BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO - BỘ Y TẾ
TRƢỜNG ĐẠI HỌC Y TẾ CÔNG CỘNG
TRẦN VĂN BÉ HAI
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ VÀ MỘT SỐ THUẬN LỢI - KHÓ
H
P
KHĂN TRONG THỰC HIỆN BỘ TIÊU CHÍ QUỐC GIA
VỀ Y TẾ XÃ TẠI HUYỆN CÀNG LONG,
TỈNH TRÀ VINH NĂM 2017
U
LUẬN VĂN CHUYÊN KHOA II TỔ CHỨC QUẢN LÝ Y TẾ
H
MÃ SỐ CHUYÊN NGÀNH: CKII.62.72.76.05
TRÀ VINH, 2017
2
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO - BỘ Y TẾ
TRƢỜNG ĐẠI HỌC Y TẾ CÔNG CỘNG
TRẦN VĂN BÉ HAI
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ VÀ MỘT SỐ THUẬN LỢI - KHÓ
KHĂN TRONG THỰC HIỆN BỘ TIÊU CHÍ QUỐC GIA
H
P
VỀ Y TẾ XÃ TẠI HUYỆN CÀNG LONG,
TỈNH TRÀ VINH NĂM 2017
U
H
LUẬN VĂN CHUYÊN KHOA II TỔ CHỨC QUẢN LÝ Y TẾ
MÃ SỐ CHUYÊN NGÀNH: CKII.62.72.76.05
PGS.TS. PHẠM TRÍ DŨNG
TRÀ VINH, 2017
i
LỜI CẢM ƠN
Qua 2 năm học tập được sự giúp đỡ giảng dạy, hướng dẫn và sự quan tâm
của Quí Thầy, Cô các bạn học viên, đồng nghiệp. Lời đầu tiên khi bắt đầu ngồi viết
Luận văn tốt nghiệp, từ đáy lịng mình Tơi trân trọng gữi lời cảm ơn tới:
Q Thầy, Cơ Trường đại học Y tế Cơng cộng, Hà Nội và Trường đại học
Trà Vinh lời cảm ơn chân thành đã tận tình giảng dạy, hướng dẫn, giúp đỡ Tơi
hồn thành khóa học lớp Chun khoa 2 Tổ chức quản lý y tế tại tỉnh Trà Vinh.
Thầy PGS.TS Phạm Trí Dũng đã nhiệt tình hướng dẫn, chia sẽ thơng tin,
đóng góp nhiều ý kiến cho Tơi hồn thành luận văn tốt nghiệp khóa học.
Lãnh đạo và tồn thể cán bộ công chức viên chức tại Trung tâm Y tế/Trạm Y
H
P
tế xã của huyện Càng Long, nơi Tôi tiến hành nghiên cứu đã tạo điều kiện giúp đỡ
và cùng tham gia nghiên cứu.
Các bạn học viên đã chia sẽ kinh nghiệm học tập, động viên giúp đỡ Tôi suốt
quá trình học tập.
Tơi chân thành cảm ơn
H
U
ii
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................. i
MỤC LỤC .................................................................................................................. ii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ....................................................................... iv
DANH MỤC CÁC BẢNG..........................................................................................v
TÓM TẮT NGHIÊN CỨU ....................................................................................... vi
ĐẶT VẤN ĐỀ.............................................................................................................1
MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU........................................................................................3
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU .....................................................................4
1.1. Vài nét về tình hình chăm sóc sức khỏe nhân dân tuyến cơ sở trên thế giới .......4
H
P
1.2. Vài nét về tình hình chăm sóc sức khỏe ở Việt Nam ...........................................4
1.2.1.Một số chính sách có liên quan đến hệ thống y tế .............................................4
1.2.2. Hệ thống y tế ở Việt Nam .................................................................................6
1.2.3. Sử dụng dịch vụ y tế........................................................................................10
1.3. Y tế cơ sở với chăm sóc sức khỏe ban đầu ........................................................11
U
1.4. Nội dung của Bộ tiêu chí quốc gia về y tế xã, hƣớng dẫn cách đánh giá, chấm
điểm và cách phân vùng các xã theo tiêu chí ............................................................12
1.4.1. Nội dung Bộ tiêu chí và cách đánh giá chấm điểm.........................................12
H
1.4.2. Tiêu chí phân vùng ..........................................................................................13
1.5. Quản lý hoạt động y tế của Trạm Y tế xã ..........................................................14
1.5.1. Vị trí, vai trị và chức năng nhiệm vụ của Trạm Y tế xã .................................14
1.5.2. Qui định về cán bộ y tế, cơ sở vật chất, trang thiết bị và công tác quản lý các
Trạm Y tế xã..............................................................................................................16
1.5.3. Qui định về kết quả hoạt động các trạm y tế xã ..............................................18
1.6. Tình hình kinh tế xã hội và cơng tác chăm sóc sức khỏe của huyện Càng Long
tỉnh Trà Vinh năm 2016 ............................................................................................20
KHUNG LÝ THUYẾT .............................................................................................23
CHƢƠNG 2:ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .........................24
2.1. Đối tƣợng nghiên cứu.........................................................................................24
2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu ......................................................................24
iii
2.3. Thiết kế nghiên cứu ............................................................................................24
2.4. Cỡ mẫu và phƣơng pháp chọn mẫu....................................................................25
2.5. Phƣơng pháp thu thập số liệu .............................................................................25
2.6. Biến số nghiên cứu .............................................................................................26
2.7. Phƣơng pháp phân tích số liệu ...........................................................................26
2.8. Đạo đức nghiên cứu ...........................................................................................26
2.9. Hạn chế của đề tài ..............................................................................................27
CHƢƠNG 3:KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ..................................................................28
3.1. Thông tin chung về đơn vị nghiên cứu ..............................................................28
3.2. Tình hình thực hiện 10 tiêu chí theo chuẩn quốc gia y tế của các Trạm Y tế xã
H
P
của huyện Càng Long tỉnh Trà Vinh năm 2017. .......................................................28
3.3. Yếu tố thuận lợi và khó khăn trong thực hiện bộ tiêu chí quốc gia về y tế xã
huyện Càng Long tỉnh Trà Vinh năm 2017 ..............................................................39
BÀN LUẬN ..............................................................................................................43
KẾT LUẬN ...............................................................................................................53
U
KHUYẾN NGHỊ .......................................................................................................55
TÀI LIỆU THAM KHẢO .........................................................................................55
PHỤ LỤC 1: BIẾN SỐ NGHIÊN CỨU ...................................................................60
H
PHỤ LỤC 2: BỘ TIÊU CHÍ QUỐC GIA VỀ Y TẾ XÃ GIAI ĐOẠN ĐẾN 2020
VÀ HƢỚNG DẪN CHẤM ĐIỂM ...........................................................................65
PHỤ LỤC 3: HƢỚNG DẪN PHỎNG VẤN SÂU ĐẠI DIỆN LÃNH ĐẠO SỞ Y
TẾ ..............................................................................................................................91
PHỤ LỤC 4: HƢỚNG DẪN PHỎNG VẤN SÂULÃNH ĐẠO TRUNG TÂM Y TẾ
...................................................................................................................................93
PHỤ LỤC 5: HƢỚNG DẪN PHỎNG VẤN SÂU TRƢỞNG TRẠM Y TẾ XÃ ....95
iv
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
SYT
Sở Y tế
BCHTW
Ban chấp hành trung ƣơng.
BVSKND
Bảo vệ sức khỏe nhân dân.
BHXH
Bảo hiểm xã hội.
BPTT
Biện pháp tránh thai.
CSSKND
Chăm sóc sức khỏe nhân dân.
CSSKBĐ
Chăm sóc sức khỏe ban đầu.
CTYTQG
Chƣơng trình y tế quốc gia.
CBYT
Cán bộ y tế.
CTV
Cộng tác viên.
CTYT
Chƣơng trình y tế.
GDSK
Giáo dục sức khỏe.
KCB
Khám chữa bệnh.
H
P
U
Nhân viên y tế.
NVYT
Phụ nữ có thai.
PNCT
SXH
TCYTTG
TGDSK
TYT
TCMR
UBND
H
Sốt xuất huyết.
Tổ chức y tế thế giới.
Truyền thông giáo dục sức khỏe.
Trạm Y tế.
Tiêm chủng mở rộng.
Ủy ban nhân dân.
VSMT
Vệ sinh môi trƣờng.
XHH
Xã hội hóa.
YHDT
Y học dân tộc.
YTQG
Y tế quốc gia.
v
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1:Thông tin chung về các đơn vị nghiên cứu ...............................................28
Bảng 3.2: Kết quả thực hiện tiêu chí 1 ......................................................................28
Bàng 3.3:Tiêu chí về nhân lực ..................................................................................29
Bảng 3.4:Tiêu chí về cơ sở hạ tầng ...........................................................................30
Bảng 3.5: Tiêu chuẩn về trang thiết bị, thuốc và phƣơng tiện khác .........................31
Bảng 3.6:Tiêu chuẩn về kế hoạch tài chính ..............................................................33
Bảng 3.7: Tiêu chuẩn về Y tế dự phòng và phòng chống HIV/AIDS ......................34
Bảng 3.8:Tiêu chuẩn về KCB, phục hồi chức năng và YHCT .................................35
H
P
Bảng 3.9: Tiêu chuẩn về CSSK bà mẹ, trẻ em ..........................................................36
Bảng 3.10: Tiêu chuẩn về Dân số KHHGĐ ..............................................................37
Bảng 3.11: Tiêu chuẩn về Truyền thông giáo dục sức khoẻ .....................................38
Bảng 3.12: Bảng tổng hợp kết quả thực hiện 10 tiêu chí ..........................................38
H
U
vi
TÓM TẮT NGHIÊN CỨU
Trong hệ thống y tế nƣớc ta, y tế tuyến cơ sở chiếm một vị trí đặc biệt quan
trọng, là nơi trực tiếp chăm sóc sức khỏe ban đầu cho nhân dân. Chỉ thị số 06
CT/TW ngày 21/1/2002 của Ban Bí thƣ Trung ƣơng Đảng về cũng cố và hoàn thiện
mạng lƣới cơ sở. Qua hơn 10 năm thực hiện tiêu chí quốc gia về y tế xã huyện Càng
Long cũng gặp khơng ít những khó khăn, việc thực hiện chuẩn quốc gia y tế xã có
lúc, có nơi cịn mang tính hình thức, đầu tƣ các nguồn lực cho y tế cơ sở còn hạn
chế, kết quả hoạt động chăm sóc sức khỏe tuy có bƣớc cải thiện nhƣng chất lƣợng
chƣa cao, để có cơ sở cho việc cũng cố và hoàn thiện mạng lƣới y tế cơ sở theo
chuẩn quốc gia y tế xã. Chúng tôi thực hiện đề tài nghiên cứu: “Đánh giá kết quả và
H
P
một số thuận lợi – khó khăn trong thực hiện bộ tiêu chí quốc gia về y tế xã tại huyện
Càng Long, tỉnh Trà Vinh năm 2017”
Mục tiêu nghiên cứu: Đánh giá kết quả thực hiện Bộ tiêu chí quốc gia về y tế
xã của huyện Càng Long tỉnh Trà Vinh năm 2017. Phân tích một số thuận lợi – khó
khăn trongthực hiện Bộ tiêu chí quốc gia về y tế xãcủa huyện Càng Long tỉnh Trà
U
Vinh năm 2017.
Thiết kế nghiên cứu mô tả cắt ngang, áp dụng phƣơng pháp định lƣợng và
định tính. Trong nghiên cứu này số liệu định lƣợng là số liệu thứ cấp, đƣợc Sở Y tế
H
thu thập trong đợt phúc tra, đánh giá Trạm Y tế xã về thực hiện bộ tiêu chí quốc gia
vềy tế xã trong năm 2016, trên cơ sở Trung tâm Y tế huyện tự chấm xong rồi trình
lên Sở Y tế đề nghị phúc tra.
Kết quả chƣơng trình quốc gia về y tế xã huyện Càng Long tỉnh Trà Vinh
năm 2017. Có 11 Trạm Y tế đạt chuẩn quốc gia về y tế xã với số điểm cao nhất là
98.5 điểm, xã đạt chuẩn điểm thấp nhất là 91.5 điểm. Có 3 Trạm Y tế khơng đạt
chuẩn quốc gia về y tế xã, có 1 Trạm Y tế khơng đạt 80 điểm. Có hai Trạm Y tế đạt
trên 80 điểm (84.5 và 88.5) nhƣng do cơ sở hạ tầng xuống cấp; có chỉ tiêu đạt dƣới
50%, nên khơng đạt Bộ tiêu chí.
Thuận lợi thực hiện bộ tiêu chí quốc gia về y tế xã: Về Cơ sở vật chất, trang
thiết bị, thuốc: Cơ sở vật chất đƣợc quy hoạch và quan tâm đầu tƣ ở các Trạm Y tế
đạt chuẩn đƣợc xây dựng tốt. Cơ sở vật chất tại Trạm Y tế gắn với nông thôn mới
vii
tại xã là điều kiện thuận lợi cho việc xây dựng cơ sở vật chất cho Trạm Y tế. Trang
thiết bị và vật tƣ y tế: Đƣợc cung cấp đầy đủ theo quy định và nhu cầu của Trạm Y
tế. Trang thiết bị tại Trạm là trang bị mới, hoạt động tốt, Trạm đã thực hiện đủ các
kỹ thuật điện tim, siêu âm, máy đo đƣờng huyết. Thuốc điều trị: Cơ số thuốc đa
dạng, đủ thuốc thiết yếu cung cấp cho bệnh nhân, thuốc nhận đƣợc từ nhiều nguồn
nhƣ: Sở Y tế thông qua đấu thầu và nguồn từ Bảo hiểm Y tế. Về kinh tế - văn hóa –
xã hội: Trong những năm qua đƣợc Đảng và Nhà Nƣớc quan tâm phát triển kinh tế
ở các vùng sâu, vùng xa, vùng kinh tế đặc biệt khó khăn, vùng đồng bào dân tộc.
Bảo hiểm Y tế toàn dân đƣợc thực hiện tốt. Từng bƣớc nâng cao đời sống tinh thần
và tri thức của nhân dân tại vùng nông thôn. Về việc giám sát thực hiện: Sở Y tế chỉ
H
P
đạo cho Trung tâm Y tế phân công cán bộ thƣờng xuyên giám sát và hỗ trợ cho các
TYT xã thực hiện bộ tiêu chí. Sự phối hợp của các bên liên quan: Có sự phối hợp
của các ngành đồn thể để thực hiện bộ tiêu chí, trong đó chủ cơng là ngành y tế.
Khó khăn trong thực hiện bộ tiêu chí quốc gia về y tế xã: Kinh phí: nguồn
kinh hiện là 25 ngàn đồng/ngƣời/năm do Sở Y tế cấp cho Trạm Y tế chỉ tạm đủ hoạt
U
động và thiếu kinh phí khi thực hiện các chƣơng trình y tế khác. Ủy ban nhân dân
xã khơng có hỗ trợ thêm kinh phí cho Trạm Y tế xã hoạt động. Cơ sở vật chất, trang
thiết bị, thuốc: Cơ sở vật chất tại các Trạm Y tế chƣa đạt chuẩn hiện nay đang
H
xuống cấp nghiêm trọng chƣa đƣợc xây dựng lại. Trang thiết bị: trang thiết bị tại
các Trạm Y tế chƣa đạt chuẩn quốc gia thì chƣa tốt, thiếu trang thiết bị, gây khó
khăn trong chẩn đốn bệnh của bác sỹ, nếu khơng có các thiết bị cận lâm sàng thì
chỉ khám thông thƣờng. Thuốc: Hiện tại nguồn thuốc thƣờng xuyên thiếu do nguồn
cung ứng chậm trễ do đấu thầu, bên cạnh nhiều Trạm Y tế không đủ điều kiện để
khám Bảo hiểm Y tế. Nhân lực y tế: Hiện còn thiếu nhiều vị trí nhƣ bác sỹ điều trị,
y sỹ y học cổ truyền gây khó khăn trong q trình khám chữa bệnh, đặc biệt là một
sử dụng các trang thiết bị y tế. Từ đó đƣa ra các khuyến nghị nâng cao chất lƣợng
thực hiện bộ tiêu chí quốc gia về y tế xã.
1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Trong hệ thống y tế nƣớc ta, y tế tuyến cơ sở chiếm một vị trí đặc biệt quan
trọng, là nơi trực tiếp chăm sóc sức khỏe ban đầu cho nhân dân, có chăm sóc sức
khỏe ban đầu tốt thì sức khoẻ cộng đồng mới đƣợc nâng cao, các nguy cơ bệnh tật
sẽ giảm xuống, góp phần giảm đƣợc chi phí và thời gian đi lại cho ngƣời dân, giảm
quá tải cho các bệnh viện tuyến trên, hạn chế đƣợc các dịch bệnh xảy ra tại địa
phƣơng, đó là mục tiêu và cũng là chiến lƣợc trong công tác chăm sóc sức khỏe
nhân dân của Đảng và Nhà nƣớc ta.
Hƣởng ứng lời kêu gọi “ Sức khỏe cho mọi ngƣời ” Việt Nam đã thực hiện
Chiến lƣợc chăm sóc sức khỏe ban đầu tại cộng đồng, thể hiện cam kết của chính
H
P
phủ nƣớc ta theo tun ngơn Alma-Ata năm 1978 của Tổ chức Y tế thế giới[31].
Mạng lƣới y tế cơ sở là nơi ngƣời cán bộ y tế tiếp xúc đầu tiên với ngƣời bệnh,
ngƣời dân tại cộng đồng, để phát hiện những vấn đề sức khỏe, bệnh tật và những
nguy cơ về môi trƣờng, tham mƣu cho Đảng và chính quyền địa phƣơng triển khai
những giải pháp can thiệp kịp thời, không ngừng nâng cao sức khỏe của ngƣời dân.
U
Đảng và Nhà nƣớc ta đã ban hành nhiều nghị quyết, chủ trƣơng, chính sách
về cơng tác chăm sóc sức khỏe nhân dân, chú trọng nhiều đến hệ thống y tế ở tuyến
cơ sở, trong đó có Chỉ thị số 06 CT/TW ngày 21/1/2002 của Ban Bí thƣ Trung ƣơng
H
Đảng về cũng cố và hoàn thiện mạng lƣới cơ sở[1], Quyết định số 35/2001/QĐ-TTg
ngày 19/3/2001 của Thủ tƣớng Chính phủphê duyệt Chiến lƣợc chăm sóc và bảo vệ
sức khỏe nhân dân giai đoạn 2001-2010[15], Quyết định số 122/2013/QĐ-TTg ngày
10/01/2013 của Thủ tƣớng Chính phủ phê duyệt Chiến lƣợc chăm sóc và bảo vệ sức
khỏe nhân dân giai đoạn 2011-2020[17]và Quyết định số 2348/2016/QĐ-TTg ngày
05/12/2016 của Thủ tƣớng Chính phủ về việc xây dựng và phát triển mạng lƣới y tế
cơ sở trong tình hình mới[19], đã quan tâm chú trọng đến việc cũng cố và phát triển
y tế cơ sở hiện nay.
Nhƣng thực tế do điều kiện phát triển kinh tế, xã hội và hội nhập vào cơ chế
thị trƣờng theo định hƣớng xã hội chủ nghĩa, từ đó một số chính sách y tế chƣa hợp
lý và còn bất cập nên kết quả hoạt động y tế tuyến xã còn hạn chế.
2
Tuyến y tế xã của huyện Càng Long, tỉnh Trà Vinh, thuộc huyện vùng đồng
bằng sông Cửu Long và Khu tây Nam bộ, y tế cơ sở hiện nay vẫn chƣa thực sự hoạt
động tốt đồng bộ, một số xã còn thiếu phƣơng tiện, nhân lực và trang thiết bị y tế
thiết yếu, cơ sở vật chất bị xuống cấp, kinh phí hoạt động, trình độ chun mơn và
tổ chức quản lý ở một Trạm Y tế còn chƣa thực sự vững mạnh.
Để tiếp tục cũng cố và nâng cao hiệu quả hoạt động của y tế xã, năm 2002
lần đầu tiên Bộ Y tế ban hành Quyết định số 370/BYT ngày 07/07/2002 về việc ban
hành Bộ tiêu chí chuẩn quốc gia về y tế xã giai đoạn 2001-2010[6] và Quyết định số
4667/BYT ngày 07/11/2014 của Bộ Y tế về việc ban hành Bộ tiêu chí chuẩn quốc
gia về y tế xã giai đoạn đến năm 2020[9]. Thủ tƣớng Chính phủ ban hành Quyết
H
P
định số 2348/2016/QĐ-TTg ngày 05/12/ 2016 về việc xây dựng và phát triển mạng
lƣới y tế cơ sở trong tình hình mới[19]và thực hiện Chỉ thị 06 của Ban Bí Thƣ
Trung ƣơng Đảng về cũng cố và hoàn thiện mạng lƣới y tế cơ sở[1]. Trong điều
kiện thuận lợi đó, cùng với cả nƣớc tỉnh Trà Vinh đã triển khai thực hiện quyết định
của Bộ Y tế về “Chuẩn quốc gia y tế xã” vào năm 2002. Trong đó, huyện Càng
U
Long triển khai quyết định này vào năm 2003 và duy trì thực hiện chuẩn quốc gia y
tế xã theo Quyết định số 4667/BYT ngày 07/11/2014 của Bộ Y tế đến năm 2020.
Qua hơn 10 năm thực hiện chủ trƣơng này huyện cũng gặp khơng ít những
H
khó khăn, việc thực hiện chuẩn quốc gia y tế xã có lúc, có nơi cịn mang tính hình
thức, đầu tƣ các nguồn lực cho y tế cơ sở còn hạn chế, kết quả hoạt động chăm sóc
sức khỏe tuy có bƣớc cải thiện nhƣng chất lƣợng chƣa cao, để có cơ sở cho việc
cũng cố và hoàn thiện mạng lƣới y tế cơ sở theo chuẩn quốc gia y tế xã. Chúng tôi
thực hiện đề tài nghiên cứu:“Đánh giá kết quả và một số thuận lợi – khó khăn trong
thực hiện bộ tiêu chí quốc gia về y tế xã tại huyện Càng Long tỉnh Trà Vinh năm
2017”.
3
MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1. Đánh giá kết quả thực hiện Bộ tiêu chí quốc gia về y tế xã của huyện Càng
Long tỉnh Trà Vinh năm 2017.
2. Phân tích một số thuận lợi – khó khăn trongthực hiện Bộ tiêu chí quốc gia
về y tế xãcủa huyện Càng Long tỉnh Trà Vinh năm 2017.
H
P
H
U
4
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Vài nét về tình hình chăm sóc sức khỏe nhân dân tuyến cơ sở trên thế giới
Hƣởng ứng tuyên ngôn Alma-Ata năm 1978 của TCYTTG “Chăm sóc sức
khỏe cho mọi ngƣời” các nƣớc trên thế giới đã triển khai 8 nội dung cơ bản chăm
sóc sức khỏe ban đầu cho ngƣời dân tại cộng đồng và kêu gọi chính phủ các nƣớc,
đặc biệt chú trọng các nƣớc chậm và đang phát triển quan tâm chỉ đạo, hỗ trợ ngân
sách và cam kết thực hiện nội dung CSSKBĐ. Tại các nƣớc, cần phải huy động sự
tham gia của tất cả các thành viên trong xã hội, các ban ngành đoàn thể quần chúng
cùng tham gia bảo vệ và nâng cao sức khỏe của ngƣời dân[31].
H
P
1.2. Vài nét về tình hình chăm sóc sức khỏe ở Việt Nam
Trong quản lí sức khỏe tồn dân theo mục tiêu của TCYTTG “Sức khỏe cho
mọi ngƣời đến năm 2020”, tuyến y tế cơ sở đƣợc coi là tuyến chủ yếu thực hiện
cơng tác chăm sóc sức khỏe cộng đồng. Với hệ thống y tế Việt Nam, mạng lƣới y tế
cơ sở có vị trí và tầm quan trọng đặc biệt. Do đó, việc xây dựng và cũng cố phát
U
triển hệ thống y tế Việt Nam, đặc biệt là mạng y tế cơ sở theo hƣớng dự phịng tích
cực, thực hiện chiến lƣợc CSSBKĐ, đáp ứng kịp thời nhu cầu chăm sóc bảo vệ sức
khỏe nhân dân trong tình hình mới hiện nay và thời bình cũng nhƣ thời chiến đã
H
đƣợc Đảng và Nhà nƣớc ta quan tâm.
Việt Nam đƣợc ghi nhận đạt đƣợc nhiều chỉ tiêu về xã hội tốt hơn so với các
nƣớc khác cùng mức thu nhập trong khu vực, mặc dù vẫn còn những chỉ tiêu thấp
hơn mức trung bình chung của các nƣớc trong khu vực và Thế giới. Tỷ suất tử
vong trẻ em dƣới 1 tuổi năm 2015 là 14/1.000 trẻ đẻ ra sống và tuổi thọ trung bình
năm 2015 đã đƣợc nâng lên là 74 tuổi[14]. Tỷ lệ này bằng mức các nƣớc đang phát
triển có mức thu nhập trung bình, đây là một thành tựu quan trọng của chƣơng trình
y tế Việt Nam thơng qua sự triển khai quản lí dịch vụ CSSK cho nhân dân rộng
khắp từ Trung ƣơng đến cơ sở.
1.2.1.Một số chính sách có liên quan đến hệ thống y tế
Nghị quyết đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XII, với chủ trƣơng tiếp tục đổi
mới và nâng cao chất lƣợng cơng tác bảo vệ, chăm sóc sức khỏe nhân dân đáp ứng
5
yêu cầu của chiến lƣợc phát triển con ngƣời, tăng đầu tƣ của nhà nƣớc và tạo
chuyển biến mạnh mẽ trong việc nâng cấp mạng lƣới y tế cơ sở, y tế dự phịng, có
chính sách trợ giúp các đối tƣợng ngƣời nghèo, ngƣời có thu nhập thấp đƣợc tiếp
cận y tế[4].
Trong thời gian qua, Đảng Nhà nƣớc từ Trung ƣơng và địa phƣơng ban hành
nhiều văn bản hƣớng dẫn các qui định chính sách nhằm tăng cƣờng cơng tác CSSK
nhân dân, đặc biệt là những chính sách nhằm cũng cố mạng lƣới y tế cơ sở, đó là:
- Ngày 14/01/1993 Ban chấp hành Trung ƣơng Đảng khóa VI đã ban hành
Nghị quyết 4 về những vấn đề cấp bách của sự nghiệp chăm sóc bảo vệ sức khỏe
nhân dân[2].
H
P
- Chỉ thị số 06 CT/TW ngày 22/1/2002 của Ban Bí thƣ Trung ƣơng Đảng về
cũng cố và hoàn thiện mạng lƣới y tế cơ sở[1].
- Nghị quyết số 46 NQ/TW ngày 23/02/2005 của Bộ Chính trị về cơng tác
bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân trong tình hình mới[3].
- Quyết định số 35/2001/TTg ngày 19/03/2001 của Thủ tƣớng Chính phủ phê
U
duyệt chiến lƣợc chăm sóc bảo vệ sức khỏe nhân dân giai đoạn 2001-2010 [15].
- Quyết định số 122/2013/QĐ-TTg ngày 10/01/ 2013 của Thủ tƣớng Chính
phủ về việc phê duyệt chiến lƣợc chăm sóc và bảo vệ sức khỏe nhân dân giai đoạn
2011-2020[17].
H
- Quyết định số 370/BYT ngày 07/07/2002 của Bộ Y tế về việc ban hành Bộ
tiêu chí chuẩn quốc gia về y tế xã giai đoạn 2001-2010[6].
- Quyết định số 4667/BYT ngày 07/11/2014 của Bộ Y tế về việc ban hành
Bộ tiêu chí chuẩn quốc gia về y tế xã giai đoạn đến năm 2020[9].
- Quyết định số 2348/2016/QĐ-TTg ngày 05/12/ 2016 của Thủ tƣớng Chính
phủ về việc xây dựng và phát triển mạng lƣới y tế cơ sở trong tình hình mới[19].
- Nghị quyết số 04/2010/NQ-HĐND, ngày 09/12/2010 của Hội đồng nhân
dân tỉnh Trà Vinh về việc ban hành định mức phân bổ dự toán chi thƣờng xuyên
ngân sách địa phƣơng năm 2010[29].
6
- Quyết định số 484/QĐ-UBND, ngày 01/4/2011 của UBND tỉnh Trà Vinh
về việc qui định mức thu một phần viện phí các dịch vụ kỹ thuật y tế áp dụng tại các
tram y tế xã, phƣờng thị trấn trên địa bàn tỉnh[30].
- Kế hoạch số 02/SYT-KHTC, ngày 12/01/2012 của Sở Y tế vể việc thực
hiện Bộ tiêu chí quốc gia y tế xã tỉnh Trà Vinh giai đoạn năm 2011-2020 [24].
- Kế hoạch số 24/KH-TTYT, ngày 22/3/2015 của Trung tâm Y tế huyện
Càng Long về việc thực hiện Bộ tiêu chí quốc gia y tế giai đoạn đến 2020[33].
1.2.2. Hệ thống y tế ở Việt Nam
Hệ thống y tế Việt Nam đƣợc chia thành 4 tuyến:
Tuyến Trung ƣơng, tuyến Tỉnh, tuyến Huyện và tuyến Xã. Trong tuyến xã
H
P
bao gồm Trạm Y tế xã và y tế thôn bản, y tế cơ sở bao gồm y tế tuyến huyện và y tế
tuyến xã, cấu trúc hệ thống y tế Việt Nam hiện nay bao gồm y tế Nhà nƣớc và y tế
tƣ nhân, y tế Nhà nƣớc vừa thực hiện công tác chăm sóc sức khỏe, vừa thực hiện
chức năng quản lí Nhà nƣớc trong lĩnh vực y tế. Q trình phát triển của hệ thống y
tế Việt Nam nói chung, trong đó có y tế xã từng bƣớc đƣợc định hƣớng theo chuẩn
U
quốc gia có thể tóm tắc làm hai giai đoạn.
1.2.2.1. Trước năm 1995 đến 2002
Bắt đầu từ ngày 14/01/1993 Ban chấp hành Trung ƣơng Đảng khóa VI đã
H
ban hành Nghị quyết 4 về “Những vấn đề cấp bách của sự nghiệp chăm sóc bảo vệ
sức khỏe nhân dân” và Thủ tƣớng Chính phủ ban hành Quyết định số 58/TTg ngày
3/2/1994 về việc qui định một số vấn đề về tổ chức, chế độ chính sách đối với y tế
cơ sở, đã tạo cơ sở pháp lý về định hƣớng phát triển cho y tế cơ sở. Đến ngày
07/07/2002 Bộ Y tế ban hành Quyết định số 370/BYT về việc thực hiện Bộ tiêu chí
chuẩn quốc gia về y tế xã giai đoạn 2001-2010 làm cơ sở định hƣớng phát hệ thống
Trạm Y tế theo chuẩn quốc gia.
Trên cơ sở kinh nghiệm thực tiễn công tác y tế ở Việt Nam, ngành y tế nƣớc
ta đã cam kết thực hiện nội dung CSSKBĐ của TCYTTG và đồng thời vận dụng
sáng tạo đã thêm hai nội dung về quản lí cơng tác y tế tuyến cơ sở là:
(1).Kiện tồn mạng lƣới y tế cơ sở.
(2).Quản lí sức khỏe tồn dân.
7
Đây là nền tảng cấu trúc mạng lƣới y tế tuyến xã, để quản lí triển khai thực
hiện có hiệu quả và chất lƣợng các nội dung ban đầu của Thế giới đề ra. Việc xây
dựng và phát triển hệ thống tổ chức y tế Việt Nam, đặc biệt là mạng lƣới y tế cơ sở
theo hƣớng dự phịng tích cực, đáp ứng nhu cầu chăm sóc sức khỏe nhân dân trong
thời bình cũng nhƣ thời chiến đã đƣợc Đảng, Nhà nƣớc ta quan tâm từ lâu. Nhƣng
do chƣa có những chính sách cụ thể để thể chế hóa việc tổ chức hoạt động của
mạng lƣới y tế cơ sở, nên trƣớc khi thực hiện Quyết định số 58/TTg của Thủ tƣớng
Chính phủ[13], hoạt động của y tế cơ sở gặp nhiều khó khăn, kém hiệu quả.
Về cơ sở vật chất từ nhà trạm, trang thiết bị chuyên môn cũng nhƣ các dụng
cụ thông thƣờng đều rất thiếu thốn, thuốc thiết yếu hầu nhƣ không đƣợc cung cấp
H
P
để phục vụ nhân dân, kinh phí hoạt động cho y tế xã chƣa có định mức và khơng
đƣợc nhà nƣớc chi trả, đời sống của cán bộ y tế cơ sở gặp nhiều khó khăn. Những
thiếu thốn trên đã làm cho cán bộ y tế cơ sở thiếu an tâm công tác, lơ là với nhiệm
vụ và việc cũng cố mạng lƣới y tế cơ sở càng gặp nhiều khó khăn hơn. Điều này thể
hiện rõ nét ở những vùng khó khăn của đất nƣớc nhƣ vùng núi, hải đảo, nông thôn
U
trong nhiều năm liền không tuyển dụng đƣợc cán bộ y tế có chun mơn về cơng
tác tại tuyến xã.
Cơng tác tổ chức và cán bộ tuy đƣợc quan tâm nhƣng chƣa có định biên rõ
H
ràng nên y tế xã vừa thiếu về số lƣợng, yếu về chuyên môn lại không đƣợc bổ sung
về nhân lực, không đƣợc đào tạo lại, đào tạo nâng cao về chuyên môn nghiệp vụ
nên ngày càng sa sút.
Về chế độ đối với cán bộ y tế xã, năm 1993 Chính phủ ban hành Nghị định
số 46 qui định về chế độ sinh hoạt phí đối với cán bộ Đảng, chính quyền và đồn
thể xã, phƣờng thì cán bộ y tế xã khơng thuộc đối tƣợng qui định của Nghị định
này, cán bộ y tế vẫn thuộc diện dân lập, thực hiện theo cơ chế phân cấp quản lí theo
khu vực. Do đó, điều kiện làm việc và đời sống của cán bộ y tế cơ sở giai đoạn này
gặp nhiều khó khăn, trình độ chun mơn cịn thấp, hầu hết các xã chƣa có bác sỹ,
thiếu nữ hộ sinh, dƣợc sĩ, kỹ thuật viên. Từ đó việc khám chữa bệnh, chăm sóc và
bảo vệ sức khỏe bà mẹ và trẻ em ở tuyến xã hầu nhƣ chƣa đƣợc triển khai còn hạn
và kém hiệu quả.
8
1.2.2.2. Giai đoạn 2002 đến nay
Thực hiện lời dạy của Bác Hồ y tế cơ sở tiếp tục đƣợc đổi mới tồn diện,
trong đó có 2 lĩnh vực quan trọng: Một là tổ chức y tế huyện từ mơ hình Phịng Y tế
sang mơ hình Trung tâm Y tế, triển khai thực hiện Nghị quyết Trung ƣơng 4 khóa
VII của Ban chấp hành Trung ƣơng Đảng[2]và Quyết định số 58 của Thủ tƣớng
Chính phủ về tổ chức và chế độ chính sách cho y tế cơ sở, đào tạo và đƣa vào hoạt
động mạng lƣới y tế thôn bản[13]. Hai là tiến hành đổi mới quản lí y tế từ quản lý
theo lãnh thổ sang quản lý theo ngành để vừa nâng cao hiệu quả cơng tác chăm sóc
và bảo vệ sức khỏe nhân dân, vừa nâng cao hiệu quả cơng tác quản lí nhà nƣớc về y
tế trên địa bàn.
H
P
Tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 37, ngày 20/06/1996 của Chính phủ về định
hƣớng chiến lƣợc cơng tác chăm sóc và bảo vệ sức khỏe nhân dân, trong đó xác
định rõ mục tiêu cũng cố y tế cơ sở, phấn đấu đến năm 2000, có 40% Trạm Y tế xã
trong cả nƣớc có bác sĩ về cơng tác, đƣa bác sĩ về xã công tác là một chủ trƣơng lớn
nhằm nâng cao khả năng của y tế tuyến cơ sở trong chăm sóc sức khỏe nhân dân,
U
góp phần đƣa dịch vụ y tế có chất lƣợng đến gần dân hơn[14].
Sau hơn 10 năm thực hiện các chủ trƣơng này có những địa phƣơng đạt trên
80% số Trạm Y tế có bác sĩ, có nơi là 100%, góp phần nâng cao chất lƣợng cơng
H
tác chăm sóc sức khỏe nhân dân. Đến năm 2014 Bộ Y tế ban hành Quyết định số
4667, ngày 07/11/2014 về việc ban hành Bộ tiêu chí chuẩn quốc gia về y tế xã giai
đoạn đến năm 2020, tiếp tục định hƣớng và nâng cao chất lƣợng hoạt động Trạm Y
tế theo chuẩn quốc gia theo tiêu chuẩn mới[9]. Tuy nhiên thực tế ở nhiều địa
phƣơng đòi hỏi đã đến lúc cần thiết phải có sự nhìn nhận, đánh giá khách quan về
hiệu quả cùng những yếu tố ảnh hƣởng đến hoạt động của tuyến xã.
Ngày 29/09/2004 Chính phủ đã ban hành Nghị định số 172/2004/NĐ-CP về
việc qui định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện[16], tách và
thành lập Phòng Y tế, Trung tâm Y tế dự phòng huyện, Bệnh viện huyện, giao
Phòng Y tế quản lí hoạt động Trạm Y tế xã, sau một thời gian thực hiện chủ trƣơng
này đã bộc lộ nhiều vấn đề đang đƣợc dƣ luận và nhân dân quan tâm, những hạn
chế đó là Phịng Y tế nhân sự ít, chƣa quản lí đầy đủ các mặt hoạt động của Trạm Y
9
tế, trong khi đó Trung tâm Y tế dự phịng và Bệnh viện huyện là cơ quan chuyên
môn hỗ trợ trực tiếp cơng tác phịng bệnh và khám chữa bệnh chỉ là đơn vị phối hợp
với Phòng Y tế để triển khai thực hiện cho các Trạm Y tế xã, điều này dẫn đến ở nơi
nào có sự phối hợp tốt giữa 3 đơn vị tuyến huyện thì nơi đó Trạm Y tế xã hoạt động
tƣơng đối có hiệu quả, nơi nào sự phối hợp này khơng tốt thì hoạt động của Trạm Y
tế xã bị bỏ rơi, hoạt động hạn chế, kém hiệu quả.
Từ thực tế trên công tác xây dựng xã mới đạt chuẩn y tế quốc gia và duy trì
các xã đã đạt chuẩn y tế quốc gia trƣớc đây có phần khó khăn hơn, việc đƣa bác sĩ
về công tác tuyến xã cũng gặp phải những hạn chế nhất định sự thay đổi hệ thống tổ
chức y tế theo Nghị định 172/2004 của Chính phủ và Thông tƣ liên tịch 11/2005
H
P
của Bộ Y tế - Bộ Nội Vụ[11] phần nào có ảnh hƣởng nhiều đến cơng tác CSSKBĐ
nói riêng và cơng tác chăm sóc sức khỏe cho nhân dân nói chung của cả ba tuyến.
Ngày 08/12/2014 Chính phủ ban hành Nghị định số 117/2014/NĐ-CP về
việc qui định về y tế xã, phƣờng, thị trấn. Tổ chức y tế xã, phƣờng, thị trấn (sau đây
gọi chung là Trạm Y tế xã) [18] là đơn vị y tế thuộc Trung tâm Y tế huyện, quận,
U
thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là Trung tâm Y tế huyện), đƣợc
thành lập theo đơn vị hành chính xã, phƣờng, thị trấn (sau đây gọi chung là xã).
Nghĩa là Trạm Y tế đƣợc chuyển về Trung tâm Y tế huyện quản lý, với chức năng
H
cung cấp, thực hiện các dịch vụ chăm sóc sức khỏe ban đầu cho nhân dân trên địa
bàn, với nhiệm vụ là thực hiện các hoạt động chun mơn, kỹ thuật về: Y tế dự
phịng; khám bệnh, chữa bệnh, kết hợp, ứng dụng y học cổ truyền trong chữa bệnh
và phịng bệnh; chăm sóc sức khỏe sinh sản; cung ứng thuốc thiết yếu; quản lý sức
khỏe cộng đồng; truyền thông giáo dục sức khỏe theo hƣớng dẫn của cơ quan quản
lý cấp trên và quy định của pháp luật.
Thực trạng trong giai đoạn này tuyến huyện hệ thống y tế hoạt động với ba
đơn vị y tế là Phòng Y tế thuộc UBND huyện với chức năng quản lý nhà nƣớc về
lĩnh vực y tế, Trung tâm Y tế và Bệnh viện huyện trực thuộc Sở Y tế với chức năng
phòng bệnh, khám chữa bệnh, Trạm Y tế thuộc Trung tâm Y tế huyện. Giai đoạn
này hệ thống y tế huyện hoạt động khó khăn, bất cập, chồng chéo trong quản lý và
chỉ đạo phối hợp điều hành thực hiện các hoạt động y tế.
10
Ngày 11/12/2015 liên tịch Bộ Y tế và Bộ Nội vụ ban hành Thông tƣ số
51/2015/TTLT-BYT-BNV về việc hƣớng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và
cơ cấu tổ chức của Sở Y tế thuộc UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ƣơng và
Phòng Y tế thuộc UBND huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh [12]. Trung tâm
Y tế huyện là đơn vị y tế huyện trực thuộc Sở Y tế, đƣợc tổ chức thống nhất trên địa
bàn cấp huyện, thực hiện chức năng về y tế dự phòng, khám bệnh, chữa bệnh và
phục hồi chức năng; các Phòng khám đa khoa khu vực và Trạm Y tế xã, phƣờng, thị
trấn trên địa bàn huyện là đơn vị y tế thuộc Trung tâm Y tế huyện. Nghĩa là sáp
nhập Trung tâm Y tế với Bệnh viện huyện lại thành Trung tâm Y tế huyện thực hiện
hai chức năng dự phòng và khám chữa bệnh.
H
P
Ngày 25/10/2016 Bộ Y tế ban hành Thông tƣ số 37/2016/TT-BYT, về việc
hƣớng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Trung tâm Y tế
huyện, quận, thị xã trực thuộc tỉnh, thành phố thuộc tỉnh, là đơn vị y tế tuyến huyện
trực thuộc Sở Y tế[10]. Đƣợc tổ chức thống nhất trên địa bàn cấp huyện, thực hiện
chức năng về y tế dự phòng, khám bệnh, chữa bệnh và phục hồi chức năng; các
U
Phòng khám đa khoa khu vực và Trạm Y tế xã, phƣờng, thị trấn trên địa bàn huyện
là đơn vị y tế thuộc Trung tâm Y tế huyện. Nghĩa là Trung tâm Y tế huyện thực
hiện hai chức năng là dự phòng và khám chữa bệnh.
H
Riêng tỉnh Trà Vinh, Sở Y tế đã xây dựng Đề án thực hiện Thơng tƣ số
51/2015/TTLT-BYT-BNV và Thơng tƣ số 37/2016/TT-BYT trình UBND tỉnh phê
duyệt theo lộ trình đến năm 2020 là sáp nhập 100% Trung tâm Y tế và Bệnh viện
huyện, thành Trung tâm Y tế huyện hoạt động với hai chức năng, trong đó huyện
Càng Long thực hiện việc sáp nhập vào năm 2018[12],[10].
1.2.3. Sử dụng dịch vụ y tế
Sử dụng dịch vụ y tế không chỉ là việc cung cấp dịch vụ CSBVSK mà còn
phù hợp với nhu cầu khám, chữa bệnh của từng hộ dân và nhu cầu của mỗi ngƣời
dân. Chỉ số sử dụng dịch vụ y tế thƣờng đƣợc đo bằng số lần sử dụng dịch vụ y tế
cho đầu ngƣời trong một năm. Quyền đƣợc chăm sóc và bảo vệ sức khỏe cũng nhƣ
việc tiếp cận với các dịch vụ y tế là quyền chính đáng của mỗi ngƣời dân. Tuy
nhiên khả năng tiếp cận và lựa chọn các dịch vụ y tế của các nhóm dân cƣ khác
11
nhau thì cũng khác nhau, do đó tạo đƣợc điều kiện để các dịch vụ y tế đến đƣợc với
ngƣời dân và mọi ngƣời dân đều đƣợc tiếp cận, thụ hƣởng các dịch vụ y tế dễ dàng,
cần phải xây dựng đƣợc một mạng lƣới y tế gần dân, dựa vào dân và vì sức khỏe
của nhân dân.
1.3. Y tế cơ sở với chăm sóc sức khỏe ban đầu
Tháng 10 năm 1978 tại Alma Ata, Hội nghị quốc tế về y tế cơ sở đã đề ra
chiến lƣợc toàn cầu “Sức khỏe cho mọi ngƣời” và xác định chăm sóc sức khỏe ban
đầu là chìa khóa để mang lại sức khỏe cho mọi ngƣời, hơn 40 năm thực hiện chiến
lƣợc đó tồn Thế giới đã có những bƣớc tiến bộ vƣợt bật về chăm sóc sức khỏe ban
đầu, nhiều chỉ số sức khỏe đạt và vƣợt chỉ tiêu đề ra.
H
P
Chăm sóc sức khỏe ban đầu đƣợc định nghĩa là chăm sóc sức khỏe thiết yếu
dựa trên cơ sở thực tiễn, có cơ sở khoa học và chấp nhận đƣợc về mặt xã hội, có thể
phổ cập về mặt cá nhân, gia đình, cộng đồng thơng qua sự tham gia đầy đủ của họ
với chi phí mà cộng đồng và nƣớc đó có thể chấp nhận đƣợc để duy trì hoạt động
chăm sóc sức khỏe ở mỗi giai đoạn phát triển trên tinh thần tự nguyện, tự giác.
U
CSSKBĐ là một hệ thống quan điểm với 7 nguyên tắc: Công bằng, phát
triển, tự lực, kỹ thuật thích hợp dự phịng tích cực, hoạt động liên ngành và cộng
đồng tham gia. CSSKBĐ gồm 8 nội dung cơ bản (tuyên ngôn Alma Ata). Việt Nam
H
chấp nhận và sáng tạo bổ sung thêm 2 nội dung cơ bản “Quản lý sức khỏe và cũng
cố mạng lƣới y tế cơ sở”.
Chiến lƣợc CSSKBĐ đã đƣợc triển khai thực hiện ở nhiều quốc gia, nhƣng
tùy từng nƣớc có mơ hình sức khỏe và bệnh tật để chọn thứ tự ƣu tiên cho thích
hợp. Đối với Việt Nam từ những năm đầu của thập kỷ 80 các quan điểm của Đảng
và Nhà nƣớc ta đã thể hiện một cách rõ ràng và khá toàn diện về những vấn đề cơ
bản trong CSSKBĐ. Bảo đảm mọi ngƣời dân đƣợc hƣởng các dịch vụ chăm sóc sức
khỏe ban đầu, mở rộng tiếp cận và sử dụng các dịch vụ y tế có chất lƣợng. Ngƣời
dân đƣợc sống trong cộng đồng an toàn, phát triển tốt về thể chất và tinh thần. Giảm
tỷ lệ mắc bệnh tật, nâng cao thể lực, tăng tuổi thọ, nâng cao chất lƣợng dân số[17].
Theo Luật bảo vệ sức khỏe nhân dân đã qui định rõ về quyền chăm sóc sức
khỏe của cơng dân Việt Nam và các quan điểm đổi mới về y tế trong Nghị quyết
12
XII Ban chấp hành Trung ƣơng Đảng, trong đó nhấn mạnh công tác CSSKBĐ và
cũng cố y tế cơ sở là nhiệm vụ quan trọng và cấp bách của ngành y tế[4].
Để thực hiện nhiệm vụ trọng tâm số một của ngành về CSSKBĐ, Bộ Y tế đã
có Chỉ thị trong ngành từ Trung ƣơng đến cơ sở phải tham mƣu cho cấp ủy và chính
quyền các cấp thành lập ban chỉ đạo chăm sóc sức khỏe nhân dân, phối hợp các ban
ngành đoàn thể ở địa phƣơng để triển khai thực hiện tốt công tác CSSKBĐ, gồm
các công việc sau:
- Các cấp y tế, Trạm Y tế xã cần báo cáo đầy đủ với cấp ủy và chính quyền
nội dung của cơng tác CSSKBĐ để phục vụ có hiệu quả CSSKBĐ và nâng cao chất
lƣợng y tế cơ sở, trong ban chỉ đạo chăm sóc sức khỏe nhân dân do Phó Chủ tịch ủy
H
P
ban nhân dân làm trƣởng ban, y tế phó ban, các ngành đồn thể là ủy viên đƣợc
phân công các nhiệm vụ cụ thể.
- Tiến hành điều tra cơ bản để nắm lại tình hình sức khỏe và các chỉ số sức
khỏe ở địa phƣơng để có cơ sở lập kế hoạch hoạt động.
- Kiện tồn mạng lƣới y tế cơ sở, lập kế hoạch đào tạo, đào tạo lại, thƣờng
U
xuyên cập nhật kiến thức chuyên môn.
- Tổ chức truyền thông giáo dục sức khỏe và phối hợp với các cơ quan ban
ngành đoàn thể để tuyên truyền giáo dục, cung cấp kiến thức cho ngƣời dân để
H
phòng bệnh, phát hiện bệnh sớm để điều trị.
- Tổ chức đào tạo và đƣa vào hoạt động mạng lƣới y tế thơn bản.
- Y tế tuyến trên có kế hoạch hỗ trợ chuyên môn cho tuyến dƣới trong cơng
tác phịng chống dịch bệnh và khám chữa bệnh.
1.4. Nội dung của Bộ tiêu chí quốc gia về y tế xã, hƣớng dẫn cách đánh giá,
chấm điểm và cách phân vùng các xã theo tiêu chí
1.4.1. Nội dung Bộ tiêu chí và cách đánh giá chấm điểm
Bộ tiêu chí quốc gia về y tế xã giai đoạn đến năm 2020 đƣợc ban hành kèm
theo quyết định số 4667/QĐ-BYT ngày 07/11/2014 của Bộ Y tế. Bộ tiêu chí có 10
tiêu chí bao gồm 46 nội dung chỉ tiêu đánh giá chấm điểm. Tổng điểm của Bộ tiêu
chí là 100 điểm. (nội dung Bộ tiêu chí và cách chấm điểm chi tiết ở phụ lục 1) Đối
với các xã vùng 3 từ 80 điểm trở lên là đạt, xã vùng 2 là từ 85 điểm, còn đối với các
13
xã vùng 1 là từ 90 điểm trở lên. Riêng đối với tiêu chí 3 (Cơ sở hạ tầng), nếu tổng
điểm của tiêu chí này <50% số điểm coi nhƣ bị điểm liệt và đƣơng nhiên xã đó
khơng đạt. Về quy trình đánh giá dựa trên cơ sở các Trung tâm y tế huyện tự chấm,
đánh giá xong trình lên Sở Y tế tổ chức, đánh giá, phúc tra lại, nếu xã nào đủ điểm
đạt thì Sở Y tế sẽ lập danh sách trình lên UBND tỉnh Quyết định cơng nhận.
1.4.2. Tiêu chí phân vùng
Tiêu chí phân vùng đƣợc ban hành kèm theo Quyết định số 4667/QĐ-BYT
ngày 07/11/2014 của Bộ Y tế. Đƣợc chia làm 3 vùng: Vùng 1, vùng 2 và vùng 3.
Bảng 1.1: Tiêu chí phân vùng các xã
Vùng 1
Vùng 2
H
P
Vùng 3
- Xã đồng bằng, trung du
- Xã miền núi, vùng sâu,
- Xã miền núi, vùng sâu,
có khoảng cách từ TYT
vùng xa, biên giới và hải
vùng xa, biên giới và hải
đến BV, TTYT hoặc
đảo có khoảng cách từ
đảo có khoảng cách từ
PKĐK khu vực gần nhất
TYT đến BV, TTYT hoặc
TYT đến BV, TTYT hoặc
<3km
PKĐK khu vực gần nhất
PKĐK khu vực gần nhất
U
- Phƣờng, thị trấn khu vực <5 km (nếu có địa hình
từ 5 km trở lên (nếu có địa
đơ thị.
hình đặc biệt khó khăn, từ
đặc biệt khó khăn,<3km).
- Các xã có điều kiện địa - Xã đồng bằng, trung du
3km trở lên).
lý, giao thơng thuận lợi, có khoảng cách từ TYT
- Xã đồng bằng, trung du
ngƣời dân dễ dàng tiếp đến BV, TTYT hoặc
có khoảng cách từ TYT
cận đến TYT xã và bệnh PKĐK khu vực gần nhất
đến BV, TTYT hoặc
viện, TTYT, PKĐK khu từ 3 đến <15km.
PKĐK khu vực gần nhất
vực.
H
- Các xã có điều kiện địa
từ 15km trở lên.
lý, giao thơng bình
- Các xã có điều kiện địa
thƣờng, ngƣời dân có thể
lý, giao thơng bình
tiếp cận đến TYT xã và
thƣờng, ngƣời dân có thể
BV, TTYT, PKĐK khu
tiếp cận đến TYT xã và
vực.
BV, TTYT, PKĐK khu
vực.
14
1.5. Quản lý hoạt động y tế của Trạm Y tế xã
1.5.1. Vị trí, vai trị và chức năng nhiệm vụ của Trạm Y tế xã
1.5.1.1. Vị trí, vai trị của Trạm Y tế xã
Trạm Y tế xã, phƣờng, thị trấn (gọi tắc là Trạm Y tế xã) là đơn vị đầu tiên
tiếp xúc với nhân dân giữ vị trí quan trọng trong công tác CSSKBĐ.
Y tế xã là đơn vị y tế ở gần ngƣời dân, biết rõ những thói quen, tập qn, tình
hình kinh tế xã hội tại địa phƣơng, quản lí tồn diện về sức khỏe ngƣời dân, do đó y
tế xã lập kế hoạch chăm sóc, sát với tình hình thực tế địa phƣơng.
Y tế xã là đơn vị kỹ thuật CSSKBĐ, phát hiện sớm và phịng chống dịch
bệnh, CSSKBĐ và đỡ đẻ thơng thƣờng, cung ứng thuốc thiết yếu, vận động nhân
H
P
dân thực hiện các biện pháp KHHGĐ, bảo vệ môi trƣờng, tăng cƣờng sức khỏe.
Định nghĩa của TCYTTG cũng đã nêu rõ CSSKBĐ là chức năng chủ yếu của
y tế xã, đồng thời là cấp đầu tiên của mạng lƣới chăm sóc và bảo vệ sức khỏe.
Trạm Y tế xã có trách nhiệm giúp Trƣởng phòng Y tế, Trung tâm Y tế huyện
và Chủ tịch ủy ban nhân dân xã, phƣờng, thị trấn (gọi tắc là UBND xã), thực hiện
U
các nhiệm vụ đƣợc giao về công tác y tế trên địa bàn.Trạm Y tế xã chịu sự quản lý,
chỉ đạo và hƣớng dẫn của Trƣởng phịng Y tế huyện về chun mơn nghiệp vụ, kinh
phí và nhân lực y tế, chịu sự chỉ đạo và hƣớng dẫn về chuyên môn nghiệp vụ của
H
Trung tâm Y tế dự phịng huyện về cơng tác dự phịng, sự chỉ đạo hƣớng dẫn về
chuyên môn nghiệp vụ của bệnh viện huyện về công tác khám chữa bệnh. Chịu sự
quản lý, chỉ đạo của Chủ tịch UBND xã trong việc xây dựng kế hoạch phát triển y
tế để trình cơ quan có thẩm quyền và chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện kế hoạch
đó sau khi đã đƣợc phê duyệt, phối hợp với các ban ngành đoàn thể trong xã tham
gia vào các hoạt động chăm sóc và bảo vệ sức khỏe nhân dân.
1.5.1.2. Chức năng nhiệm vụ của Trạm Y tế xã
* Chức năng:
Đảm nhiệm các nhiệm vụ chăm sóc sức khỏe ban đầu và theo những tiêu
chuẩn kỹ thuật do Bộ Y tế qui định, trong đó thừa kế và phát huy y học cổ truyền.
Tổ chức thực hiện các nhiệm vụ đột xuất nhƣ phòng chống lụt bão, thiên tai, cấp
cứu chấn thƣơng…
15
Quản lý, theo dõi toàn bộ hoạt động y tế trên địa bàn xã, ấp y tế công lập và
tƣ nhân, quan hệ với y tế cơ quan, xí nghiệp, quân y đóng quân trên địa bàn.
Huy động quản lý và sử dụng tốt các nguồn lực dành cho y tế xã, thúc đẩy sự
tham gia của cộng đồng vào cơng tác chăm sóc sức khỏe, thơng qua Hội chữ thập
đỏ, Hội phụ nữ, Đoàn thanh niên, trƣờng học…
* Nhiệm vụ:
Nhiệm vụ chủ yếu là thực hiện 10 nội dung chăm sóc sức khỏe ban đầu và
xây dựng xã đạt chuẩn quốc gia về y tế[6], [9].
Cụ thể các nhiệm vụ quản lý thực hiện các nội dung CSSKBĐ nhƣ sau:
- Lập kế hoạch các mặt hoạt động để trình UBND xã và báo cáo Phòng Y tế
H
P
huyện, tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch sau khi đƣợc phê duyệt.
- Phát hiện, báo cáo kịp thời các bệnh dịch ở địa phƣơng lên tuyến trên và
thực hiện các biện pháp về vệ sinh phòng bệnh, phòng chống dịch, tuyên truyền
giáo dục sức khỏe, triển khai thực hiện các biện pháp chun mơn để chăm sóc sức
khỏe bà mẹ trẻ em.
U
- Tổ chức sơ cứu ban đầu, khám chữa bệnh thông thƣờng cho nhân dân ở địa
phƣơng, kịp thời chuyển viện những trƣờng hợp vƣợt quá khả năng của trạm.
- Xây dựng tủ thuốc Trạm Y tế xã theo danh mục của bộ y tế tại tuyến xã,
H
hƣớng dẫn nhân dân sử dụng thuốc an tồn hợp lý, có kế hoạch quản lý các nguồn
thuốc kết hợp với y học cổ truyền trong việc dự phòng và điều trị bệnh nhân.
- Quản lý các chỉ số sức khỏe và tổng hợp số liệu báo cáo kịp thời chính xác
lên tuyến trên theo qui định.
- Tổ chức bồi dƣỡng chuyên môn kỹ thuật cho cán bộ y tế ấp nhân viên sức
khỏe cộng đồng, quản lý và hƣớng dẫn đội ngũ này hoạt động có hiệu quả.
- Tham mƣu với chính quyền và Phòng Y tế huyện để chỉ đạo thực hiện các
nội dung CSSKBĐ, tổ chức thực hiện tốt các nội dung đó, xây dựng và duy trì xã
đạt chuẩn quốc gia về y tế.
- Y tế cơ sở có vị trí chiến lƣợc rất quan trọng trong hệ thống tổ chức y tế
quốc gia, đó là đơn vị y tế gần dân nhất, phát hiện những vấn đề về y tế sớm nhất,
giải quyết 80% khối lƣợng phục vụ y tế tại chổ, là nơi trực tiếp thực hiện và kiểm
16
nghiệm các chủ trƣơng, chính sách của Đảng và Nhà nƣớc về y tế, là bộ phận rất
quan trọng của ngành y tế tham gia ổn định chính trị - kinh tế - xã hội tại địa
phƣơng[24].
- Hoạt động của y tế cơ sở là một bộ phận không thiếu đƣợc trong hệ thống y
tế quốc gia. Muốn thực hiện tốt cơng tác chăm sóc sức khỏe ban đầu cho nhân dân
thì cần phải dựa vào mạng lƣới y tế cơ sở để mọi ngƣời dân đƣợc tiếp cận và thụ
hƣởng các dịch vụ chăm sóc sức khỏe tốt nhất[24].
1.5.2. Qui định về cán bộ y tế, cơ sở vật chất, trang thiết bị và công tác quản lý
các Trạm Y tế xã
1.5.2.1. Biên chế cơ cấu chất lượng cán bộ y tế xã
H
P
Theo Thông tƣ liên tịch số 08/2007/TTLT-BYT-BNV ngày 05/6/2007 của
Bộ Y tế - Bộ Nội vụ thì số lƣợng biên chế đƣợc tính nhƣ sau[32]:
+ Biên chế tối thiểu: 5 biên chế cho một Trạm Y tế xã, phƣờng, thị trấn.
+ Đối với xã miền núi, hải đảo trên 5000 dân: tăng 1000 dân thì tăng thêm 01
biên chế cho trạm, tối đa không quá 10 biên chế/1 trạm.
U
+ Đối với xã đồng bằng, trung du trên 6000 dân: tăng từ 1500 đến 2000 dân
thì tăng thêm 01 biên chế cho trạm, tối đa không quá 10 biên chế/trạm.
+ Đối với Trạm Y tế phƣờng, thị trấn, trên 8000 dân: tăng 2000 đến 3000
H
dân thì tăng thêm 01 biên chế cho trạm, tối đa không quá 10 biên chế/trạm.
+ Các phƣờng, thị trấn và những xã có các cơ sở khám chữa bệnh đóng trên
địa bàn: bố trí tối đa 5 biên chế/trạm.
Cơ cấu cán bộ: Trạm Y tế tối thiểu cần có Bác sỹ hoặc y sỹ đa khoa, nữ hộ
sinh hoặc y sỹ sản nhi, y tá trung học hoặc y tá sơ học.
Đối với Trạm Y tế có từ 4 cán bộ trở lên, phải có 1 cán bộ y học dân tộc
chuyên trách, 1 Dƣợc tá (có thể kiêm nhiệm) để quản lý thuốc trên địa bàn xã.
1.5.2.2. Qui định về cơ sở vật chất, trang thiết bị của y tế cơ sở:
* Về cơ sở vật chất: Trạm Y tế phải đƣợc xây dựng theo tiêu chuẩn và thiết
kế mẫu do Bộ Y tế ban hành, với một số tiêu chí cơ bản sau:
Vị trí: Gần trục giao thơng ở khu trung tâm xã, diện tích đất trung bình từ
500m2 trở lên ở nông thôn, 150m2 trở lên vùng thành thị, tổng thể cơng trình gồm