Tải bản đầy đủ (.pdf) (95 trang)

Đánh giá thực trạng và một số yếu tố liên quan đến lo sợ của bệnh nhân trước can thiệp nha khoa tại bệnh viện răng hàm mặt trung ương hà nội, năm 2018

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.29 MB, 95 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO – BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y TẾ CÔNG CỘNG
*******************

TRƯƠNG VĂN HIẾU

H
P

ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN
QUAN ĐẾN LO SỢ CỦA BỆNH NHÂN TRƯỚC CAN THIỆP
NHA KHOA TẠI BỆNH VIỆN RĂNG HÀM MẶT TRUNG
ƯƠNG HÀ NỘI, NĂM 2018

U

H

LUẬN VĂN THẠC SĨ : QUẢN LÝ BỆNH VIỆN
MÃ SỐ CHUYÊN NGÀNH: 60720701

HÀ NỘI - 2018


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO – BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y TẾ CÔNG CỘNG
*******************

TRƯƠNG VĂN HIẾU

ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN


QUAN ĐẾN LO SỢ CỦA BỆNH NHÂN TRƯỚC CAN

H
P

THIỆP NHA KHOA TẠI BỆNH VIỆN RĂNG HÀM MẶT
TRUNG ƯƠNG HÀ NỘI, NĂM 2018

U

LUẬN VĂN THẠC SĨ : QUẢN LÝ BỆNH VIỆN
MÃ SỐ CHUYÊN NGÀNH: 60720701

H

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS.TS. NGUYỄN QUANG BÌNH

HÀ NỘI - 2018


i

MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ........................................................................................................... 1
MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU...................................................................................... 3
Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU........................................................................ 4
1.1. Khái niệm và tác hại của lo sợ nha khoa............................................................. 4
1.2. Một số phương pháp đánh giá mức lo sợ trong nha khoa................................... 6
1.3. Một số kết quả nghiên cứu đánh giá lo sợ nha khoa trên thế giới và Việt

Nam........................................................................................................................... 8

H
P

1.4. Mô tả một số đặc điểm bệnh nhân khám răng, phòng khám nha tại Bệnh
viên Răng Hàm Mặt Trung Ương, Hà Nội.............................................................. 12
1.5. Khung lý thuyết của vấn đề nghiên cứu........................................................... 14
Chương 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU............................16
2.1. Đối tượng nghiên cứu....................................................................................... 16
2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu.................................................................... 16

U

2.3. Phương pháp nghiên cứu.................................................................................. 16
2.4. Cỡ mẫu và phương pháp chọn mẫu.................................................................. 16

H

2.5. Phương pháp thu thâp p sốliêu............................................................................ 18
2.6. Chỉ số đo lường mức độ lo sợ nha khoa dựa vào tiêu chí đánh giá DAS..........19
2.7. Định nghĩa các biến số nghiên cứu................................................................... 20
2.8. Xử lý và phân tích số liệu................................................................................. 22
2.9. Đạo đức trong nghiên cứu................................................................................ 23
2.10 Hạn chế sai số và biện pháp khắc phuc........................................................... 23
Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU.................................................................... 24
3.1. Đặc điểm chung của bệnh nhân........................................................................ 24
3.2. Thưc p trang p lo sơ cp ủa bênḥ nhân trước can thiêp p nha khoa................................ 26
3.3. Môṭsốyếu tốliên quan đến lo sơ cp ủa bênḥ nhân trước can thiêp p nha khoa........38
3.4. Phân tích hồi quy logistic xác định các yếu tố ảnh hưởng đến mức độ lo sợ

trước can thiệp nha khoa......................................................................................... 42


ii

Chương 4: BÀN LUẬN.......................................................................................... 44
4.1. Đặc điểm chung của bệnh nhân tham gia nghiên cứu....................................... 44
4.2. Thưc p trang p lo sơ cp ủa bênḥ nhân trước can thiêp p nha khoa................................ 46
4.3. Môṭsốyếu tốliên quan đến lo sơ cp ủa bênḥ nhân trước can thiêp p nha khoa........55
4.4. Hạn chế của nghiên cứu................................................................................... 58
KẾT LUẬN............................................................................................................. 59
KHUYẾN NGHỊ..................................................................................................... 60
TÀI LIỆU THAM KHẢO....................................................................................... 61
Phu luc 1: PHIẾU NGHIÊN CỨU.......................................................................... 61

H
P

Phu luc 2: DANH SÁCH BIẾN SỐ NGHIÊN CỨU............................................... 73

H

U


iii

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt


Tiếng Anh

Tiếng Việt
Bảng thang điểm đánh giá lo

DAS

Dental anxiety scale

DBS

Dental Beliefs Survey

DFS

Dental fear survey

MDAS

Modified dental anxiety scale

sợ nha của Corah
Bảng thang điểm khảo sát sự
tin tưởng nha khoa
Bảng thang điểm khảo sát lo sợ
nha khoa

H
P


Bảng thang điểm đánh giá lo
sợ nha khoa cải tiến
Bảng thang điểm đánh giá mức

SDFQ

Short dental fear question

độ lo sợ sau phẫu thuật nha
khoa

STAI
RHM
CBYT

U

State trait anxiety inventory

H

Bảng thang điểm đánh giá mức
độ lo sợ theo chủ quan của
bệnh nhân

Răng hàm mặt
Cán bộ y tế


iv


DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1. Đặc điểm nhân khẩu hoc p cua bệnh nhân .................................................. 24
̉̉

Bảng 3.2. Đăc p điểm tiền sư bênḥ cua bệnh nhân ...................................................... 25
̉̉

̉̉

Bảng 3.3. Đăc p điểm liên quan đến gia đinh cua bệnh nhân ...................................... 25
̉̀
̉̉
Bảng 3.4. Đặc điểm môi trường Bệnh viện ............................................................... 26
Bảng 3.5. Mức độ lo sợ của bệnh nhân theo từng tiêu chí trong bộ câu hỏi
26

DAS (n = 523). ..........................................................................................................

Bảng 3.6. Phân loaịmức độ lo sợ theo DAS ở bệnh nhân trước can thiệp nha
27

khoa ...........................................................................................................................

H
P

Bảng 3.7. Phân bố điểm lo sợ trước can thiệp theo một số đặc điểm nhân khẩu
học của người bệnh (n=523) ....................................................................................


28

Bảng 3.8. Phân bốđiểm lo sợ trước can thiệp nha khoa theo môṭsốđăc p điểm
môi trương sống cua ngươi bênḥ (n=523)................................................................. 29
̉̀

̉̉

̉̀

Bảng 3.9. Phân bốđiểm lo sợ trước can thiệp nha khoa theo môṭsốđăc p điểm
vềmôi trương bênḥ viêṇ liên quan đến ngươi bênḥ (n=523).................................... 29
̉̀
̉̀
Bảng 3.10. Mức độ lo sợ của trươc can thiêp p taịKhoa PTTM theo DAS (n=
̉́
30
109)............................................................................................................................

U

H

Bảng 3.11. Mức lo sợ ở bệnh nhân trươc can thiêp p taịKhoa PTTM (n=109) .......... 31
̉́
Bảng 3.12 Đanh gia lo sợ cua bệnh nhân trươc can thiêp p taịKhoa Nha chu (n=
̉́
̉́
̉̉
̉́

31
96) ..............................................................................................................................
Bảng 3.13. Mức lo sợ ở bệnh nhân trươc can thiêp p taịKhoa Nha chu (n= 96) ........ 32
̉́
Bảng 3.14 Điểm lo sợ ở trươc can thiêp p taịKhoa Cấy ghep Implant (n=100) ......... 33
̉́
̉́
Bảng 3.15. Mức lo sợ trươc can thiêp p taịKhoa Cấy ghep Implant (n = 100) .......... 34
̉́
̉́
Bảng 3.16. Đanh gia lo sợ trươc can thiêp p taịkhoa Điều tri pnôịnha theo DAS (n=
̉́
̉́
̉́
34
106). ...........................................................................................................................
Bảng 3.17. Đánh giá mức lo sợ trươc can thiêp p taịKhoa Điều tri np ôịnha (n =
̉́

106)............................................................................................................................

Bảng 3.18. Đánh giá mức độ lo sợ trươc can thiêp p taịKhoa Phuc p hinh răng (n=
̉́
̉̀
112)............................................................................................................................

35
36



v

Bảng 3.19. Đánh giá mức độ lo sợ trươc can thiêp p taịKhoa Phuc p hinh răng (n
̉́
̉̀
= 112) ........................................................................................................................ 37
Bảng 3.20 So sánh tỷ lệ mức độ lo sợ nhân trước can thiệp ở 5 Khoa .................... 37
Bảng 3.21 So sánh điểm lo sợ trước can thiệp nha ở 5 Khoa ................................... 38
Bảng 3.22. Liên quan giưa yếu tốcá nhân đến thực trạng lo sợ trước can thiệp ...... 38
̉̃
Bảng 3.23 Liên quan giưa yếu tốmôi trường y tếvà lo sơ ptrươc can thiêp..............
40
p
̉̃
̉́
Bảng 3.24 Phân tích hồi quy logistic xác định các yếu tố ảnh hưởng đến tình
trạng lo sợ trươc can thiêp p nha khoa (n=523). .......................................................... 42
̉́

H
P

H

U


vi

DANH MỤC BIỂU ĐỒ

Biểu đồ 3.1 Phân loại bệnh nhân theo mức độ lo sợ trước can thiệp nha khoa
theo DAS ……………………………………………………………………...

27

Biểu đồ 3.2 Mức lo sợ ở bệnh nhân trươc can thiêp p taịKhoa PTTM …………
̉́

30

Biểu đồ 3.3 Mức lo sợ ở bệnh nhân trươc can thiêp p taịKhoa Nha chu ………
̉́

32

Biểu đồ 3.4 Mức lo sợ trươc can thiêp p taịKhoa Cấy ghep Implant…………..
̉́
̉́

33

H
P

Biểu đồ 3.5 Mức lo sợ trươc can thiêp p taịtaịKhoa Điều tri np ôịnha …………
̉́

35

Biểu đồ 3.6 Mức lo sợ trươc can thiêp p taịtaịKhoa Khoa Phuc p hinh răng……

̉́
̉̀

36

H

U


viii

LỜI CẢM ƠN
Trước hết tôi xin trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu và các thầy cô giáo
trường Đại học Y Tế Cơng Cộng đã tạo điều kiện, nhiệt tình giảng dạy, truyền đạt
những kiến thức, kinh nghiệm quý báu cho học viên trong suốt quá trình học tập
chương trình thạc sĩ Quản lý bệnh viện. Tôi xin gửi lời cảm ơn tới phòng Quản lý
Đào tạo sau đại học, phịng Cơng tác chính trị - Quản lý sinh viên, trung tâm Thơng
tin Thư viện và các Khoa - Phịng liên quan của trường đã tạo điều kiện giúp đỡ học
viên trong suốt quá trình học tập và thực hiện luận văn.
Tơi xin bày tỏ lịng kính trọng và gửi lời cảm ơn sâu sắc tới hai Giảng viên

H
P

hướng dẫn là PGS.TS. Nguyễn Quang Bình và ThS. Lưu Quốc Toản đã ln tâm
huyết, tận tình hướng dẫn, chỉ bảo, động viên, khích lệ, dành nhiều thời gian trao
đổi và định hướng cho tơi ngay từ những bước đầu hình thành ý tưởng nghiên cứu
cho đến khi hồn thành luận văn.


Tơi xin chân thành cảm ơn Ban Giám đốc bệnh viện Răng Hàm Mặt Trung
Ương Hà Nội, lãnh đạo, nhân viên các khoa/phịng đã tạo điều kiện và nhiệt tình

U

giúp đỡ tơi trong q trình thu thập số liệu phuc vu cho luận văn.

Cuối cùng, tôi muốn gửi lời cảm ơn sâu sắc tới những người thân trong gia

H

đình và bạn bè đã hết sức tạo điều kiện, luôn ở bên cạnh động viên, ủng hộ tơi trong
suốt q trình học tập và hoàn thành luận văn.
Hà nội, ngày 08 tháng 10 năm 2018

Trương Văn Hiếu


1

ĐẶT VẤN ĐỀ
Lo sợ nha khoa là một trạng thái khá phổ biến, theo thống kê các rối loạn tâm
lý cho rằng lọ sợ trong nha khoa là một trong những lo sợ đặc biệt [36], [66]. Lo sợ
nha khoa xảy ra ở mọi lứa tuổi từ trẻ em, người lớn và người cao tuổi [10].
Với những người lo sợ nha khoa, khi có vấn đề về sức khỏe răng miệng họ
muốn đến gặp bác sĩ để tư vấn, chẩn đoán và điều trị. Tuy nhiên, nếu phải chỉ định
can thiệp nha khoa thì họ thường làm bất cứ điều gì để né tránh, trì hỗn hoặc từ
chối cuộc hẹn, điều này dẫn đến những ảnh hưởng không tốt tới q trình điều trị,

H

P

thậm chí những tác hại xấu đi theo thời gian có thể nguy hiểm đến tính mạng [12].
Những người lo sợ nha khoa thì việc chăm sóc răng miệng thường không được
đầy đủ nên dễ mắc các bệnh nha chu, nhiễm trùng, đau nhức răng…ảnh hưởng trực
tiếp tới sinh hoạt của bản thân [1], [12] . Ngoài ra, lo sợ nha khoa ở những người
trưởng thành còn tác động đến hành vi thiếu quan tâm đến sức khỏe răng miệng của
những người xung quanh đặc biệt là con cái của họ [12].

U

Trong lâm sàng, người có trạng thái lo sợ nha khoa có thể làm ngưỡng chịu
đau thấp hơn, thậm chí có thể cịn có mức đau tăng lên ở các phần khác của cơ thể

H

như nhức đầu, cứng cơ vùng cổ, hạn chế quay đầu…Tình trạng lo sợ gây nên đáp
ứng thần kinh thể dịch tác động lên chuyển hóa và huyết học có thể đe dọa tính
mạng ở những người bị tim mạch, huyết áp, viêm phổi nặng…[4], [12] . Lo sợ nha
khoa cũng sẽ là yếu tố dự báo tăng nhu cầu sử dung thuốc gây tê và là yếu tố dự báo
tăng cử động của bệnh nhân trong khi can thiệp có thể ảnh hưởng đến thủ thuật, kỹ
thuật trong quá trình can thiệp điều trị [4].
Vì vậy, lo sợ nha khoa là yếu tố bất lợi trong can thiệp nha khoa, nó ảnh hưởng
rất rõ đến thái độ hợp tác và chất lượng điều trị. Nên một bệnh nhân trước khi thực
hiện các can thiệp và điều trị nha khoa cần phải được khảo sát, đánh giá tình trạng
tâm lý và mức độ lo sợ để đưa ra kế hoạch điều trị cho phù hợp.
Trên thế giới, nhiều nghiên cứu khảo sát, đánh giá lo sợ nha khoa của người
dân cho thấy có sự khác nhau tỷ lệ về mức độ lo sợ như: Mỹ có khoảng 15% người



2

dân có lo sợ nha khoa [22], ở Anh 32% [22], ở Đức 23% [25], Phần Lan 20% [58],
Australia 16,1% [15], Nhật Bản khoảng 42,1% [77].
Một số nghiên cứu các yếu tố liên quan đến lo sợ của bệnh nhân trước can
thiệp nha khoa cũng chỉ ra sự khác biệt có ý nghĩa giữa tỷ lệ lo sợ nha khoa ở người
trẻ tuổi so với người lớn tuổi [52], ở nữ giới so với nam giới [26], [65], giữa người
sống ở thành thị với vùng nông thôn [52] giữa những nghề nghiệp khác nhau [26].
Tại Việt Nam, đến nay những nghiên cứu về đánh giá thực trạng lo sợ trước
can thiệp nha khoa còn là một lĩnh vực mới và ít cơng trình đề cập đến. Hơn nữa,
trong thực tiễn hiện nay việc tiến hành đánh giá tâm lý lo sợ của bệnh nhân trước
can thiệp tại các cơ sở khám và điều trị nha còn nhiều hạn chế. Nhằm tìm hiểu thực

H
P

trạng lo sợ nha khoa của người bệnh đến khám và điều trị tại cơ sở y tế là bệnh viện
và những yếu tố liên quan đến tâm lý lo sợ của bệnh nhân, chúng tôi tiến hành đề tài
“Đánh giá thực trạng và một số yếu tố liên quan đến lo sợ của bệnh nhân trước
can thiệp nha khoa tại Bệnh viện Răng Hàm Mặt Trung Ương Hà Nội, năm
2018”. Kết quả đề tài dự kiến cung cấp những số liệu có giá trị khoa học và thực

U

tiễn góp phần khuyến cáo đến các nha sĩ, các nhà quản lý bệnh viện biện pháp để
nâng cao chất lượng cơng tác chăm sóc sức khỏe răng miệng của người dân.

H



3

MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1. Mô tả thực trạng lo sợ của bệnh nhân trước can thiệp nha khoa tại Bệnh Viện
Răng Hàm Mặt Trung Ương Hà Nội, năm 2018.
2. Xác định một số yếu tố liên quan đến tâm lý lo sợ của bệnh nhân trước can
thiệp nha khoa tại Bệnh Viện Răng Hàm Mặt Trung Ương Hà Nội, năm
2018.

H
P

H

U


4

Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Khái niệm và tác hại của lo sợ nha khoa
1.1.1. Khái niệm
Lo sợ nói chung là sự đáp ứng của từng người với những tác nhân có thật gây
ra những bất lợi hoặc tình huống nguy hiểm đối với việc bảo vệ sự sống của bản
thân [66]. Ba thuật ngữ được sử dung để mô tả lo sợ trong nha khoa là sợ hãi, lo
lắng (lo âu) và ám ảnh. Sự sợ hãi xuất hiện khi có các tác nhân kích thích đặc biệt,
có thật và biểu hiện tức thì (như: kim tiêm, tiếng máy khoan răng…) trong khi đó lo
lắng xuất hiện khi các tác nhân mơ hồ, không rõ ràng và không biểu biện tức thì.

H

P

Ám ảnh là chứng sợ quá mức và vơ lý với các vật hoặc các tình huống khơng thực
sự q nguy hiểm. Thực tế, bệnh nhân có thể trải qua tất cả các trạng thái tâm lý
trên [36], [66].

Các yếu tố gây nên lo sợ gồm yếu tố chủ quan (cảm xúc, nhận thức) và yếu tố
khách quan (hành vi và các phản ứng sinh lý) trong đó yếu tố chủ quan đóng vai trị

U

quan trọng nhất, nó quyết định các hành vi sau này [36].

Lo sợ gồm có hai loại là lo sợ do cảm giác chủ quan của từng người và lo sợ
do đặc điểm tính cách của từng người. Đó là sự khác biệt giữa người này và người

H

khác trong việc phản ứng lại những trạng thái gây ra kích thích ở mức độ lo sợ khác
nhau [36], [54].

Can thiệp nha khoa là toàn bộ các thủ thuật hoặc phẫu thuật tác động lên bệnh
nhân đến khám và điều trị nha khoa.

Thủ thuật là một hành động cơ học tác động vào tổ chức hoặc cơ quan của
con người do thầy thuốc thực hiện với muc đích để chẩn đốn và điều trị bệnh.
Phẫu thuật là sử dung nhiều thủ thuật dùng trong ngoại khoa để chẩn đốn
và điều trị, đồng thời nó cịn có muc đích là tìm hiểu, nghiên cứu khoa học.



5

1.1.2. Tác hại của lo sợ nha khoa đối với người bệnh, can thiệp và điều trị
Với những người lo sợ nha khoa, khi có vấn đề về sức khỏe răng miệng họ
muốn đến gặp bác sĩ để tư vấn, chẩn đoán và điều trị. Tuy nhiên, nếu phải chỉ định
cần can thiệp nha khoa thì họ thường làm bất cứ điều gì để né tránh, trì hỗn hoặc từ
chối cuộc hẹn, điều này dẫn đến những ảnh hưởng không tốt tới q trình điều trị,
thậm chí những tác hại xấu đi theo thời gian có thể nguy hiểm đến tính mạng [13].
Một nghiên cứu thống kê tại Úc cho thấy khoảng 40% số người có chứng lo sợ nha
khoa cao thường có hành vi né tránh việc thăm khám và điều trị, dẫn đến tình trạng
bệnh trầm trọng hơn, phải điều trị nhiều lần [12]. Lo sợ nha khoa ở những người
trưởng thành còn tác động đến hành vi thiếu quan tâm đến sức khỏe răng miệng của

H
P

những người xung quanh đặc biệt là con cái của họ [12].

Lo sợ nha khoa cũng như những rối loạn tâm thần khác cần phải được điều trị,
nếu khơng nó sẽ tiến triển xấu đi. Những người lo sợ nha khoa vì những hành vi né
tránh việc thăm khám và điều trị nên thường có sức khỏe răng miệng kém hơn, dễ
mắc các bệnh nha chu, nhiễm trùng, đau nhức răng…Bệnh nhân ít cười, thiếu tự tin

U

hoặc xấu hổ khi tiếp xúc [4], [36].

Trong lâm sàng, người có trạng thái lo sợ nha khoa có thể làm ngưỡng chịu
đau thấp hơn, thậm chí có thể cịn có mức đau tăng lên ở các phần khác của cơ thể


H

như nhức đầu, cứng cơ vùng cổ, hạn chế quay đầu…Tình trạng lo sợ gây nên đáp
ứng thần kinh thể dịch tác động lên chuyển hóa và huyết động học [54]. Điều này có
thể đe dọa tính mạng ở những người bị tim mạch, huyết áp, viêm phổi nặng….
Ở những bệnh nhân lo sợ càng nhiều sẽ đáp ứng với tình trạng lo sợ càng cao
khi họ cảm nhận đó là những bất lợi nguy hiểm. Những người này trong hồn cảnh
bị kích thích sẽ tăng những xúc cảm lo sợ chủ quan cũng như gia tăng đáp ứng thần
kinh thể dịch dẫn đến tăng hoạt động của tim mạch và chuyển hóa [68].
Lo sợ nha khoa cũng sẽ là yếu tố dự báo tăng nhu cầu sử dung thuốc gây tê và
cũng là yếu tố dự báo tăng cử động của bệnh nhân trong khi can thiệp có thể ảnh
hưởng đến thủ thuật, kỹ thuật trong quá trình can thiệp điều trị [1].
Lo sợ nha khoa là yếu tố bất lợi trong can thiệp nha khoa, nó ảnh hưởng rất rõ
đến thái độ hợp tác và chất lượng điều trị. Nghiên cứu của Ellis và cộng sự đánh giá


6

mức độ cử động của bệnh nhân trong can thiệp nha khoa dựa trên các tiêu chí về sự
bồn chồn, lo sợ, cử động cơ chi, quay đầu cổ, sự hợp tác để thực hiện các thủ thuật
đưa ra 5 mức độ đánh giá cử động khi can thiệp nha khoa (Bảng 1.1).
Bảng 1.1. Thang điểm Ellis đánh giá mức cử động khi can thiệp nha khoa [24]

Điểm

Biểu hiện

1

Khơng có cử động bất thường, hồn tồn hợp tác và khơng bồn chồn.


2

Ít cử động chi, cịn hợp tác và khơng bồn chồn.

3

Cử động chi nhiều hơn, bồn chồn, lo sợ nhẹ, bệnh nhân ít hợp tác, vẫn có thể
thực hiện các phẫu thuật nha khoa.

4

Cử động chi nhiều rõ rệt, có thể cử dộng đầu, hợp tác kém, bệnh nhân rất bồn

H
P

chồn và lo sợ, chỉ có thể thực hiện những thủ thuật cơ bản, không thể thực hiện
được các kỹ thuật cao.
5

Bồn chồn, lo sợ, cử động chi nhiều, khơng thực hiện được phẫu thuật.

Trích nguồn: Ellis, S (1996), "Response to intravenous midazolam sedation
ingeneral dental practice", British dental journal. 180(11), p. 417
Ngoài việc đánh giá mức độ cử động của bệnh nhân thì Bảng phân loại cuả

U

Ellis cịn cho thấy mức độ lo sợ và dẫn đến sự thiếu hợp tác của bệnh nhân trong

can thiệp nha khoa, ảnh hưởng đến chất lượng phẫu thuật. Ở mức độ lo sợ nặng một
số biến chứng có thể xảy ra trong thời gian phẫu thuật như tăng cử động, ho, nấc,

H

nôn, thậm chí có thể dẫn đến cuộc phẫu thuật thất bại [24].
Đối với điều trị, bệnh nhân lo sợ nha khoa có thể khơng hợp tác trong phối
hợp, tn thủ sử dung thuốc hoặc việc lo sợ cao dẫn tới khuynh hướng cần tăng liều
thuốc mê/an thần để làm giảm cử động bất thường trong phẫu thuật làm tăng thời
gian ngoại trú, tăng chi phí điều trị…[68].
1.2. Một số phương pháp đánh giá mức lo sợ trong nha khoa
Với muc đích đánh giá tình trạng tâm lý và mức lo sợ của bệnh nhân để đưa
ra kế hoạch can thiệp và điều trị phù hợp nên đã có nhiều bộ công cu đánh giá được
phát minh, cải tiến như:
Corah và cộng sự (1969) sử dung bảng điểm đánh giá lo sợ trước can thiệp
nha khoa DAS (Corah’s Dental Anxiety Scale).


7

Humphris và cộng sự (1995) sử dung thang điểm đánh giá lo sợ nha khoa
trước can thiệp cải tiến MDAS (Modified Dental Anxiety Scale) [34].
Speilberger C. và cộng sự (1983) sử dung thang điểm đánh giá mức độ lo sợ
theo chủ quan của bệnh nhân STAI (State trait anxiety inventory) [68].
Kleinknecht R.A. và cộng sự (1984) sử dung thang điểm khảo sát mức độ lo
sợ nha khoa theo DFS (dental fear survey) [38].
Jaakkola và cộng sự (2009) sử dung thang điểm đánh giá mức độ lo sợ sau
phẫu thuật nha khoa theo SDFQ (Short dental fear question) [36].
Ngồi ra có thể sử dung các thang điểm đánh giá mức độ lo lắng khác như:
bảng thang điểm Gatchel [27], thang điểm Milgrom [46], thang điểm DBS [9].


H
P

Các thang điểm đo mức độ lo sợ ở trên sau khi được áp dung đã bổ sung
những công cu đánh giá lo sợ nha khoa hữu ích cho nhân viên y tế. Tuy nhiên, các
bảng điểm này đều gặp khó khăn trong việc đánh giá hành vi, tâm lý của con người
vì khá phức tạp. Nếu đánh giá kỹ bao hàm nhiều khía cạnh thì quá phức tạp dẫn đến
thiếu khả thi khi áp dung, chỉ sử dung cho các nghiên cứu chuyên sâu. Nếu đơn giản

U

thì ngược lại khơng đánh giá hết được diễn biến tâm lý lo sợ của bệnh nhân.
Bảng thang điểm DAS và DFS được coi là “tiêu chuẩn vàng” để đánh giá
mức độ lo sợ của bệnh nhân trước can thiệp nha khoa [36]. Tuy nhiên, hạn chế của

H

thang điểm DAS là chỉ tập trung đánh giá lo sợ nha khoa mà bỏ qua tình trạng bệnh
nhân được gây tê cuc bộ trước khi can thiệp. Ngoài ra, các thang điểm dựa vào hệ
thống cho điểm, nên khi phân loại mức độ lo sợ nha khoa có ít cơ sở khoa học để
xác định được như thế nào thực sự là mức sợ và không sợ. Trong phạm vi đề tài
nghiên cứu chúng tôi giới thiệu tổng quan phương pháp đánh giá mức độ lo sợ trước
can thiệp nha khoa theo Bảng thang điểm theo tiêu chuẩn DAS của Corah, đây là bộ
tiêu chí được dùng nhiều trong đánh giá mức độ lo sợ nha khoa trên thế giới và Việt
Nam, đặc biệt là có giá trị và độ tin cậy cao khi áp dung trên đối tượng người lớn.
Bảng thang điểm đánh giá mức độ lo sợ DAS của Corah là bộ câu hỏi phỏng
vấn có 4 câu hỏi áp dung trước can thiệp nha khoa, mỗi câu hỏi có 5 sự lựa chọn trả
lời tương ứng với 5 mức độ lo sợ khác nhau. Tổng điểm tối đa là 20 điểm và được
đánh giá theo các mức độ:



8

-

Mức không lo sợ: ≤ 4 điểm

-

Mức lo sợ nhẹ: 5 – 8 điểm

-

Mức lo sợ vừa: 9 -12 điểm

-

Mức lo sợ nặng: 13-20 điểm

1.3. Một số kết quả nghiên cứu đánh giá lo sợ nha khoa trên thế giới, Việt Nam
Nhiều thập kỷ trước, khi những bộ công cu tiêu chuẩn để đánh giá tâm lý lo
sợ nha khoa chưa được phát triển, vấn đề lo sợ nha khoa được coi như là một tồn tại
lớn trong lĩnh vực chăm sóc và bảo vệ răng miệng. Nhiều bằng chứng cho thấy mức
độ lo sợ nha khoa có liên quan đến việc người bệnh né tránh, trì hỗn, bằng nhiều lí
do khác nhau để từ chối điều trị nha khoa. Do đó, những người có tâm lý lo sợ nha

H
P


khoa ít thực hiện chăm sóc y tế răng miệng [10]. Hơn nữa, một số nghiên cứu cũng
phát hiện ra rằng những người lo sợ nha khoa cịn có hành vì né tránh việc chăm sóc
răng miệng của con cái mình, cũng như những người trong gia đình [15].
Với muc đích đánh giá tình trạng tâm lý và mức lo sợ của bệnh nhân để đưa
ra kế hoạch can thiệp và điều trị phù hợp nên đã có nhiều bộ cơng cu đánh giá được

U

phát minh, cải tiến như DAS (Corah’s Dental Anxiety Scale, 1969), MDAS
(Modified Dental Anxiety Scale, 1995), DFS (Dental Fear Survey, 1984). Bộ câu
hỏi MDAS được phát triển từ DAS nhằm tạo ra các câu hỏi đơn giản hơn, mỗi câu

H

hỏi chỉ đích 5 trạng thái tâm lý (khơng sợ, lo sợ chút ít, lo sợ vừa, rất lo sợ và cực kỳ
lo sợ), bổ sung thêm câu hỏi số 5 về tâm lý của bạn khi bị đặt dung cu gây tê tại chỗ
đặt trong miệng. Đến nay bộ công cu đánh giá DAS và MDAS được sử dung phổ
biến tại nhiều nước trên thế giới trong nghiên cứu đánh giá tâm lý bệnh nhân trước
can thiệp nha khoa. Nhiều nghiên cứu đánh giá mức độ lo sợ nha khoa bằng các bộ
câu hỏi DAS hoặc MDAS được tiến hành tại các quốc gia trên thế giới cho thấy có
sự khác nhau về tỉ lệ chỉ số lo sợ.. Một số kết quả nghiên cứu đánh giá thực trạng lo
sợ trước can thiệp nha khoa theo DAS:
1.3.1. Trên thế giới
Enrico Facco và cộng sự (2008), khi nghiên cứu ở 1072 bệnh nhân người Ý
tuổi từ 14 đến 85 về tình trạng lo sợ theo DAS đối với phẫu thuật trong miệng cho
thấy số bệnh nhân có điểm lo sợ từ 7- 12 điểm chiếm 59,5%, > 12 điểm chiếm


9


26,1% và > 15 điểm là 10,3%. Điểm DAS trung bình là 10,29 điểm. Bệnh nhân nữ
giới có mức độ lo sợ cao hơn bệnh nhân nam giới với p < 0,001 và bệnh nhân > 60
tuổi mức độ lo sợ giảm hơn [26].
Nicolas E. và cộng sự (2007), tiến hành điều tra cắt ngang đánh giá mức độ
lo sợ nha khoa trên đối tượng trưởng thành tại Pháp có độ tuổi trung bình 47 ± 16
tuổi với 2.725 người được điều tra. Kết quả xác định có 6,2% số người có mức độ lo
sợ nằm trong khoảng giá trị DAS trung bình 14 > DAS > 13 điểm, 7,3% số người có
điểm DAS ≥ 15 điểm. Mức độ lo sợ thấp hơn ở những người cao tuổi (p < 0,001) và
cao hơn ở những người nhập cư, những người sống ở vùng nông thôn (p < 0,001),
mức độ lo sợ nha khoa ở nông dân thấp hơn so với công nhân với (p < 0,0001) [52].

H
P

Ahmed A. Madfa và cộng sự (2015), nghiên cứu lo sợ nha khoa ở 100 sinh
viên Y khoa tại trường đại học Y khoa Thamar, Mỹ. Kết quả xác định sinh viên có
mức độ lo sợ trung bình DAS từ 9-12 điểm chiếm 51%, trong đó 12% số sinh viên
có lo sợ nặng [45].

U

Ebtissam M. và cộng sự (2002), đánh giá lo sợ nha khoa ở phu nữ Riyalh, Ả
rập Xê út trong độ tuổi thanh niên xác định mức độ lo sợ thấp là 16,4%, trung bình
là 54,4% và nặng là 29% [8].

H

Một nghiên cứu tại vùng Tây Bắc nước Anh (2007), tiến hành lọc trên 583 bệnh
nhân khám răng bằng MDAS cho kết quả có 31% (182/583) được xác định có tâm lý lo
sợ nha khoa. Trong 182 bệnh nhân có tâm lý lo sợ nha khoa, có 52% số người có tổng

điểm MDAS < 19 điểm và 48% có MDAS ≥ 19 điểm. Kết quả nghiên cứu cũng cho
thấy khơng có sự khác biệt về kết quả đánh giá tâm lý lo sợ theo chủ quan của bệnh
nhân (STAIS) giữa 2 nhóm có điểm MDAS lớn hơn và nhỏ hơn 19 điểm [33].

Theo Giri J. và cộng sự (2017), sử dung bộ câu hỏi MDAS để đánh giá lo sợ
nha khoa ở 150 đối tượng từ 16 – 42 tuổi tại Nepal kết quả cho thấy 100% người
bệnh đều có tâm lý lo sợ nha khoa khi đến khám răng. Trong đó có 26% người bệnh
có một chút lo sợ nhẹ, 53,33% lo sợ vừa, 20,67% lo sợ nặng và 2% cực lo sợ [28].
Inguy D. và cộng sự (2005), nghiên cứu tâm lý lo sợ nha khoa ở bệnh nhân
tại Thổ Nhĩ Kỳ bằng việc sử dung 2 bộ câu hỏi đánh giá DAS và MDAS với 294


10

bệnh nhân được lựa chọn ngẫu nhiên từ 18 – 70 tuổi (tuổi trung bình 38.8 tuổi). Kết
quả cho thấy có 9,9% (29/294) được xác định là lo sợ nha khoa bằng DAS với điểm
là ≥ 15 điểm, 8,8% (26/294) với MDAS với điểm là ≥ 19 điểm, khơng có sự khác
biệt có ý nghĩa thống kê giữa 2 bộ câu hỏi đánh giá. Mức độ lo sợ nha khoa giảm
dần theo độ tuổi, nữ giới có lo sợ nha khoa cao hơn so với nam giới (p < 0,01) [35].
Schwarz và cộng sự (1995), nghiên cứu so sánh mức độ lo sự nha khoa với 2
nhóm tuổi 35 – 44 tuổi và 65 – 74 tuổi ở 2 quần thể người Đan Mạch (n1= 214, n2
= 99) và người Trung Quốc (n1= 384, n2 = 497) sử dung bộ câu hỏi DAS. Chỉ số lo
sợ nha khoa có ý nghĩa thống kê (p < 0,05) phát hiện được ở nhóm người Trung
Quốc (8,7-10,3%) cao hơn người Đan Mạch (6,7 - 8,2%), ở nhóm người trẻ tuổi cao

H
P

hơn nhóm người già, chỉ số mức độ lo sợ mức vừa ở người Trung Quốc là 30% và
người Đan Mạch là 15%. Chỉ ở nhóm người Trung Quốc thì nữ có mức độ lo sợ cao

hơn ở nam giới [58].

Cohen và cộng sự (2000), phát hiện rằng 75% những người có lo sợ nha khoa
theo điểm MDAS có yêu cầu sử dung thuốc giảm đau khi can thiệp. Lo sợ nha khoa

U

bị ảnh hưởng bởi chủ quan cá nhân người bệnh và nơi sống và mội trường làm việc.
Timothy và cộng sự (2004), cho rằng mức lo sợ trước mổ tăng là yếu tố dự
báo tăng sử dung tổng liều thuốc an thần, thuốc tê và cũng là yếu tố dự báo tăng

H

mức cử động trong mổ nên những bệnh nhân có mức lo sợ nhiều cần tăng liều an
thần để duy trì mức an thần chấp nhận được trên lâm sàng [22].
Armfield J.M. và cộng sự (2013), ước tính rằng khoảng 40% những người
Australia có lo sợ nha khoa lâm vào vòng quay của sự sợ hãi, dẫn đến việc kéo dài
thời gian điều trị, thậm chí làm cho tình trạng bệnh trầm trọng hơn [11].
Rasa Racciene (2004), nghiên cứu mối quan hệ giữa lo sợ nha khoa và tâm lý
lo sợ chung ở 557 bệnh nhân. Kết quả cho thấy lo sợ trong can thiệp nha khoa có
liên quan đến nhiều đặc tính như nhút nhát, lo sợ trước các kích thích răng cơ bản
như nhìn thấy kim gây tê. Tác giả cho rằng mức độ lo sợ chung có sự tương quan tỉ
lệ thuận với mức độ lo sợ nha khoa [59].
Viinikangas (2007), nghiên cứu về sức khỏe cộng đồng ở người trưởng thành tại
Châu Âu cho thấy có tỷ lệ đáng kể số người lo sợ nha khoa nặng khi phải đi khám răng


11

miệng. Ở Anh là 32%, Đức là 23%, Phần Lan là 20%. Việc lẩn tránh và từ chối

khám răng ảnh hưởng xấu đến chăm sóc sức khỏe răng miệng của người đó [76].
Chanpong (2005), báo cáo tổng hợp về sự lo sợ nha khoa trên nhiều cộng
đồng dân cư trên thế giới như: Nhật Bản là 20,9% [77], Singapore là 7,8-20,8%
[73], Đan Mạch là 4,2% [50], Iceland là 4,8% [60], Hà lan 3,9-10,8% [70], Thuy
Điển 3,9-6,7% [31], Australia là 13,7% [12], Mỹ là 10-19% [47], Canada là 4,416,4% [19]. Ngay trong cùng một cộng đồng dân cư, người ta cũng nhận thấy mức
độ lo sợ khác nhau với những thủ thuật khác nhau.
Gyergyay Réka và cộng sự (2014), đã sử dung nhiềuthang điểm MDAS,
DFS, DBS, STAI-S, STAI-T để nghiên cứu lo sợ nha khoa ở 406 trẻ em độ tuổi từ

H
P

11-18 tuổi tại Rumani. Kết quả cho thấy điểm trung bình của MDAS 10.65 ± 4.5
điểm, DFS 38.68 ± 15.1 điểm, DBS 36.93 ±11.9 điểm, STAI-S 37.90 ±10.9 điểm
and STAI-T 41.04 ± 9.9 điểm. MDAS và DFS có mối tương quan thuận Pearson
chặt ( r= 0,73; p < 0,01) [62].

Nhìn chung, các nghiên cứu trên thế giới nghiên cứu nhiều đối tượng nha

U

khoa khác nhau đều cho thấy tỷ lệ lo sợ rất khác nhau. Khoảng dao động rộng từ vài
phần trăm cho đến thậm chí 100% khi dùng các bảng đánh giá lo sợ nha khoa. Lý
giải cho việc khơng nhất qn này có nhiều, tuy nhiên bản chất của các thang điểm

H

này là dùng hệ thống cho điểm, trong khi phân loại mức lo sợ lại rất thiếu tiêu chuẩn
đánh giá nên dẫn đến tình trạng phân loại mức độ lo sợ khác nhau.
1.3.2. Tại Việt Nam


Đến nay có rất ít cơng trình nghiên cứu tâm lý lo sợ nha khoa trước, trong và
sau can thiệp điều trị. Tác giả Nguyễn Quang Bình (2012), nghiên cứu đánh giá
mức độ lo sợ trước và sau sử dung an thần tỉnh bằng propofol ở 162 bệnh nhân chia
ngẫu nhiên làm ba nhóm trong phẫu thuật răng khơn, sử dung tiêu chí đánh giá DAS
trước can thiệp và SDFQ sau can thiệp.
Nhóm 1: (n=54), chỉ gây tê tại chỗ đơn thuần bằng lidocain 2% .
Nhóm 2: (n=54), sử dung an thần do người gây mê điều khiển (ACS) tiêm
từng liều ngắt quãng bolus 20 mg propofol theo đáp ứng của bệnh nhân và kết hợp
gây tê.


12

Nhóm 3: (n=54), sử dung an thần do bệnh nhân tự điều khiển (PCS) bằng
bơm tiêm điện tiêm liều bolus propofol 20 mg và đặt thời gian trơ là 1 phút.
Tác giả cho thấy mức độ lo sợ trước phẫu thuật theo DAS là 9,04 ± 3,65 điểm
và nằm trong vùng lo sợ vừa, và khơng có sự khác biệt giữa ba nhóm. Kết quả đánh giá
sau can thiệp, tác giả cho rằng ở mức lo sợ này bệnh nhân cần sử dung an thần nhằm
giúp cho họ hết lo sợ, không cử động và hợp tác tốt hơn với phẫu thuật [4].

1.4. Mô tả một số đặc điểm bệnh nhân khám răng, phòng khám nha tại
Bệnh viên Răng Hàm Mặt Trung Ương, Hà Nội
Bệnh viện Răng Hàm Mặt Trung Ương Hà Nội là Bệnh viện hạng I, đầu
ngành trong lĩnh vực Răng Hàm Mặt, hằng ngày tiếp nhận khoảng 600- 700 bệnh

H
P

nhân đến khám và điều trị [1], Bệnh viên có 16 khoa lâm lâm sàng gồm:

1. Khoa Chấn thương chỉnh hình hàm mặt.
2. Khoa Phẫu thuật tạo hình hàm mặt.
3. Khoa Phuc hình hàm mặt.
4. Khoa Phẫu thuật thẩm mỹ.
5. Khoa Gây mê hồi sức.

U

6. Khoa Phẫu thuật trong miệng.
7. Khoa Nắn chỉnh răng.

H

8. Khoa Điều trị theo yêu cầu

9. Khoa Điều trị răng người cao tuổi.
10. Khoa Điều trị tổng hợp.
11. Khoa Nha chu.

12. Khoa Cấy ghép Implant.
13. Khoa Điều trị nội nha.
14. Khoa Phuc hình răng.
15. Khoa Răng trẻ em.
16. Khoa Khám bệnh.

Trong nghiên cứu đánh giá thực trạng lo sợ của bệnh nhân trước can thiệp
nha khoa tại Bệnh viện, chúng tôi chọn ra một số tiêu chí chung về đặc điểm bệnh
nhân có tính chất điển hình để lựa chọn các khoa đưa vào nghiên cứu đánh giá gồm:



13

-

Bệnh nhân tỉnh.

-

Những bệnh thường gặp trong nha khoa.

-

Bệnh nhân có chỉ định can thiệp nha khoa chuyên sâu.

-

Bệnh nhân có chỉ định can thiệp nha khoa có thể gây chảy máu.

Dựạ trên những đặc điểm bệnh, tính chất, mức độ khác nhau của chuyên khoa
sâu răng hàm mặt [3], [5], [6], [7] trên chúng tôi lựa chọn 05 khoa chuyên môn
để đánh giá thực trạng lo sợ của bệnh nhân gồm:
-

Khoa Phẫu thuật trong miệng.

-

Khoa Nha chu.

-


Khoa cấy ghép Implant.

-

Khoa Điều trị nội nha.

-

Khoa Phuc hình răng.

H
P

1.4.1.Đặc điểm thường gặp ở bệnh nhân khám nha tại khoa Phẫu thuật trong miện [3]

+ Có răng khơn mọc ngầm, lệch.
+ Có răng thừa ngầm.

U

+ Nhổ răng theo chỉ định của chỉnh nha.

+ Phẫu thuật cắt phanh môi, má, lưỡi bám sai.
+ Phẫu thuật tạo hình xương ổ răng.

H

+ Phẫu thuật cắt lợi chùm.


1.4.2. Đặc điểm thường gặp ở bệnh nhân khám nha tại khoa Nha chu [6]
+ Viêm lợi.

+ Viêm quanh răng.

1.4.3. Đặc điểm thường gặp ở bệnh nhân khám nha tại khoa cấy ghép Implant
[3]
+ Mất răng từng phần.
+ Mất răng toàn bộ.
+ Phẫu thuật ghép xương, nong xương.
+ Phẫu thuật nâng xoang kín cùng ghép xương.
+ Phẫu thuật nâng xoang hở cùng ghép xương.
1.4.4. Đặc điểm thường gặp ở bệnh nhân khám nha tại khoa Điều trị nội nha [7]
+ Bệnh lý tổ chức cứng của răng (Sâu răng, mòn răng, thiểu sản men răng).


14

+ Bệnh lý tủy răng (Viêm tủy cấp, Viêm tủy có phuc hồi, viêm tủy hoại tử).
+ Bệnh lý cuống răng (Viêm quanh cuống cấp, bán cấp, áp xe quanh cuống
răng, viêm quanh cuống mãn tính).
+ Tẩy trắng răng.
1.4.5. Đặc điểm thường gặp ở bệnh nhân khám nha tại khoa phục hình răng [3]
+ Bệnh nhân mất răng từng phần.
+ Bệnh nhân mất răng toàn bộ.
+ Bệnh nhân sau điều trị tủy phuc hồi lại thành răng.
1.4.6. Một số giải pháp làm giảm lo sợ cho bệnh nhân trước can thiệp nha
khoa tại bệnh viện Răng Hàm Mặt trung Ương Hà Nội

H

P

+ Bệnh nhân trước can thiệp nha khoa được nhân viên y tế giải thích về
tình hình bệnh và các diễn biến trong suốt quá trình trước, trong và sau can thiệp.
+ Động viên tâm lý bệnh nhân trước khi can thiệp.

+ Đối với bệnh nhân có nguy cơ lo sợ cao thì được bác sĩ chỉ định sử dun g
an thần trong quá trình can thiệp.

U

1.5. Khung lý thuyết của vấn đề nghiên cứu
Dựa trên các kết quả tổng quan tài liệu đã tìm hiểu được, chúng tơi đưa ra

H

khung lý thuyết cho đề tài nghiên cứu “Đánh giá thực trạng và một số yếu tố liên
quan đến lo sợ của bệnh nhân trước can thiệp nha khoa tại Bệnh viện Răng Hàm
Mặt Trung Ương, năm 2018” bao gồm: Khảo sát thực trạng lo sợ nha khoa của bệnh
nhân trước can thiệp tại 5 khoa chuyên sâu của Bệnh viện, sử dung bộ tiêu chí câu
hỏi DAS để phân loại mức độ lo sợ theo thang điểm. Phân tích để xác định các yếu
tố liên quan đến lo sợ nha khoa của bệnh nhân.


15

KHUNG LÝ THUYẾT NGHIÊN CỨU
Mức độ lo sợ của bệnh nhân theo thang điểm DAS:
Mức không lo sợ: ≤ 4 điểm
Mức lo sợ nhẹ: 5 – 8 điểm

Mức lo sợ vừa: 9 -12 điểm
Mức lo sợ nặng: 13-20 điểm

H
P

Thực trạng lo sợ của bệnh nhân trước can thiệp nha khoa

Khoa Phẫu thuật

Khoa Nha Khoa cấy

Khoa Điều

Khoa Phục

trong miệng

chu

trị Nội nha

hình răng

U

H

Yếu tố cá nhân


ghép Implant

Yếu tốbênh

Yếu tố môi trường bệnh
viện

-

Tuổi

-

Giới

-

Hoc p vấn

-

Nghềnghiêp p

-

Kinh tếgia đinh̀

thiệp nha khoa,

- Mùi đặc trưng của bệnh


-

Chứng kiến

tiền sử can thiệp

viện

người thân có can

các bệnh khác.

- Chứng kiến đau của

Các trải nghiệm về

người thân.

can thiệp nha khoa

- Cảnh báo của bác sỹ về

thiệp nha khoa
-

Nơi sống

-


Loaịcan thiêp p nha
khoa

-

Tiền sử can thiêp p y
tếgồm tiền sử can

-

- Bệnh nhân trao đổi về
cảm giác đau với bệnh
nhân khác

bệnh
- Trấn an của CBYT
- Giải thích về bệnh của


16

Chương 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng nghiên cứu
Bệnh nhân đến khám và có can thiệp nha khoa tại Viện Răng Hàm Mặt Trung
Ương, Hà Nội.
2.1.1. Tiêu chuẩn lựa chọn
-

Bệnh nhân lứa tuổi trưởng thành từ 18 tuổi trở lên.


-

Có yêu cầu khám và có chỉ định can thiệp nha khoa.

-

Trả lời được đầy đủ bộ câu hỏi phỏng vấn DAS.

-

Tự nguyện tham gia nghiên cứu.

2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ

H
P

-

Không thuộc độ tuổi nghiên cứu.

-

Không tự nguyện tham gia nghiên cứu

-

Bệnh nhân bất đồng ngôn ngữ.

-


Bệnh nhân rối loạn tâm thần.

-

Không tự trả lời đầy đủ bộ câu hỏi phỏng vấn.

U

2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu
2.2.1. Địa điểm nghiên cứu

Nghiên cứu được tiến hành tại Viện Răng Hàm Mặt Trung Ương, Hà Nội.

H

2.2.2. Thời gian nghiên cứu
-

Từ tháng 01 năm 2018 đến tháng 06 năm 2018.

2.3. Phương pháp nghiên cứu
- Thiết kế nghiên cứu cắt ngang, có phân tích
-

Sử dung phương pháp nghiên cứu định lượng để xác định mức độ lo sợ nha
khoa và các yếu tố liên quan.

2.4. Cỡ mẫu và phương pháp chọn mẫu
2.4.1. Cỡ mẫu

Sử dung cơng thức ước tính cỡ mẫu cho một tỷ lệ:


×