BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO - BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y TẾ CÔNG CỘNG
NGUYỄN THỊ KIM LỆ
H
P
THỰC TRẠNG THIẾU MÁU DO THIẾU SẮT Ở PHỤ NỮ CÓ THAI
NGƯỜI DÂN TỘC M’NÔNG XÃ ĐĂK R’TIH, HUYỆN TUY ĐỨC,
TỈNH ĐĂK NÔNG NĂM 2019 VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN
U
LUẬN VĂN THẠC SĨ Y TẾ CÔNG CỘNG
MÃ SỐ CHUYÊN NGÀNH: 8702701
H
HÀ NỘI - 2019
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO - BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y TẾ CÔNG CỘNG
NGUYỄN THỊ KIM LỆ
H
P
THỰC TRẠNG THIẾU MÁU DO THIẾU SẮT Ở PHỤ NỮ CÓ THAI
NGƯỜI DÂN TỘC M’NÔNG XÃ ĐĂK R’TIH, HUYỆN TUY ĐỨC,
TỈNH ĐĂK NÔNG NĂM 2019 VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN
U
LUẬN VĂN THẠC SĨ Y TẾ CÔNG CỘNG
MÃ SỐ CHUYÊN NGÀNH: 8702701
H
GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN: PGS.TS. ĐINH THỊ PHƯƠNG HÒA
HÀ NỘI - 2019
i
LỜI CẢM ƠN
Với lịng kính trọng và biết ơn, em xin chân thành cảm ơn:
- Quý thầy cô trong Ban Giám hiệu Trường Đại học Y tế Công Cộng Hà Nội.
- Cùng các thầy cô bộ môn đã giảng dạy em trong suốt khóa học.
Đặc biệt em tỏ lịng cảm ơn sâu sắc đến các giáo viên hướng dẫn đã trực tiếp hướng
dẫn, hỡ trợ tận tình chu đáo cho em thực hiện Luận văn này.
Cảm ơn quý cơ quan Trung tâm Kiểm sốt bệnh tật tỉnh Đăk Nơng, Trung tâm y tế
huyện Tuy Đức, Trạm Y tế xã ĐăkR’tih đã tận tình giúp đỡ em trong q trình hồn
thành Luận văn.
Cảm ơn tất cả bạn bè đã quan tâm, động viên em trong q trình hồn thành Luận
văn.
Cuối cùng, em xin chân thành cảm ơn các bà mẹ mang thai dân tộc M’Nơng tại xã
ĐăkR’tih đã nhiệt tình hợp tác và giúp đỡ em trong quá trình điều tra phỏng vấn.
Với thời gian khảo sát ngắn, kiến thức trang bị cịn nhiều hạn chế, nên chắc chắn có
nhiều thiếu sót, mong Q Thầy, Cơ và các bạn góp ý xây dựng để Luận văn hoàn
thiện hơn.
H
P
Em xin chân thành cảm ơn!
H
U
Học viên thực hiện
Nguyễn Thị Kim Lệ
ii
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ..............................................................................................................i
MỤC LỤC .................................................................................................................. ii
DANH MỤC BẢNG ................................................................................................... v
DANH MỤC BIỂU ....................................................................................................vi
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ...................................................................... vii
TÓM TẮT NGHIÊN CỨU ..................................................................................... viii
ĐẶT VẤN ĐỀ ......................................................................................................... viii
MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU........................................................................................ 3
Chương I...................................................................................................................... 4
TỔNG QUAN TÀI LIỆU ........................................................................................... 4
1.1. Một số khái niệm được sử dụng trong nghiên cứu .............................................. 4
1.2. Thiếu máu ở phụ nữ có thai ................................................................................. 4
1.2.1. Thiếu máu do thiếu sắt ở bà mẹ mang thai ....................................................... 5
1.2.2. Nguyên nhân thiếu máu thiếu sắt. ..................................................................... 6
1.2.3. Hậu quả thiếu máu thiếu sắt .............................................................................. 7
1.3. Thực trạng về thiếu máu do thiếu sắt ở phụ nữ có thai ........................................ 7
1.3.1. Trên thế giới ...................................................................................................... 7
1.3.2. Tại Việt Nam ..................................................................................................... 8
1.4. Một số yếu tố liên quan đến thiếu máu do thiếu sắt ở phụ nữ có thai người
M’Nơng ....................................................................................................................... 9
1.4.1. Yếu tố cá nhân ................................................................................................... 9
1.4.2. Yếu tố gia đình ................................................................................................ 11
1.4.3. Yếu tố về dịch vụ y tế ..................................................................................... 11
1.4.4. Yếu tố về Văn hóa xã hội ................................................................................ 12
1.5. Khung lý thuyết .................................................................................................. 13
1.6. Giới thiệu về địa bàn nghiên cứu ....................................................................... 14
Chương 2 ................................................................................................................... 16
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .............................................. 16
2.1. Đối tượng nghiên cứu......................................................................................... 16
2.1.1. Cấu phần định lượng ....................................................................................... 16
2.1.2. Cấu phần định tính .......................................................................................... 16
2.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu ...................................................................... 16
2.3. Thiết kế nghiên cứu ............................................................................................ 16
2.4. Cỡ mẫu .............................................................................................................. 16
2.4.1. Cỡ mẫu định lượng: ........................................................................................ 16
2.4.2. Cỡ mẫu định tính (n=6) ................................................................................... 17
2.5. Phương pháp thu thập thông tin ......................................................................... 17
H
P
H
U
iii
2.5.1. Công cụ thu thập ............................................................................................. 17
2.5.2. Phương pháp thu thập ..................................................................................... 17
2.5.3. Qui trình thu thập ............................................................................................ 17
2.6. Các biến số nghiên cứu ..................................................................................... 18
2.6.1. Biến số nghiên cứu định lượng ....................................................................... 18
2.6.2. Chủ đề nghiên cứu định tính ........................................................................... 19
2.7. Các tiêu chuẩn đánh giá ..................................................................................... 19
2.7.1. Xác định tình trạng thai nghén ........................................................................ 19
2.7.2. Xét nghiệm máu ............................................................................................. 19
2.8. Phương pháp phân tích số liệu ........................................................................... 19
2.8.1. Phương pháp làm sạch và xử lý số liệu ........................................................... 19
2.8.2. Xử lý và phân tích số liệu định lượng, định tính ............................................ 19
2.9. Vấn đề đạo đức của nghiên cứu ......................................................................... 20
2.10. Hạn chế của nghiên cứu, sai số và biện pháp khắc phục sai số ....................... 20
Chương 3 ................................................................................................................... 22
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ....................................................................................... 22
3.1. Mô tả đối tượng nghiên cứu ............................................................................... 22
3.2. Thực trạng thiếu máu thiếu sắt thai kỳ ............................................................... 23
3.2.1. Thực trạng thiếu máu ...................................................................................... 23
3.2.2. Thực trạng thiếu máu thiếu sắt thai kỳ ............................................................ 24
3.3. Một số yếu tố liên quan đến tình trạng thiếu máu do thiếu sắt của phụ nữ có thai
người M’Nơng ........................................................................................................... 27
3.3.1. Yếu tố cá nhân, gia đình của phụ nữ có thai ................................................... 27
3.3.2. Yếu tố về sử dụng dịch vụ y tế ........................................................................ 30
3.3.3. Yếu tố về văn hóa xã hội ................................................................................. 32
Chương 4 ................................................................................................................... 34
BÀN LUẬN .............................................................................................................. 34
4.1. Tình trạng thiếu máu do thiếu sắt của phụ nữ có thai người dân tộc M’Nơng tại
xã ĐăkR'tih ................................................................................................................ 34
4.2. Một số yếu tố liên quan đến tình trạng thiếu máu do thiếu Sắt của phụ nữ có thai
người M’Nông ........................................................................................................... 35
4.2.1. Các yếu tố thuộc cá nhân phụ nữ mang thai ................................................... 35
4.2.2. Một số yếu tố liên quan giữa tình trạng thiếu máu do thiếu sắt với tiền sử sản
khoa của phụ nữ có thai............................................................................................. 37
4.2.3. Một số yếu tố liên quan giữa tình trạng thiếu máu do thiếu sắt với việc sử dụng
dịch vụ y tế ................................................................................................................ 38
4.2.4. Mối liên quan giữa tình trạng thiếu máu do thiếu sắt với mơi trường văn hóa,
xã hội ......................................................................................................................... 39
KẾT LUẬN ............................................................................................................... 40
H
P
H
U
iv
1. Thực trạng thiếu máu, thiếu máu do thiếu sắt ở phụ nữ có thai người dân tộc
M’Nơng ..................................................................................................................... 40
2. Yếu tố liên quan đến tình trạng thiếu máu do thiếu sắt ở phụ nữ có thai người
M’Nơng ..................................................................................................................... 40
KHUYẾN NGHỊ ....................................................................................................... 41
1. Đối với Trạm Y tế:............................................................................................. 41
2. Đối với Trung tâm Y tế huyện: ............................................................................. 41
3. Đối với Sở Y tế: .................................................................................................... 41
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................... 41
Phụ lục 1: ................................................................................................................... 46
Phụ lục 2 .................................................................................................................... 49
Phụ lục 3 .................................................................................................................... 55
Phụ lục 4 .................................................................................................................... 55
Phụ lục 5 .................................................................................................................... 56
Phụ lục 6 .................................................................................................................... 59
H
P
H
U
v
DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1. Thông tin chung về đối tượng nghiên cứu ................................................ 22
Bảng 3.2. Mức độ thiếu máu (n=55) ......................................................................... 23
Bảng 3.3. Tỷ lệ thiếu máu do thiếu sắt thai kỳ trên tổng số thiếu máu chung của đối
tượng nghiên cứu....................................................................................................... 24
Bảng 3.4. Mối liên quan giữa tuổi, trình độ văn hóa, tuổi thai của phụ nữ có thai và
tình trạng TMDTS......................................................................................................31
Bảng 3.5. Mối liên quan giữa tiền sử sản khoa của PNCT với tình trạng thiếu máu do
thiếu sắt. ..................................................................................................................293
Bảng 3.6. Mối liên quan giữa tiếp cận và chất lượng y tế với tình trạng thiếu máu do
thiếu sắt ...................................................................................................................304
Bảng 3.7. Mối liên quan giữa Văn hóa xã hội với tình trạng thiếu máu do thiếu
sắt ............................................................................................................................326
H
P
H
U
vi
DANH MỤC BIỂU
Biểu đồ 3.1: Tỷ lệ thiếu máu ở phụ nữ có thai .......................................................... 23
Biểu đồ 3.2: Tỷ lệ thiếu máu thiếu sắt ở phụ nữ có thai ........................................... 24
Biểu đồ 3.3. Phân bố thiếu máu thiếu sắt theo tuổi thai ............................................ 25
Biểu đồ 3.4. Phân bố thiếu máu thiếu sắt theo số lần mang thai .............................. 25
Biểu đồ 3.5. Phân bố thiếu máu thiếu sắt theo số con............................................... 26
H
P
H
U
vii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DTTS
Dân tộc thiểu số
ĐTNC
Đối tượng nghiên cứu
Hb
Hemoglobin
KHHGĐ
Kế hoạch hóa gia đình
TMDD
Thiếu máu dinh dưỡng
TMDTS
Thiếu máu do thiếu sắt
PNCT
Phụ nữ có thai
WHO
Tở chức y tế thế giới
H
U
H
P
viii
TÓM TẮT NGHIÊN CỨU
Thiếu máu thiếu sắt là tỷ lệ phổ biến của phụ nữ mang thai. Tùy thuộc vào mức độ
nghiêm trọng và thời gian thiếu máu và giai đoạn mang thai, có thể có các tác dụng
phụ khác nhau bao gồm cân nặng khi sinh thấp và sinh non. Tỷ lệ thiếu máu thiếu sắt
trong thai kỳ đặc biệt cao ở phụ nữ dân tộc thiểu số ở Việt Nam.
Mục tiêu: Nghiên cứu được thực hiện để 1) đánh giá tỷ lệ thiếu máu do thiếu sắt
trong thai kỳ ở phụ nữ M'Nông ở xã Dak R'tih, huyện Tuy Đức, tỉnh Dak Nong và 2)
phân tích các yếu tố liên quan đến thiếu máu do thiếu sắt trong thai kỳ của Phụ nữ có
thai người M'Nơng.
Đối tượng và phương pháp: Thiết kế cắt ngang phân tích, kết hợp định lượng và
định tính. Tởng số 145 phụ nữ mang thai người M’Nông tại xã Đăk R'tih, huyện Tuy
Đức, tỉnh Đăk Nông đã tham gia nghiên cứu. Thiếu máu được xác định bằng đo
Hemoglobin sử dụng máy NiHon Kohden. Thiếu máu do thiếu sắt được xác định
bằng cách định lượng Ferritin bằng phương pháp Elisa. Các yếu tố liên quan được
phỏng vấn bằng bảng hỏi. Nghiên cứu cũng thực hiện phỏng vấn sâu 04 phụ nữ có
thai và 02 cán bộ y tế tại địa phương về những yếu tố ảnh hưởng đến thiếu máu do
thiếu sắt.
Kết quả: Tỷ lệ thiếu máu ở phụ nữ mang thai M'Nong là 37,9%. Thiếu máu thiếu sắt
trong thai kỳ là 33,8%. Trong số phụ nữ mang thai bị thiếu máu, tỷ lệ thiếu sắt là
89,0%. Từ phân tích hồi quy nhị phân, trình độ học vấn (OR= 6,3; 95%CI: 1,9-21,5;
p<0,01), tình trạng kinh tế (OR= 4,3; 95%CI: 2,0-9,3; p<0,01), số con (OR= 3,7;
95%CI: 1,3-10,3; p<0,05), có tiền sử sảy thai / phá thai (OR=5,0; 95%CI: 2,0-12,8;
p<0,001), phụ nữ mang thai 3 tháng cuối (OR=3,3; 95%CI: 1,5-7,0; p< 0,01), và phụ
nữ không sử dụng viên sắt trong thời gian mang thai (OR=13; 95%CI: 3,8-44,6;
p<0,001). đã được tìm thấy là yếu tố dự báo thiếu máu đáng kể trong thai kỳ. Phụ nữ
M’Nơng có phong tục ăn kiêng đối với một số thực phẩm giàu chất sắt như đồ cúng,
ốc, trái cây. Những người ăn kiêng có tỷ lệ thiếu máu cao hơn (42,1%) so với những
người không (32,5%). Tuy nhiên, sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê.
Khuyến nghị: Cần tăng cường can thiệp bổ sung sắt, hướng dẫn dinh dưỡng phù hợp
cho phụ nữ có thai, chú ý nhiều hơn đến phụ nữ trong gia đình nghèo, sinh nhiều con
và có tiền sử phá thai.
H
P
H
U
1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Thiếu máu ở bà mẹ mang thai là khi nồng độ Hemoglobin trong máu thấp hơn
11g/dL [40]. Thiếu máu ở phụ nữ mang thai chủ yếu là thiếu máu do thiếu sắt
(TMTS), do bà mẹ thiếu dự trữ sắt trước, trong khi mang thai; nhu cầu sắt tăng cao
đáp ứng cho sự phát triển thai, tạo sữa và không hấp thu đủ sắt trong giai đoạn mang
thai [4]. Theo WHO, có tới 50% thai phụ trên thế giới bị thiếu máu, trong đó 18%
xảy ra ở các nước phát triển và 35-75% ở các nước thu nhập thấp [1]. Tại Việt Nam,
theo điều tra của Viện Dinh dưỡng khảo sát trên toàn quốc (2010), tỷ lệ thiếu máu ở
phụ nữ có thai là 36,5%, trong đó 71,8% là thiếu máu thiếu sắt thai kỳ [54]. Phụ nữ
mang thai bị thiếu máu do thiếu sắt thai kỳ có nguy cơ đẻ sớm, đẻ trẻ nhẹ cân, chảy
máu sau đẻ. Trường hợp thiếu máu nặng xử trí không kịp thời có thể dẫn đến tử vong
mẹ và con [30].
Ở nước ta, chương trình bở sung vi chất dinh dưỡng đã được triển khai rộng
khắp ở tất cả các địa phương, với mục tiêu là trên 80% PNCT được bổ sung sắt hoặc
đa vi chất ít nhất được 3 tháng. Nhiều can thiệp nhằm hạ thấp tỷ lệ thiếu máu như bổ
sung sắt vào thực phẩm, cấp viên sắt, đa vi chất cho bà mẹ mang thai đã được triển
khai [52], [38]; tuy nhiên độ bao phủ còn thấp ở các vùng núi, đồng bào dân tộc nên
tình trạng thiếu máu thiếu sắt thai kỳ ở thai phụ người dân tộc thiểu số vẫn chưa cải
thiện được nhiều. Số liệu của một số nghiên cứu ở khu vực Tây Nguyên cho thấy tỷ
lệ phụ nữ thiểu số bị thiếu máu trong thời gian mang thai lên đến 50,1% [25]. Phong
tục sinh hoạt, ăn uống không đủ dinh dưỡng cũng như các bệnh do ký sinh trùng có
thể nguy cơ gây TMDTS thai kỳ ở phụ nữ dân tộc thiểu số.
M’Nông là tộc người thiểu số bản địa thuộc nhóm ngơn ngữ Mơn-Khơme, có
dân số đơng nhất trong các dân tộc thiểu số hiện nay tại Đăk Nông. Các bon, buôn
của người M’Nông thường dựng ở vùng chân núi gần các khe, suối, tiện sử dụng
nước cho sinh hoạt hằng ngày, mỗi bon thường có 20-35 hộ. Đời sống chủ yếu là phát
rừng làm rẫy, việc hái lượm và săn bắt còn giữ vai trị đáng kể trong đời sống của
người M’Nơng. Truyền thống của người M’Nơng cịn lưu giữ khá sâu đậm của chế
độ mẫu hệ [43], phong tục tập quán còn lạc hậu, phụ nữ thường ít được đi học, tỷ lệ
mù chữ và tái mù cao, đa số không biết tiếng kinh. Học vấn thấp nên các bà mẹ
M’Nông thiếu kiến thức về chăm sóc sức khoẻ cũng như chăm sóc thai nghén. Bên
cạnh đó tập qn thích đơng con sẽ tạo nên những áp lực về kinh tế gia đình càng làm
cản trở việc tiếp cận và sử dụng dịch vụ y tế nói chung cũng như các chăm sóc y tế
và dinh dưỡng cho bà mẹ trong thời gian mang thai nói riêng.
H
P
H
U
2
Mặc dù đã có nhiều nghiên cứu về bệnh thiếu máu trên toàn quốc cũng như tại
Tây Nguyên nhưng chưa có nghiên cứu nào tập trung phân tích tình trạng thiếu máu
do thiếu sắt ở phụ nữ M’Nơng.
Do đó, chúng tôi thực hiện đề tài “Thực trạng thiếu máu do thiếu sắt của phụ
nữ có thai người dân tộc M’Nơng tại xã Đăk R’tih huyện Tuy Đức tỉnh Đăk Nông
năm 2019 và một số yếu tố liên quan” nhằm trả lời câu hỏi về thực trạng TMDTS
thai kỳ và các yếu tố liên quan đến tình trạng thiếu máu thiếu sắt ở phụ nữ có thai
người dân tộc M’Nơng. Hy vọng là với kết quả có được sẽ là các bằng chứng để đề
xuất những kiến nghị, giải pháp phù hợp cải thiện thiếu máu do thiếu sắt thai kỳ cho
phụ nữ có thai tại địa bàn nghiên cứu.
H
P
H
U
3
MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1. Mô tả thực trạng thiếu máu và thiếu máu do thiếu sắt thai kỳ của phụ nữ có
thai người dân tộc M’Nơng tại xã Đăk R'tih, huyện Tuy Đức, tỉnh Đăk Nông năm
2019.
2. Xác định một số yếu tố liên quan đến tình trạng thiếu máu do thiếu sắt thai
kỳ của phụ nữ có thai người dân tộc M’Nông năm 2019.
H
P
H
U
4
Chương I
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Một số khái niệm được sử dụng trong nghiên cứu
Thiếu máu:
Là tình trạng giảm số lượng hồng cầu, giảm hàm lượng Hemoglobin trong một
đơn vị thể tích máu [20].
Phân loại thiếu máu:
Thiếu máu xảy ra khi nồng độ Hb < 11g/dL. Tùy theo mức độ giảm Hb, thiếu
máu được chia thành 4 mức độ [13]: Thiếu máu nhẹ: Hb từ 10-10,9 g/dL; trung bình:
Hb từ 7-9,9 g/dL; nặng: Hb từ 4-6,9 g/dL; rất nặng: Hb < 4 g/dL.
Thiếu máu do thiếu sắt:
Là tình trạng thiếu máu xảy ra khi sắt trong cơ thể không đáp ứng đủ nhu cầu
tạo hồng cầu với các nguyên nhân khác nhau: Do tăng nhu cầu sắt; giảm hấp thu sắt;
do mất máu mạn tính; do rối loạn chuyển hóa sắt bẩm sinh [39].
Xác định TMDTS bằng nồng độ Ferritin huyết thanh ở các bệnh nhân thiếu
máu:
Giá trị bình thường từ 30-60 µg/l.
Thiếu sắt khi Ferritin huyết thanh <30 µg/l;
Dự trữ sắt giảm khi Ferritin huyết thanh từ 12-30 (µg/l);
Cạn kiệt sắt khi Ferritin huyết thanh <12 µg/l [31].
1.2. Thiếu máu ở phụ nữ có thai
Khi có thai, cơ thể mẹ có những thay đởi để đáp ứng với nội tiết và nhu cầu
phát triển của thai nhi [52]. So với khi chưa mang thai, khoảng vào tháng thứ 7 của
thai kỳ, khối lượng tuần hoàn tăng thêm gần 50%, do thể tích huyết tương và khối
huyết cầu đều tăng làm thể tích máu toàn phần tăng lên; do thể tích huyết tương tăng
cao hơn thể tích khối huyết cầu, hàm lượng Hb và tỷ lệ Hematocrit (HCT) sẽ giảm,
gây nên tình trạng thiếu máu [52]. Đồng thời nhu cầu và chuyển hoá đường, đạm,
mỡ, vitamin, khoáng chất cũng tăng lên trong khi cơ thể không đáp ứng được nhu cầu
cũng gây tình trạng thiếu máu [41].
Hồng cầu có đời sống từ 100-120 ngày và hàng ngày khoảng 1/100-1/200 số
lượng hồng cầu bị tiêu hủy do thực bào ở lách. Vai trị chính của hồng cầu là vận
chuyển oxy đi khắp cơ thể để nuôi sống các tế bào và vận chuyển khí cacbonic (CO2)
thải từ các tế bào qua phởi để thải ra ngồi nhằm đáp ứng đời sống của con người.
Trong hồng cầu, Hb là thành phần cơ bản, chiếm 1/3 trọng lượng. Hb trẻ sơ sinh cao
hơn người lớn (165g/l), ở nam > nữ, ở người da trắng > người da đen. Người sống
núi cao có nồng độ Hb khoảng 200g/l [31].
H
P
H
U
5
Để xác định thiếu máu người ta xác định các yếu tố sinh học của máu là chính,
cịn triệu chứng lâm sàng thường đến muộn. Vì vậy thiếu máu khi mà nồng độ Hb
giảm, đếm số lượng hồng cầu giảm do HCT giảm, nhưng nồng độ Hb giảm là xác
định thiếu máu chính xác nhất [31].
Nồng độ Hb giảm sẽ gây ra sự phân giải oxy ở tổ chức giảm. Để bù trừ thể
tích hơ hấp tăng và tim đập nhanh lên. Nếu Hb < 10g/dL thì sẽ làm tim đập nhanh
và người bệnh thở nhanh do rối loạn hô hấp và tim. Bên cạnh đó khi Hb giảm cơ thể
sẽ kích thích tiết Erythropoietin để tăng Hb, tăng sự tạo máu [31].
Khi cơ thể thiếu máu thì dịng chảy và khơng khí trong máu bị tác động, nếu
trường hợp này kéo dài sẽ gây nên các bệnh lý về tim, thiếu O2 ở não gây tâm tính bị
rối loạn, nhức đầu, hệ thống tiêu hóa bị thay đởi gây viêm, loét, teo lưỡi, da cũng bị
tác động làm nhợt nhạc, móng tay, chân giịn dễ gãy [31].
1.2.1. Thiếu máu thiếu sắt ở bà mẹ mang thai
Khi thai phụ mất sự cân bằng và không đáp ứng đủ nhu cầu dinh dưỡng của
cơ thể thì sẽ dẫn đến thiếu hụt năng lượng và các chất dinh dưỡng. Các protein, các
acid amin, B12, acid folic, các vitamin C, B6, B2 và các muối khoáng... là các chất
dinh dưỡng cần thiết cho việc cấu tạo nên hồng cầu, vì vậy, khi thiếu các chất này sẽ
dẫn đến tình trạng TMDTS thai kỳ. Đây là một trong những thực trạng gây ảnh hưởng
về sức khỏe cho PNCT hay gặp nhất [42].
Tầm soát TMDTS thai kỳ dựa vào chủ yếu là yếu tố sinh học của hồng cầu.
Dấu hiệu lâm sàng thường có những đặc điểm như tóc khơ; móng tay, móng chân
mềm, dễ gãy, lõm lòng thuyền; nứt mép; viêm lưỡi; ....Thiếu máu do thiếu sắt thường
diễn ra từ từ nhưng đôi khi cũng đến nhanh, làm tim đập nhanh dồn dập làm người
bệnh dễ bị ngất xỉu, khó thở khi gắng sức [31].
Hai chỉ số dùng để xác định thiếu máu là Hemoglobin để xác định thiếu máu
và Ferritin để đánh giá tình trạng thiếu sắt.
Hemoglobin: Hay cịn gọi là huyết sắc tố, là một protein có màu, cấu tạo bởi
hai thành phần là: Hem và globin; Hem chiếm 5% trọng lượng phân tử, là một
protoporphyrin ở giữa có một nguyên tử Fe++. Nguyên tử Fe++. Fe++ có khả năng
gắn lỏng lẻo với oxy bằng liên kết hydro, nhờ đó mà Hemoglobin vận chuyển được
oxy từ phổi tới các tế bào. Khi Fe++ chuyển thành Fe+++ dưới tác dụng của những
chất oxy hóa như aniline, sunfamit…thì Hb chuyển thành methemoglobin khơng có
khả năng luân chuyển oxy nữa; Globin: cấu tạo bởi bốn chuỗi đa peptid giống nhau
từng đôi một và tạo nên các chuỗi α, β, γ, δ. Hb của người trưởng thành là HbA, của
bào thai là HbF [31].
Ferritin: Là một protein chính giúp cho cơ thể dự trữ sắt (với 1ng ferritin/ml
chỉ dẫn tổng dự trữ sắt là 10 mg). Đây là protein rất lớn (khoảng 440 kDa trọng lượng
phân tử) có thể dự trữ được tới 4.500 nguyên tử sắt, nồng độ ferritin giảm xuống
trước khi xảy ra các triệu chứng thiếu máu [31]. Ferritin dùng để lưu trữ sắt ở dạng
H
P
H
U
6
khơng độc hại và để vận chuyển nó đến những nơi cần. Các chức năng và cấu trúc
của protein ferritin thay đổi tùy các loại tế bào khác nhau. Chủ yếu được kiểm sốt
bởi số lượng và sự ởn định của mRNA. Trong tế bào, sắt được lưu trữ trong một phức
hợp protein là ferritin hay hemosiderin. Khi ferritin tích tụ trong các tế bào của hệ
lưới nội mô được hình thành như là hemosiderin [31]. Theo Tở chức y tế thế giới, để
coi thiếu máu dinh dưỡng có ý nghĩa sức khỏe cộng đồng thì dựa vào thang phân loại
sau [9]: Khơng có ý nghĩa sức khỏe cộng đồng: 4,9 %; Nhẹ: 5-19,9%; Vừa: 2039,9%; Nặng: 40 %.
1.2.2. Nguyên nhân thiếu máu thiếu sắt.
Tăng nhu cầu sắt: Trong giai đoạn có thai, trẻ nhận một lượng lớn sắt từ cơ
thể mẹ. Nếu bà mẹ không được chăm sóc dinh dưỡng hợp lý, người mẹ có nguy cơ
bị TMTS thai kỳ, thường là ở phụ nữ mang đa thai, sinh nhiều lần, khoảng cách sinh
gần nhau (<2 năm) [52], [9], [7]. Để giúp tăng khối lượng máu, mẹ và thai nhi cần
khoảng 1.000mg. Nhu cầu đó khơng chia đều trong các tháng mang thai mà chủ yếu
tăng vào những tháng cuối, lên đến 6,3mg/ngày. Ngoài ra, trong giai đoạn có thai số
lượng hồng cầu và thể tích huyết cầu của mẹ tăng lên khoảng 50%. Với một lượng
lớn như thế, chỉ dựa vào ăn uống hàng ngày thì không thể đáp ứng được. Nếu chúng
ta biết được giá trị sinh học của sắt trong thực phẩm cũng như nhu cầu sắt cần cho cơ
thể sẽ giúp chúng ta hiểu được nguy cơ thiếu máu thiếu sắt sẽ cao đối với PNCT, phụ
nữ tuổi sinh đẻ và nhu cầu sắt khi có thai tùy thuộc vào tình trạng sắt của cơ thể trước
khi có thai và tháng có thai [26].
Giảm hấp thu sắt: Trong thực phẩm sắt ở dưới dạng Hem và không ở dạng
Hem. Hem là thành phần của Hb và Myoglobin có trong thịt, cá và máu. Có thể dễ
dàng hấp thu ở ruột. Trong khi đó sắt khơng Hem chủ yếu có ở ngũ cốc, rau, củ và
các loại hạt có tỷ lệ hấp thu ít hơn và sự hấp thu này còn tùy thuộc vào sự hiện diện
của các chất tăng hấp thu hay cản trở hấp thu sắt trong khẩu phần. Lượng Vitamin C
và chất đạm hỗ trợ hấp thu sắt; ngược lại phytat (có trong gạo và vỏ các loại ngủ cốc),
tanin (có trong một số loại rau, trà và cà phê) lại ức chế hấp thu sắt [40], [19], [5].
Khi có thai nếu dinh dưỡng không hợp lý, bữa ăn hàng ngày khơng đủ 4 nhóm thực
phẩm, thì cơ thể mẹ sẽ không đủ năng lượng và các vi chất cần thiết. Ngoài ra trong
giai đoạn mang thai 03 tháng đầu, PNCT nôn nhiều do ốm nghén làm tăng nguy cơ
thiếu sắt do rối loạn hấp thu [45], [47].
Mất máu mạn tính: Thiếu máu ở thai phụ xảy ra do nhiều nguyên nhân, trong
đó thiếu dưỡng chất là quan trọng nhất. Kết quả một số nghiên cứu cho thấy trong số
trường hợp thiếu máu ở PNCT có 70% đến hơn 80% các trường hợp thiếu máu do
thiếu sắt [44], [42], [47]. Ở nước ta thực tế hiện nay bữa ăn chỉ cung cấp được 30%50% lượng sắt cơ thể cần, nhất là ở các vùng nông thôn, miền núi vậy nên tỷ lệ TMTS
thai kỳ ở nông thôn, miền núi cao hơn các vùng khác [29], [34]. Thiếu máu thiếu sắt
thường chưa biểu hiện từ trước khi có thai do mắc một số bệnh đường gây xuất huyết
H
P
H
U
7
đường tiêu hóa; viêm xuất huyết đường tiết niệu; rong kinh, băng kinh; sau mổ, sau
sinh nhiều lần, sau chấn thương, u xơ tử cung....Vì vậy rất có ý nghĩa nếu phụ nữ tuổi
sinh đẻ hoặc các bé gái tuổi Vị thành niên được bổ sung viên sắt. Tuy nhiên, hiện nay
đa phần là khi có thai mới bở sung viên sắt, còn giai đoạn trước và sau ít được chú
trọng [24], [28].
Rối loạn chuyển hóa: Do bẩm sinh, thiếu transferrin vận chuyển sắt do cơ thể
không tổng hợp được. Bệnh rất hiếm gặp [52].
1.2.3. Hậu quả thiếu máu thiếu sắt
Thiếu máu thiếu sắt trong thai kỳ sẽ làm tăng các biến chứng trong sản khoa,
gây hậu quả cho mẹ như: Sẩy thai, băng huyết, sinh khó, mở bắt con và dễ xảy ra biến
cố như đờ tử cung gây chảy máu sau sinh. Thiếu máu khi có thai cũng làm thai phụ
khó tăng cân, giảm sức đề kháng, nguy cơ nhiễm khuẩn hậu sản tăng, dễ mắc bệnh
và tỷ lệ chết mẹ cũng tăng [24].
Thiếu máu khi có thai gây hậu quả cho con như: Tăng tỷ lệ đẻ thiếu tháng, thai
chết lưu và con nhẹ cân khi sinh. Thiếu máu nặng khi có thai cũng gây thấp cịi ở trẻ
mới sinh, tỷ lệ trẻ mắc bệnh tăng do sức đề kháng giảm, tác động xấu đến sự phát
triển trí tuệ của trẻ [18].
1.3. Thực trạng về thiếu máu do thiếu sắt ở phụ nữ có thai
1.3.1. Trên thế giới
Thiếu máu thiếu sắt ở PNCT là một gánh nặng về sức khỏe cộng đồng trên thế
giới, đặc biệt là ở các nước kinh tế chậm phát triển. Kết quả của nhiều nghiên cứu đã
chứng minh rằng thiếu sắt là một loại thiếu máu phổ biến nhất ở PNCT và chiếm tỷ
lệ cao ở nhiều nước trên thế giới. Cho đến nay thiếu sắt và TMDTS thai kỳ ở phụ nữ
có thai vẫn là một trong 10 bệnh gây gánh nặng bệnh tật trên toàn cầu [20].
Theo báo cáo của WHO, các cuộc điều tra quốc gia đại diện cho các quốc gia
từ năm 1993 đến năm 2005 cho thấy, tỷ lệ thiếu máu của PNCT là 41,8%, cao nhất
là Châu phi và Châu Á. Tỷ lệ PNCT bị thiếu máu ở khu vực Châu Phi là 56,1% [20].
Tại Châu Á, trừ Đơng-Ti-Mo là ở mức trung bình (31,5%) cịn lại tỷ lệ thiếu
máu ở các nước Đông Nam Á đều ở mức nặng về ý nghĩa sức khỏe cộng đồng. Theo
thống kê năm 2007 tại các nước Đông Nam Á, WHO cho thấy tình trạng thiếu máu
ở khu vực các nước Nam Á cao hơn so với các khu vực khác, ở Ấn Độ tỷ lệ thiếu
máu ở PNCT lên tới 88% [7].
Một nhóm tác giả tởng hợp các nghiên cứu trên toàn cầu giai đoạn 1995-2011,
cho thấy tỷ lệ thiếu máu ở PNCT đã có xu hướng giảm, từ 43% xuống còn 38% [8].
Thiếu máu thiếu sắt thai kỳ được xác định bằng lượng feritin trong máu ở các
PNCT có nồng độ Hb < 11g/dl. Thiếu máu dinh dưỡng trong thai kỳ được nhiều tác
giả khẳng định chủ yếu là do thiết sắt. Theo số liệu đánh giá toàn cầu của WHO
(2011), tỷ lệ TMTS thai kỳ chung của toàn cầu là 38,2%. Tỷ lệ này rất khác nhau ở
từng khu vực, cao nhất là ở Đông Nam Á (48,7%) và Châu Phi (46,3%). Tiếp đến là
H
P
H
U
8
vùng Địa Trung Hải (38,9%) và vùng Tây Thái Bình Dương (24,3%), châu Mỹ
(24,9%), châu Âu 25,8% là thấp nhất [21].
Tỷ lệ thiếu máu thiếu sắt thai kỳ tùy thuộc vào đối tượng, điều kiện sống ở nơi
nghiên cứu. Một nghiên cứu năm 2018 cho kết quả tỷ lệ này có thể khác biệt từ 2090%. Ấn Độ và Pakistan có một số vùng có tỷ lệ lên đến 90%. Thực trạng này, theo
nghiên cứu của các tác giả là do đói nghèo, khơng đăng ký khám thai và sàng lọc phát
hiện thiếu máu nói chung và TMDTS thai kỳ nói riêng. Hậu quả là đẻ con thiếu tháng,
thiếu cân và chết mẹ, con xảy ra cao ở vùng này [3]. Tỷ lệ thiếu máu thiếu sắt thai kỳ
ở PNCT được cải thiện nhiều hơn ở một số nước có thu nhập cao như Úc tỷ lệ là 12%,
ở Trung Quốc là 10,5% [11].
1.3.2. Tại Việt Nam
Thiếu máu dinh dưỡng là một trong những vấn đề quan trọng nhất của sức
khoẻ phụ nữ trong lứa tuối sinh đẻ và cũng là một vấn đề nghiêm trọng đối với sức
khỏe cộng đồng. Vì vậy cần có những chính sách đặc biệt cũng như các biện pháp
can thiệp làm giảm tỷ lệ thiếu máu thiếu sắt thai kỳ ưu tiên cho phụ nữ ở những địa
bàn có tỷ lệ cao [40].
Theo kết quả một cuộc tổng điều tra của Viện Dinh dưỡng năm 2010 ở phụ nữ
có thai có tỷ lệ thiếu máu là 36,5% (trong đó 71,8% là TMDTS thai kỳ). Theo dõi
tình trạng dinh dưỡng ở PNCT tại trung tâm Dinh dưỡng Thành phố Hồ Chí Minh,
cho thấy tỷ lệ thiếu máu ở PNCT 17,5%, trong đó TMDTS thai kỳ chiếm gần 60%
[37]. Năm 2008, Võ Thị Thu Nguyệt khảo sát tình trạng TMDTS thai kỳ trong 3
tháng giữa thai kỳ tại bệnh viện Đại học Y Dược thành phố Hồ Chí Minh cho thấy,
tỷ lệ thiếu máu trong thai kỳ là 20,19%, TMDTS thai kỳ là 17,21% [48]. Nghiên cứu
Trần Thị Minh Hạnh (2007) cho thấy thiếu máu của PNCT có tỷ lệ là 17,5%, thiếu
máu là 42,7% và TMDTS thai kỳ là 9,9% [44].
Ở Tây Nguyên, nghiên cứu năm 2009 ở tỉnh Đăk Lăk cho thấy tỷ lệ thiếu máu
dinh dưỡng của phụ nữ có thai người DTTS tại tỉnh này là 50,1% [25]. Việc thiếu
kiến thức về dinh dưỡng nên dẫn đến chậm phát hiện TMDTS thai kỳ cũng đã được
nhiều nghiên cứu khẳng định [25], [51]. Một nghiên cứu năm 2012 về tình trạng thiếu
vi chất dinh dưỡng ở nhóm PNCT ở vùng núi phía Bắc và Tây Nguyên tồn tại với tỷ
lệ thiếu máu và ferritin huyết thanh thấp còn tồn tại lần lượt là 36,9% và 35,8% [45].
Như vậy, từ năm 2010 đến nay, thiếu máu thiếu sắt thai kỳ vẫn là gánh nặng
sức khỏe đối với PNCT mặc dù đã có một số can thiệp và đã đạt những hiệu quả nhất
định như thay đổi được một số hành vi của PNCT đối với bệnh thiếu máu thiếu sắt;
độ bao phủ viên đa vi chất có tăng lên; giảm thiếu máu, giảm tỷ lệ thiếu vi chất và
tăng nồng độ vi chất trong máu. Tuy nhiên, việc triển khai các hoạt động can thiệp
chưa chú trọng nhiều đến các biện pháp về huy động sự tham gia của cộng đồng mà
chỉ đơn thuần ngành Y tế tổ chức [24], [26], [36]. Hội nghị Dinh dưỡng toàn quốc tại
Phú Yên tháng 6 năm 2018, Viện Dinh dưỡng nhận định là hiện nay vẫn còn phải đối
H
P
H
U
9
mặc với những nguy cơ, thách thức không nhỏ trong việc cải thiện tình trạng dinh
dưỡng bà mẹ, trẻ em. Vì vậy trong thời gian tới phụ nữ trước, trong khi mang thai và
phụ nữ đang cho con bú phải cung cấp đầy đủ dưỡng chất cũng như hàng ngày được
hỗ trợ đa vi chất [27].
1.4. Một số yếu tố liên quan đến thiếu máu do thiếu sắt ở phụ nữ có thai người
M’Nơng
1.4.1. Yếu tố cá nhân
Tuổi: Nhiều nghiên cứu đã chứng minh mối liên quan có ý nghĩa giữa t̉i bà
mẹ và tình trạng TMDTS trong q trình thai nghén. Nghiên cứu của Phạm Thị Đan
Thanh cho kết quả mẹ càng lớn tuổi, tỷ lệ TMDTS thai kỳ càng cao [42]. Nghiên cứu
của Nguyễn Song Tú (2008) thiếu máu tăng theo nhóm t̉i: Phụ nữ ở nhóm t̉i 1529 t̉i là 9,7%, nhóm t̉i 30-39 là 22,7% và cao nhất ở nhóm t̉i từ 40-49 t̉i là
28%, thiếu máu ở phụ nữ tuổi >30 nguy cơ cao gấp 2,2 lần so với lứa tuổi nhỏ hơn
[53]. Nghiên cứu của Đặng Oanh (2009) cũng cho thấy rằng tuổi khi có thai hoặc ở
lứa t̉i nhỏ (dưới 18 t̉i) khi mà cơ thể chưa hoàn thiện hoặc ở lứa tuổi lớn (>35
t̉i) thì có nguy cơ thiếu máu cao hơn. Có 72,0% PNCT dưới 18 t̉i bị TMDD;
nhóm t̉i 18 đến 25 là 49,3%; nhóm t̉i 25 đến 35 là 46,8% và nhóm t̉i trên 35
là 54,5% [25].
Trình độ học vấn: Học vấn thấp làm khả năng tiếp cận y tế thấp, một trong
những yếu tố thuận lợi gây thiếu máu ở phụ nữ có thai. Nghiên cứu của
DR.Ijaz.VL.Haque Taseer, trên 250 PNCT, tuổi từ 20-35 tuổi cho thấy tỷ lệ thiếu
máu tăng cao ở nhóm phụ nữ mù chữ [54]. Một nghiên cứu khác trên 227 PNCT có
độ t̉i từ 16-40 tại Trung tâm Sức khỏe ban đầu trong Rivers State, Nigeria đã đưa
ra tỷ lệ thiếu máu tăng ở nhóm PNCT có trình độ thấp [14]. Tại các khu vực khác
nhau ở Trung Quốc, Ma AG và cộng sự đã nghiên cứu bệnh thiếu máu ở PNCT trên
6.413 phụ nữ tuổi từ 24-37 trong những tháng cuối của thai kỳ cũng khẳng định là tỷ
lệ thiếu máu có liên quan đến trình độ học vấn [12].
Nghiên cứu (2011) tại huyện Củ Chi, thành phố Hồ Chí Minh cho thấy tỷ lệ
thiếu máu ở nhóm PNCT có học vấn THCS trở xuống trong 3 tháng đầu thai kỳ là
22,2%, cao hơn so với phụ nữ có thai có học vấn THPT trở lên (19,9%) [32].
Tuổi thai: Tình trạng TMDTS thai kỳ có liên quan mật thiết đến t̉i thai. Khi
có thai, nhu cầu sắt cho cơ thể rất lớn vì vừa cần cho bản thân người mẹ, vừa cần cho
sự phát triển của thai. Nhu cầu đó tăng cao vào những tháng cuối của thai kỳ. Nghiên
cứu tại thành phố Hồ Chí Minh cho thấy, tỷ lệ thiếu sắt ở 3 tháng cuối cao gấp 3 lần
3 tháng giữa. Ở nhóm PNCT thiếu sắt, tởng số ngày uống viên sắt ở 3 tháng giữa và
3 tháng cuối có lượng Hb và ferritin tương quan thuận với nhau [44]. Nghiên cứu của
Đặng Oanh thấy rằng thai càng lớn thì khả năng bị TMDTS thai kỳ càng cao, 3 tháng
đầu, giữa và cuối thiếu máu dinh dưỡng lần lượt là 30,1%; 48,2% và 62,0% [25].
H
P
H
U
10
Tiền sử sản khoa:
+ Tuổi sinh con: Nghiên cứu của Phan Thị Ngọc Bích (2008), tỷ lệ thiếu máu
cao nhất ở nhóm bà mẹ 35-39 t̉i là 66,3%). Nghiên cứu của Phạm Thị Đan Thanh
(2010) tại Bạc Liêu, trên 640 thai phụ ở thời kỳ đầu, tỷ lệ thiếu máu là 36,7%, có mối
liên quan giữa t̉i mẹ và tình trạng thiếu máu thai kỳ; khi có thai, những thai phụ
t̉i càng lớn thì tỷ lệ thiếu máu càng cao [42]. Tuy nhiên qua nghiên cứu của Trần
Thị Minh Hạnh (2009) tại thành phố Hồ Chí Minh thì nhóm t̉i mẹ có tỷ lệ thiếu
máu cao nhất là nhóm 20-29 tuổi [26]. Tỷ lệ thiếu máu liên quan đến tuổi sinh đẻ
cũng là một yếu tố ảnh hưởng đến tử vong mẹ. Nghiên cứu ở các nước có nền kinh
tế thấp và trung bình, những phụ nữ <20 t̉i sinh con có nguy cơ tử vong sơ sinh cao
hơn 50% so với bà mẹ ≥ 20 tuổi [30].
+ Số lần có thai và khoảng cách sinh: Nghiên cứu của Sohana trên 250 PNCT
ở miền nam Punjab, cho thấy thiếu máu liên quan nhiều hơn với mang thai nhiều lần
[17]. Nghiên cứu của Jenmal Haider (2010), trên 170 phụ nữ diện sinh đẻ ở tại
Ethiopia cho thấy thiếu máu xảy ra ở bà mẹ có nhiều con [6], bà mẹ sinh nhiều con
có nguy cơ thiếu máu càng cao [48], [42], phụ nữ mang thai ≥ 4 lần có nguy cơ thiếu
máu cao gấp 3,5 lần so với nhóm phụ nữ có ít con hơn [25]. Nghiên cứu của Phan
Thị Ngọc Bích (2008) cho thấy, thiếu máu cao nhất ở nhóm thai phụ đẻ ≥ 3 lần, kế
đến là lần đầu và thấp nhất là lần hai.
Khoảng cách giữa 2 lần sinh cũng là một yếu tố được chứng minh có liên quan
tỷ lệ nghịch với tình trạng thiếu máu. Bà mẹ có khoảng cách sinh < 3 năm bị thiếu
máu cao nhất [23].
+ Sẩy thai/phá thai: Nghiên cứu của R.G.Viveki và cộng sự ở Ấn Độ, mô tả
các PNCT từ 3 tháng giữa trở đi ở khu vực thành thị, cho thấy PNCT có tiền sử hơn
2 lần sẩy thai thì có thiếu máu cao hơn [15]. Thường thì cơ thể mẹ sẽ mất một lượng
máu sau mỗi lần sẩy thai nên càng dễ đưa đến TMDTS thai kỳ. Sẩy thai, chảy máu
sau đẻ, sinh con thiếu tháng là những nguy cơ bị thiếu máu cho các lần có thai sau ở
những phụ nữ này nếu không được bù đắp. Nghiên cứu của Lê Thị Thu Vân (2008)
cho thấy PNCT có tiền sử nạo phá thai ≥ 2 lần có tần suất TMDTS thai kỳ tăng 20%
[54]. Võ Thị Thu Nguyệt cũng nghiên cứu cho kết quả là những thai phụ chưa bỏ thai
lần nào chỉ có 0,7% bị TMDTS thai kỳ và những thai phụ bỏ thai 1 lần, 2-3 lần bị
TMDTS thai kỳ lần lượt có tỷ lệ là 20,8% và 49,2%. Nghiên cứu của Phạm Thị Đan
Thanh (2010), thai phụ bỏ thai 1 lần, 2 lần và ≥ 3 lần lượt chiếm tỷ lệ thiếu máu là
31,9%, 38,6% và 60% [42].
+ Băng huyết sau sinh: Bình thường trong một cuộc đẻ lượng máu mất dưới
300ml được coi là khơng chảy máu sau đẻ. Với những PNCT bình thường trước đẻ,
lượng máu mất này không ảnh hưởng tới sức khỏe người mẹ. Với những PNCT bị
thiếu máu trong giai đoạn có thai, lượng máu mất này có tình trạng thiếu máu sẵn có
càng làm nặng thêm mức độ thiếu máu. Nghiên cứu về tình trạng thiếu máu ở thai
H
P
H
U
11
phụ đẻ tại bệnh viện Phụ sản Trung ương, nguy cơ băng huyết sau sinh của nhóm thai
phụ thiếu máu trước đẻ cao gấp 3,34 lần so với nhóm thai phụ không thiếu máu; phải
truyền máu sau đẻ của thai phụ thiếu máu nguy cơ cao hơn 3,81 lần so với thai phụ
không bị thiếu máu trước đẻ [23].
+ Sinh non: Nghiên cứu tại bệnh viện Phụ sản Trung ương, kết quả là những
PNCT có tiền sử sinh con thiếu tháng có nguy cơ thiếu máu cao gấp 1,99 lần so với
thai phụ khơng có tiền sử [23].
1.4.2. Yếu tố gia đình
Kinh tế hộ gia đình: WHO đã nghiên cứu so sánh mức thu nhập và tỷ lệ thiếu
máu ở các Châu lục và thấy rằng mức thu nhập càng thấp thì tỷ lệ thiếu máu càng
cao, đó là tình trạng thiếu dinh dưỡng phở biến ở các nước có nền kinh tế kém phát
triển [20].
Phụ nữ có thai thiếu máu, có ferritin trong máu thấp nói chung và đặc biệt là
PNCT bị thiếu máu, ferritin máu thấp ở các hộ gia đình thuộc diện nghèo là những
đối tượng đặc biệt để quan tâm, chăm sóc. Tuy nhiên, chỉ can thiệp bằng các giải
pháp như truyền thông giáo dục sức khỏe, cấp viên sắt, đầy đủ dưỡng chất, phòng
nhiễm giun sán… thì chưa đủ. Mà giải pháp căn cơ là cộng đồng địa phương và chính
quyền phải vào cuộc, tạo an sinh về mặt xã hội có nghĩa là phải có cơng việc làm thu
nhập ởn định, đảm bảo cuộc sống tối thiểu cho những hộ nghèo tại địa phương, vì
PNCT ở hộ gia đình thuộc khó khăn thì khó có thời gian để nghỉ ngơi, và khả năng
tiếp cận với các dịch vụ chăm sóc y tế, chăm sóc sức khỏe sinh sản rất thấp [23], [42].
Sống chung với bố, mẹ: Thai phụ sẽ bị ảnh hưởng lớn bởi những người sống
chung quanh, bao gồm mối quan hệ giá trị, vật chất và tinh thần. Người ảnh hưởng
nhiều nhất với thai phụ là người chồng như việc quan tâm, giúp đỡ để họ được nghỉ
ngơi, chăm sóc dinh dưỡng hợp lý, chở đi khám thai, mua và nhắc nhở việc uống viên
sắt hàng ngày…; ngoài ra cần sự động viên của những người xung quanh như cha
mẹ, anh chị em, hàng xóm. Các PNCT cho rằng ở cùng cha mẹ thì tốt hơn vì họ được
chăm sóc, cụ thể là được ăn uống đủ chất, chia sẽ công việc nhiều hơn khi có thai
[20]. Theo nghiên cứu của Phan Bích Nga, việc PNCT sống trong cùng cha mẹ khả
năng các PNCT được chăm sóc rất cao [33].
1.4.3. Yếu tố về dịch vụ y tế
Bổ sung viên sắt: Nghiên cứu của Đinh Thị Phương Hoa (2012) tại 3 xã thuộc
huyện Lục Nam, Bắc Giang cho thấy bổ sung viên sắt/axit folic theo phác đồ cho phụ
nữ lứa t̉i 20-35 có hiệu quả cải thiện tình trạng thiếu máu và dự trữ sắt trong cơ thể
có ý nghĩa thống kê, trong đó: Hb trung bình ở nhóm CT1 tăng cao 1,1g/l, nhóm CT2
tăng cao 0,96g/l một cách có ý nghĩa (p<0,001) sau 16 và 28 tuần can thiệp. Ferritin
trung bình ở nhóm CT1 tăng 17,4 ug/l, nhóm CT2 tăng 15,42 ug/l (p<0,05) sau 16
tuần và 28 tuần can thiệp [26].
H
P
H
U
12
Nghiên cứu của Huỳnh Nam Phương về hiệu quả của can thiệp tiếp thị xã hội
đến việc cấp viên sắt cho bà mẹ mang thai ở Hịa Bình, sau 6 tháng can thiệp đã đảm
bảo được độ bao phủ mua viên sắt là 97%, uống viên sắt liên tục 97,8% [35]. Nghiên
cứu của Trương Hồng Sơn về hiệu quả bổ sung đa vi chất ở PNCT cho thấy, tỷ lệ
ferritin thấp ở PNCT trước can thiệp là 38,8%, sau can thiệp tỷ lệ này là 7,7%; Trong
thai kỳ không được bổ sung chế phẩm chứa sắt sẽ làm tăng nguy cơ bị TMDD gấp
6,85 lần [45]. Chế độ ăn thiếu sắt và không được bổ sung sắt trước và trong khi có
thai là ngun nhân chính gây thiếu sắt ở PNCT [2].
Khám thai: Khi thai phụ đăng ký khám thai sớm và đều đặn đúng lịch chứng tỏ
thai phụ có nhận thức tốt về vấn đề mang thai và đương nhiên họ sẽ được nhận lời
khuyên dinh dưỡng, được hướng dẫn về dinh dưỡng cho thai kỳ và được hướng dẫn
bổ sung viên sắt. Kết quả là khắc phục được tình trạng phở biến trong thai kỳ ở các
nước có thu nhập thấp là TMTS thai kỳ. Nghiên cứu của Đoàn Thị Nga (2010) tại
Mỹ Tho, trong 386 ĐTNC có 12,2% thai phụ chưa khám thai lần nào, 15% khám thai
không đều và 72,8% khám thai đều hàng tháng. Tỉ lệ TMDTS thai kỳ trong nhóm
thai phụ khám thai đều hàng tháng giảm đáng kể còn khoảng 11,7% [37]. Nghiên cứu
của Lê Minh Chính (2010) về thực trạng thiếu máu ở phụ nữ Sán Dìu trong thời kỳ
có thai tại huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên, cho thấy giảm 27,3% tỷ lệ thiếu máu
ở PNCT sau khi có can thiệp [24].
1.4.4. Yếu tố về Văn hóa xã hội
Tập quán ăn kiêng: Nghiên cứu của Lê Minh Chính ở phụ nữ Sán Dìu cho
thấy những người bị bị bệnh và người PNCT thường kiêng khơng ăn thịt bị, thịt chó,
thịt vịt, cá mè, lươn, ếch và một số trái chua vì sợ lâu khỏi hoặc tái phát bệnh [24].
H
P
H
U
- Phong tục tập quán (vài nét về người đồng bào M’Nông): M’Nông là tộc
người thiểu số bản địa thuộc nhóm ngơn ngữ Mơn-Khơme, có dân số đơng nhất trong
các dân tộc thiểu số hiện nay tại Đăk Nông. Người M’Nông là cư dân nông nghiệp
từ lâu đời, với phương thức phát rừng làm rẫy chiếm vị trí trọng yếu. Lúa tẻ là lương
thực chính của đồng bào nhưng gieo trồng không đáng kể. Ngoài ra ngô, khoai, sắn
cũng được đồng bào trồng thêm trên rẫy để làm lương thực phụ và nhất là dùng cho
chăn nuôi heo, gà…Việc hái lượm, săn bắn còn giữ vai trò đáng kể trong đời sống
của người M’Nông với sản phẩm chủ yếu là: Rau xanh, mộc nhĩ, nấm, cá, thịt rừng,
mật ong và các loại lâm thổ khác lấy từ rừng. Việc chăn nuôi gia súc, gia cầm như:
Trâu, bị, dê, lợn, gà, vịt…của người M’Nơng chủ yếu dùng vào các lễ hiến sinh. Mỗi
năm người đồng bào M’Nông phải tổ chức nhiều lễ hiến sinh theo chu kỳ nông nghiệp
cổ truyền và đời sống của họ… Người M’Nông theo tín ngưỡng đa thần, đặc biệt là
các vị thần nông nghiệp và các vị chư thàn giống như các vị thần của người Cơho,
người Mạ. Đạo Thiên chúa và nhất là đạo Tin lành đã thâm nhập và phát triển vào
vùng người M’Nông.
13
Bon của người M’Nông thường dựng ở gần vùng chân núi, gần các khe suối
tiện sử dụng cho nước sinh hoạt hằng ngày. Mỗi Bon thường có 20-35 hộ, gồm các
thành viên của một vài dòng họ hợp thành, đứng đầu Bon là già làng có uy tín gọi là
Kroanh Bon.
Xã hội truyền thống của người M’Nơng cịn bảo lưu những dấu ấn khá sâu
đậm của chế độ mẫu hệ. Người phụ nữ đóng vai trị chủ đạo trong hơn nhân. Sau lễ
cưới, người con trai thường ở bên nhà vợ. Con cái sinh ra đều theo dòng họ mẹ và
quyền thừa kế tài sản đều thuộc về những người con gái trong gia đình. Vai trị và uy
tín của ông cậu thuộc anh, em bên vợ rất quan trọng trong việc tham gia điều hành,
quản lý công việc của dịng họ.
Ngồi cách nấu cơm bằng những nồi đất nung, đồng bào cịn có thói quen ăn
món cháo chua (por srát) vào buổi trưa. Khi đi làm rẫy, khi đi làm rẫy cháo chua
thường được đựng trong vỏ bầu khô mang theo….Thức ăn thông thường của họ là
muối ớt, cá khô, thịt thú rừng và các loại rau rừng…Ngoài ra có món chế biến bằng
cách băm nhỏ thịt nấu hoặc luột rồi rộn với huyết tươi, muối, ớt và rau rừng sào gọi
là “ir kchoh mtah”. Món “dung ba bar” là món lịng heo nhồi gạo nếp ngâm, vo sạch
trộn với thịt băm sau đó thn vào lịng giá heo rồi luột chín cũng được đồng bào ưa
dùng. Rượu cần (Rơ nơm yăng) là một nhu cầu phổ biến đối với nam nữ, già trẻ người
M’Nông.
H
P
U
Cũng như các dân tộc thiểu số khác tại Đăk Nông, người dân tộc M’Nông có
nhiều phong tục, tập qn liên quan đến vịng đời như lễ cúng khi có thai (Bư
brâmhmprang bũn), lễ bảo vệ thai nhi (Mprang ndul), lễ mở mắt cho con (kail
mătkon), lễ đặt tên (mol săk), lễ cúng hồn cho trẻ mới sinh (mpih kon n bê). Khi
trưởng thành có lễ thổi tai (khôm tôr), lễ cà răng (ot sêk), lễ trưởng thành (bư brah
văt bôk n’hao săk), lễ uống rượu ăn trâu, trả nợ thần linh (bư brah tơm ngêt sa rpu),
lễ mừng sức khỏe (lawrr ndawnh, sur pông ndănh) [43].
H
1.5. Khung lý thuyết
Trên cơ sở tìm hiểu các nghiên cứu đã tiến hành trên thế giới và trong nước về
TMDTS ở PNCT, nguyên nhân gây TMDTS thai kỳ chúng tôi xây dựng khung lý
thuyết về yếu tố liên quan đến TMDTS thai kỳ của người PNCT người M’Nông tại
xã ĐăkR’tih.
Trong nghiên cứu này, chúng tơi tìm hiểu 4 nhóm yếu tố liên quan đến TMDTS
thai kỳ của M’Nơng: 1)Yếu tố về cá nhân; 2) Yếu tố về gia đình; 3) yếu tố về tiếp cận
và chất lượng dịch vụ y tế; 4) Yếu tố về văn hóa xã hội của phụ nữ có thai người
M'Nơng.
14
Thực trạng thiếu máu do thiếu
sắt ở phụ nữ có thai người
M'Nơng
Yếu tố cá nhân:
Yếu tố gia đình:
- Tuổi; Trình độ học vấn;
Tuổi thai.
- Kinh tế hộ gia đình
- TSSK: Tuổi sinh con,
số lần mang thai và
khoảng cách sinh, cao HA
thai kỳ, phẫu thuật bụng,
sẩy thai/phá thai, băng
huyết sau sinh, sinh non.
- Sống, ăn uống sinh
hoạt cùng nhiều thế hệ
chung nhà.
Yếu tố về sử
dụng dịch vụ y
tế:
Yếu tố về Văn
hóa xã hội
- Bổ sung viên sắt;
phòng tục.
- Khám thai.
- Các phong tục tập
H
P
- Tư vấn về dinh
dưỡng khi khám
thai.
- Mắc bệnh sốt rét, giun
móc, bệnh lý về máu…
- Ăn kiêng theo
quán người M'Nông.
- Tham gia thực hành
U
bữa ăn dinh dưỡng.
1.6. Giới thiệu về địa bàn nghiên cứu
H
Tuy Đức là 1 trong 8 huyện/thị của tỉnh Đăk Nông, thuộc huyện biên giới nằm
trên cao ngun M'Nơng. Địa hình chủ yếu là đồi núi, độ cao trung bình 700 - 800
mét, là một huyện nghèo, người dân chủ yếu làm nghề nông, gồm 19 dân tộc anh em,
trong đó dân tộc thiểu số chiếm 47,2% dân số. Xã ĐăkR’tih là một trong 7 xã thuộc
huyện Tuy Đức, diện tích 11.248,67 ha chủ yếu là nông nghiệp, dân số: 9.496 người;
hộ nghèo chiếm 55,2%, gồm 19 dân tộc anh em, trong đó DTTS chiếm 75% dân số
xã, bao gồm là dân tộc M’Nông, Mạ, Tày, Thái, Ê Đê và Nùng…(Dân tộc M’Nông
chiếm gần 78,6% trong số DTTS). Tồn xã có 11 thơn/bon, có 6 thôn/bon chủ yếu ở
đồi núi, nằm rãi rác thành nhiều cụm, mùa mưa đi lại rất khó khăn, việc tiếp cận các
dịch vụ y tế còn rất thấp. Năm 2018, tổng số phụ nữ diện sinh đẻ: 2.503 người; phụ
nữ có thai: 252 người, trong đó người M’Nơng: 145 người [49].
Trước đây đã triển khai một số biện pháp can thiệp nhằm cải thiện tình trạng
TMDTS thai kỳ cho bà mẹ mang thai tại xã, song các hoạt động của chương trình
như truyền thơng và cấp viên sắt cho PNCT, hiệu quả đạt được chưa cao và chưa bền
vững. Cần có một cuộc khảo sát để xác định tỷ lệ TMDTS thai kỳ của người PNCT
15
và tìm một số yếu tố liên quan. Thực hiện đề tài này chúng tơi hy vọng góp phần định
hướng các can thiệp cụ thể tác động đến nhóm thai phụ người dân tộc M’Nông trên
địa bàn xã ĐăkR’tih.
H
P
H
U