Tải bản đầy đủ (.pdf) (108 trang)

Nghiên cứu thực trạng sử dụng dịch vụ khám chữa bệnh cho trẻ dưới 6 tuổi và một số yếu tố liên quan tại phường thành công, quận ba đình, hà nội năm 2015

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.6 MB, 108 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO - BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y TẾ CÔNG CỘNG

NGUYỄN HUY MINH

NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG SỬ DỤNG DỊCH VỤ KHÁM CHỮA

BỆNH CHO TRẺ DƯỚI 6 TUỔI VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN

H
P

TẠI PHƯỜNG THÀNH CƠNG, QUẬN BA ĐÌNH, HÀ NỘI
NĂM 2015

U

H

LUẬN VĂN THẠC SĨ Y TẾ CÔNG CỘNG
MÃ SỐ CHUYÊN NGÀNH: 60.72.03.01

HÀ NỘI, 2015


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO - BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y TẾ CÔNG CỘNG

NGUYỄN HUY MINH

NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG SỬ DỤNG DỊCH VỤ KHÁM CHỮA



BỆNH CHO TRẺ DƯỚI 6 TUỔI VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN

H
P

TẠI PHƯỜNG THÀNH CƠNG, QUẬN BA ĐÌNH, HÀ NỘI
NĂM 2015

U

LUẬN VĂN THẠC SĨ Y TẾ CÔNG CỘNG
MÃ SỐ CHUYÊN NGÀNH: 60.72.03.01

H

PGS.TS. Nguyễn Tuấn Hưng

HÀ NỘI, 2015

ThS. Nguyễn Minh Hoàng


LỜI CẢM ƠN
Để hồn thành luận văn này, tơi đã nhận được rất nhiều sự giúp đỡ, hỗ trợ của

các thầy cô giáo, các anh chị đồng nghiệp và của gia đình.

Tơi xin bày tỏ lịng kính trọng và biết ơn sâu sắc tới PGS.TS. Nguyễn Tuấn Hưng -


người thầy với đầy nhiệt huyết đã hướng dẫn cho tôi từ xác định vấn đề nghiên cứu, xây
dựng đề cương, chia sẻ thơng tin và hồn thành luận văn này.

Tơi xin bày tỏ lịng cảm ơn tới ThS. Nguyễn Minh Hồng - thầy giáo hướng dẫn

đã cho tôi nhiều ý tưởng và cùng tơi làm việc trong suốt q trình thực hiện luận văn
này.

H
P

Tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu nhà trường, các thầy cô giáo, các bộ

môn và phịng ban Trường Đại học Y tế cơng cộng đã trang bị kiến thức, tạo điều kiện
thuận lợi cho tôi trong suốt thời gian học tập tại trường và thực hiện luận văn.

Tôi xin trân trọng cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình, tạo mọi điều kiện thuận lợi của

lãnh đạo các Ban/Ngành/Đồn thể Phường Thành Cơng, Quận Ba Đình và toàn thể bà

U

mẹ đã tham gia nghiên cứu. Nghiên cứu khơng thể hồn thành nếu khơng có sự đóng
góp nhiệt tình và sẵn sàng chia sẻ mọi thơng tin của đội ngũ này.

Sau cùng, tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc tới bố mẹ, anh, chị, bạn bè - những

H

người đã luôn bên cạnh động viên tôi trong suốt q trình học tập và hồn thành luận

văn.

Một lần nữa, tôi xin chân thành cảm ơn!
Tác giả

Nguyễn Huy Minh


i
MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................................. 1
MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU .......................................................................................... 3

CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ....................................................................... 4
1.1. Một số nghiên cứu về tình hình bệnh tật ở trẻ em ................................................ 4
1.1.1. Tình hình nghiên cứu ở nước ngồi ............................................................... 4
1.1.2. Tình hình nghiên cứu trong nước ................................................................... 6

H
P

1.2. Tổng quan về hệ thống y tế tại Việt Nam ............................................................. 8

1.2.1. Tổ chức mạng lưới khám, chữa bệnh tại Việt Nam ....................................... 8

1.2.2. Mạng lưới chăm sóc sức khỏe cho trẻ em ...................................................... 8
1.2.3. Một số chương trình liên quan đến chăm sóc sức khỏe trẻ em .................... 10

U


1.2.4. Các chính sách chăm sóc sức khỏe cho trẻ em ............................................ 11

1.3. Một số yếu tố liên quan đến việc sử dụng dịch vụ y tế cho trẻ em ..................... 12

1.4. Một số nghiên cứu về tình hình sử dụng dịch vụ khám chữa bệnh cho trẻ em .. 14

H

1.5. Thông tin chung về địa bàn nghiên cứu .............................................................. 19

1.6. Khung lý thuyết ................................................................................................... 20

CHƯƠNG 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ....................................................... 23
2.1. Đối tượng nghiên cứu.......................................................................................... 23

2.1.1. Tiêu chuẩn lựa chọn ..................................................................................... 23
2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ ....................................................................................... 23

2.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu ....................................................................... 23

2.3. Thiết kế nghiên cứu ............................................................................................. 23


ii
2.4. Cỡ mẫu và phương pháp chọn mẫu..................................................................... 23

2.4.1. Nghiên cứu định lượng ................................................................................ 23
2.4.2. Nghiên cứu định tính .................................................................................... 24

2.5. Phương pháp thu thập số liệu .............................................................................. 25


2.5.1. Nghiên cứu định lượng ................................................................................ 25
2.5.2. Nghiên cứu định tính .................................................................................... 25

2.6. Các biến số nghiên cứu ....................................................................................... 26
2.6.1. Các biến số trong nghiên cứu định lượng .................................................... 26

H
P

2.6.2. Các chủ đề trong nghiên cứu định tính ........................................................ 31

2.7. Phương pháp phân tích số liệu ............................................................................ 31
2.7.1. Đối với nghiên cứu định lượng .................................................................... 31
2.7.2. Đối với nghiên cứu định tính ....................................................................... 31

U

2.8. Một số khái niệm, chỉ tiêu đánh giá được dùng trong nghiên cứu...................... 32
2.9. Vấn đề đạo đức của nghiên cứu .......................................................................... 33

H

2.10. Hạn chế của đề tài, sai số trong nghiên cứu và hướng khắc phục .................... 33
2.10.1. Hạn chế của đề tài ...................................................................................... 33
2.10.2. Sai số .......................................................................................................... 34

2.10.3. Khó khăn .................................................................................................... 34

2.10.4. Biện pháp khắc phục .................................................................................. 34


CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ................................................................... 36
3.1. Thông tin chung về đối tượng nghiên cứu .......................................................... 36
3.1.1. Thông tin chung về bà mẹ ............................................................................ 36

3.1.2. Thông tin về trẻ dưới 6 tuổi bị ốm trong 4 tuần qua .................................... 39


iii
3.1.3. Thực trạng hành vi sử dụng dịch vụ khám chữa bệnh cho trẻ dưới 6 tuổi .. 43

3.2. Một số yếu tố liên quan đến hành vi sử dụng dịch vụ khám chữa bệnh cho trẻ . 48

3.2.1. Một số yếu tố liên quan đến hành vi sử dụng dịch vụ khám chữa bệnh cho trẻ
dưới 6 tuổi .............................................................................................................. 48

3.2.2. Một số nguyên nhân liên quan đến việc bà mẹ lựa chọn cơ sở y tế để chăm
sóc sức khỏe cho trẻ và các rào cản trong việc sử dụng dịch vụ khám chữa bệnh của
bà mẹ tại phường Thành Cơng, quận Ba Đình, Hà Nội ......................................... 53

CHƯƠNG 4. BÀN LUẬN ............................................................................................ 59

H
P

KẾT LUẬN ................................................................................................................... 71

KHUYẾN NGHỊ........................................................................................................... 73

TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................... 74

PHỤ LỤC ...................................................................................................................... 78

H

U


iv
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CBYT

Cán bộ y tế

CSYT

Cơ sở y tế

DVYT

Dịch vụ y tế

TYT

Trạm y tế

KCB

Khám chữa bệnh

WHO


Tổ chức Y tế thế giới

H
P

H

U


v
DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 3.1. Các thông tin chung về bà mẹ tham gia nghiên cứu ..................................... 36

Bảng 3.2. Người quyết định lựa chọn dịch vụ khám chữa bệnh cho trẻ ........................ 38
Bảng 3.3. Hiểu biết của bà mẹ về chính sách khám chữa bệnh miễn phí cho trẻ ......... 38

Bảng 3.4. Hỗ trợ của cán bộ y tế phường về các vấn đề sức khỏe ................................ 38

Bảng 3.5. Hiểu biết về các cơ sở khám chữa bệnh quanh khu vực sinh sống của bà mẹ
....................................................................................................................................... 39

Bảng 3.6. Thứ tự của trẻ ốm........................................................................................... 40

Bảng 3.7. Thông tin về tuổi của trẻ ốm .......................................................................... 40

Bảng 3.8. Các vấn đề sức khỏe của trẻ .......................................................................... 40


H
P

Bảng 3.9. Mức độ bệnh của trẻ ...................................................................................... 41

Bảng 3.10. Tần suất ốm của trẻ trong 4 tuần qua........................................................... 41
Bảng 3.11. Hỗ trợ của cán bộ y tế về các vấn đề sức khỏe trong 4 tuần trước điều tra . 42
Bảng 3.12. Tỷ lệ trẻ có thẻ bảo hiểm y tế miễn phí ....................................................... 42
Bảng 3.13. Lý do lựa chọn cơ sở y tế cho trẻ trong lần bị bệnh gần đây nhất ............... 44

U

Bảng 3.14. Loại dịch vụ đã sử dụng cho trẻ tại cơ sở y tế trong lần bị ốm gần đây
nhất ................................................................................................................................. 45

Bảng 3.15. Khoảng cách đến cơ sở y tế ......................................................................... 45

H

Bảng 3.16. Phương tiện đưa trẻ đến cơ sở y tế .............................................................. 45
Bảng 3.17. Nguồn thơng tin tìm kiếm dịch vụ khám chữa bệnh cho trẻ ....................... 46
Bảng 3.18. Lý do trẻ không được đưa đến các cơ sở y tế khi ốm .................................. 46
Bảng 3.19. Kết quả điều trị ban đầu ............................................................................... 46
Bảng 3.20. Cơ sở điều trị tiếp theo................................................................................. 47

Bảng 3.21. Lý do lựa chọn điều trị cho trẻ ở lần tiếp theo ............................................. 47

Bảng 3.22. Sự hài lòng của bà mẹ khi sử dụng dịch vụ tại cơ sở y tế ........................... 47

Bảng 3.23. Liên quan giữa đặc điểm của bà mẹ với hành vi sử dụng dịch vụ khám chữa

bệnh cho trẻ tại cơ sở y tế............................................................................................... 48


vi
Bảng 3.24. Liên quan giữa đặc điểm của trẻ với hành vi sử dụng dịch vụ khám chữa bệnh
........................................................................................................................................ 50

Bảng 3.25. Liên quan giữa sự hài lòng của bà mẹ với các yếu tố tại cơ sở y tế với hành
vi sử dụng dịch vụ khám chữa bệnh cho trẻ tại cơ sở y tế ............................................. 52
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ

Biểu đồ 3.1. Giới tính của trẻ ốm ................................................................................... 39
Biểu đồ 3.2. Xử trí ban đầu khi trẻ ốm trong 4 tuần ...................................................... 43

H
P

H

U


vii
TÓM ĐẮT ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU

Qua khảo sát nhanh trên địa bàn phường Thành Cơng, quận Ba Đình, Hà Nội cho

thấy các bà mẹ sử dụng dịch vụ khám chữa bệnh cho trẻ dưới 6 tuổi rất đa dạng. Từ việc
đưa trẻ đến khám tại các bệnh viện tuyến Trung ương (như bệnh viện Nhi trung ương),
đưa đến phòng khám tư nhân, đến trạm y tế phường… đặc biệt có một bộ phận bà mẹ


không đưa trẻ đi khám hoặc tự điều trị tại nhà khi trẻ bị ốm. Do đó chúng tơi tiến hành

nghiên cứu: "Nghiên cứu thực trạng sử dụng dịch vụ khám chữa bệnh cho trẻ dưới 6
tuổi và một số yếu tố liên quan tại phường Thành Cơng, quận Ba Đình, Hà Nội năm

2015" với mục tiêu là mô tả thực trạng sử dụng dịch vụ khám chữa bệnh cho trẻ dưới 6
tuổi, tìm hiểu một số yếu tố liên quan, các nguyên nhân, rào cản đến hành vi sử dụng

H
P

khám chữa bệnh cho trẻ qua đó đề xuất những giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ
khám chữa bệnh cho trẻ dưới 6 tuổi ở phường Thành Cơng, quận Ba Đình, thành phố
Hà Nội.

Nghiên cứu mô tả cắt ngang, kết hợp nghiên cứu định lượng và định tính được

thực hiện tại phường Thành Cơng, quận Ba Đình, thành phố Hà Nội từ tháng 4 đến tháng

U

6 năm 2015. Tham gia nghiên cứu định lượng là 350 bà mẹ có con dưới 6 tuổi bị ốm
trong vòng 4 tuần đến thời điểm nghiên cứu tham gia phát vấn bộ câu hỏi có cấu trúc.

Có 07 bà mẹ (được lấy từ 350 bà mẹ trên) tham gia nghiên cứu định tính. Nội dung

H

nghiên cứu liên quan đến các yếu tố xã hội, nghề nghiệp và thực trạng sử dụng dịch vụ


khám chữa bệnh ở trẻ dưới 6 tuổi bị ốm trước 4 tuần đến thời điểm nghiên cứu. Số liệu
định lượng được nhập và phân tích với phần mềm Epi Data 3.1 và SPSS 16.0; các số
liệu định tính được gỡ băng và phân tích theo các chủ đề.

Kết quả nghiên cứu cho thấy: Trẻ nam dưới 6 tuổi mắc bệnh cao hơn trẻ nữ, trẻ

dưới 3 tuổi mắc bệnh cao nhất, hay gặp các bệnh liên quan đến hô hấp (chiếm 35,1% số

các bệnh); 34% bà mẹ đưa trẻ đến bệnh viện trung ương khi trẻ bị ốm, chỉ có 5% bà mẹ

đưa trẻ đến trạm y tế, phần lớn trẻ bị ốm trong vòng 4 tuần qua được điều trị ngoại trú
(70,9%), 84% trẻ khỏi bệnh sau lần điều trị ban đầu; Có mối liên quan có ý nghĩa thống

kê giữa yếu tố tuổi, thu nhập hộ gia đình, mức độ bệnh tật của trẻ, sự hỗ trợ của cán bộ


viii
y tế, sự hài lòng của bà mẹ với dịch vụ y tế với hành vi sử dụng dịch vụ khám chữa bệnh

của bà mẹ khi trẻ bị ốm. Nguyên nhân dẫn đến bà mẹ lựa chọn cơ sở y tế để chăm sóc
sức khỏe cho trẻ khi bị bệnh là tin tưởng vào chất lượng dịch vụ của cơ sở khám chữa
bệnh, đội ngũ bác sỹ, do không hiểu biết về bệnh tật, do nhu cầu khám chữa bệnh ngày
càng cao và do bà mẹ đã có kinh nghiệm trong việc đưa trẻ đến các cơ sở y tế.

Một số rào cản trong việc sử dụng dịch vụ khám chữa bệnh tại trạm y tế phường

là do bà mẹ không tin tưởng vào chất lượng khám chữa bệnh và trình độ của cán bộ y tế

phường; đối với các bệnh viện trung ương là thời gian khám chữa bệnh kéo dài, số lượng

bệnh nhân quá đông.

Từ kết quả nghiên cứu, tác giả đã có một số khuyến nghị cho bà mẹ, trạm y tế

H
P

phường và các cấp lãnh đạo nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ khám chữa bệnh cho trẻ.

H

U


1
ĐẶT VẤN ĐỀ

Trẻ em là tương lai của đất nước, là tài sản quý giá của nhân loại, là niềm hạnh

phúc của mỗi gia đình, là lớp người kế tục sự nghiệp của cha ông. Trẻ em là mối quan
tâm hàng đầu của tồn nhân loại. Cơng ước Liên Hiệp Quốc về quyền trẻ em tại điều
24 đã ghi rõ trách nhiệm của mỗi quốc gia phải đảm bảo chăm sóc sức khỏe trẻ em.

Tại Việt Nam, báo cáo kết quả điều tra y tế quốc gia năm 2001 - 2002 cho thấy

trẻ dưới 5 tuổi bị ốm trong vòng bốn tuần tại hộ gia đình là trên 50%, tỷ lệ không sử

dụng dịch vụ khám chữa bệnh (KCB) cho trẻ là 3%, tự mua thuốc điều trị chiếm
66,5% số đợt ốm của trẻ [4]. Nghiên cứu của Nguyễn Văn Tình tại Hưng Yên năm


2009 cho thấy trẻ dưới 5 tuổi là nhóm đối tượng mắc bệnh cao nhất, đây cũng là nhóm

H
P

có nhu cầu chăm sóc sức khỏe cao nhất 55,4%, tuy vậy cịn có 6,4% trẻ khơng được

chữa trị, 44,6% gia đình tự mua thuốc về nhà điều trị, tỷ lệ trẻ được khám chữa bệnh
(KCB) tại bệnh viện là 12,7% thấp nhất so với các nhóm đối tượng khác [22].

Ở nước ta, chính sách thu một phần viện phí cho trẻ em dưới 6 tuổi đã được

quy định trong Nghị định số 95/CP ngày 27/8/1994 của Chính phủ. Tuyến điều trị

không phải trả tiền cho trẻ em dưới 6 tuổi tại các cơ sở y tế (CSYT) công lập là nơi

U

KCB ban đầu tại địa bàn trẻ cư trú. Chính sách KCB miễn phí cho trẻ em dưới 6 tuổi
đã được thực hiện nhưng khác nhau tại các cơ sở điều trị tùy thuộc và kinh phí hoạt
động của từng địa phương [2], [10].

H

Sự phát triển kinh tế xã hội, sự mở cửa chính sách y tế tạo điều kiện cho các

cơ sở y dược tư nhân phát triển đã thu hút sự chú ý của cộng đồng, đáp ứng được ít

nhiều những mong mỏi, nhu cầu chăm sóc sức khỏe của người dân. Sự tồn tại của y
tế công và y tế tư nhân đem lại cho người dân nhiều cơ hội lựa chọn, tìm kiếm cho


trẻ loại hình dịch vụ chăm sóc sức khỏe thích hợp. Tuy nhiên việc quyết định sử dụng
dịch vụ chăm sóc sức khỏe cho trẻ phụ thuộc nhiều vào chất lượng các dịch vụ KCB,

giá thành dịch vụ, mức thu nhập của hộ gia đình, các loại bệnh, mức độ bệnh, cũng
như tính thuận tiện và khả năng tiếp cận với dịch vụ KCB của hộ gia đình.

Qua khảo sát tình hình dân cư tại phường Thành Cơng, quận Ba Đình, Hà Nội

(là phường có mật độ dân cư cao, với diện tích 0,647km2, số dân là 25.916 người
(2014), với 7.128 hộ dân cư, 38 tổ dân phố, được chia thành 14 khu vực dân cư, có


2
gần 100 dãy nhà chung cư cao tầng và một làng nhỏ đã đơ thị hố) cho thấy: số trẻ
em từ 0 đến 5 tuổi trên địa bàn phường là 2.025 trẻ (chiếm khoảng ≈ 7,8%), số người

cao tuổi: 2.399 người, số phụ nữ 15 - 49 là 7.420 người, số người tàn tật là 1.054

người [26]. Trên địa bàn phường hiện có hàng loạt các cơ sở hành y tế tư nhân hành
nghề y, dược nên người dân cũng có nhiều cơ hội lựa chọn nhiều hình thức chăm sóc

sức khỏe hơn; mặt khác, do vị trí của phường có giao thơng thuận lợi, nên nhiều gia
đình lựa chọn đến các bệnh viện tuyến cao hơn để thăm khám và điều trị; tuy nhiên

hành vi mua thuốc tự điều trị khơng qua thăm khám vẫn cịn khá phổ biến. Có thể nói
vị trí địa lý, cũng như những đặc điểm về tình hình dân số xã hội của phường Thành

Công cũng đã phần nào tác động hành vi sử dụng dịch vụ y tế (DVYT) cho người dân


H
P

ở đây, trong đó có trẻ em dưới 6 tuổi.

Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra các vấn đề sức khỏe cũng như tình hình sử dụng

dịch vụ KCB ở trẻ em. Tuy nhiên, các nghiên cứu này thường tập trung vào một số
bệnh cụ thể ở trẻ em hoặc nghiên cứu về sử dụng DVYT nói chung ở các vùng núi
và nơng thơn, nơi trẻ em ít có cơ hội tiếp cận đầy đủ các dịch vụ chăm sóc sức khỏe.

Vậy vấn đề đặt ra là thực trạng sử dụng dịch vụ chăm sóc sức khỏe cho trẻ em dưới

U

6 tuổi của các gia đình ở thành thị như ở phường Thành Cơng, quận Ba Đình thế nào?

Yếu tố thúc đẩy cũng như các rào cản ảnh hưởng đến việc lựa chọn sử dụng dịch vụ
chăm sóc sức khỏe cho trẻ của người dân ở đây ra sao? Với những lý do trên, chúng

H

tôi tiến hành nghiên cứu: "Nghiên cứu thực trạng sử dụng dịch vụ khám chữa
bệnh cho trẻ dưới 6 tuổi và một số yếu tố liên quan tại phường Thành Cơng,
quận Ba Đình, Hà Nội năm 2015".


3
MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU


1. Mô tả thực trạng sử dụng dịch vụ khám chữa bệnh cho trẻ dưới 6 tuổi tại
phường Thành Cơng, quận Ba Đình, Hà Nội năm 2015.

2. Xác định một số yếu tố liên quan đến hành vi sử dụng dịch vụ khám chữa bệnh
cho trẻ dưới 6 tuổi tại phường Thành Cơng, quận Ba Đình, Hà Nội năm 2015.

H
P

H

U


4
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU

1.1. Một số nghiên cứu về tình hình bệnh tật ở trẻ em
1.1.1. Tình hình nghiên cứu ở nước ngoài

Những nghiên cứu của thế giới trong nhiều năm đã chứng minh sức khỏe và

bệnh tật ở trẻ em thường phản ánh trung thành điều kiện sinh sống về kinh tế, xã hội,

văn hóa, tập quán và yếu tố môi trường gần gũi với nơi mà trẻ được sinh ra và lớn lên
[39].

Sức khỏe trẻ em sa sút và bệnh tật tăng lên ở những nơi có thiên tai, dịch bệnh,

đói kém, chiến tranh cũng như những nước có nền kinh tế kém phát triển, văn hóa lạc

hậu. Nhưng sức khỏe và bệnh tật trẻ em sẽ biến chuyển tốt nếu có những chủ trương,

H
P

chính sách cải thiện được môi trường sống, bảo hiểm y tế cho bà mẹ và trẻ em, thực
thi các phương châm y tế dự phòng, xây dựng tốt mạng lưới chăm sóc sức khỏe,
DVYT cho bà mẹ và trẻ em [39].

Ở Brunei, một trong những nước có thu nhập bình qn đầu người cao nhất

thế giới và đầu tư cho y tế lớn nhất thế giới, trong mười bệnh hàng đầu hay gặp, chỉ

có bệnh nhiễm khuẩn là nhiễm khuẩn đường hơ hấp, cịn lại chủ yếu là bệnh tim

U

mạch, đái tháo đường, hen... [39]. Ngược lại, ở Campuchia, một đất nước đang phát
triển, các bệnh thường gặp là sốt rét, lao, tiêu chảy cấp, sốt xuất huyết, nhiễm khuẩn
hô hấp cấp… là các bệnh còn phổ biến ở các nước đang phát triển [39].

H

Cùng là vùng lãnh thổ của Trung quốc, nhưng mơ hình bệnh tật ở Hồng Kơng

và Ma Cao có sự khác biệt rõ rệt. Hồng Kơng trước năm 1997 là thuộc địa của Anh,

có mức sống cao, do đó mơ hình bệnh tật của Hơng Kơng gần giống mơ hình bệnh
tật của các nước phát triển. Ở Hồng Kơng trong 5 bệnh hàng đầu chỉ có 2 bệnh nhiễm
trùng là viêm đường hô hấp cấp và bệnh da. Ngược lại, ở Ma Cao cả 5 bệnh hàng đầu


đều là các bệnh lây: lao, viêm gan B, C, nhiễm HIV…, mặc dù tất cả trẻ em đều được
tiêm phòng BCG [38].

Từ năm 1974, Văn phòng WHO vùng Tây Thái Bình Dương đã đưa thống kê

định kỳ về mơ hình bệnh tật và tử vong nói chung và của trẻ em nói riêng, cùng với

tổng thu nhập quốc dân, thu nhập bình quân đầu người, ngân sách đầu tư cho y tế,
chiến lược phát triển y tế… của từng quốc gia và vùng lãnh thổ trong khu vực [39],


5
[38]. Điều này giúp cho việc nghiên cứu mơ hình bệnh tật có hệ thống, dễ dàng so
sánh giữa các quốc gia có thu nhập cũng như đầu tư y tế khác nhau.

Các nghiên cứu chỉ ra rằng mơ hình bệnh tật ở các nước đang phát triển có sự

khác biệt rõ rệt với các nước phát triển. Ở các nước đang phát triển, bệnh nhiễm khuẩn
và suy dinh dưỡng vẫn cịn phổ biến, tuy nhiên các bệnh này có xu hướng ngày càng
giảm. Các bệnh không lây nhiễm như tim mạch, ung thư, dị tật bẩm sinh, di truyền,

chuyển hóa, béo phì… đang ngày càng gia tăng và đặc biệt cùng với sự phát triển của
xã hội hiện đại các tai nạn, ngộ độc, chấn thương có xu hướng tăng nhanh rõ rệt.

Năm 2008, theo số liệu của WHO, hơn 50% nguyên nhân tử vong của trẻ em

dưới 5 tuổi là do viêm phổi (19%), tiêu chảy (18%), sốt rét (8%) và các bệnh nhiễm

H

P

trùng trong thời kỳ chu sinh (10%) [30]. Trong đó, nhiễm khuẩn hơ hấp cấp tính

(ARI) là bệnh thường gặp nhất ở các nước đang phát triển (95%) [7]. Tại khu vực
Đông Nam Á, tử vong do ARI vẫn là nguyên nhân cao nhất (25%) trong các nguyên

nhân gây tử vong ở trẻ em, tiếp theo là tiêu chảy (14%) và chết sơ sinh (32%) kết hợp
với các bệnh khác, còn lại là các nguyên nhân khác [7].

Cũng theo WHO có tới 1,3 tỷ lượt trẻ mắc tiêu chảy hàng năm, 3 đến 5 triệu

U

trẻ tử vong và trong đó có tới 80% là trẻ dưới 2 tuổi [30].

Các nghiên cứu cũng phản ánh tác động của can thiệp y tế đến mơ hình bệnh

tật. Từ khi có chương trình tiêm chủng mở rộng phịng chống một số bệnh nhiễm

H

khuẩn, tỷ lệ mắc và tử vong do các bệnh này giảm rõ rệt. Một nghiên cứu ở

Queensland - Australia cho thấy: năm 1972 tỷ lệ trẻ em mắc lao là 5%, nhưng đến
năm 1998 chỉ cịn 0,5%. Có được kết quả này là do tất cả trẻ em được tiêm phòng
BCG [34]. Phát minh ra Oresol đã cứu hàng triệu trẻ em thốt chết vì tiêu chảy cấp.

Tỷ lệ suy dinh dưỡng ở các nước châu Á giảm từ 51% trước năm 1980 xuống dưới
20% những năm cuối thập kỷ 90 [38], [39].


Nhiều quốc gia trên thế giới, đặc biệt các quốc gia có hệ thống thống kê y tế

phát triển và đồng bộ liên tục cập nhật và công bố các thông tin về mơ hình bệnh tật
của từng khu vực, từng loại bệnh…[37].


6
1.1.2. Tình hình nghiên cứu trong nước

Các nghiên cứu mơ hình bệnh tật được áp dụng ở nước ta từ trước tới nay phần

lớn được xác định dựa trên cơ sở các thông tin thống kê y tế, số liệu quản lý hành
chính, số liệu chủ yếu được thu thập từ những người đến điều trị tại các CSYT công.

Thông tin thống kê y tế của nước ta đã có từ lâu. Thống kê y tế ở miền Bắc đã

hình thành 40 năm. Thống kê y tế của các tỉnh phía Nam đã được tổ chức từ năm
1976 sau khi thống nhất đất nước [27]. Năm 1978, Bộ Y tế ban hành biểu mẫu báo

cáo thống kê bệnh viện và phân loại thống kế quốc tế bệnh tật sửa đổi lần thứ 8 (ICD8) là nền tảng cơ bản cho hoạt động điều hành quản lý bệnh viện. Tuy nhiên, khoảng

95% cán bộ làm công tác thống kê bệnh viện - lưu trữ hồ sơ là cán bộ chuyên môn y

H
P

dược, phần đông chỉ được bổ túc ngắn ngày, không chuyên trách, thay đổi thường

xuyên nên thống kê có nhiều sai sót. Năm 1997, Bộ Y tế ban hành biểu mẫu báo cáo

thống kê mới về hoạt động bệnh viện theo ICD-10 và được áp dụng cho tới nay [27].

Những thống kê này chủ yếu áp dụng tại bệnh viện, ít có ứng dụng thực tế tại cộng
đồng.

Ngành Nhi khoa cũng có nhiều nghiên cứu về mơ hình bệnh tật trẻ em nói

U

chung cũng như mơ hình bệnh tật của một số loại bệnh phổ biến như bệnh máu, bệnh
hô hấp, bệnh tiêu hóa, dinh dưỡng, bệnh lý sơ sinh, chu sinh... Đặc biệt trong những

năm gần đây, nhiều đề tài nghiên cứu về mơ hình bệnh tật đã được triển khai từ TW

H

tới một số tỉnh trong cả nước.

Các nghiên cứu chỉ ra rằng về cơ bản mơ hình bệnh tật ở nước ta vẫn là mơ

hình bệnh tật của các nước đang phát triển. Theo niên giám thống kê Y tế trong 10
bệnh phổ biến nhất thì bệnh nhiễm trùng chiếm 6 bệnh, trong đó 5 bệnh đứng hàng

đầu: viêm phổi, viêm họng và amidan, viêm phế quản và viêm tiểu phế quản, tiêu
chảy, viêm dạ dày, ruột có nguồn gốc nhiễm khuẩn, và bệnh cúm.

Những năm gần đây mơ hình bệnh tật ở nước ta đã có những thay đổi đáng kể.

Các bệnh nhiễm khuẩn tuy tỷ lệ mắc vẫn cịn cao nhưng có xu hướng ngày càng giảm.


Năm 1976, tỷ lệ bệnh nhiễm khuẩn là 55,5%, đến năm 1996 còn 37,63%, năm 2000
là 32,11% và năm đầu tiên của thế kỷ XXI chỉ còn 25,02% [1]. Đặc biệt các bệnh

trong chương trình tiêm chủng mở rộng giảm rõ rệt. Chúng ta đã thanh toán được


7
bệnh bại liệt và uốn ván rốn sơ sinh. Bệnh viêm gan B và viêm não Nhật bản mới đưa

vào chương trình tiêm chủng những năm gần đây đã thu được kết quả khả quan: Tỷ
lệ viêm gan virut trên 100.000 trẻ năm 1998 là 16,42; đến năm 2001 chỉ còn 10,07.
Tỷ lệ viêm não giảm chưa nhiều: năm 1998 là 2,94; năm 2001 là 2,36. Nhưng đây là
tỷ lệ viêm não chung, còn viêm não Nhật Bản đã giảm hẳn [1].

Tình trạng suy dinh dưỡng cũng giảm đáng kể. Tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng

giảm từ 51,5% năm 1985 xuống còn 44,9% năm 1994 và 33,16% năm 2000 [1]. Tuy
nhiên tỷ lệ suy dinh dưỡng vẫn còn ở mức cao theo đánh giá của WHO. Theo đánh

giá của Liên Hiệp Quốc năm 1998 tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng là 39%,
34% còi cọc, thiếu cân, nông thôn gấp 3 lần thành phố.

H
P

Các bệnh không lây như tim mạch, ung thư, dị tật bẩm sinh, di truyền, các

chấn thương, tai nạn, ngộ độc có xu hướng gia tăng rõ rệt. Tai nạn, ngộ độc chấn
thương từ 1,81% năm 1976 lên đến 13,69% năm 2000 (gấp hơn 7 lần) [1].


Theo Nguyễn Thu Nhạn [21] năm nguyên nhân hàng đầu hay gặp ở bệnh viện

Nhi trung ương là bệnh lý hô hấp (25,1%), bệnh nhiễm khuẩn và ký sinh trùng đứng
hàng thứ hai (16,9%), thứ ba là dị tật, dị dạng bẩm sinh (9,4%), thứ tư là nhóm bệnh

U

tiêu hóa (8,0%), thứ năm là bệnh hệ thần kinh (5,9%). Tại các bệnh viện tỉnh bệnh hô
hấp cũng đứng hàng đầu (28,82%), thứ hai là các bệnh nhiễm khuẩn (27,15%), thứ

ba là bệnh hệ tiêu hóa (8,52%), thứ tư là chấn thương, ngộ độc và các nguyên nhân

H

bên ngoài (5,25%), thứ năm là các dị tật bẩm sinh (4,96%). Trong đó 2 bệnh mắc
nhiều nhất ở trẻ em đặc biệt ở trẻ nhỏ là nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính và bệnh tiêu
chảy cấp.

Một số bệnh có xu hướng gia tăng như bệnh lao, nhiễm HIV, một số rối loạn

tâm thần, hành vi…

Ngồi những nghiên cứu mơ hình bệnh tật trong bệnh viện một số đề tài nghiên

cứu mơ hình bệnh tật trẻ em tại cộng đồng cũng được triển khai, để bổ sung mơ hình

bệnh tật trẻ em Việt Nam, tạo thành bức tranh hoàn chỉnh, như đề tài của Giáo sư
Nguyễn Thu Nhạn [21], và nhiều đề tài thực hiện tại các tỉnh [11], [12], [16].



8
1.2. Tổng quan về hệ thống y tế tại Việt Nam

1.2.1. Tổ chức mạng lưới khám, chữa bệnh tại Việt Nam
 Theo cấp quản lý hành chính [6]:

- Các bệnh viện trực thuộc Bộ Y tế
- Các bệnh viện thuộc tỉnh

- Các bệnh viện thuộc y tế ngành

 Theo tuyến chuyên môn kỹ thuật: được chia làm 3 tuyến [6]:

- Tuyến 1: các bệnh viện huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (gọi chung

là bệnh viện huyện) và TYT xã, phường, thị trấn (gọi chung là TYT xã).

- Tuyến 2: gồm các bệnh viện đa khoa, chuyên khoa tỉnh, thành phố; bệnh

H
P

viện đa khoa khu vực (gọi chung là bệnh viện tỉnh).

- Bệnh viện thuộc các thành phố trực thuộc trung ương do Bộ Y tế quy định.

1.2.2. Mạng lưới chăm sóc sức khỏe cho trẻ em

Mạng lưới chăm sóc sức khỏe cho trẻ em tại Việt Nam cũng được phân thành


4 cấp, bao gồm [3]:

Tuyến TW: Bộ Y tế chịu trách nhiệm về chuyên môn, kỹ thuật bao gồm cả

U

cơng tác dự phịng và điều trị. Hầu hết các Vụ, Cục trong Bộ Y tế đều có một số chức

năng, nhiệm vụ liên quan đến các hoạt động chăm sóc sức khỏe bà mẹ trẻ em, đặc

H

biệt quan trọng là các Vụ, Cục sau: Vụ Sức khỏe bà mẹ trẻ em được phân cơng chịu

trách nhiệm chính về sức khỏe trẻ em bao gồm các lĩnh vực xây dựng chính sách; xây
dựng và đánh giá việc thực hiện các hướng dẫn quốc gia; phối hợp với các Cục, Vụ,

Viện và các đơn vị liên quan trong công tác chăm sóc sức khỏe trẻ em. Cục Quản lý

Khám, chữa bệnh chịu trách nhiệm về chuyên môn, kỹ thuật ở các cơ sở lâm sàng và

hỗ trợ, theo dõi, giám sát tuyến tỉnh và tuyến huyện. Cục Y tế dự phòng chịu trách
nhiệm chỉ đạo các Trung tâm Y tế dự phòng tuyến huyện về tất cả các hoạt động dự
phòng liên quan đến trẻ em, đặc biệt là tiêm chủng và phịng chống tai nạn thương
tích. Cục Khoa học và Đào tạo chịu trách nhiệm về nội dung đào tạo về nhi khoa ở
các trường Trung cấp, Cao đẳng và Đại học Y. Vụ Kế hoạch Tài chính liên quan đến


9
toàn bộ kế hoạch và phân bổ ngân sách cho mọi hoạt động trong Bộ Y tế trong đó có

trẻ em [3].

Các Viện và Bệnh viện TW: Bệnh viện Nhi trung ương, bệnh viện Phụ sản

TW, bệnh viện Nhi đồng 1, bệnh viện Nhi đồng 2 thành phố Hồ Chí Minh và bệnh

viện Từ Dũ - thành phố Hồ Chí Minh được Bộ Y tế giao trách nhiệm chỉ đạo tuyến,

hỗ trợ xây dựng, phổ biến kế hoạch, theo dõi giám sát các hoạt động về chăm sóc,
điều trị bà mẹ trẻ em trong toàn quốc. Bệnh viện Nhi Trung ương được phân công

phụ trách chỉ đạo tuyến các tỉnh phía Bắc, Bệnh viện Nhi đồng 1, Bệnh viện Nhi đồng
2 được phân cơng phụ trách các tỉnh phía Nam. Cơ quan thực hiện các hoạt động về

dinh dưỡng và dự phịng chăm sóc sức khỏe trẻ em là Viện Dinh dưỡng trung ương,

H
P

Viện Vệ sinh dịch tễ trung ương, Bệnh viện Lao và bệnh phổi, Viện Sốt rét- Ký sinh
trùng - Côn trùng Trung ương [3].

Các ban ngành liên quan: Cục Bảo vệ trẻ em thuộc Bộ Lao động - Thương

binh - Xã hội chịu trách nhiệm về các văn bản qui phạm pháp luật, môi trường và các
hoạt động liên quan đến sự phát triển toàn diện của trẻ nhỏ trong đó có chức năng
phối hợp với Bộ Y tế về chăm sóc sức khỏe và dinh dưỡng cho trẻ em [3].

U


Tuyến tỉnh: Sở Y tế chỉ đạo Trung tâm Chăm sóc sức khỏe sinh sản, Trung

tâm Y tế dự phòng, các bệnh viện đa khoa tỉnh thực hiện các công việc liên quan đến

trẻ em bao gồm các hoạt động chuyên môn, kỹ thuật, đào tạo, lập kế hoạch, giám sát,

H

theo dõi tại tất cả các huyện trong tỉnh nhằm duy trì và nâng cao chất lượng chăm sóc
sức khỏe trẻ em [3].

Tuyến Quận/Huyện: Trung tâm Y tế dự phịng huyện gồm có các khoa

chun mơn như khoa Chăm sóc sức khỏe sinh sản, truyền thơng, phịng chống các

bệnh không lây nhiễm, chịu trách nhiệm về công tác chăm sóc sức khỏe trẻ em tại

tuyến huyện và xã. Ngồi ra tại tuyến quận/huyện cịn có bệnh viện huyện, trong đó
khoa ngoại sản và nội nhi có nhiệm vụ KCB cho bà mẹ trẻ em. Trung tâm y tế dự

phòng huyện và Phòng Y tế huyện là hai cơ quan đầu mối cho tất cả các hoạt động

liên quan đến trẻ em và chỉ đạo, giám sát các TYT xã thực hiện tất cả các chương
trình mục tiêu quốc gia, các hoạt động chăm sóc sức khỏe ban đầu cho trẻ em [3].


10
Tuyến Xã/Phường: TYT là nơi thực hiện chăm sóc sức khỏe ban đầu, thực

hiện các chương trình về trẻ em tại cộng đồng. TYT cịn có nhiệm vụ quan trọng là

hỗ trợ, giám sát các hoạt động của mạng lưới y tế thôn bản trong các nhiệm vụ như

tuyên tuyền, giáo dục sức khỏe; phát hiện và báo cáo dịch bệnh; chăm sóc theo dõi

trẻ tại nhà; tham gia vào các chương trình y tế liên quan và xử trí một số bệnh thông
thường ở trẻ em [3].

1.2.3. Một số chương trình liên quan đến chăm sóc sức khỏe trẻ em

Chương trình phịng chống suy dinh dưỡng trẻ em: Bắt đầu từ những năm

đầu của thập kỷ 80, đến nay chương trình phịng chống suy dinh dưỡng trẻ em đã bao
phủ rộng khắp các tỉnh, thành trong toàn quốc và là một trong các chương trình có

H
P

tác động quan trong nhất đến sự sống cịn của trẻ em. Chương trình được tiến hành
thành công đã giúp đưa nước ta ra khỏi danh sách các nước có tỷ lệ suy dinh dưỡng
cân nặng theo tuổi cao trên thế giới [3].

Chương trình tiêm chủng mở rộng: Giảm các bệnh lây nhiễm có thể phịng

ngừa được bằng tiêm chủng góp một phần quan trọng trong giảm tỷ lệ bệnh tật và tử

vong trẻ em nước ta. Trong hơn 20 năm hoạt động chương trình tiêm chủng mở rộng

U

đã đạt được những thành quả to lớn và là chương trình thành cơng nhất trong các

chương trình ngành dọc liên quan đến sức khỏe trẻ em [3].

Chương trình nhiễm khuẩn hơ hấp cấp (ARI): ARI là một trong những

H

chương trình sức khỏe trẻ em do WHO và UNICEF khởi xướng và được áp dụng vào
nước ta từ năm 1984. Cho đến nay, chương trình đã triển khai rộng khắp trên 96%
địa phương trong toàn quốc, đã có 98% trẻ < 5 tuổi được chương trình bảo vệ [3].

Chương trình phịng chống tiêu chảy: Chương trình phòng chống tiêu chảy

bắt đầu triển khai ở nước ta từ năm 1983 và đến nay đã được thực hiện thường qui ở
tất cả các địa bàn trong cả nước. Nội dung chính của chương trình là điều trị bù nước,
điện giải sớm, an toàn (bằng đường uống) kết hợp với chăm sóc dinh dưỡng tốt cho
các trường hợp tiêu chảy ở trẻ em [3].

Chương trình phịng chống sốt rét: Chương trình phịng chống sốt rét nói

chung và đặc biệt là cho trẻ em cũng đạt được thành tích đáng kể. Bệnh sốt rét hầu
như khơng cịn là nguy cơ lớn đối với trẻ em Việt Nam [3].


11
Lồng ghép chăm sóc trẻ bệnh: Đây là sáng kiến của WHO và UNICEF nhằm

lồng ghép các chương trình ngành dọc hiện có như chương trình chống tiêu chảy,

nhiễm khuẩn hơ hấp cấp, dinh dưỡng, tiêm chủng mở rộng, phịng chống sốt rét…


với mục tiêu nâng cao chất lượng chăm sóc trẻ em giảm tỷ lệ bệnh tật và tử vong trẻ
em.

Mơi trường an tồn/tai nạn thương tích: Theo Niên giám thống kê của Bộ

Y tế, tỷ lệ tử vong do tai nạn thương tích tăng đáng kể từ 18,1% năm 2001 [2] lên

22,3% năm 2005 [3], trong đó có rất nhiều nạn nhân là trẻ em với các nguyên nhân
phổ biến là đuối nước, tai nạn giao thông và ngộ độc [3].

Lây truyền HIV/AIDS từ mẹ sang con: HIV/AIDS thực sự là một đại dịch

H
P

đã lan rộng khắp nước ta. Tỷ lệ phụ nữ mang thai nhiễm HIV theo con số ước tính
trung bình cho tồn quốc vào khoảng 0,39%, tăng 15-20 lần so với những năm 90.

Nếu không có các can thiệp phịng lây truyền HIV từ mẹ sang con thì mỗi năm có
khoảng 2000 trẻ em có nguy cơ nhiễm HIV từ mẹ [22].

Chăm sóc sức khỏe bà mẹ: Đóng góp cho những thành tựu về sức khỏe trẻ

em là thành cơng của chương trình Chăm sóc sức khỏe bà mẹ. Các DV chăm sóc thai

U

nghén, tiêm phịng uốn ván đầy đủ, chăm sóc trong cuộc đẻ và theo dõi sau đẻ đã góp

phần quyết định cho ra đời những trẻ sơ sinh khỏe mạnh cũng như đảm bảo cho bà

mẹ có đủ sức khỏe cho con bú và ni dưỡng trẻ [22].

H

1.2.4. Các chính sách chăm sóc sức khỏe cho trẻ em

Năm 1990, Cơng ước quốc tế về quyền trẻ em được ban hành, Việt Nam là

một trong các quốc gia tham gia và cam kết thực hiện công ước. Tại điều 24 của Công

ước qui định: Các quốc gia thành viên công nhận quyền của trẻ em được hưởng mức

cao nhất có thể đạt được về sức khỏe, các phương tiện chữa bệnh và các biện pháp
phục hồi sức khỏe [18].

Nhà nước ta đã ban hành nhiều văn bản qui phạm pháp luật và phân bổ kinh

phí đáp ứng nhu cầu cơ bản trong chăm sóc, bảo vệ trẻ em. Các hoạt động về y tế dự
phòng, dinh dưỡng cho trẻ em hầu hết do kinh phí nhà nước bao cấp. Đối với những

hoạt động điều trị, Chính phủ đã ban hành Luật qui định trẻ em dưới 6 tuổi được

khám, chữa bệnh miễn phí từ năm 1991 và được cụ thể hóa qua việc ban hành Nghị


12
định 95/CP ngày 27/8/1994 qui định trẻ em không phải trả một phần viện phí khi
khám, chữa bệnh ở các CSYT công lập.

Tuy nhiên do chưa đảm bảo đủ ngân sách cũng như chưa có cơ chế rõ ràng,


việc triển khai các chủ trương cũng như qui định của Chính phủ về khám, chữa bệnh
cho trẻ dưới 6 tuổi vẫn cịn nhiều bất cập. Vì vậy, năm 2005, Chính phủ đã ban hành

Nghị định số 36/2005/NĐ-CP qui định chi tiết một số điều của Luật bảo vệ, chăm sóc
và giáo dục trẻ em, trong đó tại điều 18 đã qui định trẻ dưới 6 tuổi được khám, chữa
bệnh không phải mất tiền tại các cơ sở cơng lập. Kinh phí khám, chữa bệnh cho trẻ

dưới 6 tuổi được phân bổ và giao cho từng CSYT để thực hiện theo phương thức thực
thanh, thực chi.

H
P

1.3. Một số yếu tố liên quan đến việc sử dụng dịch vụ y tế cho trẻ em
Kinh tế hộ gia đình:

Tại Việt Nam, hiện nay về cơ bản đa số người dân đều có khả năng tiếp cận

và sử dụng các DVYT trong đó có dịch vụ KCB, kể cả người nghèo. Ước tính tồn

quốc năm 2006 có khoảng 100 triệu lượt người được khám bệnh, trong đó số người
có thẻ bảo hiểm y tế chiểm tỷ lệ khoảng 1/3. Tỷ lệ sử dụng dịch vụ khám, chữa bệnh

U

nội trú giữa người nghèo và người giàu không chênh lệch nhiều. Tuy nhiên khi xét
về các tuyến KCB thì có sự khác biệt rõ rệt giữa người nghèo và người giàu [5]:

- Người nghèo ít có cơ hội tiếp cận với các dịch vụ chăm sóc sức khỏe có chất


H

lượng cao so với người khơng nghèo.

- Người nghèo có xu hướng sử dụng dịch vụ nội trú chủ yếu tại bệnh viện

huyện trong khi người giàu càng có xu hướng sử dụng dịch vụ khám, chữa bệnh nội

trú của bệnh viện tỉnh và trung ương cao. Khi bị bệnh nặng, người nghèo chủ yếu đến
bệnh viện huyện để điều trị cịn người giàu tìm đến các cơ sở tuyến trên.

- Người nghèo sử dụng DVYT của bệnh viện tỉnh/thành phố hoặc trung ương

trong điều trị nội trú chiếm tỷ lệ thấp hơn nhóm người giàu rất nhiều.

Thu nhập của người dân có ảnh hưởng đến việc tiếp cận và sử dụng dịch vụ

KCB, khi người có thu nhập cao họ sẽ có khả năng sử dụng nhiều dịch vụ KCB hơn

và có điều kiện sử dụng dịch vụ với giá cao hơn, chất lượng KCB tốt hơn. Mức thu
nhập cao sẽ đáp ứng được với các dịch vụ KCB như tuyến tỉnh, trung ương hoặc các


13
dịch vụ KCB tư nhân, điều đó có nghĩa là sự chênh lệch trong sử dụng dịch vụ KCB
giữa các nhóm nghèo và khơng nghèo.

Ở nước ta, theo một số nghiên cứu trước đây thì tỷ lệ khơng điều trị cao hơn ở


nhóm người nghèo. Đối với bệnh nặng tỷ lệ không tiếp cận DVYT ở người nghèo là

10,2% so với 6,8% ở nhóm trung bình và 6,3% ở nhóm giàu [4]. Tuy nhiên đối với

người nghèo thì khó khăn về kinh tế là lý do chính khiến người dân không điều trị
khi mắc bệnh nặng, tỷ lệ này chiếm khoảng một nửa trong nhóm người nghèo.
Trình độ học vấn:

Trình độ học vấn là một trong những yếu tố quan trọng tác động đến sức khỏe

con người, là điều kiện cần thiết để nâng cao kiến thức và kỹ năng tự bảo vệ và nâng

H
P

cao sức khỏe của mỗi người và cộng đồng. Các cộng đồng, khu dân cư có trình độ
học vấn cao thường có tình trạng sức khỏe tốt và tuổi thọ cao.

Bà mẹ là người quyết định chủ yếu trong chăm sóc sức khỏe của trẻ nên trình

độ học vấn của người mẹ cũng ảnh hưởng quan trọng tới việc lựa chọn DVYT khi trẻ

ốm. Các bà mẹ có trình độ học vấn thấp thường tự điều trị ở nhà, đến TYT xã mua
thuốc hoặc không điều trị gì. Ngun nhân của hiện tượng này có thể là do điều kiện

U

kinh tế của họ thường là thấp, và thiếu hiểu biết về phòng và chữa bệnh [15]. Theo
nghiên cứu của Chu Văn Tuyến (2005) tại huyện Yên Phong (Bắc Ninh), những bà


mẹ làm nơng nghiệp và có văn hóa từ cấp 2 trở lên có xu hướng đưa con tới các cơ

H

sở y tế công. Các bà mẹ làm nghề phi nơng nghiệp và văn hóa từ cấp 1 trở xuống có
xu hướng sử dụng các dịch vụ y tế tư nhân [24].
Khoảng cách địa lý:

Điều kiện địa lý về khoảng cách đến các cơ sở y tế có ảnh hưởng đến việc sử

dụng các cơ sở y tế. Khoảng cách nhà ở gần với CSYT, phương tiện đi lại dễ dàng và
nhanh tiếp cận các CSYT thì người bệnh đến sử dụng DVYT nhiều hơn và ngược lại.

Khoảng cách chính là quãng đường đi được tính bằng km từ nhà tới cơ sở cung

cấp DVYT. Nhiều ý kiến cho là một khoảng cách đi từ đầu này đến đầu kia bằng xe

máy chỉ mất 15 phút để đi hết 5 km với đường xá tốt thì được coi là khoảng cách tiếp
cận được. Một quan điểm khác như cách tính của chương trình CBM lại cho rằng


14
khoảng cách tới CSYT bằng phương tiện thông thường và sẵn có tại địa phương dưới
1 giờ là tiếp cận được [14].

Theo nghiên cứu của Nguyễn Phương Hoa (2008) tại Ba Vì, trung bình người

dân phải mất 12,5 phút để đến TYT gần nhất và 46,9 phút để đến bệnh viện gần nhất,
phương tiện sử dụng chủ yếu là xe đạp (70%). Nếu đường xa hơn hoặc rất xấu thì họ


thường tự chữa hoặc đi mua thuốc tại các cửa hàng thuốc [13]. Nghiên cứu của Tô
Thị Vân về những yếu tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận DVYT ở tuyến xã tại tỉnh

Ninh Bình cho thấy có 11% hộ gia đình cho rằng đường đến trạm y tế xã xa hoặc khó
đi. Nghiên cứu tại Quảng Xương, Thanh Hóa cũng cho thấy lý do người bệnh khơng
KCB tại TYT xã cho rằng phải đi xa 14,4% [8].

H
P

Thái độ của nhân viên y tế:

Theo tác giả Nguyễn Văn Hòa, tỷ lệ người dân hài lòng với nhân viên TYT xã

cao hơn nhiều (65,9%) so với nhân viên bệnh viện huyện (36,9%) [15]. Vì vậy, tỷ lệ
người dân tới TYT xã cao hơn so với tỷ lệ tới bệnh viện.
Mức độ nặng nhẹ của bệnh:

Mức độ nặng nhẹ của bệnh cũng ảnh hưởng tới việc lựa chọn địa điểm đến

U

KCB: người có thời gian ốm dài ngày và mắc bệnh nặng sẽ có xu hướng chọn lựa
CSYT cơng cao hơn những người ốm ngắn ngày và bệnh nhẹ.

Theo nghiên cứu của Nguyễn Thị Luyến và Trương Việt Dũng (2003) thì khi

H

trẻ ốm nặng có 27% tự mua thuốc về chữa, 63% các trường hợp đến các CSYT trong

đó 28% đến y tế tư nhân, 7% đến TYT thôn [19]. Như vậy khi ốm nặng các bà mẹ
đưa con đến các CSYT nhiều hơn, nhất là đến các bệnh viện, số các trường hợp đến
TYT giảm hơn.

1.4. Một số nghiên cứu về tình hình sử dụng dịch vụ khám chữa bệnh cho trẻ em
 Mô tả thực trạng sử dụng dịch vụ KCB cho trẻ em dưới 6 tuổi

Nghiên cứu trên thế giới

Một nghiên cứu từ năm 1996 về hành vi tìm kiếm DVYT cho trẻ ốm tại vùng

nơng thơn Guatemala cho thấy qua phỏng vấn 324 bà mẹ có con dưới 5 tuổi bị mắc
các bệnh như sốt, tiêu chảy, ho... có 63 - 83% bà mẹ tin tưởng vào chăm sóc tại nhà,


×