Tải bản đầy đủ (.pdf) (123 trang)

Thực trạng chi phí điều trị nội trú cho trẻ em dưới 6 tuổi và một số yếu tố liên quan tại bệnh viện nhi hải dương từ tháng 12015 đến tháng 32015

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (27.68 MB, 123 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO - BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y TẾ CÔNG CỘNG

PHẠM THỊ NGỌC ANH

H
P

THỰC TRẠNG CHI PHÍ ĐIỀU TRỊ NỘI TRÚ CHO TRẺ EM DƯỚI 6
TUỔI VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN TẠI BỆNH VIỆN NHI HẢI
DƯƠNG TỪ THÁNG 1/2015 ĐẾN THÁNG 3/2015

U

LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ BỆNH VIỆN
MÃ SỖ CHUYÊN NGÀNH: 60.72.07.01

H

Hà Nội – 2015


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO - BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y TẾ CÔNG CỘNG

PHẠM THỊ NGỌC ANH

H
P

THỰC TRẠNG CHI PHÍ ĐIỀU TRỊ NỘI TRÚ CHO TRẺ EM DƯỚI 6


TUỔI VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN TẠI BỆNH VIỆN NHI HẢI
DƯƠNG TỪ THÁNG 1/2015 ĐẾN THÁNG 3/2015

U

LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ BỆNH VIỆN
MÃ SỖ CHUYÊN NGÀNH: 60.72.07.01

H

PGS. TS. VŨ XUÂN PHÚ
Th.S. NGUYỄN THỊ THÚY NGA

Hà Nội – 2015


i

MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC BẢNG ...................................................................................... iv
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ ...................................................................................v
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT..................................................................... vi
TÓM TẮT NGHIÊN CỨU ................................................................................... viii
ĐẶT VẤN ĐỀ ............................................................................................................1
MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU .....................................................................................3
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ..................................................................4
1.1. Chi phí ..................................................................................................................4
1.2. Nguồn lực tài chính cho y tế ở Việt Nam ............................................................6

H

P

1.2.1. Ngân sách nhà nước cho y tế ............................................................................6
1.2.2. Nguồn thu từ BHYT..........................................................................................6
1.2.3. Viện trợ, vốn vay nước ngoài ............................................................................8
1.2.4. Bảo hiểm y tế thương mại .................................................................................8
1.2.5. Chi tiêu y tế từ tiền túi hộ gia đình....................................................................9

U

1.3. Nghiên cứu về CP điều trị của hộ gia đình trên thế giới và Việt Nam ..............10
1.3.1. Nghiên cứu trên thế giới ..................................................................................10
1.3.2. Nghiên cứu tại Việt Nam ................................................................................14

H

1.4. Số liệu chi tiêu cho y tế trực tiếp từ tiền túi của hộ gia đình .............................17
1.5. Viện phí ..............................................................................................................22
1.5.1. Chi phí khám chữa bệnh bảo hiểm y tế ...........................................................23
1.5.2. Cùng chi trả chi phí khám chữa bệnh bảo hiểm y tế .......................................23
1.6. Hệ thống BHYT tại Việt Nam ...........................................................................23
1.7. Tình hình sử dụng dịch vụ y tế và chi phí y tế ở một số nước ...........................24
1.8. Thực trạng tham gia BHYT, sử dụng dịch vụ y tế và chính sách khám chữa
bệnh dành cho đối tượng trẻ em dưới 6 tuổi .............................................................28
1.9. Một số thông tin về địa bàn nghiên cứu .............................................................30
Khung lý thuyết ......................................................................................................33


ii


CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...................36
2.1. Đối tượng nghiên cứu.........................................................................................36
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu định lượng ...................................................................36
2.1.2. Đối tượng nghiên cứu định tính ......................................................................36
2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu ......................................................................37
2.3. Thiết kế nghiên cứu ............................................................................................37
2.4. Mẫu và phương pháp chọn mẫu .........................................................................37
2.5. Phương pháp thu thập số liệu .............................................................................38
2.6. Xử lý và phân tích số liệu ..................................................................................39
2.7. Biến số nghiên cứu .............................................................................................39

H
P

2.7.1. Các biến số định lượng....................................................................................39
2.7.2. Chủ điểm để thu thập thông tin trong nghiên cứu định tính (Phụ lục 2) ........40
2.8. Đạo đức nghiên cứu ...........................................................................................40
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU..............................................................41
3.1. Các thơng tin chung ...........................................................................................41

U

3.2. Chi phí điều trị nội trú của trẻ em dưới 6 tuổi....................................................45
3.3. Một số yếu tố liên quan đến chi phí 1 đợt điều trị nội trú ..................................61
3.3.1. Đặc điểm tâm lý của gia đình bệnh nhân ........................................................61

H

3.3.2. Dịch vụ y tế .....................................................................................................62
3.3.3. Quy định, chính sách .......................................................................................63

CHƯƠNG 4: BÀN LUẬN ......................................................................................68
4.1. Những thông tin chung của đối tượng nghiên cứu.............................................68
4.2. Chi phí điều trị ...................................................................................................71
4.2.1. Cơ cấu các khoản chi trong điều trị nội trú .....................................................71
4.3. Các yếu tố liên quan ...........................................................................................76
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN ......................................................................................82
CHƯƠNG 6: KHUYẾN NGHỊ ..............................................................................84
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................85
PHỤ LỤC .................................................................................................................90
Phụ lục 1: Các biến số định lượng ............................................................................90


iii

Phụ lục 2: Chủ điểm để thu thập thông tin trong nghiên cứu định tính ....................93
Phụ lục 3: Giấy mời tham gia trả lời phỏng vấn (dành cho gia đình bệnh nhân) .....94
Phụ lục 4: Hướng dẫn phỏng vấn sâu: Cán bộ phịng chính sách cơ quan Bảo hiểm
Tỉnh ...........................................................................................................................95
Phụ lục 5: Hướng dẫn phỏng vấn sâu: Cán bộ phòng giám định cơ quan Bảo hiểm
Tỉnh ...........................................................................................................................97
Phụ lục 6: Hướng dẫn phỏng vấn sâu: Phó giám đốc Bệnh viện phụ trách quản lý
BHYT ........................................................................................................................99
Phụ lục 7: Hướng dẫn phỏng vấn sâu: Trưởng khoa điều trị .................................101
Phụ lục 8: Hướng dẫn phỏng vấn sâu: Bác sỹ trực tiếp điều trị cho bệnh nhân tham

H
P

gia nghiên cứu. ........................................................................................................103
Phụ lục 9: Hướng dẫn phỏng vấn sâu: Gia đình người bệnh .................................105

Phụ lục 10: Giá thuốc và dịch vụ được nhập và lưu trong phần mềm BHYT ........107
Phụ lục 11: Giao diện màn hình nhập dữ liệu và thông tin của bệnh nhân BHYT
điều trị nội trú ..........................................................................................................108

U

Phụ lục 12: Giao diện màn hình lựa chọn báo cáo ..................................................109
Phụ lục 13: Phiếu thanh toán của BN dưới 6 tuổi mổ tim tại Bệnh viện Nhi Trung
ương.........................................................................................................................110

H


iv

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1: Mức chi phí từ tiền túi của hộ gia đình theo từng đặc tính.......................20
Bảng 1.2: Số lượt khám và chi phí khám chữa bệnh BHYT, 2010 ..........................30
Bảng 3.1: Thông tin chung về đối tượng nghiên cứu................................................41
Bảng 3.2: Cơ cấu giới tính theo nhóm bệnh .............................................................42
Bảng 3.3: Cơ cấu hình thức chi trả theo nhóm bệnh .................................................42
Bảng 3.4: Cơ cấu các nhóm bệnh theo nơi cư trú ....................................................43
Bảng 3.5: Ngày điều trị trung vị của đối tượng nghiên cứu .....................................43
Bảng 3.6: Cơ cấu chi phí trực tiếp dành cho y tế của một BN/đợt điều trị ...............45

H
P

Bảng 3.7: Chi phí thuốc, máu và dịch truyền/đợt điều trị nội trú .............................48
Bảng 3.8: Chi phí xét nghiệm/đợt điều trị nội trú .....................................................49

Bảng 3.9: Chi phí CĐHA và TDCN/đợt điều trị nội trú ...........................................50
Bảng 3.10: Chi phí phẫu thuật, thủ thuật/đợt điều trị nội trú ....................................51
Bảng 3.11: Chi phí ngày giường bệnh/đợt điều trị nội trú ........................................51

U

Bảng 3.12: Chi phí các dịch vụ theo yêu cầu đợt điều trị nội trú .............................52
Bảng 3.13: Tổng chi phí và tỷ lệ các khoản chi đợt điều trị theo giới tính ...............53
Bảng 3.14: Chi phí điều trị nội trú cho một bệnh nhân theo giới tính ......................54

H

Bảng 3.15: Tổng chi phí và tỷ lệ các khoản chi đợt điều trị theo hình thức chi trả ..55
Bảng 3.17: Tổng chi phí và tỷ lệ các khoản chi đợt điều trị theo nơi cư trú.............57
Bảng 3.18: Chi phí điều trị nội trú cho một bệnh nhân theo nơi cư trú ....................58
Bảng 3.19: Tổng chi phí và tỷ lệ các khoản chi đợt điều trị theo nhóm bệnh ..........59
Bảng 3.20: Chi phí điều trị nội trú cho một bệnh nhân theo nhóm bệnh ..................60


v

DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 1.1: Cơ cấu các nhóm đối tượng tham gia BHYT, 2012 ...............................7
Biểu đồ 1.2: Tỷ lệ bao phủ BHYT theo các nhóm đối tượng tham gia BHYT, 2011 8
Biểu đồ 1.3: Cơ cấu các nguồn tài chính y tế Việt Nam, 2009 ...................................9
Biểu đồ 1.4: Tỷ lệ chi tư trên tổng chi toàn xã hội cho y tế ......................................18
Biểu đồ 1.5: Tỷ lệ chi tiêu từ tiền túi của hộ gia đình so với khả năng chi trả và tổng
chi tiêu .......................................................................................................................19
Biểu đồ 1.6: Tỷ lệ chi phí thảm họa và nghèo hóa do chi phí y tế ............................20
Biểu đồ 1.7: Số người tham gia BHYT theo nguồn đóng .........................................23

Biểu đồ 1.8: So sánh chi tiêu y tế của một số nước, 2007 ........................................26

H
P

Biểu đồ 1.9: Số lượt KCB ngoại trú và điều trị nội trú .............................................27
Biểu đồ 1.10: So sánh mức độ sử dụng dịch vụ y tế của người có thẻ BHYT ........27
Biểu đồ 3.1: Cấu phần chi phí trực tiếp dành cho y tế một đợt điều trị ....................46
Biểu đồ 3.2: Tỷ lệ chi phí từ tiền túi của gia đình bệnh nhân ...................................47

H

U


vi

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BH

Bảo hiểm

BHXH

Bảo hiểm xã hội

BHYT

Bảo hiểm y tế


BYT

Bộ Y tế

CĐHA

Chẩn đốn hình ảnh

CP

Chi phí

CPI

Chỉ số giá tiêu dùng

CSSK

Chăm sóc sức khỏe

CSSKBĐ

Chăm sóc sức khỏe ban đầu

GDP

Tổng sản phẩm nội địa

HGĐ


Hộ gia đình

HTX

Hợp tác xã

KCB

Khám chữa bệnh

KTV

Kỹ thuật viên

NĐ/CP

Nghị định/Chính phủ

NĐ 63

Nghị định 63/2005/NĐ-CP ban hành điều lệ BHYT

NGO

Tổ chức phi chính phủ

NSNN

Ngân sách nhà nước


ODA

Vốn “hỗ trợ phát triển chính thức”

OECD

Tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế

OOP

Chi tiêu từ tiền túi

QĐ 225

Quyết định 225/2005/QĐ-TTg phê duyệt Đề án nâng cấp bệnh viện

QĐ 47

Quyết định 47/2008/QĐ-TTg phê duyệt Đề án đầu tư, cải tạo BV

QĐ 930

Quyết định 930/QĐ-TTg phê duyệt Đề án đầu tư, cải tạo bệnh viện

SL

Số lượng

TBXH


Thương binh xã hội

TDCN

Thăm dò chức năng

TTLB

Thông tư liên bộ

H
P

U

H


vii

TSCĐ

Tài sản cố định

UBND

Ủy ban nhân dân

USD


Đơ la Mỹ

VP

Viện phí

VTYT

Vật tư y tế

XHCN

Xã hội chủ nghĩa

XHH

Xã hội hóa

H
P

H

U


viii

TÓM TẮT NGHIÊN CỨU
Đối với một nước đang phát triển như Việt Nam, chính sách về Bảo hiểm y

tế (BHYT) với bản chất huy động sự đóng góp của số đơng người khỏe mạnh để bù
đắp cho số ít người ốm đau, giúp họ vượt qua được khó khăn về mặt tài chính khi đi
khám chữa bệnh là một chính sách hết sức thiết thực. Đối tượng trẻ em dưới 6 tuổi
được Nhà nước ta đặc biệt quan tâm với chính sách miễn giảm 100% viện phí. Tuy
nhiên, thực tế phần lớn bệnh nhi dưới 6 tuổi vào điều trị tại Bệnh viện Nhi Hải
Dương vẫn phải trả chi phí trong q trình điều trị. Những chi phí đó có thể do nhu
cầu của gia đình bệnh nhi, có thể do quy định của cơ quan Bảo hiểm về chính sách,
quyền lợi của bệnh nhi. Nhằm cung cấp một bức tranh tồn diện về chi phí điều trị

H
P

cho trẻ em dưới 6 tuổi – một đối tượng được miễn giảm 100% viện phí, chúng tơi
đã tiến hành nghiên cứu: “Thực trạng chi phí điều trị nội trú cho trẻ em dưới 6
tuổi và một số yếu tố liên quan tại Bệnh viện Nhi Hải Dương từ tháng 1/2015 đến
tháng 3/2015”.

Nghiên cứu mơ tả cắt ngang có phân tích, kết hợp định lượng và định tính
được tiến hành từ 21/12/2014 đến 20/3/2015 tại Bệnh viện Nhi Hải Dương, đối

U

tượng nghiên cứu định lượng là bệnh nhi dưới 6 tuổi, đối tượng được phỏng vấn sâu
là cha/mẹ hoặc người chăm sóc bệnh nhi, cán bộ y tế, cán bộ bảo hiểm, nghiên cứu
này đề cập đến nhóm chi phí trực tiếp dành cho y tế. Số liệu định lượng thu thập từ

H

phần mềm BHYT của 2.790 đối tượng, phân tích bằng phần mềm SPSS 16.0. Kết
quả cho thấy tổng chi phí đợt điều trị nội trú trung bình là 2.439.362đ, trong đó

BHYT chi trả 2.098.345đ (chiếm 86%), hộ gia đình (HGĐ) chi 341.017đ (chiếm
14%); Và trong tổng chi phí mà HGĐ phải chi trả thì có 35% dành cho dịch vụ u
cầu, 65% là chi phí cùng chi trả với BHYT; Chi phí về thuốc, máu và dịch truyền
chiếm tỷ trọng cao nhất (39,3%), thấp nhất là chi phí vận chuyển (0,1%). Phỏng vấn
sâu 2 cán bộ Bảo hiểm, 3 cán bộ Bệnh viện và 10 gia đình bệnh nhi, thơng tin định
tính được thu thập qua 15 cuộc phỏng vấn sâu. Kết quả cũng cho thấy rằng chi phí
(CP) mà HGĐ phải chi trả là do yếu tố chủ quan mang lại như: Không mang đầy đủ
giấy tờ, tự nguyện sử dụng các dịch vụ theo yêu cầu,...
Do hạn chế về thời gian và nguồn lực nên nghiên cứu này chỉ đề cập đến chi
phí trực tiếp dành cho y tế (viện phí).


1

ĐẶT VẤN ĐỀ
Bảo hiểm y tế có mục tiêu chính là bảo vệ tài chính khi ốm đau và chia sẻ rủi
ro cho những người tham gia [25]. Tại một số quốc gia phát triển BHYT được triển
khai theo mô hình hộ gia đình, tức là bố mẹ tham gia bảo hiểm thì con cái ở độ tuổi
là trẻ em sẽ được hưởng đầy đủ mọi quyền lợi như một chính sách riêng biệt. Cịn
tại một số quốc gia kém phát triển, thậm chí khơng sử dụng BHYT thì người dân
được thụ hưởng dịch vụ gần giống như một phần của chính sách này thơng qua các
quỹ, hiệp hội, tổ chức như: Quỹ Nhi đồng Liên hợp quốc; Tổ chức Y tế Thế giới …
Việt Nam là một nước đang phát triển, BHXH trong đó gồm cả BHYT đã
được Nghị quyết của Bộ chính trị khẳng định là chính sách xã hội quan trọng, là trụ

H
P

cột chính của hệ thống an sinh xã hội, góp phần thực hiện tiến bộ và cơng bằng xã
hội, bảo đảm ổn định chính trị và phát triển kinh tế [19].


Luật BHYT được Quốc hội khóa 12 thơng qua và có hiệu lực từ ngày
01/7/2009, tính đến tháng 6 năm 2014 tỷ lệ bao phủ BHYT đạt 71,6% (trong đó trẻ
em dưới 6 tuổi là 8,4 triệu người) [5]; Như vậy đối tượng trẻ em dưới 6 tuổi chiếm

U

gần 14% lượng dân số có thẻ BHYT tại Việt Nam, tương đương với 80% số lượng
trẻ em dưới 6 tuổi tồn quốc. Cịn gần 2 triệu trẻ (khoảng 20%) sử dụng giấy chứng
sinh hoặc giấy khai sinh khi đi khám chữa bệnh (KCB). Nếu tổng hợp tồn bộ dân

H

số có thẻ BHYT thì quỹ bảo hiểm phải thanh toán cho đối tượng là trẻ em dưới 6
tuổi chiếm hơn 17% tổng số quỹ người dân Việt Nam tham gia bảo hiểm sử dụng.
Đặc biệt đây là một đối tượng rất được Nhà nước và xã hội quan tâm khi dành cho
chính sách miễn giảm 100% viện phí, nhằm mục đích để nhóm đối tượng này khơng
phải chi trả viện phí khi đi KCB. Nhưng trên thực tế như thế nào thì chưa có một
nghiên cứu nào về vấn đề này.
Hải Dương là một tỉnh nằm giữa các tỉnh, thành phố lớn như Hà Nội, Quảng
Ninh, Hải Phòng; Bệnh viện Nhi Hải Dương ra đời từ năm 2010 với mong muốn
đón bệnh nhân từ các vùng lân cận, nhằm giảm tình trạng quá tải cho các bệnh viện
đầu ngành về nhi khoa của miền Bắc như: Bệnh viện Nhi Trung ương (Hà Nội),
Bệnh viện Nhi Thụy Điển (Quảng Ninh), Bệnh viện Nhi Hải Phòng (Hải Phòng).


2

Kèm theo đó là mục tiêu trở thành bệnh viện vệ tinh của Bệnh viện Nhi Trung
Ương trước năm 2020; Với trung bình mỗi tháng có gần 1.300 lượt khám ngoại trú

và gần 1.000 lượt khám nội trú (trong đó trẻ em dưới 6 tuổi chiếm hơn 95%) [2] thì
Bệnh viện Nhi Hải Dương đã trở thành một trong những mối quan tâm hàng đầu
của Sở Y tế và các cơ quan chức năng trong tỉnh.
Là một bệnh viện chuyên khoa tuyến tỉnh và mới được thành lập nên còn gặp
rất nhiều khó khăn, vướng mắc trong điều trị, thanh tốn CP KCB. Thực tế là một
số gia đình có con đang điều trị tại Bệnh viện có chung một thắc mắc: “Được biết
trẻ em dưới 6 tuổi được miễn 100% viện phí nhưng khi chúng tơi có con vào viện
vẫn phải chi trả tiền cho Bệnh viện”. Như vậy có những yếu tố nào dẫn đến tình

H
P

trạng trên với việc áp dụng chính sách KCB BHYT cho trẻ em dưới 6 tuổi?
Việc nghiên cứu thực trạng chi trả chi phí điều trị nội trú cho trẻ em dưới 6
tuổi và một số yếu tố liên quan dựa trên những hồ sơ bệnh án, số liệu thứ cấp sẵn có
tại Bệnh viện và phỏng vấn các nhà quản lý, hoạch định chính sách sẽ góp phần trả
lời cho câu hỏi: “Chi phí điều trị trung bình cho một bệnh nhi là bao nhiêu? Đối

U

tượng này được hưởng bao nhiêu phần trăm từ Nhà nước và phải tự chi trả bao
nhiêu từ tiền túi? Nguyên nhân nào dẫn đến việc tự chi trả đó?...”, chính vì vậy
nghiên cứu này sẽ làm rõ thực trạng và các yếu tố liên quan đến việc cùng chi trả đó

H

của người bệnh, nhằm tìm giải pháp phát huy vai trị tích cực của Bệnh viện trong
quản lý, khuyến khích sử dụng quỹ BHYT hợp lý đồng thời đảm bảo tối đa quyền
lợi cho nhóm đối tượng này.


Vì vậy chúng tơi tiến hành nghiên cứu: “Thực trạng chi phí điều trị nội trú
cho trẻ em dưới 6 tuổi và một số yếu tố liên quan tại Bệnh viện Nhi Hải Dương từ
tháng 1/2015 đến tháng 3/2015”.


3

MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Mục tiêu cụ thể:
1. Mô tả chi phí trực tiếp dành cho y tế (viện phí) một đợt điều trị nội trú của
đối tượng trẻ em dưới 6 tuổi tại Bệnh viện Nhi Hải Dương từ tháng 1/2015
đến tháng 3/2015.
2. Mô tả một số yếu tố liên quan đến chi phí đợt điều trị nội trú mà gia đình
bệnh nhân phải tự trả của nhóm đối tượng này tại Bệnh viện Nhi Hải Dương
từ tháng 1/2015 đến tháng 3/2015.

H
P

H

U


4

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU
Con người trong cuộc sống khơng ai có thể tránh khỏi ốm đau, bệnh tật.
Chính vì vậy mà nhu cầu được chăm sóc sức khỏe là tất yếu của mọi người dân
trong cộng đồng xã hội. Tuy vậy không phải ai cũng đủ khả năng để chi trả các

khoản chi phí KCB, đặc biệt là người nghèo và trẻ em. Do đó BHYT Việt Nam ra
đời năm 1992 và có hiệu lực thi hành chính thức từ ngày 01/10/1992 là một loại
hình bảo hiểm mang ý nghĩa cộng đồng sâu sắc, là hoạt động mang tính nhân văn
của Đảng và Nhà nước ta thể hiện ở chỗ huy động sự đóng góp của số đơng người
khỏe mạnh để bù đắp cho số ít người ốm đau, giúp họ vượt qua được khó khăn về
mặt tài chính khi đi khám chữa bệnh.
1.1.

H
P

Chi phí


Định nghĩa: Chi phí để tạo ra một sản phẩm hay dịch vụ là cơ hội

thay thế bị mất đi do sử dụng nguồn lực để tạo ra các sản phẩm hay dịch vụ đầu ra.
Trong lĩnh vực y tế chi phí là giá trị của nguồn lực được sử dụng để tạo ra một
dịch vụ y tế [32].


U

Các quan điểm khác nhau về chi phí:

- Quan điểm của người cung cấp dịch vụ: chi phí là tất cả các khoản người
bệnh phải chi trả trên cơ sở đã tính đúng, tính đủ của việc chuyển giao dịch vụ [32].

H


- Quan điểm cá nhân/hộ gia đình: chi phí là tổng số tiền mà người bệnh
phải có để trả trực tiếp cho các dịch vụ, cộng thêm các chi phí khác cần bỏ ra
trong thời gian dưỡng bệnh và mất mát do nghỉ bệnh gây nên [32].
- Quan điểm của xã hội: chi phí xã hội là tổng chi phí rịng từ các thành tố
khác nhau của xã hội, chi phí xã hội có thể được coi là chi phí cơ hội của xã hội,
chi phí cơ hội trong việc đã chiếm dụng nguồn lực của các mục đích khác [32].
Nghiên cứu này, nghiên cứu viên dựa theo quan điểm của người cung cấp
dịch vụ.


Phân loại chi phí:

Có rất nhiều cách phân loại chi phí khác nhau. Lựa chọn cách phân loại nào
cho phù hợp phụ thuộc vào mục đích nghiên cứu và thiết kế nghiên cứu. Tuy


5

nhiên, dù chọn cách phân loại nào chăng nữa, cách phân loại đó phải đảm bảo được
hai yếu tố: (1) thuận tiện cho việc liệt kê đầy đủ các mục chi phí, (2) tránh bỏ sót
và trùng lặp. Cách phân loại hiện tại được biết đến rộng rãi trong ngành y tế là của
Drummond và cộng sự. Theo đó, chi phí được phân loại theo 3 nhóm: chi phí trực
tiếp cho điều trị (direct medical cost), chi phí trực tiếp khơng cho điều trị (direct
non-medical cost) và chi phí gián tiếp (indirect cost) [23], [34].
Chi phí trực tiếp [23]
Trong lĩnh vực y tế, chi phí trực tiếp là những chi phí phát sinh cho hệ thống
y tế, cho cộng đồng và cho gia đình người bệnh trong quá trình giải quyết trực tiếp
bệnh tật. Chi phí này được chia thành hai loại:

H

P

Chi phí trực tiếp dành cho y tế: Bao gồm các chi phí chẩn đốn, điều trị, theo
dõi, phục hồi chức năng (ví dụ như chi phí thuốc, ngày giường bệnh, xét nghiệm.,.).
Chi phí trực tiếp khơng dành cho y tế: là các khoản chi tiêu trực tiếp của
người bệnh và người nhà trong quá trình điều trị cho người bệnh, ví dụ như chi cho
đi lại, thức ăn, nơi ở và các chăm sóc chính thức khác.

U

Chi phí gián tiếp [23]

Là những chi phí thực tế khơng chi trả. Chi phí này được định nghĩa là khơng
tham gia trực tiếp vào quá trình điều trị bệnh hay mất khả năng sản xuất do mắc

H

bệnh mà bệnh nhân, gia đình họ, xã hội và người sử dụng lao động của họ phải gánh
chịu. Chi phí này được chia thành hai loại:

Chi phí gián tiếp dành cho y tế: Là chi phí cho các bộ phận hỗ trợ gián tiếp
quá trình điều trị của người bệnh tại cơ sở y tế như chi cho bộ phận hành chính,
kiểm sốt nhiễm khuẩn…

Chi phí gián tiếp khơng dành cho y tế: Bao gồm chi phí khi mắc bệnh nên
mất đi khả năng sản xuất của những người bệnh do bị nghỉ ốm phải nghỉ việc hoặc
bị thất nghiệp và chi phí do tử vong được tính là giá trị hiện tại của mất khả năng
sản xuất do chết sớm hoặc mất khả năng vận động vĩnh viễn do bị bệnh.



6

1.2.

Nguồn lực tài chính cho y tế ở Việt Nam
Từ năm 2010 đến nay định hướng chính sách tài chính y tế vẫn ổn định.Quan

điểm chỉ đạo vẫn là “tăng đầu tư nhà nước đồng thời đẩy mạnh xã hội hóa các hoạt
động y tế”. Thực hiện bảo hiểm tồn dân được đưa thành mục tiêu chiến lược trong
giai đoạn 2011- 2020.
Theo Tổ chức Y tế Thế giới, mức chi cho y tế phụ thuộc vào gói dịch vụ
được bảo đảm theo nhu cầu của người dân và điều kiện của từng quốc gia. Chi y tế
bình quân đầu người của Việt Nam năm 2011 đạt 95 USD, tương đương với
Indonexia và Philipin (95 USD), thấp hơn so với Thái Lan (202 USD), nhưng cao
hơn so với mức khuyến nghị của WHO cho các nước thu nhập thấp là trên 60

H
P

USD/người/năm vào năm 2015. Tỷ lệ chi từ tiền túi hộ gia đình vẫn ở mức trên
50% tổng chi y tế [13].
1.2.1. Ngân sách nhà nước cho y tế

Một trong những điểm đáng chú ý trong chính sách tài chính y tế của Việt
Nam là chính sách KCB miễn phí cho một số nhóm như người nghèo, trẻ em dưới 6

U

tuổi, như vậy chi y tế công phải tăng lên.


Theo Tài khoản y tế quốc gia năm 2010, chi Ngân sách Nhà nước (NSNN)
cho y tế chiếm 26% tổng chi toàn xã hội cho y tế. Tổng NSNN cho y tế giai đoạn

H

2008-2013 tăng qua các năm với tốc độ tăng bình quân 34,2%, cao hơn tốc độ tăng
bình quân tổng chi thường xuyên NSNN cùng kỳ là 20%. NSNN dành cho y tế tăng
do được bố trí kinh phí bảo đảm để thực hiện các chương trình hỗ trợ toàn bộ hoặc
một phần mua thẻ BHYT cho các đối tượng theo Luật BHYT bao gồm người
nghèo, cận nghèo, dân tộc thiểu số, trẻ em dưới 6 tuổi, đối tượng chính sách, học
sinh sinh viên; Cộng thêm nguồn kinh phí đầu tư từ nguồn trái phiếu chính phủ để
triển khai các đề án đầu tư, nâng cấp mạng lưới y tế địa phương theo Quyết định
225, 47, 930 của Thủ tướng Chính phủ [13].
1.2.2. Nguồn thu từ BHYT
Trong những năm qua, diện bao phủ BHYT tiếp tục mở rộng. Cơ cấu tham
gia BHYT năm 2012 theo nhóm đối tượng:


7

9%

16%
Người lao động

15%

Trẻ em dưới 6 tuổi
15%


Người nghèo, dân tộc thiểu số
Người cận nghèo

18%

Học sinh, sinh viên
Bắt buộc khác

24%

H
P
Tự nguyện

3%

Biểu đồ 1.1: Cơ cấu các nhóm đối tượng tham gia BHYT, 2012 [13]
(Nguồn: Bộ Y tế, Báo cáo tổng quan năm 2013)
Từ năm 2012, số người tham gia BHYT là 59,31 triệu người đạt tỷ lệ bao
phủ 66,8% dân số [13]. Trong số những người tham gia BHYT, các nhóm lớn được

U

NSNN hỗ trợ toàn bộ hoặc một phần kinh phí tham gia BHYT chiếm tỷ trọng 60%.
Tỷ lệ bao phủ theo đối tượng đích của một số nhóm cịn khá thấp như nhóm
cận nghèo (25%), nhóm tự nguyện (26%), nhóm lao động trong các doanh nghiệp
(51%).

H



8

Cận nghèo

25%

Tự nguyện

26%

Người LĐ và người SDLĐ đóng

51%

Học sinh, sinh viên

80%

Trẻ em dưới 6 tuổi

81%

Đối tượng khác được NN hỗ trợ

95%

Người nghèo, dân tộc thiểu số

98%


Hưu trí

100%

Cơng chức

100%

H
P

Biểu đồ 1.2: Tỷ lệ bao phủ BHYT theo các nhóm đối tượng tham gia BHYT, 2011 [13]

Chú thích: LĐ= lao động; SDLĐ= sử dụng lao động.
(Nguồn: Bộ Y tế, Báo cáo tổng quan năm 2013)
1.2.3. Viện trợ, vốn vay nước ngoài

Viện trợ và vay nước ngoài cho lĩnh vực y tế trong thời gian qua đã góp phần

U

bổ sung kinh phí cho NSNN; Có hai hình thức viện trợ chủ yếu là viện trợ phát triển
chính thức (ODA) và viện trợ phi chính phủ. Năm 2010, tổng vốn hỗ trợ phát triển
chính thức (ODA) cấp xấp xỉ 3.500 tỷ đồng, chiếm khoảng 8% NSNN chi cho y tế,

H

tỷ lệ giải ngân đạt 72% [11].


1.2.4. Bảo hiểm y tế thương mại

Bảo hiểm y tế tư nhân vì lợi nhuận đã xuất hiện ở nước ta sau thời kỳ đổi
mới. Số lượng các công ty bảo hiểm nước ngồi có mặt tại Việt Nam tăng nhanh
trong những năm gần đây, theo số liệu không chính thức thì tính đến năm 2006 đã
có khoảng 37 công ty bảo hiểm thương mại đăng ký hoạt động [7]. Tuy vậy cho đến
nay chưa có một nghiên cứu chính thức nào đánh giá về mức độ bao phủ, gói quyền
lợi, số tiền bồi hồn. Vì vậy khơng có số liệu tin cậy đánh giá mức độ đóng góp
nguồn tài chính của BHYT thương mại trong tổng chi tiêu cho y tế của toàn xã hội.


9

1.2.5. Chi tiêu y tế từ tiền túi hộ gia đình
Cũng như nhiều nước đang phát triển, chi tiêu y tế từ tiền túi hộ gia đình
chiếm tỷ lệ lớn trong tổng chi y tế; Trong đó 70% dùng để chi trả chi phí KCB nội
trú và ngoại trú (cơng lập và tư nhân), 30% còn lại sử dụng để tự mua thuốc, vật tư
y tế về chữa. Phân tích cơ cấu chi phí cho điều trị nằm viện của hộ gia đình cho thấy
phần nộp viện phí chỉ chiếm 60% còn lại là chi gián tiếp người bệnh trả cho mua
thuốc, chi phí ăn, ở, đi lại, quà biếu cho nhân viên y tế [7].
Trên lộ trình thực hiện BHYT toàn dân, tỷ lệ bao phủ BHYT tăng qua các
năm dẫn đến tỷ lệ chi từ quỹ BHXH cho y tế cũng tăng từ 13% năm 2006 lên 18,4%

H
P

năm 2009; Trong tổng số người tham gia BHYT, nhóm được NSNN hỗ trợ hoàn
toàn (bao gồm người nghèo và trẻ em dưới 6 tuổi) chiếm 42,7% [14].
Chi tư khác;
7,5%


U

Viện phí; 49,3%

H

NSNN; 22,6%

Quỹ BHXH; 18,4%

Viện trợ, vốn vay;
2,3%

Biểu đồ 1.3: Cơ cấu các nguồn tài chính y tế Việt Nam, 2009
(Nguồn: Bộ Y tế, Thống kê y tế 2011)
Tuy nhiên nguồn lực tài chính cho y tế vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu KCB
của nhân dân. Theo báo cáo của WHO về tình hình y tế thế giới năm 1997 thì để
cung cấp tài chính chọn gói cho dịch vụ y tế đối với các nước có thu nhập thấp cần


10

12 đô la Mỹ cho một đầu người. Nếu áp dụng con số này tại Việt Nam thì mức chi
ngân sách hàng năm cho y tế sẽ cao gấp nhiều lần hiện nay [50].
Để theo kịp nền kinh tế thị trường định hướng XHCN của nước ta hiện nay,
đồng thời đảm bảo tốt hơn cho chi phí KCB trong điều kiện nhu cầu KCB của
người dân ngày càng cao, chi phí KCB ngày càng tăng thì luật Bảo vệ sức khỏe
nhân dân năm 1989 và hiến pháp năm 1992 đã quy định trách nhiệm của người
bệnh khi đi KCB phải trả một phần viện phí.

1.3.

Nghiên cứu về CP điều trị của hộ gia đình trên thế giới và Việt Nam

1.3.1. Nghiên cứu trên thế giới
Gánh nặng kinh tế nói chung từ trước cho đến nay hiện vẫn đang là chủ đề được

H
P

quan tâm trên toàn thế giới. Các nghiên cứu thuộc chủ đề này giúp các nhà hoạch định
chính sách, các nhà quản lý y tế và những người quan tâm trả lời câu hỏi: “Người bệnh
và gia đình người bệnh trong thực tế phải chi trả bao nhiêu cho chi phí khám chữa
bệnh?, những yếu tố nào liên quan đến chi phí của hộ gia đình người bệnh khi họ tiếp
cận các dịch vụ KCB?”.

U

Một nghiên cứu được tiến hành năm 2007 của tác giả Braunwald E nhằm
phân tích gánh nặng kinh tế của hộ gia đình ở trẻ em tại miền Bắc Pakistan. Nghiên
cứu tiến hành trên 112 trẻ mắc bệnh và sử dụng phương pháp phỏng vấn cha mẹ

H

của trẻ để ước tính chi phí của hộ gia đình và kết hợp dữ liệu chi phí thu thập từ các
nhà cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe để ước tính tổng gánh nặng tài chính ở trẻ
em tại miền Bắc Pakistan. Nghiên cứu thu thập thông tin về thời gian và tác động
kinh tế cho các hộ gia đình, bao gồm cả chi phí trực tiếp cho y tế như tư vấn, ngày
giường, thuốc men, xét nghiệm, chẩn đốn; chi phí trực tiếp khơng cho y tế như ăn,
ở, đi lại và chi phí khi thăm khám tại các cơ sở y tế khác. Kết quả nghiên cứu cho

thấy riêng chi phí của hộ gia đình thì chi cho thuốc chiếm tỷ lệ cao nhất (40,54%),
chi ăn uống (23,68%), ngày gường (13,23%) và chi đi lại (12,19%). Yếu tố ảnh
hưởng đến chi phí của hộ gia đình là tình trạng bệnh của trẻ, trẻ có bệnh càng nặng
thì chi phí càng cao: chi phí trung bình cho một đợt điều trị một bệnh khoảng 22,62
USD (475.000 VNĐ), trong khi chi phí trung bình cho điều trị cũng bệnh đó nhưng
ở cấp độ nặng là khoảng 143 USD (3.008.000 VNĐ). Hạn chế của nghiên cứu là


11

chưa tính tốn chi phí gián tiếp như mất thu nhập của cha mẹ do chăm sóc con trong
thời gian mắc bệnh, chi phí do các di chứng và tử vong của trẻ. Nghiên cứu chỉ tính
tốn riêng ở đối tượng trẻ em, trong khi bệnh lý ở trẻ em và người lớn ln có diễn
biến khác nhau và chi phí cũng rất khác nhau nên kết quả khơng suy rộng cho chi
phí trên các đối tượng nói chung [38].
Reiko Sato và cộng sự tiến hành nghiên cứu trên 28.575 người bệnh trong
cộng đồng ở Mỹ (20.454 người bệnh ngoại trú; 8.121 người bệnh nội trú) [46].
Nghiên cứu được tiến hành từ 01/01/2006 đến 31/12/2008 nhằm mục đích phân tích
chi phí trực tiếp dành cho y tế (từ phía cơ sở y tế)/đợt điều trị như: chi phí thuốc,
VTTH, chụp X-quang, xét nghiệm và lương cho cán bộ y tế; so sánh chi phí theo độ

H
P

tuổi, bệnh mạn tính kèm theo và hình thức điều trị nội trú hoặc ngoại trú ở người
Mỹ. Kết quả nghiên cứu cho thấy thời gian điều trị trung bình là 31,8 ngày với
người bệnh nội trú và 10,2 ngày với người bệnh ngoại trú. Chi phí trực tiếp dành
cho y tế một đợt điều trị nội trú trung bình là 2.766 USD (58.185.000 VNĐ). Chi
phí này tăng lên theo tuổi hoặc có bệnh mạn tính kèm theo, chi phí đợt điều trị


U

ngoại trú thấp hơn nhiều so với chi phí đợt điều trị nội trú. Điểm mạnh của nghiên
cứu là được tiến hành trên cỡ mẫu lớn và đã xác định được một số yếu tố liên quan
đến chi phí điều trị như độ tuổi, yếu tố nguy cơ phát triển bệnh. Tuy nhiên, nghiên

H

cứu không hề cung cấp thông tin về đối tượng là trẻ em, đặc biệt là trẻ dưới 6 tuổi,
mặc dù nghiên cứu được thực hiện ở cộng đồng.
Kwang Yoo Ha và cộng sự nghiên cứu trên 764 người bệnh tại 11 bệnh viện đa
khoa và chuyên khoa từ ngày 01/01/2008 đến 31/12/2010 [40]. Nghiên cứu này được
thực hiện để ước tính chi phí trực tiếp dành cho y tế (thuốc, xét nghiệm, chẩn đốn
hình ảnh, ngày giường và thủ thuật) và dữ liệu dịch tễ học (các tác nhân gây bệnh, thời
gian nằm viện, kết quả tổng thể) của người bệnh ở Hàn Quốc. Kết quả cho thấy thời
gian điều trị trung bình là 22,1 ngày. Các tác nhân gây bệnh đã được xác định trong
32,9% mẫu nghiên cứu; trong đó Streptococcus pneumoniae chiếm 22,4% tác nhân
gây bệnh được xác định. Tỷ lệ tử vong bệnh viện là 3,2% (đặc biệt là đối với S.
pneumoniae là 5,9%). Tổng chi phí trung bình để điều trị là 1.782 USD (37.486.000
VNĐ). Chi phí trực tiếp của cơ sở y tế chiếm 28,1%; chi phí thuốc chiếm 22,0% và


12

chi phí xét nghiệm chẩn đốn chiếm 15,5%. Điểm mạnh của nghiên cứu là thông tin
được thu thập trong thời gian khá dài, ở nhiều trung tâm, đã đi sâu phân tích từng cấu
phần chi phí và phân tích chi phí theo nguyên nhân gây bệnh. Tuy vậy, nghiên cứu chỉ
tiến hành ở đối tượng ≥ 50 tuổi nên tính đại diện chưa cao.
Một nghiên cứu của Lauren E và cộng sự được tiến hành trên 60.231 người
bệnh để tính tốn chi phí điều trị bao gồm cả chi phí của nhà cung cấp dịch vụ và

chi phí của HGĐ ở Mỹ [42]. Tác giả đã sử dụng cách ước tính chi phí cho tất cả các
giai đoạn của việc chăm sóc bệnh nhân và quan tâm đến thay đổi chi phí theo giai
đoạn chẩn đốn và phương pháp điều trị. Kết quả cho thấy chi phí chăm sóc dao
động từ 2.687 USD đến 9.360 USD, chi phí thay đổi theo giai đoạn chẩn đốn và

H
P

điều trị. Chi phí của HGĐ lên tới 21,6% tổng chi phí chăm sóc. Điểm mạnh của
nghiên cứu này là được tiến hành trên cỡ mẫu rất lớn, thời gian khá dài và kết quả
cũng đã chỉ ra các yếu tố như giai đoạn của bệnh, phương pháp điều trị có ảnh
hưởng đến chi phí của HGĐ người bệnh. Tuy nhiên nghiên cứu có hạn chế là chỉ
thực hiện ở đối tượng ≥ 65 tuổi và dữ liệu về chi phí khơng được thu thập như những

U

nghiên cứu dịch vụ y tế khác, ở một số vùng nên tính đại diện khơng cao.
Một nghiên cứu khác hồi cứu được tiến hành tại bốn bệnh viện ở Bắc Kinh Trung Quốc trong thời gian từ tháng 1 đến tháng 12 năm 2006 của tác giả YAO

H

Wan-zhen [53]. Mục tiêu của nghiên cứu là xác định chi phí trực tiếp dành cho y tế
và phân tích một số yếu tố về đặc điểm nhân khẩu và đặc điểm lâm sàng có liên
quan đến chi phí đợt điều trị. Kết quả có 439 người bệnh tham gia, nam giới
(67,0%) và tuổi trung bình 73,4 tuổi. Thời gian nằm viện trung bình là 20,7 ngày.
Nữ giới tham gia (33,0%), tuổi trung bình là 66,9. Thời gian nằm viện trung bình là
23 ngày. Chi phí thuốc chiếm tỷ lệ cao nhất là (71,2%), tiếp theo là chi phí xét
nghiệm (16,7%), chi phí điều trị (9,7%), chi phí oxy (7,3%), chi phí chụp X-quang
(4,5%), chi phí kiểm tra định kỳ (4,5 %) và chi phí giường (4,1%). Phân tích tương
quan cho thấy chi phí tương quan thuận với tuổi tác, ngày nằm viện, bệnh kèm theo.

Tuy nhiên, nghiên cứu cũng chỉ mới tính đến chi phí trực tiếp dành cho y tế mà
chưa tính đến các khoản chi phí khơng trực tiếp dành cho y tế và chi phí gián tiếp
nên chưa thể đưa ra cái nhìn đầy đủ về chi phí đợt điều trị mà người bệnh và gia


13

đình họ phải gánh chịu. Đối tượng bệnh nhân đều trên 50 tuổi, nghiên cứu không đề
cập đến đối tượng là trẻ em và khơng phân tích sâu về chi phí hộ gia đình phải gánh
chịu.
Tác giả Tacettin Ưrnek và cộng sự nghiên cứu các yếu tố lâm sàng làm ảnh
hưởng đến chi phí trực tiếp điều trị đợt cấp bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính tại khoa
Lồng ngực của Trường Đại học Y khoa Zonguldak Karaelmas, Thổ Nhĩ Kỳ [48].
Nghiên cứu được thực hiện trên 284 người bệnh có thời gian nằm viện trung bình là
11,38 ± 6,94 ngày. Dựa trên nghiên cứu này, tác giả muốn điều tra chi phí trực tiếp
dành cho y tế và các yếu tố ảnh hưởng đến các chi phí này ở những người bệnh nhập
viện điều trị do đợt cấp của bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính. Tỷ lệ người bệnh điều trị

H
P

tại các đơn vị chăm sóc đặc biệt, thở máy không xâm nhập và thở máy xâm nhập
tương ứng là 37,3% (n = 106), 44,4% (n = 126) và 18,3% (n = 52). Chi phí trung
bình đợt điều trị là 1.765 USD (37.120.000 VNĐ). Chi phí đợt điều trị của người
bệnh giai đoạn IV là 1.467 USD (30.859.000 VNĐ) cao gấp 1,5 lần so với người
bệnh giai đoạn III là 1.007 USD (21.183.000 VNĐ); của người bệnh thở máy (4.415

U

USD: 92.873.000 VNĐ) cao gấp hơn 3,5 lần so với người bệnh không thở máy

(1.172 USD: 24.654.000 VNĐ). Kết quả của nghiên cứu là bằng chứng khẳng định
bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính là một bệnh làm gia tăng về gánh nặng kinh tế cho gia

H

đình và xã hội do tỷ lệ mắc bệnh tăng và chi phí cao; chi phí trực tiếp của bệnh phổi
tắc nghẽn mãn tính chủ yếu liên quan đến chi phí nằm viện. Tuy nhiên căn bệnh
thường không gặp ở trẻ em và cũng không phân tích chi tiết chi phí mà hộ gia đình
phải chi trả.

Năm 2011, Sara và cộng sự nghiên cứu chi phí của bệnh nhân phẫu thuật tim
bẩm sinh và tìm hiểu các yếu tố liên quan ở trẻ em dưới 16 tuổi. Nghiên cứu thực
hiện ở 20 trung tâm phẫu thuật ở Mỹ từ năm 2001 – 2007, với 2124 bệnh nhân. Kết
quả là viện phí gia tăng tỷ lệ thuận với mức độ phức tạp của bệnh, chi phí trung
bình cho một ca thông liên nhĩ là 12.761 USD, thông liên thất là 18.834 USD, phẫu
thuật liên quan đến động mạch chủ là 55.430 USD. Đây là một căn bệnh trong rất
nhiều những căn bệnh nguy hiểm gặp ở trẻ em. Nghiên cứu đề cập chung đến đối
tượng là trẻ em dưới 16 tuổi, khơng có số liệu tách riêng cho trẻ em dưới 6 tuồi, hơn


14

nữa nghiên cứu cũng khơng đề cập đến chi phí hộ gia đình phải gánh chịu cho một
ca điều trị bệnh [47].
1.3.2. Nghiên cứu tại Việt Nam
Theo quan niệm của Tổ chức Y tế Thế giới (WHO): “Bao phủ toàn dân hoặc
bao phủ chăm sóc sức khỏe tồn dân, được định nghĩa là sự bảo đảm để mọi người
dân khi cần đều có thể sử dụng các dịch vụ nâng cao sức khỏe, dự phòng, điều trị,
phục hồi chức năng và chăm sóc giảm nhẹ có chất lượng và hiệu quả, đồng thời bảo
đảm rằng việc sử dụng này không làm cho người sử dụng gặp khó khăn về tài

chính” [51]. Tuy nhiên, trên thực tế tại Việt Nam chưa có nhiều nghiên cứu đánh
giá được đầy đủ về gánh nặng kinh tế của hộ gia đình. Các nghiên cứu đã được thực

H
P

hiện chủ yếu là các nghiên cứu đánh giá một phần những chi trả trực tiếp cho việc
điều trị nội - ngoại trú, có rất ít những nghiên cứu tính đến những chi phí gián tiếp
như: chi phí mất đi thu nhập do nghỉ việc để điều trị...

Năm 2009, Vũ Xuân Phú và cộng sự nghiên cứu chi phí điều trị của 6 bệnh
thường gặp tại Bệnh viện Phổi Trung ương. Nhóm nghiên cứu đã khảo sát trên 656

U

hồ sơ bệnh án của bệnh nhân điều trị nội trú. Tính tốn được thống kê dựa trên phơi
thanh tốn khi ra viện để tính số tiền mà hộ gia đình phải chi trả, khơng tính tốn
những khoản chi phí trực tiếp ngoài y tế như ăn, ở, đi lại…Kết quả cho thấy chi phí

H

trung bình cho 1 đợt điều trị nội trú của bệnh nhân là 4.164.300 đồng. Nghiên cứu
cho thấy hình thức thanh tốn khi ra viện có liên quan với chi phí của hộ gia đình:
chi phí của người bệnh khơng có BHYT bằng 1,2 lần so với chi phí của người bệnh
có BHYT. Số ngày điều trị trung bình ở nhóm có BHYT gần gấp đơi so với nhóm
khơng có BHYT [35]. Hạn chế của nghiên cứu là mới chỉ tính đến chi phí trực tiếp
cho y tế, khơng tính đến chi phí trực tiếp khơng cho y tế do người bệnh phải trả
trong thời gian nằm điều trị (bao gồm chi phí ăn uống, đi lại, chi phí khác) và chi
phí gián tiếp (giảm/mất thu nhập do nghỉ việc của người bệnh/người chăm sóc).
Nghiên cứu cũng chưa tính được các chi phí trực tiếp cho y tế mà bệnh nhân chi trả

ngồi phơi thanh tốn ra viện như tiền họ tự mua thuốc hay xét nghiệm ở ngồi
bệnh viện.vv... Do đó khơng thể tính được tổng chi phí thực tế mà người bệnh phải
chi trả. Đồng thời nghiên cứu cũng khơng phân tích chi phí theo độ tuổi của người


15

bệnh, chính vì vậy mà đối tượng là trẻ em cũng khơng có số liệu. Đây cũng là
những hạn chế mà đa phần các nghiên cứu thường gặp [36].
Nghiên cứu của Nguyễn Thị Hồng Nương tiến hành tại Bệnh viện Đa khoa
Đồng Tháp năm 2009 nhằm mục tiêu xác định chi phí điều trị và so sánh sự khác
biệt giữa các đối tượng có và khơng có BHYT của một số bệnh thường gặp tại Bệnh
viện Đa khoa tỉnh Đồng Tháp [22]. Kết quả cho thấy người bệnh có số ngày nằm
viện trung bình là 10,5 ngày; chi phí trung bình đợt điều trị là 1.918.000 VNĐ và
chi phí dành cho thuốc chiếm tỷ trọng cao nhất (60%), chi phí xét nghiệm (17%).
Chi phí cho một đợt điều trị của người bệnh có BHYT cao hơn 1,2 lần người bệnh
khơng có BHYT. Tuy nhiên, nghiên cứu cũng chưa tách rời đối tượng trẻ em, đặc

H
P

biệt là trẻ em dưới 6 tuổi

Năm 2012, Trần Thị Hiền đã tiến hành nghiên cứu tại Bệnh viện C Đã Nẵng
với đề tài “Nghiên cứu chi trả điều trị nội trú ở một số bệnh thường gặp tại Bệnh
viện C Đà Nẵng, năm 2010 – 2011” [30]. Nghiên cứu nhằm mục đích xác định chi
phí và cấu phần chi phí trực tiếp dành cho y tế (dựa trên phiếu thanh tốn ra viện)

U


của 5 nhóm bệnh hay gặp tại Bệnh viện C Đà Nẵng; phân tích các yếu tố liên quan
đến chi phí theo đặc điểm nhân khẩu, hình thức chi trả viện phí và khoa điều trị. Kết
quả cho thấy ngày điều trị trung bình là 10,5 ngày. Chi phí trung bình 1 đợt điều trị

H

là 1.650.789 VNĐ; thuốc chiếm 71,5%; ngày giường 9,6%; xét nghiệm 8,4%; thủ
thuật 4,5%; chẩn đốn hình ảnh 2,5% và VTTH 3%. Nghiên cứu đã chỉ ra các yếu
tố về tuổi, hình thức chi trả viện phí và sử dụng dịch vụ có liên quan đến chi phí
trực tiếp dành cho y tế. Nhưng cũng như các nghiên cứu khác, nghiên cứu này cũng
chỉ dừng lại đối tượng là trẻ em mà chưa có thơng tin cụ thể về trẻ em dưới 6 tuổi.
Năm 2010, tổ chức Quỹ bảo trợ tim mạch trẻ em quốc tế (International
Children’s Heart Fund) thực hiện khảo sát tình hình phẫu thuật tim của Việt Nam.
Nghiên cứu phân tích nhiều vấn đề liên quan đến tình hình phẫu thuật tim của Việt
Nam, trong đó đề cập đến chi phí trực tiếp dành cho y tế mà người bệnh phải trả cho
một ca phẫu thuật tim bẩm sinh là từ 1500 – 4500 USD, từ 2000 – 5000 USD cho
một ca phẫu thuật tim người lớn, khoảng 1000 USD cho một giá đỡ động mạch


×