016
BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y TẾ CÔNG CỘNG
VŨ XUÂN VIỆT
H
P
ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG SỬ DỤNG DỊCH VỤ KHÁM
CHỮA BỆNH TẠI CÁC TRẠM Y TẾ XÃ KHU VỰC ATK
HUYỆN YÊN SƠN, TỈNH TUYÊN QUANG
VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN, NĂM 2016
U
LUẬN VĂN CHUYÊN KHOA II TỔ CHỨC QUẢN LÝ Y TẾ
H
MÃ SỐ CHUYÊN NGÀNH: 62.72.76.05
PGS.TS. Vũ Khắc Lương
Tuyên Quang, 2016
i
LỜI CẢM ƠN
Được sự quan tâm của Sở Y tế tỉnh Tun Quang, tơi tham gia khóa đào tạo
lớp Chun khoa cấp II, chuyên ngành Tổ chức quản lý Y tế khóa I của Trường Đại
học Y tế cơng cộng tại tỉnh Tuyên Quang.
Trong quá trình học tập và rèn luyện, bằng sự nỗ lực, cố gắng của bản thân,
sự giúp đỡ tận tình của Nhà Trường, tơi đã hồn thành khóa học.
Xin chân thành cám ơn Ban Giám hiệu Trường Đại học Y tế công cộng,
Khoa sau Đại học và các khoa, phòng, ban liên quan đã tạo điều kiện, giúp đỡ cho
tơi có được thành cơng này.
H
P
Xin chân thành cảm ơn Ban giám đốc Sở Y tế, Ban Giám hiệu Trường Trung
cấp Y tế tỉnh đã tạo điều kiện giúp đỡ cho tơi hồn thành khóa học.
Xin chân thành cám ơn PGS.TS. Vũ Khắc Lương - Người Thầy đã trực tiếp
hướng dẫn, quan tâm dìu dắt và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tơi nghiên cứu
hồn thành Luận án này.
U
Xin bày tỏ lòng biết ơn tới những người thân trong gia đình, các đồng nghiệp
và bạn bè đã động viên, giúp đỡ và hỗ trợ tôi trong suốt q trình học tập để hồn
thành khóa học.
H
Tơi xin chân thành cám ơn !
Học viên
Vũ Xuân Việt
ii
DANH MỤC NHỮNG TỪ VIẾT TẮT
BHXH
: Bảo hiểm xã hội
BHYT
: Bảo hiểm y tế
BS
: Bác sỹ
BV
: Bệnh viện
BYT
: Bộ y tế
CB
: Cán bộ
CBYT
: Cán bộ y tế
CN
: Cử nhân
H
P
CN YTCC
CSSK
: Chăm sóc sức khỏe
CSSK
: Chăm sóc sức khỏe
DVYT
: Dịch vụ y tế
KCB
: Khám chữa bệnh
U
TTB
TTYT
TYT
H
TYTX
UBND
YHCT
YS
: Cử nhân Y tế Công cộng
: Trang thiết bị
: Trung tâm y tế
: Trạm y tế
: Trạm y tế xã
: Ủy ban nhân dân
: Y học cổ truyền
: Y sỹ
iii
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC BẢNG ............................................................................................... iii
TÓM TẮT NGHIÊN CỨU ............................................................................................... iv
ĐẶT VẤN ĐỀ......................................................................................................... 1
MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU .............................................................................................. 3
1.1. Một số khái niệm .............................................................................................. 4
1.1.4. Khám chữa bệnh ............................................................................................ 5
1.2. Thực trạng sử dụng dịch vụ KCB của người dân tại TYT ................................. 5
1.3. Thực trạng cung cấp dịch vụ khám chữa bệnh tại Trạm y tế xã/phường ............ 6
1.4. Tính sẵn có của dịch vụ KCB cho người dân tại TYT xã .................................. 9
H
P
1.5. Một số yếu tố liên quan đến sử dụng dịch vụ khám chữa bệnh tại Trạm y tế........ 13
1.6. Giới thiệu địa bàn nghiên cứu ................................................................................... 19
Khung lý thuyết các yếu tố liên quan đến sử dụng dịch vụ khám chữa bệnh của
người dân tại CSYT............................................................................................... 22
Chương 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................................................................. 23
2.1. Đối tượng nghiên cứu ..................................................................................... 23
U
2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu ................................................................... 24
2.3. Thiết kế nghiên cứu ........................................................................................ 24
2.4. Cỡ mẫu và cách chọn mẫu .............................................................................. 24
H
2.5. Phương pháp thu thập số liệu .......................................................................... 26
2.6. Biến số nghiên cứu........................................................................................ 28
2.7. Phân tích số liệu ............................................................................................ 29
2.8. Các khái niệm, tiêu chuẩn đánh giá được sử dụng trong nghiên cứu ............... 29
2.9. Vấn đề đạo đức trong nghiên cứu.................................................................... 30
2.10. Hạn chế của nghiên cứu, sai số và biện pháp khắc phục sai số ...................... 30
Chương 3 ........................................................................................................................ 33
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .............................................................................................. 33
3.1. Thông tin chung của người dân. ................................................................................ 33
3.2. Thực trạng sử dụng dịch vụ khám chữa bệnh. ........................................................... 34
3.3. Tính sẵn có của dịch vụ KCB cho người dân tại TYT ..................................... 37
iv
3.4. Một số yếu tố liên quan đến việc sử dụng KCB tại TYT của người ốm ........... 43
Chương 4 ........................................................................................................................ 50
BÀN LUẬN .................................................................................................................... 50
4.1. Thực trạng sử dụng dịch vụ KCB tại các TYT xã khu vực ATK huyện n Sơn
tỉnh Tun Quang năm 2016.................................................................................. 50
4.2. Tính sẵn có của dịch vụ KCB cho người dân tại TYT xã .......................................... 53
4.3. Một số yếu tố liên quan đến việc sử dụng dịch vụ KCB tại các TYT xã của
người dân khu vực ATK huyện Yên Sơn tỉnh Tuyên Quang năm 2016.................. 56
KẾT LUẬN ........................................................................................................... 62
1. Thực trạng sử dụng dịch vụ KCB tại TYT xã của người dân.............................. 62
H
P
2. Tính sẵn có của dịch vụ KCB tại TYT xã .......................................................... 62
3. Một số yếu tố liên quan tới với việc khám chữa bệnh tại TYT ........................... 62
KHUYẾN NGHỊ ............................................................................................................. 64
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................... 74
PHỤ LỤC ....................................................................................................................... 80
Phụ lục 1: PHIẾU ĐIỀU TRA Y TẾ................................................................................ 80
U
Phụ lục 2: Hướng dẫn phỏng vấn sâu trạm trưởng và cán bộ y tế .................................... 83
Phụ lục 3: Hướng dẫn phỏng vấn sâu và thảo luận nhóm người dân ................................. 84
Phiếu số 4: Phiếu thu thập thông tin tại trạm y tế xã ......................................................... 85
H
v
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3. 1. Phân bố tuổi, giới, trình độ học vấn, thu nhập và tình trạng hơn nhân của
chủ hộ gia đình ....................................................................................................... 33
Bảng 3. 2. Phân bố nơi thường KCB của người dân .......................................... 34
Bảng 3. 3. Phân bố cách xử trí của người ốm trong 4 tuần qua .......................... 35
Bảng 3. 4. Phân bố tình hình KCB tại TYT theo nhóm tuổi, giới tính, nghề
nghiệp, trình độ học vấn, kinh tế hộ gia đình, tình trạng hôn nhân ......................... 35
H
P
Bảng 3. 5. Lý do không lựa chọn tới khám tại TYT........................................... 36
Bảng 3. 6. Lý do lựa chọn tới khám tại TYT ..................................................... 36
Bảng 3. 7. Lý do chuyển tuyến từ TYT xã lên tuyến trên .................................. 37
Bảng 3. 8. Phân bố tình trạng sẵn có của dịch vụ KCB của TYT ....................... 37
Bảng 3. 9. Thực trạng cơ sở hạ tầng tại TYT ..................................................... 39
U
Bảng 3. 10. Các loại trang thiết bị hiện có của trạm y tế .................................... 39
Bảng 3. 11. Thực trạng thuốc thiết yếu hiện có tại TYT .................................... 40
H
Bảng 3. 12. Số lượng và phân bố nhân lực cán bộ y tế hiện có tại các Trạm y tế42
Bảng 3. 13. Các kỹ thuật đã thực hiện được tại trạm y tế................................... 42
vi
TĨM TẮT NGHIÊN CỨU
Chăm sóc và bảo vệ sức khoẻ tồn dân ln là nhiệm vụ hàng đầu của
nghành y tế. Trong đó, tuyến y tế đầu tiên nằm trong hệ thống y tế nhà nước tiếp
xúc với người dân chính là trạm y tế xã/phường (TYT). Nâng cao chất lượng, phát
triển mạng lưới y tế cơ sở cùng với chiến lược chăm sóc sức khỏe ban đầu
(CSSKBĐ) đã mở ra cơ hội tiếp cận dịch vụ y tế công bằng cho nhân dân. Khu vực
An tồn khu hay cịn thường gọi là ATK bao gồm 7 xã miền núi, địa hình rộng.
Chúng tơi tiến hành nghiên cứu đề tài “Thực trạng sử dụng dịch vụ khám
chữa bệnh tại các TYT xã của người dân khu vự ATK, huyện Yên Sơn, tỉnh Tuyên
H
P
Quang và một số các yếu tố liên quan năm 2016” với mục tiêu (1) Mô tả thực trạng
sử dụng dịch vụ khám chữa bênh (KCB) tại TYT xã. (2) Đánh giá tính sẵn có của
dịch vụ KCB cho người dân tại TYT xã. (3) Phân tích một số yếu tố liên quan đến
việc sử dụng dịch vụ KCB tại TYT của người dân.
Đây là nghiên cứu cắt ngang, định lượng kết hợp với định tính. Được thực
hiện trên 256 người dân và phỏng vấn sâu 05 CBYT, 06 người dân, thảo luận nhóm
U
07 người dân. Được thực hiện từ tháng 01 đến tháng 10/2016, tại 3 xã Hùng Lợi,
Trung Sơn, Đạo Viện khu vực ATK, huyện Yên Sơn tỉnh Tuyên Quang.
Kết quả nghiên cứu cho thấy có 98,1% người dân trong nghiên cứu bị ốm
H
trong 04 tuần trước khi tiến hành điều tra, trong đó có 84,2% đến KCB tại TYT,
6,9% người dân khơng chữa gì, 1,2% người dân được chuyển lên tuyến trên điều trị.
Đa số người dân đã dùng thuốc tây y cho lần ốm gần nhất (73,1%), kết quả điều trị
có 69,4% là khỏi, 16,9% là chuyển tuyến trên điều trị. Lý do chính KCB tại TYT:
gần nhà, thái độ tốt, quen chữa ở trạm và BHYT đăng kí khám ở trạm. Lý do
chính của không sử dụng KCB tại TYT: xa nhà, mất thời gian, quen chữa nơi
khác, bệnh nhẹ. Tính sẵn có của dịch vụ KCB đa số người dân trong nghiên cứu
gần TYT, thời gian đi tới TYT dưới 30 phút (87,5%), ln gặp được CBYT tại
trạm, hài lịng về thời gian làm việc của CBYT tại trạm, hài lòng về thái độ của
CBYT. Các yếu tố thuận lợi: Có mối liên quan giữa thời gian trung bình đến TYT
KCB với việc sử dụng dịch vụ KCB tại TYT (p<0,0001); TYT xã được người dân
vii
tin tưởng, người dân có thẻ BHYT và cơng tác KCB tại TYT được sự quan tâm của
các cấp lãnh đạo, ban ngành, cơng tác nâng cao trình độ chun môn được chú
trọng, hầu hết CBYT là người địa phương. Các yếu tố khó khăn: Do khoảng cách từ
nhà đến TYT xa, đi lại khó khăn, người dân kinh tế khó khăn; Trình độ chun mơn
của CBYT cịn hạn chế, do thẻ BHYT in sai thơng tin, khó khăn về thanh quyết toán
BHYT, sử dụng phần mềm quản lý, Thiếu TTB đặc biệt TTB về YHCT và thiếu
nhân lực bác sỹ được đào tạo chính quy; Do trình độ dân trí khu vực cịn thấp, khó
khăn trong giao tiếp với người dân tộc thiểu số.
H
P
H
U
1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Chăm sóc và bảo vệ sức khoẻ tồn dân luôn là nhiệm vụ hàng đầu của
nghành y tế. Trong đó, tuyến y tế đầu tiên nằm trong hệ thống y tế nhà nước tiếp
xúc với người dân chính là trạm y tế xã/phường (TYT). Tại đây, có chức năng cung
cấp, thực hiện các dịch vụ chăm sóc sức khoẻ ban đầu cho nhân dân trên địa bàn xã
[2]. Những lợi ích về quản lý sức khỏe, dự phịng dịch bệnh, chẩn đoán sớm,
chuyển tuyến phù hợp cho người dân khi ốm đau do TYT mang lại không thể phủ
nhận [10]. Khoảng 50-70% các bệnh thường gặp tại cộng đồng được phát hiện và
điều trị tại TYT, ngoài ra khả năng tiếp cận của người dân cao hơn, chi phí điều trị
cũng rẻ hơn so với các cơ sở y tế khác [25].
H
P
Nâng cao chất lượng, phát triển mạng lưới y tế cơ sở cùng với chiến lược
chăm sóc sức khỏe ban đầu (CSSKBĐ) đã mở ra cơ hội tiếp cận dịch vụ y tế công
bằng cho nhân dân. Tuy vậy, nhu cầu chăm sóc cũng gia tăng nhưng mạng lưới y tế
cơ sở còn bộc lộ nhiều hạn chế. Công tác khám chữa bệnh (KCB) tại TYT xã ở
nhiều địa phương chưa được cải thiện, chưa đáp ứng được nhu cầu KCB của nhân
U
dân. Nhiều TYT xã thiếu nhân lực, yếu về trình độ chun mơn, khơng có bác sỹ
trình độ đại học, cơ sở hạ tầng kém, xuống cấp, không đủ thuốc thiết yếu, trang thiết
bị y tế thiếu...là những nhân tố khiến người dân e ngại khi chọn KCB tại TYT xã
H
[22].
Chính vì vậy, phát triển y tế cơ sở bao gồm tập trung, ưu tiên đầu tư để tạo
bước chuyển biến toàn diện về tổ chức, nhân lực, tài chính, cơ sở vật chất, trang
thiết bị và cơ chế hoạt động của y tế cơ sở, nâng cao chất lượng và hiệu qủa chăm
sóc sức khỏe ban đầu...là một trong 9 nhiệm vụ hàng đầu của Chiến lược y tế 20162020 của Bộ y tế [7].
Khu vực An tồn khu hay cịn thường gọi là ATK bao gồm 7 xã miền núi,
địa hình rộng, bên cạnh đó nơi đây tập trung rất nhiều dân tộc như Kinh, Dao, Tày,
Nùng, Mông, Cao Lan, Tống, Hoa, Ê đê…Công tác KCB cho người dân tại đây
luôn gặp nhiều thách thức như trình độ hiểu biết của người dân, khoảng cách từ nhà
tới TYT xa...
2
Trong đó, theo số liệu ban đầu thu thập từ Công tác khám chữa bệnh tại 7
TYT khu vực ATK, tỷ lệ người dân khám chữa bệnh tại các TYT thấp, lý do được
đưa ra như thiếu nhân lực, cán bộ y tế, số lượng trang thiết bị y tế cịn thiếu, thuốc
thiếu yếu chưa đầy đủ. Trung bình mỗi trạm có từ 5-6 cán bộ y tế tuy nhiên đa số là
y sỹ (70%), chỉ có 5/7 (71,4%)TYT có bác sỹ, 43% TYT có điều dưỡng, 57% TYT
có nữ hộ sinh, số lượng cán bộ y tế/10000 dân thấp [30].
Vì vậy các câu hỏi đặt ra: Thực trạng dịch vụ KCB tại các TYT xã như thế
nào? Yếu tố nào ảnh hưởng đến việc tới TYT xã KCB của người dân? Nhân lực,
trình độ chun mơn của cán bộ y tế, trang thiết bị, cơ sở vật chất, thuốc có hài lịng
người dân? Đáp ứng được nhu cầu KCB? Thuận lợi, khó khăn nào cho cơng tác
H
P
KCB tại đây? Đâu là giải pháp?
Hiện nay, chưa có nghiên cứu nào đánh giá thực trạng khám chữa bệnh tại
các TYT xã ở ATK. Do vậy, nghiên cứu: “Thực trạng sử dụng dịch vụ khám
chữa bệnh tại các Trạm y tế xã của người dân khu vực ATK, huyện Yên Sơn,
tỉnh Tuyên Quang và một số yếu tố liên quan năm 2016” được tiến hành.
H
U
MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1. Mô tả thực trạng sử dụng dịch vụ KCB tại các TYT xã của người dân khu vực
ATK huyện Yên Sơn, tỉnh Tuyên Quang năm 2016.
2. Đánh giá tính sẵn có của dịch vụ KCB cho người dân tại TYT xã khu vực ATK
huyện Yên Sơn, tỉnh Tuyên Quang năm 2016.
3. Phân tích một số yếu tố ảnh hưởng đến việc sử dụng dịch vụ KCB tại các TYT
xã của người dân trên đây.
H
P
H
U
4
Chương 1
TỔNG QUAN
1.1. Một số khái niệm
1.1.1. Dịch vụ y tế và dịch vụ khám chữa bệnh
Dịch vụ y tế: Theo Tổ chức Y tế thế giới, dịch vụ y tế (DVYT) bao gồm
tất cả các dịch vụ liên quan đến phịng bệnh, chẩn đốn và điều trị bệnh hoặc
chương trình nâng cao, cải thiện và phục hồi sức khỏe. Chúng bao gồm các
DVYT cá nhân và không cá nhân, DVYT là những chức năng dễ thấy nhất của
bất kỳ hệ thống y tế nào, cho cả những người sử dụng nói riêng và cộng đồng
H
P
nói chung. KCB là một trong những cấu phần quan trọng của DVYT [55].
Khám chữa bệnh: Theo Luật khám chữa bệnh của nước ta, khám bệnh
là việc hỏi bệnh, khai thác tiền sử bệnh, thăm khám thực thể, khi cần thiết thì chỉ
định phương pháp điều trị phù hợp đã được công nhận. Chữa bệnh là việc
sử dụng phương pháp y học và thuốc đã được phép lưu hành để cấp cứu, điều
U
trị, chăm sóc, phục hồi chức năng cho người bệnh [35].
Sử dụng dịch vụ KCB: Là khả năng những người khi có tình trạng sức
khỏe bất thường hoặc khi có nhu cầu đến KCB được mua thuốc hay sử dụng
H
bất cứ hình thức cung cấp dịch vụ KCB nào do các cơ sở y tế (CSYT) công lập
hay y tế tư nhân cung cấp [38].
1.1.2. Trạm y tế xã/phường
Tuyến y tế xã/phường/thị trấn (TYT) là đơn vị kỹ thuật y tế đầu tiên tiếp xúc
với nhân dân, nằm trong hệ thống Y tế Nhà nước, có nhiệm vụ thực hiện các dịch
vụ kỹ thuật CSSKBĐ, phát hiện dịch sớm và phòng chống dịch bệnh, CSSKBĐ và
đỡ đẻ thông thường, cung ứng thuốc thiết yếu, vận động nhân dân thực hiện các
biện pháp kế hoạch hóa gia đình, tăng cường sức khỏe.
TYT chịu sự quản lý nhà nước của Phòng Y tế huyện/quận và chịu sự quản lý,
chỉ đạo của Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã trong việc xây dựng kế hoạch phát triển y
tế trên địa bàn. Về chuyên môn nghiệp vụ: TYT chịu sự chỉ đạo của Trung tâm Y tế
5
dự phịng huyện về cơng tác vệ sinh phịng bệnh, vệ sinh mơi trường, phịng chống
dịch và các chương trình y tế quốc gia; chịu sự chỉ đạo của bệnh viện đa khoa về
công tác khám chữa bệnh (KCB). TYT cịn quan hệ, phối hợp với các Ban, Ngành,
Đồn thể trong xã tham gia công tác bảo vệ, CSSK nhân dân [29].
1.1.4. Khám chữa bệnh
Một trong những nhiệm vụ chính của TYT là KCB cho người dân. Theo điều
2 Luật khám chữa bệnh, giải thích rõ:
-
Khám bệnh là việc hỏi bệnh, khai thác tiền sử bệnh, thăm khám thực thể,
khi cần thiết thì chỉ định làm xét nghiệm cận lâm sàng, thăm dị chức năng để chẩn
đốn và chỉ định phương pháp điều trị phù hợp đã được công nhận.
-
H
P
Chữa bệnh là việc sử dụng phương pháp chuyên môn kỹ thuật đã được
công nhận và thuốc đã được phép lưu hành để cấp cứu, điều trị, chăm sóc, phục hồi
chức năng cho người bệnh.
-
Người bệnh là người sử dụng dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh [43].
1.2. Thực trạng sử dụng dịch vụ KCB của người dân tại TYT
U
Cho tới nay đã có nhiều nghiên cứu trên lĩnh vực sử dụng KCB tại TYT
ở Việt Nam. Các nghiên cứu nhằm xác định tỷ lệ sử dụng dịch vụ KCB tại TYT
đồng thời tìm hiểu các yếu tố liên quan đến việc tiếp cận và sử dụng dịch vụ
H
KCB tại trạm như thế nào. Tuy nhiên, đa số các nghiên cứu tập trung vào nhóm
đối tượng phụ nữ và trẻ nhỏ hoặc người dân nói chung. Tập trung ở đối tượng
người cao tuổi (NCT), nhất là NCT ở những vùng khó khăn có rất ít nghiên cứu
đề cập đến mặc dù NCT có nhu cầu CSSK nhiều hơn và chi phí chăm sóc NCT
cao gấp 7 – 8 lần so với chăm sóc trẻ em [36], [46]. Thêm vào đó, trong bối
cảnh hiện nay, tỷ lệ NCT mắc các bệnh mạn tính rất cao thì nhu cầu được chăm
sóc y tế tại tuyến cơ sở càng trở nên cấp thiết [23].
Nghiên cứu Nguyễn Văn Tập và cộng sự (2004) qua nghiên cứu 5.579 hộ
gia đình trên tồn quốc: khoảng 14,7% NCT lựa chọn TYT xã; 34,6% muốn tự
chữa; 24,6% đến y tế tư nhân và một tỷ lệ rất ít đến y tế thơn và phịng khám
khu vực [40].
6
Trong nghiên cứu tại các trạm y tế phường thuộc quận Ngơ Quyền, Hải
Phịng năm 2013, người dân được hỏi về tình trạng sức khỏe trong 2 tuần qua, gần
1/5 bị ốm trong khoảng thời gian này, trong đó chủ yếu là người già (44,3%) và trẻ
em (20,8%). Tỷ lệ người dân khám chữa bệnh tại TYT chỉ chiếm 12,3% với các lý
do như phòng khám tư đầy đủ thuốc men, có chun mơn tốt, giờ khám thuận tiện,
phục vụ chu đáo...Lựa chọn KCB tại TYT do gần nhà, bệnh nhẹ [ 20].
Nghiên cứu của Phùng Quỳnh Lan thực hiện năm 2013 thì tỷ lệ NCT bị ốm
trong 4 tuần qua là 67,5%; trong đó 28,3% đã khám ở TYT. Cơ sở nhà trạm, trang
thiết bị (TTB) y tế của trạm chưa đạt tiêu chí Quốc gia về y tế cơ sở; số lượng và
chủng loại thuốc chưa đa dạng; TYT chỉ thực hiện được 35,8% các kỹ thuật KCB
H
P
theo yêu cầu của Bộ Y tế [26].
Tỷ lệ người dân lựa chọn KCB tại TYT cịn thấp, trong khi đó cơ sở y tế tư
nhân lại là nơi người dân lựa chọn nhiều hơn để KCB [11], [20], [45].
1.3. Thực trạng cung cấp dịch vụ khám chữa bệnh tại Trạm y tế xã/phường
Việc triển khai KCB tại TYT theo Luật Bảo hiểm y tế (BHYT) đã tạo cơ chế
U
cho các TYT và huyện tham gia cung ứng các dịch vụ KCB ban đầu, làm tăng khả
năng tiếp cận dịch vụ y tế của người dân ngay tại tuyến cơ sở.
Hoạt động CSSKBĐ tại tuyến y tế xã/phường/thị trấn đã thu hút được sự tham
H
gia của các cấp, các ngành và cộng đồng, đưa công tác y tế ngày càng được xã hội
hóa cao. Theo báo cáo tổng kết năm 2015 của Bộ Y tế, công tác CSSK tuyến Y tế
xã, phường đã có nhiều thành tựu. Cơng tác CSSKBĐ đã bước đầu được đổi mới,
mở rộng dịch vụ y tế cho tuyến xã, thí điểm thực hiện quản lý một số bệnh mạn tính
như hen, tăng huyết áp, đái tháo đường tại cộng đồng, góp phần giảm tải cho tuyến
trên [7].
Tuy nhiên, nhìn chung, khả năng cung ứng nhu cầu CSSK nhân dân của TYT
còn nhiều hạn chế. Chất lượng KCB chưa cao do thiếu nhân viên y tế có trình độ.
Cơ sở vật chất dù đã được đầu tư, nhưng ở một số nơi vẫn còn cũ kỹ, lạc hậu. Cơng
tác KCB BHYT gặp nhiều khó khăn ở tuyến xã do trần điều trị hạn chế [15]. Mặt
khác, việc triển khai khám, chữa bệnh BHYT tại TYT trong mối tương quan giữa
một bên là cơ sở vật chất, trình độ và số lượng nhân viên y tế có hạn với yêu cầu
7
ngày càng cao về mọi mặt của nhân dân đang tạo áp lực lớn cho các TYT. Hơn nữa,
trong điều kiện nhân lực hạn chế thì gánh nặng sổ sách giấy tờ, thủ tục hành chính
và nhiệm vụ báo cáo số liệu và cung cấp thông tin cho các chương trình y tế khác
nhau càng góp phần làm giảm hiệu quả hoạt động của các TYT xã. Một yếu tố nữa
cần được đề cập đến ở đây đó là sự hạn chế về năng lực đang là nguyên nhân chính
làm giảm hiệu quả hoạt động của TYT xã.
Nghiên cứu đánh giá việc thực hiện chức năng và nhiệm vụ một số TYT xã
khu vực miền núi của Viện chiến lược và Chính sách Bộ Y tế năm 2010 cho thấy
tồn bộ các TYT của 4 tỉnh trong nghiên cứu đều có thực hiện chức năng KCB. Các
TYT ở tỉnh Điện Biên có số lượt KCB trung bình/năm cao nhất với 6410 lượt/năm.
H
P
Mỗi người dân của 4 tỉnh nghiên cứu được khám trung bình 1,2 lần/năm; tỉnh Cao
Bằng cao nhất là 1,4 lần và tỉnh Bình Định thấp nhất là 0,9 lần/năm; tuy nhiên trong
số các TYT xã khảo sát, có TYT xã chỉ có trung bình 0,1 lượt khám/dân/năm. Trung
bình một TYT khám cho 358 lượt người/tháng, trong đó cao nhất là các TYT ở Điện
Biên khám bình quân 534 lượt và thấp nhất ở Cao Bằng là 243 lượt/tháng. Tuy nhiên,
U
việc thực hiện chức năng KCB rất khác nhau giữa các TYT. Trong cùng một tỉnh Điện
Biên, có những TYT khám tới 1229 lượt/tháng trong khi có trạm chỉ khám được 25
lượt/tháng, tức là có chưa đến 1 người đến khám tại trạm trong 1 ngày. Trung bình
H
người dân trong các xã khảo sát được khám 1,2 lượt/năm, cao gấp đôi so với quy định
của chuẩn quốc gia y tế xã [45].
Theo nghiên cứu đánh giá thực hiện hoạt động cung cấp dịch vụ y tế tại Trạm
y tế xã của Bộ Y tế năm 2011 tiến hành tại 5 tỉnh Tuyên Quang, Nam Định, Khánh
Hòa, Kon Tum và Sóc Trăng, số liệu thu thập cho thấy, tỉnh Kon Tum có số lượt
KCB chung bình qn thấp nhất, chỉ có 9,5 lượt KCB/ngày. Kon Tum là tỉnh thuộc
vùng Tây Ngun, điều kiện kinh tế-xã hội cịn nhiều khó khăn, nhận thức cịn hạn
chế, tỷ lệ TYT có bác sỹ tại 2 huyện nghiên cứu thấp nên có ít người dân đến KCB
tại TYT. Ngược lại, sổ lượt KCB chung của của Khánh Hịa (31,4 lượt) và Sóc
Trăng (35,6 lượt) là khá cao. Các bệnh được xử lý tại Trạm y tế xã chủ yếu là bệnh
nội khoa, liên quan các vấn đề đơn giản liên quan đến hô hấp (viêm họng), tiêu hóa
(tiêu chảy), cám cúm thơng thường, sơ cứu ban đầu [2].
8
Qua điều tra 16 TYT của huyện Tiên Du, tỉnh Bắc Ninh của Đinh Mai Vân
năm 2005 cho thấy bình quân lượt người đến KCB tại TYT trong toàn huyện là
5.444 lượt người (bình quân 0,53 lần KCB/người/năm), thấp nhất là xã Phật Tích
(0,23 lần KCB/người/năm), tỷ lệ người ốm khám bằng YHCH (12,7%), có 10/16 xã
triển khai khám BHYT, tỷ lệ người ốm khám BHYT (13,4%), tỷ lệ điều trị trẻ em
dưới 6 tuổi (25%), KCB miễn phí cho người nghèo (10,5%). Mơ hình bệnh tật tại
các TYT có tỷ lệ mắc cao nhất là nhóm bệnh hơ hấp chiếm 61%, tiếp theo là nhóm
bệnh cơ xương khớp, thần kinh chiếm 9,36% [44].
Báo cáo của Bộ Y tế đánh giá hoạt động của TYT xã qua các năm cho
thấy, các bệnh thường được xử lý tại TYT xã chủ yếu là bệnh nội khoa, các vấn
H
P
đề y tế đơn giản liên quan đến hơ hấp (viêm họng), tiêu hóa (tiêu chảy), cảm
cúm thông thường, sơ cấp cứu ban đầu. Hầu hết các dịch vụ kĩ thuật khác hồn
tồn có thể thực hiện được dù trạm có hoặc khơng có bác sỹ nhưng đều không
triển khai do nhiều nguyên nhân như thiếu thiết bị để thực hiện kỹ thuật, khơng
có bệnh nhân, cán bộ TYT khơng làm được, q trình chun mơn, trang thiết
U
bị TYT cịn thiếu thốn khơng đủ để hỗ trợ cho công tác KCB cho người dân làm
ảnh hưởng đến chất lượng dịch vụ KCB tại TYT. Hiện nay tại TYT xã KCB chủ
yếu dựa vào triệu chứng lâm sàng, thiếu phương tiện và các xét nghiệm cận lâm
sàng [3], [9].
H
Nghiên cứu đánh giá việc thực hiện chức năng nhiệm vụ một số TYT xã
khu vực miền núi của Viện Chiến lược và Chính sách y tế năm 2010 cho thấy
toàn bộ các TYT của 4 tỉnh trong nghiên cứu đều có thực hiện chức năng KCB.
Các TYT ở tỉnh Điện Biên có số lượt KCB trung bình/năm cao nhất với 6410
lượt/năm. Mỗi người dân của 4 tỉnh nghiên cứu được khám trung bình 1,2
lần/năm, tỉnh Cao Bằng cao nhất là 1,4 lần/năm và tỉnh Bình Định thấp nhất la
0,9 lần/năm. Tuy nhiên trong số các xã khảo sát, có xã chỉ có trung bình 0,1 lượt
khám/dân/năm. Trung bình một TYT khám cho 358 lượt người/tháng, trong đó
cao nhất là các TYT ở Điện Biên khám bình quân 534 lượt và thấp nhất ở Cao
Bằng là 243 lượt/tháng. Tuy nhiên, việc thực hiện chức năng KCB rất khác
nhau giữa các TYT. Trong cùng một tỉnh Điện Biên, có những TYT khám tới
9
1229 lượt/tháng trong khi có trạm chỉ khám được 25 lượt/tháng, tức là có chưa
đến 1 người đến khám tại TYT trong một ngày [51].
Theo nghiên cứu đánh giá thực hiện hoạt động cung cấp DVYT tại TYT
xã của Bộ Y tế năm 2011 tiến hành tại 5 tỉnh Tuyên Quang, Nam Định, Khánh
Hịa, Kon Tum và Sóc Trăng cho thấy tỉnh Kon Tum có số lượt KCB chung
bình qn thấp nhất, chỉ có 9,5 lượt KCB/ngày. Kon Tum là tỉnh thuộc khu vực
Tây Nguyên, điều kiện kinh tế - xã hội cịn nhiều khó khăn, nhận thức của người
dân cịn hạn chế, tỷ lệ TYT xã có bác sỹ tại hai huyện nghiên cứu thấp nên chưa
người dân nào đến KCB tại TYT xã. Ngược lại số lượt KCB chung của Khánh
Hịa (31,4 lượt) và Sóc Trăng (35,6 lượt) là khá cao. Các bệnh được xử lý tại
H
P
TYT xã chủ yếu là bệnh nội khoa, liên quan đến hô hấp, tiêu hóa, cảm cúm
thơng thường, sơ cấp cứu ban đầu…[10].
1.4. Tính sẵn có của dịch vụ KCB cho người dân tại TYT xã
Đánh giá tính sẵn có của dịch vụ KCB cho người dân tại TYT dựa trên
những đánh giá về nhân lực y tế (CBYT, nhân viên y tế) dựa trên cả số
U
lượng và chất lượng; các điều kiện bảo đảm DVYT cho NCT: cơ sở vật chất,
TTB y tế, thuốc, dụng cụ KCB, các kỹ thuật TYT làm được.
Cơ sở nhà trạm, trang thiết bị của trạm y tế
H
Theo Bộ tiêu chí Quốc gia về y tế xã giai đoạn 2011- 2020 có quy định
diện tích TYT xã phù hợp đối với khu vực thành thị diện tích đất mặt bằng từ 60
m2 trở lên; diện tích xây dựng và sử dụng của khối nhà chính từ 150 m2 trở
lên. Đối với khu vực nông thôn, miền núi diện tích đất mặt bằng từ 500 m2 trở
lên; diện tích đất xây dựng và sử dụng của khối nhà chính từ 250 m2 trở lên.
Khu vực nơng thơn phải có ít nhất 10 phịng chức năng; khu vực thành thị hoặc
TYT gần bệnh viện có ít nhất 6 phòng [11].
Nghiên cứu đánh giá của Bộ Y tế năm 2002 thực hiện trên 70 xã của
14 huyện thuộc 7 vùng sinh thái khác nhau trên cả nước cho thấy diện tích đất
trung bình của 1 TYT xã ở khu vực đồng bằng và miền núi khá lớn từ 700 –
1.200 m2 lớn hơn nhiều so với quy định 500 m2 ở khu vực này, tuy nhiên diện
10
tích trung bình của một TYT xã ở Hà Nội chỉ đạt 63 m2, về số phòng chức năng
ở Thái Bình (9 phịng) và Thanh Hóa (8 phịng), do điều kiện diện tích chật hẹp
nên số phịng chức năng trung bình của 1 TYT của Hà Nội chỉ đạt 3 phịng/1
TYT [3].
Năm 2011, Bộ Y tế tiếp tục có đánh giá về khả năng cung cấp của các
TYT xã/phường ở 5 tỉnh Tuyên Quang, Nam Định, Khánh Hòa, Kon Tum và
Sóc Trăng. Kết quả cho thấy tỷ lệ TYT có nhà kiên cố cao nhất ở tỉnh Khánh Hòa
(84,7%), thấp nhất tại Tuyên Quang (12%), tỉnh Tuyên Quang vẫn còn tỷ lệ nhà
trạm là nhà tạm khá cao (38%), tiếp đến là Kontum [10].
H
P
Trang thiết bị của trạm y tế xã
Số lượng và chủng loại TTB y tế của TYT xã tùy thuộc và khả năng
cung cấp dịch vụ và kiến thức chuyên môn của CBYT làm việc tại cơ sở. Ở
thành thị bệnh nhân hay đến bệnh viện để khám bệnh nên TYT xã/phường chủ
yếu có trách nhiệm thực hiện các chương trình y tế dự phịng như khám thai, tiêm
chủng, KHHGĐ, do vậy TYT chỉ cần ở mức cơ bản. Nhưng ngược lại, ở nơng
U
thơn, TYT đóng vai trị quan trọng trong việc KCB thơng thường, đặc biệt ở
miền núi, nơi mà trung tâm y tế huyện ở cách xa nhân dân, nên TTB cần đầy
đủ hơn mới đáp ứng được nhu cầu. Bộ Y tế đã xây dựng danh mục TTB y tế
H
thiết yếu cho TYT theo quyết định số 437/2002/QĐ-BYT năm 2002 [4]. Năm
2004, Bộ Y tế ban hành tiếp quyết định số 1020/2004/QĐ –BYT về việc ban
hành sửa đổi danh mục TTB y tế TYT xã có bác sĩ vào danh mục TTB y tế
bệnh viện đa khoa tuyến tỉnh, huyện, phòng khám đa khoa khu vực, TYT xã và
túi y tế thôn bản. Theo quyết định này, các loại TTB cần có của 1 TYT là 176
loại, trong đó bộ khám và điều trị chung có 69 loại, khám và điều trị YHCT có
24 loại, chuyên khoa Tai mũi họng – Răng hàm mặt (TMH - RHM) có 17 loại,
xét nghiệm gồm 6 loại, khám và điều trị sản khoa, đỡ đẻ có 35 loại, dụng cụ tiệt
khuẩn gồm 9 loại và các thiết bị thông dụng khác gồm 16 loại [5].
Theo thống kê sơ bộ của Bộ Y tế năm 2002, hầu hết các TYT xã đều đã
có các bộ TTB cơ bản, tuy nhiên mới chỉ có 61,4% số TYT xã được điều tra
có bộ dụng cụ tiệt khuẩn hoạt động tốt. Một số dụng cụ cần cho công tác KCB
11
lại khơng đủ tuy nhiên có một số dụng cụ có tại TYT thì khơng được sử dụng do
thiếu cán bộ [3].
Theo Viện chiến lược và Chính sách y tế, nghiên cứu đánh giá khả
năng cung cấp của các TYT năm 2010 cho thấy, đối với các TTB y tế tỉnh Điện
Biên có 52% TYT đánh giá TTB y tế ở mức đủ, trong khi đó tỷ lệ TYT ở Bình
Định đánh giá đủ TTB chỉ chiếm 8,3%; có tới 55% số xã ở Kon Tum đánh giá
tình hình TTB y tế ở mức thiếu. Đối với các TYT xã có bác sĩ, các TTB y tế thiếu
thường là các TTB thuộc nhóm khám điều trị chung, ở tất cả các TYT xã có bác
sĩ được khảo sát đều khơng có máy điện tim, máy siêu âm chẩn đốn loại xách
tay, bộ dụng cụ rửa dạ dày, bàn tiểu phẫu; một số TYT xã thiếu máy khí dung,
H
P
máy hút điện, máy châm cứu; TTB thuộc nhóm y học cổ truyền ở hầu hết các
TYT xã đều thiếu. Chỉ một số xã thuộc Bình Định được trang bị máy châm cứu,
hầu hết các TYT xã đều khơng có tủ đựng thuốc đông y, dụng cụ sơ chế thuốc
đông y và các TTB khác; các TTB thuộc nhóm chuyên khoa TMH – RHM –
Mắt thì hầu hết các TYT xã đều thiếu, chủ yếu chỉ có bảng thị lực, một số TYT
U
xã có thêm loa soi 45 tai, kẹp lấy dị vật mũi, hầu hết đều thiếu kẹp lấy dị vật
trong mắt; các TTB thuộc nhóm xét nghiệm đều khơng có ở tất cả các TYT có
bác sĩ được khảo sát; dụng cụ diệt khuẩn đủ; Nhóm thiết bị thơng dụng hầu hết
H
đều thiếu máy bơm và máy phát điện [51].
Tương tự kết quả khảo sát của Viện Chiến lược và Chính sách y tế,
theo nghiên cứu của Bộ Y tế năm 2011, TTB y tế của tất cả các TYT trong
nghiên cứu đều không đủ cả về số lượng và chủng loại. Một số TTB cơ bản
vẫn chưa đầy đủ như bộ dụng cụ RHM, TMH, bộ dụng cụ tiểu phẫu, nồi hấp tiệt
trùng [10].
Thuốc tại trạm y tế
Theo Thông tư số 31/2011/TT – BYT ngày 11/7/2011 của Bộ Y tế ban
hành và hướng dẫn về danh mục thuốc chữa bệnh chủ yếu sử dụng trong các cơ
sở KCB được quỹ BHYT thanh toán, số loại thuốc tân dược dùng cho TYT xã
là 389 loại [12].
12
Nghiên cứu của Viện Chiến lược và Chính sách y tế năm 2010 cho thấy, tỷ
lệ các TYT thiếu thuốc trong danh mục ở Bình Định chiếm 42% và Điện Biên
chiếm 35%; tỉnh Cao Bằng có tỷ lệ thiếu thuốc trong danh mục cao nhất ở 4
tỉnh, chiếm 72% [51]. Tuy nhiên, đánh giá danh mục thuốc trong nghiên cứu
này dựa trên tiêu chuẩn cũ là Quyết định 05/2008/QĐ – BYT của Bộ Y tế.
Kết quả nghiên cứu của Bộ Y tế năm 2011 thấy rằng tình hình thuốc tại
TYT đã tốt hơn rất nhiều so với những năm trước đó, nguy cơ thiếu thuốc đã
khơng cịn. Chỉ có một số xã khơng có tủ thuốc quay vịng vốn cịn đa số các
TYT xã đều có tủ thuốc riêng. Số loại thuốc BHYT tại 30 xã rất khác nhau, xã
nhiều nhất có 120 loại (Sóc Trăng), xã ít nhất có 25 loại (Tun Quang). Nhìn
H
P
chung, thuốc BHYT cịn ít, ít được cập nhật nên còn lạc hậu, nhiều loại thuốc
đơn giản nhưng chưa có trong danh mục nên hạn chế khả năng cung cấp dịch vụ
KCB cho người dân [10].
Theo một nghiên cứu về thực trạng và tính cơng bằng trong tiếp cận và sử
dụng thuốc, thuốc thiết yếu tại tuyến xã của tác giả Trần Thị Thoa năm 2012, tỷ
U
lệ thuốc thiết yếu ở các TYT còn thấp (44,9 - 57%), tỷ lệ thuốc thiết yếu theo
danh mục quy định của Bộ Y tế cho TYT xã có bác sỹ càng thấp hơn (12,5% 20%) [42].
H
Nhân lực của trạm y tế
Nhân lực là nguồn lực quan trọng nhất của hệ thống y tế, vì nếu thiếu
hoặc chất lượng thấp thì mọi nguồn lực khác sẽ khơng được sử dụng hiệu quả.
Định mức biên chế của TYT theo Thông tư 08/2007/TTLT – BYT - BNV
ngày 05/06/2007 quy định mỗi TYT tối thiểu là 5 người, tối đa là 10 người và
có sự khác nhau giữa các vùng miền [14].
Điều tra đánh giá thực trạng tổ chức nhân lực ở các TYT xã/phường
năm 2010 của Bộ Y tế cho thấy, nhìn chung nhân lực TYT đã từng bước được
đáp ứng, bình qn mỗi CSYT xã/phường có 5,8 nhân viên/TYT [9]. Năm 2011,
theo kết quả nghiên cứu đánh giá thực hiện hoạt động cung cấp DVYT tại TYT
xã của Bộ Y tế tiến hành, trung bình một TYT có từ 5,2 – 6,7 cán bộ. Đối
với hoạt động KCB, người trực tiếp thực hiện hoạt động KCB là bác sỹ hoặc y
13
sỹ đa khoa. Các TYT chỉ có y sỹ mặc dù có tham gia KCB nhưng phần lớn
cũng chỉ là khám đơn giản, cấp thuốc cho bệnh nhân là chính nên không đảm bảo
cho nhu cầu KCB [10].
1.5. Một số yếu tố liên quan đến sử dụng dịch vụ khám chữa bệnh tại Trạm y tế
Việc sử dụng DVYT là một quá trình tương tác của nhiều yếu tố. Theo
nhà nhân chủng học George Foster thì con người ln tự chọn quyết định cho
bản thân và mỗi người sẽ lựa chọn phương pháp chữa trị hợp lý nhất cho bản
thân. Ông cũng cho rằng sự khỏi bệnh là động cơ chú ý để con người tìm đến các
CSYT mà họ cho là đáng tin cậy. Theo ông các yếu tố quyết định hành vi tìm
H
P
kiếm và sử dụng DVYT bao gồm bản thân người sử dụng dịch vụ, môi trường
xã hội, yếu tố từ phía người cung cấp DVYT, nhu cầu sử dụng dịch vụ và mức
độ ốm đau của người dân [48].
Việc lựa chọn KCB tại CSYT nói chung và tại TYT nói riêng chịu tác
động bởi rất nhiều yếu tố. Theo tác giả Annette L. Fitzpatrick, một số yếu tố cơ
bản ảnh hưởng trực tiếp đến việc sử dụng dịch vụ KCB của NCT như: khoảng
U
cách từ nơi cư trú đến CSYT, chi phí KCB, chất lượng KCB của y tế các
tuyến, thu nhập gia đình, trình độ học vấn, tuổi, giới và mức độ bao phủ của
BHYT [49]. Ngoài ra, theo Ronald Andersen, khả năng tiếp cận và sử dụng
H
dịch vụ KCB tại CSYT còn phụ thuộc vào sự sẵn có của dịch vụ KCB tại
CSYT đó, đặc thù địa lý, văn hóa của địa phương [52]. Việc lựa chọn nơi cung
cấp dịch vụ KCB (y tế tư nhân, TYT xã, bệnh viện huyện/tỉnh/TW…) phụ thuộc
vào đặc điểm kinh tế - xã hội, trình độ học vấn, văn hóa, phong tục tập qn,
chính sách, tình trạng bệnh tật của người dân và tính chất của hệ thống y tế [54].
Tóm lại, qua tổng kết các nghiên cứu trong nước và nước ngoài, việc
lựa chọn TYT là nơi KCB của NCT hay không chịu tác động bởi một số yếu tố
sau:
Yếu tố về nhận thức và kiến thức của người dân
Trong một nghiên cứu về tìm hiểu rào cản tiếp cận dịch vụ y tế của cộng đồng
người nhập cư La tinh và Ca ri bê ở Mỹ trong phạm vi giao tiếp, sự hài lòng và sự
14
tham gia tiếp cận y tế đã cho thấy có 3 nhóm cản trở được xếp theo cấp 1, cấp 2 và
cấp 3. Theo đó, cản trở cấp 1 liên quan đến vấn đề tài chính, BHYT. Cản trở cấp 2
liên quan đến cơ sở, cấu trúc hành chính, hệ thống chăm sóc sức khỏe, người cung
cấp dịch vụ; cản trở cấp 3 là bất đồng ngơn ngữ, văn hóa [51].
Tại Canada, theo nghiên cứu của Sarah Bowen và J.M.Kaufert về rào cản
ngơn ngữ trong chăm sóc sức khỏe cho thấy có 2 phương pháp cơ bản hạn chế rào
càn trong giao tiếp do thiếu sự chia sẻ ngôn ngữ giữa người cung cấp dịch vụ y tế và
người bệnh. Đó là tăng số lượng các cuộc gặp gỡ cùng tiếng nói, thứ hai là cung cấp
dịch vụ phiên dịch. Việc tăng tỷ lệ cuộc gặp gỡ cùng tiếng nói bao gồm tăng số
lượng người biết nói nhiều thứ tiếng, đào tạo nhân viên y tế biết nói tiếng dân tộc
H
P
thiểu số [50].
Trình độ học vấn, bảo hiểm y tế cũng là các nguyên nhân có thể kể đến khiến
người dân lựa chọn TYT để khám chữa bệnh. Nguyễn Văn Nghị và cộng sự đã tiến
hành nghiên cứu tại các TYT phường tại huyện Ngơ Quyền, Hải Phịng cho thấy,
những người có trình độ học vấn dưới cấp 3 đến KCB tại TYT cao hơn so với người
U
có trình độ học vấn từ cấp 3 trở lên (p<0,05), tương tự đó người dân có BHYT cũng
sử dụng dịch vụ KCB tại TYT cao hơn với những người khơng có [33].
Yếu tố về tài chính
H
Kinh tế hộ gia đình có thể kể đến đầu tiên trong các yếu tố ảnh hưởng đến
việc người dân đến TYT xã để khám chữa bệnh. Trong nghiên cứu tại một số
TYTX thành phố Rạch Giá tỉnh Kiên Giang năm 2012 của Võ Thị Thu Hương cho
thấy những người có mức thu nhập nghèo đến khám tại TYT cao hơn 1,76 lần so
với người có thu nhập khơng nghèo [20].
Tại Ninh Bình, ngồi lý do kinh tế như thu nhập thấp, nguyên nhân chủ yếu
khiến phụ nữ theo đạo thiên chúa giáo thường ít sử dụng các dịch vụ y tế do ngại
ngùng, cảm giác không thoải mái khi tiếp xúc với hệ thống chăm sóc sức khỏe. Vì
vậy khả năng tiếp cận dịch vụ y tế không chỉ phụ thuộc vào yếu tố kinh tế mà còn
phụ thuộc nhiều vào các yếu tố văn hóa, trong khi đó vấn đề này cịn thiếu xót tại
các cơ sở y tế [12].
15
Theo nghiên cứu Những yếu tố chính ảnh hưởng tới việc sử dụng dịch vụ
KCB tại hai TYT xã ở một huyện của Hải Phòng của tác giả Nguyễn Thị Thanh và
cộng sự, tỷ lệ sử dụng DVYT của người dân ở 2 xã có điều kiện kinh tế khá và
nghèo rất khác nhau (45,7% và 15,8%). Lý do chính của việc ít sử dụng DVYT tại
TYT xã của người nghèo là khó khăn về kinh tế. Người nghèo chủ yếu tự mua
thuốc điều trị ở hiệu thuốc tư nhân. Kết quả nghiên cứu cho thấy chi phí KCB tại
TYT xã cao hơn chi phí KCB ở CSYT tư nhân, ngoài ra người dân phải chi trả trực
tiếp và chi trả ngay cho CSYT nhà nước trong khi có thể được nợ tiền khi KCB ở
CSYT tư nhân. Đối với người dân không nghèo, việc người dân lựa chọn hoặc
không lựa chọn TYT xã để KCB còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác nữa [39].
H
P
Khoảng cách và thời gian tới trạm y tế
Bên cạnh đó, địa dư cũng là một yếu tố được xem xét. Trong nghiên cứu tại
Khánh Hịa năm 2011, Phạm Thị Đồn Hạnh cùng cộng sự đã chỉ ra, những người ở
nông thôn chọn TYT là nơi KCB cao hơn 13 lần so với những người ở thành thị [14].
Yếu tố thuận tiện, khoảng cách từ nhà người bệnh tới cơ sở y tế cũng là một
U
trong những yếu tố ảnh hưởng không nhỏ đến việc lựa chọn cơ sở khám chữa bệnh.
Nghiên cứu của Nguyễn Duy Luật và Hoàng Trung Kiên tại TYT Ngũ Hiệp- Thanh
Trì- Hà Nội, kết quả cho thấy lý do chủ yếu người ốm sử dụng dịch vụ KCB tại
H
TYT là do gần nhà (92,3%)[25]. Kết quả này thấp hơn trong nghiên cứu của Phạm
Khánh Tùng năm 2008 là 39%[33]. Trong nghiên cứu của Lê Thục Lan (2009) tỳ lệ
này là 62,5%[20]. Theo nghiên cứu hệ thống y tế ban đầu tại Hà Nội năm 2011, lý
do chính đến khám tại TYT là do gần nơi ở và nơi làm việc chiếm đến 86%[2].
Nghiên cứu của Nguyễn Thị Tuyết Nhung và Nguyễn Phương Hoa cho thấy lý do
gần nhà chiếm 49,2% lý do lựa chọn TYT xã [29].
Bảo hiểm y tế
Lý do người dân đến KCB tại TYT là do có thẻ BHYT có nơi đăng kí KCB
ban đầu tại TYT theo nghiên cứu của Trịnh Văn Mạnh được thực hiện năm 2007
về Thực trạng và một số yếu tố liên quan đến sử dụng dịch vụ khám chữa bệnh
của người dân trạm y tế xã Ngũ Hùng, huyện Thanh Miện, tỉnh Hải Dương năm
2007 là 62% [31], trong nghiên cứu của Lê Thục Lan được thực hiện năm 2009
16
Nghiên cứu tính cơng bằng trong sử dụng dịch vụ khám chữa bệnh của người
dân xã Tứ Cường, huyện Thanh Miện, tỉnh Hải Dương năm 2009 là 48% [25].
Tuy nhiên trong nghiên cứu của Phạm Khánh Tùng được thực hiện năm 2008
Hành vi tìm kiếm và sử dụng dịch vụ y tế của người dân huyện Bình Xuyên
tỉnh Vĩnh Phúc năm 2008 cho thấy BHYT không phải là yếu tố được người dân
lựa chọn để KCB, tuy vậy khi xét đến tác động của BHYT thì tiêu chí tìm kiếm
DVYT của nhóm có BHYT cao gấp 2,5 lần nhóm khơng có BHYT [43].
Tình trạng bệnh lý của người ốm
Việc có đến TYT để KCB hay khơng phụ thuộc nhiều vào tình trạng bệnh
lý của người ốm. Cụ thể, theo nghiên cứu sử dụng dịch vụ CSSK ban đầu tại
H
P
vùng Tshwane thuộc tỉnh Gauteng Nam Phi thì những người ốm đến TYT
thường là những trường hợp bệnh nhẹ hoặc điều trị các bệnh mãn tính như tiểu
đường, tăng huyết áp, hen phế quản [56]. Theo nghiên cứu của Hoàng Trung
Kiên (2009) tiến hành tại xã Ngũ Hiệp, huyện Thanh Trì - Hà Nội có 80% người
ốm sử dụng dịch vụ KCB tại TYT vì lý do bệnh nhẹ [24]. Tỷ lệ này trong nghiên
U
cứu của Lê Thục Lan là 50,7% [26].
Yếu tố về chất lượng dịch vụ KCB
H
Chất lượng dịch vụ KCB cũng ảnh hưởng đến sử dụng dịch vụ, cùng một
giá cả dịch vụ sự cải thiện về chất lượng dịch vụ sẽ giúp tăng việc sử dụng dịch
vụ và ngược lại những CSYT có chất lượng dịch vụ bị người dân đánh giá kém
thì tỷ lệ sử dụng dịch vụ sẽ thấp. Một số nghiên cứu của Hà Văn Giáp và
Nguyễn Thế Lương chỉ ra rằng một trong những lý do chính khiến người dân sử
dụng DVYT tại CSYT là CBYT có trình độ chun mơn tốt, thái độ phục vụ chu
đáo [16]. Tuy nhiên các nghiên cứu này chưa chỉ ra được các yếu tố về chất
lượng DVYT có ảnh hưởng khác nhau đến những đối tượng có thu nhập khác
nhau hoặc khơng.
Đối với người dân khá giả, việc người dân lựa chọn hoặc không lựa
chọn TYT xã để KCB phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố khác nhau. Những yếu tố
này trước hết phải kể đến là sự phát triển của y tế tư nhân (bao gồm cả thầy