Tải bản đầy đủ (.pdf) (116 trang)

Đánh giá chất lượng cuộc sống và các yếu tố liên quan của người bệnh tâm thần phân liệt đã điều trị ổn định tại bệnh viện tâm thần đồng tháp, năm 2015

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.9 MB, 116 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO - BỘ Y TẾ
TRƢỜNG ĐẠI HỌC Y TẾ CÔNG CỘNG

NGUYỄN THỊ HỒNG ĐÀO

H
P

ĐÁNH GIÁ CHẤT LƢỢNG CUỘC SỐNG VÀ CÁC YẾU TỐ
LIÊN QUAN CỦA NGƢỜI BỆNH TÂM THẦN PHÂN LIỆT
ĐÃ ĐIỀU TRI ̣ ỔN ĐINH
̣ TẠI BỆNH VIỆN TÂM THẦN
ĐỒNG THÁP, NĂM 2015

U

H

LUẬN VĂN THẠC SĨ CHUYÊN NGÀNH QUẢN LÝ BỆNH VIỆN
MÃ SỐ: 60.72.07.01

Đồng Tháp - 2015


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO - BỘ Y TẾ
TRƢỜNG ĐẠI HỌC Y TẾ CÔNG CỘNG

NGUYỄN THỊ HỒNG ĐÀO

H
P



ĐÁNH GIÁ CHẤT LƢỢNG CUỘC SỐNG VÀ CÁC YẾU TỐ
LIÊN QUAN CỦA NGƢỜI BỆNH TÂM THẦN PHÂN LIỆT
ĐÃ ĐIỀU TRI ̣ ỔN ĐINH
̣ TẠI BỆNH VIỆN TÂM THẦN

U

ĐỒNG THÁP, NĂM 2015

H

LUẬN VĂN THẠC SĨ CHUYÊN NGÀNH QUẢN LÝ BỆNH VIỆN
MÃ SỐ: 60.72.07.01

TS. TRẦN THỊ GIÁNG HƢƠNG

TS. NGUYỄN QUỲNH ANH

Đồng Tháp - 2015


i

Lời cảm ơn
Trong suốt quá trình học tập, thực hiện và hồn thành luận văn tốt nghiệp,
tơi đã nhận được sự hướng dẫn, chỉ bảo và giúp đỡ rất tận tình của q Thầy Cơ.
Với lịng kính trọng và biết ơn sâu sắc, tôi xin được bày tỏ lời cảm ơn chân thành
đến:
Ban Giám hiệu, phòng Đào tạo Sau đại học trường Đại học Y tế công cộng;

trường Cao đẳng Y tế Đồng Tháp đã tạo mọi điều kiện thuận lợi giúp đỡ tơi trong
q trình thực hiện luận văn. Đặc biệt là Tiến sĩ Trần Thị Giáng Hương và Tiến sĩ
Nguyễn Quỳnh Anh, người cơ kính mến đã tận tâm giúp đỡ, hướng dẫn cho tơi thực

H
P

hiện và hồn thành luận văn.

Xin cảm ơn Ban Giám đốc, toàn thể nhân viên của Bệnh viện Tâm thần
Đồng Tháp đã nhiệt tình giúp đỡ và hỗ trợ, tạo điều kiện thuận lợi cho tơi trong q
trình làm luận văn.

Xin chân thành cảm ơn quý Thầy Cô trong Hội đồng chấm luận văn tốt

U

nghiệp và rất mong nhận được những đóng góp q báu của q Thầy Cơ để tơi
hồn thành luận văn tốt hơn.

Sau cùng xin cảm ơn những người thân trong gia đình và bạn bè đã động

H

viên chia sẻ về tinh thần, công sức, giúp đỡ tôi trong suốt thời gian học tập, thực
hiện và hoàn thành luận văn.

Đồng Tháp, ngày 30 tháng 9 năm 2015
Học viên


Nguyễn Thị Hồng Đào


ii

DANH MỤC CÁC CHƢ̃ VIẾT TẮT
CLCS

Chấ t lƣơ ̣ng cuô ̣c số ng

CLT

Chống loạn thần

ICD-10

Bảng phân loại quốc tế lần thứ 10

PANSS

Thang âm tính - dƣơng tính

TTPL

Tâm thầ n phân liê ̣t

WHOQOL-100

Bô ̣ công cu ̣ đo lƣờng chấ t lƣơ ̣ng cuô ̣c số ng củ a Tổ chƣ́c
Y tế thế giới - 100 câu hỏi


WHOQOL-BREF

Bô ̣ công cu ̣ đo lƣờng chấ t lƣơ ̣ng cuô ̣c số ng rút go ̣n của

H
P

Tổ chƣ́c Y tế thế giới - 26 câu hỏi

H

U


iii

MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ ....................................................................................................................... 1
MỤC TIÊU NGHIÊN CƢ́U .................................................................................................. 3
Chƣơng 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU .................................................................................... 4
1.1. Bệnh tâm thần phân liệt (schizophrenia) ................................................................ 4
1.1.1. Khái niệm ..................................................................................................... 4
1.1.2. Cơ chế bệnh sinh bệnh tâm thần phân liệt ................................................... 4
1.1.3. Lâm sàng bệnh tâm thần phân liệt ............................................................... 5
1.1.4. Các giai đoạn tiến triển của bệnh tâm thần phân liệt ................................. 5
1.1.5. Tình hình mắc bệnh tâm thần phân liệt ở Việt Nam..................................... 6

H
P


1.2. Khái niệm bệnh tâm thần phân liệt đã điều trị ổn định ........................................... 6
1.3. Khái niệm hội chứng ngoại tháp ............................................................................. 7
1.4. Khái niệm bệnh gửi ................................................................................................. 7
1.5. Chất lƣợng cuộc sống của ngƣời bệnh tâm thần phân liệt ...................................... 7
1.5.1. Khái niệm chấ t lượng cuộc số ng ................................................................. 7

U

1.5.2. Phương pháp đánh giá chất lượng cuộc sống ............................................. 8
1.6. Tổ ng quan các bô ̣ công cu ̣ đánh giá CLCS ngƣời bê ̣nh tâm thần phân liệt ............ 9
1.6.1. Bộ công cụ đánh giá chất lượng cuộc sống chung ...................................... 9

H

1.6.2. Bộ công cụ đánh giá chất lượng cuộc sống theo bê ̣nh đặc thù ................. 11
1.7. Thang đo các triê ̣u chƣ́ng tâm thầ n ....................................................................... 13
1.8. Các nghiên cứu đánh giá CLCS của ngƣời bệnh TTPL trên TG và ở Việt Nam .. 14
1.8.1. Các nghiên cứu trên thế giới ..................................................................... 14
1.8.2. Các nghiên cứu ở Việt Nam ....................................................................... 18
KHUNG LÝ THUYẾT ........................................................................................................ 20
1.9. Giới thiê ̣u tóm tắ t Bê ̣nh viê ̣n Tâm thầ n Đồ ng Tháp.............................................. 20
Chƣơng 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..................................................................... 22
2.1. Đối tƣợng nghiên cứu ........................................................................................... 22
2.1.1 Tiêu chuẩn lựa chọn đối tượng nghiên cứu ................................................ 22
2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ đối tượng nghiên cứu ................................................. 22
2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu ........................................................................ 22
2.3. Thiết kế nghiên cứu: nghiên cứu mô tả cắt ngang ................................................ 22



iv
2.4. Cỡ mẫu .................................................................................................................. 22
2.5. Phƣơng pháp chọn mẫu ........................................................................................ 23
2.6. Phƣơng pháp thu thập số liệu................................................................................ 23
2.6.1. Công cụ thu thập số liê ̣u ............................................................................ 23
2.6.2. Tập huấ n điề u tra viên ............................................................................... 24
2.6.3. Tổ chức thu thập số liê ̣u ............................................................................. 25
2.7. Các biến số nghiên cứu ......................................................................................... 26
2.8. Thƣớc đo, tiêu chuẩ n đánh giá .............................................................................. 35
2.9. Xử lý và phân tích số liệu ..................................................................................... 36
2.9.1. Làm sạch số liệu ........................................................................................ 36

H
P

2.9.2. Phân tích số liê ̣u ........................................................................................ 36
2.10. Vấn đề đạo đức của nghiên cứu .......................................................................... 37
2.11. Hạn chế của nghiên cứu, sai số và biê ̣n pháp khắ c phu ̣c sai số .......................... 37
2.11.1. Hạn chế của nghiên cứu ........................................................................... 37
2.11.2. Sai số và biê ̣n pháp khắ c phục sai số ....................................................... 37
Chƣơng 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CƢ́U ................................................................................ 38

U

3.1. Thông tin chung về đối tƣợng tham gia nghiên cứu ............................................. 38
3.2. Thực trạng chất lƣợng cuộc sống của ngƣời bệnh tâm thần phân liệt .................. 45
3.3. Mối liên quan giữa CLCS và đặc điểm nhân khẩu - xã hội học, LS và điều trị…50

H


Chƣơng 4: BÀN LUẬN ....................................................................................................... 72
4.1. Thông tin chung của đối tƣợng ............................................................................. 72
4.2. Thực trạng chất lƣợng cuộc sống của ngƣời bệnh tâm thân phân liệt .................. 74
4.3. Một số yếu tố liên quan đến CLCS của ngƣời bệnh tâm thân phân liệt ............... 78
KẾT LUẬN .......................................................................................................................... 85
1. Về điểm chất lƣợng cuộc sống của ngƣời bệnh tâm thần phân liệt ......................... 85
2. Một số yếu tố liên quan đến CLCS của ngƣời bệnh tâm thần phân liệt .................. 85
KHUYẾN NGHỊ.................................................................................................................. 86
1. Người bệnh tâm thần phân liệt và gia đình: ............................................................ 86
2. Bệnh viện Tâm thần Đồng Tháp: ............................................................................. 86
3. Đối với chính quyền, các Ban ngành đoàn thể: ....................................................... 86
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................................... 87


v
Phụ lục 1 - Giấy mời tham gia nghiên cứu .......................................................................... 90
Phụ lục 2 - Phiếu phỏng vấn ................................................................................................ 91
Phụ lục 3 - Phiế u đánh giá thang âm tính - dƣơng tính (PANSS)........................................ 98
Phụ lục 4 - Phiếu đánh giá tình trạng ngƣời bệnh ................................................................ 99
Phụ lục 5 - Phác đồ điều trị tâm thần phân liệt. ................................................................. 100

H
P

H

U


vi

DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1. Phân bố điểm trung bình chất lượng cuộc sống theo các khía cạnh .................. 47
Bảng 3.2. Điể m trung bình chấ t lượng cuộc số ng phân bố theo đối tượng điều trị ............ 48
Bảng 3.3 Điể m trung bình CLCS phân bố theo bệnh gửi và bệnh ngoại trú ....................... 49
Bảng 3.4. Điểm trung bình chất lượng cuộc sống phân chia theo giới tính ........................ 50
Bảng 3.5. Điểm trung bình chất lượng cuộc sống phân chia theo nhóm tuổi ..................... 51
Bảng 3.6. Điểm trung bình chất lượng cuộc sống phân chia theo trình độ học vấn ........... 53
Bảng 3.7. Điểm trung bình chất lượng cuộc sống phân chia theo nơi ở ............................. 54
Bảng 3.8. Điểm trung bình chất lượng cuộc sống phân chia theo tơn giáo.........................55

H
P

Bảng 3.9. Điểm trung bình CLCS phân chia theo tình trạng hơn nhân .............................. 56
Bảng 3.10. Điểm trung bình chất lượng cuộc sống phân chia theo nghề nghiệp ................ 58
Bảng 3.11. Điểm trung bình chất lượng cuộc sống phân chia theo hồn cảnh sống .......... 59
Bảng 3.12. Điểm trung bình CLCS phân chia theo khả năng tài chính .............................. 60
Bảng 3.13. Điểm trung bình chất lượng cuộc sống phân chia theo số năm mắc bệnh ....... 62
Bảng 3.14. Điểm trung bình chất lượng cuộc sống phân chia theo số lần nhập viện ......... 63

U

Bảng 3.15. Điểm trung bình CLCS phân chia theo hội chứng ngoại tháp .......................... 64
Bảng 3.16. Điểm trung bình CLCS phân chia theo triệu chứng tâm thần........................... 65
Bảng 3.17. Điểm trung bình CLCS chia theo đặc điểm điều trị .......................................... 67

H

Bảng 3.18. Điể m trung bình CLCS phân bố theo phối hợp thuốc hướng thần.................... 68
Bảng 3.19. MTQ giữa các đặc điểm nhân khẩu - xã hội học với điểm CLCS tổng quát ... 701

Bảng 3.20. MTQ giữa các đặc điểm điều trị với điểm CLCS tổng quát ............................ 702
Bảng 3.21. Mối tương quan giữa các đặc điểm điều trị với điểm CLCS tổng quát.............71


vii
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Biểu đồ 1. Tỷ lệ người bệnh phân chia theo đối tượng điều trị và theo giới ....................... 38
Biểu đồ 2. Tỷ lệ người bệnh phân chia theo nhóm tuổi ....................................................... 38
Biểu đồ 3. Tỷ lệ người bệnh phân chia theo trình độ học vấn ............................................. 39
Biểu đồ 4. Tỷ lệ người bệnh phân chia theo nơi ở ............................................................... 39
Biểu đồ 5. Tỷ lệ người bệnh phân chia theo tôn giáo .......................................................... 40
Biểu đồ 6. Tỷ lệ người bệnh phân chia theo tình trạng hơn nhân ....................................... 41
Biểu đồ 7. Tỷ lệ người bệnh phân chia theo nghề nghiệp .................................................... 41
Biểu đồ 8. Tỷ lệ người bệnh phân chia theo hoàn cảnh sống .............................................. 42

H
P

Biểu đồ 9. Tỷ lệ người bệnh phân chia theo khả năng tài chính ......................................... 42
Biểu đồ 10. Tỷ lệ người bệnh phân chia theo thời gian mắc bệnh ...................................... 43
Biểu đồ 11. Tỷ lệ người bệnh phân chia theo số lần nhập viện .......................................... 44
Biểu đồ 12. Tỷ lệ người bệnh phân chia theo đặc điểm điều trị .......................................... 44
Biểu đồ 13. Tỷ lệ người bệnh phân chia theo hội chứng ngoại tháp ................................... 45
Biểu đồ 14. Tỷ lệ người bệnh phân chia theo phối hợp thuốc hướng thần .......................... 45

U

Biểu đồ 15. Điểm trung bình CLCS các khía cạnh và CLCS tổng quát .............................. 46

H



viii

TÓM TẮT NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu “Đánh giá chất lƣợng cuộc sống ngƣời bệnh tâm thần phân liệt
đã điều trị ổn định tại Bệnh viện Tâm thần Đồng Tháp, năm 2015” đƣợc thực hiện
nhằm trả lời câu hỏi CLCS của ngƣời bệnh TTPL là nhƣ thế nào và các yếu nào ảnh
hƣởng đến CLCS của ngƣời bệnh TTPL. Để đánh giá CLCS ngƣời bệnh, sử dụng
bộ công cụ WHOQOL-BREF với thiết kế nghiên cứu mô tả cắt ngang, thu thập số
liệu bằng hình thức phỏng vấn 110 ngƣời bệnh TTPL điều trị nội trú và ngoại trú tại
Bệnh viện Tâm thần Đồng Tháp.
Kết quả nghiên cứu cho thấy điểm CLCS tổng quát của ngƣời bệnh TTPL là

H
P

ở mức khá (3,48/5 điểm). Trong đó, điểm của khía cạnh sức khoẻ thể chất là cao
nhất (3,81 điểm), kế đến là điểm sức khoẻ chung (3,58 điểm). Tuy nhiên, các khía
cạnh tinh thần (3,44 điểm), các mối quan hệ xã hội (3,42 điểm), CLCS chung (3,37
điểm) là thấp hơn, thấp nhất là điểm của khía cạnh mơi trƣờng (3,25 điểm).
Khi phân tích theo đối tƣợng điều trị, điểm trung bình CLCS tổng quát của

U

ngƣời bệnh ngoại trú là cao nhất với 3,49 điểm, ngƣời bệnh nội trú có điểm trung
bình là 3,48 điểm và thấp nhất là những ngƣời bệnh gửi với 3,44 điểm.
Kết quả nghiên cứu cũng chỉ ra một số yếu tố liên quan đến CLCS của ngƣời

H


bệnh TTPL. Cụ thể, nam giới có CLCS cao hơn nữ. Những ngƣời bệnh sống cùng
vợ/chồng có CLCS cao hơn nhóm đối tƣợng cịn lại. Những ngƣời bệnh có nghề
nghiệp có CLCS cao hơn nhóm khơng nghề. Những ngƣời bệnh TTPL sống cùng
ngƣời thân thì có CLCS cao hơn. Phân tích cũng cho thấy những ngƣời bệnh càng
độc lập về tài chính thì CLCS càng cao. Ngƣợc lại, những ngƣời bệnh càng có nhiều
triệu chứng âm tính, dƣơng tính và hội chứng ngoại tháp thì CLCS của họ càng thấp.
Trên trên cơ sở đó nghiên cứu đã đề xuất một số khuyến nghị nhƣ thành lập
cơ sở đào tạo nghề và hỗ trợ tìm việc cho ngƣời bệnh TTPL. Bệnh viện cần chú
trọng đến khía cạnh tinh thần của ngƣời bệnh và tăng cƣờng các hoạt động vui chơi
giải trí phù hợp. Bên cạnh đó, ngƣời bệnh cần tuân thủ điều trị, thực hiện chế độ ăn
uống, sinh hoạt, lao động phù hợp. Gia đình cần quan tâm, chăm sóc và theo dõi sát
các dấu hiệu bất thƣờng và đƣa ngƣời bệnh nhập viện kịp thời nếu bệnh tái phát.


1

ĐẶT VẤN ĐỀ
Chất lƣợng cuộc sống, đó là một thuật ngữ đƣợc sử dụng để đánh giá chung
nhất về các mức độ tốt đẹp của cuộc sống đối với các cá nhân và trên phạm vi toàn
xã hội, cũng nhƣ đánh giá mức độ hài lòng về sức khỏe thể chất, tinh thần, các mối
quan hệ xã hội và môi trƣờng sống.
Tâm thần phân liệt (TTPL) là một bệnh loạn thần nặng, có khuynh hƣớng tiến
triển mãn tính, căn ngun hiện nay chƣa rõ ràng, làm cho ngƣời bệnh dần tách khỏi
cuộc sống bên ngoài, thu dần vào thế giới bên trong, tình cảm của ngƣời bệnh trở
nên khơ lạnh, khả năng làm việc, học tập ngày một giảm sút, có những hành vi, ý

H
P


nghĩ kỳ dị, khó hiểu [13]. Đây là một trong những nguyên nhân gây tàn phế hàng
đầu trên thế giới. Ƣớc tính tồn cầu có ít nhất 26 triệu ngƣời đang sống chung với
bệnh TTPL. Tại Việt Nam, có hơn 250 nghìn ngƣời mắc bệnh TTPL. So với ngƣời
bình thƣờng, ngƣời mắc căn bệnh này tử vong sớm hơn 15 - 20 năm chủ yếu là do
đồng thời mắc một bệnh thực thể nào đó và do hút thuốc [19], [6].

U

Bên cạnh đó, theo kết quả nghiên cứu “Gánh nặng bệnh tật và chấn thƣơng ở
Việt Nam năm 2008” bệnh TTPL là một trong những nguyên nhân hàng đầu của
gánh nặng bệnh tật và tử vong [7]. Vì vậy, vấn đề nghiên cứu chất lƣợng cuộc sống

H

(CLCS) ngƣời b ệnh TTPL nói riêng và ngƣời b ệnh tâm thần nói chung từ lâu đã
đƣợc chú ý ở nhiều mức độ khác nhau tại mỗi quốc gia.
Ở Việt Nam cũng nhƣ nhiều nƣớc trên thế giới, bệnh TTPL có chiều hƣớng
gia tăng làm ảnh hƣởng đến CLCS của ngƣời bệnh tâm thần cũng nhƣ cộng đồng xã
hội, là gánh nặng bệnh tật tồn cầu. Đã có một số nghiên cứu đƣợc thực hiện nhƣ
khảo sát tỷ lệ mắc TTPL trong dân số, tìm hiểu đặc điểm lâm sàng và các nhân tố
thúc đẩy tái phát bệnh… Tuy nhiên, vấn đề nghiên cứu CLCS cũng nhƣ các yếu tố
ảnh hƣởng đến CLCS của ngƣời bệnh TTPL ở nƣớc ta rất ít tác giả đề cập một cách
có hệ thống.
Bệnh viện Tâm thần Đồng Tháp là bệnh viện chuyên khoa hạng 3 trực thuộc
Sở Y tế với 80 giƣờng kế hoa ̣ch và 89 nhân viên. Theo báo cáo tổng kết hoạt động
bệnh viện năm 2014, ngƣời bệnh đƣợc chẩn đoán TTPL chiếm tỷ lệ cao nhất trong


2


tổng số ngƣời bệnh điều trị nội trú tại bệnh viện [1].
Chính vì vậy, các câu hỏi đă ̣t ra là CLCS ngƣ ời bệnh TTPL nhƣ thế nào?
Các yếu tố nào ảnh hƣởng đến CLCS của ngƣời bệnh TTPL? Để trả lời các câu hỏi
trên chúng tôi tiế n hành thƣ̣c hiê ̣n đề tài nghiên cƣ́u “Đánh giá chất lượng cuộc
sống và các yếu tố liên quan của người bệnh tâm thần phân liệt đã điều trị ổn
định tại Bệnh viện Tâm Thần Đồng Tháp, năm 2015”. Trên cơ sở đánh giá CLCS,
đề xuất những kiến nghị giúp bệnh viện đƣa ra những giải pháp phù hợp và những
hoạt động cụ thể từng bƣớc nâng cao CLCS cho ngƣời bệnh TTPL.

H
P

H

U


3

MỤC TIÊU NGHIÊN CƢ́U
1. Đánh giá ch ất lƣợng cuộc sống của ngƣ ời bệnh tâm thần phân liệt đã điều trị ổn
định tại Bệnh viện Tâm Thần Đồng Tháp, năm 2015.
2. Xác định các yếu tố liên quan đến chất lƣợng cuộc sống của ngƣời bệnh tâm thần
phân liệt đã điều trị ổn định tại Bệnh viện Tâm Thần Đồng Tháp, năm 2015.

H
P

H


U


4

Chƣơng 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Bệnh tâm thần phân liệt (schizophrenia)
1.1.1. Khái niệm
Tâm thần phân liệt xuất phát từ tiế ng Hy l ạp: Schizo có nghĩa là chia tách,
phân rời và phrenia có nghĩa là tâm hồn, tâm thần. Đây là một bệnh loạn thần nặng
và phổ biến, căn ngun chƣa rõ, bệnh có tính chất tiến triển với những rối loạn đặc
trƣng về tƣ duy, tri giác và cảm xúc, dẫn đến những rối loạn cơ bản về tâm lí và
nhân cách theo kiểu phân liệt, nghĩa là mất dần tính hài hồ thống nhất giữa các

H
P

hoạt động tâm lý, gây chia cắt rời rạc các mặt hoạt động tâm thần. TTPL là một
bệnh phổ biến trên thế giới, theo thống kê của nhiều nƣớc tỉ lệ bệnh chiếm 0,31,5 % dân số. Ở Việt Nam, qua số liệu thống kê của ngành Tâm thần học năm 2002,
tỷ lệ mắc bệnh TTPL trong dân số là 0,47%. Bệnh thƣờng phát sinh ở lứa tuổi trẻ,
phổ biế n tƣ̀ 15 đến 35 tuổi. Tỷ lệ mắc bệnh ở giới nam và n ữ là tƣơng đƣơng nhau ,

U

song nữ giới có xu hƣớng khởi phát muộn hơn [12].

Theo Hệ thống phân loại bệnh tật quốc tế ICD 10 phiên bản 2010, TTPL có
mã số F20 bao gồm: TTPL thể hoang tƣởng (F20.0), TTPL thể thanh xuân (F20.1),


H

TTPL thể căng trƣơng lực (F20.2), TTPL thể không biệt định (F20.3), TTPL thể
trầm cảm sau phân liệt (F20.4), TTPL thể di chứng (F20.5), TTPL thể đơn thuần
(F20.7), TTPL thể các thể khác (F20.8), TTPL không biệt định (F20.9) [2]. Trong
nghiên cứu này, bệnh TTPL đƣợc chọn bao gồm tất cả các thể bệnh từ F20.0 đến
F20.9.

1.1.2. Cơ chế bệnh sinh bệnh tâm thần phân liệt
Cơ chế bệnh sinh bê ̣nh TTPL r ất phức tạp và chƣa đƣợc sáng tỏ. Chƣa có
một nhóm giả thuyết nào có thể giải thích đƣợc cách khởi phát đa dạng và sự dao
động rất lớn của các biểu hiện triệu chứng lâm sàng của bê ̣nh . Hiện nay, có 4 giả
thuyế t về cơ chế b ệnh sinh bê ̣nh TTPL nhƣ gi ả thuyết về di truyền, giả thuyết về
phát triển tâm thần, giả thuyết về tâm lí, văn hố, xã hội và giả thuyết về sinh học.
Tuy nhiên , các gi ả thuyết chỉ phản ảnh một khía cạnh nào đó của q trình phát


5

triển bệnh [12].
1.1.3. Lâm sàng bệnh tâm thần phân liệt
Các triệu chứng trong bệnh TTPL vô cùng phong phú , rấ t phức tạp và luôn
biến đổi, nhƣng nhìn chung đƣơ ̣c chia ra hai lo ại triệu chứng là các tri ệu chứng âm
tính và các triệu chứng dƣơng tính. Triệu chứng âm tính là thể hiện sự tiêu hao, mất
mát tính chất tồn vẹn, tính thống nhất của hoạt động tâm thần, biể u hiê ̣n bên ngoài
là tính thi ếu hồ hợp, tính tự kỷ và giảm sút thế năng tâm thần

. Các tri ệu chứng

dƣơng tính chỉ m ới xuất hiện trong quá trình bị bệnh, rất phong phú, đa dạng và

luôn luôn biến đổi, xuất hiện nhất thời rồi lại mất đi hay đƣợc thay thế bằng những
triệu chứng dƣơng tính khác [12].

H
P

Bệnh TTPL, nếu không đƣợc phát hiện sớm và điều trị hợp lý, bệnh tiến triển
mạn tính với sự mất mát dần các triệu chứng dƣơng tính , thay vào đó là các tri ệu
chứng âm tính ngày càng nhiề u và sâu s ắc hơn. Theo tác giả R .Munay, bê ̣nh TTPL
tiế n triể n đƣơ ̣c chia ra thành 4 nhóm gờ m : nhóm 1 là những ngƣời bê ̣nh chỉ mắ c
mô ̣t lầ n duy nh ất, sau đó khỏi hoàn toàn chi ếm 22%; nhóm 2 là những ngƣời bê ̣nh

U

tái phát nhiều lần , giƣ̃a nhƣ̃ng lầ n tái ngƣời bê ̣nh có it́ hoă ̣c không có cá c thiế u sót
tâm thầ n chiế m 35%; nhóm 3 là những ngƣời bê ̣nh có nhi ều cơn tái phát, giữa các
cơn có biểu hiện thiếu sót tâm thần rõ ràng chiếm 8%; nhóm 4 là những ngƣời bệnh

H

sau mỗi đợt tái phát, các di chứng trong hoạt động tâm thần ngày càng nă ̣n g nề hơn
chiếm 35%. Theo ICD 10 - 1992, để đánh giá tiến triển bê ̣nh, cần phải có thời gian
theo dõi tối thiểu một năm [12].
1.1.4. Các giai đoạn tiến triển của bệnh tâm thần phân liệt
Bệnh TTPL thƣờng tiế n triể n qua 3 giai đoạn. Đầu tiên là giai đo ạn báo
hiệu, ngƣời bê ̣nh thƣ ờng biểu hiện các triệu chứng suy nhƣợc, mệt mỏi, khó chịu,
đau đầu, mất ngủ, cảm giác khó khăn trong học tập và cơng tác, khó tiếp thu cái mới,
đầu óc mù mờ, khó suy nghĩ, cảm xúc lạnh nhạt dần, khó thích ứng với ngoại cảnh,
giảm dần các thích thú trƣớc kia, bồn chồn, lo lắng không duyên cớ, dễ nóng nảy, dễ
bùng nổ. Sau nữa cảm giác bị động tăng dần, thấy nhƣ đuối sức trƣớc cuộc sống,

không theo kịp những biến đổi xung quanh. Một số ngƣời bệnh cảm thấy có những
biến đổi kỳ lạ trong ngƣời, cũng có ngƣời b ệnh trở lên say sƣa đọc các loại sách


6

triết học, lý luận viển vông không phù hợp với thực tế. Giai đoạn toàn phát, các
triệu chứng khởi đầu tăng dần, đồng thời xuất hiện các triệu chứng loạn thần rầm rộ,
phong phú, bao gồm các triệu chứng dƣơng tính (ảo giác, hoang tƣởng) và các triệu
chứng âm tính. Giai đoạn di chứng, các triệu chứng âm tính nổi bật, các triệu
chứng dƣơng tính mờ nhạt, các biến đổi nhân cách và rối loạn hành vi kèm sa sút
tâm thần đƣơ ̣c biểu hiện rõ rệt [12].
1.1.5. Tình hình mắc bệnh tâm thần phân liệt ở Việt Nam
Đến hết năm 2013, Dự án bảo vệ Sức khỏe Tâm thần Cộng đồng và Trẻ em
thuộc Chƣơng trình mục tiêu Y tế Quốc gia đã quản lý và theo dõi tại cộng đồng
192.545 bệnh nhân tâm thần phân liệt. Năm 2014, ƣớc tính nƣớc ta có hơn 250

H
P

nghìn ngƣời mắc bệnh tâm thần phân liệt, những ngƣời bệnh này chủ yếu sống tại
gia đình và khơng có việc làm. Hiện nay, bệnh tâm thần phân liệt là một trong hai
loại bệnh đƣợc đƣa vào diện quản lý và điều trị theo chƣơng trình mục tiêu quốc gia.
Trong khi đó, tỉ lệ ngƣời mắc các bệnh tâm thần thƣờng gặp nhƣ tâm thần phân liệt,
động kinh, trầm cảm, loạn thần sau chấn thƣơng hay do các chất gây nghiện…

U

chiếm khoảng 15%-20% dân số (khoảng 13-18 triệu ngƣời). Hiện nay, tại Bệnh viện
Tâm thần Thành phố Hồ Chí Minh chỉ quản lý đƣợc khoảng 15.000 bệnh nhân tâm

thần phân liệt và động kinh (những đối tƣợng thuộc diện quản lý theo chƣơng trình

H

mục tiêu quốc gia) trong số 40.000-50.000 ngƣời mắc hai loại bệnh này [3].
1.2. Khái niệm bệnh tâm thần phân liệt đã điều trị ổn định
Theo Bảng phân loại quốc tế lần thứ 10 (ICD -10), chẩn đoán TTPL chủ yếu
phải dựa vào các biểu hiện lâm sàng là chính. Khơng có một xét nghiệm hay cận
lâm sàng nào giúp chẩn đoán chắc chắn bệnh TTPL [2]. Hiện nay, phần lớn ngƣời
bệnh TTPL đƣợc điều trị ngoại trú. Nếu cần điều trị nội trú, chỉ giới hạn trong thời
gian ngắn từ 4 đến 6 tuần và đƣợc chỉ định trong những trƣờng hợp ngƣời bê ̣nh
đang ở giai đo ạn loạn thần đầu tiên, khi ngƣời bệnh có hành vi kích động gây nguy
hiểm cho bản thân và ngƣời xung quanh và khi ngƣời b ệnh có ý tƣởng hoặc hành vi
tự sát, bỏ ăn uống [10].
Nguyên tắc điều trị bệnh TTPL là thầy thuốc phải xác định rõ các triệu chứng
đích cần điều trị, đờ ng thời phải d ựa vào tiền sử dùng thuốc của ngƣời bệnh. Thăm


7

dò tác dụng của thu ốc chống loạn thần lên cơ thể ngƣời bê ̣nh, nế u điề u tri ̣không
hiê ̣u quả chuyển sang thuốc chống loạn thần thuộc nhóm khác. Kết hợp thuốc chống
loạn thần với các thuốc khác ở nh ững ngƣời b ệnh kháng trị. Cuối cùng là ngƣời
bệnh cần đƣợc duy trì ở liều thuốc thấp nhất có hiệu quả [10].
Sau q trình điều trị, thầ y thuố c đánh giá la ̣i các triê ̣u chƣ́ng chin
́ h lúc ngƣời
bê ̣nh nhâ ̣p viê ̣n và các triê ̣u chƣ́ng phát sinh trong quá trình nằ m viê ̣n . Nế u các triê ̣u
chƣ́ng đó thuyên giảm hoă ̣c mấ t đi (đã điề u tri ̣ ổn định), thầy thuốc sẽ cân nhắc cho
ngƣời bệnh xuất viện và tiếp tục đƣơ ̣c điều trị ngoại trú. Sự ổn định của ngƣời bệnh
TTPL đƣợc các tác giả đ ịnh nghĩa là sự ổn định về lâm sàng và chức năng, đƣợc

đánh giá bởi các bác sĩ điều trị, thể hiện qua các tiêu chí về sự vắng mặt của các đợt

H
P

cấp của bệnh đòi hỏi phải tăng liều lƣợng thuốc điề u tri ̣[14].
1.3. Khái niệm hội chứng ngoại tháp

Hội chứng ngoại tháp còn đƣợc gọi là tác dụng phụ ngoại tháp, là rối loạn
vận động thƣờng đƣợc gây ra bởi các thuốc chống loạn thần điển hình, mà phổ biến
nhất là haloperidol và fluphenazine. Các triệu chứng của hội chứng ngoại tháp bao

U

gồm Akathisia: là tình trạng kích thích, đứng ngồi khơng yên, bồn chồn; loạn trƣơng
lực cơ: làm ngƣời bệnh có những cơn nhƣ mắt nhìn lên trần, vẹo cổ, lè lƣỡi, nuốt
khó; hội chứng Parkinson: làm cho ngƣời bệnh có nét mặt đờ đẫn, tay mất động tác

H

nhịp nhàng, đi đứng chậm chạp, run tay; rối loạn vận động muộn: xảy ra sau nhiều
tháng hoặc nhiều năm dùng thuốc chống loạn thần, ngƣời bệnh thƣờng chép môi,
nghiến răng, uốn cong lƣỡi, các cử động bất thƣờng này biến mất khi ngủ và gia
tăng khi xúc động [4].

1.4. Khái niệm bệnh gửi

Bệnh gửi là những ngƣời bệnh nội trú, sau thời gian điều trị đƣợc bác sĩ đánh
giá ổn định và đủ tiêu chuẩn ra viện nhƣng đƣợc thân nhân gửi lại bệnh viện tiếp tục
điều trị và chăm sóc.

1.5. Chất lƣợng cuộc sống của ngƣời bệnh tâm thần phân liệt
1.5.1. Khái niệm chấ t lượng cuộc số ng
Năm 1948, Tổ chƣ́c Y tế thế giới đã đinh
̣ nghiã : Sƣ́c khỏe là tra ̣ng thái hoàn
toàn thoải mái về thể chất , tinh thầ n và xã hô ̣i chƣ́ không phải chỉ đơn thuầ n là


8

không có bê ̣nh hay thƣơng tâ ̣t . Nhƣ vâ ̣y, chỉ quan tâm chữa trị bệnh tật là chƣa đủ ,
mà phải quan tâm đến cuộc sống của con ngƣời về khía cạnh tinh thần và xã hội

.

Nói cách khác, con ngƣời không phải chỉ số ng sót , tồ n ta ̣i mà phải số ng có ý nghĩa,
có hạnh phúc ở mức tốt nhất có thể đƣợc

[8], [33]. Vì vậy , cảm nhận của mỗi cá

nhân về cuô ̣c số ng của ho ̣ là rấ t quan tro ̣ng , điề u đó quyế t đinh
̣ rấ t lớn đế n CLCS
của mỗi ngƣời.
Do đó , năm 1995, nhóm nghiên cứu về CLCS thuộc Tổ chức Y tế thế giới
(WHOQOL-Group) đã đƣa ra đinh
̣ nghiã về CLCS nhƣ sau : CLCS là những cảm
nhận của các cá nhân về cuộc sống của họ trong bối cảnh văn hóa và các hệ thống
giá trị mà họ đang sống và liên quan đến các mục đích, nguyện vọng, tiêu chuẩn và

H
P


các mối quan tâm của họ [23]. CLCS là một khái niệm đa chiều, vì vậy các khía
cạnh của CLCS đƣợc nhiều ngành nhiều lĩnh vực phân tích theo các tiêu chí khác
nhau.

Trong các nghiên cứu thuộc lĩnh vực y tế, tình trạng sức khoẻ bao gồm cả
sức khoẻ thể chất và sức khoẻ tâm thần đƣợc xem là khía cạnh quan trọng nhất của

U

CLCS, tuy nhiên CLCS còn liên quan đến nhiều yếu tố khác trong đời sống xã hội
của ngƣời bệnh.

1.5.2. Phương pháp đánh giá chất lượng cuộc sống

H

Tùy thuộc vào quan điểm cá nhân của tƣ̀ng tác giả , mục đích nghiên cứu, đớ i
tƣơ ̣ng nghiên cƣ́u mà sƣ̉ du ̣ng nhƣ̃ng phƣơng pháp đánh giá CLCS khác nhau . Nhìn
chung, có hai nhóm phƣơng pháp đánh giá CLCS cơ b
đánh giá gián tiếp.

ản là đánh giá trực tiếp và

Đánh giá chất lượng cuộc sống trực tiếp gồm các phƣơng pháp nhƣ đánh
cƣợc (standard gamble), trao đổi thời gian (time trade off) và trao đổi con ngƣời
(person trade off).v.v…
- Đánh cƣợc (standard gamble) đƣợc giới thiệu năm 1947 bởi hai nhà khoa
học là Von Neumann và Morgenstern. Phƣơng pháp này đƣợc xác định thông qua
các câu trả lời về một công nghệ giả. Ngƣời bê ̣nh đƣ ợc yêu cầu xem xét một kịch

bản mà một công nghệ mới giúp giải quyết các vấn đề về bệnh của họ. Khi ứng
dụng công nghệ này thành công, bệnh của họ sẽ khỏi. Ngƣợc lại, khi ứng dụng


9

không thành công, họ sẽ tử vong. Ngƣời bê ̣nh đƣợc yêu cầu ƣớc tính nguy cơ tỷ lệ
phần trăm lớn nhất của cái chết mà họ sẵn sàng chấp nhận để đƣợc khỏi bệnh.
Phƣơng pháp này chỉ đơn giản là tỷ lệ phần trăm. Do đó, nếu một ngƣời bệnh nhận
thấy 80% cơ hội của việc có một điều trị thành cơng (có nghĩa là, họ đƣợc khỏi
bệnh) và 20% cơ hội tử vong nếu việc điều trị thất bại. Vậy tiện ích trực quan đánh
cƣợc của họ là 0,8 [28].
- Trao đổi thời gian (time trade off) đƣợc tác giả Torrance và cộng sự giới
thiệu năm 1972. Giá trị tiện ích trực quan đƣợc xác định bằng cách trả lời hai câu
hỏi giả thuyết. Thứ nhất, ngƣời bê ̣nh đƣợc yêu cầu ƣớc lƣợng tuổi thọ còn lại của họ.
Tiếp theo, ngƣời bê ̣nh đƣợc xem xét một tình huống giả định mà một cơng nghệ có

H
P

thể làm cho họ khỏi bệnh nhƣng sẽ bị giảm tuổi thọ. Sau đó, ngƣời bê ̣nh đƣ ợc yêu
cầu ƣớc lƣợng số năm họ phải bị mất đi để có đƣợc sức khỏe bình thƣờng. Ví dụ đối
với một ngƣời bê ̣nh b ị bệnh võng mạc mắt, nếu họ hy vọng sẽ sống 16 năm và sẵn
sàng từ bỏ 4 năm cho thị lực bình thƣờng. Khi đó các tiện ích trực quan đƣợc tính là
(16 năm - 4 năm)/16 = 0,75 năm. Các giá trị tiện ích trực quan dao động từ 0 (định

U

nghĩa là sẵn sàng đánh đổi cả cuộc đời cịn lại cho tầm nhìn hồn hảo) và 1.0 (đƣợc
định nghĩa là không sẵn sàng đánh đổi bất cứ năm nào) [28].


- Trao đổi con ngƣời (person trade off) là phƣơng pháp đƣợc nhiều tác giả đề

H

câ ̣p tƣ̀ nhƣ̃ng năm 90. Phƣơng pháp này ƣớc tính số lƣợng ngƣời cần nhận một sự
cải thiện sức khỏe, để đƣợc xã hội quan tâm đến một số lƣợng nhất định của những
ngƣời khác nhận đƣợc một sự cải thiện sức khỏe [24].
Đánh giá chất lượng cuộc sống gián tiếp là phƣơng pháp s ử dụng các b ộ
công cu ̣ đa thuô ̣c tiń h để đánh giá CLCS của ngƣời bê ̣nh.
1.6. Tổ ng quan các bộ công cụ đánh giá ch ất lƣợng cuộc sống ngƣời bênh
̣ tâm
thần phân liệt
Cho đế n nay , nhiều bộ công cụ khác nhau đã đƣợc xây dựng để đánh giá
CLCS ngƣời bê ̣nh , bao gồ m các bô ̣ công cu ̣ đánh giá CLCS chung

(Generic

measures) và các bộ công cụ đánh giá CLCS theo b ệnh đặc thù (condition- specific
measures) [17].
1.6.1. Bộ công cụ đánh giá chất lượng cuộc sống chung


10

Có nhiều bộ cơng cụ đánh giá

CLCS chung đã đƣơ ̣c xây dƣ̣ng và sƣ̉

dụng phổ biến ở nhiều nƣớc trên thế giới . Nhiề u nghiên cƣ́u đánh giá CLCS ngƣời

bê ̣nh TTPL đã sƣ̉ du ̣ng các bô ̣ cơng cu ̣ này , vì có nhiều ƣu điểm nhƣ khả năng ứng
dụng một cách dễ dàng và đánh giá khá tồn diện các đặc tính chung của các phạm
trù sức khỏe . Viê ̣c áp dụng các bộ công cụ đánh giá CLCS chung đƣợc nhiều tổ
chƣ́c Y tế khuyế n cáo sƣ̉ du ̣ng và đƣơ ̣c cho rằ ng có nhiề u ƣu điể m hơn so với các bô ̣
công cu ̣ đánh giá CLCS theo bê ̣nh đă ̣c thù

[17]. Vì bản thân bộ công cụ đánh giá

CLCS chung đề câ ̣p khá đầ y đủ và toàn diê ̣n các khiá ca ̣nh của CLCS
mô ̣t số bô ̣ công cu ̣ đánh giá CLCS chung đƣơ ̣c sƣ̉ du ̣ng phổ biế n nhƣ SF

. Trong đó ,
-36,

WHOQOL-100 , WHOQOL-BREF, EQ-5D.

H
P

Short form - 36 (SF - 36) là bộ công cụ đánh giá chất lƣợng cuộc sống chung
đƣợc sử dụng rộng rãi nhấ t , bộ công cụ này đƣợc phát triển bởi Ware và Sherbourne
năm 1992, bao gồm 36 mục đƣợc nhóm vào 8 lĩnh vực: chức năng thể chất
(physical functioning), vai trị của thể chất (role-physical), đau tồn thân (bodily
pain), sức khỏe nói chung (general health), sức sống (vitality), chƣ́c năng xã h ội

U

(social functioning), vai trò của cảm xúc (role-emotional) và sức khỏe tâm thần
(mental health). Tám lĩnh vực này có thể tóm gọn vào hai khía cạnh là sức khỏe thể
chất và sức khỏe tâm thần. Đây là bô ̣ công c ụ tự đánh giá , có sớ lƣơ ̣ng câu hỏi


H

khơng nhiề u , khơng mấ t nhiề u thời gian để hoàn thành . Tuy nhiên, bô ̣ công cu ̣ này
chủ yếu đánh giá CLCS liên quan lĩnh vực sức khỏe chứ không đánh giá toàn diện
các khiá ca ̣nh của CLCS [22].

Để đánh giá CLCS toàn diê ̣n hơn , đa số các nghiên cƣ́u đã sƣ̉ du ̣ng bô ̣ công
cụ WHOQOL-100 đƣơ ̣c Tổ chƣ́c Y tế thế giới công bố vào năm 1995, là bộ công cụ
đo lƣờng CLCS toàn diện và chi tiết nhất, đƣơ ̣c sƣ̉ du ̣ng phổ biế n ở các nƣớc trên
thế giới, đă ̣c biê ̣t là các nƣớc đang phát triể n ở Châu Á . Đây cũng đƣơ ̣c xem là bô ̣
công cu ̣ đo lƣờng nhiề u nhấ t các khiá ca ̣nh của CLCS bao gờ m

6 khía cạnh: khía

cạnh thể chất, tâm lý, xã hội, tâm linh, kinh tế và môi trƣờng. WHOQOL-100 bao
gồm 100 câu hỏi , mỗi câu tƣơng ƣ́ng với năm ý trả lời theo thang đo Likert 5 điể m.
Tuy nhiên, số lƣơ ̣ng câu hỏi trong bô ̣ công c ụ này khá nhiều , thời gian tƣ̣ đánh giá
lâu (mấ t khoảng 45 phút) nên khó thƣ̣c hiê ̣n đă ̣c biê ̣t là đố i với ngƣời bê ̣nh tâm thầ n


11

nói chung và bệnh TTPL nói riêng [21].
WHOQOL-BREF là phiên bản rút ngắ n của WHOQOL -100 đƣơ ̣c Tổ chƣ́c Y
tế thế giới công bố năm 1997, bao gồm 26 câu hỏi, đánh giá theo thang đi ểm Likert
5 mức. Đề cập đến 4 khía cạnh cơ bản của CLCS gờ m khía c ạnh sức khỏe thể chất,
tâm lý, các mối quan hệ xã hội và môi trƣờng [34].
EQ-5D là bộ câu hỏi chung gồm 5 phạm trù: nhanh nhẹn, tự chăm sóc, hoạt
động bình thƣờng, đau/khó chịu và lo lắng/trầm cảm. Mỗi pha ̣m trù g ồm 3 mức độ

đánh giá, từ 1 (khơng có vấn đề) đến 3 (nhiều vấn đề) và mô ̣t câu hỏi đánh giá tin
̀ h
trạng sức khỏe chung (VAS) [25].
Tóm lại, bộ công cu ̣ WHOQOL -BREF đƣơ ̣c l ựa chọn để sử dụng trong

H
P

nghiên cứu này. Đây là bộ công cụ ngắ n go ̣n, dễ trả lời , rấ t thuâ ̣n tiê ̣n khi sƣ̉ du ̣ng
và có tính ứng dụng linh hoạt ở các nƣớc có nền văn hóa khác nhau , đă ̣c biê ̣t là chỉ
mất khoảng thời gian ngắ n (10 - 15 phút) để tự đánh giá , phù hợp cho đối tƣợng
tham gia nghiên cƣ́u là ngƣời bê ̣nh tâm thầ n

[34]. Đồng thời, WHOQOL-BREF

đƣợc sử dụng rất phổ biến trong các nghiên cứu đo lƣờng CLCS ngƣời bệnh TTPL

U

của các tác giả trên thế giới cũng nhƣ ở Việt Nam [30], [32], [5]. Bên cạnh đó, bộ
cơng cụ này cũng đã có bản dịch tiếng Việt và đƣợc tác giả Tô Xuân Lân và cộng sự
sử dụng để đo lƣờng CLCS ngƣời bệnh TTPL nội trú [5].

H

1.6.2. Bộ công cụ đánh giá chất lượng cuộc sống theo bê ̣nh đặc thù
Cùng với sự phát triển lâu đời của các bộ công cụ đo lƣờng C LCS chung, các
tác giả ngày càng quan tâm nhiều hơn đến các bộ công cụ đánh giá CLCS theo bệnh
đă ̣c thù . Do đó , có nhiều bộ cơng cụ khác nhau đƣợc xây dựng để đánh giá CLCS
cho nhiề u bê ̣nh khác nhau.


Bô ̣ công cu ̣ đánh giá CLCS

bê ̣nh Alzheimer (Quality of Life -Alzheimer

Disease/QOL-AD) là bộ công cụ bao quát , có cấu trúc bao gồm các chỉ số khách
quan và chủ quan của CLCS và đƣơ ̣c sƣ̉ du ̣ng nhiề u nhấ t trong nghiên cƣ́u trên toàn
thế giới. Đế n năm 2009 thì bơ ̣ cơng cu ̣ này đã đƣơ ̣c dich
̣ ra 24 thƣ́ tiếng khác nhau
và đƣơ ̣c đánh giá là có “ tính giá trị ” về mă ̣t ngôn ngƣ̃ ta ̣i 31 quố c gia. Bô ̣ công cu ̣
đánh giá CLCS bê ̣nh Alzheimer có đô ̣ tin câ ̣y cao thể hiê ̣n qua chỉ số Cronbach
alpha tƣ̀ 0,78 đến 0,88 [27].


12

Năm 2009, tác giả Nguyễn Thanh Hƣơng và cộng sự đã phát triển bộ công
cụ đo lƣờng CLCS dành riêng cho ngƣời cao tuổ i Vi ệt Nam. Bộ công cụ đã đƣợc
cơng nhận về tính giá trị cũng nhƣ độ tin cậy bằng các phƣơng pháp thống kê hiện
đại, gờ m 73 câu hỏi ở 6 khía cạnh gồm khía cạnh sức khỏe thể chất (24 câu hỏi),
khía cạnh tâm lý/sức khỏe tinh thần (8 câu hỏi), khía cạnh xã hội (12 câu hỏi), khía
cạnh mơi trƣờng tự nhiên và xã hội (12 câu hỏi), khía cạnh niềm tin/tâm linh (4 câu
hỏi), khía cạnh kinh tế (12 câu hỏi). Còn lại một câu hỏi để đối tƣợng đánh giá sự
hài lòng về tổng thể mọi mặt cuộc sống bản thân . Các câu hỏi đƣợc thiết kế theo
dạng thang đo Likert với 5 mức trả lời [9].
Bộ công cụ EORTC QLQ-C30 (European Organization for Rearch and

H
P


Treatment of Cancer Quality of Life Questionnaire - Bô ̣ câu hỏi về CLCS của Tổ
chƣ́c Nghiên cƣ́u và Điề u tri ̣Ung thƣ Châu Âu ) gồ m 30 câu hỏi về 5 phạm trù sức
khỏe/CLCS: thể chấ t , vai trò , chƣ́c năng cảm xúc và xã hô ̣i , các triệu chứng bê ̣nh
điể n hình tác đô ̣ng về mă ̣t tài chính và

2 câu hỏi đánh giá chung về sƣ́c khỏe và

CLCS [31].

U

Ngồi ra, nhiề u bơ ̣ công cu ̣ đánh giá CLCS đă ̣c thù bê ̣nh TTPL cũng đã đƣơ ̣c
xây dƣ̣ng . Nhà tâm lý học ngƣời Mỹ John Flanagan là ngƣờ i đầu tiên xây dựng
thang đo chất lƣợng của cuộc sống QOLS (The Quality of Life Scale). Đây là bộ

H

cơng cụ có giá trị để đo lƣờng CLCS giữa các nhóm ngƣời b ệnh TTPL. Bộ cơng cụ
có 15 mục bao gờ m năm khía c ạnh của CLCS là v ật chất và sức khỏe thể chất
(material and physical well-being), các mối quan hệ (relationships with other
people), xã hội (social), cộng đồng và các hoạt động dân sự (community and civic
activities), phát triển cá nhân và giải trí (personal development and fulfillment). Sau
đó, bộ cơng cụ đƣợc mở rộng thêm một mục nữa là 16 mục, đƣợc dịch ra hơn 16
ngôn ngữ khác nhau trên thế giới. Thang đo QOLS đã đƣơ ̣c công nhâ ̣n về tin
́ h giá
trị cũng nhƣ độ tin cậy [18].
Năm 1983, Lehman xây dƣ̣ng b ộ công cu ̣ QoLI (Quality of Life Interview)
để đánh giá CLCS của ngƣời bệnh tâm thần nặng. Bộ công cụ này dựa trên các
thông tin về đặc điểm cá nhân, điều kiện sống, khía cạnh khách quan và ch ủ quan,
sự hài lịng với tình trạng khó khăn hiện ta ̣i c ủa ngƣời bệnh. Bản gốc của QoLI có



13

143 mục và th ời gian phỏng vấn khoảng 45 phút. Hiện nay, bộ QoLI đã có phiên
bản mới rút gọn còn 74 hạng mục chia làm tám lĩnh vực đ ời sống: Tình trạng sinh
sống (living situation), hoạt động hàng ngày (daily activities), quan hệ gia đình
(family elations), quan hệ xã hội (social relations), tài chính (finances), cơng việc
(job), an toàn (safety) và sức khỏe (health). Tuy bộ QoLI phiên bản mới đã đƣơ ̣c rút
gọn chỉ còn 74 mục so v ới 143 hạng mục ban đầu nhƣng vẫn còn rấ t dài , gây khó
khăn cho đố i tƣơ ̣ng tham gia nghiên cứu, đă ̣c biê ̣t là đố i với ngƣời bê ̣nh TTPL [15].
Bộ công cụ QLiS (Quality of Life in Schizophrenia ) đƣơ ̣c xây dƣ̣ng năm
2012. Đây là bô ̣ công cu ̣ đánh giá ch ủ quan CLCS ngƣời bê ̣nh TTPL , trên cơ sở
quan điểm của ngƣời b ệnh về cuộc sống riêng của họ. Bộ công cụ QLiS gồm 52

H
P

mục (thêm hai mục tùy chọn liên quan đến việc làm) bao gồ m 12 lĩnh vực là quan
hệ xã hội, đánh giá cao bởi những ngƣời khác, mối quan hệ với gia đình, thẩm định
dƣợc lý, thẩm định triệu chứng tâm thần, chức năng nhận thức, khả năng để quản lý
cuộc sống hàng ngày, thẩm định ở/nhà ở, tình hình tài chính, hịa nhập xã hội, sự tự
tin, hài lòng về cuộc sống. QLiS đƣợc xem là b ộ cơng cụ đánh giá chính xác CLCS

U

ngƣời bê ̣nh TTPL . Tuy nhiên, với 52 hạng mục QLiS đƣợc đánh giá là tƣơng đố i
dài khi phỏng vấn trên đối tƣợng nghiên cứu là ngƣời bê ̣nh TTPL [20].
1.7. Thang đo các triêụ chƣ́ng tâm thầ n


H

Nhiề u tác giả trên thế giới đã chƣ́ng minh rằ ng các triê ̣u chƣ́ng tiêu cƣ̣c trong
bê ̣nh TTPL có liên quan nhi ều đến CLCS của ngƣời bệnh . Vì vậy , ngồi việc sử
dụng các bộ cơng cụ để đánh giá CLCS ngƣời bệnh TTPL , các nhà nghiên cứu còn
sƣ̉ du ̣ng các thang đo triê ̣u chƣ́ng tâm thầ n nhằ m tìm ra các yế u tố liên quan .
GAF là thang đánh giá chung về hoạt động đƣơ ̣c Luborsky và cô ̣ng sƣ̣ xây
dƣ̣ng đầu tiên vào năm 1962. GAF đã đƣơ ̣c chỉnh sƣ̉a cải tiế n ba lầ n vào các năm
1976, 1992 và 1994, tâ ̣p trung đánh giá ba liñ h vƣ̣c tâm lý , xã hội và nghề nghiệp .
Đây là nhƣ̃n g liñ h vƣ̣c chiụ ảnh hƣởng trƣ̣c tiế p của các vấ n đề sƣ́c khỏe tâm thầ n .
Tuy nhiên, thang GAF không đƣa vào đánh giá nhƣ̃ng ha ̣n chế trong hoa ̣t đô ̣ng do
mơi trƣờng, hồn cảnh hoặc do các khuyết tật thể chất [11].
Ngồi thang đá nh giá hoa ̣t đơ ̣ng chung thì thang các triê ̣u chƣ́ng dƣơng tính
và âm tính cũng đƣợc các tác giả sử dụng rộng rãi . SANS là thang đánh giá các triệu


14

chứng âm tính, đây là thang đo lƣờng các triệu chứng tiêu cực ở ngƣời bệnh
TTPL. Thang này đƣợc phát triển bởi Nancy Andreasen và đã đƣợc xuất bản lần
đầu vào năm 1984. SANS đƣợc chia thành 5 lĩnh vực và trong từng lĩnh vực riêng
biệt các triệu chứng đƣợc đánh giá từ 0 (vắng mặt) đến 5 (nặng). Quy mô đƣợc liên
kết chặt chẽ với quy mô cho các đánh giá của các triệu chứng dƣơng tính bê ̣nh
TTPL (SAPS) đƣợc xuất bản một vài năm sau đó . SAPS cũng đƣ ợc phát triển bởi
Nancy Andreasen và đƣ ợc chia thành 4 lĩnh vực, trong từng lĩnh vực riêng biệt các
triệu chứng đƣợc đánh giá từ 0 (vắng mặt) đến 5 (nặng) [26].
Đế n năm 1987, Stanley Kay , Lewis Opler và Abraham Fiszbein xây dƣ̣ng
thang PANSS hay còn go ̣i là thang dƣơng tin
́ h (tích cực) và âm tính (tiêu cƣ̣c ). Đây


H
P

là một thang đo đƣơ ̣c nhiề u tác giả trên thế giới cũng nhƣ ở Viê ̣t Nam sƣ̉ du ̣ng

.

Thang này có 33 đề mục đƣợc đánh giá theo thang điểm từ 1 (vắ ng mă ̣t) đến 7 (cƣ̣c
nă ̣ng), dựa trên một phỏng vấn lâm sàng bán cấu trúc chính thức và các nguồn
thơng tin khác . Mục đích dùng đ ể đo lƣờng mức độ nghiêm trọng của các triệu
chứng âm tiń h và dƣơng tiń h của bê ̣nh TTPL . Cuộc phỏng vấn đầy đủ sẽ cần 30-40

U

phút để thƣ̣c hiê ̣n [26].

Tóm lại, trong nghiên cứu này thang đo lƣờng các triệu chứng âm tính dƣơng
tính (PANSS) đƣợc lựa chọn để sử dụng vì đây là một phỏng vấn có cấu trúc chặt

H

chẽ, đồng thời kết hợp quan sát hành vi của ngƣời bệnh trong lúc phỏng vấn, đo
lƣờng đầy đủ và chi tiết các triệu chứng TTPL (gồm 33 đề mục). Bên cạnh đó, thang
đo lƣờng triệu chứng âm tính dƣơng tính (PANSS) đã đƣợc Bộ môn Tâm thần
trƣờng Đại học Y dƣợc thành phố Hồ Chí Minh dịch sang tiếng Việt và thích ứng
năm 1992. Hiện thang này đƣợc sử dụng phổ biến tại các bệnh viện chuyên khoa
tâm thần. Hơn nữa, đã có nhiều tác giả sử dụng thang PANSS kết hợp với bộ công
cụ WHOQOL-BREF để đánh giá CLCS ngƣời bệnh TTPL [30], [32], [5].
1.8. Các nghiên cứu đánh giá chất lƣợng cuộc sống của ngƣời bệnh tâm thần
phân liệt trên thế giới và ở Việt Nam

1.8.1. Các nghiên cứu trên thế giới
Nghiên cứu đƣợc thực hiện tại Ấn Độ, ở khoa tâm thần thuộc Trƣờng Cao
đẳng Y tế Jaipur, năm 2005. Nghiên cứu về sự tác động của bệnh TTPL đến CLCS.


15

Mẫu của nghiên cứu là 50 ngƣời bệnh TTPL điều trị ngoại trú. Tác giả đã sử
dụng bộ công cụ đánh giá CLCS phiên bản rút gọn của Tổ chức Y tế thế giới
(WHOQOL-BREF) để đánh giá CLCS ngƣời b

ệnh, đồ ng thờ i sử dụng thang

PANSS để đo lƣờng các triệu chứng âm tính dƣơng tính. Tác giả đã cho biết tuổi
trung bình của đối tƣợng tham gia nghiên cứu là 36,43 tuổi. Nam giới chiếm đa số,
phần lớn ngƣời bệnh đã kết hôn và theo đạo Hindu. Bên cạnh đó, có 30% ngƣời
bệnh có thu nhập hàng tháng và những ngƣời mắc bệnh TTPL trên 5 năm chiếm tỷ
lệ 72,3%. Tác giả cũng cho rằng hầu hết ngƣời bệnh tham gia nghiên cứu khơng có
tiền sử gia đình hoặc tiền sử bệnh tâm thần trƣớc đó. Kết quả khảo sát cho thấy
điểm trung bình CLCS ở khía cạnh môi trƣờng là cao nhất (3,34 ± 0,73 điểm), kế

H
P

đến là khía cạnh các mối quan hệ xã hội (3,32 ± 0,94 điểm), sức khỏe thể chất (3,24
± 0,81 điểm) và thấp nhất là khía cạnh tinh thần (3,10 ± 0,90 điểm). Điểm trung
bình CLCS tổng quát là ở mức khá (3,27/5 ± 0,68 điểm). Ngoài ra, tác giả cũng kết
luận rằng những ngƣời bệnh có nghề nghiệp, có thu nhập hàng tháng thì CLCS cao
hơn. Ngƣợc lại, ngƣời bệnh càng có các triệu chứng âm tính, dƣơng tính thì CLCS


U

càng giảm sút. Thời gian mắc bệnh cũng nhƣ có tiền sử bệnh tâm thần trƣớc đó
khơng có mối liên quan đến CLCS của ngƣời bệnh TTPL [30].

Năm 2007, một nghiên cứu tổng quan về CLCS của ngƣời bệnh TTPL. Kết

H

quả cho thấy ngƣời bệnh TTPL có CLCS là thấp hơn so với dân số chung và với
những ngƣời mắc các bệnh thể chất khác; những ngƣời bệnh đã kết hơn và có trình
độ học vấn thấp có CLCS cao hơn; những ngƣời bệnh lâu năm có CLCS kém hơn;
các triệu chứng tiêu cực và trầm cảm có mối tƣơng quan nghịch với CLCS. Để đƣa
ra những kết luận trên, tác giả đã tiến hành tổng quan 3 nghiên cứu so sánh CLCS
ngƣời bệnh TTPL sử dụng các thuốc chống loạn thần thế hệ cũ và thế hệ mới [16].
Đầu tiên, một cuộc điều tra cắt ngang với mẫu là 78 ngƣời bệnh TTPL ngoại
trú ổn định đang sử dụng risperidone hoặc olanzapine và 55 ngƣời bệnh TTPL ổn
định sử dụng thuốc chống loạn thần điển hình. CLCS đƣợc đánh giá bằng bộ công
cụ Q-LES-Q (Quality of Life Enjoyment and Satisfaction Questionnaire) và bộ QLS.
Kết quả cho thấy thuốc chống loạn thần khơng điển hình cải thiện CLCS hơn thuốc
chống loạn thần điển hình. Khơng có sự khác biệt đáng kể về CLCS giữa những


×