1
O Ụ V
TRƢỜN
Ọ
OT O–
T
T
N
N
N U ỄN T Ù L N
H
P
TÌN
ÌN TA N N AO T
N VÀ
SỬ ỤN RƢỢU A Ở ỆN N ÂN T
ỆN V ỆN
A K OA TỈN
NAM V N N
ÌN
TỪ 12/2010
N T N 2/2011
H
U
LUẬN V N T
S
T
N
Mã số chuyên ngành : 60.72.76
N i 2011
N
O Ụ V
TRƢỜN
Ọ
OT O–
T
T
N
N
N U ỄN T Ù L N
TÌN
SỬ ỤN
ÌN
H
P
TA N N
RƢỢU
AO T
A Ở ỆN
V ỆN A K OA TỈN
U
TỪ 12/2010
H
LUẬN V N T
S
N
N ÂN T
NAM V N N
VÀ
ỆN
ÌN
N 2/2011
T
N
N
Mã số: 60.72.76
O V ÊN
ƢỚN
ẪN:
TS. TRẦN T Ị N Ọ LAN
N i 2011
i
AN
MỤ
Ữ KÝ
ỆU V
T TẮT
TNTT
: Tai nạn thƣơng tích
TNGT
: Tai nạn giao thông
BAC
: Nồng độ cồn trong máu (Blood alcohol concentration)
ATGT
: An tồn giao thơng
TNGTĐB
: Tai nạn giao thơng đƣờng bộ
BVĐK
: Bệnh viện đa khoa
H
P
H
U
ii
MỤ LỤ
DANH MỤC CHỮ, KÝ HIỆU VIẾT TẮT ................................................................1
DANH MỤC CÁC BẢNG..........................................................................................v
TÓM TẮT ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU ....................................................................... viii
ĐẶT VẤN ĐỀ.............................................................................................................1
MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU........................................................................................5
CHƢƠNG 1- TỔNG QUAN TÀI LIỆU .....................................................................6
1. Định nghĩa, phân loại tai nạn thƣơng tích (TNTT): ................................................6
2. Định nghĩa và đặc điểm tai nạn giao thông đƣờng bộ ............................................6
H
P
3. Một số khái niệm về đồ uống có cồn và nồng độ cồn trong máu ...........................7
4. Tình hình tai nạn giao thông liên quan sử dụng rƣợu bia trên thế giới và Việt
Nam ...........................................................................................................................10
5. Cơng tác phịng chống tai nạn giao thông liên quan đến rƣợu bia ........................15
6. Nhu cầu nghiên cứu về tai nạn giao thông do rƣợu bia ........................................17
U
7. Thông tin chung về địa điểm nghiên cứu ..............................................................17
CHƢƠNG 2- PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ......................................................19
1.
Thiết kế nghiên cứu ........................................................................................19
2.
Đối tƣợng nghiên cứu ....................................................................................19
3.
Thời gian, địa điểm nghiên cứu .....................................................................19
4.
Phƣơng pháp chọn mẫu ..................................................................................19
5.
Phƣơng pháp thu thập số liệu .........................................................................20
6.
Các biến số nghiên cứu ..................................................................................21
7.
Phƣơng pháp phân tích số liệu .......................................................................25
8.
Vấn đề đạo đức của nghiên cứu .....................................................................26
9.
Hạn chế của nghiên cứu, sai số và biện pháp khắc phục sai số .....................26
H
CHƢƠNG 3- KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .................................................................28
I. TÌNH HÌNH TAI NẠN GIAO THƠNG TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA HÀ NAM
VÀ NINH BÌNH .......................................................................................................28
iii
1.1. Tình hình tai nạn giao thơng nhập viện tại bệnh viện đa khoa Hà Nam và Ninh
Bình từ tháng 1-11/2010 ...........................................................................................28
1.2. Tình hình tai nạn giao thơng nhập viện tại bệnh viện đa khoa Hà Nam và Ninh
Bình từ tháng 12/2010 – 2/2011................................................................................29
1.3. Chi phí điều trị của bệnh nhân tai nạn giao thơng .............................................33
II. TÌNH HÌNH SỬ DỤNG RƢỢU BIA Ở BỆNH NHÂN TAI NẠN GIAO
THÔNG TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA HÀ NAM VÀ NINH BÌNH .....................33
2.1. Tình hình sử dụng rƣợu bia của bệnh nhân tai nạn giao thông trƣớc khi tham
gia giao thông ............................................................................................................33
H
P
2.2. Phân bố nồng độ cồn trong máu của bệnh nhân tai nạn giao thông ...................35
2.3. Địa điểm uống rƣợu bia của bệnh nhân TNGT trƣớc khi tham gia giao thông .37
2.4. Loại đồ uống sử dụng trƣớc khi tham gia giao thông ........................................38
2.5. Mức độ sử dụng rƣợu bia của bệnh nhân TNGT trƣớc khi tham gia giao thơng
...................................................................................................................................39
2.6. Thói quen và tần suất uống rƣợu bia của bệnh nhân có cồn trong máu.............41
U
2.7. Nhận thức về giới hạn nồng độ cồn trong máu và nguy cơ của việc uống rƣợu
bia trƣớc khi tham gia giao thông .............................................................................43
H
III. MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN GIỮA VIỆC SỬ DỤNG RƢỢU BIA VÀ TAI
NẠN GIAO THÔNG TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA HÀ NAM VÀ NINH BÌNH .45
3.1. Tình hình sử dụng rƣợu bia trƣớc khi tham gia giao thơng theo nhóm tuổi ......45
3.2. Tình hình sử dụng rƣợu bia trƣớc khi tham gia giao thơng theo giới ................47
3.3. Tình hình sử dụng rƣợu bia trƣớc khi tham gia giao thơng theo nghề nghiệp...49
3.4. Tình hình sử dụng rƣợu bia trƣớc khi tham gia giao thông của đối tƣợng tham
gia giao thông ............................................................................................................51
3.5. Thời gian xảy ra tai nạn giao thông với việc sử dụng rƣợu bia .........................53
3.6. Tình hình chấn thƣơng sọ não của bệnh nhân tai nạn giao thông và việc sử
dụng rƣợu bia ............................................................................................................56
3.7. Mối liên quan giữa sử dụng rƣợu bia bị tai nạn giao thơng với chi phí điều trị 57
CHƢƠNG 4- BÀN LUẬN........................................................................................59
iv
CHƢƠNG 5– KẾT LUẬN........................................................................................71
CHƢƠNG 6 – KHUYẾN NGHỊ...............................................................................74
TÀI LIỆU THAM KHẢO .........................................................................................75
PHỤ LỤC ..................................................................................................................78
H
P
H
U
v
AN
MỤ
ẢN
Bảng 1 – Phân bố bệnh nhân tai nạn giao thông nhập viện từ tháng 12/201029
đến
tháng 2/2011 ..............................................................................................................29
Bảng 2 - Tình hình chấn thƣơng sọ não của bệnh nhân tai nạn giao thơng ..............32
Bảng 3 - Chi phí điều trị của bệnh nhân tai nạn giao thơng....................................33
Bảng 4 - Tình hình sử dụng rƣợu bia của bệnh nhân tai nạn giao thông trƣớc khi
tham gia giao thông ...................................................................................................34
Bảng 5 - Tình hình sử dụng rƣợu bia của ngƣời lái xe và không lái xe ...................34
Bảng 6 - Phân bố nồng độ cồn trong máu của bệnh nhân TNGT .............................35
H
P
Bảng 7 - Phân bố nồng độ cồn trong máu ở ngƣời lái xe và không lái xe ...............36
Bảng 8 - Địa điểm uống rƣợu bia trƣớc khi tham gia giao thông .............................37
Bảng 9 – Phân bố địa điểm uống rƣợu bia của ngƣời lái xe và không lái xe ...........37
Bảng 10 - Loại đồ uống của đối tƣợng tham gia giao thông.....................................38
Bảng 11 - Mức độ sử dụng bia của đối tƣợng tham gia giao thông ........................40
U
Bảng 12 - Mức độ sử dụng rƣợu của đối tƣợng tham gia giao thông .....................40
Bảng 13 - Thói quen uống rƣợu bia của đối tƣợng tham gia giao thơng có cồn trong
H
máu ............................................................................................................................41
Bảng 14
- Tần suất uống rƣợu bia của đối tƣợng tham gia giao thơng có cồn trong
máu ............................................................................................................................42
...................................................................................................................................42
Bảng 15 - Nhận thức về giới hạn nồng độ cồn trong máu của Luật giao thông đƣờng
bộ ...............................................................................................................................43
Bảng 16 - Nhận thức giới hạn nồng độ cồn trong máu của đối tƣợng tham gia giao
thông ..........................................................................................................................43
Bảng 17 - Nhận thức về nguy cơ của việc uống rƣợu bia trƣớc khi .........................44
tham gia giao thông ...................................................................................................44
Bảng 18 - Nhận thức về nguy cơ của việc uống rƣợu bia của đối tƣợng ..................44
tham gia giao thông ...................................................................................................44
vi
Bảng 19 – Phân bố tình hình sử dụng rƣợu bia trƣớc khi tham gia giao thơng theo
nhóm tuổi...................................................................................................................45
Bảng 20 - Mức độ nồng độ cồn trong máu theo nhóm tuổi ......................................46
Bảng 21 - Phân bố nồng độ cồn trong máu theo tuổi và đối tƣợng tham gia ...........46
giao thông ..................................................................................................................46
Bảng 22 – Tình hình sử dụng rƣợu bia trƣớc khi tham gia giao thông .....................47
theo giới .....................................................................................................................47
Bảng 23 – Mức độ nồng độ cồn trong máu theo giới ...............................................48
Bảng 24 - Phân bố nồng độ cồn trong máu theo giới và đối tƣợng tham gia ..........48
H
P
giao thông ..................................................................................................................48
Bảng 25 – Tình hình sử dụng rƣợu bia trƣớc khi tham gia giao thông .....................49
theo nghề nghiệp .......................................................................................................49
Bảng 26 - Mức độ nồng độ cồn trong máu theo nghề nghiệp ...................................50
Bảng 27 – Phân bố nồng độ cồn trong máu theo nghề nghiệp và đối tƣợng tham gia
giao thông ..................................................................................................................50
U
Bảng 28 - Tình hình sử dụng rƣợu bia trƣớc khi tham gia giao thông .....................51
của đối tƣợng tham gia giao thông ............................................................................51
H
Bảng 29 - Mức độ nồng độ cồn trong máu theo đối tƣợng tham gia giao thông ......52
Bảng 30- Thời gian xảy ra tai nạn giao thông và việc sử dụng rƣợu bia ..................53
Bảng 31 - Mức độ nồng độ cồn trong máu của bệnh nhân TNGT theo thời gian xảy
ra tai nạn giao thông ..................................................................................................54
Bảng 32 - Phân bố nồng độ cồn trong máu theo thời gian và đối tƣợng .................55
tham gia giao thơng ...................................................................................................55
Bảng 33 – Tình hình chấn thƣơng sọ não của bệnh nhân tai nạn giao thông ...........56
và việc sử dụng rƣợu bia ...........................................................................................56
Bảng 34 - Mức độ nồng độ cồn trong máu và chấn thƣơng sọ não ..........................56
Bảng 35 - Mức độ nồng độ cồn trong máu theo tình trạng chấn thƣơng sọ não và
đối tƣợng tham gia giao thông ..................................................................................57
Bảng 36 – Phân bố chi phí điều trị của nhóm có cồn và khơng có cồn ....................57
vii
AN
MỤ
ỂU Ồ
Biểu đồ 1 – Phân bố trƣờng hợp TNGT nhập viện tại Bệnh viện đa khoa Hà Nam và
Ninh Bình từ tháng 1 đến tháng 11/2010 ..................................................................28
Biểu đồ 2 – Phân bố bệnh nhân tai nạn giao thông nhập viện theo nhóm tuổi .........29
Biểu đồ 3 – Phân bố bệnh nhân tai nạn giao thông nhập viện theo giới ..................30
Biểu đồ 4 – Phân bố bệnh nhân tai nạn giao thông nhập viện theo nghề nghiệp .....31
Biểu đồ 5 – Phân bố bệnh nhân tai nạn giao thông vào viện theo đối tƣợng ............31
tham gia giao thông ...................................................................................................31
H
P
Biểu đồ 6 – Phân bố tai nạn giao thông theo thời gian .............................................32
Biểu đồ 7 – Loại đồ uống sử dụng trƣớc khi tham gia giao thông ...........................38
Biểu đồ 8 – Mức độ sử dụng bia của bệnh nhân trƣớc khi tham gia giao thông ......39
Biểu đồ 9 – Mức độ sử dụng rƣợu của bệnh nhân trƣớc khi tham gia giao thơng ...39
Biểu đồ 10- Thói quen sử dụng rƣợu bia của bệnh nhân TNGT ..............................41
có cồn trong máu .......................................................................................................41
U
Biểu đồ 11- Tần suất uống rƣợu bia của ngƣời có cồn trong máu ............................42
H
viii
TĨM TẮT Ề T
N
ÊN ỨU
Hàng năm trên thế giới có tới 1,2 triệu ngƣời chết và hàng triệu ngƣời bị
thƣơng hoặc tàn tật do va chạm giao thông đƣờng bộ. Trong đó sử dụng rƣợu bia là
một trong những nguy cơ cao gây tai nạn giao thông. Những ngƣời uống rƣợu có
khả năng bị TNGT cao gấp 4,4 đến 5 lần những ngƣời không uống rƣợu [16]. Ở
Việt Nam, theo số liệu nghiên cứu giám sát đo nồng độ cồn trong máu của bệnh
nhân tai nạn giao thông nhập viện ở 5 bệnh viện chấn thƣơng tại Yên Bái, Đà Nẵng,
Bình Dƣơng, TP Hồ Chí Minh và Bệnh viện Việt Đức từ tháng 8 đến tháng 10/2009
H
P
của Cục Quản lý mơi trƣờng y tế, có 3774 bệnh nhân tai nạn giao thông đƣợc xét
nghiệm nồng độ cồn trong máu. Trong đó, trung bình 67,5% bệnh nhân có nồng độ
cồn trong máu, từ 41% ở Bệnh viện Việt Đức và 95% ở Bình Dƣơng. Trong số bệnh
nhân xét nghiệm có cồn trong máu, có tới 58,5% bệnh nhân có mức giới hạn trên
50mg/dl. Trên 95% lái xe là nam giới.
Nghiên cứu này nhằm mơ tả tình hình TNGT và việc sử dụng rƣợu bia của
U
bệnh nhân TNGT nhập viện tại 02 bệnh viện đa khoa thuộc tỉnh Hà Nam và Ninh
Bình từ tháng 12/2010 đến tháng 2/2011 và tìm hiểu một số yếu tố liên quan.
H
Nghiên cứu sử dụng phƣơng pháp định lƣợng, mơ tả dịch tễ học cắt ngang có
phân tích thơng qua thu thập số liệu thứ cấp về tình hình TNGT và xét nghiệm nồng
độ cồn trong máu, thu thập số liệu sơ cấp về việc sử dụng rƣợu bia, nhận thức, chi
phí điều trị của 643 bệnh nhân TNGT nhập viện tại 2 bệnh viện đa khoa của tỉnh Hà
Nam, Ninh Bình từ tháng 12/2010 đến tháng 2/2011.
Kết quả cho thấy bệnh nhân chủ yếu ở nhóm tuổi lao động từ 20-39 chiếm
trên 50%, nam giới chiếm 75,1%, làm nghề nông cao nhất với 35%, học sinh sinh
viên đứng thứ hai với tỉ lệ 18,5%. Ngƣời điều khiển phƣơng tiện xe máy có nguy cơ
cao bị TNGT từ 71,7% -81,3% ở Hà Nam và Ninh Bình, thƣờng xảy ra từ 13h30
đến 23h30, tập trung nhiều từ 19h30. Có tới 41,2% bệnh nhân bị chấn thƣơng sọ
não. 40,3% bệnh nhân sử dụng rƣợu bia trƣớc khi tham gia giao thơng, trong đó
ngƣời điều khiển phƣơng tiện có cồn trong máu ở Hà Nam là 65,3% và ở Ninh Bình
ix
là 92,3%. Nồng độ cồn trong máu trên mức 50 mg/dl chiếm 27,9%. Ngƣời lái xe
máy vƣợt mức cho phép chiếm 83,1% và ngƣời lái ô tô vƣợt mức cho phép chiếm
4%. Những ngƣời này chủ yếu uống rƣợu bia ở quán hàng, chiếm 88,5%. Có đến
87,3% bệnh nhân TNGT không biết quy định nồng độ cồn trong máu.
Đối với nguy cơ sử dụng rƣợu bia và bị TNGT, nhóm tuổi 20-29 có nguy cơ
cao gấp 2,5 lần so với nhóm tuổi khác (p < 0,0001), và nam giới cao gấp 7,8 lần so
với nữ giới (p< 0,0001). Nông dân cao gấp 1,65 lần so với nghề nghiệp khác. Thời
gian từ 19h30-23h30 có tỉ lệ uống rƣợu bia và bị TNGT cao gấp 1,78 lần so với
những khoảng thời gian khác, bị chấn thƣơng sọ não cao gấp 2 lần. Chi phí điều trị
H
P
trung bình của nhóm có uống rƣợu bia cao hơn nhóm khơng uống rƣợu bia trƣớc
khi tham gia giao thông là 1.531.657 (p < 0,0001).
Từ những kết quả trên, cần tăng cƣờng tuyên truyền giáo dục, xây dựng các
chiến dịch truyền thông về Luật Giao thông đƣờng bộ đặc biệt nhằm vào đối tƣợng
thanh thiếu niên. Các địa phƣơng cần đƣa ra các quy định về việc bán và sử dụng
rƣợu bia sau 19h. Tăng cƣờng việc giám sát, kiểm tra nồng độ cồn ngẫu nhiên của
U
cảnh sát trên các tuyến đƣờng quốc lộ, đặc biệt tập trung vào quãng thời gian từ
16h30 trở đi. Ngoài ra, nên bổ sung các nghiên cứu điều tra về nồng độ cồn trong
H
máu ở những bệnh nhân tai nạn giao thơng để tìm hiểu xu hƣớng TNGT do rƣợu
bia, đánh giá nguy cơ tử vong do tai nạn giao thông, đánh giá ảnh hƣởng về mặt
kinh tế đối với ngƣời bị tai nạn giao thông, mức độ trầm trọng của chấn thƣơng và
chi phí điều trị để từ đó đƣa ra các khuyến nghị và chính sách thích hợp.
1
ẶT VẤN Ề
Tình hình tai nạn giao thơng (TNGT) trên thế giới đã và đang diễn ra một
cách nghiêm trọng. Theo Báo cáo hiện trạng an toàn đƣờng bộ toàn cầu năm 2009
của Tổ chức Y tế thế giới cho 178 quốc gia chiếm 98% dân số toàn cầu, hàng năm
có xấp xỉ 1,3 triệu ngƣời bị chết và từ 20 đến 50 triệu ngƣời bị thƣơng do tai nạn
giao thơng đƣờng bộ, trong đó 90% số ngƣời chết là ở các nƣớc có thu nhập thấp và
trung bình. Các nƣớc này có số phƣơng tiện giao thơng chiếm 48% tổng số phƣơng
tiện đăng ký trên toàn thế giới. Một nửa số ngƣời tử vong do tai nạn giao thông
H
P
đƣờng bộ là ngƣời đi bộ, đi xe đạp, ngƣời đi xe máy hai và ba bánh. Báo cáo cũng
nhấn mạnh các yếu tố có nguy cơ cao là khơng sử dụng dây đai an toàn và ghế bảo
vệ trẻ em trên ô tô, không đội mũ bảo hiểm, điều khiển phƣơng tiện trong trạng thái
ảnh hƣởng của chất có cồn và ma túy, lái xe quá tốc độ hay ở tốc độ khơng thích
hợp hoặc cơ sở hạ tầng chƣa phù hợp [13].
U
Sử dụng rƣợu bia dù chỉ một lƣợng rất nhỏ cũng làm tăng nguy cơ tai nạn
giao thông đặc biệt đối với ngƣời điều khiển phƣơng tiện giao thông và ngƣời đi bộ.
Rƣợu bia không chỉ làm giảm tầm nhìn, thời gian xử lý mà cịn tác động đến việc
H
phán đốn tình huống và các yếu tố liên quan đến hành vi nguy cơ khi tham gia giao
thông nhƣ vƣợt quá tốc độ, không đội mũ bảo hiểm, khơng thắt dây an tồn. Theo
Báo cáo thế giới về phịng chống tai nạn thƣơng tích (TNTT), hầu hết các nƣớc có
mức thu nhập cao, khoảng 20% lái xe bị thƣơng tích dẫn đến tử vong có lƣợng cồn
trong máu vƣợt quá giới hạn cho phép. Ngƣợc lại, nghiên cứu ở những nƣớc có mức
thu nhập thấp và trung bình cho thấy từ 33-69% lái xe bị thƣơng tích tử vong và 829% các lái xe bị các chấn thƣơng khơng tử vong có sử dụng chất có cồn trƣớc khi
xảy ra va chạm [24]. Những ngƣời uống nhiều rƣợu có khả năng bị TNGT cao gấp
4,4 đến 5 lần những ngƣời không uống rƣợu [16].
Tại Việt Nam, theo số liệu báo cáo của Cục Quản lý Môi trƣờng y tế tổng
hợp từ 84 bệnh viện thực hiện Quyết định 1356/QĐ-BYT về việc báo cáo tình hình
TNGT nhập viện năm 2009 cho thấy có 419.621 trƣờng hợp bệnh nhân tới cấp cứu,
2
trong đó có 34,3% là do TNGT. Số trƣờng hợp tai nạn giao thơng có sử dụng rƣợu
bia chiếm 11,0%; nam chiếm 96%; lứa tuổi từ 20-59 tuổi chiếm tỉ lệ cao nhất là
85%, 15-19 tuổi chiếm 11,4%. Tỉ lệ TNGT do mô tô, xe máy chiếm tỉ lệ cao nhất
(71,6%) [6].
Hai tỉnh Hà Nam, Ninh Bình đƣợc chọn làm địa điểm nghiên cứu là những
tỉnh thuộc khu vực đồng bằng Bắc Bộ, hệ thống giao thông của tỉnh đi qua quốc lộ
1A, Quốc lộ 21 và quốc lộ 10. Vì vậy, thành phố Phủ Lý, Hà Nam là trung tâm văn
hóa, chính trị của tỉnh và là đầu mối giao thơng gần thủ đơ Hà Nội. Cịn Ninh Bình
là tỉnh thuận lợi về địa hình và lịch sử văn hóa nên tỉnh có tiềm năng du lịch phong
H
P
phú và vƣợt trội so với các tỉnh phía Bắc khác. Song song với sự phát triển về kinh
tế, chính trị, du lịch của hai tỉnh, là sự gia tăng về số lƣợng ngƣời tham gia giao
thông và các phƣơng tiện giao thơng, tình hình tai nạn giao thơng cũng tăng lên. Vì
vậy, vấn đề tai nạn giao thơng cùng với yếu tố nguy cơ về sử dụng rƣợu bia đáng
đƣợc quan tâm tại hai tỉnh này.
Trên thế giới và ở Việt Nam cũng đã có nhiều nghiên cứu về vấn đề sử dụng
U
rƣợu bia và tai nạn giao thông. Các nghiên cứu trên thế giới cho thấy những ngƣời
tham gia giao thơng đƣờng bộ sử dụng rƣợu bia thì có nguy cơ rất cao bị va chạm
H
giao thơng. Ví dụ nhƣ tại Mỹ, nửa triệu ngƣời bị thƣơng và 17.000 ngƣời bị chết
mỗi năm do các vụ va chạm giao thông liên quan đến sử dụng chất có cồn khi lái
xe. Hầu hết 40% trong tổng số trƣờng hợp thanh niên tử vong do giao thơng đƣờng
bộ có liên quan trực tiếp tới việc tiêu thụ chất có cồn [22]. Ở Thái Lan, gần 44%
nạn nhân thƣơng tích giao thơng điều trị tại các bệnh viện cơng có mức cồn trong
máu là 0,1g/100ml hoặc cao hơn [19].
Một số nghiên cứu ở Việt Nam cũng đã quan tâm đến vấn đề sử dụng rƣợu
bia và tai nạn giao thông. Nghiên cứu của Viện chiến lƣợc và chính sách y tế “Đánh
giá tình hình lạm dụng rƣợu bia tại Việt Nam” tập trung nghiên cứu về thói quen
uống rƣợu qua phỏng vấn tại cộng đồng và tìm hiểu các yếu tố nguy cơ, các yếu tố
xã hội bị tác động do lạm dụng rƣợu bia. Hạn chế của nghiên cứu khi phỏng vấn đối
tƣợng hỏi về tình hình tai nạn thƣơng tích của họ trong thời gian đã qua có liên quan
3
đến rƣợu bia nên dễ bị sai số nhớ lại và chƣa đƣa ra tỉ lệ TNGT chính xác [15].
Nghiên cứu Tình hình tai nạn giao thơng tại 3 tỉnh Yên Bái, Đà Nẵng và Bình
Dƣơng năm 2007 của Trung tâm nghiên cứu chính sách và phịng chống chấn
thƣơng đã mô tả kiến thức, thái độ, thực hành và chấp nhận quy định kiểm soát bia
rƣợu khi lái xe máy của các thành viên trong hộ gia đình và những ngƣời lái xe ôm
cho thấy hơn 50% số ngƣời tham gia giao thông đều biết lƣợng rƣợu bia đƣợc phép
uống tối đa khi tham gia giao thông và hầu hết đều đồng ý về sự cần thiết của quy
định về kiểm sốt rƣợu bia khi tham gia giao thơng [14]. Tuy nhiên, nghiên cứu
chƣa đƣa ra đƣợc số liệu cụ thể tỉ lệ tai nạn giao thơng có sử dụng rƣợu bia nhƣ thế
H
P
nào, lƣợng cồn trong máu so với quy định cho phép của đối tƣợng TNGT là bao
nhiêu. Cịn tại địa bàn nghiên cứu Hà Nam, Ninh Bình thì chƣa có nghiên cứu nào
về tình hình TNGT tại bệnh viện qua xét nghiệm nồng độ cồn trong máu.
Ngoài những quy định về uống rƣợu bia khi tham gia giao thông trong Luật
giao thông đƣờng bộ 2009 cụ thể: nghiêm cấm ngƣời “điều khiển xe ô tô, máy kéo,
xe máy chuyên dùng trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn”, cịn
U
đối với ngƣời điều khiển xe mơ tơ, xe gắn máy thì nồng độ cồn trong máu hoặc
trong hơi thở không đƣợc “vượt quá 50 miligam/100 mililít máu hoặc 0,25
H
miligam/1 lít khí thở ” [1], về phía ngành y tế, Bộ Y tế đã ban hành Quyết định
1356/QĐ-BYT ngày 18/4/2008 về ghi chép biểu mẫu tình hình tai nạn giao thơng
tại bệnh viện và Quyết định 933/QĐ-BYT ngày 23/3/2010 về quy định hƣớng dẫn
đo nồng độ cồn trong máu của bệnh nhân TNGT tại bệnh viện để xác định nồng độ
cồn (Ethanol) trong máu phục vụ cho việc chẩn đoán xác định tai nạn giao thơng
có sử dụng rƣợu, bia. Để giảm thiểu các trƣờng hợp tai nạn giao thơng đƣờng bộ nói
chung và giảm chi phí cho quỹ bảo hiểm y tế đối với các trƣờng hợp tai nạn giao
thông vi phạm pháp luật giao thơng đƣờng bộ nói riêng, thì việc ban hành qui trình
đo nồng độ cồn trong máu là hết sức cần thiết.
Nhƣ vậy, thực hiện theo quy định của Bộ Y tế phù hợp với Chính sách quốc
gia về phịng chống tai nạn thƣơng tích, nghiên cứu này là cần thiết nhằm trả lời câu
hỏi:
4
- Tình hình tai nạn giao thơng và việc sử dụng rƣợu bia ở bệnh nhân TNGT
nhƣ thế nào?
- Một số yếu tố liên quan đến việc sử dụng rƣợu bia của bệnh nhân tai nạn
giao thơng là gì?
H
P
H
U
5
MỤ T ÊU NGHIÊN CỨU
Mục tiêu cụ thể:
1. Mô tả tình hình tai nạn giao thơng và sử dụng rƣợu bia ở bệnh nhân TNGT
tại bệnh viện đa khoa Hà Nam và Ninh Bình từ tháng 12/2010 đến 2/2011.
2. Xác định một số yếu tố liên quan giữa việc sử dụng rƣợu bia và TNGT của
bệnh nhân TNGT tại bệnh viện đa khoa Hà Nam và Ninh Bình từ tháng 12/2010
đến 2/2011.
H
P
H
U
ƢƠN
1- TỔN
QUAN T
L ỆU
1. ịnh nghĩa phân loại tai nạn thƣơng tích (TNTT):
Theo Tổ chức Y tế thế giới, Tai nạn thƣơng tích đƣợc định nghĩa và phân
loại nhƣ sau:
1.1. ịnh nghĩa:
- Tai nạn là một sự kiện không định trƣớc gây ra thƣơng tích có thể nhận
thấy đƣợc.
- Thƣơng tích là những thƣơng tổn thực thể trên cơ thể ngƣời do tác động
H
P
của những năng lƣợng (bao gồm cơ học, nhiệt, điện, hóa học hoặc phóng xạ) với
mức độ, tốc độ khác nhau quá sức chịu đựng của cơ thể ngƣời. Ngồi ra thƣơng tích
cịn là sự thiếu hụt các yếu tố cần thiết cho sự sống nhƣ trong trƣờng hợp đuối nƣớc,
bóp nghẹt hoặc đơng lạnh [9].
1.2. Phân loại:
U
- TNTT khơng chủ đích (vơ ý): Thƣơng tích gây nên không chủ ý của những
ngƣời bị TNTT hay của những ngƣời khác (VD: chấn thƣơng do giao thông, do
ngã,, lửa cháy, chết đuối, ngộ độc).
H
- TNTT có chủ đích: Thƣơng tích gây nên có sự chủ đích của ngƣời bị TNTT
hay của ngƣời khác nhƣ: tự tử, giết ngƣời, bạo lực nhóm (chiến tranh), đánh nhau,
hiếp dâm, hành hạ trẻ em, ngƣời già, bạo lực học đƣờng.
2. ịnh nghĩa v đặc điểm tai nạn giao thông đƣờng b :
2.1. ịnh nghĩa tai nạn giao thông đƣờng b (TN T
):
TNGTĐB là sự va chạm bất ngờ nằm ngoài ý muốn chủ quan của con ngƣời,
xảy ra khi các đối tƣợng tham gia giao thông đang hoạt động trên đƣờng giao thông
công cộng, đƣờng chuyên dụng hoặc ở địa bàn giao thông công cộng nhƣng do chủ
quan vi phạm luật lệ giao thơng hoặc do gặp phải các tình huống sự cố đột xuất
khơng kịp xử trí, gây ra thiệt hại về tính mạng hoặc sức khoẻ.
2.2. ặc điểm của tai nạn giao thông đƣờng b :
7
- TNGTĐB phải xảy ra trên đƣờng công cộng dành cho ngƣời, phƣơng tiện
giao thơng đi lại.
- TNGTĐB phải có hậu quả là 1 hoặc nhiều ngƣời bị chết hoặc bị thƣơng.
- TNGTĐB phải có ít nhất một phƣơng tiện giao thông liên quan [9].
3. M t số khái niệm về đồ uống có cồn và nồng đ cồn trong máu:
3.1. ồ uống có cồn: Thuật ngữ “đồ uống có cồn” theo nghĩa thuần túy là
“ethyl alcohol hay ethanol”,một loại chất lỏng thu đƣợc từ việc lên men đƣờng,
nhƣng theo nghĩa rộng nhất, thuật ngữ này đƣợc dùng để chỉ “các loại đồ uống nhƣ
bia, rƣợu và rƣợu mạnh có thể khiến con ngƣời bị say” [8].
3.2. Thuật ngữ
A
(Blood alcohol concentration) : nghĩa là lƣợng cồn
H
P
trong máu. Nồng độ cồn trong máu là đơn vị chính để thiết lập mối liên quan giữa
chất có cồn và thƣơng tích giao thơng đƣờng bộ. Nồng độ cồn trong máu có thể dễ
dàng đánh giá qua xét nghiệm một mẫu nhỏ máu và có thể đo trực tiếp trong phịng
xét nghiệm của bệnh viện. Lƣợng cồn trong máu đƣợc đề cập dƣới thuật ngữ là
BAC. BAC thƣờng đƣợc đo nhƣ sau:
U
- Gram cồn trên 100 ml máu (g/100 ml)
- Miligram cồn trên 100 ml máu (mg/100 ml)
- Gram cồn trên mỗi đề xi lít máu (g/dl)
H
- Miligram cồn trên mỗi đề xi lít máu (mg/dl)
- Hoặc các đơn vị đo tƣơng đƣơng khác.
Pháp luật quy định mức độ BAC có sự khác biệt tại mỗi quốc gia. Tại Việt
Nam, mức độ này quy định dƣới 50 mg/100 ml máu với ngƣời điều khiển xe máy
và 0 mg/100 ml máu với ngƣời điều khiển ô tô [8].
3.3. ơn vị rƣợu/cốc chuẩn: “Đơn vị rƣợu” là một đơn vị đo lƣờng dùng để
quy đổi các loại rƣợu bia với nhiều nồng độ khác nhau. Hiện chƣa có một quy ƣớc
hay thoả thuận nào về việc xác định một “đơn vị rƣợu chuẩn” chung cho mọi quốc
gia, tuy nhiên gần đây các nƣớc trên thế giới đã áp dụng tiêu chuẩn: “Đơn vị rƣợu”
thƣờng có từ 8-14 gam rƣợu nguyên chất (pure ethanol) chứa trong dung dịch đó.
8
Đơn vị rƣợu hay đƣợc áp dụng nhất là: Một đơn vị rƣợu (1 unit of alcohol)
tƣơng đƣơng với 10g rƣợu nguyên chất chứa trong dung dịch uống. Nhƣ vậy, 1 đơn
vị rƣợu sẽ tƣơng đƣơng: 1 lon bia 330ml 5%, 1 cốc rƣợu vang 125ml nồng độ 11%,
ly rƣợu vang mạnh 75ml nồng độ 20%, 1 chén rƣợu mạnh 40ml nồng độ 40% [15].
3.4. Mức an to n trong sử dụng rƣợu bia: Mức độ an toàn trong sử dụng
rƣợu bia đƣợc đề ra theo những căn cứ từ kết quả nghiên cứu về các nguy cơ do
rƣợu bia gây ra đối với sức khoẻ. Với mức độ dung nạp này, những hậu quả của
rƣợu bia đối với sức khoẻ thƣờng ở mức tối thiểu. Lý tƣởng nhất vẫn là không nên
uống rƣợu bia; nếu đã uống chỉ nên giữ ở mức không quá 3 đơn vị rƣợu/ngày đối
H
P
với nam và không quá 2 đơn vị rƣợu/ngày đối với nữ (Theo Tổ chức Y tế thế giới).
Nhiều nƣớc trên thế giới đã tuyên truyền rộng rãi trong nhân dân những
khuyến nghị về mức độ sử dụng rƣợu bia an toàn. Với ngƣời Việt Nam, mức độ
rƣợu an toàn đƣợc khuyến cáo đối với nam là không quá 2 đơn vị rƣợu/ngày (20
gam rƣợu nguyên chất) và với nữ là không quá 1 đơn vị rƣợu/ngày (10 gam rƣợu
nguyên chất) [15].
U
3.5. Lạm dụng rƣợu bia: Là việc sử dụng rƣợu bia với mức độ khơng thích
hợp dẫn đến sự biến đổi về chức năng hoặc xuất hiện một dấu hiệu về lâm sàng.
H
Theo quy chuẩn của WHO, phụ nữ uống trên 14 đơn vị rƣợu mỗi tuần, hơn 2 đơn vị
rƣợu mỗi lần; nam giới uống trên 21 đơn vị rƣợu mỗi tuần, hơn 3 đơn vị rƣợu mỗi
lần; ngƣời trên 65 tuổi uống trên 14 đơn vị rƣợu mỗi tuần, hơn 2 đơn vị rƣợu mỗi
lần đƣợc coi là lạm dụng rƣợu bia [15].
3.6. Các yếu tố tác đ ng đến nồng đ cồn trong máu:
- Lƣợng rƣợu đƣợc sử dụng – sử dụng càng nhiều rƣợu thì càng nhanh ngấm
vào máu.
- Mức độ sử dụng rƣợu –gan, cơ quan chịu trách nhiệm phân hủy cồn, và mỗi
giờ có thể xử lý đƣợc lƣợng cồn tƣơng đƣơng một đơn vị uống chuẩn.
- Giới tính- với lƣợng rƣợu uống nhƣ nhau, phụ nữ thƣờng có nồng độ cồn
trong máu cao hơn đàn ông. Một phần là do phụ nữ sản sinh ít enzyme trong dạ dày
để phân hủy cồn.
9
- Cân nặng của cơ thể và loại cơ thể - nồng độ cồn trong máu là lƣợng cồn
trên lƣợng nƣớc trong cơ thể. Với cơ thể to lớn, chứa nhiều nƣớc hơn, nồng độ cồn
sẽ ít hơn. Cũng nhƣ vậy, những mô mỡ không hấp thu nhiều cồn. Nếu một ngƣời có
tỷ lệ mỡ nhiều hơn thì nồng độ cồn cao hơn trong cơ thể. Đây cũng là một lý do
khác giải thích việc phụ nữ, những ngƣời có xu hƣớng có tỷ lệ mỡ cao hơn đàn ơng
sẽ có nồng độ BAC cao hơn đàn ơng có cùng cân nặng uống vào cùng một lƣợng
rƣợu.
- Mức độ dung nạp – sau một khoảng thời gian sử dụng dài hoặc nhiều, tác
động của rƣợu tới cơ thể bị giảm do sự tăng khả năng phân giải cồn và giảm sự
H
P
nhạy cảm của cơ thể với nồng độ cồn [8].
3.7. Ảnh hƣởng của nồng đ cồn trong máu đối với cơ thể v h nh vi lái xe:
Ngƣời lái xe sử dụng chất có cồn có nguy cơ bị va chạm cao hơn nhiều so
với những ngƣời khơng có cồn trong máu, và nguy cơ này tăng lên nhanh chóng
cùng với sự gia tăng nồng độ cồn trong máu [8].
Nồng đ cồn
trong máu
(mg/100ml)
10 - 50
60-100
100-150
U
Những ảnh hƣởng tới cơ thể
H
Tăng nhịp tim và nhịp thở
Giảm các chức năng thần kinh trung ƣơng
Mâu thuẫn khi thể hiện các hành vi cƣ xử
Giảm khả năng phán đoán và sự ức chế
Cảm thấy phấn chấn, thƣ giãn và thoải mái
Giảm đau về mặt sinh lý ở hầu nhƣ toàn bộ cơ thể
Giảm sự chú ý và cảnh giác, phản ứng chậm, làm giảm sự phối
hợp và giảm sức mạnh của các cơ bắp
Giảm khả năng đƣa ra các quyết định dựa trên lý trí hoặc khả
năng đánh giá
Tăng sự lo âu và chán nản
Giảm tính kiên nhẫn
Phản ứng chậm một cách rõ rang
Suy giảm khả năng giữ cân bằng và di chuyển
10
160-290
300-390
400 và nhiều hơn
Suy giảm một số chức năng thị giác
Nói líu lƣỡi
Nơn, đặc biệt nếu nồng độ cồn trong máu tăng lên nhanh
Suy yếu trầm trọng các giác quan, bao gồm sự giảm của nhận
thức về các kích thích bên ngoài
Suy yếu trầm trọng cơ vận động/thần kinh vận động, ví dụ nhƣ
thƣờng xun bị chống, ngã
Khơng có phản ứng
Bất tỉnh
Có thể so sánh với việc bị gây mê khi phẫu thuật
Tử vong (nhiều trƣờng hợp)
Hôn mê
Ngừng thở
Tử vong, thƣờng do suy hơ hấp
H
P
4. Tình hình tai nạn giao thông liên quan sử dụng rƣợu bia trên thế giới và
Việt Nam:
U
4.1. Tình hình tai nạn giao thơng liên quan sử dụng rƣợu bia trên thế giới:
4.1.1. Tình hình tai nạn giao thơng trên thế giới:
Theo Báo cáo tồn cầu về phịng chống thƣơng tích do giao thơng đƣờng bộ,
H
mỗi ngày trên thế giới có hơn 3000 ngƣời chết do thƣơng tích giao thơng đƣờng bộ
trong đó 85% số chết và 90% số năm sống khỏe mạnh bị mất đi do thƣơng tật là ở
các quốc gia có thu nhập thấp và trung bình. Các dự đốn đã chỉ ra rằng, giữa năm
2000 và 2020, số ngƣời chết do giao thơng đƣờng bộ sẽ giảm khoảng 30% ở nƣớc
có thu nhập cao nhƣng tăng đáng kể ở nƣớc có thu nhập thấp và trung bình. Nếu
khơng có những hành động thích hợp, tới năm 2020, thƣơng tích do giao thơng
đƣờng bộ đƣợc dự đoán sẽ là nguyên nhân thứ ba của gánh nặng bệnh tật và thƣơng
tích tồn cầu [2].
Thƣơng tích giao thơng đƣờng bộ ảnh hƣởng đến tất cả các nhóm tuổi,
nhƣng tác động lớn nhất đến thanh niên. Theo bảng nguyên nhân gây tử vong hàng
đầu theo tuổi trên thế giới năm 2004, thƣơng tích giao thơng đƣờng bộ luôn luôn là
11
một trong ba nguyên nhân gây tử vong hàng đầu đối với những ngƣời độ tuổi 5-44
[13].
4.1.2. Tình hình sử dụng rƣợu bia của đối tƣợng tai nạn giao thông trên thế
giới:
Theo kết quả về một nghiên cứu về sử dụng rƣợu bia tại 12 quốc gia đang
phát triển cho thấy 50% nam giới có uống rƣợu ít nhất 1 lần/tuần. Nam giới có
khuynh hƣớng sử dụng rƣợu bia nhiều hơn nữ giới. Tuy nhiên, ở các nƣớc phát
triển, nữ giới sử dụng rƣợu bia cũng chiếm tỷ lệ cao. Ở Scoland, theo số liệu năm
2003, có 73% số nam giới và 59% số nữ giới trên 16 tuổi sử dụng rƣợu, bia; 16%
H
P
nam giới và 8% nữ giới uống rƣợu, bia ít nhất 5 lần/tuần; năm 2002, lƣợng rƣợu bia
tiêu thụ trung bình/ngƣời là 17,7 đơn vị rƣợu/ngƣời đối với nam giới và 6,7 đơn vị
rƣợu/ngƣời đối với nữ giới [25].
Các nƣớc đang phát triển, những ngƣời uống rƣợu bia chủ yếu là nam giới.
Tại khu vực Đông Nam Á, ƣớc tính khoảng 45% nam giới (> 15 tuổi) có sử dụng
rƣợu, tỷ lệ này trong nhóm nữ là 5%. 58,3% nam giới ở Ấn Độ có uống rƣợu, số nữ
U
giới uống rƣợu chỉ chiếm 1,5%. Malaysia là một quốc gia phần lớn dân số theo đạo
Hồi nhƣng số liệu điều tra cho thấy 12% dân số có uống rƣợu bia, trong đó chủ yếu
H
là nam giới. Lào, 19,2% nam giới và 5,3% nữ giới uống rƣợu bia [15].
4.1.3. Tình hình tai nạn giao thơng liên quan sử dụng rƣợu bia trên thế giới:
Theo Báo cáo thực trạng toàn cầu về đồ uống có cồn và sức khỏe (2011) của
Tổ chức Y tế thế giới, số ngƣời tử vong do đồ uống có cồn năm 2004 là gần
300.000 ngƣời, chiếm 11,9% cao thứ hai so với các loại bệnh tật khác, trong đó nam
giới chiếm đa số chiếm 88,6% so với nữ giới [13].
Trên thế giới, hầu hết các nƣớc có mức thu nhập cao, khoảng 20% lái xe bị
thƣơng tích dẫn đến tử vong có lƣợng cồn trong máu vƣợt quá giới hạn cho phép.
Ngƣợc lại, nghiên cứu ở những nƣớc có mức thu nhập thấp và trung bình cho thấy
từ 33-69% lái xe bị thƣơng tích tử vong và 8-29% và các lái xe bị các chấn thƣơng
khơng tử vong có sử dụng chất có cồn trƣớc khi xảy ra va chạm [2].
12
Tại Mỹ, nửa triệu ngƣời bị thƣơng và 17.000 ngƣời tử vong mỗi năm do các
vụ va chạm giao thông liên quan đến sử dụng chất có cồn khi lái xe. Hâu hết 40%
trong tổng số trƣờng hợp thanh niên tử vong do giao thơng đƣờng bộ có liên quan
trực tiếp tới việc tiêu thụ chất có cồn [22].
Tại Thái Lan, 1 nghiên cứu sâu gần 1000 vụ đâm xe máy chỉ ra rằng chất có
cồn là một yếu tố gây ra 36% các vụ đâm xe [18].
4.1.4. Những thiệt hại kinh tế của tai nạn giao thông do sử dụng rƣợu bia trên
thế giới:
Có rất ít số liệu sẵn có về chi phí của những vụ va chạm liên quan đến sử
H
P
dụng chất có cồn. Tại Thái Lan, tổng chi phí của các vụ va chạm đƣờng bộ đƣợc
ƣớc tính vào khoảng 3 tỉ đơ la Mỹ [20]. Những ƣớc tính gần đây về sự liên quan của
chất có cồn tại quốc gia này chỉ ra rằng có ít nhất 30% số vụ va chạm có liên quan
tới chất có cồn, điều đó có nghĩa chất có cồn là 1 yếu tố gây ra thiệt hại 1 tỉ đô la
Mỹ tại Thái Lan.
4.1.5.
ối tƣợng nguy cơ cao nhất của tai nạn giao thông liên quan tới sử dụng
U
rƣợu bia:
Theo Báo cáo thế giới về phòng chống tai nạn giao thông của Tổ chức Y tế
H
thế giới năm 2004, đối tƣợng nguy cơ cao nhất của tai nạn giao thông liên quan tới
sử dụng rƣợu bia đƣợc kết luận mấy đặc điểm sau:
- Ngƣời lái xe ô tô và xe máy: có nồng độ cồn trong máu cao hơn 0 là đối
tƣợng nguy cơ cao tai nạn giao thông hơn là ngƣời khơng sử dụng rƣợu bia. Trong
nhóm lái xe chung, khi mức BAC bắt đầu tăng từ 0, nguy cơ bị va chạm bắt đầu
tăng đáng kể ở mức BAC bằng 0,04 g/100 ml.
- Lái xe trẻ chƣa có kinh nghiệm: nếu có mức độ BAC từ 0,05 g/100 ml thì
nguy cơ va chạm giao thơng tăng gấp 2,5 lần so với nhóm đã có kinh nghiệm lái xe.
- Lái xe trẻ từ 20-29 tuổi: có nguy cơ cao gấp 3 lần so với nhóm trên 30 tuổi
ở mọi mức BAC.
- Lái xe tuổi vị thành niên: có nguy cơ bị tai nạn giao thông tử vong gấp 5
lần so với nhóm tuổi trên 30 ở mọi mức BAC.
13
Lái xe vị thành niên có BAC 0,03 g/100ml chở từ 2 ngƣời trở lên có nguy
cơ tai nạn giao thông cao gấp 34 lần so với lái xe 30 tuổi trở lên khơng sử dụng chất
có cồn và khơng chở khách.
Việc lái xe sử dụng chất có cồn làm tăng nguy cơ bị tai nạn của ngƣời đi bộ
và đi xe hai bánh có động cơ [24].
4.2. Tình hình tai nạn giao thông liên quan sử dụng rƣợu bia tại Việt Nam:
4.2.1. Tình hình tai nạn giao thơng tại Việt Nam:
Ở Việt Nam, theo số liệu của Ủy ban An tồn giao thơng Quốc gia, năm
2007 có hơn 12.800/năm trƣờng hợp tử vong và 10.546 trƣờng hợp tai nạn giao
H
P
thông, tƣơng đƣơng nghĩa là hơn 35 ngƣời chết mỗi ngày và tỉ suất tử vong là trên
15/100000 dân. Các trƣờng hợp tử vong và tai nạn giao thông tập trung ở nhóm tuổi
15-49 tuổi, nhóm tuổi chiếm đến 56% tổng dân số và cũng là nhóm lao động tạo của
cải cho xã hội. Tổ chức Y tế thế giới dự đốn tai nạn giao thơng là ngun nhân
hàng đầu gây tử vong cho nhóm tuổi từ 15-29 ở Việt Nam. Có nhiều ngun nhân
gây nên tai nạn giao thơng ở Việt Nam. Nguyên nhân lớn nhất là việc tăng nhanh
U
lƣợng xe cộ, với hơn 26,8 triệu xe đăng ký đến tháng 12/2008, 95% là xe mô tô hai
bánh. Đăng ký mới vào năm 2008 trung bình là 482 xe ô tô và 7680 xe máy mỗi
ngày [27].
H
Theo thông báo mới nhất của Cục Quản lý môi trƣờng y tế về tình hình tai
nạn thƣơng tích năm 2010, tỉ lệ mắc tai nạn giao thông đứng hàng đầu trong các
nguyên nhân gây tai nạn thƣơng tích chiếm 39,59%. So với năm 2009, tỉ lệ này tăng
0,13%. Còn tỉ lệ tử vong do TNGT chiếm 61,40% so với các nguyên nhân tử vong
do TNTT khác. Tình hình chấn thƣơng sọ não do tai nạn giao thông chiếm 17,8%
giảm 8% so với cùng kỳ năm 2009, trong đó 78,8% là nam giới. Yếu tố tai nạn giao
thông liên quan đến rƣợu bia chiếm tỉ lệ 16,7%. Hiện nay, có rất ít bệnh viện thực
hiện đo nồng độ cồn trong máu cho những đối tƣợng tai nạn giao thông để xác định
đối tƣợng uống rƣợu bia, hầu hết đánh giá thông qua cảm quan vì vậy số liệu thực tế
có thể cao hơn rất nhiều. Số trƣờng hợp tai nạn giao thông do mô tô, xe máy chiếm
đa số, đến 80,9% [7].
14
4.2.2. Tình hình tai nạn giao thơng liên quan sử dụng rƣợu bia tại Việt
Nam:
Việc sử dụng rƣợu bia là một thói quen mang đậm nét văn hóa truyền thống
ở nhiều quốc gia trong đó có Việt Nam. Sử dụng rƣợu bia hợp lý sẽ đem lại cho con
ngƣời cảm giác hƣng phấn, khoan khối. Tuy nhiên nó lại có thể gây nghiện và gây
ra các tác hại khác, đặc biệt là sử dụng rƣợu bia trƣớc khi tham gia giao thơng dễ
gây tại nạn.
Theo nghiên cứu ”Đánh giá tình hình lạm dụng rƣợu bia tại Việt Nam” của
Viện Chiến lƣợc và Chính sách y tế, tỷ lệ tham gia giao thơng có sử dụng rƣợu bia
H
P
nhiều nhất thuộc về những ngƣời điều khiển xe máy. Tại Sơn La, bệnh nhân bị tai
nạn giao thông do sử dụng rƣợu bia nhập vào khoa ngoại của Bệnh viện đa khoa
tỉnh chiếm từ 7-10%. Tại bệnh viện đa khoa tỉnh Bình Định, hàng năm có từ 1520% bệnh nhân nhập viện do tai nạn giao thơng, 2/3 trong số đó khi nhập viện hơi
thở có cồn (chiếm 5-7% tổng số bệnh nhân). Nghiên cứu cũng chỉ ra rằng càng về
cuối tuần, tỷ lệ ngƣời sử dụng rƣợu bia tham gia giao thông càng tăng lên. Theo kết
U
quả điều tra hộ gia đình, có 3,6% những ngƣời sử dụng rƣợu cho biết họ đã bị tai
nạn giao thông do uống rƣợu [15].
H
Số liệu của Cục cảnh sát giao thông đƣờng bộ - đƣờng sắt từ năm 2000-2004,
tỷ lệ ngƣời tham gia giao thông bị xử phạt vì sử dụng rƣợu bia cho thấy càng về
cuối tuần, tỷ lệ ngƣời sử dụng rƣợu bia tham gia giao thông càng tăng lên. Theo
điều tra hộ gia đình, có 3,6% những ngƣời sử dụng rƣợu cho biết họ đã bị TNGT do
uống rƣợu, tỷ lệ này ở ngƣời sử dụng bia là 1,2%. Tỷ lệ lạm dụng rƣợu bia cao nhất
ở nhóm nam giới. Nơng dân là nhóm có tỷ lệ sử dụng rƣợu cao nhất [15].
Nghiên cứu của Hiệp hội An toàn Đƣờng bộ Toàn cầu (GRSP) về tình trạng
sử dụng bia rƣợu khi tham gia giao thông đƣợc thực hiện từ tháng 11/ 2008 đến
tháng 5-2009 tại bệnh viện Việt Đức và Xanh pôn, cho thấy tình trạng sử dụng bia
rƣợu trong tham gia giao thông khá phổ biến, tỷ lệ đối tƣợng điều tra có cồn trong
máu lên tới 56,4%, trong đó 33,4% có nồng độ cồn vƣợt quá quy định theo Luật
GTĐB năm 2008 [21].