Tải bản đầy đủ (.pdf) (70 trang)

Đánh giá kiến thức sơ cứu ban đầu khi bị bỏng ngoài da của người dân và một số yếu tố liên quan tại xã quảng bị, chương mỹ, hà nội năm 2014

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.32 MB, 70 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y TẾ CÔNG CỘNG

BÁO CÁO KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI CẤP CƠ SỞ

H
P

TÊN ĐỀ TÀI: ĐÁNH GIÁ KIẾN THỨC SƠ CỨU BAN ĐẦU KHI BỊ
BỎNG NGOÀI DA CỦA NGƯỜI DÂN VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ
LIÊN QUAN TẠI XÃ QUẢNG BỊ, CHƯƠNG MỸ,
HÀ NỘI NĂM 2014

U

H

Chủ nhiệm đề tài: Nguyễn Thị Mai Phương
Cơ quan (Tổ chức) chủ trì đề tài: Trường Đại học Y tế Cơng cộng
Mã số đề tài: YTCC_CS10

Năm 2014


BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y TẾ CÔNG CỘNG

BÁO CÁO KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI CẤP CƠ SỞ

TÊN ĐỀ TÀI: ĐÁNH GIÁ KIẾN THỨC SƠ CỨU BAN ĐẦU KHI BỊ
BỎNG NGOÀI DA CỦA NGƯỜI DÂN VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ


H
P

LIÊN QUAN TẠI XÃ QUẢNG BỊ, CHƯƠNG MỸ,
HÀ NỘI NĂM 2014

U

Chủ nhiệm đề tài: Nguyễn Thị Mai Phương

Cơ quan chủ trì đề tài: Trường Đại học Y tế Cơng cộng

H

Cấp quản lý: Trường Đại học Y tế Công cộng
Mã số đề tài (nếu có):

Thời gian thực hiện: từ tháng 4 năm 2014 đến tháng 12 năm 2014
Tổng kinh phí thực hiện đề tài: 4.972.000 nghìn đồng
Trong đó: kinh phí SNKH:
Nguồn khác (nếu có):

Năm 2014

4.972.000 nghìn đồng
0 triệu đồng


BÁO CÁO KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI CẤP CƠ SỞ


1.

Tên đề tài: Đánh giá kiến thức sơ cứu ban đầu khi bị bỏng ngoài da của

người dân và một số yếu tố liên quan tại xã Quảng Bị, Chương Mỹ, Hà Nội năm 2014.
2.

Chủ nhiệm đề tài: Nguyễn Thị Mai Phương

3.

Cơ quan chủ trì đề tài: Trường Đại học Y tế Công cộng

4.

Cơ quan quản lý đề tài: Trường Đại học Y tế Công cộng

5.

Danh sách những người thực hiện chính:
- Nguyễn Thị Mai Phương
- Nguyễn Thị Kim Yến
- Trịnh Thị Khánh Trà

H
P

- Nguyễn Thành Luân
6.


Thời gian thực hiện đề tài từ tháng 4 năm 2014 đến tháng 12 năm 2014.

H

U


NHỮNG CHỮ VIẾT TẮT
Cán bộ y tế
Cơ sở y tế
Sơ cứu ban đầu
Trạm y tế
Tai nạn thương tích
Viện Bỏng Quốc gia
Y tế Thế giới

CBYT
CSYT
SCBĐ
TYT
TNTT
VBQG
YTTG

H
P

H

U



MỤC LỤC
PHẦN A: BÁO CÁO TÓM TẮT NGHIÊN CỨU ......................................................1
PHẦN B: TĨM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ......................................................3
1. Tóm tắt kết quả nghiên cứu ..............................................................................3
2. Các tác động của kết quả nghiên cứu ..............................................................4
3. Đánh giá việc thực hiện đề tài ..........................................................................4
4. Các ý kiến đề xuất: chủ yếu tập trung vào đề xuất quản lý ..........................5
PHẦN C: NỘI DUNG BÁO CÁO CHI TIẾT ............................................................6
1. ĐẶT VẤN ĐỀ ....................................................................................................6
1.1.
Tóm lược đề tài nghiên cứu, tính cấp thiết của đề tài .................................6
1.2.
Mục tiêu nghiên cứu ....................................................................................7
2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ..................................................................................8
2.2.
Trên thế giới ................................................................................................8
2.3.
Tại Việt Nam .............................................................................................12
3. ĐỐI TƯ NG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...................................15
3.1.
Thiết kế nghiên cứu ...................................................................................15
3.2.
Đối tượng nghiên cứu ................................................................................15
3.3.
Phương pháp chọn m u .............................................................................15
3.4.
Phương pháp thu thập số liệu ....................................................................16
3.5.

Phương pháp
lý số liệu .........................................................................18
3.6.
Ki m s át sai số .........................................................................................19
3.7.
Vấn đề đạ đức tr ng nghiên cứu ..............................................................20
4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU..............................................................................21
4.1.
Thông tin chung về đối tượng nghiên cứu ................................................21
4.2.
Kiến thức của người dân về sơ cứu ban đầu khi bị bỏng ..........................22
4.2.1. Kiến thức về sơ cấp cứu ban đầu khi bỏng nhiệt...................................22
4.2.2. Kiến thức về sơ cứu của người dân khi bị bỏng hóa chất .....................25
4.2.3. Kiến thức về sơ cấp cứu bỏng điện .......................................................27
4.3.
Nguồn thông tin .........................................................................................28
5. BÀN LUẬN ......................................................................................................30
5.1.
Thông tin chung về đối tượng tham gia nghiên cứu .................................30
5.2.
Kiến thức của đối tượng tham gia nghiên cứu về cách sơ cứu ban đầu khi
bị bỏng ...................................................................................................................30
5.3.
Một số yếu tố liên quan đến kiến thức của người dân về sơ cứu ban đầu
khi bị bỏng .............................................................................................................33
6. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ .................................................................34
6.1.
Kết luận .....................................................................................................34
6.2.
Khuyến nghị ..............................................................................................35

7. TÀI LIỆU THAM KHẢO...............................................................................36
8. PHỤ LỤC .........................................................................................................40
Phụ lục 1: Nguyên nhân d n đến bỏng ..................................................................40
Phụ lục 2: Biến số nghiên cứu ...............................................................................46
Phụ lục 3: iấy đồng ý tham gia trả lời phỏng vấn ...............................................54
Phụ lục 4: Phiếu phỏng vấn người dân về cách sơ cứu ban đầu khi bị bỏng ........56
Phụ lục 5: Kế h ạch, tiến độ nghiên cứu ...............................................................63

H
P

U

H

PHẦN D: GIẢI TRÌNH CHỈNH SỬA ......................................................................65


PHẦN A: BÁO CÁO TÓM TẮT NGHIÊN CỨU
ĐÁNH GIÁ KIẾN THỨC SƠ CỨU BAN ĐẦU KHI BỊ BỎNG NGOÀI DA
CỦA NGƯỜI DÂN VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN TẠI XÃ QUẢNG
BỊ, CHƯƠNG MỸ, HÀ NỘI NĂM 2014
SV. Nguyễn Thị Mai Phương (Trường ĐHYTCC)
SV. Nguyễn Thị Kim Yến (Trường ĐHYTCC)
SV. Trịnh Thị Khánh Trà (Trường ĐHYTCC)
SV. Nguyễn Thành Luân (Trường ĐHYTCC)
Ths. Trần Thị Mỹ Hạnh (Bộ môn Y học Cơ sở, Trường ĐHYTCC)

H
P


Nội dung:
* Tóm tắt tiếng Việt

Bỏng là một vấn đề y tế cơng cộng tồn cầu và là một loại tai nạn thương tích
xảy ra với tỷ lệ cao nhất ở những nước có thu nhập thấp và trung bình, đặc biệt gần
một n a số trường hợp bỏng xảy ra ở khu vực Đông Nam Á. Tuy nhiên, tại Việt Nam
những chương trình phịng chống bỏng cho cộng đồng cịn ít. Bên cạnh đó, mức độ
thành cơng của điều trị bỏng phụ thuộc rất nhiều và quá trình sơ cứu ban đầu. Vì vậy
chúng tơi tiến hành nghiên cứu “Đánh giá kiến thức sơ cứu ban đầu khi bị bỏng của
người dân và một số yếu tố liên quan tại xã Quảng Bị, Chương Mỹ, Hà Nội năm 2014”
nhằm đưa ra các khuyến nghị xác thực hơn ch các chương trình can thiệp tại cộng
đồng.
S dụng phương pháp nghiên cứu định lượng qua phỏng vấn 200 người dân tại
xã Quảng Bị, Chương Mỹ, Hà Nội. Kết quả cho thấy có 40,5% người dân có kiến thức
đạt về sơ cứu khi bị bỏng nhiệt, 18% người được hỏi có kiến thức đạt về sơ cứu bỏng
điện, trong khi tỷ lệ có kiến thức đạt về sơ cứu bỏng hóa chất rất đáng l ngại, chỉ đạt
8,5%; Đánh giá chung ch thấy chỉ có 6% người dân có kiến thức đạt về sơ cứu khi bị
bỏng nói chung. Việc thiếu hụt kiến thức như vậy là một thực trạng rất đáng l ngại vì
đây là một trong những tai nạn thương tích thường gặp nhất cho thấy cần phải có các
chương trình can thiệp phù hợp đ nâng cao kiến thức sơ cứu ban đầu khi bị bỏng dành
cho cộng đồng.

U

H

1



* Tóm tắt tiếng Anh (Abstract)

THE ASSESSMENT OF PEOPLE’S KNOWLEDGE OF FIRST AID IN
BURN TREATMENT AND SEVERAL RELATING FACTORS IN
QUANG BI COMMUNE, CHUONG MY DISTRICT, HA NOI CITY IN
2014
The assessment of people’s knowledge of first aid in burn treatment and
several relating factors in Quang Bi commune, Chuong My district, Ha Noi
city in 2014”
Nguyen Thi Mai Phuong (Hanoi School of Public Health)
Nguyen Thi Kim Yen (Hanoi School of Public Health)
Trinh Thi Khanh Tra (Hanoi School of Public Health)
Nguyen Thanh Luan (Hanoi School of Public Health)

H
P

MD. MPH. Tran Thi My Hanh (Faculty of Basic Medicine,
Hanoi School of Public Health)

Burn is ne f public health’s pr blems w rldwide. This is ne f the m st
popular injuries in low- and middle- income countries, especially nearly 50% of burn
injury cases found in Southeast Asia. However, there have been very few programs
preventing burn in Vietnam. It should also be noticed that the success of burn
treatment very much depends on the application of first aid. Therefore, we conduct the
study titled “The assessment f pe ple’s kn wledge f first aid in burn treatment and
several relating factors in Quang Bi commune, Chuong My district, Ha Noi city in
2014” in rder t pr vide realistic and feasible rec mmendati ns f r public
intervention programs for burn treatment at community level.
Based on quantitative research methods, there were 200 structured interviews

with inhabitants of Quang Bi commune, Chuong My district of Hanoi conducted. The
results show that 40.5% of participants have the knowledge of first aid in the treatment
of heat burns, 18% of electrical burns, while only 8.5% of chemical burns. Generally,
there are only 6% of respondents meeting our standard of first aid knowledge in burn
treatment. This lack of knowledge raises the alarm and requires undertaking suitable
intervention programs at community level.

U

H

2


PHẦN B: TĨM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
1.
Tóm tắt kết quả nghiên cứu
S dụng phương pháp nghiên cứu định lượng qua phỏng vấn 200 người dân tại
địa bàn nghiên cứu, kết hợp với phân tích số liệu bằng phần mềm SPSS 19.0 chúng tôi
thu được kết quả như sau:
Số người dân đã chứng kiến/ nghe nói tai nạn bỏng rất ca (94,5%), có đến 83%
người dân đã thực hiện sơ cứu ban đầu (SCBĐ) khi bị bỏng nhưng chỉ có 40,5% người
dân có kiến thức đạt về SCBĐ bỏng nhiệt, 18% người dân có kiến thức đạt về SCBĐ
bỏng điện, số người có kiến thức đạt về sơ cứu bỏng hóa chất thấp nhất (8,5%). Khi
đánh giá kiến thức sơ cứu của cả ba l ại bỏng chỉ có 6% người dân có kiến thức đạt.
L ại bỏng người dân biết đến nhiều nhất là bỏng nhiệt (100%), sau đó đến bỏng hóa
chất (60,5%), 42,5% người dân biết đến bỏng điện, số người dân biết đến bỏng lạnh rất

H
P


thấp (1,5%).

Khi được hỏi về cách sơ cứu khi bị bỏng nhiệt, phần lớn việc làm đầu tiên của
người dân là ngâm r a vết bỏng (88,5%); 38,7% người dân có kiến thức đúng về làm
mát vết thương. Chỉ có 15% người dân biết cần phải băng bó/ che phủ vết thương. Có
80,5% người dân khơng chọc vỡ nốt phỏng. Tỷ lệ người dân biết cần phải l ại bỏ các

U

vật như quần á , đồ trang sức khi chúng tiếp úc không chặt với vùng bỏng nhiệt cao
(83%), 55% biết không được gỡ bỏ các vật trên nếu nó tiếp úc chặt với vùng bỏng
nhiệt. The khuyến cá của tổ chức Y tế Thế giới không nên bôi bất cứ chất gì và

H

vùng bỏng, tuy nhiên v n cịn rất nhiều người s dụng cách biện pháp dân gian như:
bôi mỡ trăn (17,4%), kem đánh răng (16,2%), át muối (2,4%), dầu cá (3%), nước
tương (1,8%), lô hội (1,8%)... và vùng bỏng nhiệt.
Về kiến thức sơ cứu bỏng hóa chất, chỉ có 7,8% người dân có kiến thức đúng về
làm mát vết thương, người dân có kiến thức đúng về chất bơi và vùng bỏng rất thấp
(1,4%), tỷ lệ người dân biết cần băng bó/ che phủ tạm thời vết bỏng thấp (5%), 30% có
kiến thức đúng về s dụng đồ bả vệ khi tiếp úc với vùng bỏng của nạn nhân, 53%
người dân biết cần phải l ại bỏ các vật như quần á , đồ trang sức khi chúng tiếp úc
khơng chặt với vùng bỏng hóa chất và 31% biết khơng được gỡ bỏ các vật trên nếu nó
tiếp úc chặt với vùng bỏng hóa chất.
Có đến 57,5% người dân khơng biết làm gì khi gặp người bị bỏng điện. Tỷ lệ
người dân ch rằng cần phải ngắt nguồn điện/ cách ly nạn nhân ra khỏi nguồn điện đầu
tiên chiếm 40,5%. Chỉ có 18,5% người dân tiến hành ki m tra mạch/ nhịp thở, trong
3



đó có 16% người dân biết cần hơ hấp nhân tạ khi ki m tra thấy nạn nhân ngừng thở.
Người dân có kiến thức đúng tr ng việc che phủ vết thương khi chuy n nạn nhân đến
cơ sở y tế (CSYT) chiếm 19%. Có 66,5% người dân có kiến thức đạt về việc cần
chuy n nạn nhân đến cơ sở y tế gần nhất.
Những kiến thức hiện có của người dân biết về sơ cứu bỏng chủ yếu được biết
thông qua bạn bè/ người thân/ những người ung quanh (46%), chỉ có 5% biết qua cán
bộ y tế, internet (5%).
Mặc dù số người dân đã từng sơ cứu bỏng rất ca , tuy nhiên kiến thức của họ
về sơ cứu bỏng còn chưa ca , v n còn s dụng các biện pháp dân gian nhưng không
đạt yêu cầu tr ng điều trị bỏng. Bỏng điện và bỏng hóa chất gây ảnh hưởng rất lớn đến
nạn nhân, đ lại những hậu quả rất nghiêm trọng nếu nạn nhân không được sơ cứu

H
P

đúng. Tuy nhiên, kiến thức của người dân về bỏng điện và bỏng hóa chất cịn rất thấp,
rất nhiều người khơng biết làm gì khi gặp hai l ại bỏng này.
2.

Các tác động của kết quả nghiên cứu

Tri n vọng áp dụng kết quả của đề tài lớn – trong q trình liên hệ với chính
quyền địa phương đều nhận được sự giúp đỡ tận tình trong quá trình tiến hành nghiên
cứu trên địa bàn đ nhóm thu được kết quả chính xác nhất và có th đánh giá đúng

U

kiến thức SCBĐ của người dân khi bị bỏng. Từ đó, các ban ngành có th dựa trên kết

quả thu được của nhóm đề tiến hành xây dựng các kế hoạch phù hợp với tình hình địa
phương.

H

3.

Đánh giá việc thực hiện đề tài

-

Đúng tiến độ: từ tháng 04/ 2014 đến tháng 12/ 2014.

-

Thực hiện mục tiêu đề ra:

+

Mô tả kiến thức về cách sơ cứu ban đầu khi bị bỏng của người dân tại xã

Quảng Bị, Chương Mỹ, Hà Nội năm 2014.
+

Xác định một số yếu tố liên quan đến kiến thức của người dân về sơ cứu

ban đầu khi bị bỏng tại ã Quảng Bị, Chương Mỹ, Hà Nội năm 2014.
-

Tạo ra đầy đủ kết quả tương ứng với mục tiêu:


+

Kiến thức sơ cứu ban đầu khi bị bỏng của người dân tại xã Quảng Bị,

Chương Mỹ, Hà Nội năm 2014.
+

Một số yếu tố liên quan đến kiến thức của người dân về sơ cứu ban đầu

khi bị bỏng tại ã Quảng Bị, Chương Mỹ, Hà Nội năm 2014.
4


-

Tổng kinh phí thực hiện đề tài: 5.000.000 VNĐ
Trong đó Kinh phí sự nghiệp khoa học: 5.000.000 VNĐ

4.

Các ý kiến đề xuất: chủ yếu tập trung vào đề xuất quản lý

-

Đề xuất về tài chính.
Khơng có

-


Đề xuất về quản lý khoa học cơng nghệ.
Khơng có

-

Đề xuất liên quan đến đề tài.
Khơng có

H
P

U

H

5


PHẦN C: NỘI DUNG BÁO CÁO CHI TIẾT
1.
1.1.

ĐẶT VẤN ĐỀ
Tóm lược đề tài nghiên cứu, tính cấp thiết của đề tài

Bỏng là một vấn đề y tế công cộng t àn cầu. Hàng năm trên thế giới có kh ảng
265.000 trường hợp t v ng d bỏng. Đa số các trường hợp bỏng ảy ra ở những nước
có thu nhập thấp và trung bình, đặc biệt gần một n a số trường hợp bị bỏng ảy ra ở
khu vực Đông Nam Á [44]. Tình hình tai nạn bỏng ở các nước phát tri n đang có u
hướng giảm dần, tuy nhiên ở các nước chậm phát tri n và đang phát tri n, tình hình tai

nạn bỏng v n diễn ra phức tạp với số lượng lớn [8].
Chi phí chữa trị dành ch bỏng cũng khá tốn kém. Ước tính, chi phí trực tiếp
ch chăm sóc trẻ bị bỏng ở H a Kỳ năm 2000 là hơn 211 triệu USD. Ở Na Uy, chi phí

H
P

điều trị bỏng tại bệnh viện tr ng năm 2007 là hơn 10,5 triệu eur . Nam Phi mỗi năm
tốn kh ảng 26 triệu USD ch điều trị bỏng d khi s dụng bếp dầu. Những chi phí
gián tiếp như mất tiền lương, chăm sóc dài ngày, chấn thương thân th và tinh thần, sự
chăm sóc của thân nhân v.v... cũng ảnh hưởng không nhỏ đến kinh tế - ã hội [44].
Ở Việt Nam, số lượng bệnh nhân bỏng có u hướng gia tăng, chỉ đứng thứ hai
sau tai nạn gia thông [18]. Hàng năm số nạn nhân bỏng ước tính trung bình kh ảng

U

791.000 người, tr ng số đó trẻ em chiếm kh ảng 54%. Tuy nhiên số nạn nhân bỏng
được thu dung điều trị tại các CSYT công lập từ tuyến huyện trở lên chỉ chiếm gần

H

50% số nạn nhân bỏng trên thực tế. Số cịn lại có th được điều trị tại các cơ sở tư
nhân, thầy lang, h ặc tự điều trị [8]. The thống kê của Viện Bỏng Quốc gia (VBQG),
hơn 70% nạn nhân bỏng đều tập trung ở những khu vực nông thôn và miền núi, 80%
nạn nhân bỏng uất thân từ gia đình có thu nhập thấp, 30% các ca bỏng trở nên trầm
trọng hơn khi chuy n tới các bệnh viện tỉnh h ặc trung ương d gia đình và nhân viên
y tế cấp cơ sở khơng biết cách

lý kịp thời về sơ cứu nạn nhân bị bỏng h ặc cách


điều trị cần thiết tr ng quá trình chuy n bệnh nhân tới bệnh viện. Điều trị bỏng ké
dài, khơng chỉ tốn kém về chi phí (từ 15 – 20 triệu đồng) [18] mà còn đ lại các hậu
quả nặng nề về sức khỏe, chức năng, thẩm mỹ, tâm lý, tăng gánh nặng về kinh tế ch
cả gia đình và ã hội. Tuy nhiên, mức độ nặng hay nhẹ cũng như thành công của điều
trị bỏng không chỉ phụ thuộc và hiệu quả điều trị tại các trung tâm bỏng mà cịn phụ
thuộc nhiều và cơng tác cấp cứu ngay sau bỏng, vận chuy n và cấp cứu tại các CSYT
trước khi chuy n bệnh nhân đến các trung tâm bỏng. Cũng như bất kỳ chấn thương
6


nà , cấp cứu ngay sau bỏng ng ài việc giải quyết kịp thời các nguy hi m đe dọa đến
tính mạng d các rối l ạn về hơ hấp, tuần h àn, cịn đóng vai trị quan trọng tr ng việc
làm giảm diện tích, độ sâu tổn thương bỏng, dự phòng và hạn chế sự phát tri n the
hướng ấu đi của sốc bỏng, dự phòng các biến chứng, góp phần làm giảm tỷ lệ t
v ng, rút ngắn thời gian nằm viện [3].
Đây là một vấn đề phổ biến tại cộng đồng, tuy nhiên tại Việt Nam những
chương trình phịng chống bỏng ch cộng đồng cịn ít và chưa có nhiều nghiên cứu
đánh giá tình hình thực tế về kiến thức sơ cấp cứu bỏng của người dân. Bên cạnh đó,
mức độ điều trị thành cơng của bỏng phụ thuộc rất nhiều và quá trình sơ cứu ban đầu
(SCBĐ). Vì vậy, chúng tơi tiến hành nghiên cứu “Đánh giá kiến thức sơ cấp cứu bỏng
của người dân và một số yếu tố liên quan tại xã Quảng Bị, Chương Mỹ, Hà Nội năm

H
P

2014” nhằm mô tả thực trạng về kiến thức sơ cấp cứu bỏng của người dân ở một ã
nơng thơn, có những đặc đi m tương đối đi n hình cho vùng nơng thơn Việt Nam. Từ
đó đưa ra các khuyến nghị phù hợp hơn ch các can thiệp tại cộng đồng.
1.2.


Mục tiêu nghiên cứu

 Đánh giá kiến thức của người dân về sơ cứu ban đầu khi bị bỏng tại ã Quảng
Bị, Chương Mỹ, Hà Nội năm 2014.

U

 Xác định một số yếu tố liên quan đến kiến thức của người dân về sơ cứu ban
đầu khi bị bỏng tại ã Quảng Bị, Chương Mỹ, Hà Nội năm 2014.

H

7


TỔNG QUAN TÀI LIỆU

2.
2.1.

Một số định nghĩa

Khái niệm bỏng: The định nghĩa của tổ chức Y tế Thế giới (YTTG) bỏng là một
thương tích đối với da hoặc các mơ hữu cơ khác d nhiệt gây ra. Nó xảy ra khi một vài
hoặc tất cả các tế bào trong da hoặc các mô khác bị phá hủy bởi chất lỏng nóng (bỏng
nước), các chất rắn nóng (bỏng tiếp xúc), hoặc ngọn l a (bỏng do l a). Các thương
tích do bức xạ, phóng xạ, điện, ma sát hoặc tiếp xúc với hóa chất cũng được coi là
bỏng [43].
Khái niệm sơ cấp cứu: Sơ cấp cứu là những trợ giúp hay chữa trị ngay lúc ban
đầu cho nạn nhân bị bất cứ chấn thương, sự cố hay bị một căn bệnh đột ngột nà đó

trước khi có xe cấp cứu, bác sĩ, h ặc người có chun mơn đến chữa trị [17].

H
P

Việc sơ cấp cứu đó là vơ cùng cần thiết bởi vì thời gian chờ đợi bác sĩ hay
những người cấp cứu đến có th làm nạn nhân lâm vào tình trạng nguy hi m hay
khơng th cứu được nữa ch dù được đưa đến bệnh viện. Tính mạng nạn nhân lúc đó
có th đ từng phút từng giây. Nói một cách khác đó là những lúc mà sự trợ giúp kịp
thời của người xung quanh có th cứu sống được một c n người. Thực tế đã ảy ra
những sự việc hết sức đau lịng và đáng tiếc khơng đáng ảy ra nếu những người xung

U

quanh nạn nhân có kiến thức về sơ cấp cứu.
2.2.

Trên thế giới

H

Tai nạn thương tích (TNTT) là một tr ng những nguyên nhân hàng đầu gây t
v ng và bệnh tật ở độ tuổi la động. The bá cá của tổ chức YTTG, mỗi năm trên
thế giới có hơn 5 triệu người t v ng và 10 triệu người tàn tật do TNTT [43]. Tai nạn
bỏng là TNTT thường gặp. Số người t v ng d bỏng đứng thứ ba tr ng số các l ại
TNTT và ca gấp 20 lần s với t v ng d các thiên tai khác như bã , lốc, động đất,
lụt... [11].
Ở H a Kỳ, kh ảng 1,4 – 2 triệu người bị bỏng mỗi năm, một n a số trường hợp
mất khả năng la động tạm thời, kh ảng 70.000 – 108.000 bệnh nhân bỏng phải điều
trị tại bệnh viện và kh ảng 6.500 – 10.000 bệnh nhân t v ng d bỏng [16]. Tại Ấn

Độ, hơn 2 triệu người bị bỏng mỗi năm (dân số 500 triệu người). Tại Nepal mỗi năm
có 1.700 trường hợp t v ng d bỏng, gấp 17 lần s với Anh [7]. Bỏng là một tr ng ba
nguyên nhân hàng đầu d n đến t v ng ở trẻ em sau tai nạn gia thông đường bộ và
đuối nước.

ần 96.000 trẻ em t v ng mỗi năm d bỏng l a và tỷ lệ t v ng ở các
8


nước có thu nhập thấp và trung bình ca gấp 11 lần s với các nước có thu nhập ca
[15].
Ở Anh, kh ảng 250.000 người bị bỏng mỗi năm. Tr ng đó 175.000 nạn nhân là
từ các vụ tai nạn khẩn cấp và 13.000 người tr ng số đó phải nhập viện. Kh ảng 1.000
bệnh nhân có vết bỏng nghiêm trọng phải tiến hành hồi sức cấp cứu, hơn một n a
tr ng số này là trẻ em dưới 12 tuổi. Trung bình một năm có 300 trường hợp t v ng
ảy ra d bỏng, c n số này ở nước Anh là đại diện của hầu hết các quốc gia phát tri n,
mặc dù có một số nước như H a Kỳ có tỷ lệ ca hơn. Ở các nước đang phát tri n bỏng
cũng được c i là một vấn đề lớn. Tỷ lệ t v ng d bỏng ở các nước đang phát tri n ca
hơn nhiều s với các nước phát tri n. Ước tính mỗi năm ở Ấn Độ hơn 2 triệu người bị
bỏng (dân số 500 triệu). Tại Nepal có 1.700 người chết vì bỏng mỗi năm (dân số 20

H
P

triệu), tỷ lệ t v ng gấp 17 lần s với Anh [4].

Mặc dù nguy hi m nhưng bỏng v n là một tr ng những lĩnh vực ít được quan
tâm trong chăm sóc sức khỏe ở các quốc gia đang phát tri n. Những quốc gia này
chiếm 90% số TNTT d bỏng trên t àn thế giới, tr ng đó có 70% số TNTT trên ảy ra
ở trẻ em. Mặc dù những quốc gia có thu nhập ca đã có những thành tựu đáng k tr ng

điều trị bỏng nên bệnh nhân có diện tích bỏng trên 90% bề mặt cơ th v n có th sống

U

sót. Ở các nước như Pakistan, bỏng trên 40% diện tích cơ th thường d n đến t v ng.
Thậm chí bỏng nhẹ cũng có th d n tới hậu quả nặng nề như vết thương nhiễm trùng

H

tái phát, lâu lành vết thương và có th bị c cơ [12]. Bên cạnh đó ở một vài quốc gia
phát tri n, các trung tâm chăm sóc và đi u trị bỏng đã tồn tại trên 60 năm. hiện nay, ở
Mỹ có 70 trung tâm điều trị bỏng, cịn tại Pakistan chỉ có 8 đơn vị điều trị bỏng chuyên
ngành cho 150 triệu người dân. Các tiêu chuẩn chăm sóc khác nhau phụ thuộc và
khối lượng công việc, nguồn kinh phí sẵn có và chất lượng quản lý. Các tiêu chuẩn
cũng như quản lý việc thực thi các tiêu chuẩn cũng khơng có sự thống nhất giữa các
quốc gia [12].
Thực tế ch thấy, mức độ nặng hay nhẹ của tổn thương bỏng cũng như sự thành
công của điều trị bỏng không chỉ phụ thuộc và hiệu quả điều trị tại các trung tâm
bỏng mà cịn phụ thuộc nhiều và cơng tác sơ cứu ngay sau bỏng, phân l ại, vận
chuy n và cấp cứu tại các CSYT và trên đường vận chuy n bệnh nhân đến các trung
tâm bỏng [32,14,39].

9


Theo số liệu thống kê năm 2007 của Hội Bỏng H a Kỳ, việc tiến hành sơ cứu
đúng tại nơi ảy ra tai nạn và y tế cơ sở đã góp phần làm giảm 87% các biến chứng
sớm như sốc bỏng, suy hô hấp [32,11]. Ở Ấn Độ, tr ng 10 năm (1998 - 2008) tỷ lệ
biến chứng sớm sau bỏng giảm từ 46% uống còn 14%, tỷ lệ t v ng giảm từ 22%
uống 5% trên tổng số bệnh nhân bỏng nặng phải nhập viện. đ có được kết quả đó là

nhờ việc thành lập các trung tâm bỏng trên khắp cả nước và đường dây nóng hướng
d n

lý, sơ cứu, cấp cứu người gặp tai nạn bỏng [37,42]. Tại Pháp việc đà tạ

những biện pháp

lý, sơ cấp cứu các chấn thương thường gặp tr ng cuộc sống tr ng

đó có chấn thương bỏng được tổ chức tr ng cộng đồng ngay từ cấp ti u học. Vì vậy,
the Hội Bỏng Pháp, có 98% bệnh nhân bỏng được

trí, sơ cứu, cấp cứu đúng [10].

Tại Ca-na-đa, mỗi năm có 770 trẻ em dưới 14 tuổi phải nhập viện. Tỷ lệ thương

H
P

tật hàng năm d bỏng ở nhóm tuổi này là 234/ 100.000 trẻ em. Tr ng một năm, có trên
6.000 trường hợp phải đến các kh a cấp cứu tỉnh Ontari (có số dân kh ảng 12 triệu
người) d bỏng [40]. ần một n a số ca bỏng nói trên ảy ra ở trẻ em dưới 5 tuổi [31].
Tại Phần Lan, một nghiên cứu đã phát hiện ra rằng 42,2% số trẻ em phải được đưa và
hai đơn vị điều trị bỏng nhi kh a nguyên nhân là d bỏng nước. Tr ng nhóm trẻ em
dưới 3 tuổi, 100% số ca bỏng là d nước nóng. Nhóm tuổi 11 – 16 có 50% số ca bỏng

U

là d điện và 50% số ca bỏng còn lại là d cháy và l a [20]. Ở Cô- ét, số ca bỏng mới
ở trẻ em dưới 15 tuổi là 17,5/ 100.000 dân. Bỏng nước (67%) và bỏng d l a (23%) là


H

những nguyên nhân hàng đầu của tai nạn bỏng [35]. Tại H a Kỳ, một tr ng những
nguyên nhân hàng đầu của thương tích d bỏng nước ở trẻ em là súp, đặc biệt là súp ăn
liền đóng gói sẵn [36]. Nhiều bá cá nghiên cứu về việc SCBĐ mục đích là đ cung
cấp kiến thức, kỹ năng nhằm ngăn chặn quá trình đốt cháy, làm mát vết bỏng, giảm
đau, và băng bó vết bỏng. Tr ng các bá cá cũng ch thấy mối liên quan chặt chẽ
giữa việc sơ cứu với mức độ nặng nhẹ của vết thương.
Rawlins JM và cộng sự khi phân tích dịch tễ học trên 208 trẻ bị bỏng tại kh a
cấp cứu tại Pediatric Emergency Care và năm 2007 đã ch biết diễn biến và tiên
lượng vết bỏng của trẻ rất phụ thuộc và việc trẻ có được sơ cấp cứu đúng cách hay
không, nghiên cứu cũng đưa ra kết luận rằng việc sơ cấp cứu không tốt có mối liên
quan chặt với mức độ nặng của vết thương và khuyến nghị việc giá dục về sơ cấp cứu
bỏng phải được c i là bắt buộc đ giảm nhẹ hậu quả chấn thương bỏng ở trẻ em [34].

10


Nghiên cứu của tác giả Wallace HJ Chang và cộng sự (2013) về các yếu tố
nhân khẩu học và kiến thức về SCBĐ khi gặp tai nạn bỏng trên 2.602 người dân ch
thấy phần lớn những đối tượng chưa từng được tham gia khóa học sơ cấp cứu bỏng thì
khơng có kiến thức về sơ cấp cứu bỏng, chỉ kh ảng 15% có kiến thức tốt, tuy nhiên chỉ
có 9,4% biết thực hành làm mát vết bỏng đúng yêu cầu. Yếu tố liên quan chặt chẽ đến
kết quả trên như việc được tham gia một khóa sơ cấp cứu bỏng tr ng vịng 5 năm
trước nghiên cứu. Bên cạnh đó nữ giới có kiến thức tốt hơn nam giới và nhóm người
tr ng độ tuổi trẻ có kiến thức tốt hơn nhóm từ 65 tuổi trở lên [42].
The nghiên cứu của tác giả

raham HE đánh giá kiến thức về SCBĐ khi bị


bỏng giữa các bậc cha mẹ ở Nam Y rkshire, Anh ch kết quả như sau 80% là người
Anh da trắng và 20% đến từ các dân tộc thi u số khác. Tr ng đóchỉ có 10% phiếu trả

H
P

lời đúng về các bước sơ cứu, ít hơn 40% cha mẹ trả lời sẽ l ại bỏ quần á và đồ trang
sức nóng, khơng có sự khác biệt đáng giữa các nhóm về cởi bỏ quần á vùng bị bỏng.
Mặc dù có đến 73% người mẹ trả lời sẽ r a vết bỏng dưới nước mát nhưng chỉ có 35%
sẽ làm mát vết bỏng đủ thời gian yêu cầu. Cha mẹ là người Anh da trắng chủ yếu
ngâm r a vết bỏng bằng nước mát và trong 10-20 phút. Trong khi 88% cha mẹ sẽ đưa
trẻ đi bác sĩ nhưng tỷ lệ này ít hơn ở các bậc cha mẹ dưới 20 tuổi. 92% cha mẹ sẽ che

U

phủ vết thương bằng băng gạc thích hợp, 26% cha mẹ là người dân tộc thi u số sẽ
giảm nhẹ vết bỏng bằng cách s dụng băng không phù hợp và các vật dụng tại chỗ, k

H

cả bơ, sữa, dầu ăn và kem đánh răng [27]. Cách làm này cũng tương tự như kết quả
điều tra ở Ấn Độ là s dụng trứng sống, kem đánh răng, kh ai tây nghiền h ặc

a dầu

và vết bỏng và chỉ có 22,8% bệnh nhân nhận được SCBĐ thích hợp khi họ bị bỏng.
Số cịn lại không được SCBĐ h ặc được điều trị nhưng không thích hợp [19].
Kết quả nghiên cứu của tác giả Harvey LA và cộng sự ch thấy 82% đối tượng
được phỏng vấn sẽ làm mát vết bỏng bằng nước, 9% ch biết họ sẽ làm mát vết bỏng

tr ng 20 phút. Rất ít người trả lời rằng họ sẽ cởi bỏ quần á của bệnh nhân và giữ ấm
người bị thương. Các nguồn tiếp cận với kiến thức sơ cấp cứu bỏng phổ biến nhất là
qua sách hướng d n sơ cấp cứu bỏng (42%) và internet (33%) [29]. The nghiên cứu
của tác giả Rea S, W d F, Burns Unit chỉ có 39% số bệnh nhân đã nhận được SCBĐ
đầy đủ. 61% số bệnh nhân được nhận SCBĐ không đầy đủ h ặc không phù hợp. Phát
hiện đáng l ngại nhất tr ng nghiên cứu này là việc ứng dụng kém các nguyên tắc sơ
cứu cơ bản. The kết luận của nghiên cứu này thì đây là điều khơng th chấp nhận, cần
11


tiếp tục điều tra và tình trạng thiếu kiến thức cơ bản về SCBĐ khi bị bỏng cần được
giải quyết ở mọi cấp độ cộng đồng [38].
2.3.

Tại Việt Nam

TNTT đã và đang là một vấn đề y tế công cộng t àn cầu nghiêm trọng với tỷ lệ
t vong do TNTT ngày càng tăng. Ở nhiều quốc gia và vùng lãnh thổ khác nhau, thống
kê ch thấy tỷ lệ TNTT và mức độ nghiêm trọng của các tai nạn rất khác nhau. Ở Việt
Nam TNTT đang dần trở thành một tr ng những nguyên nhân hàng đầu gây t v ng
tại các bệnh viện. Tai nạn có th

ảy ra bất kỳ lúc nà , ở đâu và với bất kỳ lứa tuổi nà

dưới nhiều h àn cảnh khác nhau. Tai nạn bỏng là một tr ng những tai nạn thường gặp
tại Việt Nam với số nạn nhân ngày càng gia tăng và đ lại hậu quả nặng nề.
Theo tác giả Nguyễn Như Lâm và Nguyễn Tiến Dũng ch biết tỷ lệ bệnh nhân

H
P


có chấn thương bỏng chiếm tới 27% tr ng số các bệnh nhân bị tai nạn la động nói
chung, tác nhân bỏng chủ yếu là l a và dịng điện. Bên cạnh đó, các bệnh nhân bỏng
tr ng tai nạn la động thường có triệu chứng nghiêm trọng hơn các l ại chấn thương
khác [1].

Tr ng các nguyên nhân gây ra bỏng, bỏng do điện là TNTT rất hay gặp với tỷ
lệ người bị bỏng rất ca . The thống kê của VBQG thì số bệnh nhân nhập viện điều trị

U

d bỏng điện đang ngày cảng tăng ca . Tr ng đó, trên 50% trường hợp bỏng là d tai
nạn la động. Qua nghiên cứu với đối tượng là 107 bệnh nhân bỏng d điện được điều

H

trị tại Kh a Bỏng người lớn – VBQG, có th nói tai nạn bỏng điện là d vô ý chạm
và đường dây điện hở, âm phạm hành lang an t àn lưới điện và s a chữa các thiết bị
điện, nhất là đồ gia dụng, chiếm trên 2/3 số bệnh nhân bỏng điện. Nghiên cứu trên
cũng ch thấy 94 bệnh nhân phỏng điện là nam giới và đang ở lứa tuổi la động (từ 18
đến 46); 66% bệnh nhân phỏng điện là công nhân và nông dân. Khi bị bỏng d điện sẽ
đ lại nhiều di chứng nặng nề như h ại t phần tiếp úc với điện, nặng hơn là phải cắt
đi phần cánh tay, chân bị bỏng. Khi làm nghiên cứu các nhà kh a học đã nhận định
rằng tai nạn d điện đứng hàng đầu tr ng các tai nạn nghề nghiệp [1].
Như vậy có th thấy rằng tr ng các l ại chấn thương chung, tỷ lệ chấn thương
bỏng chiếm khá lớn, vì thế việc sơ cấp cứu ban đầu đúng cách là một tr ng những
nhóm kỹ năng quan trọng tr ng đối phó với TNTT nói chung [2].
Bỏng khơng chỉ ảy ra ở những người đang đi làm, dễ gặp các chấn thương
tr ng công việc, bỏng còn ảy ra nguy hi m đối với trẻ em. The thống kê của VBQG
12



và năm 2005, có tới 60% bệnh nhân bỏng nhập viện là trẻ em dưới 15 tuổi, đặc biệt là
trẻ dưới 6 tuổi chiếm 1/3 tổng số bệnh nhân. Nguyên nhân bị bỏng đối với trẻ em rất
đa dạng, có th d trẻ em hiếu động nghịch đồ vật nóng và một phần cũng d sự bất
cẩn của người lớn… Năm 2005, VBQG tiếp nhận hơn 5.000 bệnh nhân tới khám,
3.210 bệnh nhân phải tiến hành điều trị nội trú. Tr ng số đó có tới 1.885 bệnh nhân là
trẻ em dưới 15 tuổi, 1.200 bệnh nhân dưới 6 tuổi. Riêng kh a Nhi – VBQG trung bình
mỗi năm phải tiếp nhận điều trị ch 1.800 – 2.000 bệnh nhân. Bỏng ở trẻ em nguy
hi m, bởi không chỉ gây đau đớn, trẻ bị bỏng có tỷ lệ t v ng rất ca . Chỉ cần bỏng
3% (diện tích bằng vài ngón tay), nếu khơng điều trị kịp thời và đúng cách có th
khiến bệnh nhân bị nhiễm trùng vết bỏng và d n đến t v ng. Được biết năm 2005,
VBQG chi hết 26 tỷ ch công tác khám và điều trị ch 1.200 bệnh nhi dưới 6 tuổi. Tín

H
P

hiệu vui là những ca t v ng d bỏng ngày càng giảm uống. Năm 2003, bệnh nhân
bỏng bị t v ng là 4 – 5%, năm 2004 giảm uống còn 3%, đến 2005 tỷ lệ này là 2,47%
[2].

Việc đầu tiên cần làm khi bị bỏng là SCBĐ đúng cách. Sơ cứu đúng cách giúp
giảm mức độ nghiêm trọng ở nạn nhân đồng thời tạ điều kiên thuận lợi ch việc điều
các vết bỏng nặng. The nghiên cứu của tác giả Nguyễn Như Lâm và Đặng Thị Bích

U

Hịa về thực trạng sơ cứu nạn nhân bị bỏng tại các cơ sở y tế được nghiên cứu trên
những bệnh nhân bị bỏng điều trị tại kh a Hồi sức cấp cứu của VBQG từ 6/2004 đến


H

4/2005. Số liệu được thu thập bằng phỏng vấn bệnh nhân, người nhà bệnh nhân, nhân
viên vận chuy n bệnh nhân và the dõi ghi chép tr ng hồ sơ chuy n viện về thực trạng
sơ cấp cứu sau bỏng. Chỉ có 23,19% tr ng số 345 bệnh nhân được làm lạnh bề mặt
bỏng bằng nước lạnh. Về
khơng

lý vết bỏng ngay sau tai nạn, có 86,92% số trường hợp

lý gì, đ hở vết bỏng. Các vật liệu được bôi và vết bỏng gồm dầu cá, mỡ

trăn, kem đánh răng, lá cây các l ại thậm chí cả bùn, vôi bột, nước tương, tr bếp,
nước cây chuối, pathen l, nước mắm… [4].
Mức độ nặng hay nhẹ cũng như thành công của điều trị bỏng không chỉ phụ
thuộc và hiệu quả điều trị tại các trung tâm bỏng mà cịn phụ thuộc nhiều và cơng
tác cấp cứu ngay sau khi bị bỏng, vận chuy n và cấp cứu tại các CSYT trước khi
chuy n bệnh nhân đến các trung tâm bỏng. Cũng như bất kỳ chấn thương nà , cấp cứu
ngay sau bỏng ng ài việc giải quyết kịp thời các nguy hi m đe dọa đến tính mạng d
các rối l ạn về hô hấp, tuần h àn, ng ài ra việc sơ cứu ngay sau khi bị bỏng đóng vai
13


trò quan trọng tr ng việc làm giảm độ sâu tổn thương bỏng, dự phòng và hạn chế sự
phát tri n the hướng ấu đi của sốc bỏng dự phòng các biến chứng, góp phần làm
giảm tỷ lệ t v ng, rút ngắn thời gian nằm viện. Làm lạnh bề mặt tổn thương ngay sau
bỏng có tác dụng làm giảm nhiệt độ bề mặt tổn thương, ngăn cản hiện tượng th át
mạch, giảm phù nề, giảm đau đồng thời hạn chế sự phá hủy tổ chức d tác nhân bỏng
gây ra. Làm lạnh bằng nước sạch ngay sau bỏng đã được khuyến cá rộng rãi bởi Tổ
chức YTTG và Hội Bỏng Quốc tế. Tuy nhiên ở các nước đang phát tri n tr ng đó có

Việt Nam, việc áp dụng các bước SCBĐ v n còn chưa đúng, nhiều trường hợp s
dụng phương pháp dân gian. The nghiên cứu này, chỉ có 23% số trường hợp được áp
dụng biện pháp làm lạnh thấp hơn nhiều s với các thông bá tại các nước phát tri n.
Lý d chính có lẽ là nhận biết của người dân còn hạn chế, các chương trình giá dục

H
P

tr ng cộng đồng và tại các trường học chưa hiệu quả. Chính vì sự thiếu hi u biết ngay
sau bỏng, thay vì s dụng nước lạnh, một chất liệu có sẵn, rẻ tiền, dễ dàng s dụng,
nạn nhân bỏng h ặc người nhà khơng

lý gì, đưa bệnh nhân thẳng tới CSYT h ặc

tìm kiếm các “phương thuốc dân gian” mà mất đi thời gian hiệu quả nhất của cơ hội
làm lạnh bề mặt vết bỏng [4].

Một số nghiên cứu khác tr ng nước cũng ch chúng ta thấy được tầm quan

U

trọng của việc SCBĐ đúng cách trước khi chuy n nạn nhân đến CSYT và tỷ lệ những
người thực hiện bước này. The nghiên cứu của tác giả Hồ Thị Xuân Hương. Kết quả

H

của cuộc nghiên cứu ch thấy trên 120 bệnh nhi từ 6 tháng đến 15 tuổi bị bỏng vùng
đầu mặt cổ điều trị nội trú tại VBQG từ 01/01/2007 - 4/2009. Qua kết quả nghiên cứu
ch thấy thấy tuy thời gian nhập viện sau bỏng sớm, trước 24h chiếm tỷ lệ cao 86,67%
nhưng tỷ lệ được sơ cấp cứu đúng chỉ chiếm 31,66%. Nhóm tác giả cũng đưa ra kết

luận rằng việc sơ cấp cứu ban đầu rất ảnh hưởng đến tiên lượng và hiệu quả điều trị
[3]. Theo nghiên cứu của tác giả Nguyễn Viết Lượng và cộng sự đã s sánh trẻ em
được làm mát ngay bằng nước sau khi bị bỏng với những trẻ em không được làm mát.
Kết quả là những trẻ em được sơ cứu đúng cách sau đó cần ghép mơ ít hơn 32% [24].

14


3.

ĐỐI TƯ NG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

3.1.

Thiết kế nghiên cứu

S dụng phương pháp nghiên cứu định lượng với thiết kế mô tả cắt ngang.
Đối tượng nghiên cứu

3.2.

200 người dân trên 18 tuổi sống tại tại ã Quảng Bị, Chương Mỹ, Hà Nội.
Phương pháp chọn m u

3.3.

Áp dụng công thức tính cỡ m u sau:

12 / 2 . p.(1  p)
n  de.

d2
Tr ng đó:
n: số người dân cần phỏng vấn

H
P

p: là tỷ lệ người dân có kiến thức đúng về cách SCBĐ khi bị bỏng dự kiến là
0,5

Z: Hệ số tin cậy, ứng với độ tin cậy 95% thì Z = 1,96
α: là mức ý nghĩa thống kê, lấy α = 5%
d: sai số ch phép d = 0,1 (10%)

U

de = 2: hệ số chọn m u

Thay vào công thức ta tính được n = 192. Làm trịn cỡ m u là 200 người
dân.

H

3.3.1. Cách chọn mẫu

Chọn m u theo phương pháp chọn m u 2 giai đ ạn:
iai đ ạn 1: Chọn m u the phương pháp chọn m u cụm
Xã Quảng Bị có 4 thơn: thơn 1, thôn 2, thôn Liên Hợp, thôn 5. Chọn ng u nhiên
2/4 thôn: thôn 2 và thôn Liên Hợp đ phỏng vấn.
iai đ ạn 2: Chọn m u the phương pháp chọn m u thuận tiện.

Chọn 200 hộ gia đình, mỗi hộ gia đình phỏng vấn một người và ưu tiên chọn
chủ hộ gia đình.
3.3.2.

u chu n

chọn

3.3.2.1. Tiêu chuẩn được lựa chọn
-

Người dân trên 18 tuổi.

-

Sống ở địa bàn nghiên cứu ít nhất 6 tháng.

-

Đủ khả năng về sức khỏe, tinh thần tham gia nghiên cứu.
15


Đồng ý tham gia phỏng vấn.

-

3.3.2.2. Tiêu chuẩn đ l ại trừ
-


Người dân dưới 18 tuổi.

-

Sống ở địa bàn nghiên cứu dưới 6 tháng.

-

Không đủ khả năng về sức khỏe, tinh thần tham gia nghiên cứu.

-

Không đồng ý tham gia phỏng vấn.

3.4.
3.4.1.

Phương pháp thu thập số liệu
n

n h nc u

 Biến độc lập
Nhóm biến về thơng tin chung và đặc đi m cá nhân của đối tượng tham

-

gia nghiên cứu: năm sinh, giới tính, nghề nghiệp, trình độ học vấn.

H

P

 Biến đầu ra

 Nhóm biến về hi u biết chung về bỏng của đối tượng tham gia nghiên cứu:
-

Đã từng nghe nói hoặc chứng kiến tai nạn bỏng

-

Những loại bỏng mà bản thân đối tượng tham gia nghiên cứu biết.

 Nhóm biến về kiến thức của đối tượng tham gia nghiên cứu khi bị bỏng nhiệt:
-

Các bước thực hiện khi bị bỏng nhiệt: ngâm r a bằng nước mát, chất bôi

U

vào vùng bị bỏng, che phủ vùng bị bỏng và chuy n nạn nhân đến CSYT
-

Nếu xuất hiện nốt phỏng đối tượng nghiên cứu sẽ x trí như thế nào

-

Đối tượng nghiên cứu sẽ làm như thế nào khi có vật dính chặt hoặc

H


khơng dính chặt vào vùng bị bỏng.
 Nhóm biến về kiến thức của đối tượng tham gia nghiên cứu khi bị bỏng hóa
chất:
-

Các bướt thực hiện bỏng hóa chất: ngâm r a vết thương bằng nước sạch,
bơi, băng bó/ che phủ tạm thời vào vùng bị bỏng

-

Đối tượng nghiên cứu sẽ x trí như thế nào nếu có vật dính chặt hoặc
khơng dính chặt vào vùng bị bỏng.

 Nhóm biến về kiến thức của đối tượng tham gia nghiên cứu khi bị bỏng điện:
-

Bước đầu tiên phải làm khi bị bỏng điện

-

Các bước thực hiện tiếp theo khi bị bỏng điện

-

Cách đ bảo vệ mình khi cách ly nạn nhân khỏi nguồn điện

-

Cách thực hiện hô hấp nhân tại và ép tim ngồi lơng ngực

16


-

Che phủ vết thương khi chuy n nạn nhân đến CSYT.

 Nhóm biến về nơi mà đối tượng nghiên cứu sẽ chuy n nạn nhân bị nặng đến:
trạm y tế (TYT) xã, bệnh viện huyện, bệnh viện tỉnh, VBQG…
 Nguồn thông tin về sơ cứu bỏng qua: đài/ báo/ ti vi; internet; sách/ tranh ảnh/ tờ
rơi; cán bộ y tế (CBYT); bạn bè/người thân/ người xung quanh; khác v.v…
 Mong muốn của đối tượng tham gia nghiên cứu: muốn biết thêm thông tin về
cách sơ cứu bỏng, muốn nhận được thông tin từ nguồn nào.
3.4.2. Các


u ch

ánh

á ch m

m

Kiến thức về SCBĐ khi bị bỏng nhiệt

Các bước cần thực hiện khi bị bỏng do nhiệt (mỗi câu trả lời đúng sẽ được 1
đi m).

H

P

-

Ngâm r a bằng nước.

-

Nước ngâm r a là nước mát.

-

Trong khoảng thời gian từ 15 – 30 phút hoặc đến khi nào hết rát.

-

Che phủ vết bỏng bằng gạc y tế/ khăn sạch/ vải màn sạch.

-

Cần đ nguyên khi xuất hiện nốt phỏng.

Điểm kiến thức của đối tượng tham gia nghiên cứu về cách sơ cứu khi bị bỏng

U

do nhiệt dao động từ 0 – 5 điểm.  Có kiến thức về sơ cứu khi bị bỏng nhiệt khi đạt
5/5 điểm.

H


 Kiến thức về sơ cấp cứu khi bị bỏng do hóa chất
Các bước cần thực hiện khi bị bỏng do hóa chất (mỗi câu trả lời đúng sẽ được 1
đi m).
-

Ngâm r a bằng nước.

-

Nước ngâm r a là nước mát.

-

Thời gian ngâm r a từ 30 – 60 phút.

-

Bơi chất trung hịa.

-

Che phủ vết thương bằng gạc y tế/ khăn sạch/ vải sạch.

Điểm kiến thức của đối tượng tham gia nghiên cứu về cách sơ cứu khi bị bỏng
do hóa chất dao động từ 0 – 5 điểm.  Có kiến thức về sơ cứu khi bị bỏng hóa chất
đạt 5/5 điểm.
 Kiến thức về sơ cấp cứu khi bị bỏng do điện

17



Các bước cần thực hiện khi bị bỏng do điện (mỗi câu trả lời đúng sẽ được 1
đi m).
-

Việc đầu tiên cần làm là ngắt nguồn điện/ Cách ly nạn nhân ra khỏi

nguồn điện.
-

Ki m tra mạch, nhịp thở của nạn nhân.

-

Khi tiếp xúc với nạn nhân cần dùng gậy khô/ đeo băng cao su/ cuốn vải

khô/ quấn ni lông/ Đi dép/ guốc khô hoặc ngắt nguồn điện.
-

Hô hấp nhân tạo hoặc ép tim ngoài lồng ngực hoặc kết hợp cả hai

phương pháp.
-

Chuy n nạn nhân đến CSYT.

Điểm kiến thức của đối tượng tham gia nghiên cứu về cách sơ cứu khi bị bỏng

H

P

do điện dao động từ 0 – 5 điểm.  Có kiến thức về sơ cứu khi bị bỏng hóa chất đạt 5/5
điểm.


Kiến thức sơ cứu khi bị bỏng đạt khi đủ tiêu chí đạt cả ba loại bỏng trên.

Điểm kiến thức của đối tượng tham gia nghiên cứu về cách sơ cứu khi bị bỏng
dao động từ 0 – 15 điểm.  Có kiến thức về sơ cứu khi bị bỏng đạt 15/15 điểm.
3.4.3.
-

u

nh hu h

u

U

Test th bộ câu hỏi với 20 đối tượng tham gia nghiên cứu tại xã Quảng

Bị, huyện Chương Mỹ, TP Hà Nội.
-

gia nghiên cứu trên.
-

H


Chỉnh s a bộ câu hỏi sau khi đã nhận được góp ý của 20 đối tượng tham
Tiến hành thu thập số liệu: liên hệ với Trạm y tế xã và Y tế thôn bản đ

tiến hành đi phỏng vấn tại từng hộ gia đình.
-

Sau đó tiến hành nhập liệu và phân tích số liệu với cỡ m u là 200 đối

tượng.
3.5.

Phương pháp x lý số liệu

S dụng phần mềm Epidata 3.1 và phần mềm SPSS 19.0 đ tiến hành nhập và
phân tích số liệu.


Thống kê mơ tả

-

Mô tả đặc đi m chung của đối tượng nghiên cứu, s dụng thuật t án tính

tần số và tỷ lệ, giá trị lớn nhất, nhỏ nhất…

18


Các đặc đi m được mô tả ba gồm: tuổi, giới tính, nghề nghiệp, trình độ


-

học vấn, kiến thức của đối tượng tham gia nghiên cứu về sơ cấp cứu ban đầu khi bị
bỏng.


Phân tích đơn biến

-

Biến phụ thuộc là biến “Kiến thức của người dân về SCBĐ khi bị bỏng”.

-

Biến độc lập là các biến: tuổi, học vấn, giới tính, nghề nghiệp, kiến

-

S dụng ki m định χ2 – với các biến có 2 nhóm với các nhóm biến độc

thức…
lập: học vấn, nghề nghiệp, kiến thức.
Ki m soát sai số

3.6.

3.6.1. Các
-


H
P

Sai số do chọn m u

Chọn m u the phương pháp chọn m u cụm nên không đại diện ch t àn bộ
người dân trên địa bàn xã.
Sai số bộ cơng cụ:

-

Tr ng q trình phỏng vấn, đối tượng tham gia nghiên cứu hi u sai ý câu hỏi
hoặc không hi u câu hỏi, trả lời thiếu thông tin, hoặc trả lời không hết những điều bản

U

thân biêt do bộ câu hỏi mở, nhóm sinh viên chỉ đọc câu hỏi mà không đọc đáp án.
Sai số điều tra viên:

-

H

Sai số ghi nhận của điều tra viên (chọn câu hỏi d điều tra viên tự kh anh nên có th bị
ảnh hưởng bởi yếu tố chủ quan)
3.6.2.
-

m


á

Trước khi phỏng vấn cần trình bày rõ mục đích nghiên cứu cho đối tượng

và giải thích rõ tầm quan trọng của việc trả lời chính xác theo sự hi u biết của đối
tượng.
-

Điều tra viên phải hướng d n ch người dân hi u rõ các câu hỏi tr ng bộ

-

Cứ sau khi phỏng vấn một người dân, điều tra viên ki m tra lại bộ câu hỏi

câu hỏi.
xem có câu hỏi nào bị bỏ sót khơng đ hỏi bổ sung.
-

Tất cả các thành viên trong nhóm nhập và x lý số liệu rồi so sánh đối

chiếu đ khống chế sai sót.

19


3.7.
3.7.1.

Vấn đề đạo đức trong nghiên cứu
nh


n u n

Những đối tượng tham gia vào nghiên cứu là những người h àn t àn tự nguyện,
và họ không chịu bất kỳ tác động nào từ bên ngồi hay từ chính nhóm nghiên cứu. Các
đối tượng sau khi đồng ý thì bắt đầu tiến hành phỏng vấn sâu, đối tượng phỏng vấn có
th khơng phải trả lời bất kỳ câu hỏi nà mà mình khơng muốn, có th khơng tiếp tục
trả lời phỏng vấn nghiên cứu mà không chịu bất cứ sự rằng buộc nào và khơng phải
chịu trách nhiệm gì về mặt pháp lý.
3.7.2.

nh bả m

Mọi thông tin đối tượng cung cấp đều được giữ bí mật tuyệt đối, các thơng tin
khơng phục vụ ch bất cứ mục đích nà khác ng ài nghiên cứu. Nhóm nghiên cứu sẽ

H
P

khơng tiết lộ danh tính của người tham gia nghiên cứu.
3.7.3.

cc

nh m n h n c u

Nhóm nghiên cứu khi tiến hành phỏng vấn xin cam đoan bảo mật những thông
tin mà đối tượng tham gia nghiên cứu cung cấp. Mọi hình thức lưu trữ khi tiến hành
nghiên cứu đều phải được sự đồng ý của đối tượng phỏng vấn, mọi hình thức lưu trữ
đều được tiến hành công khai.


U

Khi đang tiến hành phỏng vấn, đối tượng phỏng vấn có th rút lại ý kiến của
mình bất cứ lúc nào mà khơng cần nêu lý do. Người phỏng vấn không được phép tranh

H

cãi, làm theo ý mình mà phải tơn trọng quyết định của đối tượng phỏng vấn.
Sau khi kết thúc buổi phỏng vấn, người phỏng vấn phải tóm tắt lại câu trả lời
cho đối tượng phỏng vấn biết đ họ ki m tra lại thơng tin đã lưu, họ có muốn bổ sung
hoặc lược bỏ phần nào không. Nếu đã ki m tra kỹ thì cảm ơn và hẹn gặp lại khi có
những thắc mắc khác.

20


×