BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO - BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y TẾ CƠNG CỘNG
TRỊNH THỊ THANH BÌNH
H
P
TÌNH TRẠNG DINH DƯỠNG CỦA NGƯỜI BỆNH TIM
MẠCH TRƯỚC PHẪU THUẬT TẠI KHOA TIM MẠCH
VÀ LỒNG NGỰC BỆNH VIỆN HỮU NGHỊ VIỆT ĐỨC
NĂM 2018 VÀ YẾU TỐ LIÊN QUAN
U
H
LUẬN VĂN THẠC SĨ Y TẾ CÔNG CỘNG
MÃ SỐ CHUYÊN NGÀNH: 60.72.03.01
HÀ NỘI, 2019
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO - BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y TẾ CƠNG CỘNG
TRỊNH THỊ THANH BÌNH
H
P
TÌNH TRẠNG DINH DƯỠNG CỦA NGƯỜI BỆNH TIM
MẠCH TRƯỚC PHẪU THUẬT TẠI KHOA TIM MẠCH
VÀ LỒNG NGỰC BỆNH VIỆN HỮU NGHỊ VIỆT ĐỨC
NĂM 2018 VÀ YẾU TỐ LIÊN QUAN
U
H
LUẬN VĂN THẠC SĨ Y TẾ CÔNG CỘNG
MÃ SỐ CHUYÊN NGÀNH: 60.72.03.01
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. NGUYỄN THANH HÀ
HÀ NỘI, 2019
i
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình học tập, thực hiện và hồn thành luận văn tốt nghiệp,
tơi đã nhận được sự hướng dẫn, chỉ bảo và giúp đỡ tận tình của q Thầy Cơ, đồng
nghiệp, bạn bè và gia đình. Với lịng kính trọng và biết ơn sâu sắc, tơi xin được bày
tỏ lời cảm ơn chân thành đến:
Ban giám hiệu, phòng Đào tạo Sau đại học trường Đại học Y tế công cộng,
các thầy cô giáo trong Hội đồng bảo vệ cũng như trong trường Đại học Y tế cơng
cộng đã có nhiều cơng sức đào tạo, giúp đỡ tơi trong suốt q trình học tập và
nghiên cứu. Đặc biệt là PGS.TS Nguyễn Thanh Hà đã tận tâm hướng dẫn, giúp đỡ
H
P
và động viên tơi thực hiện và hồn thành luận văn này.
Tôi xin cảm ơn Ban Giám đốc, khoa Dinh dưỡng, trung tâm Phẫu thuật Tim
mạch và lồng ngực cùng toàn thể nhân viên bệnh viện Hữu nghị Việt Đức đã nhiệt
tình giúp đỡ và hỗ trợ, tạo điều kiện thuận lợi cho tơi trong q trình làm luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn các anh chị, các bạn trong lớp cao học YTCC 20
đã động viên và giúp đỡ tơi trong q trình học tập.
U
Sau cùng, tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc tới những người thân trong gia
đình, những người bạn thân thiết đã cùng tơi chia sẻ những khó khăn và giành cho
H
tơi những tình cảm, sự chăm sóc q báu trong q trình học tập và hồn thành
luận văn.
Hà nội, tháng 3 năm 2019
Học viên
Trịnh Thị Thanh Bình
ii
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ...................................................................... v
DANH MỤC CÁC BẢNG .................................................................................... vi
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ...............................................................................viii
TÓM TẮT NGHIÊN CỨU ..................................................................................... ix
ĐẶT VẤN ĐỀ......................................................................................................... 1
MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU .................................................................................... 3
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU .................................................................. 4
1.1. Một số khái niệm .............................................................................................. 4
1.1.1. Định nghĩa về tình trạng dinh dưỡng và suy dinh dưỡng ................................ 4
H
P
1.1.2. Khái niệm bệnh tim mạch .............................................................................. 5
1.1.3. Tình hình bệnh tim mạch trên thế giới và tại Việt Nam .................................. 6
1.2. Nguyên nhân gây suy dinh dưỡng ở bệnh nhân nhập viện ................................. 7
1.3. Vai trò của dinh dưỡng và các kết quả điều trị .................................................. 9
1.4. Các phương pháp đánh giá tình trạng dinh dưỡng cho người trưởng thành trong
U
bệnh viện. .............................................................................................................. 10
1.4.1. Phương pháp nhân trắc. ............................................................................... 11
1.4.2. Phương pháp đánh giá tổng thể chủ quan (SGA). ........................................ 12
H
1.4.3. Phương pháp phân tích chỉ số sinh hóa protein huyết thanh: Albumin,
Prealbumin. ........................................................................................................... 13
1.5. Một số nghiên cứu về tình trạng dinh dưỡng của bệnh nhân tim mạch trên thế
giới và Việt Nam. .................................................................................................. 15
1.6. Một số yếu tố liên quan tới tình trạng dinh dưỡng ........................................... 17
1.6.1. Một số yếu tố cá nhân của người bệnh tim mạch (tuổi, giới, vùng sinh sống,
trình độ học vấn) ................................................................................................... 17
1.6.2. Yếu tố bệnh lý ............................................................................................. 18
1.6.3. Kiến thức, thực hành chế độ dinh dưỡng trong bệnh tim mạch ..................... 18
Chế độ dinh dưỡng trong bệnh tim mạch ............................................................... 18
1.6.4. Mối liên quan giữa kiến thức, thực hành dinh dưỡng và tình trạng dinh
dưỡng. ................................................................................................................... 20
iii
1.7. Khung lý thuyết .............................................................................................. 22
1.8. Giới thiệu địa bàn nghiên cứu ......................................................................... 23
CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ....................... 24
2.1. Đối tượng nghiên cứu: .................................................................................... 24
2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu: .................................................................. 24
2.3. Thiết kế nghiên cứu : ...................................................................................... 24
2.3.1. Cỡ mẫu và phương pháp chọn mẫu .............................................................. 24
2.3.2 Công cụ và phương pháp thu thập số liệu...................................................... 25
3.1.3. Phân tích số liệu........................................................................................... 27
2.4. Các biến số nghiên cứu ................................................................................... 28
H
P
2.5. Tiêu chuẩn đánh giá ........................................................................................ 29
2.5.1. Tình trạng dinh dưỡng ................................................................................. 29
2.5.2. Đánh giá kiến thức, thực hành về dinh dưỡng cho người bệnh tim mạch:..... 29
2.6. Vấn đề đạo đức trong nghiên cứu.................................................................... 30
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .............................................................. 32
3.1. Thông tin chung của đối tượng nghiên cứu ..................................................... 32
U
3.2. Tình trạng dinh dưỡng .................................................................................... 33
3.3. Mối liên quan giữa tình trạng dinh dưỡng và hiểu biết của người bệnh với chế
độ dinh dưỡng ....................................................................................................... 37
H
3.3.1. Kiến thức và thực hành dinh dưỡng của người bệnh tim mạch trước phẫu
thuật ...................................................................................................................... 37
3.3.2. Mối liên quan giữa kiến thức thực hành với tình trạng dinh dưỡng theo SGA
.............................................................................................................................. 40
3.3.3. Mối liên quan giữa kiến thức thực hành với tình trạng dinh dưỡng theo BMI
.............................................................................................................................. 42
3.3.4. Mối liên quan giữa kiến thức thực hành với tình trạng dinh dưỡng theo
Albumin ................................................................................................................ 43
3.3.5. Mối liên quan giữa kiến thức thực hành với tình trạng dinh dưỡng theo
Prealbumin ............................................................................................................ 45
CHƯƠNG 4: BÀN LUẬN .................................................................................... 47
4.1 Thông tin chung............................................................................................... 47
iv
4.1.1. Đặc điểm về đối tượng nghiên cứu: ............................................................. 47
4.2. Tình trạng dinh dưỡng của người bệnh tim mạch trước phẫu thuật.................. 48
4.2.1 Phân loại tình trạng dinh dưỡng theo BMI .................................................... 48
4.2.2. Phân loại tình trạng dinh dưỡng bằng cơng cụ SGA ..................................... 50
4.2.3. Phân loại tình trạng dinh dưỡng theo chỉ số sinh hóa Albumin ..................... 52
4.2.4. Phân loại tình trạng dinh dưỡng theo chỉ số sinh hóa Prealbumin. ................ 53
4.3. Mối liên quan giữa tình trạng dinh dưỡng và kiến thức, thực hành dinh dưỡng
của người bệnh tim mạch trước phẫu thuật ............................................................ 54
4.5. Hạn chế của nghiên cứu .................................................................................. 56
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN ..................................................................................... 57
H
P
KHUYẾN NGHỊ ................................................................................................... 58
TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................................................... 59
PHỤ LỤC ............................................................................................................ 68
H
U
v
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
ASPEN
American Society for Parenteral Enteral Nutrition (Hiệp hội
dinh dưỡng Hoa Kỳ)
BMI
Body Mass Index (Chỉ số khối cơ thể)
CED
Chronic Energy Deficiency (Suy dinh dưỡng trường diễn)
CS
Cộng sự
ESPEN
European Society for Clinical Nutrition and Metabolism
(Hiệp hội dinh dưỡng châu Âu)
MNA
Mini Nutritional Assessment (Phương pháp đánh giá dinh
H
P
dưỡng tổng thể rút gọn)
NRS
Nutrition Risk Screening (Sàng lọc nguy cơ dinh dưỡng)
PĐMCN
Phồng động mạch chủ ngực
PTTH
Phổ thông trung học
SDD
Suy dinh dưỡng
SGA
Subjective Globan Assessment (Phương pháp đánh giá dinh
U
dưỡng tổng thể chủ quan )
WHO
World Health Organization (Tổ chức y tế thế giới)
H
vi
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1. Thông tin chung về đối tượng nghiên cứu .............................................. 32
Bảng 3.2. Cân nặng và chiều cao của đối tượng nghiên cứu tại thời điểm nhập viện
.............................................................................................................................. 33
Bảng 3.3.Tình trạng dinh dưỡng của người bệnh theo BMI ................................... 33
Bảng 3.4. Tình trạng dinh dưỡng của người bệnh theo chỉ số sinh hóa Albumin .... 34
Bảng 3.5. Tình trạng dinh dưỡng của người bệnh theo chỉ số Prealbumin .............. 35
Bảng 3.6. Tình trạng dinh dưỡng của người bệnh theo SGA .................................. 36
Bảng 3.7. Bảng mô tả điểm kiến thức và thực hành ............................................... 37
H
P
Bảng 3.8. Bảng mô tả điểm thực hành dinh dưỡng của người bệnh tim mạch ........ 38
Bảng 3.9. Mối liên quan giữa kiến thức dinh dưỡng với tình trạng dinh dưỡng theo
SGA ...................................................................................................................... 40
Bảng 3.10. Mối liên quan giữa thực hành dinh dưỡng với tình trạng dinh dưỡng ... 41
Bảng 3.11. Phân tích hồi quy đa biến logistic các yếu tố liên quan đến tình trạng
U
dinh dưỡng theo SGA ............................................................................................ 42
Bảng 3.12. Mối liên quan giữa kiến thức dinh dưỡng với tình trạng dinh dưỡng theo
BMI ....................................................................................................................... 42
H
Bảng 3.13. Mối liên quan giữa thực hành dinh dưỡng với tình trạng dinh dưỡng theo
BMI ....................................................................................................................... 43
Bảng 3.14. Phân tích hồi quy đa biến logistic các yếu tố liên quan đến tình trạng
dinh dưỡng theo BMI ............................................................................................ 43
Bảng 3.15. Mối liên quan giữa kiến thức dinh dưỡng với tình trạng dinh dưỡng theo
Albumin ................................................................................................................ 43
Bảng 3.16. Mối liên quan giữa thực hành dinh dưỡng với tình trạng dinh dưỡng
theoAlbumin.......................................................................................................... 44
Bảng 3.17. Phân tích hồi quy đa biến logistic các yếu tố liên quan đến tình trạng
dinh dưỡng theo Albumin ...................................................................................... 44
Bảng 3.18. Mối liên quan giữa kiến thức dinh dưỡng với tình trạng dinh dưỡng theo
Prelbumin .............................................................................................................. 45
vii
Bảng 3.19. Mối liên quan giữa thực hành dinh dưỡng với tình trạng dinh dưỡng theo
Prealbumin ............................................................................................................ 45
Bảng 3.20. Phân tích hồi quy đa biến logistic các yếu tố liên quan đến tình trạng
dinh dưỡng theo Prealbumin .................................................................................. 45
H
P
H
U
viii
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 3.1. Biểu đồ tỷ lệ người bệnh đạt điểm kiến thức dinh dưỡng ................... 39
Biểu đồ 3.2. Biểu đồ tỷ lệ người bệnh đạt điểm thực hành dinh dưỡng .................. 40
H
P
H
U
ix
TÓM TẮT NGHIÊN CỨU
Suy dinh dưỡng là một vấn đề quan trọng ảnh hưởng tới kết quả điều trị trên
người bệnh tim mạch, đánh giá tình trạng dinh dưỡng nhằm mục đích đưa ra các
khuyến nghị để cải thiện tình trạng dinh dưỡng. Nghiên cứu “Tình trạng dinh dưỡng
của người bệnh tim mạch trước phẫu thuật tại khoa Tim mạch và lồng ngực bệnh
viện Hữu Nghị Việt Đức năm 2018 và yếu tố liên quan” được thực hiện nhằm mô tả
tình trạng dinh dưỡng của người bệnh tim mạch trước phẫu thuật. Nghiên cứu còn
chỉ ra mối liên quan giữa tình trạng dinh dưỡng và kiến thức thực hành dinh dưỡng
của người bệnh tim mạch.
H
P
Nghiên cứu sử dụng phương pháp mô tả cắt ngang trên 110 người bệnh tim
mạch trước phẫu thuật tại khoa phẫu thuật Tim mạch và lồng ngực bệnh viện Hữu
Nghị Việt Đức, sử dụng phương pháp đánh giá tình trạng dinh dưỡng bằng chỉ số
khối cơ thể Body Mass Index (BMI), phương pháp đánh giá tổng thể chủ quan
Subjective Globan Assessement (SGA), phân tích các chỉ số sinh hóa albumin,
prealbumin và bộ câu hỏi phỏng vấn kiến thức thực hành dinh dưỡng để tìm hiểu
U
mối liên quan giữa kiến thức, thực hành với tình trạng dinh dưỡng của người bệnh.
Kết quả cho thấy tỷ lệ thiếu năng lượng trường diễn theo BMI dưới 18,5
H
kg/m2 là 20%, tỷ lệ suy dinh dưỡng theo SGA là 45,5%, tỷ lệ suy dinh dưỡng theo
chỉ số sinh hóa albumin và prealbumin lần lượt là 21,8 % và 43,6%.
Kiến thức dinh dưỡng không đạt là yếu tố nguy cơ gây suy dinh dưỡng cho
người bệnh tim mạch (p>0,05). Trong nghiên cứu của chúng tôi chưa đưa ra được
thực hành dinh dưỡng không đạt là yếu tố nguy cơ gây suy dinh dưỡng cho người
bệnh tim mạch do các kết quả khác nhau theo các phương pháp khác nhau.
Dựa trên kết quả nghiên cứu đưa ra các khuyến nghị người bệnh trước phẫu
thuật tim cần đươc theo dõi và đánh giá tình trạng dinh dưỡng. Những người bệnh
tim mạch trước phẫu thuật bị thiếu năng lượng trường diễn nên được chỉ định can
thiệp dinh dưỡng sớm trước khi phẫu thuật. Tư vấn và truyền thông dinh dưỡng cần
được thực hiện thường xuyên cho người bệnh nằm viện và trước khi ra viện.
1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Suy dinh dưỡng của người bệnh tại bệnh viện hiện nay đang là vấn đề nổi
cộm, trung bình trên thế giới cứ 10 người bệnh vào nhập viện thì có 3-5 người bệnh
đã có tình trạng suy dinh dưỡng, trong số đó, suy dinh dưỡng nặng và vừa chiếm tới
50% [81], [21], [76]. Suy dinh dưỡng sẽ làm giảm khả năng chịu đựng các biện
pháp điều trị, tăng số lần nhập viện, kéo dài thời gian nằm viện, tăng tỷ lệ mắc bệnh
và tử vong [63], [41], [83].
Bệnh nhân được phẫu thuật tim thường dẫn tới phản ứng viêm toàn thân gây
ra tổn thương nội tạng. Điều này dẫn đến rối loạn chức năng toàn bộ cơ thể gây ra
H
P
các biến chứng đe dọa tính mạng của người bệnh [62]. Suy dinh dưỡng có ảnh
hưởng đáng kể tới q trình rối loạn chức năng của tồn bộ cơ thể. Do đó, tình trạng
dinh dưỡng kém phổ biến ở bệnh nhân tim mạch có thể ảnh hưởng đến tỷ lệ mắc
bệnh và tử vong [45], [65]. Reilly và cộng sự xác định nguy cơ tử vong lớn gấp hai
lần ở những bệnh nhân tim có suy dinh dưỡng năng lượng protein vừa phải hoặc
nặng [81]. Một số nghiên cứu đã ghi nhận liệu pháp dinh dưỡng đầy đủ cải thiện kết
U
quả của người bệnh, duy trì chuyển hóa năng lượng, tính tồn vẹn của ruột và cải
thiện chức năng tim mạch. Những người bệnh được nuôi dưỡng tốt trước khi trải
H
qua cuộc phẫu thuật có tỷ lệ mắc bệnh và tử vong ít hơn những người suy dinh
dưỡng [41], [83].Vì vậy, điều quan trọng là bệnh nhân suy dinh dưỡng hoặc có nguy
cơ bị suy dinh dưỡng được xác định ngay sau khi nhập viện để hỗ trợ dinh dưỡng và
can thiệp dinh dưỡng kịp thời nhằm cải thiện kết quả điều trị bệnh nhân.
Khoa phẫu thuật tim mạch và lồng ngực bệnh viện Hữu nghị Việt Đức đi đầu
trong phẫu thuật tim mạch và lồng ngực Việt Nam với tổng số ca phẫu thuật tim
trong năm 2016 là 1954 ca trong đó số ca phẫu thuật tim hở là 462 ca chiếm 24%
[1]. Hiện tại bệnh nhân tim mạch trước khi tiến hành phẫu thuật đã được điều trị nội
khoa tại khoa từ 1 đến 2 tuần nhưng chưa có sự đánh giá nào về tình trạng dinh
dưỡng một cách tồn diện cho các bệnh nhân có chỉ định phẫu thuật tim mà chủ yếu
sử dụng chỉ số BMI và các phép đo chỉ số huyết học và sinh hóa để đánh giá.
2
Trên lâm sàng có nhiều phương pháp để đánh giá tình trạng dinh dưỡng như
dùng các chỉ số nhân trắc (chỉ số khối cơ thể (BMI), bề dày lớp mỡ dưới da, vòng
cánh tay), thang điểm đánh giá(đánh giá tổng thể rút gọn (MNA), đánh giá tổng thể
chủ quan(SGA) hay phân tích các xét nghiệm cận lâm sàng (Albumin,
Prealbumin). Trong các nghiên cứu đánh giá tình trạng dinh dưỡng tại bệnh viện
Hữu nghị Việt Đức, SGA đã được sử dụng chủ yếu để đánh giá tình trạng dinh
dưỡng của người bệnh mắc các bệnh về đường tiêu hóa, thận lọc máu, chưa có
nghiên cứu nào trên người bệnh phẫu thuật tim mạch. Do đó trong nghiên cứu này
chúng tơi sử dụng 3 phương pháp BMI, SGA và một số chỉ số sinh hóa để đánh giá
tình trạng dinh dưỡng một cách toàn diện cho người bệnh tim mạch trước phẫu
H
P
thuật, cũng như tìm hiểu mối liên quan giữa kiến thức, thực hành dinh dưỡng với
tình trạng dinh dưỡng nhằm đưa ra các chỉ định can thiệp dinh dưỡng kịp thời.
Chính vì vậy chúng tơi tiến hành nghiên cứu “Tình trạng dinh dưỡng của
người bệnh tim mạch trước phẫu thuật tại khoa phẫu thuật Tim mạch và lồng
ngực bệnh viện Hữu nghị Việt Đức năm 2018 và yếu tố liên quan”với các mục
U
tiêu như sau:
H
3
MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1. Đánh giá tình trạng dinh dưỡng của người bệnh tim mạch trước phẫu thuật
tại khoa phẫu thuật Tim mạch và lồng ngực bệnh viện Hữu Nghị Việt Đức năm
2018.
2. Mô tảmối liên quan giữa kiến thức thực hành dinh dưỡng với tình trạng
dinh dưỡng của người bệnh tim mạch trước phẫu thuật tại khoa phẫu thuật Tim
mạch và lồng ngực bệnh viện Hữu nghị Việt Đức.
H
P
H
U
4
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Một số khái niệm
1.1.1. Định nghĩa về tình trạng dinh dưỡng và suy dinh dưỡng
Tình trạng dinh dưỡng phản ánh mức độ nhu cầu dinh dưỡng sinh lý được
đáp ứng của mỗi cá thể. Tình trạng dinh dưỡng là sự cân cân bằng giữa khẩu phần
dinh dưỡng được cung cấp và nhu cầu dinh dưỡng. Khi cơ thể được cung cấp đủ
chất dinh dưỡng cho nhu cầu hàng ngày, bao gồm cả nhu cầu trao đổi chất tăng
thêm, cơ thể sẽ chuyển vào tình trạng dinh dưỡng tối ưu, thúc đẩy sự tăng trưởng,
H
P
phát triển, duy trì sức khỏe, hỗ trợ các hoạt động sinh hoạt hàng ngày, giúp cơ thể
khỏi bệnh tật và ốm yếu [62].
Tình trạng dinh dưỡng có thể được định nghĩa là tập hợp các đặc điểm cấu
trúc, các chỉ tiêu hóa sinh và đặc điểm các chức phận của cơ thể phản ánh mức đáp
ứng nhu cầu dinh dưỡng. Khi mới hình thành khoa học dinh dưỡng, để đánh giá tình
trạng dinh dưỡng, người ta chỉ dựa vào các nhận xét đơn giản như béo, gầy; tiếp đó
U
là một số chỉ tiêu nhân trắc như Brock, Quetelet, Pignet. Nhờ phát hiện về vai trò
các chất dinh dưỡng và các tiến bộ kỹ thuật, phương pháp đánh giá tình trạng dinh
H
dưỡng càng hoàn thiện và ngày nay trở thành một chuyên khoa của dinh dưỡng học.
Tình trạng dinh dưỡng của các cá thể là kết quả của ăn uống và sử dụng các chất
dinh dưỡng của cơ thể. Số lượng và chủng loại thực phẩm cần để đáp ứng nhu cầu
dinh dưỡng của con người khác nhau tùy theo tuổi, giới, tình trạng sinh lý (ví dụ
thời kỳ có thai, cho con bú…) và mức độ hoạt động thể lực và trí lực. Tình trạng
dinh dưỡng của các cá thể là kết quả của ăn uống và sử dụng các chất dinh dưỡng
của cơ thể [23].
Suy dinh dưỡng theo định nghĩa của Tổ chức y tế thế giới (WHO) là sự mất
cân bằng, thiếu hoặc thừa trong cung cấp chất dinh dưỡng và năng lượng so với nhu
cầu của cơ thể tại các tế bào nhằm đảm bảo sự phát triển, duy trì hoạt động các chức
năng chuyên biệt của chúng [92].
5
Suy dinh dưỡng là một thuật ngữ rộng, mô tả bất kỳ sự mất cân bằng nào của
chất dinh dưỡng, từ sự thừa chất dinh dưỡng thường thấy ở các nước phát triển, tới
tình trạng thiếu dinh dưỡng ở nhiều nước đang phát triển kể cả ở trong bệnh viện
cũng như các cơ sở chăm sóc tại các quốc gia phát triển [63].
Gần đây, ESPEN đưa ra định nghĩa về suy dinh dưỡng để làm nổi bật sự
khác biệt giữa hội chứng suy mòn cơ thể, teo cơ và suy dinh dưỡng. Hội chứng suy
mịn cơ thể được mơ tả là sự kết hợp của nhiều triệu chứng như mất khối lượng cơ,
mỡ và trọng lượng cơ thể nghiêm trọng, tăng sự biến đổi protein do các bệnh tiềm
ẩn. Suy dinh dưỡng ở bệnh nhân nằm viện thường là sự kết hợp của hội chứng suy
mòn (bệnh liên quan) và suy dinh dưỡng (tiêu thụ chất dinh dưỡng kém) chứ khơng
H
P
phải chỉ có suy dinh dưỡng [69].
Như vậy, trong nghiên cứu này chúng tôi thiên về định nghĩa suy dinh dưỡng
là sự thay đổi về chuyển hóa liên quan đến bệnh tật và giảm hiệu lực của các chất
dinh dưỡng (do lượng thức ăn vào giảm, sự hấp thu kém hoặc kết hợp cả hai), là sự
kết hợp của hội chứng suy mòn và suy dinh dưỡng.
U
1.1.2. Khái niệm bệnh tim mạch
Bệnh tim mạch là một nhóm bệnh bao gồm các bệnh rối loạn chức năng tim
và mạch máu [93]. Chủ yếu là các bệnh:
H
· Bệnh mạch vành
· Bệnh mạch não
· Bệnh động mạch ngoại biên
· Bệnh van tim
· Bệnh tim bẩm sinh
· Huyết khối tĩnh sâu và huyết khối động mạch phổi
Yếu tố nguy cơ đối với bệnh tim mạch: Chế độ dinh dưỡng không lành
mạnh, không hoạt động thể chất, sử dụng thuốc lá và các thức uống có hại như cồn
là yếu tố nguy cơ hành vi quan trọng nhất gây ra bệnh tim mạch và đột quỵ. Các dữ
liệu thử nghiệm, dịch tễ học và lâm sàng cung cấp bằng chứng cho vai trò của các
yếu tố dinh dưỡng trong bệnh tim mạch và khả năng thay đổi chế độ dinh dưỡng ở
6
những cá nhân có nguy cơ cao và những người có tiền sử bệnh tim mạch để làm
giảm tỷ lệ bệnh tim mạch và tử vong trong dân số nói chung [20].
Ngồi ra cịn một số yếu tố quyết định khác của bệnh tim mạch bao gồm
nghèo đói, căng thẳng và các yếu tố di truyền, tuổi, giới và các bệnh liên quan.
Điều trị bệnh tim mạch bao gồm thay đổi lối sống, điều trị thuốc, phẫu
thuật và phục hồi chức năng tim.
Phẫu thuật tim bằng tim phổi máy nhân tạo lần đầu tiên diễn ra vào thế kỷ 19
được thực hiện bởi Francisco và đến nay sự tiến bộ của phẫu thuật tim và các kỹ
thuật bỏ qua tim phổi đã làm giảm đáng kể tỷ lệ tử vong của người bệnh tim mạch
[29].
H
P
1.1.3. Tình hình bệnh tim mạch trên thế giới và tại Việt Nam
Theo Tổ chức Y tế thế giới, bệnh tim mạch là nguyên nhân gây tử vong hàng
đầu trên toàn cầu. Vào năm 2015, khoảng 17,7 triệu người đã chết vì bệnh tim
mạch, chiếm 1/3 (31%) tổng số ca tử vong trên thế giới. Trong số những người tử
vong này: 7,4 triệu người chết do bệnh mạch vành, 6,7 triệu người chết do đột quỵ.
U
Vào năm 2030 dự báo sẽ có 23,6 triệu người sẽ chết vì bệnh tim mạch [95]. 80% số
ca tử vong xảy ra ở các nước có thu nhập thấp và trung bình.
Ở các nước phát triển, bệnh tim mạch cũng là nguyên nhân chính gây tử
H
vong.Đối với phụ nữ ở Hoa Kỳ, bệnh tim là nguyên nhân hàng đầu gây tử vong.
Vào năm 2013, trong số 289.758 trường hợp tử vong cứ 4 người phụ nữ chết thì có
1 phụ nữ chết do mắc bệnh tim mạch [71]. Người ta ước tính rằng hơn bốn triệu
người Canada có huyết áp cao, theo Tổ chức Heart and Stroke Foundation của
Canada, bệnh tim mạch gây ra 36% số ca tử vong vào năm 2001 và chiếm 18% tổng
chi phí bệnh viện ở Canada. Đa số người Canada có ít nhất một yếu tố nguy cơ liên
quan đến bệnh tim mạch, như hút thuốc lá, khơng hoạt động thể chất, tiểu đường,
béo phì, cao huyết áp, thiếu ăn rau quả hàng ngày, và các yếu tố tâm lý xã hội, làm
cho những người này dễ bị phát triển bệnh nghiêm trọng hơn [57].
Tại Việt Nam, bệnh tim mạch là nguyên nhân gây gánh nặng bệnh tật lớn
nhất trong số các bệnh không lây nhiễm, chiếm 33% tổng số các trường hợp tử vong
năm 2012. 16,5% tổng số năm sống mất đi do tử vong sớm và 7,3% tổng số DALY
7
mất đi năm 2010. Các bệnh tim mạch có gánh nặng lớn là tăng huyết áp, tai biến
mạch máu não, thiếu máu cơ tim…[3].
1.2. Nguyên nhân gây suy dinh dưỡng ở bệnh nhân nhập viện
Phần lớn suy dinh dưỡng ở người lớn có liên quan tới bệnh tật và có thể phát
sinh do:
· Giảm khẩu phần ăn uống: yếu tố sinh lý quan trọng nhất trong suy dinh
dưỡng liên quan đến bệnh tật là giảm khẩu phần ăn. Điều này xảy ra là do
giảm cảm giác thèm ăn do sự thay đổi của của cơ thể với phản ứng viêm và
giải phóng cytokines, glucocorticoid, insulin và các yếu tố tăng trưởng giống
insulin [60]. Một yếu tố nữa là do không được cung cấp chế độ ăn hợp lý đầy
H
P
đủ chất dinh dưỡng với khẩu phần cân bằng [26].
· Giảm sự hấp thu các chất dinh dưỡng và vi chất: Đối với những người bệnh
bị viêm ruột mãn tính, những người bệnh trải qua các thủ thuật và phẫu thuật
ổ bụng, giảm hấp thu là một yếu tố nguy cơ độc lập cho việc giảm cân và suy
dinh dưỡng [72].
U
· Tăng tổn thất hoặc thay đổi các chất dinh dưỡng: trong một số bệnh như xì
dị ruột hoặc bỏng nặng, người bệnh có thể mất nhiều chất dinh dưỡng, nhu
cầu dinh dưỡng khác so với sự trao đổi chất bình thường.
H
· Tăng nhu cầu năng lượng: đối với một số bệnh như chấn thương sọ não,
bỏng nhu cầu năng lượng là rất lớn, có thể tăng 140% nhu cầu năng lượng ở
người người bệnh chấn thương sọ não [33].
Trong hướng dẫn của hội đồng Châu Âu năm 2002 thì mơ hình nguyên nhân
suy dinh dưỡng nhấn mạnh vai trò trách nhiệm trong quy hoạch và quản lý chăm
sóc dinh dưỡng. Theo đó một trong những nguyên nhân gây suy dinh dưỡng có sự
thiếu hiểu biết về kiến thức và thực hành dinh dưỡng của người bệnh [46]. Do
người bệnh không quan tâm tới dinh dưỡng và những số liệu về dinh dưỡng. Người
bệnh không được nhân viên y tế truyền thông tư vấn về dinh dưỡng. Thiếu các
nguồn lực hoặc không có hoạt động dinh dưỡng trong bệnh viện dẫn đến khơng có
thơng tin đầy đủ cho cán bộ tiết chế dinh dưỡng về tình trạng người bệnh.
8
Suy dinh dưỡng do thiếu năng lượng và protein là tình trạng phổ biến ở bệnh
mạn tính và các bệnh lý tim mạch cũng phải ngoại lệ. Suy dinh dưỡng trong bệnh
tim mạch liên quan tới mất khối cơ, mất lớp mỡ và khối lượng xương. Do đó, tình
trạng suy mòn thường nhận thấy trến các người bệnh suy tim [9]. Nguyên nhân suy
dinh dưỡng ở người bệnh tim mạch thường do:
· Giảm thức ăn ăn vào thứ phát do bệnh lý tim mạch, nhiễm trùng tái đi,
tái lại, do dùng thuốc, khó thở do tác động thức ăn chèn lên căng vùng
bụng đẩy cơ hoành hoặc do ăn kiêng kem.
· Gia tăng tốc độ chuyển hóa khi nghỉ do bệnh tái đi tái lại, đáp ứng
cytokine với bệnh lý, gia tăng nỗ lực để thở.
H
P
Không chỉ bệnh tim mạch gây suy dinh dưỡng mà suy dinh dưỡng cũng có
tác động ngược lại lên chức năng tim mạch – hô hấp, từ đó tạo nên vịng xoắn bệnh
lý. Suy dinh dưỡng và suy yếu cơ làm giảm sức mạnh của các cơ hơ hấp và sự
thơng khí làm thất bại việc cai máy ở người bệnh thở máy.
Suy giảm chức năng miễn dịch liên quan tới suy dinh dưỡng làm giảm cơ chế
U
phòng vệ của phổi và làm tăng nhạy cảm với nhiễm trùng. Trong suy dinh dưỡng
tiến triển, cơ tim có thể bị teo và đáp ứng tim mạch với việc gắng sức bị suy yếu.
Khoáng chất, điện giải và dinh dưỡng vi lượng không đầy đủ cũng làm bệnh trầm
H
trọng thêm. Hậu quả của tình trạng thừa hay thiếu kali, canxi, natri và magie có thể
gây ra các rối loạn nhịp tim và làm tăng mức độ nặng của bệnh tim [19].
Dinh dưỡng quá mức gây nên béo phì, tăng mỡ máu, tiểu đường và cao huyết
áp là một trong những nguyên nhân chính gây ra bệnh tim mạch. 80% sự xuất hiện
của nhồi máu cơ tim cấp tính đầu tiên là được tiên đốn bởi sự kết hợp của thuốc lá,
rối loạn lipid máu, tăng huyết áp, tiểu đường và béo phì [80].
Người bệnh trước phẫu thuật tim ln có nguy cơ dinh dưỡng kém vì thành
phần, chức năng cơ thể thay đổi trong bệnh cấp tính và mạn tính. Hơn nữa những
người bệnh này thiếu năng lượng do giảm lượng ăn vào và kém hấp thu dinh dưỡng,
họ thường xuyên giảm vận động sau khi mắc bệnh do thời gian nằm viện lâu. Bệnh
nhân nhập viện phải chịu mức độ lo lắng cao và trầm cảm ảnh hưởng tới thói quen
dinh dưỡng trước khi phẫu thuật [51].
9
Nhịn ăn để làm các xét nghiệm và chuẩn bị trước phẫu thuật tạo tiền đề cho
tăng dị hóa, kháng insulin, thiếu hụt chất dinh dưỡng và bất lợi chức năng miễn dịch
[59].
Suy dinh dưỡng có thể là một bệnh kèm và tác động đáng kể gây rối loạn
chức năng của nhiều hệ thống cơ quan trong cơ thể. Điều này có thể làm trầm trọng
thêm tình trạng suy giảm chức năng các cơ quan, tăng khả năng biến chứng do phẫu
thuật, chảy máu sau mổ, biến chứng do gây mê và tăng nguy cơ hậu phẫu. Bệnh
nhân tim mạch được ni dưỡng tốt trước khi phẫu thuật ít bị biến chứng và tử vong
hơn những bệnh nhân suy dinh dưỡng [41], [83], [86].
Do vậy, người bệnh trước phẫu thuật tim mạch bằng tim phổi máy cần phải
H
P
được đánh giá và kiểm soát dinh dưỡng một cách cẩn thận, cùng với các can thiệp
thỏa đáng nhằm cải thiện chế độ dinh dưỡng và tình trạng dinh dưỡng để duy trì
cuộc sống và thúc đẩy sự hồi phục của họ.
1.3. Vai trò của dinh dưỡng và các kết quả điều trị
Dinh dưỡng là một yếu tố điều trị chủ yếu trong một số bệnh: Dinh dưỡng
U
điều trị có tác động đến căn nguyên gây bệnh, đến cơ chế điều hòa, đến khả năng
phản ứng và bảo vệ cơ thể. Đối với một số bệnh như suy dinh dưỡng, thiếu vi chất,
thiếu vitamin, béo phì thì thay đổi thành phần các chất dinh dưỡng trong khẩu phần
H
ăn phù hợp với từng bệnh là phương pháp điều trị chủ yếu [6].
Dinh dưỡng điều trị cịn có tác dụng điều hịa các rối loạn chuyển hóa làm
giảm các triệu chứng hoặc làm cho bệnh không phát triển nặng thêm. Sự tuân thủ
vào chế độ dinh dưỡng kết hợp với hoạt động nhẹ có liên quan đến tỷ lệ mắc bệnh
tiểu đường thấp hơn hoặc duy trì mức đường máu ổn định đối với người mắc bệnh
tiểu đường [68]. Các nghiên cứu ngắn hạn chỉ ra rằng chế độ dinh dưỡng chuyên
biệt,nhất là chế độ ăn ngăn ngừa cao huyết áp (DASH) có thể ngăn ngừa hoặc cải
thiện tăng huyết áp nhẹ[90].
Dinh dưỡng có vai trị hỗ trợ trong q trình điều trị. Can thiệp dinh dưỡng,
bao gồm can thiệp dinh dưỡng đường miệng đã chứng minh cải thiện kết quả điều
trị: Giảm nhiễm trùng, loét tì đè, giảm thời gian nằm viện và giảm tái nhập viện
[38],[55]. Việc cung cấp dinh dưỡng đầy đủ cho người bệnh nằm viện làm giảm
10
biến chứng, giảm thời gian nằm viện, giảm tử vong, tiết kiệm chi phí nằm viện [73],
[53], [87].
Thiếu hụt dinh dưỡng ở người bệnh tim mạch trước phẫu thuật góp phần vào
cơ chế gây viêm do giảm cơ chế bảo vệ và trao đổi chất dự trữ bị cạn kiệt. Người
bệnh suy dinh dưỡng dễ bị tổn thương do phẫu thuật, gặp các biến chứng liến quan
tới gây mê, chạy thận nhân tạo cũng như nhiễm trùng sau mổ. Suy dinh dưỡng thúc
đẩy rối loạn chức năng nội mô của niêm mạc ruột gây thẩm lậu vi khuẩn từ ruột vào
máu [64]. Tình trạng suy dinh dưỡng trước phẫu thuật càng gây trầm trọng hơn khi
trong phẫu thuật người bệnh phải nhịn ăn và sự chậm trễ phổ biến của can thiệp
dinh dưỡng sau phẫu thuật.
H
P
Can thiệp dinh dưỡng cải thiện sự phục hồi của người bệnh tim mạch theo
nhiều cách khác nhau: Duy trì trao đổi chất, giảm dị hóa, duy trì tính tồn vẹn của
ruột, mau lành vết thương, đảm bảo duy trì hydrat hóa và đường huyết ổn định [31],
[56]. Người bệnh tim mạch được nuôi dưỡng tốt trước khi phẫu thuật có tỷ lệ mắc
bệnh và tử vong thấp hơn so với người bệnh suy dinh dưỡng [83], [65].
U
1.4. Các phương pháp đánh giá tình trạng dinh dưỡng cho người trưởng
thànhtrong bệnh viện.
Có nhiều phương pháp xác định tình trạng dinh dưỡng do định nghĩa suy
H
dinh dưỡng là một thuật ngữ rộng nhưng khơng có phương pháp nào là hồn hảo cả.
Mỗi phương pháp đều có những ưu nhược điểm khác nhau và nó bổ sung cho nhau.
Trước đây, trong bệnh viện các bác sĩ và nhân viên y tế thường dựa vào đánh giá
tình trạng dinh dưỡng cổ điển như hỏi tiền sử cân nặng, chỉ số nhân trắc, các chỉ số
sinh hóa, miễn dịch học, chức năng cơ thể là các phương pháp đánh giá tình trạng
dinh dưỡng khách quan tốn kém và tốn nhiều thời gian. Hiện nay, một số phương
pháp đánh giá tình trạng dinh dưỡng kết hợp nhiều yếu tố thành dạng hệ thống cho
điểm tổng hợp nhằm làm tăng độ đặc hiệu và độ nhạy như phương pháp sàng lọc
dinh dưỡng MST ( Malnutrition Screening Tool), NRS ( Nutrition Risk Screening),
SGA ( Subjective Global Assessment), MNA ( Mini Nutrition Assessment).
11
1.4.1. Phương pháp nhân trắc.
1.4.1.1 Chỉ số khối cơ thể BMI ( Body Mass Index) được tính dùng để đánh giá
mức độ gầy hay béo của một người trưởng thành được đưa ra vào năm 1832 được
tính bằng cơng thức [94]:
BMI =
â
ề
ặ
(
)
²( )
Chỉ số BMI là công cụ đơn giản, rẻ tiền, thuận tiện và giá trị trong chẩn đoán
suy dinh dưỡng. Trong tuyên bố nhất trí của ESPEN, với sự đồng thuận của trên
75% thành viên tham gia bỏ phiếu đi đến kết luận: Sàng lọc, chẩn đoán dinh dưỡng
nên dựa vào: Tiêu chí BMI < 18 kg/m2 hoặc kết hợp với tình trạng sụt cân hoặc
giảm BMI với chỉ số khối mỡ thấp, sử dụng điểm cut off phù hợp với tuổi và giới
H
P
[39]. Như vậy BMI của WHO được coi như một công cụ để đánh giá tình trạng
chung, để đánh giá chính xác tỷ lệ suy dinh dưỡng của người bệnh. Tuy nhiên, BMI
cũng có nhược điểm là có độ nhạy kém nhất khi sử dụng độc lập và không dùng để
phát hiện sự thiếu hụt dinh dưỡng trong thời gian ngắn hoặc thiếu hụt các chất dinh
dưỡng đặc hiệu.
U
BMI sử dụng cả chiều cao và cân nặng phản ánh cân nặng phù hợp với chiều
cao. Tuy nhiên BMI không cho biết thành phần cơ thể và người có BMI “khỏe
mạnh” thực ra có thể là béo mỡ , phù hoặc báng bụng, trong khi người có khối cơ
H
lớn có thể bị nhầm là thừa cân.
Trong nghiên cứu này chúng tơi đánh giá tình trạng dinh dưỡng theo BMI dựa
trên tiêu chuẩn của Tổ chức Y tế thế giới (WHO) [94]:
· BMI ≥ 25,0 : thừa cân/ béo phì
· 18,5 – 24,99: bình thường
Để đánh giá tình trạng gầy hay suy dinh dưỡng trường diễn (Chronic Energy
Deficiency – CED), dựa vào chỉ số khối cơ thể BMI như sau:
·
CED độ 1: 17,0 – 18,49 (gầy nhẹ)
· CED độ 2: 16,0 – 16,99 (gầy vừa)
· CED độ 3: < 16,0 (quá gầy).
12
1.4.1.2. Sự thay đổi trọng lượng cơ thể:
Thể trọng là một thơng số được sử dụng thường xun để tính tốn tốc độ
chuyển hóa, nhu cầu dinh dưỡng và liều lượng thuốc. Sự sụt cân không chủ ý trong
6 tháng, 3 tháng từ nhẹ <5% đến nặng >10% trọng lượng cơ thể là một ước số có
giá trị phản ánh tình trạng dinh dưỡng [10]. Giảm cân nhanh chóng và suy dinh
dưỡng cũng có thể liên quan tới hội chứng teo cơ tim, rối loạn nhịp tim và đột tử
[45].
Tỷ lệ giảm cân được sử dụng để tính tốn sự khác biệt giữa trọng lượng cơ
thể thông thường và trọng lượng hiện tại chia cho trọng lượng thông thường. Các
giá trị cao hơn 10% được coi là giảm cân đáng kể hoặc nặng.
H
P
1.4.2. Phương pháp đánh giá tổng thể chủ quan (SGA).
Năm 1984, phương pháp đánh giá tổng thể chủ quan SGA được Detsky và
cộng sự sử dụng lần đầu để đánh giá tình trạng dinh dưỡng cho bệnh nhân phẫu
thuật [49]. Năm 1987, ông công bố nghiên cứu sử dụng SGA như là công cụ dự báo
biến chứng nhiễm trùng liên quan dinh dưỡng trên bệnh nhân phẫu thuật tiêu hóa
U
[49],[47]. Sau đó SGA được ơng sử dụng như một công cụ đánh giá dinh dưỡng lâm
sàng hiệu quả có thể huấn luyện cán bộ y tế [48]. SGA được coi là cơng cụ có tính
chính xác và thống nhất cao nên được coi là tiêu chuẩn vàng để kiểm tra tính chính
H
xác của các phương pháp đánh giá và sàng lọc dinh dưỡng khác. Trong nghiên cứu
của tác giả Alison Steiber và cộng sự trên 154 bệnh nhân suy thận có lọc thận nhân
tạo tại các cơ sở lọc thận nhân tạo tại Hoa Kỳ, Canada và New Zealand cho kết quả
70% bệnh nhân suy dinh dưỡng theo SGA từ rất nhẹ đến nặng. Khóa đào tạo SGA
thơng qua Internet đã đạt được độ tin cậy (Điểm Kappa = 5, hệ số tương quan
Spearman’s Rho = 0,7) và độ tin cậy đáng kể (Điểm Kappa = 0,7, hệ số tương quan
= 0,8) cho thấy ngay cả khi một số lượng lớn các chuyên gia có nguồn gốc khác
nhau được đào tạo về thực hiện SGA thông qua một khóa học trên web thì SGA vẫn
có độ tin cậy, độ nhạy và độ đặc hiệu tương thích [27].
Sau hơn 30 năm, SGA đã được áp dụng phổ biến trong các bệnh viện trên thế
giới, ở Việt Nam gần đây SGA đã được sử dụng để đánh giá lâm sàng cho người
bệnh tiêu hóa, bệnh thận, ung thư …SGA là một cơng cụ đánh giá tình trạng dinh
13
dưỡng có tính giá trị và tương quan tốt với các chỉ số nguy cơ dinh dưỡng và các dữ
liệu đánh giá khác ở bệnh nhân nằm viện. SGA đánh giá tình trạng dinh dưỡng
thơng qua việc hồn thành bảng câu hỏi bao gồm dữ liệu gồm 2 phần: triệu chứng
và thăm khám lâm sàng [48].
Triệu chứng bao gồm các dữ liệu: thay đổi cân nặng của cơ thể trong vòng 6
tháng gần đây, trong vòng 2 tuần qua chia thành các mức <5%, 5-10%, >10% trọng
lượng cơ thể trước đây; thay đổi lượng ăn vào liên quan đến khả năng ăn uống; triệu
chứng đường tiêu hóa kéo dài trên 2 tuần như: nơn, ói, biếng ăn, tiêu chảy; thay đổi
năng lực chức năng liên quan đến suy dinh dưỡng như khả năng đi lại, sinh hoạt; và
cuối cùng là stress chuyển hóa theo độ nặng của bệnh.
H
P
Khám lâm sàng: Đánh giá các dấu hiệu mất lớp mỡ dưới da, teo cơ, phù và cổ
chướng.
Phân loại : từ triệu chứng lâm sàng và khám thực thể, tình trạng dinh dưỡng
được phân loại như sau:
· SGA-A : dinh dưỡng tốt.
U
· SGA-B :suy dinh dưỡng nhẹ hoặc vừa.
· SGA-C : suy dinh dưỡng nghiêm trọng.
1.4.3. Phương pháp phân tích chỉ số sinh hóa protein huyết thanh: Albumin,
Prealbumin.
H
Có rất nhiều chỉ số sinh hóa phản ánh tình trạng dinh dưỡng như các protein
huyết thanh (albumin. prealbumin, trasferrin, ferritin và retinol gắn protein),
glucose, ure, creatinin, lipid, điện giải nhưng trong nghiên cứu này chúng tôi chỉ tập
trung vào 2 protein huyết thanh là albumin và prealbumin là 2 chỉ số sinh hóa được
xem như chỉ dấu về tình trạng dinh dưỡng có độ tin cậy cao.
Albumin là một protein gan chiếm 58- 74% lượng protein tồn phần, có thời
gian bán hủy từ 14- 20 ngày, nó hoạt động như một phân tử vận chuyển cho các
khoáng chất, hoocmon và axit béo khác nhau và cũng giúp duy trì áp lực keo. Hơn
50% albumin (300 – 500g) phân bố trong dịch cơ thể và chỉ phần nhỏ của nó
(khoảng 5%) được sản xuất bởi gan mỗi ngày và 4% tổng lượng albumin bị giáng
hóa hàng ngày [75]. Nồng độ albumin giảm trong các bệnh suy gan, trong giai đoạn
14
cấp sau chấn thương hay trong bệnh lý nặng như nhiễm trùng, ung thư, bất động lâu
ngày do đó albumin được xem như là chỉ dấu của tình trạng sức khỏe tồn bộ cơ thể
cũng như có giá trị trong chẩn đoán suy dinh dưỡng [24]. Albumin huyết thanh là
một trong những xét nghiệm sinh hóa để đánh giá tình trạng dinh dưỡng trong bệnh
tim mạch. Albumin huyết thanh được sử dụng để đánh giá tình trạng suy dinh
dưỡng – protein mà không ảnh hưởng đến các phép đo nhân trắc học [89]. Sử dụng
albumin huyết thanh có những hạn chế riêng trong đánh giá với một số yếu tố
không liên quan tới dinh dưỡng như trong tình trạng hydrat hóa. Albumin cũng là
một thành phần phản ánh giai đoạn tiêu cực cấp tính do đó tình trạng viêm, nhiễm
trùng ác tính cũng có thể làm giảm mức độ huyết thanh [79], [50].
H
P
Giá trị Albumin huyết thanh:
· Bình thường: albumin 3,5- 4,8g/dL.
· Suy dinh dưỡng vừa: albumin 3- 3,5 g/dL.
· Suy dinh dưỡng nặng: albumin <3 g/dL.
Prealbumin cũng là một protein giai đoạn cấp tính do gan tạo ra do đó nó cũng
U
bị ảnh hưởng bởi một số tình trạng viêm như bệnh gan và nhiễm trùng. Nhưng thời
gian bán thải của Prealbumin ngắn hơn rất nhiều 2- 3 ngày do đó có giá trị sử dụng
để đánh giá những thay đổi cấp tính trong tình trạng dinh dưỡng người bệnh [50].
H
Với thời gian bán thải là 2 ngày, prealbumin là thơng số ít bị tác động nhất khi có sự
thay đổi phân bố nước trong cơ thể và là thơng số ít bị tác động nhất khi có sự thay
đổi phân bố nước trong cơ thể và là thông số thay đổi sớm nhất trong việc theo dõi
hỗ trợ dinh dưỡng người bệnh. Lượng tổng hợp prealbumin sẽ giảm khi bệnh nhân
ăn ít hơn 60% lượng protein trong vịng 14 ngày và sự tổng hợp sẽ tăng đến mức
nền khi bổ sung chế độ ăn đầy đủ trong 2 ngày. Vì vậy ở những bệnh nhân nặng,
nguy cơ cao nên thử prealbumin máu 2 lần một tuần để đánh giá tình trạng sa sút về
dinh dưỡng, tình trạng cải thiện của người bệnh [35].
Chỉ số Prealbumin máu:
· Bình thường: Prealbumin 20- 35mg/ dL.
· Suy dinh dưỡng vừa: Prealbumin 10-20 mg/dL.
· Suy dinh dưỡng nặng: Prealbumin < 10mg/dL.