Tải bản đầy đủ (.pdf) (93 trang)

Đánh giá thực hiện quy trình quản lý điều trị thay thế nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc methadone tại thị xã nghĩa lộ, tỉnh yên bái năm 2016

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.76 MB, 93 trang )

BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y TẾ CÔNG CỘNG

NGUYỄN VĂN KHƯƠNG

H
P

ĐÁNH GIÁ THỰC HIỆN QUY TRÌNH QUẢN LÝ
ĐIỀU TRỊ THAY THẾ NGHIỆN CÁC CHẤT DẠNG
THUỐC PHIỆN BẰNG THUỐC METHADONE TẠI
THỊ XÃ NGHĨA LỘ, TỈNH YÊN BÁI NĂM 2016

U

H

LUẬN VĂN CHUYÊN KHOA II - TỔ CHỨC QUẢN LÝ Y TẾ
MÃ SỐ: 62.72.76.05

Hà Nội – 2016


BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y TẾ CÔNG CỘNG

NGUYỄN VĂN KHƯƠNG

H
P


ĐÁNH GIÁ THỰC HIỆN QUY TRÌNH QUẢN LÝ
ĐIỀU TRỊ THAY THẾ NGHIỆN CÁC CHẤT DẠNG
THUỐC PHIỆN BẰNG THUỐC METHADONE TẠI
THỊ XÃ NGHĨA LỘ, TỈNH YÊN BÁI NĂM 2016

U

LUẬN VĂN CHUYÊN KHOA II TỔ CHỨC QUẢN LÝ Y TẾ

H

MÃ SỐ: 62.72.76.05

Hà Nội – 2016


i

LỜI CẢM ƠN
Để hồn thành Luận văn này, tơi xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đối
với:
Các Thầy; Cô giảng viên trường Đại học Y tế Công cộng đã tận tình giảng
dạy cho tơi trong suốt khóa học vừa qua.
Tôi vô cùng biết ơn PGS.TS Hà Văn Như, người Thầy đã tậm tâm chỉ bảo,
đóng góp nhiều ý kiến q báu và trực tiếp hướng dẫn tơi hồn thành Luận văn.
Các đồng chí lãnh đạo UBND thị xã Nghĩa Lộ, lãnh đạo cơng an thị xã,
lãnh đạo phịng LĐTB&XH thị xã; Ban giám đốc Trung tâm Y tế thị xã Nghĩa Lộ

H
P


và toàn thể cán bộ y tế đang công tác tại Cơ sở điều trị Methadone thị xã Nghĩa
Lộ đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi thực hiện Luận văn.

Đặc biệt là người vợ hiền cùng 02 con tôi đã thầm lặng hy sinh, chia sẻ
những khó khăn trong suốt q trình tơi học tập và hoàn thành luận văn này.
Bạn bè đồng nghiệp và các bạn lớp Chuyên khoa II - tổ chức quản lý Y tế
khóa I - Tổ chức tại Tuyên Quang đã luôn quan tâm, động viên và giúp đỡ tôi

U

trong suốt q trình học tập và hồn thành Luận văn.

H

Trân trọng!

BS Nguyễn Văn Khương


ii

MỤC LỤC

MỤC LỤC .................................................................................................................. ii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ............................................................................v
DANH MỤC CÁC BẢNG........................................................................................ vi
DANH MỤC CÁC HÌNH, BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ ........................................................ vii
TÓM TẮT NGHIÊN CỨU ..................................................................................... viii
ĐẶT VẤN ĐỀ .............................................................................................................1

MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU........................................................................................3
Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU .........................................................................4

H
P

1. Tình hình nghiện ma túy, nhiễm HIV trên thế giới và tại Việt Nam ......................4
1.1. Tình hình nghiện ma túy và nhiễm HIV/AIDS trên thế giới ...............................4
1.1.1. Tình hình nghiện ma túy trên thế giới ...............................................................4
1.1.2. Tình hình nhiễm HIV/AIDS trên thế giới .........................................................5
1.2. Tình hình nghiện ma túy và nhiễm HIV/AIDS ở Việt Nam ................................5

U

1.2.1. Tình hình nghiện ma túy tại Việt Nam .............................................................5
1.2.2. Các hành vi nguy cơ trong nhóm tiêm chích ma túy tại Việt Nam...................6
1.2.3. Tình hình dịch HIV/AIDS tại Việt Nam ...........................................................7

H

1.3. Tình hình nghiện ma túy, nhiễm HIV/AIDS tại tỉnh Yên Bái và thị xã Nghĩa Lộ
........................................................................................................................8
1.3.1. Tình hình nghiện ma túy và nhiễm HIV/AIDS tại tỉnh Yên Bái ......................8
1.3.2. Tình hình nghiện ma túy và dịch HIV/AIDS thị xã Nghĩa Lộ..........................8
1.4. Một số thông tin chung về điều trị thay thế nghiện các chất dạng thuốc phiện
bằng thuốc methadone.................................................................................................9
1.4.1. Chỉ định điều trị bằng thuốc Methadone ...........................................................9
1.4.2. Chống chỉ định điều trị bằng thuốc Methadone ................................................9
1.4.3. Tác dụng không mong muốn ..........................................................................10
1.4.4. Tương tác thuốc ..............................................................................................10

1.4.5. Hiệu quả của điều trị thay thế bằng thuốc Methadone trên thế giới ...............10


iii
1.4.6. Điều trị thay thế bằng thuốc Methadone tại Việt Nam ...................................12
1.4.7. Quy trình điều trị thay thế bằng thuốc Methadone tại Việt Nam....................13
Chương 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................18
2.1. Đối tượng nghiên cứu: .......................................................................................18
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu định tính ......................................................................18
2.1.2. Đối tượng nghiên cứu hồi cứu số liệu .............................................................18
2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu ......................................................................19
2.3. Thiết kế nghiên cứu ............................................................................................19
2.4. Cỡ mẫu ...............................................................................................................19
2.5. Phương pháp chọn mẫu ......................................................................................19

H
P

2.6. Phương pháp thu thập số liệu .............................................................................19
2.7. Các biến số, chỉ số nghiên cứu và tiêu chuẩn đánh giá ......................................21
2.7.1. Các biến số, chỉ số nghiên cứu. .......................................................................21
2.8. Các khái niệm, thước đo, tiêu chuẩn đánh giá ...................................................22
2.8.1. Tình trạng sử dụng chất gây nghiện ................................................................22

U

2.8.2. Tình trạng tuân thủ điều trị..............................................................................22
2.9. Phương pháp phân tích số liệu ...........................................................................22
2.10. Vấn đề đạo đức của nghiên cứu .......................................................................22


H

2.11. Sai số và biện pháp khắc phục .........................................................................23
Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .....................................................................24
3.1. Thực trạng thực hiện quy trình quản lý điều trị thay thế nghiện các chất dạng
thuốc phiện bằng thuốc Methadone tại thị xã Nghĩa Lộ năm 2016 ..........................24
3.1.1. Quy trình chung quản lý điều trị tại CSĐT .....................................................24
3.1.2. Quy trình thơng báo, xét duyệt bệnh nhân tại CSĐT methadone thị xã Nghĩa
Lộ

......................................................................................................................25

3.1.3. Quy trình tiếp nhận bệnh nhân tại CSĐT Methadone thị xã Nghĩa Lộ ..........31
3.1.4. Quy trình quản lý theo dõi quá trình điều trị của bệnh nhân tại CSĐT
methadone thị xã Nghĩa Lộ .......................................................................................32
3.1.5. Thực trạng trang thiết bị, quản lý trang thiết bị của cơ sở điều trị Methadone
thị xã Nghĩa Lộ, tỉnh Yên Bái năm 2016 ..................................................................33


iv
3.2. Một số yếu tố ảnh hưởng đến thực hiện quy trình quản lý điều trị thay thế
nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc Methadone tại thị xã Nghĩa Lộ năm
2016 ...........................................................................................................................40
3.2.1. Về phía chính quyền lãnh đạo .........................................................................40
3.2.2. Về phía y tế .....................................................................................................41
3.3.3. Về phía cá nhân bệnh nhân, gia đình, người thân ...........................................46
3.3.4. Về phía xã hội, cộng đồng...............................................................................49
Chương 4: BÀN LUẬN ............................................................................................50
4.1. Thực trạng thực hiện quy trình quản lý điều trị nghiện các CDTP bằng thuốc
thay thế Methadone tại thị xã Nghĩa Lộ năm 2016 ...................................................50


H
P

4.1.1. Quy trình quản lý ............................................................................................50
4.1.2. Quy trình điều trị .............................................................................................52
4.2. Phân tích một số yếu tố ảnh hưởng đến thực hiện quy trình quản lý điều trị thay
thế nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc Methadone tại thị xã Nghĩa Lộ
năm 2016. ..................................................................................................................54

U

4.2.1. Một số thuận lợi trong quá trình điều trị Methadone tại CSĐT ......................54
4.2.2. Một số yếu tố khó khăn ...................................................................................55
4.2.2.1. Về phía y tế (CSĐT) ....................................................................................55

H

KẾT LUẬN ...............................................................................................................59
KHUYẾN NGHỊ .......................................................................................................61
TÀI LIỆU THAM KHẢO .........................................................................................62
Phụ lục 1. Bảng thu thập thông tin Bệnh nhân (từ Bệnh án) ....................................65
Phụ lục 2. Bảng thu thập thông tin từ báo cáo ..........................................................67
Phụ lục 3. Phiếu phỏng vấn sâu lãnh đạo ..................................................................68
Phụ lục 4. Phiếu phỏng vấn sâu cán bộ và nhân viên cơ sở điều trị .........................73
Phụ lục 5: Phiếu phỏng vấn sâu gia đình bệnh nhân tại cơ sở điều trị Methadone...76


v


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

BCS

:

Bao cao su

BKT

:

Bơm kim tiêm

CDTP

:

Chất dạng thuốc phiện

ĐT

:

Điều trị

HIV/AIDS (Human immunodeficiency

:


Hội chứng suy giảm miễn dịch mắc

virus infection / acquired

phải

immunodeficiency syndrome)
TCMT

:

TCYTTG

:

UNODC (United Nations Office on

:

Tiêm chích ma túy

H
P

Drugs and Crime)

Tổ chức Y tế Thế giới
Cơ quan phòng chống ma túy và tội
phạm LHQ


BN

:

U

BA

:

H

Bệnh nhân
Bệnh án


vi

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1. Nguồn nhân lực tại cơ sở điều trị Methadone thị xã Nghĩa Lộ, tỉnh Yên
Bái .............................................................................................................................41
Bảng 3.2. Kinh phí cho hoạt động quản lý điều trị thay thế thuốc phiện bằng thuốc
Methadone tại thị xã Nghĩa Lộ giai đoạn 2014 - 2016 .............................................42
Bảng 3.3. Điều kiện cơ sở phịng chun mơn .........................................................42
Bảng 3.4. Trang thiết bị phịng đón tiếp và Phịng tư vấn ........................................33
Bảng 3.5. Trang thiết bị phòng khám........................................................................34
Bảng 3.6. Trang thiết bị phòng cấp phát thuốc và phòng lưu trữ bảo quản thuốc ....35

H
P


Bảng 3.7. Một số tiêu chí về Phịng lưu trữ và bảo quản thuốc Methadone .............36
Bảng 3.8. Trang thiết bị Phòng xét nghiệm ..............................................................37
Bảng 3.9. Trang thiết bị Phòng họp ..........................................................................38
Bảng 3.10. Một số thông tin chung của người bệnh tại cơ sở điều trị Methadone thị
xã Nghĩa Lộ (n=247) .................................................................................................46
Bảng 3.11. Tình trạng sử dụng BKT chung và tần suất sử dụng ma túy trước điều

U

trị (n=247) .................................................................................................................48
Bảng 3.12. Tình trạng tuân thủ điều trị của người bệnh ...........................................48

H


vii

DANH MỤC CÁC HÌNH, BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ
Hình 1.1: Bản đồ sử dụng ma túy trên thế giới năm 2008 ..........................................4
Biểu đồ 1.1. Số ca nhiễm HIV/AIDS và tử vong (1990-2013) ...................................7
Biểu đồ 1.2: Tình hình sử dụng ma túy trước và sau điều trị thay thế bằng thuốc
Methadone .................................................................................................................11
3.1.2. Quy trình thơng báo, xét duyệt bệnh nhân tại CSĐT methadone thị xã Nghĩa
Lộ

......................................................................................................................25

Sơ đồ 3.2. Các bước thông báo tới cộng đồng về chương trình điều trị Methadone
(PVS – CBLĐ) ..........................................................................................................25


H
P

Sơ đồ 3.3. Quy trình cơng tác xét chọn người bệnh tham gia điều trị nghiện thay thế
nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc Methadone tại thị xã Nghĩa Lộ (PVSCBLĐ cơ sở) .............................................................................................................27

H

U


viii

TĨM TẮT NGHIÊN CỨU
Chương trình điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc
Methadone tại thị xã Nghĩa Lộ được triển khai từ tháng 8/2014 với cơ sở đặt tại
Trung tâm Y tế thị xã. Chương trình được triển khai với mục đích: 1) Giảm sử dụng
các chất dạng thuốc phiện (CDTP) bất hợp pháp, giảm tỷ lệ tiêm chích chất dạng
thuốc phiện; 2) Giảm tác hại do nghiện các CDTP gây ra và 3) Cải thiện sức khỏe
cá nhân và cộng đồng, giúp người nghiện duy trì việc làm, ổn định cuộc sống lâu
dài, tăng sức sản xuất của xã hội.
Sau 2 năm điều trị, tổng số bệnh nhân hiện đang tham gia điều trị tại cơ sở là

H
P

247 người. Sau thời gian triển khai điều trị, hiện nay tại thị xã Nghĩa Lộ cũng như
tỉnh Yên Bái chưa có các số liệu thực tế về vấn đề liên quan tới điều trị thay thế
bằng Methadone. Nghiên cứu này được tiến hành nhằm đánh giá việc thực hiện quy

trình quản lý điều trị thay thế nghiện các CDTP bằng thuốc Methadone tại thị xã
Nghĩa Lộ. Thiết kế nghiên cứu mô tả cắt ngang, kết hợp phương pháp định lượng và
định tính. Nghiên cứu định lượng: dựa trên phân tích thơng tin sẵn có được thu thập

U

từ sổ sách, hồ sơ bệnh án của bệnh nhân, báo cáo của cơ sở điều trị Methadone thị
xã Nghĩa Lộ, tỉnh Yên Bái. Nghiên cứu định tính: được thực hiện thơng qua phỏng

H

vấn sâu 24 đối tượng nghiên cứu, là cán bộ y tế, đại diện lãnh đạo chính quyền,
bệnh nhân đang điều trị Methadone và người nhà bệnh nhân.
Kết quả nghiên cứu cho thấy việc thực hiện quy trình quản lý điều trị thay
thế nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc Methadone tại thị xã Nghĩa Lộ cơ
bản thực hiện theo đúng các văn bản hướng dẫn của Chính phủ và Bộ Y tế, tuy
nhiên công tác xét duyệt bệnh nhân vẫn cịn phải qua ba bước xét chọn, thơng tin về
điều trị Methadone chưa được phủ sóng rộng rãi trong cộng đồng, dẫn đến người
nghiện ít có thơng tin, khó tiếp cận với chương trình điều trị, qua đó cần tăng cường
công tác truyền thông tại cộng đồng, giảm các thủ tục hành chính để người nghiện
ma túy chất dạng thuốc phiện tiếp cận điều trị được thuận lợi, cần có chính sách đãi
ngộ phù hợp với cán bộ làm công tác điều trị Methadone.


1

ĐẶT VẤN ĐỀ
Vào những năm đầu của thập kỷ 80, khi HIV xuất hiện và lây lan thành đại
dịch, đồng thời tình trạng tội phạm ma túy gia tăng, gánh nặng bệnh tật và tử vong
liên quan đến ma túy và HIV/AIDS là những thách thức lớn của các nước [19].

Tháng 3 năm 1985, tại hội nghị về chống lạm dụng ma túy ở Úc, điều trị
Methadone đã được các nước lựa chọn với mục tiêu là điều trị lâu dài cho người
nghiện chất dạng thuốc phiện, đồng thời mục đích quan trọng khác là dự phịng lây
nhiễm HIV và các bệnh lây truyền qua đường máu.
Tại Việt Nam, điều trị thay thế bằng thuốc Methadone đã được Viện Sức khỏe
Tâm thần - Bệnh viện Bạch Mai triển khai thí điểm từ năm 1996 đến năm 2002.

H
P

Tuy nhiên, đến nay tốc độ bao phủ điều trị bằng Methadone còn thấp. Theo báo cáo
của Cục Phòng chống HIV/AIDS (Bộ Y tế), cả nước mới chỉ có hơn 17.500 bệnh
nhân được điều trị bằng dạng thuốc này, đạt 21,8% mục tiêu đề ra và chỉ chiếm
khoảng 14% tổng số người nghiện ma túy có hồ sơ quản lý [18].

Mặc dù hiệu quả của điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng
Methadone tại Việt Nam đã được chứng minh tương đương với hiệu quả tại nhiều

U

nước trên thế giới, nhưng độ bao phủ của chương trình ở nước ta hiện cịn thấp so
với yêu cầu, nhất là tại các tỉnh, thành phố trọng điểm về ma túy và HIV/AIDS.
Thị xã Nghĩa Lộ nằm ở phía tây của tỉnh Yên Bái, được xác định là vùng

H

phát triển kinh tế trọng điểm của tỉnh Yên Bái. Song song với sự phát triển về kinh
tế và xã hội là đi kèm với các vấn đề hệ lụy cấp bách khác cần được giải quyết. Tình
hình trật tự an tồn xã hội điển hình như tệ nạn ma túy, mại dâm, cướp giật, phạm
pháp…, các vấn đề y tế với các dịch bệnh nguy hiểm trong đó nổi cộm là dịch

HIV/AIDS đang đặt ra bài tốn khó cần giải quyết. Nhận thấy sự ảnh hưởng lớn của
dịch HIV/AIDS và tệ nạn ma túy đến sự phát triển kinh tế xã hội nên chính quyền
địa phương đã quan tâm và đầu tư, cụ thể là chương trình can thiệp giảm hại trên
nhóm nghiện chích ma túy được chú trọng.
Chương trình điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc
Methadone tại thị xã Nghĩa Lộ được triển khai từ tháng 8/2014 với cơ sở đặt tại
Trung tâm Y tế thị xã. Sau 2 năm điều trị, tổng số lũy tích bệnh nhân tham gia điều
trị tại cơ sở là 247 người. Sau thời gian triển khai điều trị, hiện nay tại thị xã Nghĩa


2

Lộ cũng như tỉnh Yên Bái chưa có các nghiên cứu thực tế về vấn đề điều trị thay thế
bằng Methadone. Do vậy việc thực hiện quản lý điều trị hiện nay tại địa phương
như thế nào, khó khăn thuận lợi ra sao, việc thực hiện có đúng theo hướng dẫn của
Chính phủ và của Bộ Y tế hay khơng? Đó vẫn đang là những câu hỏi đặt ra và cần
trả lời đối với địa phương hiện nay.
Bên cạnh đó việc thu thập số liệu và công bố những bằng chứng thực tiễn về
quản lý hoạt động của chương trình điều trị thay thế nghiện các CDTP bằng thuốc
Methadone là cần thiết, vì vậy chúng tơi tiến hành thực hiện đề tài: Đánh giá thực
hiện quy trình quản lý Điều trị thay thế nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng
thuốc Methadone tại thị xã Nghĩa Lộ năm 2016.

H
P

H

U



3

MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1. Mô tả thực trạng thực hiện quy trình quản lý điều trị thay thế nghiện các
chất dạng thuốc phiện bằng thuốc Methadone tại thị xã Nghĩa Lộ, tỉnh Yên Bái 6
tháng đầu năm 2016.
2. Phân tích một số yếu tố ảnh hưởng đến thực hiện quy trình quản lý điều trị
thay thế nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc Methadone tại thị xã Nghĩa
Lộ, tỉnh Yên Bái 6 tháng đầu năm 2016.

H
P

H

U


4

Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1. Tình hình nghiện ma túy, nhiễm HIV trên thế giới và tại Việt Nam
1.1. Tình hình nghiện ma túy và nhiễm HIV/AIDS trên thế giới
1.1.1. Tình hình nghiện ma túy trên thế giới
Trong những năm qua, mặc dù các nước trên thế giới đã có nhiều nỗ lực
trong cơng tác phịng, chống ma túy nhưng tệ nạn ma túy và hoạt động của các loại
tội phạm ma túy vẫn diễn biến hết sức phức tạp.
Theo UNODC, tính đến hết năm 2011, tồn thế giới có khoảng 167 đến 315


H
P

triệu người trong độ tuổi từ 15 - 64 sử dụng ma túy, chiếm khoảng 3,6% đến 6,9%
dân số thế giới. Trong các loại ma túy được sử dụng, đứng đầu là nghiện Cần sa,
chiếm từ 2,82% đến 5,03% dân số thế giới trong độ tuổi từ 15 đến 64 (từ 129 - 230
triệu người); đứng thứ hai là nghiện các loại ma túy tổng hợp; đứng thứ ba là nghiện
các chất dạng thuốc phiện, chiếm 0,88% đến 1,23% dân số thế giới trong độ tuổi từ
15 - 64 (40,6 - 56,4 triệu người) [32].

U

Bản đồ sử dụng ma túy trên thế giới năm 2008, phân bố các vùng sử dụng
ma túy trên thế giới như sau:

H

Hình 1.1: Bản đồ sử dụng ma túy trên thế giới năm 2008
Nguồn: theo UNODC, World drug report (2012) [31]


5

Sử dụng ma túy bất hợp pháp gây ra 4 nhóm ảnh hưởng chính đối với sức
khỏe là: Các ảnh hưởng cấp tính, bao gồm cả sốc quá liều; các hậu quả tức thì do sử
dụng ma túy như là chấn thương do tai nạn, hành vi bạo lực; tình trạng lệ thuộc ma
túy hay còn gọi là nghiện ma túy; các ảnh hưởng mãn tính do sử dụng ma túy
thường xuyên như là các bệnh mãn tính (bệnh mạch vành, xơ gan,…), các bệnh lây
truyền qua đường máu do vi rút (HIV, viêm gan B, viêm gan C...) và các rối loạn

tâm thần [23], [35].
1.1.2. Tình hình nhiễm HIV/AIDS trên thế giới
Theo ước tính của Chương trình phối hợp của Liên Hợp Quốc về HIV/AIDS
(UNAIDS), đến cuối năm 2011, trên tồn cầu có khoảng 31,4 triệu đến 35,9 triệu

H
P

trường hợp nhiễm HIV, khoảng 0,8% người trưởng thành trong độ tuổi từ 15 - 49
trên toàn thế giới sống chung với HIV [30].

Năm 2011, ước tính có khoảng 2,5 triệu trường hợp nhiễm HIV mới, mỗi
ngày có 7.000 ca nhiễm mới HIV, giảm khoảng 20% so với năm 2001.
Số trường hợp tử vong do AIDS trên toàn thế giới giảm đều, từ đỉnh điểm

U

2,3 triệu trong năm 2005 giảm xuống còn khoảng 1,7 triệu trong năm 2011. Kết quả
trên cho thấy hiệu quả của những nỗ lực triển khai chương trình điều trị ARV,
chương trình tiếp cận cộng đồng, chương trình can thiệp, đặc biệt tại những nước có

H

thu nhập thấp và trung bình [24], [36]. Có thêm 74 quốc gia có số trường hợp tử
vong liên quan đến AIDS giảm từ 10% đến 49 % được ghi nhận trong vịng 6 năm
trở lại đây. Tuy nhiên, vẫn có các khu vực số ca tử vong liên quan đến AIDS tăng
như khu vực Đông Âu và Trung Á tăng 21%, khu vực Trung Đông và Bắc Phi tăng
17% [29], [33].

1.2. Tình hình nghiện ma túy và nhiễm HIV/AIDS ở Việt Nam

1.2.1. Tình hình nghiện ma túy tại Việt Nam
Nghiện ma túy tại Việt Nam vẫn đang diễn biến phức tạp với chiều hướng
ngày càng gia tăng. Tính đến 30/06/2013, cả nước có gần 180.000 người nghiện ma
túy, tăng 8.259 người so với năm 2012. Số người nghiện đang ở cộng đồng chiếm tỷ
lệ 64,5%; số người đang cai nghiện trong các cơ sở Chữa bệnh, Giáo dục, Lao động
xã hội: 22,4%; số đang trong các trại giam, trại tạm giam: 13,1% [4], [12].


6

Trong số người nghiện được thống kê báo cáo, nam giới chiếm 96%; nữ giới
4%; dưới 16 tuổi chiếm 2,2%; từ 16 đến dưới 30 tuổi 47,8%; từ 30 tuổi trở lên 50%.
Sử dụng Heroin vẫn là chủ yếu chiếm 75%; ma túy tổng hợp 10%; thuốc phiện 7%;
cần sa 1,7%; loại khác 6,3%. So sánh giữa giai đoạn 2001 - 2005 với giai đoạn 1996
- 2000 thì số vụ buôn bán ma túy tăng 51,1%, số đối tượng bị bắt giữ liên quan đến
buôn bán vận chuyển ma túy tăng 22,2%. Công tác cai nghiện đã được xã hội hóa,
số người được tiếp cận dịch vụ cai nghiện ngày càng tăng, tuy nhiên tỷ lệ tái nghiện
vẫn còn ở mức cao trên 80%, thậm chí có nơi trên 95% [2], [3].
Cai nghiện tại Trung tâm vẫn nặng về quản lý hành chính, các hoạt động về
tư vấn, sinh hoạt nhóm có nội dung về điều trị nghiện ma túy và dự phòng tái

H
P

nghiện còn hạn chế. Chế độ hỗ trợ dạy nghề thấp, chỉ đủ chi phí học nghề sơ cấp
đơn giản ngắn hạn.

Nhiều mơ hình cai nghiện tự nguyện, tại cộng đồng hiệu quả nhưng chưa có
cơ chế đầu tư phù hợp từ ngân sách dẫn đến khó nhân rộng; cai tự nguyện không
được hỗ trợ các chi phí, các mức hỗ trợ thấp, khơng đầy đủ và khơng đảm bảo cho


U

thực hiện quy trình cai nghiện.

1.2.2. Các hành vi nguy cơ trong nhóm tiêm chích ma túy tại Việt Nam
Kết quả nghiên cứu hành vi kết hợp với các chỉ số sinh học (IBBS) được tiến

H

hành tại 10 tỉnh/thành phố năm 2009, trong nhóm nguy cơ cao đã nhận định dịch
HIV/AIDS tại Việt Nam còn tiềm ẩn nhiều nguy cơ trong những năm tới đây với
những bằng chứng như sau:

Dùng chung bơm kim tiêm (BKT) trong nhóm tiêm chích ma túy (TCMT)
cịn tương đối phổ biến trong khoảng thời gian 6 tháng trước cuộc điều tra, tỷ lệ này
rất cao tại thành phố Đà Nẵng (37%) và trên 20% tại nhiều tỉnh, thành phố như Hà
Nội, Nghệ An và thành phố Hồ Chí Minh. Tuy nhiên, tại Hải Phịng là thành phố có
tỷ lệ sử dụng chung BKT trong nhóm người TCMT thấp nhất, với tỷ lệ 7% và 3%
trong khoảng thời gian 6 tháng và 1 tháng trước điều tra [6], [12].
Tỷ lệ người TCMT đã nhiễm HIV tiếp tục sử dụng chung BKT khi tiêm chích
rất cao. Đây là yếu tố tiềm ẩn nhiều nguy cơ làm gia tăng tỷ lệ nhiễm HIV trong nhóm


7

này, nhất là tại các địa phương như TP. Hà Nội, Quảng Ninh, Yên Bái, Đồng Nai,
thành phố Hồ Chí Minh và Cần Thơ thì tỷ lệ này cịn ở mức cao [7], [17].
Nhiều nghiên cứu trên thế giới khẳng định để phịng chống HIV/AIDS có
hiệu quả cần phải tiến hành các biện pháp giảm các hành vi nguy cơ trong nhóm

tiêm chích ma túy [34], được thực hiện qua các chương trình tiếp cận cộng đồng,
chương trình trao đổi BKT sạch, chương trình khuyến khích sử dụng 100% BCS,
chương trình điều trị thay thế [20], [21], [28].
1.2.3. Tình hình dịch HIV/AIDS tại Việt Nam
Kể từ ca nhiễm HIV được phát hiện đầu tiên năm 1990 tại thành phố Hồ Chí
Minh, theo báo cáo đến ngày 31/12/2013, cả nước có 217.285 người nhiễm HIV đang

H
P

cịn sống, trong đó có 67.013 bệnh nhân AIDS và kể từ đầu vụ dịch, đã có 69.186
trường hợp tử vong do AIDS. 100% số tỉnh, thành phố, 98% số quận/huyện và 78%
số xã /phường báo cáo đã phát hiện có người nhiễm HIV/AIDS. Trong số những ca
nhiễm HIV/AIDS được phát hiện, thành phố Hồ Chí Minh có số người nhiễm HIV
cao nhất, chiếm khoảng 23% tổng số người nhiễm trên toàn quốc, tiếp đến là thành

U

phố Hà Nội (8%), Hải Phòng (4%), An Giang (3,5%),... Trong tổng số người nhiễm
HIV được báo cáo, người tiêm chích ma túy chiếm trên 50%, nam giới chiếm khoảng
70%, nhóm tuổi 20 - 39 tuổi chiếm trên 80% [9], [10]. Theo kết quả giám sát trọng

H

điểm năm 2009 [7], tỷ lệ hiện nhiễm HIV trong nhóm nghiện chích ma túy là 18,4%.

Biểu đồ 1.1. Số ca nhiễm HIV/AIDS và tử vong (1990-2013)
Nguồn: Bộ Y tế, Báo cáo tổng kết cơng tác phịng chống HIV/AIDS năm 2013
và trọng tâm kế hoạch năm 2014 (2014) [10]



8

Số người nhiễm HIV chuyển sang giai đoạn AIDS và số ca tử vong do
HIV/AIDS hằng năm có xu hướng giảm từ năm 2006 do số người được điều trị
thuốc ARV bắt đầu tăng lên nhanh chóng [15], [16].
1.3. Tình hình nghiện ma túy, nhiễm HIV/AIDS tại tỉnh Yên Bái và thị xã
Nghĩa Lộ
1.3.1. Tình hình nghiện ma túy và nhiễm HIV/AIDS tại tỉnh Yên Bái
a) Tình hình nghiện ma túy tại tỉnh Yên Bái
Tính đến 27/6/2014 tại tỉnh Yên Bái có 2928 người nghiện ma túy trong đó
145 là nữ (bao gồm cả người tái nghiện sau khi tái hòa nhập cộng đồng), độ tuổi từ
chủ yếu từ 15 - 49, trình độ học vấn và nhận thức rất thấp, phần lớn thất nghiệp

H
P

hoặc có việc làm khơng ổn định [14].

Tỷ lệ người nhiễm HIV tại tỉnh Yên Bái được phát hiện chủ yếu trong nhóm
TCMT, đứng thứ 6 cả nước sau tỉnh Lai Châu. Năm 2012, tỷ lệ nhiễm HIV trong
nhóm TCMT tại tỉnh Yên Bái 39,3%. Tỷ lệ nhiễm HIV trong nhóm TCMT tại Yên
Bái cao hơn rất nhiều (của cả nước là 13,4%) [13].

U

b) Tình hình nhiễm HIV/AIDS

Theo báo cáo Trung tâm phịng chống HIV/AIDS, tính đến 30/12/2014 tại
tỉnh Yên Bái, số trường hợp nhiễm HIV còn sống là 5069 người; Tỷ lệ hiện nhiễm


H

HIV là 38,39%. Các trường hợp nhiễm HIV/AIDS đã được phát hiện phần lớn ở các
huyện, thị lớn và thành phố như Văn Chấn, TX Nghĩa Lộ, thành phố Yên Bái, Yên
Bình

1.3.2. Tình hình nghiện ma túy và dịch HIV/AIDS thị xã Nghĩa Lộ
* Tình hình nghiện ma túy tại thị xã Nghĩa Lộ
Số người nghiện ma túy của thị xã Nghĩa Lộ theo ước tính là 255 người, số
người nghiện ma túy quản lý được ở cộng đồng tập trung chủ yếu ở: Phường Trung
Tâm, Tân An, Pú Trạng, Cầu Thia, xã Nghĩa An.
TCMT là nguyên nhân chính của lây nhiễm HIV tại thị xã Nghĩa Lộ, theo
báo cáo của Trung tâm Y tế thị xã Nghĩa Lộ tháng 12 năm 2014, trong số người
nhiễm HIV được phát hiện có trên 60% là người tiêm chích ma túy. Tỷ lệ nhiễm


9

HIV trong nhóm TCMT tại thị xã Nghĩa Lộ vẫn ở mức cao so với các địa phương
khác trong tỉnh
* Tình hình dịch HIV/AIDS tại thị xã Nghĩa Lộ
Tính đến 30/12/2015, số trường hợp nhiễm HIV/AIDS còn sống là 528 người
(đứng thứ 3 toàn tỉnh Yên Bái sau huyện Văn Chấn và thành phố Yên Bái); Số bệnh
nhân AIDS còn sống là 351 người và 177 bệnh nhân AIDS tử vong [8].
1.4. Một số thông tin chung về điều trị thay thế nghiện các chất dạng thuốc
phiện bằng thuốc methadone
1.4.1. Chỉ định điều trị bằng thuốc Methadone
Thuốc Methadone được chỉ định trong các trường hợp sau:


H
P

- Điều trị từ đau vừa đến đau nặng, các cơn đau mãn tính.

- Điều trị các triệu chứng của hội chứng cai khi cắt cơn giải độc nghiện các
chất dạng thuốc phiện (như là Heroin và Morphine).

- Điều trị thay thế nghiện các chất dạng thuốc phiện.

1.4.2. Chống chỉ định điều trị bằng thuốc Methadone [11]

U

- Dị ứng với Methadone và các tá dược của thuốc.
- Các bệnh gan nặng, bệnh gan mất bù.

- Suy hơ hấp nặng, hen cấp tính, chấn thương sọ não, tăng áp lực nội sọ, viêm

H

loét đại tràng, co thắt đường tiết niệu và đường mật.
- Các rối loạn tâm thần nặng mà chưa được điều trị ổn định: tâm thần phân liệt,
rối loạn cảm xúc lưỡng cực, trầm cảm có ý tưởng và hành vi tự sát.
- Đang điều trị bằng thuốc đồng vận, đối vận, hoặc vừa đồng vận vừa đối vận
với CDTP (LAAM, naltrexone, buprenorphine).
Thận trọng khi chỉ định cho các đối tượng sau:
+ Người bệnh nghiện nhiều loại ma túy.
+ Người bệnh nghiện rượu.
+ Người bệnh sử dụng đồng thời các thuốc gây tương tác thuốc.

+ Người bệnh có tiền sử sử dụng Naltrexone.
+ Người bệnh tâm thần đang sử dụng các thuốc hướng thần.
+ Người bệnh bị các bệnh mãn tính, hen phế quản, suy thượng thận, suy giáp,


10

phì đại tuyến tiền liệt, đái tháo đường.
1.4.3. Tác dụng không mong muốn
Các tác dụng không mong muốn phổ biến của Methadone bao gồm: táo bón,
khơ miệng và tăng tiết mồ hôi.
Các triệu chứng: rối loạn giấc ngủ, buồn nôn, nôn, giãn mạch và gây ngứa, rối
loạn kinh nguyệt ở phụ nữ, chứng vú to ở đàn ông, rối loạn chức năng tình dục, giữ
nước, tăng cân ít gặp hơn và có thể khơng liên quan đến Methadone.
1.4.4. Tương tác thuốc
- Nhiều người bệnh đang điều trị Methadone đồng thời đang được điều trị
HIV/AIDS hoặc các bệnh lý khác kèm theo. Do vậy, cần lưu ý đặc biệt đến các

H
P

tương tác giữa thuốc Methadone với các thuốc khác như: thuốc kháng Retrovirus
(ARV), thuốc điều trị lao, điều trị các bệnh nhiễm trùng cơ hội, thuốc an thần, gây
ngủ, thuốc giảm đau các loại [11]. Tương tác thuốc có thể dẫn tới:
+ Giảm hiệu quả của liệu pháp điều trị duy trì bằng Methadone.
+ Giảm hiệu quả của liệu pháp điều trị ARV.

U

+ Ngộ độc và các tác dụng không mong muốn.

+ Giảm tuân thủ điều trị.

- Nguyên tắc xử trí tương tác thuốc

H

+ Luôn hỏi người bệnh về những loại thuốc họ đang sử dụng kèm theo với
thuốc Methadone.

+ Tiên lượng các tương tác thuốc có thể xảy ra, cần lưu ý các loại thuốc có
tương tác với Methadone.

+ Phải quan sát và theo dõi chặt chẽ người bệnh đang điều trị Methadone mà
sử dụng đồng thời những thuốc có tương tác với Methadone để phát hiện và xử trí
kịp thời.
1.4.5. Hiệu quả của điều trị thay thế bằng thuốc Methadone trên thế giới
Trải qua gần 50 năm, điều trị thay thế bằng Methadone đã được chứng minh
là phương pháp điều trị nghiện ma túy có hiệu quả nhất [22]. Các kết quả nghiên
cứu trên thế giới từ trước tới nay đều thống nhất về những ưu điểm của điều trị thay
thế bằng Methadone như sau: Giảm sử dụng ma túy trái phép; Giảm dùng chung


11

bơm kim tiêm; Giảm tỷ lệ lây nhiễm HIV và các bệnh lây truyền qua đường máu;
Giảm hoạt động tội phạm; Hiệu quả về kinh tế: giảm chi phí cho người nghiện; Tạo
việc làm, thu nhập, tái hoà nhập cộng đồng, cải thiện xã hội; Cải thiện tình hình sức
khỏe; Giảm tình trạng tử vong do sốc thuốc và giảm tự tử.

%


H
P

Biểu đồ 1.2: Tình hình sử dụng ma túy trước và sau điều trị thay thế bằng
thuốc Methadone

Nguồn: theo Simpson DD, Sells SB (1982) [25]

Tình hình sử dụng ma túy của người nghiện trước điều trị 2 tháng là 100%,

U

sau 1 năm điều trị bằng Methadone tỷ lệ này giảm xuống còn 36% và sau 3 năm tỷ
lệ này giảm 22% [25].

H

- Nghiên cứu của Hubbard RL, Marsden ME, Rachal JV, Harwood HJ,
Cavanaugh ER, Ginzburg HM, nghiên cứu kết quả điều trị trong tương lai (TOPS).
Nghiên cứu kéo dài nhiều năm với hơn 10.000 người sử dụng ma túy khi tham gia
điều trị từ năm 1979, 1980 và1981. Kết quả nghiên cứu cho thấy có 64% sử dụng
Heroin ít nhất hằng tuần trong 1 năm trước điều trị, giảm xuống khoảng 18% sau 1
năm điều trị và khoảng 19% vẫn tiếp tục sử dụng Heroin hằng tuần sau 3 đến 5 năm
điều trị bằng Methadone [19].
- Nghiên cứu khác của Simpson DD, Sells SB, nghiện chất dạng thuốc phiện
và điều trị (1990), 12 năm theo dõi, nghiên cứu 697 người tham gia điều trị bằng
Methadone, có tới 76% số người tham gia điều trị Methadone không sử dụng CDTP
thường xuyên [26].



12

1.4.6. Điều trị thay thế bằng thuốc Methadone tại Việt Nam
Mặc dù đã có rất nhiều nghiên cứu trên thế giới về hiệu quả của điều trị bằng
Methadone, tuy nhiên đến thời điểm Bộ Y tế triển khai mơ hình “thí điểm điều trị
nghiện các CDTP bằng thuốc Methadone tại thành phố Hồ Chí Minh và Hải
Phịng”, tại Việt Nam mới chỉ có duy nhất một nghiên cứu của Viện Sức khoẻ Tâm
thần - Bệnh viện Bạch Mai về điều trị bằng Methadone. Nghiên cứu đã được triển
khai tại thành phố Hà Nội (với 68 người tiêm chích ma túy) và Hải Phịng (với 74
người tiêm chích ma túy), thời gian từ 1996 đến năm 2002, mục tiêu nhằm đánh giá
hiệu quả của điều trị duy trì bằng Methadone cho người sử dụng ma túy [18]. Năm
2005, nghiên cứu này đã được Hội đồng khoa học công nghệ Bộ Y tế nghiệm thu

H
P

với kết quả cho thấy:

- Điều trị bằng Methadone đã làm giảm rõ rệt hành vi sử dụng CDTP bất hợp
pháp: Tỷ lệ người sử dụng ma túy giảm từ 100% trước điều trị xuống 18% sau 6
tháng và chỉ còn 9% sau 2 năm điều trị.

- Hiệu quả giảm sử dụng các CDTP qua đường tiêm chích. Trước điều trị

U

35,48% tiêm chích ma túy, sau 01 tháng điều trị tỷ lệ này giảm xuống còn 3,22% và
sau 18 tháng khơng cịn trường hợp nào tiêm chích ma túy, trong số bệnh nhân tham
gia nghiên cứu khơng có trường hợp nào nhiễm HIV mới trong quá trình nghiên

cứu.

H

- Hiệu quả làm giảm các tội phạm hình sự: trước điều trị bằng Methadone có
13% người có tiền án tiền sự chủ yếu do hành vi trộm cắp, buôn bán chất ma túy.
Trong suốt quá trình điều trị bằng Methadone chỉ có 1 đối tượng bị phạm tội bn
bán Heroin.

Kết quả nghiên cứu trên đã bước đầu cho thấy hiệu quả của điều trị bằng
Methadone trong điều trị nghiện ma túy và dự phòng lây nhiễm HIV. Tuy nhiên,
đây chỉ mới là kết quả nghiên cứu ban đầu, ở quy mơ nhỏ, trong mơi trường bệnh
viện. Do vậy, cần có những nghiên cứu về điều trị Methadone ngoài cộng đồng, với
quy mơ lớn hơn để đánh giá được tính an tồn, hiệu quả đối với người bệnh, gia
đình và xã hội, sự chấp nhận và tác động của điều trị Methadone đối với cộng đồng.


13

1.4.7. Quy trình điều trị thay thế bằng thuốc Methadone tại Việt Nam

Thơng báo chương trình điều trị
tới cộng đồng, ban ngành

Đối tượng đăng kí tham gia

Xét duyệt đối tượng
đủ điều kiện tham gia

H

P

Gửi thông báo cho đối tượng
đủ điều kiện tham gia

U

Tiếp nhận BN, Thực hiện quy trình điều trị

H

Theo dõi quá trình điều trị

Các dịch vụ hỗ trợ khác

Sơ đồ 2.1. Quy trình quản lý, điều trị thay thế nghiện các chất dạng thuốc
phiện bằng Methadone ở Việt Nam
Như vậy hiện tại, quy trình quản lý chung về điều trị Methadone tại CSSĐT
thị xã Nghĩa Lộ thực hiện đúng theo hướng dẫn của Bộ Y tế (Quyết định số
493/QĐ-BYT Quy trình này bao gồm 07 bước chính sau đây:


14

Bước 1: Thơng báo chương trình điều trị tới cộng đồng, ban ngành đồn thể,
phương tiện thơng tin đại chúng.
Bước 2: Sau khi đối tượng biết được thông tin của chương trình điều trị qua
các kênh thơng tin, đối tượng đăng kí tham gia chương trình.
Bước 3: Quy trình xét chọn đối tượng tham gia điều trị. Quy trình này có sự
thực hiện và phối hợp của: Ban chỉ đạo phòng chống HIV/AIDS, tệ nạn ma túy mại

dâm xã, phường, thị trấn; UBND xã, phường, thị trấn và Ban xét chọn tuyến huyện.
Bước 4: Sau khi có danh sách BN được xét chọn và gửi về CSĐT, thông báo
gửi về cho đối tượng, người nhà BN tham gia chương trình.
Bước 5: CSĐT tiếp nhận BN; bắt đầu thực hiện quá trình điều trị chun

H
P

mơn.

Bước 6: Theo dõi q trình điều trị, tình trạng tuân thủ điều trị của BN.
Bước 7: Các dịch vụ hỗ trợ khác từ ban ngành đoàn thể. Phối hợp với các
đơn vị có liên quan trong ngành Y tế thực hiện việc chuyển gửi người bệnh
đến các dịch vụ tư vấn, chăm sóc và điều trị HIV/AIDS khi cần thiết. Phối hợp

U

với ngành Lao động, thương binh và xã hội để người bệnh được hỗ trợ trong
việc đào tạo nghề và tìm việc làm, hỗ trợ tái hòa nhập cộng đồng.

H


15

Tư vấn về điều trị thay thế
bằng thuốc Methadone

Khám lâm sàng
và xét nghiệm


Xây dựng lịch điều trị và
tư vấn liều điều trị đầu tiên

Làm thẻ và cấp thẻ điều trị

Điều trị thay thế bằng thuốc Methadone
- Liều điều trị ban đầu và điều chỉnh liều
- Liều điều trị duy trì
- Giảm liều
- Ngừng điều trị
- Uống lại thuốc Methadone sau khi bỏ liều
- Điều trị cho một số trường hợp đặc biệt
- Theo dõi uống thuốc Methadone

H
P

U

Hội chẩn

Tiếp nhận
người bệnh

H

Không tiếp nhận
người bệnh


Sơ đồ 2.2. Quy trình điều trị thay thế nghiện các CDTP bằng thuốc Methadone
tại thị Xã Nghĩa Lộ


×